Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 16

Selen

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia


Bước tới: menu, tìm kiếm
34
ase
n

sel
en

br
ôm
S

Se

Te Bảng đầy đủ

Tổng quát

Tên, Ký hiệu, Số selen, Se, 34

Phân loại phi kim

Nhóm, Chu kỳ, Khối 16, 4, p

Khối lượng riêng, Độ cứng (xám) 4810 kg/m³, 2,0

Bề ngoài xám đen ánh kim

Tính chất nguyên tử

Khối lượng nguyên tử 78,96(3) đ.v.

Bán kính nguyên tử (calc.) 115 (103) pm

Bán kính cộng hoá trị 116 pm

Bán kính van der Waals 190 pm

Cấu hình electron [Ar]3d104s24p4

e- trên mức năng lượng 2, 8, 18, 6

Trạng thái ôxi hóa (Ôxít) 6, 4, 2, 1[1], -2 (axít mạnh)


Cấu trúc tinh thể lục giác

Tính chất vật lý

Trạng thái vật chất rắn

Điểm nóng chảy 494 K (430 °F)

Điểm sôi 958 K (1.265 °F)

Trạng thái trật tự từ không dữ liệu

Thể tích phân tử ? ×10-6 m³/mol

Nhiệt bay hơi 95,48 kJ/mol

Nhiệt nóng chảy (xám) 6,69 kJ/mol

Áp suất hơi 100 k Pa tại 958 K

Vận tốc âm thanh 3350 m/s tại 293 K

Thông tin khác

Độ âm điện 2,55 (thang Pauling)

Nhiệt dung riêng 321,20 J/(kg·K)

Độ dẫn điện ? /Ω·m

Độ dẫn nhiệt 0,519 W/(m·K)

Năng lượng ion hóa 1. 941,0 kJ/mol


2. 2.045,0 kJ/mol

3. 2.973,7 kJ/mol
Chất đồng vị ổn định nhất
Bản mẫu:Đồng vị Se
Đơn vị SI và STP được dùng trừ khi có ghi chú.

Selen là một nguyên tố hóa học với số nguyên tử 34 và ký hiệu hóa học Se. Nó là một phi
kim, về mặt hóa học rất giống với lưu huỳnh và telua, và trong tự nhiên rất hiếm thấy ở
dạng nguyên tố. Đối với sinh vật, nó là độc hại khi ở liều lượng lớn, nhưng khi ở liều
lượng dấu vết thì nó là cần thiết cho chức năng của tế bào trong phần lớn, nếu như không
là tất cả, các động vật, tạo thành trung tâm hoạt hóa của các enzym glutathion peroxidaza
và thioredoxin reductaza (gián tiếp khử các phân tử bị ôxi hóa nhất định trong động vật
và một số thực vật) và ba enzym deiodinaza đã biết (chuyển hóa các hoóc môn tuyến giáp
lẫn nhau). Nhu cầu về selen ở thực vật phụ thuộc tùy theo loài, với một số thực vật dường
như không cần nó.[2]
Selen nguyên tố trong các dạng thù hình khác nhau: đen, xám, đỏ.

Selen được cô lập tồn tại dưới vài dạng khác nhau, ổn định nhất trong số đó là dạng bán
kim loại (bán dẫn) màu xám ánh tía và nặng, về mặt cấu trúc là chuỗi polyme tam giác.
Nó dẫn điện dưới ánh sáng tốt hơn trong bóng tối và được sử dụng trong các tế bào quang
điện (xem phần thù hình dưới đây). Selen cũng tồn tại trong nhiều dạng không dẫn điện:
thù hình màu đen tương tự như thủy tinh, cũng như một vài dạng kết tinh màu đỏ được
tạo ra từ các phân tử vòng 8 nguyên tử, tương tự như người chị em nhẹ hơn là lưu huỳnh.

Selen được tìm thấy ở lượng có giá trị kinh tế trong các quặng sulfua như pyrit, trong đó
nó thay thế phần nào cho lưu huỳnh trong chất nền của quặng. Các khoáng vật chứa
selenua hay selenat cũng đã được biết tới nhưng chúng khá hiếm.

Mục lục
[ẩn]

• 1 Phổ biến
• 2 Đồng vị
• 3 Lịch sử và nhu cầu toàn cầu
• 4 Selen và sức khỏe
o 4.1 Độc tính
o 4.2 Thiếu hụt
o 4.3 Các hiệu ứng sức khỏe mâu thuẫn
• 5 Sản xuất và các thù hình
• 6 Ứng dụng phi sinh học
• 7 Ứng dụng sinh học
• 8 Hợp chất
• 9 Tham khảo

• 10 Liên kết ngoài

[sửa] Phổ biến


Một mẫu quặng chứa Selen

Selen có mặt tự nhiên trong một số dạng hợp chất vô cơ, bao gồm selenua, selenat và
selenit. Trong đất, selen thông thường nhất hay xuất hiện trong các dạng hòa tan như
selenat (tương tự như sulfat), và bị thẩm thấu rất dễ dàng vào các con sông do nước chảy.

Selen có vai trò sinh học và được tìm thấy trong các hợp chất hữu cơ như dimethyl
selenua, selenomethionin, selenocystein và methylselenocystein. Trong các hợp chất này
selen đóng vai trò tương tự như lưu huỳnh.

Selen được sản xuất phổ biến nhất từ selenua trong nhiều loại quặng sulfua, chẳng hạn từ
các khoáng vật của đồng, bạc hay chì. Nó thu được như là phụ phẩm của quá trình chế
biến các loại quặng này, từ bùn anôt trong tinh lọc đồng và bùn từ các buồng chì trong
các nhà máy sản xuất axít sulfuric. Các loại bùn này có thể được xử lý bằng nhiều cách
để thu được selen tự do.

Các nguồn tự nhiên chứa selen bao gồm các loại đất giàu selen, và selen được tích lũy
sinh học bởi một số thực vật có độc như các loài cây họ Đậu trong các chi Oxytropis hay
Astragalus. Các nguồn chứa selen do con người tạo ra có việc đốt cháy than cũng như
khai thác và nung chảy các loại quặng sulfua.[3]

Xem thêm Khoáng vật selenua.

[sửa] Đồng vị
Bài chi tiết: Đồng vị selen

Selen có 6 đồng vị tồn tại trong tự nhiên, năm trong số này là ổn định: Se74, Se76, Se77,
Se78, Se80. Ba đồng vị cuối cùng này cũng có trong sản phẩm của quá trình phân rã hạt
nhân, cùng với Se79 là đồng vị phóng xạ với chu kỳ bán rã là 295.000 năm, và Se82 có chu
kỳ bán rã rất dài (cỡ khoảng 1020 năm, bị phân rã nhờ phân rã beta kép thành Kr82) và đối
với các mục đích thực tế có thể coi là ổn định. 23 đồng vị không ổn định khác cũng được
nêu đặc trưng.

[sửa] Lịch sử và nhu cầu toàn cầu


Selen (tiếng Hy Lạp σελήνη selene nghĩa là "Mặt Trăng") được Jöns Jakob Berzelius phát
hiện năm 1817, ông tìm thấy nguyên tố này gắn liền với telua (đặt tên theo Trái Đất).

Sự tăng trưởng trong nhu cầu tiêu thụ selen theo dòng lịch sử là do sự phát triển dần dần
của các sử dụng mới, bao gồm các ứng dụng trong pha trộn cao su, tạo hợp kim thép và
các bộ lọc (nắn dòng) điện dùng selen. Vào năm 1970, selen trong các bộ lọc điện đã
được thay thay thế phần lớn bằng silic và việc sử dụng nó như là chất quang dẫn trong
các máy photocopy đã trở thành ứng dụng hàng đầu của nó. Trong thập niên 1980, ứng
dụng chất quang dẫn bị suy giảm (mặc dù nó vẫn còn ở quy mô lớn) do ngày càng nhiều
máy photocopy sử dụng các chất quang dẫn hữu cơ được sản xuất ra. Hiện nay, sử dụng
lớn nhất của selen trên toàn thế giới là trong sản xuất thủy tinh, tiếp theo là các sử dụng
trong hóa chất và chất nhuộm. Sử dụng trong lĩnh vực điện tử, mặc dù còn một số ứng
dụng tiếp diễn, nhưng vẫn tiếp tục suy giảm.[4]

Năm 1996, nghiên cứu hiện còn tiếp diễn chỉ ra mối tương quan thực giữa nhu cầu bổ
sung selen và sự ngăn ngừa ung thư ở người, nhưng ứng dụng trực tiếp đại trà của phát
hiện quan trọng này cũng không bổ sung một cách đáng kể vào nhu cầu selen do người ta
chỉ dùng các liều nhỏ. Vào cuối thập niên 1990, việc sử dụng selen (thường cùng với
bitmut) như là chất bổ sung vào công nghệ hàn chì cho các dạng đồng thau để đạt được
các tiêu chuẩn môi trường không chứa chì đã trở thành quan trọng. Hiện tại, tổng sản
lượng selen toàn thế giới vẫn tiếp tục tăng một cách khiêm tốn.

[sửa] Selen và sức khỏe


Mặc dù có độc khi dùng liều lượng lớn, nhưng selen lại là chất vi dinh dưỡng thiết yếu
cho động vật. Ở thực vật, nó có như là khoáng chất đứng ngoài cuộc, đôi khi với tỷ lệ gây
độc trong cỏ cho gia súc (một số loài thực vật có thể tích lũy selen như là phương tiện
phòng ngự chống lại việc động vật ăn chúng, nhưng các loài thực vật khác như các loài
nói trên đây lại cần selen và sự tăng trưởng của chúng chỉ ra sự hiện diện của selen trong
đất).[5] Nó là thành phần hợp thành của các axít amin bất thường như selenocystein và
selenomethionin. Ở người, selen là chất dinh dưỡng dấu vết với chức năng của phụ phối
tử cho việc khử các enzym chống ôxi hóa như các glutathion peroxidaza và một vài dạng
nhất định của thioredoxin reductaza tìm thấy ở động vật và một số thực vật (enzym này
có trong mọi sinh vật sống, nhưng không phải mọi dạng của nó trong thực vật đều cần
selen).

Glutathion peroxidaza (GSH-Px) xúc tác cho một số phản ứng nhất định trong đó loại bỏ
các dạng ôxy hoạt hóa như perôxít:

2 GSH+ H2O2---------GSH-Px → GSSG + 2 H2O

Selen cũng đóng vai trò trong chức năng của tuyến giáp bằng cách tham dự như là phụ
phối tử cho ba hoóc môn tuyến giáp đã biết là các deiodinaza.[6]

Selen cho dinh dưỡng đến từ các loại quả hạch, ngũ cốc, thịt, cá và trứng. Quả hạch
Brasil (Bertholletia excelsa) là nguồn dinh dưỡng thông thường giàu selen nhất (mặc dù
nó phụ thuộc vào kiểu đất, do quả hạch Brasil không đòi hỏi nhiều selen cho nhu cầu của
chính nó). Các hàm lượng cao có trong nhiều dạng thực phẩm như thận, cua và tôm hùm,
theo trật tự như đã đề cập.[7] Danh sách các thực phẩm giàu selen có thể tìm thấy tại Bảng
dữ liệu các chất bổ trợ selen trong dinh dưỡng.

[sửa] Độc tính

Mặc dù selen là chất vi dinh dưỡng thiết yếu nhưng nó lại có độc tính nếu dùng thái quá.
Việc sử dụng vượt quá giới hạn trên của DRI là 400 microgam/ngày có thể dẫn tới ngộ
độc selen.[8] Các triệu chứng ngộ độc selen bao gồm mùi hôi của tỏi trong hơi thở, các rối
loạn đường tiêu hóa, rụng tóc, bong, tróc móng tay chân, mệt mỏi, kích thích và tổn
thương thần kinh. Các trường hợp nghiêm trọng của ngộ độc selen có thể gây ra bệnh xơ
gan, phù phổi và tử vong.[9]

Selen nguyên tố và phần lớn các selenua kim loại có độc tính tương đối thấp do hiệu lực
sinh học thấp của chúng. Ngược lại, các selenat và selenit lại cực độc hại, và có các tác
động tương tự như của asen. Selenua hiđrô là một chất khí có tính ăn mòn và cực kỳ độc
hại.[10] Selen cũng có mặt trong một số hợp chất hữu cơ như dimethyl selenua,
selenomethionin, selenocystein và methylselenocystein, tất cả các chất này đều có hiệu
lực sinh học cao và độc hại khi ở liều lượng lớn. Selen kích thước nano có hiệu lực tương
đương, nhưng độc tính thấp hơn nhiều.[11][12][13][14][15][16][17]

Ngộ độc selen từ các hệ thống cung cấp nước có thể xảy ra khi các dòng chảy của các hệ
thống tưới tiêu mới trong nông nghiệp chảy qua các vùng đất thông thường là khô cằn và
kém phát triển. Quá trình này làm thẩm thấu các hợp chất selen tự nhiên và hòa tan trong
nước (như các selenat) vào trong nước, chúng sau đó có thể tích lũy đậm đặc hơn trong
các vùng "đất ẩm ướt" mới khi nước bay hơi đi. Nồng độ selen cao sinh ra theo kiểu này
đã được tìm thấy như là nguyên nhân gây ra một số rối loạn bẩm sinh nhất định ở chim
sống trong các vùng đất ẩm ướt.[18]

[sửa] Thiếu hụt

Thiếu hụt selen là tương đối hiếm ở các cá nhân có chế độ dinh dưỡng đầy đủ. Nó có thể
xảy ra ở các bệnh nhân với chức năng ruột bị tổn thương nghiêm trọng hay ở những
người phải trải qua chế độ dinh dưỡng ngoài ruột tổng thể. Ngoài ra, những người phụ
thuộc vào thực phẩm gieo trồng trên các vùng đất thiếu hụt selen cũng có thể có rủi ro
này. Tại Hoa Kỳ, DPI cho người lớn là 55 µg/ngày. Tại Vương quốc Anh nó là 75
µg/ngày cho đàn ông và 60 µg/ngày cho đàn bà. Khuyến cáo 55 µg/ngày dựa trên sự thể
hiện đầy đủ của glutathion peroxidaza huyết tương. Selenoprotein P[19] là chỉ thị tốt hơn về
tình trạng dinh dưỡng selen, và sự thể hiện đầy đủ của nó đòi hỏi trên 66 µg/ngày.[20]

Thiếu hụt selen có thể dẫn tới bệnh Keshan, là bệnh có tiềm năng gây tử vong. Thiếu hụt
selen cũng góp phần (cùng thiếu hụt iốt) vào bệnh Kashin-Beck.[21] Triệu chứng chính của
bệnh Keshan là chết hoại cơ tim, dẫn tới sự suy yếu của tim. Bệnh Kashin-Beck tạo ra sự
teo dần đi, thoái hóa và chết hoại của các mô chất sụn.[22] Bệnh Keshan cũng làm cho cơ
thể dễ bị mắc các bệnh tật do các nguồn gốc dinh dưỡng, hóa sinh học hay nhiễm trùng.
Các bệnh này chủ yếu phổ biến ở một số vùng tại Trung Quốc nơi mà đất thiếu hụt selen
nghiêm trọng. Các nghiên cứu tại tỉnh Giang Tô đã chỉ ra sự suy giảm trong việc mắc các
bệnh này nhờ cung cấp selen bổ sung.

Selen cũng là cần thiết để chuyển hóa hoóc môn tuyến giáp thyroxin (T4) thành dạng
hoạt hóa hơn là triiodothyronin, và vì thế thiếu hụt selen có thể sinh ra các triệu chứng
của giảm hoạt động tuyến giáp, bao gồm cực kỳ mệt mỏi, trì độn tinh thần, bệnh bướu cổ,
chứng ngu độn và sẩy thai hồi quy.[9]

[sửa] Các hiệu ứng sức khỏe mâu thuẫn

Ung thư
Một vài nghiên cứu cho rằng có liên kết giữa ung thư và thiếu hụt selen.[23][24][25][26][27]
[28][29]
Một nghiên cứu được thực hiện về hiệu ứng của bổ trợ selen đối với sự tái
phát của ung thư da không chứng minh có tần suất suy giảm của sự tái phát ung
thư da, nhưng thể hiện sự xảy ra suy giảm đáng kể của ung thư tổng thể.[30] Selen
dinh dưỡng ngăn ngừa kích thích về mặt hóa học cho các tác nhân gây ung thư
trong nhiều nghiên cứu ở động vật gặm nhấm.[31] Trong các nghiên cứu này, các
hợp chất hữu cơ chứa selen có hiệu lực cao hơn và ít độc hại hơn so với các muối
selen (ví dụ selenoxyanat, selenomethionin, quả hạch Brasil giàu selen, tỏi hay cải
bông xanh làm giàu selen). Selen cũng có thể giúp ngăn ngừa ung thư bằng tác
động như là chất chống ôxi hóa hay bằng cách gia tăng hoạt động miễn dịch.
Không phải mọi nghiên cứu đều đồng ý về tác động chống ung thư của selen. Một
nghiên cứu về mức selen có tự nhiên trong trên 60.000 người đồng ý tham gia đã
không chỉ ra mối tương quan đáng kể giữa các mức này với ung thư.[32] Nghiên
cứu SU.VI.MAX[33] kết luận rằng sự bổ sung liều thấp (với 120 mg axít ascorbic,
30 mg vitamin E, 6 mg beta caroten, 100 µg selen, 20 mg kẽm) tạo ra sự sụt giảm
31% trong tỷ lệ bị ung thư và sự sụt giảm 37% trong mọi nguyên nhân gây tử
vong ở đàn ông, nhưng không tạo ra kết quả đáng kể nào đối với đàn bà.[34] Nghiên
cứu SELECT[35] hiện tại đang điều tra về tác động của bổ trợ selen và vitamin E
đối với tỷ lệ mắc ung thư tuyến tiền liệt. Tuy nhiên, selen đã được chứng minh là
có hỗ trợ hóa học trị liệu bằng cách gia tăng tính hiệu lực của phép điều trị, làm
giảm độc tính của các loại thuốc hóa học trị liệu và ngăn ngừa sức đề kháng của
cơ thể với thuốc.[36] Một trong các nghiên cứu[37] chỉ ra rằng chỉ trong vòng 72 giờ
thì hiệu lực của điều trị bằng các loại thuốc hóa học trị liệu, như Taxol và
Adriamycin, cùng với selen là cao hơn đáng kể so với điều trị chỉ dùng mỗi thuốc.
Kết quả thu được được thể hiện trong nhiều tế bào ung thư (vú, phổi, ruột non,
ruột già, gan).
HIV/AIDS
Một vài nghiên cứu chỉ ra có liên quan về mặt địa lý giữa các khu vực có đất thiếu
hụt selen với tỷ lệ cao của khả năng nhiễm HIV/AIDS. Ví dụ, phần lớn khu vực
châu Phi hạ Sahara có đất chứa tỷ lệ thấp selen, tuy nhiên Senegal lại không như
thế và cũng có mức thấp hơn đáng kể trong tỷ lệ nhiễm AIDS so với phần còn lại
của châu lục này. AIDS dường như làm cho có sự sụt giảm chậm nhưng tăng dần
lên đối với mức selen trong cơ thể. Sự sụt giảm trong mức selen trong cơ thể có
phải là kết quả trực tiếp của quá trình sao chép của HIV[38] hoặc liên quan chung
hơn với sự hấp thụ bất thường tổng thể các chất dinh dưỡng ở bệnh nhân AIDS
hay không vẫn còn là đề tài gây tranh cãi.
Mức selen thấp ở các bệnh nhân AIDS có tương quan trực tiếp với sự suy giảm số
lượng các tế bào miễn dịch và tiến triển bệnh cùng rủi ro tử vong gia tăng.[39] Selen
thông thường đóng vai trò của chất chống ôxi hóa, vì thế mức selen thấp có thể
gia tăng sức căng ôxi hóa đối với hệ miễn dịch, dẫn tới sự suy giảm nhanh hơn
của hệ miễn dịch. Những người khác lại cho rằng HIV mã hóa selenoenzym
glutathion peroxidaza ở người, điều này tiêu hao hết selen ở nạn nhân. Mức selen
bị hao kiệt dẫn tới sụt giảm các tế bào T hỗ trợ CD4, tiếp tục làm suy yếu hệ miễn
dịch.[40]
Không phụ thuộc vào nguyên nhân làm hao kiệt selen ở các bệnh nhân AIDS, các
nghiên cứu chỉ ra rằng thiếu hụt selen có liên quan mạnh tới tiến triển của bệnh và
rủi ro tử vong.[41][42][43] Bổ trợ selen có thể giúp giảm nhẹ các triệu chứng của AIDS
và làm giảm rủi ro tử vong. Cần lưu ý rằng chứng cứ cho tới nay không gợi ý rằng
selen có thể giảm rủi ro nhiễm hay tần suất lan truyền của AIDS, mà chỉ có thể
điều trị các triệu chứng của những người đã nhiễm HIV.
Đái đường
Một nghiên cứu được kiểm soát tốt chỉ ra rằng selen có liên quan tích cực với rủi
ro phát triển bệnh đái đường típ II. Do mức selen cao trong huyết thanh có liên
quan tích cực với sự phát triển của bệnh đái đường và do thiếu hụt selen là khá
hiếm nên việc bổ trợ không được khuyến cáo cho những người có dinh dưỡng đầy
đủ.[44]

[sửa] Sản xuất và các thù hình


Selen là phụ phẩm phổ biến trong tinh luyện đồng hay trong sản xuất axít sulfuric.[45][46][47]
Việc cô lập selen thường phức tạp do sự có mặt của các hợp chất và các nguyên tố khác.
Nói chung sản xuất bắt đầu bằng tác dụng với cacbonat natri để sản xuất selenit natri.
Selenit natri sau đó bị axít hóa bằng axít sulfuric để tạo ra axít selenơ. Axít selenơ cuối
cùng tác dụng với điôxít lưu huỳnh để tạo ra selen nguyên tố vô định hình có màu đỏ.

Selen được sản xuất theo các phản ứng hóa học này là chất bột có màu đỏ gạch, vô định
hình, không hòa tan trong nước được nấu chảy nhanh sẽ tạo thành dạng như thủy tinh có
màu đen, thông thường được bán trong công nghiệp dưới dạng bánh.

[sửa] Ứng dụng phi sinh học


Hóa học
Selen là chất xúc tác trong nhiều phản ứng hóa học và được sử dụng rộng rãi
trong nhiều phản ứng tổng hợp hóa học trong công nghiệp lẫn trong phòng thí
nghiệm. Nó cũng được sử dụng rộng rãi trong xác định cấu trúc của các protein
hay axít nucleic bằng tinh thể học tia X.
Sản xuất và vật liệu
Ứng dụng lớn nhất của selen trên toàn thế giới là sản xuất thủy tinh và vật liệu
gốm, trong đó nó được dùng để tạo ra màu đỏ cho thủy tinh, men thủy tinh và
men gốm cũng như để loại bỏ màu từ thủy tinh bằng cách trung hòa sắc xanh lục
do các tạp chất sắt (II) tạo ra.
Selen được sử dụng cùng bitmut trong hàn chì cho đồng thau để thay thế cho chì
độc hại hơn. Nó cũng được dùng trong việc cải thiện sức kháng mài mòn của cao
su lưu hóa.
Công nghiệp điện tử
Do các tính chất quang voltaic và quang dẫn nên selen được sử dụng trong kỹ
thuật photocopy, các tế bào quang điện, thiết bị đo độ sáng và tế bào năng lượng
mặt trời. Nó đã từng được sử dụng rộng rãi trong các bộ nắn dòng. Các ứng dụng
này phần lớn đã bị thay thế bằng các thiết bị dùng silic hay trong quá trình bị thay
thế. Ngoại lệ đáng chú ý nhất là trong các thiết bị bảo vệ điện, trong đó khả năng
truyền tải dòng điện cường độ lớn của các bộ triệt dòng dùng selen làm cho nó
đáng giá hơn so với các điện trở biến thiên dùng ôxít kim loại.
Nhiếp ảnh
Selen được dùng trong kỹ thuật tạo sắc thái trong nhiếp ảnh, và nó được bán như
là chất tạo sắc thái bởi nhiều nhà sản xuất giấy ảnh như Kodak và Fotospeed.

[sửa] Ứng dụng sinh học


Y học
Chát gọi một cách lỏng lẻo là sulfua selen, SeS2, thực tế là disulfua selen hay
sulfua selen (IV), là thành phần hoạt hóa trong một vài loại dầu gội đầu chống
gàu.[48] Hiệu ứng của thành phần hoạt hóa là giết chết nấm da đầu Malassezia.
Thành phần hoạt hóa này cũng được dùng trong mỹ phẩm dùng cho da để điều trị
nấm da Tinea do nhiễm các loài nấm chi Malassezia.[49]
Dinh dưỡng
Selen được sử dụng rộng rãi trong điều chế vitamin và các chất bổ sung dinh
dưỡng khác, với liều nhỏ (thường là từ 50 tới 200 microgam trên ngày cho người
lớn). Một ài loại cỏ làm thức ăn cho gia súc cũng được tăng cường selen.

[sửa] Hợp chất


• Selenua gali indi đồng Cu(Ga,In)Se2
• Selenua thủy ngân (HgSe)
• Selenua hiđrô (H2Se)
• Selenua chì (II) (PbSe)
• Điôxít selen (SeO2)
• Axít selenic (H2SeO4)
• Axít selenơ (H2SeO3)
• Các sulfua selen: Se4S4, SeS2, Se2S6
• Selenit natri (Na2SeO3)
• Selenua kẽm (ZnSe)

Selen cũng tồn tại ở trạng thái ôxi hóa +3, nhưng chỉ trong dạng cation Se412+; các hợp
chất Se (III) kiểu khác vẫn chưa được biết đến.[50]
Xem thêm Hợp chất selen và Hóa selen hữu cơ.

[sửa] Tham khảo


1. ^ “Selenium : Selenium(I) chloride compound data”. WebElements.com. Truy
cập 10-12-2007.
2. ^
http://cals.arizona.edu/arec/pubs/rmg/1%20rangelandmanagement/2%20poisonou
splants93.pdf
3. ^ http://www.atsdr.cdc.gov/toxprofiles/tp92-c1.pdf
4. ^ http://minerals.usgs.gov/minerals/pubs/commodity/selenium/830398.pdf
5. ^ cals.arizona.edu
6. ^ Viện Linus Pauling tại Đại học bang Oregon
7. ^ Barclay, Margaret N. I.; Allan MacPherson, James Dixon (1995). “Selenium
content of a range of UK food”. Journal of food composition and analysis 8: 307-
318. 0889-1575.
8. ^ Dietary Supplement Fact Sheet: Selenium
9. ^ a b Bản thảo
10. ^ www.tc.gc.ca
11. ^ Zhang J, Wang X, Xu T (2008). “Elemental selenium at nano size (Nano-Se) as
a potential chemopreventive agent with reduced risk of selenium toxicity:
comparison with se-methylselenocysteine in mice”. Toxicol. Sci. 101 (1): 22–31.
doi:10.1093/toxsci/kfm221. PMID 17728283.
12. ^ Gao X, Zhang J, Zhang L (2000). “[Acute toxicity and bioavailability of nano
red elemental selenium]” (bằng tiếng Trung). Wei Sheng Yan Jiu 29 (1): 57–8.
PMID 12725047.
13. ^ Zhang J.S, Gao X.Y, Zhang L.D, Bao Y.P (2001). “Biological effects of a nano
red elemental selenium”. Biofactors 15 (1): 27–38. PMID 11673642.
14. ^ Zhang J, Wang H, Yan X, Zhang L (2005). “Comparison of short-term toxicity
between Nano-Se and selenite in mice”. Life Sci. 76 (10): 1099–109.
doi:10.1016/j.lfs.2004.08.015. PMID 15620574.
15. ^ Jia X, Li N, Chen J (2005). “A subchronic toxicity study of elemental Nano-Se
in Sprague-Dawley rats”. Life Sci. 76 (17): 1989–2003.
doi:10.1016/j.lfs.2004.09.026. PMID 15707881.
16. ^ Wang H, Zhang J, Yu H (2007). “Elemental selenium at nano size possesses
lower toxicity without compromising the fundamental effect on selenoenzymes:
comparison with selenomethionine in mice”. Free Radic. Biol. Med. 42 (10):
1524–33. doi:10.1016/j.freeradbiomed.2007.02.013. PMID 17448899.
17. ^ Peng D, Zhang J, Liu Q, Taylor EW (2007). “Size effect of elemental selenium
nanoparticles (Nano-Se) at supranutritional levels on selenium accumulation and
glutathione S-transferase activity”. J. Inorg. Biochem. 101 (10): 1457–63.
doi:10.1016/j.jinorgbio.2007.06.021. PMID 17664013.
18. ^ www.webpages.uidaho.edu
19. ^ Papp L.V, Lu J, Holmgren A, Khanna K.K (2007). “From selenium to
selenoproteins: synthesis, identity, and their role in human health”. Antioxid.
Redox Signal. 9 (7): 775–806. doi:10.1089/ars.2007.1528. PMID 17508906.
20. ^ Xia Y, Hill K.E, Byrne D.W, Xu J, Burk R.F (2005). “Effectiveness of
selenium supplements in a low-selenium area of China”. Am. J. Clin. Nutr. 81 (4):
829–34. PMID 15817859.
21. ^ Bản thảo
22. ^ NEJM - Kashin-Beck Osteoarthropathy in Rural Tibet in Relation to Selenium
and Iodine Status
23. ^ Plasma selenium levels and the risk of colorectal ...[Nutr Cancer. 1997] -
PubMed Result
24. ^ Naturally occurring selenium compounds in cancer c...[Cancer Epidemiol
Biomarkers Prev. 1997] - PubMed Result
25. ^ Is low selenium status a risk factor for lung canc...[Am J Epidemiol. 1998] -
PubMed Result
26. ^ Dietary selenium repletion may reduce cancer incid...[Nutr Rev. 1997] -
PubMed Result
27. ^ The genotoxicity of selenium. [Mutat Res. 1985] - PubMed Result
28. ^ Intervention studies on cancer. [Eur J Cancer Prev. 1999] - PubMed Result
29. ^ Blood serum selenium in the province of Mérida, Ve...[J Trace Elem
Electrolytes Health Dis. 1990] - PubMed Result
30. ^ Effects of selenium supplementation for cancer pre...[JAMA. 1996] - PubMed
Result
31. ^ Chemoprevention Database
32. ^ Prospective study of toenail selenium levels and c...[J Natl Cancer Inst. 1995] -
PubMed Result
33. ^ Background and rationale behind the SU.VI.MAX Stud...[Int J Vitam Nutr Res.
1998] - PubMed Result
34. ^ The SU.VI.MAX Study: a randomized, placebo-control...[Arch Intern Med.
2004] - PubMed Result
35. ^ Selenium and Vitamin E Cancer Prevention Trial (SELECT) Trang chủ
36. ^ Selenium and Chemotherapy - Nutrition Health
37. ^ Selenium Cancer 1 - Nutrition Health
38. ^ Nutrients and HIV: part one - beta carotene and s...[Altern Med Rev. 1999] -
PubMed Result
39. ^ Dietary Supplement Fact Sheet: Selenium
40. ^ www.hdfoster.com
41. ^ High risk of HIV-related mortality is associated w...[J Acquir Immune Defic
Syndr Hum Retrovirol. 1997] - PubMed Result
42. ^ Mortality risk in selenium-deficient HIV-positive ...[J Acquir Immune Defic
Syndr Hum Retrovirol. 1999] - PubMed Result
43. ^ Micronutrient status in relationship to mortality ...[Nutr Rev. 1998] - PubMed
Result
44. ^ Serum Selenium and Diabetes in U.S. Adults - Bleys và ctv. 30 (4): 829 -
Diabetes Care
45. ^ www.atsdr.cdc.gov
46. ^ Selen
47. ^ Chemistry : Periodic Table - Selenium: key information
48. ^ Truy cập 25-12-2007
49. ^ Selenium sulfide. DermNet NZ
50. ^ “Selenium Selenium nitride compound data”. WebElements.com. Truy cập 10-
12-2007.

[sửa] Liên kết ngoài

Wikimedia Commons có thêm


hình ảnh và tài liệu về: Selen

Tra Selen trong từ điển mở tiếng


Việt Wiktionary

• Phòng thí nghiệm quốc gia Los Alamos - Selen


Selen Plus
SĐK: 4635/2008/YT-CNTC

Dạng bào chế: Viên nang mềm

Đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên


Giá kê khai:
Xem Catalog >
Estore
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Dược vật tư Y tế Hải Dương >

Men khô có chứa Selen (tương đương với 25mg Selen) 50 mg


Vitamin C 20 mg
Thành phần: Vitamin E 3,5 mg
Dầu gấc (β-caroten 20 mg) 100 mg
Tá dược vừa đủ 1 viên nang mềm

Hàm lượng:

+ Phần thông tin tham khảo - Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ +
Chỉ định:
Selen: là nhân tố quan trọng trong cơ thể, giúp bảo vệ và chống lại sự tấn công của các gốc tự do
(nguyên nhân gây tổn hại màng tế bào do bị oxy hóa), thúc đẩy quá trình hoạt động giải độc của gan.
Được chỉ định dùng trong các trường hợp rối loạn chức năng gan, tình trạng mệt mỏi do bệnh lý gan.
Selen chống lại sự lão hóa trong cơ thể, tăng cường khả năng miễn dịch cho cơ thể.

Vitamin C: Cần thiết cho sự tạo thành colagen, tu sửa mô trong cơ thể và tham gia trong một số phản
ứng Oxy hóa khử. Vitamin C tham gia trong chuyển hóa Phenylanin, tyrosin, acid folic, norepinephrin,
histamin, sắt và một số hệ thống enzym chuyển hóa thuốc, trong sử dụng carbon hydrat, trong tổng hợp
lipid và protein, trong chức năng miễn dịch, trong đề kháng với vi khuẩn, trong sự giữ gìn toàn vẹn của
mạch máu và trong mo tế bào.

Vitamin E: Được sử dụng làm chất chống Oxy hóa, do ngăn cản quá trình Oxy hóa các thành phần thiết
yếu trong tế bào tạo thành các sản phẩm Oxy hóa độc hại.

Dầu gấc: Cung cấp β-caroten, lycopen, acid linoleic, acid oleic,.. có tác dụng:

- Bổ xung β-caroten (tiền chất vitamin A) cho cơ thể.


- Lycopen: Là một chất chống Oxy hóa rất mạnh, giúp tăng sức đề kháng, nâng cao khả năng miễn dịch
cho cơ thể, hạn chế lão hóa.

- Hỗ trợ trong điều trị khô giác mạc, thoái hóa võng mạc, viêm gan mãn tính.

Sự kết hợp các thành phần trong Selen Plus làm tăng tác dụng chống Oxy hóa, làm chậm lại tiến trình
lão hóa của cơ thể, kéo dài thời gian hoạt động và tăng hiệu quả hoạt động của các cơ quan trong cơ
thể.

o Chỉ định:

- Bổ xung vitamin A, C, E và Selen


- Tăng sức đề kháng, nâng cao khả năng miễn dịch, phục hồi sức khỏe.
- Chống lão hóa và làm chậm các biểu hiện như: giảm sút trí nhớ, thoái hóa võng mạc, sự biến đổi thoái
hóa của da như xạm da, nhăn da.
- Tăng cường khả năng hoạt động và các chức năng gan.

Liều lượng:
Người lớn: Ngày uống 1 lần, mỗi lần 1 viên
Quay lại
11h:47' - 8/8/2010
Vai trò sinh học kỳ diệu của selen
Selen (Se) là chất khoáng, chỉ có trong cơ thể người với hàm lượng rất nhỏ, nhưng vô
cùng quan trọng. Nó là một chất giải độc kỳ diệu chuyên "săn bẫy" các kim loại nặng độc
hại rồi thải trừ chúng ra khỏi cơ thể. Người ta cũng chứng minh được Se đóng vai trò then
chốt trong quá trình ôxy hóa, chống lão hóa cơ thể.

Hội chứng Keshan


Trước đây trong các sách giáo khoa, dinh dưỡng... nói
về các chất khoáng cần cho cơ thể, người ta chỉ nói tới
sắt, đồng iốt, mangan, coban... còn Se thì không. Thế
nhưng vào năm 1932, người ta đã quan sát những cái
chết đột ngột không giải thích được ở vùng Keshan (Vũ
Hán), Trung Quốc, với hàng nghìn người chết trong vài
ngày. Điều khác thường duy nhất thấy được là bề dày
Các loại hải sản có chứa nhiều selen. cơ tim giảm đến mức tim không hoạt động được nữa.
Mãi 25 năm sau mới khám phá ra rằng những cái chết
nói trên là do thiếu nghiêm trọng khoáng chất Se, vì đất nơi đây có hàm lượng Se cực kỳ thấp. Và
phải mất 22 năm nữa (1979) mới chứng tỏ được rằng Se là rất cần cho con người, và giải thích
được rằng khoảng 10 triệu người Trung Quốc đã chết vì thiếu Se. Từ đó mà xuất hiện cụm từ
"Hội chứng Keshan" và chỉ cần bổ sung Se thì tình trạng bệnh được cải thiện rõ rệt.
Se với cơ thể
Se chính là coenzym của glutathion peroxydase, là một chất chống ôxy hóa, giữ vai trò chủ chốt
bảo vệ cơ thể chống lại tác hại của các gốc tự do. Hàng ngày cơ thể chúng ta cần khoảng 0,05 -
0,10mg Se, nó được hấp thu ở ruột non và thải trừ qua phân, nước tiểu, mồ hôi.
Cá biển là thực phẩm có nhiều Se hơn cả, sau đó là các thực phẩm nấm, lòng đỏ trứng, dầu ôliu,
gan động vật, các loại ngũ cốc nguyên hạt (Se có nhiều ở lớp vỏ lụa hạt ngũ cốc), hành, tỏi... Với
cơ thể, Se có những lợi ích rất quan trọng:
Hoạt hóa hormon tuyến giáp: Se có trong thành phần của iodothyronin deiodinase có liên quan
đến tổng hợp hormon triiodothyronin (T3) từ thyroxin (T4). Cộng đồng dân cư sống trong những
vùng thường xuyên thiếu Se thì có thể thiếu cả iốt, do đó Se cần phải được cung cấp đầy đủ để
phòng bệnh tuyến giáp, đặc biệt là cung cấp đầy đủ cho trẻ em.
Làm giảm độc tính các kim loại độc: Đó là vì Se kết hợp với các kim loại này (thủy ngân, chì,
asen, cadmium...) cùng với một loại protein đặc biệt là metalloprotein làm mất tác dụng của các
kim loại độc và tăng cường quá trình đào thải chúng ra khỏi cơ thể.
Chống ôxy hóa và chống lão hóa: Các gốc tự do được sinh ra trong quá trình chuyển hóa, hoặc bị
nhiễm từ bên ngoài vào cơ thể, có khả năng ôxy hóa cao, là thủ phạm gây nên hoặc làm nặng
thêm một số bệnh, làm tăng quá trình lão hóa. Se được coi là đứng đầu bảng trong số các chất
chống ôxy hóa mạnh để vô hiệu hóa gốc tự do, chống lão hóa.
Một số hữu ích khác: Vai trò của Se trong hệ miễn dịch và phòng chống ung thư cũng được nhiều
người ca ngợi. Nhiều công trình nghiên cứu Se với một số loại ung thư ruột, tiền liệt tuyến, da,
phổi... đã xác nhận Se tăng cường miễn dịch, làm chậm sự phát triển của khối u, kéo dài thời gian
sống của bệnh nhân ung thư. Sở dĩ có tác dụng này bởi Se là chất chống ôxy hóa rất mạnh, bảo
vệ hiệu quả các ADN chống các gốc tự do. Se còn có tác dụng làm giảm nguy cơ mắc tiền sản
giật ở sản phụ và phòng ngừa đái tháo đường, thoái hóa hoàng điểm ở mắt người cao tuổi.
Thiếu Se và những hậu quả
Khi cơ thể thiếu Se có thể làm tăng nguy cơ các bệnh ở cơ vân và cơ tim, tăng các biến chứng
trong các bệnh tim mạch, giảm khả năng miễn dịch do vậy mà tăng nguy cơ hoặc làm tăng thêm
quá trình nhiễm trùng. Nếu thiếu hụt Se nghiêm trọng cơ thể bị "Hội chứng Keshan" như đã từng
xảy ra.
Ngoài ra, thiếu Se còn dễ dẫn đến tình trạng vô sinh của nam giới và làm giảm khả năng thụ thai
của nữ, làm mất độ bóng, dễ gãy tóc và móng, gây rối loạn chuyển hóa hormon ảnh hưởng tới sự
phát triển và hoàn thiện của cơ thể.
Do vậy, trong khẩu phần ăn uống cần phải được cung cấp đủ Se, đặc biệt là đối với trẻ em và
người cao tuổi, nhằm giúp cơ thể phát triển bình thường và giảm nguy cơ bị những bệnh như đã
nói. Khi có biểu hiện thiếu Se cần được bổ sung kịp thời bằng các dược phẩm có chứa Se.
Các dược phẩm có Se
Se với những tác dụng kỳ diệu của nó đã kích thích nhiều hãng dược phẩm nước ngoài bào chế
nhiều dạng thuốc Se tung ra thị trường, trong số đó có những viên thuốc chống lão hóa, giải độc
và tăng sức đề kháng... (có bán trên thị trường dược nước ta) với nhiều tên thương mại. Có thể
kể tên một số loại như: viên nang mềm celnium chứa 50mcg Se dưới dạng men bia nuôi cấy ở
môi trường đặc biệt đã hấp thu Se vô cơ có trong môi trường nuôi cấy, nên không độc như Se vô
cơ. Dạng tiêm lọ 10ml natri selenit tương ứng với 100mcg nguyên tố Se. Dạng phối hợp với các
chất chống ôxy hóa khác (vitamin E, C, beta caroten) như các viên nang mềm mà nhiều người
hay gọi là thuốc chống lão hóa: belaf, binacle, saylom, cigelton...
Se còn được bào chế với hàng chục vitamin và hàng chục muối khoáng (Mỹ). Ngoài ra, còn có Se
dùng bôi ngoài da: selen sulfid chữa bệnh lang ben, viêm bì ở da dầu tiết bã nhờn; blephaseptyl
bôi chữa chứng loét bờ mi, tăng tiết bã nhờn. Đó là chưa tính đến Se phối hợp với nhân sâm và
một số vitamin.
Tuy vậy, cũng cần lưu ý không nên lạm dụng Se. Nếu thường xuyên dùng nhiều, vượt quá nhu
cầu của cơ thể, sẽ gây nên nhiễm độc mạn tính biểu hiện đầu tiên là rụng tóc, tổn thương ở da và
rối loạn thần kinh trung ương.

You might also like