Phân C - P Hành Chính Vi - T Na...

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 8

Phân cấp hành chính Việt Nam – Wikipedia tiếng Việt http://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1c_%C4%91%C6%A1n_v...

Phân cấp hành chính Việt Nam


Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(đổi hướng từ Các đơn vị hành chính Việt Nam)

Phân cấp hành chính Việt Nam là sự phân chia các đơn vị hành chính của Việt Nam thành từng tầng,
cấp theo chiều dọc. Theo đó cấp hành chính ở trên (cấp trên) sẽ có quyền quyết định cao hơn, bắt buộc
đối với cấp hành chính ở dưới (hay cấp dưới).

Thông thường, nước được phân làm 3 cấp là:

Tỉnh/Thành phố thuộc TW,


Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh,
Xã/Phường/Thị trấn.

Mục lục
1 Thời kỳ 1945-1954
2 Thời kỳ 1954-1975
2.1 Miền Bắc Việt Nam
2.2 Miền Nam Việt Nam
2.3 Sau khi thống nhất đất nước
3 Phân cấp hiện tại
3.1 Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
3.2 Cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh và Thành phố trực thuộc trung ương
3.3 Cấp xã, phường, thị trấn
4 Xem thêm
5 Liên kết ngoài

Thời kỳ 1945-1954
Theo Hiến pháp năm 1946: Nước Việt Nam về phương diện hành chính gồm có ba bộ: Bắc, Trung,
Nam. Mỗi bộ chia thành tỉnh, mỗi tỉnh chia thành huyện, mỗi huyện chia thành xã (chương V, Điều thứ
57). Như vậy vào thời kỳ này các đơn vị hành chính của Việt Nam được phân thành 4 cấp, ngoài các cấp
xã, huyện, tỉnh như sau này vẫn còn thì còn có cấp Bộ (cả nước có 3 Bộ: Bắc Bộ, Trung Bộ, Nam Bộ).
Các tỉnh thời kỳ 1945-1946 (65 tỉnh):

Bắc Bộ có 27 tỉnh: Bắc Giang, Bắc Cạn, Bắc Ninh, Cao Bằng, Hà Đông, Hà Giang, Hà Nam, Hải
Dương, Hải Ninh, Hoà Bình, Hưng Yên, Kiến An, Lai Châu, Lạng Sơn, Lào Cai, Nam Định, Ninh
Bình, Phú Thọ, Phúc Yên, Quảng Yên, Sơn La, Sơn Tây, Thái Bình, Thái Nguyên, Tuyên Quang,
Vĩnh Yên, Yên Bái và 2 thành phố (Hà Nội, Hải Phòng).
Trung Bộ có 18 tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên, Quảng

1 of 8 8/11/2010 11:57 AM
Phân cấp hành chính Việt Nam – Wikipedia tiếng Việt http://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1c_%C4%91%C6%A1n_v...

Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Phú Yên, Phan Rang, Bình Thuận, Kon Tum, Plây Cu,
Lâm Viên (Lang Bian/Biang), Đắk Lắk, Đồng Nai Thượng.
Nam Bộ có 20 tỉnh: Chợ Lớn, Gia Định, Bà Rịa, Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Tây Ninh, Tân An, Mỹ
Tho, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Sa Đéc, Châu Đốc, Hà Tiên, Long Xuyên, Cần Thơ, Sóc
Trăng, Gò Công, Rạch Giá, Bạc Liêu và 2 thành phố Sài Gòn và Chợ Lớn.

Tuy nhiên, đơn vị hành chính cấp Bộ (của chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hoà) chỉ tồn tại trong
khoảng vài năm rồi bỏ. Nhưng chính quyền Quốc gia Việt Nam thân Pháp thì lập chức Thủ hiến cho mỗi
Phần (chính là Bộ theo cách gọi của họ).

Năm 1950 2 tỉnh Phúc Yên và Vĩnh Yên hợp nhất thành tỉnh Vĩnh Phúc.

Thời kỳ 1954-1975
Miền Bắc Việt Nam

Trong thành phố trực thuộc trung ương, thời kỳ 1954-1958 có các cấp hành chính quận (ở cả nội thành
và ngoại thành), dưới quận có khu phố (ở nội thành) và xã (ở ngoại thành, ngoài ra có phố là cấp không
thông dụng, như phố Gia Lâm ở Hà Nội). Năm 1958, nội thành bỏ quận, thay bằng khu phố (gọi tắt là
khu), dưới khu phố là khối dân phố, ngoại thành có quận (từ năm 1961 đổi là huyện) và xã. Năm 1974,
đổi tên gọi khối dân phố thành cấp tiểu khu.

Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà năm 1954 có 30 tỉnh, 2 thành phố trực thuộc Trung ương (Hà Nội,
Hải Phòng), 1 đặc khu (Hòn Gai) và khu vực Vĩnh Linh:

Bắc Bộ có 26 tỉnh: Bắc Giang, Bắc Cạn, Bắc Ninh, Cao Bằng, Hà Đông, Hà Giang, Hà Nam, Hải
Dương, Hải Ninh, Hoà Bình, Hưng Yên, Kiến An, Lai Châu, Lạng Sơn, Lào Cai, Nam Định, Ninh
Bình, Phú Thọ, Quảng Yên, Sơn La, Sơn Tây, Thái Bình, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc,
Yên Bái, đặc khu Hòn Gai, và 2 thành phố Hà Nội, Hải Phòng
Trung Bộ có có 4 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và khu vực Vĩnh Linh (vốn
thuộc tỉnh Quảng Trị).

Năm 1955: Tỉnh Quảng Yên và đặc khu Hòn Gai hợp nhất thành khu Hồng Quảng; bỏ 2 tỉnh Lai Châu,
Sơn La để lập Khu tự trị Thái Mèo.

Theo Hiến pháp năm 1959, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phân cấp hành chính như sau:

Các đơn vị hành chính trong nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà phân định như sau:

Nước chia thành tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương;

Tỉnh chia thành huyện, thành phố, thị xã;

Huyện chia thành xã, thị trấn.

Các đơn vị hành chính trong khu vực tự trị do luật định (chương VII, Điều 78).

Như vậy ở thời kỳ này cấp Bộ đã không còn, nhưng lại xuất hiện các khu tự trị. Miền Bắc Việt Nam có 2
khu tự trị, được thành lập từ năm 1955-1956: Khu tự trị Tây Bắc (ban đầu gọi là Khu tự trị Thái Mèo) và

2 of 8 8/11/2010 11:57 AM
Phân cấp hành chính Việt Nam – Wikipedia tiếng Việt http://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1c_%C4%91%C6%A1n_v...

Khu tự trị Việt Bắc. Khu tự trị Tây Bắc lúc đầu chỉ có các cấp châu (tương đương huyện) và xã, bỏ cấp
tỉnh, nhưng đến năm 1963 đã lập lại các tỉnh. Hai khu tự trị này tồn tại đến tháng 12 năm 1975.

Năm 1962: 2 tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh hợp nhất thành tỉnh Hà Bắc, tỉnh Kiến An nhập vào thành phố
Hải Phòng; tái lập 2 tỉnh Lai Châu, Sơn La và thành lập tỉnh Nghĩa Lộ thuộc Khu tự trị Tây Bắc.

Năm 1963: Tỉnh Hải Ninh và khu Hồng Quảng hợp nhất thành tỉnh Quảng Ninh.

Năm 1965: 2 tỉnh Bắc Cạn, Thái Nguyên hợp nhất thành tỉnh Bắc Thái; 2 tỉnh Hà Nam, Nam Định hợp
nhất thành tỉnh Nam Hà, 2 tỉnh Hà Đông, Sơn Tây hợp nhất thành tỉnh Hà Tây.

Năm 1968: 2 tỉnh Hưng Yên, Hải Dương hợp nhất thành tỉnh Hải Hưng; 2 tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc hợp
nhất thành tỉnh Vĩnh Phú.

Miền Nam Việt Nam

Chính quyền Việt Nam Cộng hòa phân ra các cấp hành chính: tỉnh, quận (tương đương với quận và
huyện ngày nay), xã; ngoài ra còn có 10 thị xã tự trị. Toàn miền Nam Việt Nam từ khoảng năm 1965
chia thành 44 tỉnh. Xem chi tiết tại Việt Nam Cộng hòa#Các đơn vị hành chính cấp tỉnh.

Về mặt quân sự, trên cấp tỉnh còn có Vùng chiến thuật (lập ra năm 1961) và đến năm 1970 đổi tên
thành Quân khu. Tất cả miền Nam Việt Nam có 4 Vùng chiến thuật (Quân khu). Cấp tỉnh đóng trụ sở tại
thị xã, về mặt quân sự gọi là tiểu khu, cấp quận đóng trụ sở tại thị trấn quận lị, về mặt quân sự gọi là chi
khu.

Tỉnh Gia Định về sau cùng với thủ đô Sài Gòn trở thành Biệt khu Thủ Đô, đứng đầu là Đô trưởng.

Từ năm 1975, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam chỉ dùng tên gọi quận cho
khu vực nội thành thành phố, các quận còn lại đổi thành huyện.

Sau khi thống nhất đất nước

Tháng 12 năm 1975, Quốc hội Việt Nam khóa V đã ra nghi quyết theo đó cấp khu trong hệ thống hành
chính bị bãi bỏ. Các khu tự trị, vì thế bị giải thể.

Năm 1980, Việt Nam có Hiến pháp mới. Tại đây quy định rằng: Các đơn vị hành chính của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau:

Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương;

Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực thuộc Trung ương chia thành
quận, huyện và thị xã;

Huyện chia thành xã và thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường và xã; quận chia
thành phường.

Các đơn vị hành chính kể trên đều thành lập Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. (chương IX, Điều
113).

3 of 8 8/11/2010 11:57 AM
Phân cấp hành chính Việt Nam – Wikipedia tiếng Việt http://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1c_%C4%91%C6%A1n_v...

Ngày 3 tháng 1 năm 1981, Hội đồng Chính phủ quyết định thống nhất tên gọi các đơn vị hành chính cơ
sở ở nội thành, nội thị thuộc các thành phố, thị xã là phường (trước đây là tiểu khu), dưới cấp quận
(trước đây là khu).

Năm 1976 cả nước có 38 đơn vị hành chính cấp tỉnh, gồm 35 tỉnh và 3 thành phố.

Bắc Bộ có 13 tỉnh và 2 thành phố: Bắc Thái, Cao Lạng, Hà Bắc, Hà Nam Ninh, Hà Sơn Bình, Hà
Tuyên, Hải Hưng, Hoàng Liên Sơn, Lai Châu, Quảng Ninh, Sơn La, Thái Bình, Vĩnh Phú, và 2
thành phố Hà Nội, Hải Phòng.
Trung Bộ có 10 tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ Tĩnh, Bình Trị Thiên, Quảng Nam-Đà Nẵng, Nghĩa Bình,
Phú Khánh, Thuận Hải, Gia Lai-Kon Tum, Đắc Lắc, Lâm Đồng.
Nam Bộ có 12 tỉnh và 1 thành phố: Sông Bé, Tây Ninh, Đồng Nai, Long An, Đồng Tháp, An
Giang, Tiền Giang, Hậu Giang, Kiên Giang, Bến Tre, Cửu Long, Minh Hải, Thành phố Hồ Chí
Minh.

Năm 1978: tách tỉnh Cao Lạng thành 2 tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn.

Năm 1979: thành lập Đặc khu Vũng Tàu-Côn Đảo, tương đương cấp tỉnh.

Năm 1989: tỉnh Bình Trị Thiên tách ra làm 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên-Huế, tỉnh Nghĩa
Bình tách ra thành 2 tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, tỉnh Phú Khánh tách ra thành 2 tỉnh Phú Yên, Khánh
Hòa. Cả nước có 44 tỉnh thành.

Năm 1991: tỉnh Hà Sơn Bình tách ra thành 2 tỉnh Hà Tây, Hoà Bình; tỉnh Hà Nam Ninh tách ra thành 2
tỉnh Nam Hà, Ninh Bình; tỉnh Hà Tuyên tách ra thành 2 tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang; tỉnh Hoàng Liên
Sơn tách ra thành 2 tỉnh Lào Cai, Yên Bái; tỉnh Nghệ Tĩnh tách ra thành 2 tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh; tỉnh
Gia Lai-Kon Tum tách ra thành 2 tỉnh Gia Lai, Kon Tum; tỉnh Thuận Hải tách ra thành 2 tỉnh Ninh
Thuận, Bình Thuận; tỉnh Cửu Long tách ra thành 2 tỉnh Vĩnh Long, Trà Vinh. Thành lập tỉnh Bà
Rịa-Vũng Tàu, đồng thời giải thể Đặc khu Vũng Tàu-Côn Đảo. Cả nước có 53 tỉnh thành.

Năm 1996: tỉnh Bắc Thái tách ra thành 2 tỉnh Bắc Cạn, Thái Nguyên; tỉnh Hà Bắc tách ra thành 2 tỉnh
Bắc Giang, Bắc Ninh; tỉnh Nam Hà tách ra thành 2 tỉnh Hà Nam, Nam Định; tỉnh Hải Hưng tách ra
thành 2 tỉnh Hải Dương, Hưng Yên; tỉnh Vĩnh Phú tách ra thành 2 tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc;

Năm 1997: tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng tách ra thành tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng; tỉnh Sông
Bé tách ra thành 2 tỉnh Bình Dương và Bình Phước, tỉnh Hậu Giang tách ra thành 2 tỉnh Cần Thơ và Sóc
Trăng, tỉnh Minh Hải tách ra thành 2 tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau. Cả nước có 61 tỉnh thành.

Năm 2004: tỉnh Lai Châu tách ra thành 2 tỉnh Lai Châu mới và Điện Biên; tỉnh Đắk Lắk tách ra thành 2
tỉnh Đắk Lắk mới và Đắk Nông; tỉnh Cần Thơ tách ra thành thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang. Cả
nước có 64 tỉnh thành.

Ngày 29 tháng 5 năm 2008, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã biểu quyết thông qua Nghị quyết về
việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan, theo đó hợp nhất toàn
bộ tỉnh Hà Tây, chuyển toàn bộ huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc và 4 xã thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh
Hòa Bình về thành phố Hà Nội. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 8 năm 2008. Hiện nay, Việt
Nam có 58 tỉnh và 5 thành phố trực thuộc Trung ương.

4 of 8 8/11/2010 11:57 AM
Phân cấp hành chính Việt Nam – Wikipedia tiếng Việt http://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1c_%C4%91%C6%A1n_v...

Phân cấp hiện tại


Theo bản Hiến pháp Việt
Nam 1992 quy định tại
chương thứ 9:

CHƯƠNG IX: HỘI ĐỒNG


NHÂN DÂN VÀ UỶ BAN
NHÂN DÂN

Điều 118 Các đơn vị hành


chính của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam được
phân định như sau:

Nước chia thành tỉnh, thành Phân cấp hành chính Việt Nam theo Hiến pháp 1992
phố trực thuộc trung ương;

Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực thuộc trung ương chia thành
quận, huyện và thị xã

Huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường và xã; quận chia thành
phường.

Việc thành lập Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ở các đơn vị hành chính do luật định.

Theo đó Việt Nam có 3 cấp hành chính:

Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Sau nhiều lần chia tách, nhập lại, hiện nay Việt Nam có 58 tỉnh và 5 thành phố trực thuộc Trung ương.

5 of 8 8/11/2010 11:57 AM
Phân cấp hành chính Việt Nam – Wikipedia tiếng Việt http://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1c_%C4%91%C6%A1n_v...

5 thành phố trực thuộc Trung


ương bao gồm:

1. Cần Thơ
2. Đà Nẵng
3. Hà Nội
4. Hải Phòng
5. Thành phố Hồ Chí Minh

58 tỉnh:

1. An Giang
2. Bà Rịa-Vũng Tàu
3. Bạc Liêu
4. Bắc Kạn
5. Bắc Ninh
6. Bắc Giang
7. Bến Tre
8. Bình Dương
9. Bình Định
10. Bình Phước
11. Bình Thuận
12. Cà Mau
13. Cao Bằng
14. Đắk Lắk
15. Đăk Nông
16. Điện Biên
17. Đồng Nai
18. Đồng Tháp
19. Gia Lai
20. Hà Giang
21. Hà Nam
22. Hà Tĩnh
23. Hải Dương
24. Hậu Giang
25. Hòa Bình
26. Hưng Yên
27. Khánh Hòa Các tỉnh, thành Trung ương VIệt Nam
28. Kiên Giang
29. Kon Tum
30. Lai Châu
31. Lâm Đồng
32. Lạng Sơn
33. Lào Cai
34. Long An
35. Nam Định
36. Nghệ An
37. Ninh Bình
38. Ninh Thuận

6 of 8 8/11/2010 11:57 AM
Phân cấp hành chính Việt Nam – Wikipedia tiếng Việt http://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1c_%C4%91%C6%A1n_v...

39. Phú Thọ


40. Phú Yên
41. Quảng Bình
42. Quảng Nam
43. Quảng Ngãi
44. Quảng Ninh
45. Quảng Trị
46. Sóc Trăng
47. Sơn La
48. Tây Ninh
49. Thái Bình
50. Thái Nguyên
51. Thanh Hóa
52. Thừa Thiên-Huế
53. Tiền Giang
54. Trà Vinh
55. Tuyên Quang
56. Vĩnh Long
57. Vĩnh Phúc
58. Yên Bái

Cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh và Thành phố trực thuộc trung
ương

Đây là cấp hành chính thấp hơn (về thẩm quyền), và thông thường thì cấp này cũng có quy mô dân số,
diện tích, kinh tế nhỏ hơn cấp tỉnh. Mặt khác đây lại là cấp hành chính cao hơn cấp xã, phường, thị trấn.

Cấp xã, phường, thị trấn

Đây là đơn vị hành chính cấp cơ sở, thấp hơn cấp Huyện. Huyện: có các Thị trấn và Xã. Quận, Thị xã,
Thành phố trực thuộc Tỉnh: có các Phường và Xã.

Xem thêm
Phân cấp hành chính thời phong kiến
Phân cấp hành chính thời Pháp thuộc
Chính quyền địa phương ở Việt Nam

Liên kết ngoài


Danh mục mã số các đơn vị hành chính cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, quận, huyện,
thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã (http://giangngb.googlepages.com
/DanhmucmasodonvihanhchinhVietNam.htm)
Website của chính quyền các tỉnh và thành phố (http://giangngb.googlepages.com
/congthongtindientudiaphuong)

7 of 8 8/11/2010 11:57 AM
Phân cấp hành chính Việt Nam – Wikipedia tiếng Việt http://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1c_%C4%91%C6%A1n_v...

Lấy từ “http://vi.wikipedia.org/wiki/Ph%C3%A2n_c%E1%BA%A5p_h%C3%A0nh_ch%C3%ADnh_Vi
%E1%BB%87t_Nam”
Thể loại: Sơ khai | Phân cấp hành chính Việt Nam

Trang này được sửa đổi lần cuối lúc 02:08, ngày 1 tháng 5 năm 2010.
Văn bản được phát hành theo Giấy phép Creative Commons Ghi công/Chia sẻ tương tự; có thể áp
dụng điều khoản bổ sung. Xem Điều khoản Sử dụng để biết thêm chi tiết.
Wikipedia® là thương hiệu đã đăng ký của Wikimedia Foundation, Inc., một tổ chức phi lợi
nhuận.

Quy định quyền riêng tư


Giới thiệu Wikipedia
Lời phủ nhận

8 of 8 8/11/2010 11:57 AM

You might also like