Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 21

Chương 6: Hệ thống mã hóa khóa động cơ và chống trộm 89

Chương 6
HỆ THỐNG MÃ HÓA KHOÁ ĐỘNG CƠ
VÀ CHỐNG TRỘM
I. HỆ THỐNG MÃ HÓA KHOÁ ĐỘNG CƠ
1. Khái quát
Hệ thống mã hoá khoá động cơ là một hệ thống chống trộm cho xe. Hệ thống này ngăn
không cho động cơ khởi động bằng cách ngăn cản quá trình đánh lửa và phun nhiên
liệu khi bất kỳ một chìa khoá nào không phải là chìa khoá có mã ID đã được đăng ký
trước. Khi đặt chế độ cho hệ thống mã hoá khoá động cơ, thì đèn chỉ báo an ninh nháy
để cho biết hệ thống đã được xác lập. Hệ thống mã hoá khoá động cơ gồm có một chíp
mã chìa khoá, một cuộn dây thu phát tín hiệu, ECU khoá động cơ và ECU động cơ .
v.v. Có hai loại hệ thống mã hoá khoá động cơ, một loại điều khiển bằng ECU độc lập
(ECU khoá động cơ) và loại kia thì điều khiển bằng ECU động cơ có ECU khoá động
cơ ở bên trong.

Hình 1. Sơ đồ tổng quát


2. Các chức năng
2.1. Chức năng xác lập và bỏ chế độ của hệ thống mã hoá khoá động cơ
2.1.1 Xác lập chế độ cho hệ thống mã hoá khoá động cơ
Thời điểm rút chìa khoá điện ra khỏi ổ khoá điện hoặc 20 giây sau khi xoay chìa khoá
điện về vị trí “ACC” hoặc “LOCK”, hệ thống mã hoá khoá động cơ được xác lập, việc
đánh lửa khởi động và phun nhiên liệu không thể thực hiện được.
Khi hệ thống mã hoá khoá động cơ được xác lập chế độ, thì ngay cả khi rút chìa khoá
ra khỏi ổ khoá điện và trực tiếp xoay bằng tô vít dẹt hoặc các dụng cụ tương đương về
90 Chương 6: Hệ thống mã hóa khóa động cơ và chống trộm

vị trí START để khởi động máy khởi động, động cơ cũng không thể khởi động được.
Đó là vì hệ thống đánh lửa không làm việc và nhiên liệu cũng không được phun vào
động cơ.

Hình 2. Xác lập chế độ mã hoá


2.1.2 Bỏ chế độ của hệ thống mã hoá khoá động cơ
Khi cắm chìa khoá điện ổ khoá thì ECU khoá động cơ và chíp mã chìa khoá nằm trong
chìa khoá bắt đầu giao tiếp với nhau. Sau khi được giao tiếp bắt đầu, nếu mã khởi
động đăng ký trong ECU khoá động cơ và trong chíp mã chìa của nó trùng hợp nhau
hai lần liên tục, thì chế độ của hệ thống mã hoá khoá động cơ được huỷ bỏ làm cho hệ
thống đánh lửa bắt đầu làm việc và nhiên liệu được phun vào động cơ. Kết qủa là động
cơ có thể khởi động được.
2.2. Chức năng đăng ký mã khoá
Chức năng đăng ký mã khoá gồm có chức năng đăng ký tự động, đăng ký bổ sung và
xoá bỏ má khoá. Chìa khoá chính đăng ký trong ECU được sử dụng để thực hiện việc
đăng ký bổ sung và xoá bỏ mã khoá.
2.2.1 Đăng ký mã chìa lần đầu
Đây là một hệ thống để đăng ký tự động mã chìa khóa (mã chìa chính và mã chìa phụ)
khi thay thế ECU khoá động cơ. Sau khi thay thế ECU khoá động cơ, bật khoá điện lên
vị trí ON làm cho đèn chỉ báo nhấp nháy. Trong điều kiện đó, tra chìa khoá chính và
chìa khoá phụ vào ổ khoá đánh lửa để tự động đăng ký mã chìa vào ECU.
Trong qúa trình đăng ký lần đầu (đăng ký tự động), mã chìa có thể được đăng ký cho 3
hoặc 4 chìa. Việc đăng ký lần cuối (chìa thứ 3 hoặc thứ 4) được thực hiện ở chế độ
đăng ký mã chìa phụ.
Sau khi đăng ký lần đầu, cho các chế độ có thể mất xấp xỉ 30 phút để thực hiện việc
giao tiếp mã ID giữa ECU khoá động cơ và ECU động cơ.
Chương 6: Hệ thống mã hóa khóa động cơ và chống trộm 91

Bắt đầu Đèn báo nháy cho đến khi cắm


chì khoá đầu tiên vào.
Đèn báo sáng lên sau khi đăng
ký mã chìa khóa.

Cắm chìa khoá vào ổ khóa Đèn báo an ninh sáng

Quá trình đăng ký


(Cứ cắm chìa vào sau
Đèn báo an ninh tắt
khoảng 1s sẽ đăng ký xong)

Kết thúc việc đăng ký

Đèn báo an ninh sáng


(Sau khi hoàn thành việc đăng
Rút chìa khóa ra ký chìa cuối cùng, đèn báo tắt.
Và khi rút chìa khóa ra, đèn
báo an ninh sẽ nháy)

Bạn có muốn đăng ký


thêm chìa khác không?

Có Không

Kết thúc
Hình 3. Phương pháp đăng ký chìa lần đầu
2.2.2 Đăng ký mã chìa bổ sung
Đây là chức năng thực hiện việc đăng ký bổ sung mã chìa mới (mã chìa chính và mã
chìa phụ) có mã chìa đã được đăng ký trong ECU. Hình vẽ bên phải cho ta một ví dụ
về phương pháp đăng ký bổ sung đối với loại điều khiển bằng ECU khoá động cơ .
Phương pháp đăng ký này được thực hiện nhờ vận hành khoá điện và thao tác
đóng/mở cửa xe phía người lái.
Sự khác nhau giữa chìa chính và chìa phụ
Hai hoặc ba chìa chính và một chìa phụ được xác lập cho chìa khoá điện đối với hệ
thống mã hoá khoá động cơ. Việc đăng ký và xoá bỏ mã chìa chỉ có thể thực hiện bằng
chìa khoá chính. Do đó việc đăng ký chìa chính và chìa phụ là cần thiết. Việc thiết lập
chìa chính và chìa phụ cũng được phân loại theo phương pháp đăng ký.
Khi bị mất tất cả các chìa khoá
Nếu bị mất tất cả các chìa để đăng ký chìa mới thì cần phải thay thế ECU khoá động
cơ hoặc ECU động cơ và tiến hành đăng ký. Ở một số nước, một số xe có chức năng
thiết lập lại mã chìa.
92 Chương 6: Hệ thống mã hóa khóa động cơ và chống trộm

Bắt đầu
NHÁY
(Cho đến
khi chìa Phải chắc chắn ở trong các điều kiện sau:
khóa đầu
- Đóng cửa của người lái
tiên được
cắm vào) - Không có chìa khóa trong ổ khóa điện

Cắm chìa khóa chính đã được đăng ký


vào ổ khóa điện

TẮT
Trong
Bật tắt khóa điện ON/LOCK 5 lần 35s
Mở/Đóng cửa người lái 6 lần

Rút chìa khóa chính ra

Trong
SÁNG 10s
Cắm chìa cần đăng ký mã vào ổ khóa

NHÁY
Sau 60s, chìa khóa sẽ được đăng ký xong
(Đèn báo an ninh sẽ tắt)
TẮT

Kết thúc

Hình 4. Phương pháp đăng ký chìa bổ sung

Hình 5. Khi bị mất tất cả các chìa


3. Các bộ phận
Chương 6: Hệ thống mã hóa khóa động cơ và chống trộm 93

Hệ thống mã hoá khoá động cơ loại điều khiển bằng ECU khoá động cơ gồm có các bộ
phận sau đây.

Hình 6. Các bộ phận của hệ thống


3.1. Chìa khoá điện (có đặt chíp mã chìa khoá bên trong)
Cuộn dây trong chíp mã chìa lắp bên trong chìa khoá sẽ phản ứng với từ trường được
tạo ra bởi cuộn dây chìa thu phát. Kết quả là chíp mã chìa này được nạp điện và mã ID
được truyền đi. Do đó không cần phải có pin riêng cho chíp mã chìa khoá này.
Các chìa khoá điện được chia ra thành loại chìa nhiều trong một và loại độc lập. Chíp
mã chìa khoá loại độc lập được đặt ngay bộ điều khiển từ xa.
3.2. Cuộn dây chìa thu phát
Cuộn dây chìa thu phát tạo ra từ trường xung quanh ổ khoá điện và nhận mã ID của
chìa khoá.
3.3. Bộ khuyếch đại chìa thu phát
Theo tín hiệu từ ECU khoá động cơ, bộ khuyếch đại chìa thu phát cho phép dòng điện
đi vào cuộn dây chìa thu phát và tạo ra từ trường. Bộ khuyếch đại chìa thu phát phát ra
mã ID của chìa nhận được thu bởi cuộn dây chìa thu phát gửi đến ECU khoá động cơ.
3.4. ECU khoá động cơ
ECU khoá động cơ nhận mã ID chìa khoá từ bộ khuyếch đại chìa thu phát đồng thời
kiểm tra và so sánh với mã ID đã đăng ký. Theo kết quả kiểm tra nó sẽ xác định xem
94 Chương 6: Hệ thống mã hóa khóa động cơ và chống trộm

động cơ có thể khởi động được hay không và truyền tín hiệu tới ECU động cơ. ECU
này điều khiển đèn chỉ báo an ninh nhấp nháy/tắt.
3.5. ECU động cơ
Theo tín hiệu cho phép khởi động động cơ từ ECU khoá động cơ, ECU động cơ sẽ tiến
hành khởi động động cơ.
3.6. Công tắc cảnh báo mở khoá bằng chìa
Công tắc này xác định xem chìa có được cắm vào ổ khoá điện hay cha và phát tín hiệu
tới ECU khoá động cơ.
3.7. Đèn báo an ninh
Báo cho người điều khiển biết trạng thái của hệ thống: Đang mã hóa, hủy mã hóa,
đăng ký chìa khóa.
4. Nguyên lý hoạt động
4.1. Nguyên lý đặt hệ thống mã hoá khoá động cơ (Loại điều khiển bằng ECU
khoá động cơ)
Khi rút chìa khoá điện ra khỏi ổ khoá, công tắc cảnh báo mở khoá bằng chìa sẽ tắt
OFF. ECU khoá động cơ xác định tín hiệu này và thiết lập chế độ khoá cho hệ thống
mã hoá khoá động cơ và đèn chỉ báo an ninh tiếp tục nháy.
Khi tắt chìa khoá điện từ vị trí ON sang vị trí ACC hoặc LOCK và sau khoảng 20 giây
ở tình trạng này, ECU khoá động cơ sẽ xác định điều đó từ cực IG, thiết lập chế độ
khoá động cơ và tiếp tục làm cho đèn chỉ báo an ninh nháy.

Hình 7. Điều khiển mã hóa


4.2. Nguyên lý bỏ chế độ khoá động cơ (loại điều khiển bằng ECU khoá động cơ)
4.2.1 Tra chìa khoá vào ổ khoá điện
Khi cắm chìa khoá điện vào ổ khóa, công tắc cảnh báo mở khoá bằng chìa được bật
lên. ECU khoá động cơ xác định tín hiệu này và nó sẽ cung cấp điện cho bộ
khuyếch chìa thu phát qua cực VC5 và truyền tín hiệu điều khiển thông qua cực
Chương 6: Hệ thống mã hóa khóa động cơ và chống trộm 95

TXTC. Kết quả là, dòng điện sẽ đi vào cuộn dây chìa thu phát và tạo ra từ trường
xung quanh ổ khoá điện.

Hình 8. Tra chìa khóa vào ổ khóa


4.2.2 Bỏ chế độ khoá động cơ
Khi từ trường được tạo ra xung quanh ổ khoá điện, tín hiệu mã ID được đăng ký
trong chíp mã hoá chìa đặt trong chìa khoá được truyền tới cuộn dây chìa thu phát.
Bộ khuyếch đại chìa thu phát truyền tới cực CODE của ECU khoá động cơ. ECU
khoá động cơ kiểm tra mã ID nhận được và so sánh với mã ID đã đăng ký. Nếu
ECU thấy những tín hiệu này phù hợp nhau thì nó sẽ truyền và nhận các tín hiệu
bằng đờng truyền giao tiếp đặc biệt (cực EFIO tới cực EFII) để hướng dẫn việc cho
phép khởi động động cơ cho ECU động cơ và do đó làm cho chế độ khoá động cơ
bị huỷ.
4.2.3 Tắt đèn chỉ báo an ninh
Khi ECU khoá động cơ xoá bỏ chế độ khoá động cơ, thì việc điều khiển đèn chỉ báo an
ninh nhấp nháy kết thúc và đèn cũng bị tắt.
Nếu mạch của cực +B của ECU khoá động cơ bị hở mạch, thì việc bật khoá điện làm
cho nguồn dự phòng cung cấp tới ECU khoá động cơ và bắt đầu công việc kiểm tra so
sánh mã ID.
96 Chương 6: Hệ thống mã hóa khóa động cơ và chống trộm

Hình 9. Hủy chế độ mã hóa

5. CHẨN ĐOÁN HƯ HỎNG HỆ THỐNG MÃ HÓA KHÓA ĐỘNG CƠ


1. Những hư hỏng ở hệ thống mã hóa khóa động cơ

Hư hỏng Vùng hư hỏng


- Mạch khóa cửa.

Không đăng ký được chìa - Mạch nguồn ECU.


- ECU chìa thu phát.

- Chìa khóa.
- Mạch nguồn ECU.
Động cơ không khởi động được
- ECU chìa thu phát.

- Mạch đèn báo.


- Mạch nguồn ECU.
Đèn báo luôn sáng
- ECU chìa thu phát.

- Mạch đèn báo.


Đèn báo luôn tắt - Mạch nguồn ECU.
- ECU chìa thu phát.
Chương 6: Hệ thống mã hóa khóa động cơ và chống trộm 97

Đèn báo chớp bất thường - ECU chìa thu phát.


- Mạch chẩn đoán.
Không có tín hiệu ra - Mạch nguồn ECU.
- ECU chìa thu phát.
2 ĐỌC VÀ XÓA MÃ LỖI
a) Một số mã lỗi hư hỏng

DTC Trạng thái hư hỏng Vùng hư hỏng


Chìa khóa không mở được, - Giắc nối.
B2780 công tắc cảnh báo hỏng. - Cụm cảnh báo mở khóa.
- ECU chìa thu phát.
- Giắc nối.
B2784 Cuộn dây Anten hỏng , - Bộ khuyếch đại chìa thu phát.
ngắn mạch. - ECU chìa thu phát.
B2793 Hỏng Chíp thu phát. - Chìa khóa
B2794 Không nhận tín hiệu mã - Chìa khóa
hóa
B2795 Không nhận mã chìa khi - Chìa khóa
tra chìa vào ổ khóa.
Không có tín hiệu hệ thống - Chìa khóa.
B2796 mã hóa. - Bộ khuyếch đại.
- ECU chìa thu phát.
- Chìa khóa.
B2797 Hư hỏng đường truyền 1. - Bộ khuyếch đại.
- ECU chìa thu phát.
- Chìa khóa.
B2798 Hư hỏng đường truyền 2. - Bộ khuyếch đại.
- ECU chìa thu phát.
B2799 Không khóa động cơ. - Giắc nối.
- ECU chìa thu phát.
- ECM
Cụm cảnh báo mở khóa - Cụm công tắc cảnh báo.
B2780 không nhận tín hiệu khi - Giắc nối.
bật công tắc ON. - ECU chìa thu phát.

b) Đọc mã lỗi
98 Chương 6: Hệ thống mã hóa khóa động cơ và chống trộm

- Nối máy chẩn đoán với xe cần kiểm tra


qua giắc chẩn đoán DLC3.
- Bật công tắc máy ON và khởi động máy
chẩn đoán.
- Chọn mục cần kiểm tra và đọc mã lỗi
trên màn hình máy chẩn đoán.

Hình 6.17: Qui trình đọc mã lỗi


c) Xóa mã lỗi
- Nối máy chẩn đoán vào giắc DLC3.
- Bật công tắc máy ON và khởi động máy chẩn đoán.
- Tiến hành xóa mã lỗi theo chỉ dẫn trên màn hình.

III. SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN MỘT SỐ XE SỬ DỤNG HỆ THỐNG MÃ


HÓA KHÓA ĐỘNG CƠ
Chương 6: Hệ thống mã hóa khóa động cơ và chống trộm 99

Hình 6.18: Sơ đồ mạch điện hệ thống mã hóa khóa động cơ trên xe LAND
CRUISER

Hình 6.19: Sơ đồ mạch điện hệ thống mã hóa khóa động cơ xe CAMRY


100 Chương 6: Hệ thống mã hóa khóa động cơ và chống trộm

Hình 6.20: Sơ đồ mạch điện hệ thống mã hóa khóa động cơ xe CAMRY 2AZ-FE
Chương 6: Hệ thống mã hóa khóa động cơ và chống trộm 101

Hình 6.21: Sơ đồ mạch điện hệ thống mã hóa khóa động cơ xe CAMRY


2GR-FE
102 Chương 6: Hệ thống mã hóa khóa động cơ và chống trộm

Hình 6.22: Sơ đồ mạch điện hệ thống mã hóa khóa động cơ xe


Land cruiser/ Land cruiser prado 1KD-FTV
Chương 6: Hệ thống mã hóa khóa động cơ và chống trộm 103

Hình 6.23: Sơ đồ mạch điện hệ thống mã hóa khóa động cơ xe


RAV4 1CD-FTV
104 Chương 6: Hệ thống mã hóa khóa động cơ và chống trộm

II. HỆ THỐNG CHỐNG TRỘM


1. Khái quát
Để phát hiện trộm xe, hệ thống này được thiết kế
để phát ra chuông báo động khi có bất kỳ một cửa
nào hoặc nắp capô của xe bị mở khoá mạnh bất
thường hoặc cực của ắc qui bị tháo ra và sau đó
được nối lại khi tất cả các cửa của xe đã được
khoá. Hệ thống báo động sẽ làm còi kêu một cách
gián đoạn và nháy các đèn pha, đèn hậu và các
đèn bên ngoài khác. Đèn chỉ báo an ninh nháy để
Hình 1. Hệ thống chống trộm
chỉ cho những người xung quanh xe biết xe được
trang bị hệ thống chống trộm.
- Các thiết bị báo động khác nhau tuỳ theo từng thị trường.
- Hệ thống chống trộm dùng chức năng của hệ thống khoá cửa.
- Ở một số kiểu xe, hệ thống chống trộm dừng sự hoạt động của rơ le máy khởi
động trong khi thiết bị báo động làm việc và do đó máy khởi động không hoạt động.
Hệ thống chống trộm có 4 trạng thái:
1. Trạng thái không làm việc
Hệ thống chống trộm không làm việc. Do đó không phát hiện được trộm.
2. Trạng thái chuẩn bị làm việc
Đây là thời gian trễ cho tới khi hệ thống đạt được trạng thái báo động. ở trạng
thái này nó cũng không phát hiện được trộm.
3. Trạng thái làm việc
Ở trạng thái này hệ thống chống trộm có thể hoạt động.
4. Trạng thái báo động
Ở trạng thái này, hệ thống phát hiện được trộm và tiếp tục báo động xung quanh
xe bằng tín hiệu ánh sáng và âm thanh khoảng 60 giây. Thiết bị báo động khác
nhau tuỳ theo từng loại xe và từng thị trường bán xe.
Trạng thái làm việc được kích hoạt ngay khi các cửa được đóng và khoá.
Khi hệ thống chuyển từ trạng thái làm việc sang trạng thái báo động thì còi kêu
ngay lập tức.
Chương 6: Hệ thống mã hóa khóa động cơ và chống trộm 105

Trạng thái
không làm việc

ĐK B ĐK A

Trạng thái
chuẩn bị làm việc

ĐK E
Trạng thái làm việc

ĐK F ĐK D

Trạng thái báo động


ĐK E

Hình 2. Lược đồ hoạt động của hệ thống


Điều kiện A
Khi tất cả các cửa xe, nắp capô và khoang hành lý được đóng lại, tất cả các cửa đã
được khoá bằng bộ điều khiển khoá cửa từ xa, hoặc bằng chìa khóa.
Điều kiện B
1. Bất kỳ một cửa xe đã khoá nào bị mở khoá.
2. Bất kỳ một cửa xe, nắp capô hoặc cửa khoang hành lý nào bị mở ra.
Điều kiện C.
Ở trạng thái chuẩn bị hoạt động, chiếm khoảng 30 giây.
Điều kiện D.
1. Bất kỳ một cửa đã đóng nào bị mở mà không dùng chìa khoá hoặc bộ điều khiển
khoá cửa từ xa.
2. Bất kỳ một cửa đã đóng nào bị mở.
3. Cửa khoang hành lý bị mở mà không dùng chìa khoá.
4. Nắp capô đã đóng bị mở
5. Ắc qui đã ngắt được nối lại
6. Tín hiệu phát hiện là đầu vào của cảm biến phát hiện trộm.
Điều kiện E
1. Các cửa đã khoá bị mở khoá hoặc cửa khoang hành lý đã đóng bị mở bằng bộ
điều khiển từ xa hoặc chìa khóa.
2. Các cửa đã khoá bị mở khoá hoặc cửa khoang hành lý đã đóng được mở bằng
chìa khoá.
3. Cắm chìa khoá điện vào ổ khoá và bật lên vị trí ON.
Điều kiện F
Thời gian báo động chiếm khoảng 60 giây.
2. Phương pháp thiết lập chế độ hoạt động của hệ thống chống trộm ở chế độ hoạt
106 Chương 6: Hệ thống mã hóa khóa động cơ và chống trộm

động chủ động và bỏ trạng thái báo động


2.1 Thiết lập chế độ hoạt động của hệ thống chống trộm
1. Rút chìa ra khỏi ổ khoá điện.
2. Đóng tất cả các cửa xe, cửa khoang
hành lý nắp capô trước khi khoá bằng
chìa hoặc bộ điều khiển từ xa. (Từ
trạng thái không làm việc sang trạng
thái chuẩn bị làm việc)
Trạng thái chỉ báo thay đổi khi các cửa
được khoá mà tất cả các cửa xe, cửa
khoang hành lý và nắp capô đã đóng.
Các xe có hệ thống mã hoá khoá động
cơ: từ trạng thái nhấp nháy sang trạng
thái sáng. Hình 3. Thiết lập chế độ hoạt động
Các xe không có hệ thống mã hoá khoá
động cơ: từ trạng thái tắt sang trạng thái sáng.
3. Hệ thống đạt được trạng thái làm việc trong thời gian khoảng 30 giây sau khi khoá
và đèn chỉ báo thay đổi ngay từ trạng thái nhấp nháy sang trạng thái sáng.
(Trạng thái chuẩn bị hoạt động sang trạng thái hoạt động)
2.2 Huỷ trạng thái báo động
- Mở khoá các cửa đã khoá bằng bộ điều khiển từ xa
- Mở khoá các cửa đã khoá bằng chìa
Tra chìa vào ổ khoá điện và bật lên vị trí ON ở một số xe, máy khởi động không làm
việc khi rơle máy khởi động ngắt. Thậm chí ngay cả khi chìa khoá điện được xoay đến
vị trí START.
Phương pháp thiết lập và huỷ chế độ hoạt động của hệ thống chống trộm khác nhau
tuỳ theo loại xe và khu vực do đó phải tham khảo tài liệu hướng dẫn sử dụng.
3. Các bộ phận
Chương 6: Hệ thống mã hóa khóa động cơ và chống trộm 107

Hình 4. Thành phần của hệ thống chống trộm


Hệ thống chống trộm có các bộ phận sau đây:
3.1. ECU
- ECU chống trộm
- ECU thân xe. Khi ECU này nhận được tín hiệu từ các công tắc và phát hiện trạng thái
xe bị trộm, nó truyền tín hiệu tới thiết bị báo động.
3.2. Thiết bị báo động
- Còi báo động
- Còi xe
- Các đèn pha và đèn hậu Các thiết bị này hoạt động để báo cho xung quanh biết xe
đang bị trộm đột nhập.
- Đèn chỉ báo an ninh Thiết bị này cho biết hệ thống có ở trạng thái làm việc hay
không. Hệ thống ở trạng thái hoạt động, đèn chỉ báo nháy để báo cho xung quanh biết
xe được trang bị hệ thống chống trộm.
- Cụm khoá cửa (mô tơ). Khi hệ thống đạt tới trạng thái báo động và các cửa được mở
khoá, thì hệ thống tự động khoá các cửa.
3.3. Công tắc
- Công tắc cửa xe
- Công tắc nắp capô
- Công tắc cửa khoang hành lý.
Các công tắc này phát hiện trạng thái đóng/mở của mỗi cửa xe, nắp capô và cửa
khoang hành lý rồi truyền tín hiệu tới ECU chống trộm.
- Khoá điện:
Công tắc này xác định trạng thái của khoá điện và truyền tín hiệu tới ECU chống trộm.
108 Chương 6: Hệ thống mã hóa khóa động cơ và chống trộm

- Công tắc cảnh báo mở khoá bằng chìa:


Công tắc này xác định xem chìa khoá có được tra vào ổ khoá điện hay không và truyền
tín hiệu tới ECU chống trộm.
- Cụm khoá cửa (công tắc vị trí).
- Công tắc mở cửa khoang hành lý bằng chìa
Các công tắc này phát hiện trạng thái khoá/mở khoá của mỗi cửa và truyền tín hiệu tới
ECU chống trộm.

Hình 5. Vị trí các bộ phận


3.4. Các thiết bị khác
Một số xe có các bộ phận sau đây để điều khiển hệ thống chống trộm.
Cảm biến phát hiện xâm nhập (cảm biến rađa):
Cảm biến này phát tín hiệu sóng ngắn vào cabin để xác định chuyển động trong ca bin
và gửi tín hiệu tới ECU chống trộm.
Nếu có vật nuôi như mèo trong cabin khi hệ thống ở trạng thái hoạt động, thì cảm biến
có thể phát hiện ra và hoạt động. Chúng ta có thể bỏ chức năng này.
Còi báo động:
Còi này được lắp ngay trong ắc qui và có thể báo động ngay cả khi ắc qui cửa của xe
bị tháo ra.
Chương 6: Hệ thống mã hóa khóa động cơ và chống trộm 109

Hình 6. Các thiết bị khác của hệ thống chống trộm


4. Các hoạt động khác của hệ thống chống trộm
4.1. Hoạt động khoá cửa cưỡng bức
Khi hệ thống đạt tới trạng thái báo động và một cửa xe bị mở thì chức năng khoá cửa
cưỡng bức sẽ phát ra tín hiệu khoá cửa để ngăn không cho trộm vào trong xe. Chức
năng hoạt động này sẽ kích hoạt khi tất cả các điều kiện khởi động liệt kê dới đây được
thoả mãn và dừng lại khi một trong các điều kiện dừng xe xuất hiện.
4.1.1 Điều kiện khởi động
- Hệ thống chống trộm ở trạng thái báo động.
- Không có chìa khoá trong ổ khoá điện
- Một trong các cửa xe bị mở khoá
4.1.2 Điều kiện dừng
- Tất cả các cửa xe đều khoá
- Trạng thái báo động kết thúc
- Chìa khoá được tra vào ổ khoá điện
4.2. Chức năng nhớ trạng thái báo động
Khi người lái quay trở lại xe và thiết lập lại hệ thống chống trộm thì chức năng này sẽ
làm cho đèn hậu sáng khoảng 2 giây để báo cho người lái biết rằng hệ thống chống
chộm đã hoạt động và đang ở trạng thái báo động.

You might also like