Professional Documents
Culture Documents
Ho CA Phe - Rubiaceae
Ho CA Phe - Rubiaceae
http://forum.ctu.edu.vn/viewtopic.php?t=7043&view=next
Họ cà phê Rubiaceae
03. Dentella repens (L.) J.R. & G. Forst. : Cỏ răng nhỏ, Ren
04. Hedyotis corymbosa (L.) Lam. : Cóc mẳn, Lưỡi rắn, Bòi ngòi ngù
Địa điểm chụp : Sàigòn
07. Hedyotis uncinella Hook. f. & Arn. var. mekongensis Pierre ex Pit. : An điền
Cửu Long
Trong Đông y, cỏ lưỡi rắn trắng có tên là bạch hoa xà thiệt thảo, còn có tên là bồi ngòi bò, xà thiệt
thảo, xà châm thảo, long thiệt thảo. Tên khoa học là Hedyotis diffusa Willd, thuộc họ cà phê. Đây
là loại cỏ mọc bò, sống hàng năm, có thể cao tới 30-40 cm. Lá mọc đối, hơi thuôn dài, không có
cuống lá, có khía răng ở đỉnh. Hoa mọc đơn độc hoặc thành đôi ở kẽ lá, có màu trắng. Quả nang
khô dẹt ở đầu, có nhiều hạt màu nâu nhạt. Cây thường mọc hoang nơi đất ẩm ướt. Ngay tại Hà Nội
cũng thấy cây này. Nó được dùng toàn cây làm thuốc.
Trong y học cổ truyền, bạch hoa xà thiệt thảo được dùng chữa các bệnh viêm họng, viêm đường tiết
niệu, viêm gan, sỏi mật, lỵ trực trùng, mụn nhọt, rôm sảy, rắn cắn; dùng ngoài chữa vết thương, côn
trùng đốt, đau lưng, đau khớp… Thời xưa, Tuệ Tĩnh thường dùng nó chữa rắn cắn, sởi…
Theo y học hiện đại, do tăng cường khả năng của đại thực bào trong hệ thống lưới- nội mô và bạch
cầu nên bạch hoa xà thiệt thảo có tác dụng chống viêm. Cây này cũng ức chế tế bào ung thư
lymphô, bạch cầu hạt và bạch cầu đơn nhân, tế bào carcinom; ức chế hiện tượng gây đột biến do
aflatoxin B1 tạo ra. Nó hỗ trợ điều trị bệnh ung thư nhờ tác dụng ức chế miễn dịch. Trung Quốc
dùng bạch hoa xà thiệt thảo chữa bệnh ung thư dạ dày, thực quản, cổ tử cung, bàng quang, trực
tràng, đại tràng, thực quản, hạch…
Tại Ấn Độ, bạch hoa xà thiệt thảo còn được dùng chữa các bệnh viêm gan virus, sốt, lậu… Tương
đồng với y học Ấn Độ, một số nước cũng dùng bạch hoa xà thiệt thảo chữa bệnh viêm gan. Trung
Quốc đã bào chế một loại thuốc từ thảo dược với tên Ất can ninh, thành phần có bạch hoa xà thiệt
thảo, hoàng kỳ, nhân trần, đảng sâm, hà thủ ô?… Theo các nhà khoa học, Ất can ninh có tác dụng
ức chế miễn dịch, ngăn ngừa sự phát triển của virus và phục hồi chức năng gan, có tác dụng tốt
trong điều trị bệnh viêm gan virus B. Thảo dược này cũng có mặt trong Lợi đởm thang bên cạnh
các thành phần nhân trần, kim tiền thảo, dùng chữa sỏi mật, viêm đường mật ở Trung Quốc.
Trong dân gian, cây chủ yếu được dùng dưới dạng thuốc sắc, có thể dùng tươi hoặc phơi khô. Liều
dùng có thể tới 60 g thuốc khô, tương đương với khoảng 250 g dược liệu tươi. Dùng ngoài không
kể liều lượng. Ở nước ngoài, bạch hoa xà thiệt thảo còn được bào chế thành dạng thuốc tiêm để
chữa các bệnh ung thư và viêm nhiễm như viêm phế quản, viêm phổi, viêm họng, viêm ruột thừa…
Chữa ung thư gan: Bạch hoa xà thiệt thảo 30 g, chó đẻ răng cưa 30 g, cam thảo dây 10 g. Sắc uống
ngày 1 thang, chia uống 2-3 lần trong ngày.
Chữa ung thư dạ dày: Bạch hoa xà thiệt thảo 60 g, bạch mao căn (rễ cỏ tranh) 60 g, hạt bo bo 40 g,
đường đỏ 40 g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa viêm họng: Bạch hoa xà thiệt thảo 30 g, bồ công anh 20 g, kim ngân hoa 20 g, cam thảo dây
10 g. Sắc uống ngày 1 thang, chia uống 2-3 lần trong ngày.
Chữa phù thũng: Bạch hoa xà thiệt thảo 40 g, rễ cỏ tranh 30 g, râu ngô 20 g, cam thảo dây 10 g. Sắc
uống ngày 1 thang, chia uống 2-3 lần trong ngày.
Chữa viêm gan vàng da: Bạch hoa xà thiệt thảo 60 g, chó đẻ răng cưa 30 g, nhân trần 20 g, cam
thảo dây 10 g. Sắc uống ngày 1 thang, chia uống 2-3 lần trong ngày.
Chữa sỏi mật: Bạch hoa xà thiệt thảo 30 g, kim tiền thảo 20 g, màng trong mề gà sao cách cát cho
vàng 16 g, cam thảo dây 10 g. Sắc uống ngày 1 thang, chia uống 2-3 lần trong ngày.
Hoặc: Bạch hoa xà thiệt thảo 40 g, nhân trần 40 g, kim tiền thảo 40 g. Sắc uống ngày một thang (lợi
đởm hợp tễ). Bài thuốc này đã được Trung Quốc áp dụng trên lâm sàng, có tác dụng lợi mật, tăng
bài tiết mật. Thường được áp dụng cho bệnh sỏi mật, bệnh đường mật…
Chữa lỵ trực trùng: Bạch hoa xà thiệt thảo 30 g, rau sam 20 g, lá mơ tam thể 20 g. Sắc uống ngày 1
thang, chia uống 2-3 lần trong ngày.
Chữa lỵ, viêm phần phụ: Bạch hoa xà thiệt thảo 40 g. Sắc uống ngày một thang. (Phúc kiến trung
thảo dược).
Chữa nhọt lở: Bạch hoa xà thiệt thảo 30 g, kim ngân hoa 20 g, bồ công anh 20 g, bèo cái 20 g, cam
thảo dây 10 g. Sắc uống ngày 1 thang, chia uống 2-3 lần trong ngày.
Chữa rôm sảy: Bạch hoa xà thiệt thảo, cúc liên chi dại. Hai vị lượng bằng nhau. Dùng để nấu nước
tắm.
Chữa vết thương sưng đau: Bạch hoa xà thiệt thảo 200 g. Sắc uống ngày một thang, chia uống 2-3
lần trong ngày.
Chữa mụn nhọt: Bạch hoa xà thiệt thảo 60 g, bồ công anh 20 g, bèo cái 20 g. Sắc uống ngày một
thang, chia uống 2-3 lần trong ngày.
Chữa rắn cắn: Bạch hoa xà thiệt thảo 100 g, giã nát, cho thêm nước, bã đắp vào chỗ rắn cắn, còn
nước uống.
English version
http://www.itmonline.org/arts/oldenlandia.htm
* Họ phụ Cinchonoideae
02bis. Mussaenda philippica A.C. Rich. var. aurorae : Bướm bạc Philippin
Loài cây Fairy25 đã liệt kê bên trên, thêm cái ảnh
12. Mussaenda erythrophylla Schum. & Thonn. : Bướm hồng, Bướm bạc đỏ
Có loài Bướm bạc đỏ này trông thấy khác nhiều với loài trên nhưng không thấy sách
nào cho biết tên latin, tra trên internet thấy người ta cũng dùng chung lẩn lộn tên
M.erythrophyllum cho cả 2 loài tùy trang web.
15. Gardenia lucida Roxb. : Dành dành cánh kép, (Mẫu đơn)
Cái tên Mẫu đơn thì có người dùng gọi loài cây này, người khác thì gọi tên Mẫu đơn
là loài cây Trang đỏ - Ixora. Nhưng cây Mẫu đơn trong văn học Trung Hoa là loài
Peony (không thấy ở VN) có hoa khác hẳn.
16. Oxyceros horridus Lour. : Găng gai cong
Cây mọc hoang dại ven bờ mương rạch.
Thêm hình cái trái cho bạn sinh viên nào cần nhận dạng
Họ phụ Coffeoideae
Trong họ phụ này có cây Cà phê, tôi chưa có dịp chụp hình.
17. Borreria alata (Aubl.) DC. : cỏ dại không tên, các loài tương cận có tên Song
nhĩ...
thấy ở TPHCM, Bình Dương
18. Serissa foetida (L. f.)Comme. ex Poir. : Bỏng nẻ, Bạch đinh hoa, Hương thiên
mộc
Tên khác: Serissa japonica (Thunb.) Thunb.
Cây hay trồng trong hòn non bộ, trồng xén tỉa viền các bồn hoa.
- Tông Ixoreae : Mấy cây Trang đã được trồng làm hoa kiểng từ lâu, vì vậy người ta
đã chọn lọc và tạo ra khá nhiều giống và nhiều màu sắc, việc phân biệt chủng loại
cũng khó khăn. Mấy cái tên sau đây tôi dựa vào quyển Cây cỏ VN và thêm một vài
sách về hoa cảnh mà tôi không tin tưởng lắm về độ chính xác, bạn nào có sử dụng tư
liệu về tên sau đây nên kiểm tra lại.
Ixora coccinea var. compata Pierre ex Pit. : Trang lùn, Trang Thái, Trang lá nhỏ
29. Ixora nigricans R. Br. & W. & Arn. : [b]Trang đen, Trang trở đen{/b}
Cây mọc hoang dại ven bờ mương rạch