Professional Documents
Culture Documents
7 bậc cán bộ
7 bậc cán bộ
7 bậc cán bộ
Theo hệ thống phân cấp mới, người FPT sẽ chia thành 7 bậc cán bộ thay cho 6
bậc như cũ gồm cấp 1: CB/NV nghiệp vụ giản đơn; Cấp 2: CB/Nhân viên nghiệp
vụ; Cấp 3: Quản trị viên/Chuyên viên (ví dụ Trưởng nhóm, Quản trị viên dự án);
Cấp 4: Quản lý/Chuyên gia (Trưởng phòng, Quản trị viên dự án lớn); Cấp 5:
Quản lý/Chuyên gia cao cấp (Giám đốc Trung tâm trực thuộc công ty thành
viên); Cấp 6: Quản lý cao cấp (Ban TGĐ công ty thành viên) và cấp 7: Lãnh đạo
(HĐQT, Ban TGĐ FPT).
Việc phân cấp cán bộ được thực hiện theo nguyên tắc mọi cấp cán bộ được xác
định khi sắp xếp vị trí công việc hoặc được bổ nhiệm. Đối với các vị trí quản lý,
cấp cán bộ còn phụ thuộc vào mức độ quan trọng hay quy mô đơn vị của cá
nhân đó và việc này do lãnh đạo cấp trên quyết định. Ngoài ra, định kỳ hàng
năm, lãnh đạo đơn vị các cấp sẽ rà soát lại cấp cán bộ của đơn vị cấp dưới để
có thể bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm nhân sự.
Chị HàTThu, Trưởng ban FHR cho biết: “Chính sách đãi ngộ FPT lần này được
xây dựng và hoàn thiện liên tục nhằm mục đích tạo động lực cho cá nhân, đơn vị
và toàn công ty theo đuổi kết quả ngày càng một cao hơn, đền đáp nỗ lực và
chia sẻ thành công của FPT”.
Theo dự thảo Chính sách đãi ngộ lần này, thang lương cơ bản được điều chỉnh
lại. Sẽ có tất cả 100 bậc lương; Mỗi vị trí, mỗi cấp đều có dải lương min-max. Ví
dụ, cấp 1 sẽ nằm trong dải lương từ F1-F9, tương đương với mức từ 800K VNĐ
-2,4M VNĐ; Cấp 2 sẽ từ F7-F16, tương đương với mức từ 2M-4,6M; Cấp 3 từ
F14-F23, tương đương với mức từ 4,2M-8,4M; Cấp 4 sẽ từ F22-F34, tương
đương với mức từ 7,8M-16,2M; Cấp 5 từ F32-F43, tương đương từ 14,4M-
25,2M; Cấp 6 từ F38-F54, tương đương từ 19,8M-39,6M; Cấp 7 từ F51-F100,
tương đương với mức 35,1M-173M.
Cũng theo dự thảo, TGĐ các đơn vị thành viên sẽ phê duyệt mức lương từ cấp
1-5. Từ cấp 6 trở đi sẽ do Chủ tịch HĐQT FPT hoặc công ty thành viên phê
duyệt. Tần suất tăng lương của CBNV có thể thay đổi theo tình hình thực tế. Ví
dụ: Cấp 1: 1 lần/năm; Cấp 2-3: 1-2 lần/năm; Cấp 4 trở lên sẽ dao động từ 1
lần/năm hoặc 1 lần/3 năm.
Những phụ cấp và phúc lợi cơ bản như ăn trưa, đi lại, kiêm nhiệm, cước phí
ĐTDĐ, nghỉ mát, Thẻ FPT Care... vẫn được tiếp tục duy trì và không có thay đổi.
Được biết, phụ cấp ăn trưa vẫn là 200K/ tháng; phụ cấp đi lại sẽ dao động từ
100K-1M; nghỉ mát là 1,5M/năm.
Tuy nhiên, dự thảo chính sách chế độ đãi ngộ lần này đã loại bỏ 2 khoản: phụ
cấp thâm niên và vùng miền.
Ngoài LM, FPT còn có chính sách TKD hàng năm. TKD có thể được trả bằng
tiền mặt hoặc CP. Đối với các đơn vị KD, TKD chủ yếu dành cho CBNV từ cấp 4
trở lên, phụ thuộc vào kết quả KD của đơn vị. Nguồn thưởng được trích từ lợi
nhuận sau thuế và quỹ CP phát hành cho mục đích thưởng. Theo dự thảo thì số
tiền quy đổi của CP được thưởng tính theo thị giá vào thời điểm do HĐQT FPT
quyết định. Số tiền thưởng không bao gồm mệnh giá của CP được thưởng.
Theo dự thảo, số tiền thưởng được gắn liền với hiệu quả công việc và thành tích
quản trị thể hiện qua chỉ số quản trị do Hội đồng chia thưởng đánh giá.
Hàng năm, ĐHĐCĐ phê duyệt QMCP của CBNV trên cơ sở đề xuất của HĐQT.
Thời điểm để chốt danh sách CBNV đủ điều kiện mua CP là ngày 31/12.
Hiện tại, Dự thảo Chính sách đãi ngộ FPT (phiên bản 1.0) đang được các
managers xem xét và bổ sung ý kiến. Sau ngày 10/01, Hội đồng Chính sách
Nhân sự FPT sẽ có điều chỉnh lần cuối trước khi trình HĐQT ký duyệt. Chúng ta
sẽ tiếp tục đăng tải các thông tin tiếp theo trên số báo tới