Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 3

INCOTERMS 2000

Ai quan tâm hoặc đang nghiên cứu về nghiệp vụ xuất nhập khẩu cũng đều
cần phải nắm qua về INCOTERMS 2000. Bài dưới đây rất hay và chi tiết tớ sưu tầm
trên trang saga.vn, ai quan tâm về nghiệp vụ xuất nhập khẩu hoặc chỉ riêng
INCOTERMS vào đây thảo luận để học hỏi nhau thêm nhé, mong được các bạn ủng
hộ
INCOTERMS - Tập hợp của các tập quán trong mua bán hàng hóa quốc tế .Các t`ập
quán này phải là những thói quen thương mại được hình thành lâu đời và được áp
dụng liên tục. Nó phải có nội dung cụ thể ,rõ ràng và phải được đa số các chủ thể
trong thương mại hiểu biết và chấp nhận. Đi từ luận điểm đó dẫn đến việc nó không
mặc nhiên phát sinh hiệu lực trong mọi hoạt động thương mại quốc tế. Vậy khi nào
nó phát sinh hiệu lực và mức độ hiệu lực ra sao?

INCOTERMS chỉ có giá trị pháp lý bắt buộc các bên khi trong hợp đồng họ thỏa thuận
dẫn chiếu đến việc đựoc điều chỉnh bởi INCOTERMS (điêm 2, INCOTERMS 2000 ). Dù
quy dịnh như vậy nhưng mức độ hiệu lực của INCOTERMS cũng có hạn chế như trong
trường hợp một số điều khoản của INCOTERMS có thể không phù hợp với một vài
thói quen giao dịch trong một số ngành nghế hoặc tập quán một khu vực nào đó mà
trong hợp đồng các bên lai thỏa thuận áp dụng theo thói quen trước đó hoặc các tập
quán địa phương .... thì lúc này những thỏa thuận của các bên có thể có giá trị pháp
lý cao hơn sự giải thích từ INCOTERMS .

Sau đây chúng ta cùng xem xét nội dung của INCOTERMS 2000 - văn bản đang được
áp dụng với các qui định về điều kiện thương mại quốc tế được coi là "Tiếng nói
chung của các thương nhân."

NỘI DUNG CỦA INCOTERMS 2000

Về cấu tạo toàn bộ :

INCOTERMS 2000 chia làm 13 điều kiện dựa trên căn cứ vào mức độ trách nhiệm
cuủa người bán đối với người mua. Theo đó, 13 điều kiện trên được chia làm bốn
nhóm: E,F,C,D với mức độ tăng dần trách nhiệm của ngừoi bán với người mua . Cụ
thể :

* Nhóm E ( một điều kiện ) :

1. EXW ( Ex Works ): Giao tại xưởng

Điều kiện của nhóm : Người bán có nghĩa vụ đặt hàng hóa dưới sự định đoạt của
người mua ngay tại xưởng của người bán

* Nhóm F ( ba điều kiện ) :

1. FCA (Free Carrier): Giao cho người chuyên chở .


2. FAS (Free Alongside Ship): Giao dọc mạn tàu .
3. FOB (Free On Board): Giao trên tàu.

Điều kiện của nhóm: Người bán phải giao hàng cho người chuyên chở do người mua
chỉ định .
* Nhóm C ( bốn điều kiện ):

1. CFR ( Cost and Freight ) : Tiền hàng và Cước phí .


2. CIF ( Cost, Insuranse and Freight ): Tiền hàng, Phí bảo hiểm và Cước phí.
3. CPT ( Carriage Paid To ) : Cước phí trả lời .
4. CIP ( Carriage and Insurance Paid To ): Cước phí và bảo hiểm trrả lời.

Điều kiện của nhóm: Người bán phải ký kết một hợp đồng vận tải nhưng không phải
chịu rủi ro về mất mát ,hư hỏng hàng hóa và chi phí khác phát sinh do tình huống
khác xảy ra sau khi hàng hóa đã được giao cho người chuyên chở .

* Nhóm D ( năm điều kiện ) :

1. DAF (Deliverd At Frontier): Giao tại biên giới .


2. DES (Deliverd Ex Ship): Giao tại tàu .
3. DEQ (Deliverd Ex Quay): Giao tại cầu cảng .
4. DDU (Deliverd Duty Unpaid): Giao hàng thuế chưa trả.
5. DDP (Deliverd Duty Paid): Giao hàng thuế đã trả .

Điều kiện của nhóm: Người bán phải chịu mọi chi phí và rủi ro đối với việc đưa hàng
hóa tới nơi đến .

Như vậy, INCOTERMS 2000 đã phân chia thứ tự các nhóm theo nghĩa vụ tăng dần
của người bán với người mua. Trong thực tiễn của thương mại quốc tế ,thông thường
bên bán thường áp dụng điều kiện FOB, còn bên mua thường áp dụng điều kiện CIF
nhằm bảo đảm cho lợi ích của mình, hạn chế rủi ro xuống thấp nhất .

Về cấu tạo từng điều kiện :

Trong một điều kiện như đã trình bày ở phhần trên sẽ bao gồm 10 tiêu đề. Mỗi tiêu
đề qui định từng nghĩa vụ của bên bán và bên mua (Nghĩa vụ của bên bán đặt tên là
A và đựơc qui định từ A1 đến A10. Nghĩa vụ của bên mua đặt tên là B và được qui
dịnh từ B1 đến B10). Việc xác định quyền và nghĩa vụ của bên mua và bán dựa trên
tính song vụ, quyền của bên mua sẽ tương đương với nghĩa vụ của bên bán và ngược
lai, nghĩa vụ của bên mua sẽ tương đương với quyền của bên bán.

Nội dung 10 tiêu đề như sau :

a. Bên bán cung cấp hàng hóa đúng với hợp đồng mà các bên đã thỏa thuận, đồng
thời bên muua phải có trách nhiệm trả tiền .

b. Các vấn đề pháp lý liên quan đến việc xin phép xuất nhập khẩu và làm các thủ tục
liên quan tới xuất nhập khẩu .

c. Qui định nghĩa vụ về việc ký kết hợp đồng vận tải và bảo hiểm hàng hóa .

d. Nghĩa vụ giao nhận hàng hóa .

e. Xác định nghĩa vụ về rủi ro đối với hàng hóa.

f. Xác định nghĩa vụ đối với các chi phí cho việc giao hàng .
g. Nghĩa vụ thông báo những thông tin quan trọng cho việc giao nhận hàng .

h. Nghĩa vụ cung cấp bằng chứng của việc giao nhận hàng và các căn cứ thích hợp
của việc giao hàng như vận đơn, thông báo điện tử.

i. Nghĩa vụ liên quan đến việc kiểm tra hàng hóa, bao bì, ký mã hiệu của hàng hóa .

j. Xác định các nghĩa vụ khác của các bên trong việc giao hàng .

************

Trên đây là nội dung cơ bản của INCOTERMS 2000, một trong những văn bản rất
quan trọng mà các thương nhân nói riêng và các chủ thể khác nói chung cần và nên
biết khi tham gia vào các hoạt động liên quan đến thương mại toàn cầu. Trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra một cách sôi động như hiện nay thì việc
bước chân vào những sân chơi lớn không còn là những suy nghĩ viển vông. Nhưng
bước vào được đã khó, giữ mình và làm lợi cho mình thì còn khó hơn rất nhiều. Hiểu
biết về nội quy của sân chơi đó chính là tấm lá chắn tốt nhất để bảo vệ bản thân
mình./

You might also like