Professional Documents
Culture Documents
M NH N
M NH N
1
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
PHẦN I
Theo định nghĩa của Hiệp hội thử nghiệm nguyên vật liệu Mỹ (ASTM –
D288) thì “Mỡ bôi trơn là loại sản phẩm có nhiều dạng từ rắn cho đến bán lỏng
do sự phân bố của các tác nhân làm đặc chất bôi trơn dạng dung dịch và các
thành phần khác được đưa vào để tạo nên các đặc tính của mỡ”. Theo định
nghĩa này, mỡ là các chất bôi trơn dạng lỏng được làm đặc lại nhằm tạo nên các
tính chất mà chỉ riêng các chất bôi trơn dạng lỏng không có.
Mặc dù hàng năm trên thế giới, lượng mỡ nhờn tiêu thụ ít hơn rất nhiều
so với dầu nhờn, nhưng mỡ nhờn là loại sản phẩm không thể thay thế được
trong kỹ thuật và công nghệ. Hàng trăm loại mỡ nhờn có thành phần và công
dụng khác nhau đã được nghiên cứu và sản xuất cho đến ngày nay. Mỡ nhờn sản
xuất từ nguồn dầu nhờn gốc dầu mỏ và các loại xà phòng của axit béo chiếm tới
trên 90% tổng lượng mỡ nhờn, là loại mỡ thông dụng nhất; còn rất nhiều loại
khác tuy không thông dụng bằng, nhưng đặc chế sử dụng trong các trường hợp
cụ thể.
2
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
Tuy nhiên sự bôi trơn của mỡ không thể thay thế hoàn toàn cho dầu được
vì mỡ ở trạng thái đặc sệt, không lưu thông được, dùng mỡ bôi trơn sẽ tốn nhiều
động lực của động cơ khi máy móc làm việc.
I.2.1.2. Vai trò bảo vệ
Khi bôi trơn lớp mỡ lên bề mặt các dụng cụ, khí tài, máy móc, chế tạo
bằng kim loại sẽ có tác dụng chống lại sự xâm nhập, ăn mòn của môi trường
xung quanh như hơi nước, axit - kiềm, bụi bẩn... có thể gây nên sự han gỉ, phá
hoại bề mặt kim loại.
So với dầu nhờn, mỡ có tác dụng bảo vệ tốt hơn vì chúng ở trạng thái đặc
sệt, không bị chảy trôi, có tính bám dính và ổn định tốt.
I.2.1.3. Vai trò bịt kín
Mỡ được dùng để bịt kín trong các trường hợp cần lắp các ống dẫn thể
lỏng hay khí. Mỡ được bôi vào các ren nối hoặc các khớp nối đường ống, các
đệm nắp máy, các khe hở giữa các bộ phận...
Mỡ có tác dụng bịt kín tốt hơn nhiều so với dầu vì mỡ ở thể đặc sệt và
bám dính lên bề mặt kim loại tốt hơn. Do vậy, mỡ tránh được sự rò rỉ và chảy
giọt
Tuy nhiên, mỡ khác với dầu nhờn ở chỗ nó không có vai trò làm nguội và
làm sạch vì mỡ không lưu thông được.
3
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
PHẦN II
Mỡ bôi trơn rất đa dạng. Do những yêu cầu phát triển của các ngành chế
tạo máy và các lĩnh vực khoa học kỹ thuật khác nhau, các chủng loại mỡ không
ngừng được mở rộng, đổi mới. Chính vì vậy có nhiều các phân loại mỡ khác
nhau như sau:
- Theo phạm vi sử dụng, có hai nhóm: mỡ công nghiệp và mỡ động cơ.
- Theo nhiệt độ làm việc: nhiệt độ cao, nhiệt độ thường và nhiệt độ thấp.
- Theo tính năng ứng dụng: mỡ thông dụng, mỡ đa dụng và mỡ đặc
dụng.
- Mỡ xà phòng - mỡ không xà phòng.
- Theo thành phần lỏng: mỡ từ dầu gốc và mỡ từ dầu tổng hợp.
- Theo khả năng chịu tải: chịu tải thường, chịu tải cao và chịu áp suất rất
cao.
Hiện nay, các tổ chức tiêu chuẩn hoá đã từng bước sàng lọc để việc phân
loại mỡ được tiện dụng, hiệu quả cho các nhà máy chế tạo và người sử dụng.
4
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
và khả năng ứng dụng của mỡ. Hiện nay, chất lượng mỡ được đánh giá theo các
tiêu chuẩn như ISO 6743-9 hoặc DIN 51825.
5
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
Loại mỡ này thường là mỡ canxi, có nhiệt độ nhỏ giọt ≥75oC. Yêu cầu đối
với loại mỡ này là khả năng chịu nước tốt, độ ổn định keo cao, các tính chất bảo
vệ tốt. Tuy nhiên, mỡ canxi thường có độ ổn định cơ học thấp.
Phạm vi ứng dụng: được sử dụng bôi trơn trong khoảng nhiệt độ từ -30 oC
đến 70oC, đối với các cụm ma sát thô của máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải,
máy móc nông nghiệp, thiết bị cầm tay, bản lề, trục vít, bánh răng,....
* Mỡ thông dụng nhiệt độ tương đối cao
Đối với khoảng nhiệt độ làm việc tương đối cao, người ta sử dụng mỡ
natri – canxi, có nhiệt độ nhỏ giọt ≥120oC.
Loại mỡ này có độ ổn định cơ học tốt hơn so với mỡ canxi, tuy nhiên chịu
nước kém, độ ổn định keo thấp.
Công dụng: được sử dụng trong các trường hợp môi trường làm việc có
độ ẩm thấp, nhiệt độ dao động từ -20oC đến 110oC và đối với các chi tiết ổ lăn, ổ
trượt, bánh xe, các chi tiết trong quạt, máy đúc,...
II.3.1.2. Mỡ đa dụng
Bao gồm nhóm mỡ liti, có nhiệt độ nhỏ giọt ≥160oC. Loại mỡ này chịu
nước tốt, độ ổn định keo và độ bền cơ học đều cao; mặt khác lại có tính bám
dính tốt.
Công dụng: được sử dụng trong các điều kiện độ ẩm tương đối cao, công
suất thiết bị lớn, giới hạn nhiệt độ từ 40oC đến 150oC; bôi trơn tất cả các ổ lăn, ổ
trượt, cơ cấu truyền động, các chi tiết ma sát, phương tiện vận tải,...
II.3.1.3. Mỡ đặc dụng
Mỡ đặc dụng là nhóm mỡ được sử dụng trong các trường hợp yêu cầu các
đặc tính kỹ thuật đặc biệt như chịu nhiệt, chịu lạnh, chịu ăn mòn,..
* Mỡ chịu nhiệt
Đây là các loại mỡ có nhiệt độ nhỏ giọt rất cao, ≥200oC; thường là các mỡ
phức canxi hoặc mỡ không xà phòng hữu cơ. Loại mỡ này có độ ổn định keo và
độ bền hoá học cao.
Công dụng: sử dụng đối với các trường hợp nhiệt độ làm việc trên 150oC.
* Mỡ chịu lạnh
Mỡ chịu lạnh phải có độ nhớt thấp và thường là mỡ liti với thành phần
lỏng đi từ dầu có độ nhớt thấp. Mặc dù, loại mỡ này có độ ổn định keo kém
nhưng chịu nước tốt.
Công dụng: sử dụng trong các trường hợp tải trọng không lớn nhưng nhiệt
độ làm việc rất thấp, có thể xuống dưới -40oC, ví dụ như các cụm ma sát trong
thiết bị hàng không, radio kỹ thuật,...
* Mỡ bền hoá học
6
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
Là loại mỡ với chất làm đặc là các hydrocarbon hoặc silica-gel, đảm bảo
chịu nước và chịu ăn mòn tốt.
Công dụng: bôi trơn các cụm ma sát, van, mối nối, ren trong các thiết bị
hoá học, các thiết bị làm việc trong môi trường ăn mòn; hoặc sử dụng trong
trường hợp cần bảo vệ bề mặt kim loại khỏi ăn mòn.
II.3.1.4. Mỡ chuyên dụng
Mỡ chuyên dụng bao gồm nhiều loại mỡ khác nhau. Mỗi loại mỡ được
sản xuất, phục vụ cho những yêu cầu riêng biệt của từng ngành đặc thù. Bảng
sau giới thiệu một số loại mỡ chuyên dụng.
7
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
- Độ ổn định keo tốt
- Bền cơ học và oxy hoá
- Nhiệt độ nhỏ giọt
≥160oC
Mỡ máy hàng Bôi trơn các cụm ma sát trong
- Độ nhớt thấp
không các thiết bị bay.
- Các chỉ tiêu khác đều
tốt
- Bền nhiệt
- Chống mài mòn tốt Bôi trơn các ổ trục, ổ lăn, cơ
Mỡ tàu hoả
- Chống ăn mòn tốt cầu phanh hãm của tàu hoả
- Chịu nước trung bình
- Mỡ nhôm, nhiệt độ nhỏ
giọt ≥80oC
Bôi trơn các cụm ma sát tàu
- Có tính bám dính tốt
Mỡ tàu thủy thuỷ, khoảng nhiệt độ làm
- Chịu nước tốt, đặc biệt
việc từ 0oC đến 60oC
chịu được nước mặn
- Chịu ăn mòn tốt
Một số loại mỡ chuyên dụng
8
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
Mỡ chân không được sử dụng làm kín các mối nối động của hệ thống
chân không; khe hở của các thiết bị để ngăn bụi và hơi ẩm khi bao gói, bảo quản
thiết bị trong thời gian dài.
9
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
PHẦN III
Các loại mỡ bôi trơn được chế biến bằng công nghệ dựa trên phương
pháp làm đặc các loại dầu bôi trơn thể lỏng nhờ các chất làm đặc riêng biệt theo
các công đoạn và các điều kiện kỹ thuật nhất định. Mỡ là hỗn hợp của dầu nhờn
gốc dầu mỏ hoặc dầu nhờn tổng hợp với 5% đến trên 30% một loại chất làm đặc
nào đó. Dầu nhờn làm nhiệm vụ bôi trơn còn chất làm đặc có chức năng giữ dầu
lỏng ở trạnh thái bán rắn trong mỡ và chống chảy. Chất làm đặc có thể là bất cứ
loại vật liệu rắn nào đó mà khi phối liệu với các loại dầu thích hợp trong những
điều kiện xác định chúng sẽ tạo ra một cấu trúc đồng nhất dạng rắn hoặc nửa
rắn.
Dầu làm nhiệm vụ bôi trơn và là thành phần chính của mỡ, thông thường
chiếm 70-95% thành phần mỡ. Do là thành phần chính nên hàm lượng dầu và
tính chất lý hóa của dầu đều có ảnh hưởng rõ ràng đến tính năng làm việc của
10
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
mỡ. Nếu mỡ bôi trơn dùng cho các bộ phận làm việc ở nhiệt độ thấp, phụ tải nhẹ
và tốc độ quay nhanh thì phải dùng dầu có nhiệt độ đông đặc thấp, độ nhớt thấp
và chỉ số độ nhớt cao. Nếu mỡ làm việc ở nơi có phụ tải lớn, nhiệt độ cao và tốc
độ chậm thì phải dùng dầu có độ nhớt cao và pha thêm chất độn ( như bột
graphit..). Trong nhiều trường hợp phải dùng dầu tổng hợp thay cho dầu khoáng
trong chế biến mỡ. Dầu tổng hợp mang đến cho mỡ tính năng chịu lạnh và chịu
nhiệt tốt. Các loại mỡ chế biến từ dầu tổng hợp có thể làm việc trong dải nhiệt
độ rộng từ -70 oC đến 400 oC.
Parafin - Trong dầu nhờn gốc, parafin là các parafin mạch dài, có khối
lượng phân tử lớn, bao gồm cả n-parafin và iso-parafin. Trong đó hàm lượng n-
parafin thường cao hơn so với iso-parafin.
Mỡ nhờn làm từ dầu có hàm lượng parafin càng lớn thì khoảng nhiệt độ
làm việc càng rộng, khả năng chống oxy hóa tăng. N-parafin làm tăng điểm
chảy của dầu. Tuy nhiên, một số iso-parafin có thể giảm điểm chảy. Các n-
parafin có điểm chảy cao hơn nhiệt độ môi trường. Trong khi đó đối với các iso-
parafin, chúng có điểm chảy thấp hơn so với n-parafin. Điểm chảy càng giảm
khi mức độ phân nhánh tăng. Với cùng số nguyên tử carbon, các parafin có
nhánh dài nhưng số nhánh ít thuận lợi hơn so với các parafin có nhiều nhánh
ngắn. Tuy nhiên, các loại dầu có hàm lượng parafin cao làm giảm khả năng hòa
tan các chất phụ gia có. Những yếu tố này gây ra những khó khăn trong việc tạo
ra các loại mỡ hiệu suất cao từ những loại dầu này. Các tính chất nhiệt độ thấp
của mỡ bôi trơn có nguồn gốc từ dầu parafinic không phải là mối quan tâm lớn
vì một số chức năng của chất làm đặc như sự khống chế điểm chảy tràn là tốt.
Naphten - Các hợp chất vòng no tồn tại trong dầu nhờn có thể ở dạng 1
vòng, 2 vòng hoặc 3 vòng. Chúng có thể có các mạch nhánh parafin ngắn hoặc
dài.
11
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
Hàm lượng của các naphten trong dầu gốc tương đối lớn và là một thành
phần rất quan trọng. Nhìn chung các naphten giúp cho dầu có khả năng chống
oxy hoá cao, nhiệt độ đông đặc thấp, tuy nhiên điểm chảy thấp. Các naphtenic
mạch nhánh dài, đặc biệt là các naphten 1 vòng có mạch nhánh dài là thành
phần rất tốt vì chúng có độ nhớt cao, ít thay đổi theo nhiệt độ. Trong khi đó, các
naphten có mạch nhánh ngắn giúp làm tăng độ nhớt nhưng lại khiến chỉ số độ
nhớt của dầu giảm.
Loại
Nhóm I - API Nhóm II - API Nhóm III - API
hydrocarbon
Parafin 24% 22% 70%
Naphtenic 55% 76% 24%
Aromatic 21% 2% 6%
Thành phần hydrocarbon trong các loại dầu nhờn theo API
12
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
Các phân chia này đơn giản nhưng không phản ánh được bản chất của
dầu nhờn gốc. Với mục đích làm chất bôi trơn nên dầu nhờn gốc được sản xuất
và đánh giá dựa theo độ nhớt của nó. Hơn nữa, trong thực tế không tồn tại các
loại dầu nhờn thuần chủng như vậy, mà chỉ có các loại dầu nhờn chứa đồng thời
cả 3 loại hydrocarbon. Thông thường để sản xuất dầu nhờn gốc, người ta pha
trộn nhiều loại dầu nhờn khác nhau nhằm đạt được các tính chất tối ưu.
* Phân loại theo Viện dầu mỏ Mỹ (API)
Dầu nhờn được phân loại dựa trên 3 tiêu chuẩn: hàm lượng lưu huỳnh,
hàm lượng các chất bão hoà, chỉ số độ nhớt. Theo cách phân loại này, dầu nhờn
gốc được chia thành 5 loại. Trong đó, loại I, II và III là dầu gốc khoáng; loại IV
là các poly-alphaolefin (PAO); loại V là các loại dầu còn lại (như este,..).
Các tiêu chuẩn so sánh, đánh giá các nhóm dầu nhờn khác nhau phân loại
theo API:
Loại dầu nhờn Lưu huỳnh, % Các chất bão hòa, % Chỉ số độ nhớt
I >0.03 <90 ≥80 đến <120
II ≤0.03 ≥90 ≥80 đến <120
II+ ≤0.03 ≥90 ≥110 đến <119
III ≤0.03 ≥90 ≥120
III+ ≤0.03 >90 ≥130 đến <150
Phân loại dầu nhờn theo Viện dầu mỏ Mỹ
Nhóm II+ và nhóm III+ không phải là các nhóm chính thức, chỉ được sử
dụng trên thị trường. Thực chất, đó là các trường hợp riêng của nhóm II và
nhóm III.
13
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
* Phân loại dầu gốc khoáng theo thành phần chưng cất trung tính
SN70, SN 150, SN 500, SN 700, BS 150, BS 200…
* Phân loại theo chỉ số độ nhớt
HVI > 85
MVI > 60
LVI < 30
III.1.1.3. Ảnh hưởng của dầu gốc đến tính năng của mỡ
Loại dầu được sử dụng phổ biến để sản xuất mỡ nhờn là hỗn hợp dầu có
độ nhớt từ ISO VG 100 tới VG 220. Mỡ bôi trơn sử dụng cho khoảng nhiệt độ
thấp và tốc độ cao được sản xuất từ dầu gốc có độ nhớt thấp. Mỡ dùng cho
trường hợp tải trọng cao, hay tải trọng thay đổi liên tục thì lại được tổng hợp từ
các loại dầu có độ nhớt cao hơn. Mỡ bôi trơn làm từ dầu có độ nhớt thấp có đặc
tính tốt ở nhiệt độ thấp và vận chuyển tốt, chủ yếu sử dụng trong vòng bi trơn và
các khớp nối có tốc độ vòng bi chống ma sát cao. Mỡ bôi trơn từ dầu gốc có độ
nhớt cao được sử dụng trong vòng bi chạy chậm và bánh răng mà hoạt động
theo tải trọng cao. Tăng độ nhớt dầu giảm thiểu tổn thất bay hơi của nó, tăng
cường độ kết dính và ngăn ngừa tính ăn mòn, kiểm soát tiếng ồn, và cải thiện sự
dung nạp nước.
14
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
trơn từ dầu tổng hợp được sử dụng ít hơn nhiều một phần là do chi phí cao hơn,
hơn nữa chỉ được sử dụng chỉ giới hạn trong các sản phẩm chuyên môn cao.
Polysiloxan mạch thẳng không màu, có tính ưa nước, có khả năng chịu
nén, trơ về mặt hóa học, không độc hại, bền trong môi trường ăn mòn kể cả ở
nhiệt độ cao, duy trì độ nhớt thấp trong khoảng nhiệt độ rộng, độ bay hơi thấp.
Este có thể tạo mỡ làm việc tốt trong khoảng nhiệt độ -60 tới 130ºC.
Các hydrocacbon tổng hợp thường được tạo ra bằng các polyme hóa các
olefin nhẹ, hoặc ankyl hóa hydrocacbon thơm. Các ankylat nhiều nhánh của
hydrocacbon thơm có nhiệt độ chảy thấp, chỉ số độ nhớt và độ bền nhiệt cao hơn
so với các ankylat chỉ có một nhánh. Khi sử dụng các ankylat này làm môi
trường phân tán để sản xuất mỡ như mỡ Benton thì khoảng làm việc có thể đạt
-60 đến 200°C, khả năng chống mài mòn tốt.
Polyglycol có khả năng bay hơi thấp hơn dầu khoáng, khó tạo gôm và
khó cháy hơn. Ngoài ra chúng còn có chỉ số độ nhớt cao, dẫn nhiệt tốt, tính
chống mài mòn cao, nhiệt độ chảy thấp, trơ với cao su. Nhờ những tính chất này
polyglycol thích hợp để tạo mỡ nửa lỏng và mỡ dùng trong hộp giảm tốc.
Polyphenyl ete trong phân tử chứa từ 4-6 vòng benzene có độ bền cao
trong môi trường chứa oxi, tác nhân phóng xạ và nhiệt độ cao phù hợp tạo mỡ
làm việc trong những điều kiện khắc nghiệt.
Các hợp chất floclorocacbon là sản phẩm halogen hóa phân đoạn
kerosene và các phân đoạn dầu mỏ khác. Chúng rất khó cháy,độ bền nhiệt rất
cao, bền trong môi trường axit, môi trường ăn mòn, không bị oxi hóa, tính bôi
trơn tốt nhưng chỉ số độ nhớt thấp và đặc biệt gây ô nhiễm môi trường nên hiện
nay không được sử dụng.
Các loại mỡ bôi trơn làm từ dầu tổng hợp có những điểm sau đây
1. làm việc ở khoảng nhiệt độ rộng tốt
2. khả năng chống oxy hóa tuyệt vời
3. bảo vệ chống ăn mòn cao
4. Ít biến động ở nhiệt độ cao
5. quá trình oxy hóa ổn định
6. Áp suất cực kỳ cao/ đặc tính chống mài mòn
7. phù hợp với mỡ khác
8. điện tính tốt
9. Khả năng bôi trơn bề mặt phi kim loại
10. Môi trường tương thích, không có hoặc ít độc tính, giảm nguy cơ cháy
11. Phân hủy vi khuẩn
15
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
Mỡ đi từ dầu tổng hợp được sử dụng rộng rãi trong máy bay, tên lửa, tàu
không gian hoặc trong kỹ thuật quân sự. Khi tổng hợp các chất làm đặc và chất
lỏng này, dầu mỡ được sử dụng hầu như chỉ trong các thiết bị hiệu suất cao. Đối
với một số ứng dụng tên lửa, tuổi thọ phục vụ là một phút, hoặc ít hơn.
Ngoại trừ các polyglycol alkylene, tất cả dầu tổng hợp được sử dụng
trong mỡ có độ nhớt trong phạm vi của các dầu gốc khoáng HVI. Tuy nhiên, chỉ
số độ nhớt và điểm chớp cháy của dầu tổng hợp cao hơn; điểm chảy tràn lại thấp
hơn đáng kể so với dầu khoáng. Ngoài chi phí cao hơn, este có thêm nhược
điểm do dễ gây ra sự trương nở. Do đó, phải chú ý đến các loại vật liệu được sử
dụng trong thiết bị có sử dụng mỡ ester. Mỡ ester được sử dụng trong trường
hợp có phạm vi nhiệt độ làm việc rộng, chẳng hạn như bôi trơn máy bay. Các
loại mỡ bôi trơn làm từ polyalkylene glycol có nhiệt độ ổn định hợp lý. Silicon,
hoặc polysiloxanes, có tính lưu động tốt ở nhiệt độ thấp, biến động thấp, khả
năng chống oxy hóa tốt, khả năng chịu nước tốt, đàn hồi tốt và nhiệt độ ổn định.
Các tính chất này giúp cho mỡ có thể được sử dụng trong các ứng dụng nhiệt độ
cao và nhiệt độ làm việc rộng. Tuy nhiên, mỡ bôi trơn có nguồn gốc từ silicone
không thích hợp cho các ứng dụng liên quan đến tải trọng cao, vì chúng không
bảo vệ chống mài mòn.
Chất làm đặc có nhiệm vụ tạo ra cấu trúc rắn và nửa rắn của mỡ, chúng
giữ cho dầu tồn tại trong cấu thể đặc sệt không bị chảy loãng ra, chiếm từ 5-30%
thành phần của mỡ. Có nhiều loại chất làm đặc như xà phòng (mỡ gốc xà
phòng), các hydrocacbon rắn (mỡ gốc sáp), các chất rắn thể vô cơ như bentoit
(đất sét), silicagen, … hoặc các chất làm đặc gồc hữu cơ như polyme, các ureat,
ureit, các bột màu, bitum và bồ hóng.
Xà phòng là những muối kim loại của axit cacboxylic trong tự nhiên.
Những kim loại phù hợp để tạo chất làm đặc xà phòng được sử dụng là: liti,
natri, canxi, bari và nhôm. Những loại mỡ đầu tiên được chế tạo từ các xà phòng
Ca, sau đó được làm từ xà phòng Na. Ngày nay xà phòng liti được sử dụng rộng
16
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
rãi hơn, nó có nhiêt độ nhỏ giọt ổn định và cao hơn so với các muối Na, Ca, Ba
(nhiệt độ nhỏ giọt khoảng 350F).
Dưới đây là tình hình sử dụng loại chất làm đặc ở một số nước:
Axit cacboxylic, chất béo, dầu là những hợp chất hữu cơ trong tự nhiên
cũng được sử dụng phổ biến để tạo xà phòng. Ví dụ như axit stearic có trong mỡ
động vật, axit oleic có trong hạt đậu tương, bông và nhiều dầu thực vật khác.
Các chất béo, dầu sử dụng trực tiếp để tạo xà phòng gồm: Mỡ động vật như mỡ
bò, dầu thực vật sẵn có trong tự nhiên như trong hạt,rau củ…
Thường có quá trình hydro hóa để chuyển những chất bão hòa có mặt
trong chất béo tự nhiên, những axit nhận được từ dầu thực vật. Từ đó cải thiện
độ bền oxi hóa để nhận được mỡ bôi trơn.
Các ion, cation kim loại trong xà phòng quyết định những đặc tính trong
mỡ bôi trơn, quyết định khả năng làm đặc, khả năng chịu nước và nhiệt độ nhỏ
giọt…
Phần cacboxyl trong mỡ ảnh hưởng đến đặc tính khác. Như chiều dài và
nhánh của nó ảnh hưởng đến sự hòa tan, tính đồng nhất và đặc tính bề mặt của
mỡ. Để đạt sự đồng nhất tối ưu cần những cacboxyl dài tối ưu, nhưng nếu quá
dài hay quá ngắn cũng ảnh hưởng đến tính làm đặc.
Cấu trúc mỡ bôi trơn biến thiên trong khoảng hẹp. Dưới đây là bảng cấu
trúc chất làm đặc mỡ.
Một vài loại mỡ được làm từ hỗn hợp các loại xà phòng như Ca với Na
được gọi là mỡ hỗn hợp nhằm nâng cao chất lượng mỡ bôi trơn.
Ngoài hai thành phần chủ yếu trên trong mỡ bôi trơn còn có một số chất
độn như bột graphit hay một số loại phụ gia để cải thiện một số tính chất cần
thiết của mỡ nhờn như tính ổn định hóa học, tính chịu nhiệt độ thấp, tính bám
dính…
17
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
18
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
* Mỡ Nhôm Al
• Chiếm 5% lượng sản xuất trên thế giới
19
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
• Là mỡ thực phẩm
– Al đơn: nhiệt độ làm việc < 60oC
– Al phức: nhiệt độ làm việc < 160oC
– Khả năng bám dính cao
– Tính bền nước tuyệt vời
* Mỡ Li phức
Chiếm 14% lượng sản xuất trên thế giới
20
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
* Mỡ Natri
• Chiếm 2% lượng sản xuất trên thế giới
• Là mỡ kinh tế
– Nhiệt độ làm việc: đến120oC
– Khả năng bám dính rất cao
– Tính bền gỉ rất tốt
* Mỡ Bentone
• Chiếm 3% lượng sản xuất trên thế giới
• Là mỡ làm việc ở nhiệt độ rất cao
– Nhiệt độ làm việc có thể đến 160-180oC
– Dễ sản xuất
* Mỡ Polyuré
21
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
• Chiếm 5% lượng sản xuất trên thế giới
• Là mỡ làm việc ở nhiệt độ rất cao, thời gian sống rất dài
– Nhiệt độ làm việc có thể đến 160-180oC
– Bền cơ ở nhiệt độ cao
– Khả năng chống mài mòn và chống oxy hóa tốt
– Khả năng bơm tốt
– Không tạo cặn khi bị cháy
Phụ gia là những hợp chất hữu cơ, cơ kim, vô cơ, thậm chí các nguyên tố
hóa học được pha vào các sản phẩm dầu mỡ với nồng độ thông thường 0,01-5%
khối lượng. Trong một vài trường hợp có thể vài phần triệu tới trên 10%.
III.3.1. Phụ gia chống oxy hóa
Cơ chế tác dụng: phụ gia này ức chế quá trình tạo gốc tự do, phân hủy các
peroxyt là các tác nhân gây oxi hóa, thụ động hóa các kim loại.
- Phụ gia ức chế oxy hóa ở nhiệt độ thấp được dùng cho dầu tuốc bin, dầu
biến thế, dầu công nghiệp… Đó là những dẫn xuất của phenol, amin thơm…
- Phụ gia ức chế oxy hóa ở nhiệt độ cao được dùng cho dầu nhờn động
cơ. Đó là các muối của axit hữu cơ như kẽm dialkyldithiophosphat, muối của
alkylsalixylat…
Các loại hợp chất chủ yếu:
22
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
- Các dẫn xuất của phenol: alkylphenol, các phenol có chứa N hoặc S
(các dẫn xuất của ure, các phenolsulfua);
- Các amin thơm: dialkylphelamin, dialkylphenylalphanaftylamin,
phenylalphanaftylamin…
- Các hợp chất kẽm của dialkyldithiophotphat (ZnDDP)…
- Các dẫn xuất phenol có khả năng chống oxi hóa ở nhiệt độ cao trong
khi các amin có khả năng chống oxi hóa ở nhiệt độ thấp nên trong mỡ cần có
hỗn hợp các chất này với tỷ lệ 1:1 để đảm bảo chất lượng của mỡ trong điều
kiện bảo quản (nhiệt độ thường) và trong điều kiện làm việc (nhiệt độ cao).
23
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
Phụ gia loại này tan được trong dầu, chúng là các polyme có tác dụng
tăng độ nhớt trong dầu, đặc biệt chúng có thể làm tăng rất ít độ nhớt của dầu ở
nhiệt độ thấp nhưng ở nhiệt độ cao lại làm tăng độ nhớt của dầu một cách đáng
kể. Các phụ gia này được chia làm hai nhóm: nhóm hydrocacbon và nhóm este.
Nhóm hydrocacbon có các chất như copolyme etylen-propylen, polyizobuten,
copolyme styren-izopren. Nhóm este có các chất như polymetacrylat,
polyacrylat…
24
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
25
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
PHẦN IV
Cấu trúc của mỡ có ảnh hưởng rất nhiều đến tính chất hóa học cũng như
ứng dụng của nó trong các lĩnh vực khác nhau . Do mỡ là 1 hệ keo phức tạp nên
ta phải sử dụng các phương pháp hiện đại để phân tích chính xác cấu trúc của nó
.
IV.1. ĐỊNH NGHĨA VÀ THÀNH PHẦN HỆ KEO
Hệ keo là tập hợp bao gồm môi trường liên tục và các tiểu phân được
phân tán đồng đều trong môi trường đó. Tập hợp các tiểu phân gọi là pha phân
tán , môi trường chứa đựng pha phân tán gọi là môi trường phân tán.
Ngày nay người ta thừa nhận cấu tạo mixen của hạt keo. Một mixen bao
gồm :
* Nhân : tạo ra bởi tổ hợp của m phân tử hay nguyên tử. nhân có cấu trúc
tinh thể và không tan trong môi trường phân tán. Trên bề mặt của nhân , 1 số ion
trong dung dịch bị hấp phụ chọn lọc – ion tạo thế.
* Xung quanh nhân có một lớp chất lỏng của môi trường thấm ướt bề mặt
hạt keo . lớp chất lỏng luôn bám chắc với nhân keo khi nhân chuyển động , gọi
là lớp stern. Trong lớp stern đó , có một số ion đối nằm cân bằng với các ion tạo
thế , hình thành nên một lớp điện tích kép như trên bề mặt điện cực .
Trong mỡ bôi trơn thì môi trường phân tán là dầu gốc còn pha phân tán
thường là muối của các axit béo cao , xà phòng .ngoài ra còn có thể có một số
loại phụ gia nhằm tăng cường các tính chất & ổn định cấu trúc của mỡ .
Sử dụng kính hiển vi điện tử để xác định cấu trúc của mỡ . Hầu hết các
loại mỡ sử dụng trong công nghiệp và cho ô tô xem máy đều nhằm mục đích
bảo vệ và nâng cao hiệu quả làm việc của động cơ , máy móc . Qua hiển vi điện
26
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
tử ta có thể quan sát các phân tử polymer – dử dụng để cải thiện chỉ số độ nhớt ,
đến các hạt có kích thước nano trong 1 mixen của mỡ .
Kiểm tra dưới kính hiển vi điện tử là 1 kỹ thuật rất quan trọng xác định
tính chất của sản phẩm mỡ thu được . Hiện nay hay dung 2 phương pháp đó là
hiển vi điện tử quét ( SEM ) & hiển vi điện tử truyền qua ( TEM ) . Bức xạ tia X
nằm giữa vùng 8000 X – 200.000 X sẽ giúp phát hiện cấu trúc của mỡ .
mỡ L95 Ca ¾ G
27
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
Theo tiêu chuẩn ASTM thì mỡ cần phải đạt được 1 số chỉ tiêu về cấu trúc
và độ bền. vì vậy người ta bổ sung 1 số phụ gia hoặc cấu tử đặc biệt để hoàn
thiện tính chất của mỡ . chất làm đặc chủ yếu là xà phòng nên cấu trúc của mỡ
có ổn định hay không phụ thuộc nhiều vào xà phòng . Với chất làm đặc khác
nhau như xà phòng liti hay canxi thì có cấu trúc khác nhau.
mỡ UM 185 Li0
28
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
mỡ UM 175 LiCa3
Xà phòng đóng vai trò như 1 bộ khung cho mỡ, các sợi phân tử xà phòng
đan xen nhau phân bố trong không gian 3 chiều . Thông thường các sợi xà
phòng này dày khoảng 80 nm và rất bền. Trong các chi tiết máy cần bôi trơn ,
các sợi này chịu nén ép và ổn định lại cấu trúc mỡ trong những điều kiện rất
khắc nghiệt .
Dầu gốc thương sử dụng dầu khoáng, có thể là dầu thực vật, có vai trò là
môi trường phân tán cho chất làm đặc. Các tấm film cacbon hoặc tấm platin
mỏng nhúng vào dầu gốc rồi sau đó chụp bằng máy TEM sẽ cho ta kết quả về
cấu trúc dầu gốc.
29
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
Mỡ U 90 Ca
30
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
Mỡ RUL 165 Na
Mỡ Shell R2
31
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
PHẦN V
32
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
trong cơ chế bôi trơn của mỡ, cũng như dự đoán các xu hướng dẫn đến sự thất
thoát, tiêu hao mỡ.
33
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
V.5. TÍNH BỀN CƠ
Tính bền cơ đánh giá độ ổn định cấu trúc của mỡ dưới tác dụng cơ học
hay còn gọi là khả năng của mỡ chống lại sự thay đổi độ đặc trong quá trình vận
hành cơ học.
Nếu mỡ quá mềm có thể dẫn đến sự trượt cơ học trong quá trình bảo quản
và có thể dẫn đến sự rò rỉ mỡ. Ngược lại nếu mỡ quá cứng dưới tác dụng trượt
cơ học thì cũng không tốt.
Tính bền cơ của mỡ có thể được đánh giá qua Độ kim xuyên đối với mẫu
hoạt động trong thời gian dài hoặc cũng có thể xác định thông qua Phép thử ổn
định lo quay ASTM D1831.
34
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
Tính bền đối với nước của mỡ được biểu thị qua khả năng nhũ hoá của
mỡ trong nước, hoặc thông qua phép thử ASTM D1264 - Đặc tính rửa trôi của
nước trong mỡ bôi trơn. Khả năng rửa trôi được xác định bằng lượng mỡ bị trôi
mất trong quá trình thử nghiệm. Phép thử này có lợi cho việc phân loại mỡ để sử
dụng ở những nơi có sự tác động của nước.
Trong nhiều trường hợp, sự phun trực tiếp nước có thể không gây nhiều
ảnh hưởng nhưng không khí ẩm và nước bám vào có thể làm mỡ nhiễm bẩn từ
nước. Đối với trường hợp này, ta phải sử dụng các phương pháp nghiên cứu
khác để đánh giá độ bền nước của mỡ.
35
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
PHẦN VI
Công nghệ sản xuất mỡ có thể chia thành các loại: công nghệ gián đoạn,
công nghệ bán liên tục và công nghệ sản xuất liên tục.
36
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
37
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
trúc sơ cấp diễn ra. Tiếp tục làm lạnh xuống 150-160ºC thì thêm phụ gia. Nếu
phụ gia không bền ở nhiệt độ này thì phải qua giai đoạn làm lạnh trong thiết bị
6, nhiệt độ hạ xuống thấp thì mới được thêm phụ gia.
38
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
39
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
40
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
Tiếp theo, hỗn hợp đi vào ống xoắn của thiết bị bốc hơi 7, nhiệt độ 140-
180ºC, áp suất khoảng 1Mpa, quá trình xà phòng hóa diễn ra hoàn toàn. Sau đó
chúng được chuyển vào buồng bay hơi của thiết bị 7. Áp suất duy trì ở áp suất
khí quyển nhờ bơm chân không 8 qua thiết bị ngưng tụ 9. Nhiệt độ ở đáy buồng
bốc hơi nằm trong khoảng 170-200ºC. Sau khi bốc hơi, hỗn hợp này qua bơm
11 sang thiết bị trao đổi nhiệt vòng nạo 12 rồi vào đường dẫn của bơm 13 cùng
với phụ gia và lượng dầu còn lại thực hiện tiếp quá trình làm mát, lọc, đồng thể
hóa và khử khí. Mỡ thành phẩm chứa trong thùng chứa có thể đem đóng gói.
41
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
trong môi trường phân tán và đồng thể hóa cần đặc biệt được chú trọng. Để
tránh hiện tượng vón cúc của chất làm đặc và phân tán một cách tốt nhất, người
ta chia chất làm đặc ra và cho vào theo một lượng nhỏ, gia nhiệt, sau một thời
gian lại thêm tiếp một lượng nữa. Yêu cầu khuấy trộn liên tục để quá trình phân
tán tốt hơn. Quá trình đồng thể hóa diễn ra trong cả van đồng thể và thiết bị
đồng thể hóa.
Công nghệ sản xuất mỡ sử dụng chất làm đặc pyrogenic silica
I- Grafit, molipden disunfit; II- aerosil, bentonit; III- phụ gia; IV- dầu
gốc; V- sản phẩm cuối; VI- sản phẩm chưa đạt; VII- nước ngưng; VIII- không
khí và khí không ngưng.
VI.4.3. Công nghệ sử dụng chất làm đặc là xà phòng sấy khô
Xà phòng được xà phòng hóa trong thiết bị riên biệt sau đó đưa đi sấy khô
bằng thiết bị sấy chân không. Sau khi chuẩn bị xong, xà phòng được chuyển
sang thùng chứa 2 rồi qua bộ phận định lượng vào thiết bị phản ứng 3. Các công
đoạn khác thực hiện tương tự như các công nghệ khác.
42
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
Công nghệ liên tục sản xuất mỡ từ chất làm đặc là xà phòng sấy khô
I - phụ gia; II - xà phòng, III - dầu gốc; IV - sản phẩm cuối; V - sản phẩm
chưa đạt; VI - không khí.
Ngoài ra còn có công nghệ sản xuất mỡ từ xà phòng khô với thiết bị trao
đổi nhiệt dạng ống kết hợp quá trình làm khô trong lưu trình. Công suất khoảng
500 tấn/năm
43
TỔNG QUAN MỠ NHỜN
44