Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 13

CÁC THUẬT NGỮ KINH TẾ

----------------------------------------------------------------------------------------

1.revenue: doanh thu


2. interest: tiền lãi. (Sum at 5% interest)
3. withdraw: rút tiền ra. (To withdraw a sum of money: khi ra ngân hàng rút tiền
thường nói câu này)
4. offset: sự bù đắp thiệt hại. (He put up his prices to offset the increased cost of
materials: Khi nguyên liệu tăng giá thì nhớ làm theo cách này)
5. treasurer: thủ quỹ. (The treasurer misappropriated the company's funds:
Trong vụ xử bọn tham ô thì các quan toà sẽ phải nói như vậy)
6. turnover: doanh số, doanh thu. (The estimated annual turnover of my
company is 6 milion $)
7. inflation: sự lạm phát. (Government is chiefly concerned with controlling
inflation)
8. Surplus: thặng dư. (Surplus wealth: chủ nghĩa tư bản sống được là nhờ cái
này đây)
9. liability: khoản nợ, trách nhiệm phải trả.
10. depreciation: khấu hao.
----------------------------------------------------------------------------------------
- Financial policies : chính sách tài chính
- Home/ Foreign maket : thị trường trong nước/ ngoài nước
- Foreign currency : ngoại tệ
- Circulation and distribution of commodity : lưu thông phân phối hàng hoá
- price boom ; việc giá cả tăng vọt
- hoard/ hoarder ; tích trữ/ người tích trữ
- moderate price : giá cả phải chăng
- monetary activities : hoạt động tiền tệ
- speculation/ speculator : đầu cơ/ người đầu cơ

dumping : bán phá giá


- economic blockade : bao vây kinh tế
- guarantee : bảo hành
- embargo : cấm vận
- account holder : chủ tài khoản
- conversion : chuyển đổi (tiền, chứng khoán)
- transfer : chuyển khoản
- agent : đại lý, đại diện
- customs barrier : hàng rào thuế quan
- invoice : hoá đơn
- mode of payment (payment mode): phuơng thức thanh toán
- financial year : tài khoá
- joint venture : công ty liên doanh
- instalment : phần trả góp mỗi lần cho tổng số tiền
- mortage : cầm cố , thế nợ
- share : cổ phần
- shareholder : người góp cổ phần
- earnest money : tiền đặt cọc
- payment in arrear : trả tiền chậm
- confiscation : tịch thu
- preferential duties : thuế ưu đãi
- scoreband: bảng (dãy) điểm dùng xếp hạng scoring
- write-off loans: khoản vay bị xóa, ghi giảm khỏi quyết toán

- National economy : ktế quốc dân

- Economic cooperation : hợp tác ktế

- International economic aid : viện trợ ktế qtế

- Macro-economic : ktế vĩ mô

- Micro-economic : ktế vi mô

- Planned economy : ktế kế hoạch

- Market economy : ktế thị trường

- Unregulated and competitive market : thị trường cạnh tranh


không bị điều tiết

- Regulation : sự điều tiết

- The openness of the economy : sự mở cử của nền ktế

- Rate of economic growth : tốc độ tăng trưởng ktế

- Average annual growth : tốc độ tăng trưởng bình quân hàng


năm

- Capital accumulation : sự tích luỹ tư bản

- Indicator of economic welfare : chỉ tiêu phúc lợi ktế

- Distribution of income : phân phối thu nhập

- Real national income : thu nhập qdân thực tế

- Per capita income : thu nhập bình quân đầu người. (capita
(adv.): trên mỗi đầu người)

- Gross National Product ( GNP) : Tổng sản phẩm quốc dân.

- Gross Dosmetic Product (GDP) : tổng sản phẩm quốc nội.

- Supply and demand : cung và cầu

- Potential demand : nhu cầu tiềm tàng

- Effective demand : nhu cầu thực tế


- Purchasing power : sức mua

- Active/ brisk demand : lượng cầu nhiều

- Managerial skill : kỹ năng quản lý

- Effective longer-run solution : giải pháp lâu dài hữu hiệu

- Undertaking : công việc kinh doanh

- National firms : các công ty quốc gia

- Transnational corporations : Các công ty siêu quốc gia

- Holding company : cty mẹ

- Affiliated/ Subsidiary company : cty con

- Co-operative : hợp tác xã

- Sole agent : đại lý độc quyền

- Fixed capital : vốn cố định

- Floating/ Working/ Circulating/ liquid capital: vốn luân chuyển

- Amortization/ Depreciation : khấu hao.

- Trigger refinance : khoản cấp vốn (tài chính) ngay

- Hard – cord debt (NPL) : nợ xấu/nợ khó đòi

- Default covenant : hợp đồng (giao kèo) mẫu

- On-balance sheet transactions: giao dịch nội bảng

- Off-balance sheet transactions: giao dịch ngoại bảng

- Credit approval: phê duyệt tín dụng (hoặc rõ nghĩa


hơn thì đơn xin cấp/ vay tín dụng)
- Financial derivative transactions : các giao dịch tài
sản phái sinh/ tài chính

- The problem assets : tài sản có vấn đề

- Sufficient amount of provisioning: khoản dự phòng


nợ vay ở mức đủ
- Relized return : doanh thu được ghi nhận

- Subprime mortgage : đại loại là các khoản vay


mortgage cho KH có điểm tín nhiệm thấp (rủi ro cao), để
bù lại thì các NH charge họ lãi suất cao hơn.

- Residential mortgage-backed security: thế chấp nhà


ở làm tài sản bảo đảm (cho khoản vay)

- Collateralized debt obligation: nợ có đảm bảo

- Corporate default rates: tỉ lệ nợ xấu (không đòi được)


đối với cho vay KH doanh nghiệp

- Structural deficit : giảm phát theo cơ cấu

- Bills finance company : cty huy động vốn từ việc pát


hành trái phiếu (debt)

- Securities finance business : cty huy động vốn từ việc


phát hành chứng khoán

Accounts payable – Nợ phải trả.


Khoản nợ của một doanh nghiệp cần phải thanh toán sớm, thường là trong vòng
1 năm.

Accounts receivable – Khoản thu.


Khoản doanh nghiệp được nhận từ khách hàng cho hàng hóa bán ra hoặc dịch
vụ cung cấp.

Antitrust laws – Luật chống độc quyền.


Luật bảo vệ cạnh tranh bằng cách không cho phép các thông lệ độc quyền hoặc
chống cạnh tranh.

Appreciation – Tăng giá trị của tài sản.


Các nhà đầu tư, ví dụ như những người sở hữu nhà, đầu tư để chờ tăng giá, và
điều này có thể làm cho giá ngang bằng với mức lạm phát, làm tăng nhu cầu nhà
cửa hoặc thiếu nhà cửa.

Arbitrage, arbitrager (risk arbitrager) – Kinh doanh chênh lệch giá hoặc tỷ giá.
Một thủ thuật mua và bán chứng khoán để tranh thủ mức chênh lệch nhỏ về giá
– chẳng hạn mua một cổ phiếu với giá 50$ trên thị trường chứng khoán và đồng
thời bán nó hoặc một cổ phiếu tương đương với giá 51$ cho người khác. Thuật
ngữ kinh doanh chênh lệch rủi ro xuất hiện để áp dụng cho những người kinh
doanh đầu cơ mua cổ phiếu của các công ty có tin đồn là mục tiêu bị mua lại, với
hy vọng kiếm lợi khi việc chuyển nhượng hoàn tất.

Balance of trade – Cán cân thương mại.


Chênh lệch giữa hàng hóa-dịch vụ xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia
trong khoảng thời gian nhất định. Có thể áp dụng cho thương mại giữa hai quốc
gia hoặc giữa một quốc gia và những nước khác trên thế giới. Nếu xuất khẩu
thấp hơn nhậu khẩu thì có nghĩa là thâm hụt mậu dịch. Nếu xuất khẩu cao hơn
nhập khẩu có nghĩa là thặng dư mậu dịch.

Balance of payments – Cán cân thanh toán.


Thống kê giao dịch kinh tế giữa một quốc gia và các nước khác trên thế giới. Về
cơ bản, nó là toàn bộ nguồn tiền vào-ra của một đất nước.

Bank reserves – Dự trữ ngân hàng.


Khoản tiền mặt của các ngân hàng để bảo đảm cho số tiền gửi của khách hàng.

Bank reserves requirement – Yêu cầu dự trữ ngân hàng.


Tỷ lệ tiền gửi của khách hàng mà các ngân hàng thương mại phải giữ bằng tiền
mặt để bảo đảm số tiền gửi, theo quy định của chính phủ. Tăng yêu cầu dự trữ
sẽ làm giảm lượng tiền gửi mà một ngân hàng có thể cho vay hoặc đầu tư; còn
giảm yêu cầu dự trữ có tác động ngược lại.

Barter – Chuyển đổi hàng hóa.


Buôn bán hàng hóa không cần dùng tiền. Đây là một trong những thông lệ buôn
bán sớm nhất, nhưng vẫn được sử dụng tại các nền kinh tế mà người dân
không tin hoặc ít tin tưởng vào hệ thống ngân hàng hoặc giá trị của đồng tiền.
Trong buôn bán quốc tế, chuyển đổi hàng hóa là thông lệ phổ biến giữa các
nước có đồng tiền không hấp dẫn.

Bear market – Thị trường đầu cơ hạ giá.


Giai đoạn giá cổ phiếu giảm kéo dài, thông thường là hậu quả của việc hoạt
động kinh tế giảm sút hoặc dự đoán kinh tế sẽ đi xuống.

Blue-chip stocks – Cổ phiếu thượng hạng.


Cổ phiếu của các công ty nổi tiếng là luôn đạt lợi nhuận cao và luôn thanh toán
cổ tức đúng hạn.

Bond – Trái phiếu.


Chứng nhận do một công ty hoặc một chính phủ phát hành cho người nào đó
mà công ty hoặc chính phủ đó vay tiền. Trái phiếu ghi rõ số tiền vay, lãi suất phải
trả, thời hạn thanh toán và thế chấp nếu không thanh toán được. Thời hạn thanh
toán thường lâu, khoảng 7 năm trở lên.

Book value – Giá trị trên sổ sách.


Trong các công ty, giá trị trên sổ sách của cổ phiếu là chênh lệch giữa các tài
sản của công ty và các khoản nợ. Nó có thể không liên quan đến giá bán của cổ
phiếu.

Bottom line – Lợi nhuận hoặc khoản lỗ tịnh của một giao dịch hoặc hoạt động
kinh doanh của một công ty. Nó thường đề cập đến thông báo thu nhập của các
công ty và có nghĩa là thu nhập tịnh, hoặc lợi nhuận sau thuế, chi phí và các
khoản chi bất thường.

Broker – Người môi giới.


Một đại lý chuyên xử lý các lệnh phát hành công khai để mua và bán chứng
khoán, hàng hóa, bất động sản hoặc các tài sản tài chính hoặc hữu hình khác.
Người môi giới thường hoạt động theo kiểu hưởng hoa hồng.

Bull market – Thị trường đầu cơ tăng giá.


Giai đoạn giá cổ phiếu tăng kéo dài, thông thường do hoạt động kinh tế tăng
mạnh hoặc dự đoán kinh tế sẽ đi lên.

Capital gain – Lợi nhuận vốn.


Chênh lệch giữa giá mua và giá bán một cái gì đó được mua như là khoản đầu
tư – ví dụ như bất động sản hoặc cổ phiếu.

Capital flight – Di chuyển vốn.


Sự di chuyển của một khoản tiền lớn từ quốc gia này sang quốc gia khác để
tránh biến động chính trị hoặc kinh tế hoặc để kiếm lợi từ các khoản đầu tư với
lợi nhuận cao.

Capitalism – Kinh tế thị trường tự do/Chủ nghĩa tư bản.


Một hệ thống kinh tế dựa trên giả định rằng thị trường quyết định lượng hàng
hóa sản xuất ra cũng như giá của các hàng hóa này. Trung tâm của nền kinh tế
thị trường tự do là sở hữu cá nhân về tư liệu sản xuất và tài sản, và sự tham gia
tối thiểu của chính phủ. Một nền kinh tế thị trường tự do hoàn toàn không tồn tại
mà nói chung được pha trộn, với sự can dự đến chừng mực nào đó của chính
phủ.

Cartel – Cácten.
Một nhóm các doanh nghiệp hoặc các quốc gia thỏa thuận gây tác động đến giá
cả bằng cách tác động đến sản xuất và việc đưa một loại sản phẩm ra thị
trường. Tổ chức các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) là cácten đương đại nổi
tiếng nhất.

Cash cow – “Bò cái” tiền mặt.


Một doanh nghiệp tạo được nguồn tiền vào ổn định và có thể dự đoán trước
được. Một doanh nghiệp như vậy thường có tên hiệu lâu đời và được người tiêu
dùng thừa nhận. Cổ phiếu của những doanh nghiệp này có mức cổ tức đáng tin
cậy.

Cash flow – Lưu kim (Nguồn tiền vào).


Đối với hầu hết các công ty nghĩa là khoản thu nhập tịnh sau thuế nhưng trước
khi khấu hao.

Central bank – Ngân hàng trung ương.


Cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng của một quốc gia và được phép ban
hành tiền tệ.

Centrally planned economy – Nền kinh tế kế hoạch tập trung.


Ngược lại với nền kinh tế thị trường tự do vì không phải thị trường mà chính
quyền trung ương mới chịu trách nhiệm về nền kinh tế, kể cả việc sản xuất cái gì
với khối lượng bao nhiêu và bán cho người tiêu dùng với giá nào.
Closely held – Đề cập đến những công ty mà cổ phiếu và quyền kiểm soát bỏ
phiếu tập trung trong tay một vài nhà đầu tư, nhưng cổ phiếu vẫn được giao dịch
tới một mức độ hạn chế.

Collateral – Thế chấp.


Cổ phiếu hoặc tài sản mà người vay phải trao cho người cho vay nên không có
khả năng thanh toán một khoản vay.

Commercial paper – Thương phiếu.


Những trách nhiệm ngắn hạn mà các công ty công nghiệp hoặc tài chính sử
dụng để có tiền mặt. Người vay đồng ý thanh toán một lượng tiền cụ thể vào một
thời hạn định rõ.

Commodity – Hàng hóa.


Xét theo ý nghĩa chung, đó là bất cứ thứ thì được mua và bán. Xét ý nghĩa trên
thị trường tài chính, đó là một sản phẩm khai mỏ hoặc nông nghiệp trước khi chế
biến.

Commodity option – Quyền, nhưng không phải trách nhiệm, mua hoặc bán hợp
đồng hàng hóa giao sau tại một thời điểm cụ thể trong khoảng thời gian cụ thể.

Commodity futures – Hợp đồng hàng hóa kỳ hạn.


Hợp đồng mua hoặc bán một lượng hàng hóa nhất định với giá thỏa thuận trong
một khoảng thời gian cụ thể.

Convertible bond – Trái phiếu có thể chuyển đổi.


Một trái phiếu mang giả định rằng có thể được đổi lấy một lượng cổ phiếu cụ thể
trong công ty phát hành trái phiếu đó.

Coupon – Phiếu trả lãi.


Mẩu giấy gắn vào trái phiếu mà người nắm cổ phiếu tập hợp lại vào các thời
điểm cụ thể và giao cho bên phát hành trái phiếu để được thanh toán lãi suất.

Currency controls – Các biện pháp kiểm soát tiền tệ.


Khi sử dụng các biện pháp kiểm soát tiền tệ, tiền tệ không thể chuyển đổi được
nữa vì mọi hoạt động mua-bán ngoại tệ được tiến hành thông qua một cơ quan
do chính phủ chỉ định nhằm quy định tỷ giá có lợi cho các sản phẩm và hoạt
động kinh doanh mà chính phủ muốn bảo hộ.

Currency devaluation – Phá giá tiền tệ


Tiền tệ của một quốc gia bị phá giá khi chính phủ nước này cố tình giảm giá so
với tiền tệ của các nước khác. Khi một quốc gia phá giá tiền tệ của mình, hàng
nhập khẩu sẽ đắt hơn trong khi hàng xuất khẩu rẻ đi ở nước ngoài và nhờ đó
mang tính cạnh tranh hơn.

Currency depreciation – Giảm giá tiền tệ


Tiền tệ của một quốc gia bị giảm giá khi giá trị của nó bị xuống giá so với tiền
của các nước khác hoặc so với giá trị trước đó.
Debtor nation – Nước thiếu nợ.
Một quốc gia có các khoản nợ các chủ nợ nước ngoài nhiều hơn số mà các
nước khác nợ họ. Ngược lại gọi là “creditor nation” - nước chủ nợ.

Default – Vỡ nợ.
Một người, công ty hay chính phủ bị coi là vỡ nợ nếu không đáp ứng được các
điều khoản thanh toán.

Deficit financing – Tài trợ bằng thâm hụt ngân sách.


Chủ trương chấp nhận thâm hụt ngân sách của chính phủ để tăng thêm chi tiêu
cho các công trình công cộng. Nó kích thích kinh tế trong một thời gian nhưng
cuối cùng trở thành trở ngại kinh tế vì đẩy lãi suất lên.

Deficits – Thâm thủng.


Thâm thủng hoạt động là khoản tiền mà tổng chi phí và chi tiêu vượt tổng thu
nhập. Trong tài chính công, thâm thủng là khoản mà mức chi của chính quyền
vượt quá thu nhập.

Depreciation – Khấu hao.


Mức giảm giá trị tư liệu sản xuất do sử dụng làm cũ đi, hỏng hoặc lỗi thời. Khoản
khấu hao dự tính có thể được khấu trừ từ thu nhập hàng năm như là chi phí để
tiến hành hoạt động kinh doanh. Theo cách phương pháp tính toán khấu hao
dần, chi phí máy móc và thiết bị được trừ những khoản đều nhau trong mỗi năm
sử dụng tài sản đó đã được quy định trước. Theo phương pháp khấu hao
nhanh, chi phí máy móc thiết bị được trừ trong vài năm đầu sử dụng.

Dividend – Cổ tức.
Khoản tiền chi cho mỗi cổ phần sau mỗi năm cho người giữ cổ phiếu thông
thường. Cổ tức là một phần của thu nhập trên mỗi cổ phần. Tuy nhiên, nếu một
công ty cho thấy không có lãi trong một khoảng thời gian nhất định thì có thể
dùng khoản lãi từ các khoảng thời gian có lãi để thanh toán cổ tức theo đúng kế
hoạch.

Dumping – Phá giá.


Việc xuất khẩu hàng hóa của một công ty với mức giá thấp quá mức, thường để
đánh vào doanh số của các công ty cạnh tranh tại nước nhập khẩu.

Durable goods – Hàng bền.


Hàng hóa như máy móc và đồ dùng gia đình được coi là có thể sử dụng tốt trong
ít nhất 3 năm

Earnings per share – Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu.


Lợi nhuận ròng sau thuế được chia cho số lượng các cổ phần thường.

Equity – Vốn cổ phần


Khi sử dụng với ý nghĩa tài chính, vốn cổ phần có nghĩa là giá trị của tài sản
đang nắm giữ trừ đi số nợ. Vốn cổ phần của một cổ đông trong một công ty là
giá trị cổ phiếu mà anh ta đang giữ. Vốn cổ phần của một người sở hữu nhà là
chênh lệch giữa giá trị của căn nhà và giá trị thế chấp chưa thanh toán.

Exchange rate – Tỷ giá hối đoái.


Tỷ giá đổi một loại tiền tệ này lấy một loại tiền tệ khác.

Financial market – Thị trường tài chính.


Các thị trường đề đổi vốn và tín dụng, ví dụ như các thị trường chứng khoán, thị
trường trái phiếu, thị trường hối đoái và thị trường hàng hóa.

Fiscal, monetary – Tài chính áp dụng cho các vấn đề ngân sách. Tiền tệ áp
dụng cho việc cung ứng tiền tệ.

Fiscal policy – Chính sách tài chính.


Ảnh hưởng của chính phủ đối với nền kinh tế thông qua tiến trình ngân sách –
tức là bằng cách ấn định mức chi và mức dự định huy động thông qua các
khoản thuế.

Fiscal year – Tài khóa.


Giai đoạn 12 năm mà một công ty hoặc một cơ quan chính phủ sử dụng cho
mục đích lập sổ sách. Khi đề cập đến tài khóa của một công ty, cần luôn nêu rõ
thời điểm khởi đầu và kết thúc nếu tài khóa không trùng với năm theo lịch.

Floating exchange rate – Tỷ giá hối đoái thả nổi.


Giá trị tiền tệ tăng hoặc giảm tùy theo cung cầu trên thế giới. Các tỷ giá này
được dựa trên một số yếu tố, trong đó có mức dự trữ quốc gia về ngoại tệ hoặc
vàng, và liên quan chặt chẽ đến tỷ lệ lạm phát hoặc các mức lãi suất ở một quốc
gia.

Fortune 500 – 500 công ty hàng đầu của Mỹ, dựa theo doanh số, do tạp chí
Fortune tổng kết.

Franchise – Quyền đại lý kinh tiêu.


Giấy phép điều hành một cơ sở kinh doanh, ví dụ như các nhà hàng trong một
chuỗi nhà hàng bán kem. Cơ sở được cấp phép có quyền sử dụng logo và các
sản phẩm cũng như dịch vụ của công ty mẹ.

Going public – Phát hành công khai


Thuật ngữ mô tả việc một công ty tư nhân lần đầu tiên bán cổ phiếu cho công
chúng.

Golden parachute – Dù vàng (Phụ cấp thôi việc).


Một hợp đồng mang lại những lợi ích hào phóng cho các giám đốc từ chức.
Cũng liên quan đến các biện pháp chống việc bị mua quyền kiểm soát vì nhiều
thỏa thuận mang lại lợi ích to lớn cho những giám đốc bị buộc phải rời công ty
sau khi bị mua lại và những hợp đồng như thế khiến cho việc mua lại quá tốn
kém.

Greenmail – Thư xanh


Một biệt ngữ chỉ thông lệ mà những người ngoài mua cổ phiếu của một công ty
sau đó buộc công ty phải mua lại các cổ phiếu đó với giá ưu đãi để tránh bị
chiếm quyền kiểm soát.

Gross national product – Tổng sản phẩm quốc dân.


Tổng giá trị sản lượng sản phẩm và dịch vụ của một quốc gia.
G7 – Nhóm gồm Mỹ, Anh, Canađa, Nhật Bản, Đức, Pháp và Italia, với mục tiêu
hợp tác trong các vấn đề tiền tệ quốc tế.

Hedge – Mua bán đối xung.


Hành động, thường là trên thị trường hàng hóa, để bù lại khả năng thua lỗ do
thay đổi giá cả đối với việc mua bằng cách thực hiện một hành động bán tương
ứng, hoặc ngược lại

Inflation – Lạm phát.


Tăng giá hàng hóa và dịch vụ. Nói chung, giả định về kinh tế là sức mua giảm đi
vì có thừa tiền mặt lưu thông, thường là do hậu quả của việc chính phủ chi tiêu
quá nhiều.

Initial Public Offering (IPO) – Phát hành công khai lần đầu (chứng khoán).
Lần đầu tiên một công ty chào bán cổ phiếu cho công chúng. Còn gọi là “going
public”.

Insider trading – Giao dịch nội bộ.


Giao dịch cổ phiếu trong nội bộ công ty một cách bất hợp pháp dựa trên những
thông tin không công bố.

Institutional investor – Pháp đoàn đầu tư.


Một tổ chức đầu tư tài sản riêng hoặc những tài sản do các tổ chức khác uỷ thác
nắm giữ. Những nhà đầu tư như vậy thường là các quỹ hưu trí, các công ty bảo
hiểm, ngân hàng và các trường đại học.

Interest – Lãi suất.

International Monetary Fund (IMF) – Quỹ Tiền tệ Quốc tế


Trụ sở tại Washington, D.C., có chức năng giám sát nguồn cung tiền tệ của các
nước thành viên, với mục đích ổn định việc trao đổi quốc tế và khuyến khích
thương mại cân bằng và có trật tự.

Junk bond – Trái phiếu bấp bênh.


Thuật ngữ bình dân dùng để mô tả các loại chứng khoán có lãi suất cao nhưng
nhiều rủi ro, do các công ty bị nợ nần chồng chất phát hành để có thể thanh toán
các khoản vay ngân hàng, để mua quyền quản lý cổ phần hoặc để tài trợ cho
các vụ mua lại công ty.

Leverage – Đầu cơ vay nợ.


Việc một công ty sử dụng tài sản đi vay để tăng lợi suất trên vốn cổ phần của
các cổ đông, với hy vọng lãi suất phải chịu sẽ thấp hơn lợi nhuận trên số tiền đi
vay.

Leveraged buyout – Sự mua lại công ty, được cấp vốn bằng nợ.
Việc mua lại một công ty của một nhóm nhỏ các nhà đầu tư, chủ yếu được cấp
vốn bằng nợ. Cuối cùng, các khoản vay của nhóm này được thanh toán bằng
các quỹ phát sinh từ hoạt động của công ty mua được hoặc việc bán tài sản của
công ty đó.
Liquidity – Thanh khoản.
Mức độ mà tài sản có thể chuyển thành tiền mặt.

Market share – Thị phần


Tỷ lệ tổng doanh số của một sản phẩm mà một người bán có. Một công ty sẽ cố
gắng mở rộng thị phần của mình (tức là giảm thị phần của các đối thủ) bằng
cách quảng cáo, đưa ra mức giá hợp lý và các thủ thuật cạnh tranh khác. Thị
phần càng lớn thì nhà sản xuất càng dễ kiểm soát giá và lợi nhuận.

Market capitalization – Thị giá vốn.


Giá trị của một công ty được xác định bởi giá thị trường đối với các cổ phiếu
thường đã phát hành còn lại.

Maturity – Kỳ hạn.
Thời hạn phải thanh toán trái phiếu và kỳ phiếu.

Microchip – Vi mạch kiểm soát hầu hết các sản phẩm điện tử.

Monetary policy – Chính sách tiền tệ.


Tác động của chính phủ đối với nền kinh tế bằng cách kiểm soát nguồn cung
cấp tiền tệ và lãi suất.

Monopoly – Độc quyền.


Sự kiểm soát của một công ty đối với một sản phẩm tại một thị trường nhất định,
cho phép công ty này ấn định giá vì không hề có cạnh tranh.

Mutual fund – Quỹ tương hỗ


Điều hành bởi một công ty đầu tư huy động tiền từ các cổ đông để đầu tư vào
trái phiếu, cổ phiếu, các quyền chọn, các hàng hóa hoặc các loại chứng khoán
khác. Các quỹ này thường cho phép các nhà đầu tư lựa chọn một chiến lược
mạo hiểm hoặc một chiến lược thận trọng để kiếm lời.

Net income/net profit – Thu nhập ròng/Lãi ròng


Cũng được gọi là “bottom line” hay lợi nhuận, là khoản còn lại sau khi trừ mọi chi
phí và thuế trong thu nhập của một công ty.

Note – Kỳ phiếu
Chứng nhận do một công ty hoặc chính phủ phát hành ghi rõ số lượng một
khoản vay, lãi suất phải trả và thế chấp trong trường hợp không thanh toán
được. Thời hạn thanh toán thường là trên 1 năm kể từ khi phát hành nhưng
không được lâu hơn 7-8 năm. Thời hạn thanh toán ngắn hơn là điểm khác biệt
chính giữa kỳ phiếu và trái phiếu.

Organization for Economic Cooperation and Development (OECD) – Tổ


chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế.
Một tổ chức gồm 24 nước có nền kinh tế thị trường tự do thường xuyên thu thập
con số thống kê và đưa ra các báo cáo kinh tế về các nước thành viên.

Oil future market – Thị trường dầu giao sau.


Các thị trường tại New York và Luân Đôn nơi người ta cam kết mua hoặc bán
dầu với giá thỏa thuận cho một thời điểm nào đó trong tương lai.
Oil spot market – Thị trường dầu giao ngay.
Các vụ giao dịch hàng ngày đối với dầu thô hoặc các sản phẩm đã tinh lọc bởi
các thương nhân trên khắp thế giới, cam kết khối lượng chuyển giao với giá cụ
thể.

Option – Quyền chọn.


Trong giới tài chính, đây là thỏa thuận cho phép một nhà đầu tư mua hoặc bán
cái gì đó, ví dụ như cổ phiếu, trong một khoảng thời gian định trước với giá nhất
định.

Ovesubscribed – Đặt mua vượt mức.


Thuật ngữ áp dụng trong việc phát hành công khai cổ phiếu, khi đơn đặt mua
vượt quá số lượng cổ phiếu rao bán cho công chúng.

Paper profit – Lãi lý thuyết.


Khoản lãi chưa có thực trong một khoản đầu tư. Khoản lãi này được tính toán
dựa trên so sánh giá thị trường hiện tại với chi phí của nhà đầu tư.

Poison pill – Chiến thuật thuốc độc.


Một thủ thuật để chống trả việc mua lại quyền kiểm soát công ty, được đưa ra để
làm cho việc mua lại công ty trở nên quá tốn kém.

Price-earnings ratio – Tỷ suất thị giá-doanh lợi.


Giá của một cổ phiếu chia cho lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu trong thời gian 12
tháng. Ví dụ một cổ phiếu bán với giá 60$/cổ phiếu và lợi nhuận 6$/cổ phiếu sẽ
được bán với tỷ suất thị giá-doanh lợi 10/1. Tỷ suất thị giá-doanh lợi cao khiến
các nhà đầu tư tin tưởng rằng lợi nhuận của công ty trong tương lai sẽ cao hơn
nhiều.

Prime rate – Lãi suất ưu đãi.


Lãi suất cơ bản mà các ngân hàng thương mại áp dụng cho một loạt khoản cho
vay lớn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng như cho cá nhân.

Privatization – Tư nhân hóa.


Nói chung nghĩa là việc chuyển sở hữu công ty từ các nhà đầu tư công cộng
sang các nhà đầu tư tư nhân. Tư nhân hóa thường gắn liền với tái cơ cấu kinh
tế trong đó các doanh nghiệp nhà nước được bán cho khu vực tư nhân.

Revenue – Thu nhập.


Toàn bộ số tiền mà một doanh nghiệp hoặc chính quyền thu được trong một
khoảng thời gian nhất định.

Short sale – Bán khống.


Bán một lượng cổ phiếu tạm vay, không thuộc quyền sở hữu của mình với hy
vọng kiếm lời bằng cách mua một lượng cổ phiếu tương đương sau đó với giá
thấp hơn để thay thế.
Stock (shares) – Cổ phiếu.
Các đơn vị của một công ty đại diện cho một phần sở hữu. Mua các phần này sẽ
có quyền như các chủ sở hữu và có thể có thu nhập thông qua cổ tức. Có thể
mua hoặc bán cổ phiếu mà không ảnh hưởng đến hoạt động của một công ty.
Tại thị trường chứng khoán, giá cổ phiếu do người mua và người bán cổ phiếu
đó ấn định.

Stock exchange – Thị trường chứng khoán.


Nơi giá cổ phiếu được người mua và người bán cổ phiếu ấn định.

Underground economy – Nền kinh tế ngầm.


Một bộ phận không được tính đến của nền kinh tế bao gồm cả hoạt động hợp
pháp và bất hợp pháp. Hầu hết các giao dịch là bằng cách chuyển đổi hàng hóa
hoặc thanh toán tiền mặt để tránh thuế hoặc tránh bị các cơ quan thi hành pháp
luật phát hiện.

Venture capital – Vốn mạo hiểm.


Khoản tài chính cần thiết để bắt đầu một doanh nghiệp, thông thường là các
doanh nghiệp mới nhiều rủi ro. Đổi lại vốn, nhà đầu tư được sở hữu một phần
doanh nghiệp này. Vốn mạo hiểm càng rủi ro thì càng có khả năng thu lợi lớn.

White knight – Hiệp sĩ trắng.


Người cứu một công ty đang bị nguy cơ mua quyền kiểm soát bởi một công ty
khác

Trung tâm phần mềm sinh viên VNS – 2009 -- 2010

You might also like