Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 19

PHÂN BIỆT CÁC ĐIỀU KHOẢN THƯƠNG MẠI

TRONG INCOTERMS 2000


Incoterm 2000, chia các điều kiện thương mại
thành 4 nhóm, hiểu và phân biệt giữa các nhóm
này, và quan trọng là nhớ để mà áp dụng không
phải là điều dễ dàng.Hôm nay, mình trình bày một
cách đặt vấn đề mới hy vọng là dễ hiểu và dễ nhớ
hơn.
Thứ nhất có 4 nhóm, nhớ câu ;Em Fải Cổ Đi , 4 từ
đầu của câu chính là 4 điều kiện thương mại trong
incorterm 2000 :E,F,C,D
Bây giờ ta đi cụ thể vào từng nhóm :

1.Nhóm E-EXW-Ex Works


Giờ tôi có một món hàng, tôi muốn bán và tôi chả
chịu bất cứ trách nhiệm gì về lô hàng đó, từ xin
giấy phép xuất khẩu đến thuê phương tiện vận
chuyển, thuê tàu….nghĩa là rất lười và chả có tí
trách nhiệm gì về thủ tục thì đó là điều kiện
nhóm E .Vậy nhé, khi nào mình muốn bán hàng và
chẳng muốn làm thủ tục gì hãy nhớ đến nhóm E

2.Nhóm F
Trong nhóm F có 3 nhóm là FOB, FCA,FAS. Vậy bí
quyết để nhớ khi cần đến nhóm F là thế nào? Hãy
nhớ F là free nghĩa là không có trách nhiệm, vậy
không có trách nhiệm với gì, không có trách
nhiệm với việc vận chuyển từ cảng bốc hàng
đến cảng dỡ hàng. Đó là nét cơ bản của nhóm F.
Vậy đâu là cơ sở để phân biệt,chia ra 3 nhóm
FCA,FAS,FOB.Xin trả lời, cơ sở chính là trách
nhiệm vận chuyển hàng từ cơ sở của người bán
lên tàu
2.1 FCA
Chỉ bốc hàng lên phương tiên vận tải người
mua gửi đến nhận hàng nếu vị trí đó nằm trong
cơ sở của người mua. Sau khi bốc hàng lên
phương tiện vận tải là tôi hết trách nhiệm.
Lấy ví dụ , tôi bán 2 container về đèn chiếu sáng
theo điều kiện FCA sang Mỹ, cơ sở sản xuất của tôi
ở quận Tân Bình. Nếu tôi giao hàng ở cơ sở quận
Tân Bình, thì tôi phải thuê xe nâng để chuyển hàng
lên xe container chuyên dụng do người mua gửi
đến.
lên Lấy trường hợp, vẫn bán theo điều kiện FCA,
nhưng giao hàng ở kho trung chuyển ở Tân Cảng
chẳng hạn, lúc này việc vận chuyển hàng xe
container chuyên dụng do người mua gửi đến,
người mua phải tự lo lấy. Nghe có vẻ không công
bằng, thực ra thì người bán đã phải vận chuyển
hàng đến tận kho trung chuyển rồi còn gì. Điều này
có lợi cho những nhà xuất khẩu, bán hàng nhiều,
có vị trí tập kết hàng tốt.
Làm thế nào nhớ được tính chất cơ bản của nhóm
FCA?
Nhớ đến FCA hãy nhớ từ C-Carrier ,Free Carrier-
Miễn trách nhiệm vận chuyển, chính là ý nghĩa đã
phân tích ở trên

2.2 FAS

Nhóm này, trách nhiệm người bán, cao hơn


nhóm FCA, nghĩa là không giaohàng tại cơ sở
sản xuất hay điểm trung chuyển như trên mà
người bán phải thuê phương tiện vận chuyển
để đưa hàng xếp dọc mạn tàu.
Để nhớ đặc tính này hãy nhớ từ Free Alongside –
Miễn trách nhiệm đến khi đã xếp dọc mạn tàu.
2.3 FOB

Ở điều kiện FAS trách nhiệm ta là giao hàng đến


mạn tàu, thế còn nếu khi bốc hàng từ mạn tàu lên
tàu, chẳng may hàng bị vỡ thì sao, ai chịu trách
nhiệm? Ai trả chi phí bốc hàng này? Trả lời câu hỏi
trên chính là điều kiện FOB.
Vậy nhớ đến FOB, hãy nhớ đến trách nhiệm của
chúng ta là phải giao hàng lên đến tàu , nghĩa là
chịu trách nhiệm cẩu hàng lên tàu. Từ Free on
board nói lên điều đó –Miễn trách nhiệm khi đã giao
hàng lên tàu.

Như vậy trong điều kiện nhóm F , hãy nhớ:


1.Trách nhiệm chuyên chở tăng dần :
FCA--------->>>FAS--------->>> FOB
2.Chịu chi phí làm thủ tục xuất khẩu, nộp thuế
và lệ phí xuất khẩu.

Vậy là từ nhóm E, tôi chỉ giao hàng thôi, còn người


mua muốn làm sao thì làm
Đến nhóm F, trách nhiệm có nâng lên một tí, tức là
có đề cập đến trách nhiệm chuyên chở
Vậy cao hơn nữa là gì? Đó là đảm nhận luôn việc
chuyên chở đến cảng dỡ hàng cho người mua. Khi
nghĩ đến việc thuê tàu và chuyên chở từ cảng đi
đến cảng đến hãy nhớ đến nhóm C. Chắc chăn từ
gợi nhớ đến nhóm C là từ cost từ cước phí

3.Nhóm C
Như vậy, nói đến nhóm C, là nói đến thêm chi phí
người bán sẽ lo thêm từ việc thuê tàu, đến việc
chuyên chở và bốc hàng, cũng như bảo hiểm cho
các rủi ro trong quá trình chuyên chở
Và những tính chất này cũng là cơ sở để phân biệt
các điều kiện trong nhóm C

3.1 CFR

Đơn giản là người bán phải chịu thêm chi phí


chuyên chở đến cảng dỡ hàng, còn chi phí dỡ hàng
do người mua chịu nếu có thỏa thuận
.Giá CFR = Giá FOB + F (Cước phí vận chuyển)

3.2 CIF

Qúa trình chuyên chở từ cảng mua đến cảng bán là


do người bán chịu rồi nhưng nếu dọc đường đi,
chẳng may hàng hóa bị hỏng thì sao? Rõ ràng là
cần phải mua bảo hiếm cho hàng. Như vậy CIF
giống CFR ngòai việc người bán phải mua bảo
hiểm.
Thường thì mua bảo hiểm ở mức tối thiểu theo FPA
hay ICC(C) -110% giá trị hàng hóa giao dịch
Bí quyết để nhớ nhóm CIF vối các nhóm khác là từ
I-Insurance-Bảo hiểm
Giá CIF=Giá FOB + F(cước vận chuyển) +(CIF X
R)= (FOB+F)/(1-R)

Có những doanh nghiệp mua hàng, làm sang, mặc


dù ta đã chuyển hàng đến cảng nhưng họ chưa
thỏa mãn, muốn ta chuyển công ty hay địa điểm họ
chỉ định nằm sâu trong nội địa, do vậy phát sinh
thêm điều kiện CPT,CIP

3.3 CPT

CPT= CFR + F( Cước phí vận chuyển từ cảng dỡ


hàng đến vị trí nhận hàng do người bán chỉ định)
Đặc điểm nổi bật của CPT là ở chỗ đó, giống hệt
CFR, ngoài ra còn thêm cước phí vận chuyển từ
cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người bán
chỉ định

3.4 CIP

CIP=CIF +(I+F)( Cước phí vận chuyển và bảo hiểm


từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người bán
chỉ định) =CPT+I (Cước phí bảo hiểm từ cảng dỡ
hàng đến vị trí nhận hàng do người bán chỉ định)

Như vậy trong nhóm C, có các lưu ý sau :

-Trách nhiệm làm thủ tục nhập khãu, nộp thuế và lệ


phí nhập khẩu thuộc người mua
-Trách nhiệm người bán tăng dần CFR ------->>>
CIF------->>> CPT------->>> CIP
-CIF,CFR chỉ áp dụng phương tiện vận tải thủy
-CPT,CIP áp dụng đường sắt, đường bộ, đường
hàng không, và cả vận tải đa phương thức

Ta thấy 3 nhóm trên là tương đối đủ nhưng tại sao


lại có thêm nhóm D?
Câu trả lời là có những yêu cầu mà điều kiện giao
hàng, nó không nằm trong bất kỳ điều kiện nào
trong các nhóm trên, hoặc phải áp dụng các điều
kiện trên nhưng kèm theo là các điều khoản bổ
sung
Nói có sách, mách có chứng, lấy ví dụ :
Ví dụ 1:
Công ty Việt Nam ở Phú Thọ bán vải sấy ép khô
cho Trung Quốc qua cửa khẩu Lạng Sơn, điều kiện
Trung Quốc yêu cầu là giao hàng cho Trung Quốc
trên các xe tải tại biên giới , việc chuyên chở, thuê
xe đến điểm quy định trên biên giới là do cty Việt
Nam đảm nhận, còn việc bốc dỡ hàng từ xe tải
xuống tại điểm giao hàng, phía Trung Quốc sẽ lo.
Vậy ta kiểm tra xem, áp dụng được điều khoản nào,
trong các nhóm E,F,C mà ta đã học không nhé :
Nhóm E :Chắc chắn là không rồi , yêu cầu giao
hàng tại cửa khẩu Lạng Sơn, mà vải thì thu gom ở
Phú Thọ, nếu theo E thì cty Việt Nam chỉ giao hàng
ở Phú Thọ thôi.
Nhóm F:
FCA :Không được, bởi phìa Trung Quốc không
đồng ý thuê ô tô vào tận PHÚ ThỌ lấy vải.
FAS:Không được, điều kiện này chỉ áp dụng với
phương tiện vận tải thủy
FOB:Không được, điều kiện này chỉ áp dụng với
phương tiện vận tải thủy
Nhóm C:
CFR:Không được, điều kiện này chỉ áp dụng với
phương tiện vận tải thủy
CIF:Không được, điều kiện này chỉ áp dụng với
phương tiện vận tải thủy
CPT: Nghe có vẻ được, nhưng CPT là người mua
thuê phương tiên vận tải chuyển hàng đến kho cho
người bán từ cảng dỡ hàng nhưng ở đây phía
Trung Quốc chỉ yêu cầu giao hàng ngay tại biên
giới, không cần chuyên chở đi đâu cả, việc dỡ hàng
và chuyển đến kho họ sẽ lo
CIP :Cũng tương tự như CPT không áp dụng được.

Ví dụ 2:
Một công ty Việt Nam xuất hàng thủy sản là tôm
đông lạnh sang cho Nhật, phía Nhật yêu cầu giao
tại cảng Kobea cho họ, còn việc bốc hàng xuống họ
sẽ tự lo, phía Việt Nam chỉ cần đưa các con tàu
chở hàng đến cảng Kobe an toàn là đuợc.
Trong truờng hợp này, rõ ràng là có thể áp dụng
điều kiện CFR , nhưng
Với CFR , người bán phải đảm bảo cho hàng an
toàn sau khi qua lan can tàu tại cảng đến.
Còn trong trường hợp này, doanh nhiệp Nhật sẽ tự
lo, anh Việt Nam chỉ cần đưa hàng an toàn đến
cảng và đảm bảo hàng nằm trên tàu an tòan là
được. Vậy, nếu muốn áp dụng CFR, phải ký thêm
thỏa thuận là phía Việt Nam chỉ chịu đưa hàng an
toàn đến cảng và đảm bảo hàng nằm trên tàu an
tòan là được. Vậy trong hợp đồng ngọai thương
phải ghi thế nào. Gỉa định:
1.Tham chiếu điều kiện CFR, Incoterms 2000
2……
3…….
Các điều khỏan khác:

1.Phía Việt Nam chỉ chịu đưa hàng an toàn đến


cảng và đảm bảo hàng nằm trên tàu an tòan
2………
Như vậy là điều khỏan chính 1 và điều khỏan khác
mâu thuẫn lẫn nhau, nguyên tắc hợp đồng là các
điều khỏan không được phủ định lẫn nhau.

Qua 2 ví dụ trên, ta thấy sự cần thiết có nhóm D

4.Nhóm D

1.DAF
Bí quyết là chữ F-Frontier, nghĩa là giao hàng tại
biên giới, còn việc dỡ hàng phía mua sẽ lo.
Trong buôn bán mậu dịch đường biên, điều khỏan
này thường được áp dụng

2.DES
Giao hàng an tòan trên tàu tại cảng dợ hàng, việc
dỡ hàng phía mua sẽ lo.Rõ ràng địa điểm chuyển
rủi ro so với FOB,CFR,CIF không phãi là lan can
tàu tại cảng đến mà chính là boang tàu.
DES :Nhớ đến chữ ES :Ex Ships

3.DEQ
DEQ hàng phải đặt an tòan tại cầu cảng quy
định.Vậy nó có khác gì với CFR đâu ?, cũng yêu
cầu chuyển hàng đến cảng đích, chịu chi phí dỡ
hàng. Vấn đề khác biệt ở đây là chuyện rủi ro:CFR
địa điểm chuyển rủi ro là lan can tàu, nghĩa là sau
khi cần cẩu đã quay qua lan can tàu, chẳng may
hàng bị rơi xuống, đỗ vỡ….thì với CFR, người bán
không còn chịu trách nhiệm.
Còn với DEQ thì người bán phải chịu trách nhiệm
cho đến khi hàng đã đặt an tòan lên cầu cảng
So với DES thì DEQ =DES +Chi phí dỡ hàng +
Risk trong quá trình dỡ hàng
Và chữ EQ –Ex Quay –tại cầu cảng, nói lên ý nghĩa
này

4.DDU
Chịu trách nhiệm đưa hàng tới điểm đích quy
định.Thực sự thì DDU rất giống CFR và giống CPT,
và cả DEQ tuy vậy VẪN CÓ NHỰNG SỰ KHÁC
BIỆT :
CFR :Áp dụng cho đường biển
DEQ:Thì mọi phương tiện nhưng chỉ giao hàng tại
cầu cảng
CPT :Thì áp dụng với mọi phương tiện và vận
chuyển đến đích luôn , trông rất giống với DDU
nhưng với DDU người bán chưa làm thủ tục thông
quan nhập khẩu và chưa dỡ hàng khỏi phương tiện
vận chuyển đến và nếu người mua gặp rủi ro khi
làm các thủ tục thông quan nhập khẩu thì người
mua sẽ chịu mọi phí tổn và rủi ro phát sinh

5.DDP :Giống hệt DDU , ngọai trừ người bán phải


chịu luôn rủi ro khi người mua gặp rủi ro khi làm các
thủ tục thông quan nhập khẩu. Gỉa sử thuế xuất
khẩu tăng lên, người mua sẽ chịu

Đến đây ta thấy vấn đề thật ra cũng rất rõ, giả sử


cty Việt Nam nhập khẩu lô hàng thuốc trừ sâu thực
vật từ Mỹ, và công ty Việt Nam do không có kinh
nghiệm tổ chức vận chuyển mặt hàng nguy hiểm
này, nên yêu cầu nhà xuất khẩu phải vận chuyển
đến cơ sở của công ty ở Đồng Nai.
Nếu lô hàng thuốc trừ sâu này nằm trong danh mục
hàng được nhập khẩu và được nhiều doanh nghiệp
nhập trước đó, cty biết cha71c việc làm thủ tục đơn
giản. Trong truờng hợp này cty sẽ ký CPT
Nhưng nếu lô hàng này, trước kia chưa bao giờ
nhập, nhưng tình hình kinh doanh khiến cty muốn
nhập gấp về, và trong thời gian hàng về, cty sẽ
chạy lo thủ tục hải quan.Tất nhiên, người bán sẽ
chịu rủi ro, lỡ không nhập được thì sẽ ra sao. Tất
nhiên, doanh nghiệp VN sẽ chịu rủi ro đó, nếu
không lo được thủ tục hải quan .Trường hợp này
làm thủ tục DDU
Còn nếu cty Việt Nam vẫn muốn nhập lô hàng
nhưng lại e ngại về việc không làm được thủ tục hải
quan và không muốn gánh rủi ro nay. Trong khi nhà
xuất khẩu ở Mỹ lại có quan hệ với cty khác ở Việt
Nam có thế mạnh và quan hệ tốt để làm giấy tờ
nhập khẩu và họ chắc chắn sẽ lo được thủ tục, nếu
có rủi ro họ sẽ chịu thì cty Việt Nam sẽ ký hợp đồng
theo điều kiện DDP
Trong thực tế, vận tải bằng đường thủy thường áp
dụng DEQ hay DES tùy giao cầu cảng hay trên
boang cho DDU và DDP

Những nhận xét rút ra:

1.Các doanh nghiệp Việt Nam thường bán giá FOB


và mua giá CIF .Theo bạn, như vậy có thỏa đáng
hay không ?
Trả lời :
Thứ nhất:
Là giải thích tại sao lại có thông lệ đó. Nguyên nhân
là doanh nghiệp VN thường muốn chuyển rủi ro
nhanh chóng cho người mua (Khi xuất khẩu) và kéo
dài trách nhiệm người bán (Khi nhập khẩu).
Thường thì có quan điểm FOB-Free on board là
giao hàng lên boang tàu là hết trách nhiệm. Thực ra
không phải, free on board có nghĩa là người bán
phải chịu trách nhiệm trả cước phí để vận chuyển
hàng đặt lên boang tàu thôi, còn trách nhiệm với
hàng vẫn kéo dài cho đến khi hàng qua lan can tàu
tại cảng giao hàng.
FOB,CIF,CFR đều quy trách nhiệm địa điểm
chuyển rủi ro cho người bán là lan can tàu tại cảng
bốc hàng. Như vậy về mặt trách nhiệm thì địa điểm
chuyển rủi ro là như nhau

Thứ 2:
Là cho rằng các doanh nghiệp hiểu điều đó nhưng
vẩn xuất giá FOB và nhập giá CIF:
Nguyên nhân là do doanh thu của doanh nghiệp VN
không ổn định, kim ngạch xuất khẩu thấp nên các
hãng tàu thường chiết khấu cho các DN Việt Nam
ít, nên nếu bán giá CIF hay CFR, sẽ làm tăng giá
thành, không cạnh tranh được.
Khả năng cạnh tranh yếu, lợi thế xuất khẩu nhỏ nên
không áp đặt được giá CIF khi ký hợp đồng
Lợi ích khi bán giá CIF hay CFR :
1.Tạo điều kiện cho các hãng tàu, hãng bảo hiểm
trong nước có thêm khách hàng, tiềm năng để phát
triển
2.Tạo thêm điêu kiện công ăn việc làm cho người
lao động :Ngành dịch vụ vận tải và bảo hiểm
3.Gỉam bớt thất thu ngọai tệ do chi phí thuê tàu
thường phải trả bằng ngọai tệ nên nếu nhập giá
CIF thì giá nhập cao mà xuất giá FOB thì giá xuất
giảm
4.Tăng thêm doanh thu cho doanh nghiệp do bán
được giá cao
5.Nếu bán giá CIF, mua FOB doanh nghiệp thu
được các khỏan hoa hồng, chiết khấu từ hãng tàu
6.Gặp khó khăn khi khiếu nại đòi bồi thường với
các hãng tàu nước ngoài
7.Bị động với phương tiện vận tải
Tuy vậy để chuyển từ bán FOB qua bán CFR, CIF
và mua CIF sang mua FOB, DN cần :

-Nâng cao nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu


-Nâng cao thế và lực trong kinh doanh xuất nhập
khẩu để có thể áp đặt giá khi thương lượng hợp
đồng
-Hiểu đúng Incoterms và có khả năng ngoại ngữ tốt
(Điều này đương nhiên)

2.So sánh giá khi ký hợp đồng xuất nhập khẩu.


Ví dụ :Doanh nghiệp VN xuất khẩu chào các giá
khác nhau xuất hàng sang Mỹ như sau :
EXW Đà Lạt :275 USD/ton
FOB Sài Gòn :320 USD/ton
CIF New York :450 USD/tan
Biết phí xuất khẩu bằng 0%, lệ phí hải quan 5
USD/ton, chi phí bốc hàng từ cơ sở + phí vận
chuyển đến cảng + phí bốc hàng lên tàu là
55USD/tan, chi phí vận chuyển từ cảng Sài Gòn
đến New York Mỹ là 100 USD tấn. Biết R=0.2%.Hỏi
doanh nghiệp Mỹ chọn giá nào?
Có 2 cách giải :
Cách 1:Loại trừ
1.FXW và FOB:
Ta tính giá mà người bán tự tạo giá FOB mua rồi so
với giá FOB chào
EXW=275
FOB mua =FOB(MIN) +RISK(Khi bốc hàng lên tàu,
rủi ro trên đường chuyển đến tàu, bốc hàng từ nơi
giao hàng lên phương tiện vận tải)
FOB(MIN)=EXW+Lệ phí hải quan + cước phí vận
chuyển( Từ nơi giao hàng lên boang)=
275+5+55=335
FOB mua=FOB(MIN)
+RISK=335+RISK>FOB(Chào)=320 nên chọn mua
giá FOB
Chào
2.FOB và CIF
Tính giá CIF người mua tạo
CIF mua=(FOB chào + F (Vận chuyển))/(1-
R)=(320+80)(1-0.2%)=420,8
Vậy CIF mua =420.8<CIF chào =450USD
Chọn CIF mua, nghĩa là thực tế mua FOB chào
Cách 2:Đưa về một giá :
Quy hết về CIF New York:
1,EXW=275 ,CIF NY1=FOB
MIN+F+I=(275+5+55)+100 + (450*0.2%)=435.9
USD
2.FOB Chào=320 ,CIF NY2=FOB Chào +F + I =
320+100+(450*0.2%)=420.9 USD
3.CIF Chào =450
So sánh CIF NY1,CIF NY2,CIF Chào ta chọn CIF
NY2 nghĩa là mua giá FOB Chào
Đề thi tham khảo

Thời gian làm bài 120 phút


1. Tại sao ICC lại khuyên các nhà kinh doanh khi
giao hàng bằng container. thì nên dùng điều kiện
CIP thay cho CIF.
2. Phân tích các điều kiện hiệu lực của hợp đồng
mua bán ngoại thương theo pháp luật VN
3. Soạn thảo điều kiện chất lượng, giao hàng, bao
bì và giá cả khi xuất khẩu vừng đen sang Nhật, biết
vừng loại một, theo mẫu hai bên đã chọn, điều kiện
CIF, giá 1000usd/mt.
4. Khi nhận hàng lượng vừng đen trên ở cảng đến,
người mua phát hiện ra 200 bao rách vỡ, 100 bao
mốc và khiếu nại người bán VN, hỏi người bán có
chịu trách nhiệm không, tại sao.

RÚT RA ĐIỀU GÌ TỪ INCOTERMS 2000?


Ta có 2 câu hỏi
1. Quan điểm của doanh nghiệp xuất khẩu VN là
:Bán giá FOB để sớm chuyển rủi ro cho người mua.
Còn khi nhập khẩu thì thì
mua giá CFR hay CIF vì cho rằng an toàn hơn, bắt
người bán nước ngòai phải chịu rủi ro đến tận cảng
nhập khẩu. Quan điểm đó có đúng không?
Trả lời : Đó là quan điểm sai vì khi bán giá FOB,
hay mua giá CIF,CFR, đều lấy lan can tàu tại cảng
giao hàng (Loading port) làm điểm chuyển rủi ro từ
người bán sang người mua

2.Vậy thì có khuyến cáo gì đối với doanh nghiệp


thường bán giá FOB,giá CIF,CFR ?
Trả lời :
Với doanh nghiệp thường xuyên bán giá FOB và
hàng là container, vận tải bằng thủy nên chuyển
sang bán giá FCA vì nhanh chóng chuyển rủi ro
hơn. Lúc này, doanh nghiệp bốc hàng lên phương
tiện vận tải do người mua gửi đến là hết trách
nhiệm.
Với doanh nghiệp, bán theo giá CIF hay CFR thì
nên chuyển sang bán giá CIP, và giá CPT vì cũng
nhanh chóng chuyển giao được rủi ro, rủi ro được
chuyển sang người mua sau khi hàng hóa đã giao
xong cho người vận tải tại vị trí bốc hàng.
Hơn nữa, với FCA, CPT,CIP, nếu người mua đã
mua đã mua bảo hiểm kể từ khi hàng hóa thuộc
quyền quản lý của các đơn vị vận tải thì cty bảo
hiểm sẽ bảo hiểm cả giai đoạn hàng hóa từ bãi
hoặc trạm container cho đến khi hàng hóa đã giao
lên tàu. Tránh xảy ra rắc rối khi xãy ra tỗn thất hàng
vượt qua lan can tàu, nếu xảy ra tranh chấp dạng
này, rất khó phân định để giải quyết.
Bài toán :Lập phương án nhập khẩu
Môt công ty Việt Nam, nhập lô hàng giấy từ Đức, số
lượng 400 tấn
Đơn giá mua (Chưa có thuế xuất nhập khẩu):720
USD MT CIF SGN
Thời hạn giao hàng trước ngày 31/07/2007
Hình thức thanh toán :LC at sight
Thuế nhập khẩu :30% (Tính trên giá CIF)
Lãi suất ngân hàng :0.8%/tháng
Phí trực tiếp:0.5% doanh thu
Phí gián tiếp:0.6%doanh thu
Tỷ giá trao đổi :16.000 VNĐ/USD
[size=3]Giá bán :15.800.000 Đ/tấn (Chưa có VAT)
Thời gian thực hiện hợp đồng :2 tháng
Câu 1:
Tính Doanh thu, lãi gộp, tỷ lệ lãi gộp,lãi ròng, tỷ lệ
lãi ròng, tỷ suất nhập khẩu và cho biết anh (hay chị)
có quyết định nhập lô hàng trên hay không, và giải
thích rõ lý do
Câu 2:
Giả sử vào ngày thu tiền, tỷ giá trao đổi là 17000
VNĐ/USD.Anh hay chị hãy cho biết việc nhập lô
hàng trên còn có lãi hay không? Trong trường hợp
không còn lãi, Anh hay chị hãy đề xuất các phương
án cụ thể để việc nhập khẩu lô hàng không bị lỗ.

Giải:

Điều đầu tiên phải hiểu đúng là hợp đồng được


thực hiện sau 2 tháng, nghĩa là 2 tháng sau đó,
doanh nghiệp mới bán được lô hàng và thu được
tiền, đây chính là doanh thu. Doanh thu này, doanh
nghiệp phải trang trải chi phí tiền hàng cho nhà xuất
khẩu Đức, thuế nhập khẩu sẽ còn lại lãi gộp. Lãi
gộp này tiếp tục khấu trừ chi phí gián tiếp, trực tiếp,
lãi suất tiền vay ngân hàng còn lại lãi ròng.
Trong bài toán này, chỉ có khái niệm tỷ suất nhập
khẩu là hơi khó hiểu. Về định nghĩa, đây chính là tỷ
số giữa doanh thu (Tính bằng VNĐ) và chi phí (Tính
bằng USD). Và nếu tỷ suất nhập khẩu lớn hơn tỷ
suất trao đổi thì việc nhập khẩu mới có lời. Ta hãy
chứng minh công thức này.
Gọi doanh thu thu được bằng VNĐ là :DT
Gọi chi phí bằng VNĐ là :CP
Tỷ suất trao đổi là :X
Theo định nghĩa : DT/(CP/X)>X. Điều này tương
đương với (DT*X)/CP>X, chuyển X sang vế bên
trái, ta viết lại :
X(DT-CP)/CP>0 , rõ ràng, muốn bất đẳng thức thỏa
thì DT-CP>0 hay DT>CP .Đó là điều phải chứng
minh.
Để dễ hiểu,ta lập bảng sau :
Doanh thu = Giá bán (1)
Chi phí mua = Đơn giá mua (Tính theo USD) * tỷ
giá trao đổi (USD/VNĐ) (2)
Thuế nhập khẩu =(2)* Thuế suất nhập khẩu (3)
Lãi gộp =(1)-(2)-(3) (4)
Chi phí trực tiếp =Chi phí mua *% Chi phí trực tiếp
(5)
Chi phí gián tiếp = Chi phí mua *% Chi phí gián tiếp
(6)
Lãi ngân hàng =((2)+(3)+(5)+(6))*lãi suất*thời gian
trả lãi (7)
Giá thành nhập khẩu =(2)+(3)+(5)+(6)+(7) (8)
Lãi ròng =(1)-(7) (9)
Tỷ suất lãi gộp (%) =(4)/(1)*100 (10)
Tỷ suất lãi ròng(%) =(9)/(1)*100 (11)
Tỷ suất nhập khẩu =(1)/((8)/tỷ giá trao đổi) (12)
Nếu (12) >tỷ giá trao đổi thì việc nhập khẩu sẽ có
lời

Câu 1: Ở đây các số liệu tính tên 1 tấn hàng nhập


Doanh thu = Giá bán =15.800.000 VNĐ
Chi phí mua =Đơn giá mua x tỷ giá trao đổi =720
x16.000 =11.520.000 VNĐ
Thuế nhập khẩu =11.520.000 *30% =3.456.000
VNĐ
Chi phí mua có thuế = 11.520.000+3.456.000
=14.976.000 VNĐ
Lãi gộp = 15.800.000 – 14.976.000 = 824.000 VNĐ
Tỷ lệ lãi gộp = 824.000/15.800.000=5.22%
Chi phí trực tiếp = 0.5% x 15.800.000=79.000 VNĐ
Chi phí gián tiếp = 0.6% x 15.800.000=94.800 VNĐ
Lãi ngân hàng =(11.520.0000
+3.456.000+79.000+94.800)*0.8%*2=242.397 VNĐ
Giá thành nhập khẩu = Tổng chi phí = 11.520.0000
+3.456.000+79.000+94.800+242.397=15.392.197
VNĐ
Lãi ròng = Doanh thu – Tổng chi phí = 15.800.000-
15392.197=407.803 VNĐ
Tỷ lệ lãi ròng = .407.803/15.800.000=2.58%
Tỷ suất nhập khẩu = (Doanh thu VNĐ)/(Chi phí
USD)=15.800.000/(15.392.197/16.000)=16.423,91
Tỷ suất nhập khẩu 16.423,91 >16.000 Vậy nên
nhập khẩu
Câu 2 :
Tại thời điểm thanh toán 2 tháng sau đó, tỷ giá đô
tăng đến 17.000 .
Vậy doanh thu là :15.800.000/17.000 = 929,41 USD
Tổng Chi phí : 15.392.197/16.000 =962 USD
Vậy Doanh thu –Chi phí =Lãi ròng = -33 USD,
nghĩa là lỗ 33 USD
Ta tìm các phương án bù lỗ :
Phương án 1 :

Đây có lẽ là phương án dễ hiểu nhất, sợ lỗ thì tăng


giá bán lên, tăng lên để bù 33 USD lỗ kia
Vậy giá bán :15.800.000 + (33*17.000)=16.361.000
VNĐ

Phương án 2:

Giả sử không tăng được giá bán thì ta tìm cách


giảm giá đầu vào, tức giá mua :
Giá mua <720-33 =687 USD

Phương án 3:
Ta sẽ trả ngay tiền cho đối tác, mà không để kéo
dài thêm 2 tháng, nghĩa là ta đã tiết kiệm khỏan tiền
vay ngân hàng :
Bây giờ ta còn lỗ :561.000-242.397=318.603VND
Nếu tính ra USD thì còn lỗ = 318.603/17.000 =19
USD
Số lỗ này, do ta thanh toán ngay nên ta yêu cầu
bên bán chiết khấu cho 720-19 =701
Vậy ta phải thương lượng để mua giá <701
USD/tấn

Phương án 4:

Ta sẽ trả ngay cho đối tác, không để kéo dài thêm 2


tháng như vậy lúc đó ta sẽ tiết kiệm được khỏan
tiền vay ngân hàng giống phương án 3,
Nếu giữ giá bán, giống phương án 3 lỗ 19 USD, và
muốn không lỗ thì tăng thêm 19 usd vào giá bán :
15.800.000+318.603=16.118.603 VNĐ
giá : 15.800.000-242.367=15.557.633 VNĐ

You might also like