Professional Documents
Culture Documents
Giao Trinh Truyen Du Lieu
Giao Trinh Truyen Du Lieu
Giáo trình ñược biên soạn nhằm phục vụ cho sinh viên chuyên ngành Ðiện tử - Viễn
thông.
Nội dung gồm chín chương, trọng tâm ñi vào phần cứng ñồng thời có giới thiệu một
số giao thức của hệ thống truyền dữ liệu.
- Chương 1 và 2 ôn tập một số kiến thức cơ bản có bổ sung một số khái niệm mới
chuẩn bị cho các chương tiếp theo.
- Chương 3 tập trung vấn ñề mã hóa, phân tích tính chất và khả năng các loại mã, thiết
kế các loại mạch tạo mã.
- Chương 4, 5 và 6 tìm hiểu các IC cùng giao thức truyền ñồng bộ, bất ñồng bộ ñồng
thời khảo sát các chuẩn giao tiếp dùng trong truyền dữ liệu.
- Chương 7 bàn về biện pháp truyền dữ liệu nhờ ñường dây ñiện thoại, kỹ thuật dùng
trong modem.
- Chương 8 trình bày các phương pháp ña hợp.
- Chương 9 ñề cập ñến kỹ thuật truyền tín hiệu số trên hệ thống thông tin. Tìm hiểu
hoạt ñộng của các IC CODEC.
Theo chủ quan của tác giả, sự sắp xếp các chương với thứ tự như trên là hợp lý.
Như chúng ta ñã biết, vấn ñề truyền thông ñã và ñang phát triển rất nhanh với kỹ thuật
ngày càng hoàn hảo nên những gì viết ra ngày hôm nay có thể không hoàn toàn thích hợp
trong tương lai. Tuy nhiên phần kiến thức cơ bản hàm chứa trong giáo trình luôn luôn vẫn là
nền tảng cho sự phát triển sau này.. Ðây cũng là mong muốn mà người viết hy vọng mang
ñến cho các em sinh viên.
Mặc dù giáo trình ñược viết cho ñối tượng là sinh viên chuyên ngành Ðiện tử - Viễn
thông, nhưng với những ai có quan tâm tới phần cứng của các hệ thống truyền dữ liệu cũng
có thể tìm thấy ở ñây ñôi ñiều bổ ích.
Cuối cùng tác giả xin thành thật cám ơn Thạc sĩ Ðoàn Hòa Minh ñã ñọc và ñóng góp
nhiều ý kiến quý báu ñể giáo trình có thể hoàn thành.
Người viết
Nguyễn Trung Lập
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
CHƯƠNG 7: TRUYỀN TÍN HIỆU BẰNG SÓNG MANG TƯƠNG TỰ: MODEMS
WWW.UPDATESOFTS.COM – 2006
CHƯƠNG 1
NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Nội dung :
1.1 VÀI DÒNG LỊCH SỬ .
1.2 NHỮNG KHÁI NIỆM CHUNG .
1.3 HỆ THỐNG TRUYỀN TƯƠNG TỰ .
1.4 HỆ THỐNG TRUYỀN SỐ .
1.5 HỆ THỐNG MỞ VÀ MÔ HÌNH OSI .
Thông tin dữ liệu là phương pháp truyền thông dùng mã nhị phân thay cho tín
hiệu.
Có thể coi lịch sử thông tin dữ liệu bắt ñầu vào năm 1837 với sự phát minh ñiện tín
của Samuel F. B. Morse. Ðó là hệ thống truyền các xung ñiện biểu diễn cho các dấu chấm,
vạch (tương ñương với các số nhị phân 1, 0) trên các ñường dây ñồng nhờ các máy cơ ñiện.
Các tổ hợp khác nhau của các mã này thay cho các chữ, số, dấu.... ñược gọi là mã Morse.
Bản ñiện tín ñầu tiên ñược phát hiện ở Anh do Charles Wheatstone và William Cooke thực
hiện nhưng hệ thống của họ phải dùng 6 ñường dây.
Năm 1840, Morse ñăng ký sáng kiến về ñiện tín ở Mỹ và ñến năm 1844 thì ñường
dây ñiện tín ñầu tiên ñược thiết lập giữa Baltimore và Washington D.C..
Năm 1849, bản tin ñầu tiên ñược in nhưng với vận tốc rất chậm, cho ñến năm 1860
vận tốc in ñạt ñược là 15 bps.
Công ty Ðiện tín Miền Tây (Western Union Telegraph Company) ñược thiết lập năm
1850 ở Rochester, New York cho phép thực hiện việc trao ñổi thông tin giữa các cá nhân.
Năm 1874, Emile Baudot thiết kế ñược máy phát dùng phương pháp ña hợp, có thể
truyền cùng lúc 6 bản tin trên cùng một ñường dây.
Năm 1876, Alexander Graham Bell ñã ñưa ñiện tín lên một bước phát triển mới: sự ra
ñời của ñiện thoại. Thay vì chuyển bản tin thành các chuỗi mã Morse, Bell ñã cho thấy rằng
người ta có thể truyền thẳng tín hiệu ñiện ñặc trưng cho tiếng nói trên các ñường dây. Những
hệ thống ñiện thoại ñầu tiên cần các cặp ñường dây khác nhau cho hai người muốn trao ñổi
thông tin với nhau, một người phải nối ñiện thoại của mình vào ñúng ñường dây nối với ñiện
thoại của người mà mình muốn liên lạc. Dần dần sự kết nối ñược thực hiện bởi các tổng ñài
cơ khí rồi tổng ñài ñiện tử, số . . . . Người ta không còn biết hệ thống hoạt ñộng thế nào, chỉ
cần quay (bây giờ thì bấm) số và ñược kết nối.
Năm 1899, Marconi thành công trong việc phát tin bằng vô tuyến.
Có thể nói ñiện tín là phương tiện duy nhất ñược dùng ñể phát tin ñi xa cho ñến năm
1920, lúc ñài phát thanh thương mại ñầu tiên ra ñời.
Năm 1945, ñánh dấu một sự kiện quan trọng ñó là việc phát minh ra chiếc máy tính
ñiện tử ñầu tiên: chiếc ENIAC (Electronic Numerical Integrator And Calculator). Ðược thiết
kế ñể tính ñạn ñạo phục vụ cho Thế chiến thứ II, ENIAC là thiết bị ñầu tiên có thể xử lý
thông tin dưới dạng ñiện. Mặc dù ENIAC không giữ một vai trò trực tiếp trong việc thông tin
dữ liệu nhưng nó cho thấy rằng các tính toán và quyết ñịnh chính xác có thể thực hiện ñược
nhờ tín hiệu ñiện, một khả năng quan trọng trong hệ thống thông tin hiện nay.
Sau ñó Ðại học Harvard liên kết với công ty IBM (International Business Machines
Corporation) ñã cho ra ñời những chiếc máy tính ña dụng, ñiều khiển tự ñộng ñầu tiên.
Ðến năm 1951 thì số lượng các chủng loại máy tính gia tăng rất nhiều (người ta ñánh
giá sự gia tăng này có tốc ñộ tỉ lệ với hàm mũ) và nhu cầu trao ñổi thông tin trong mọi người
cũng gia tăng với mức ñộ tương tự.
Nhưng cho ñến năm 1968 công ty AT & T xem như ñộc quyền: chỉ các thiết bị do
chính công ty sản xuất mới ñược nối vào hệ thống thông tin quốc gia. Vào thời ñiểm này,
Hiệp hội thông tin liên bang (FCC : Federal Communication Commission) của Mỹ, thông
qua Tòa án tối cao ñã ký quyết ñịnh Carterfone, cho phép các thiết bị của các nhà chế tạo
khác ñược nối vào hệ thống, quyết ñịnh này ñã tác ñộng thật sự ñến sự ra ñời của một kỹ
nghệ mới: kỹ nghệ thông tin dữ liệu. Theo thời gian sự phát triển của kỹî nghệ này ñã ñưa
ñến những hệ thống thông tin dữ liệu số ñược thực hiện ở những khoảng cách ñáng kể.
Và bây giờ,với sự phát triển vũ bảo của máy tính , công nghệ chế tạo IC ña chức
năng, khả năng to lớn của cáp quang và hệ thống vệ tinh ñịa tĩnh, thông tin dữ liệu số ñã trở
thành phổ biến và có một sức mạnh ñến kỳ lạ, nó có thể thỏa mãn nhiều yêu cầu về thông tin
liên lạc của mọi người trên toàn cầu trong một khoảng thời gian rất ngắn.
Chương này ñề cập ñến một số khái niệm chung và tìm hiểu một cách sơ lược các hệ
thống truyền tương tự, hệ thống truyền số cùng một số tính chất cơ bản của chúng.
1.2.1 Tin tức, dữ liệu và tín hiệu (Information, Data & Signal):
- Dữ liệu: bao gồm các sự kiện, khái niệm hay các chỉ thị ñược diễn tả dưới một
hình thức thích hợp cho việc thông tin, thông dịch hay xử lý bởi con người hay máy móc.
-Tin tức: Ý nghĩa mà con người qui cho dữ liệu theo các qui ước cụ thể.
Tin tức có thể biểu thị bởi tiếng nói, hình ảnh, các văn bản, tập hợp các con số,
các ký hiệu, thông qua nó con người hiểu nhau . . ..
Trong hệ thống truyền thông, thường người ta không phân biệt dữ liệu và tin tức.
- Tín hiệu: Là tin tức, dữ liệu ñã ñược chuyển ñổi, xử lý (bởi các bộ phận mã hóa và
/hoặc chuyển ñổi) cho phù hợp với môi trường truyền thông.
Có hai loại tín hiệu: tín hiệu tương tự và tín hiệu số.
- Tín hiệu tương tự: có dạng sóng như (H.1.1a), ñó là các ñại lượng ñiện có
bất cứ giá trị nào trong một khoảng thời gian xác ñịnh. Tín hiệu tương tự quen thuộc có dạng
hình sin. Một tín hiệu tương tự có thể ñược số hóa ñể trở thành tín hiệu số.
- Tín hiệu số: có dạng sóng như (H.1.1b), ñó là tín hiệu mà biên ñộ chỉ có một trong
hai giá trị duy nhất, tương ứng với hai trạng thái logic ñặc trưng bởi hai số 0 và 1 trong hệ
nhị phân. Hệ thống truyền tín hiệu này là hệ thống truyền nhị phân.
Trong các hệ thống truyền số, ta còn gặp tín hiệu có dạng như (H.1.1c). Ðây chưa
phải là tín hiệu số nhưng nó cũng chỉ có các giá trị nhất ñịnh mà người ta có thể số hóa bằng
các số nhị phân nhiều bít hơn. Trong trường hợp của (H 1.1c) tín hiệu có thể có một trong
bốn giá trị 0, 1, 2, 3; ñể có thể mã hóa tín hiệu này cần các số nhị phân hai bít, hệ thống
truyền tín hiệu này là hệ thống truyền nhị phân hai bít.
(H 1.1)
Tín hiệu trên ñường truyền, gọi là sóng mang, có thể là loại tương tự hay số và ñược
dùng ñể truyền dữ liệu tương tự hay dữ liệu số. Thí dụ: Tiếng nói là loại dữ liệu tương tự và
ñược truyền trên hệ thống ñiện thoại bởi tín hiệu tương tự (H 1.2a); những dữ liệu có nguồn
gốc là số, thí dụ như mã ASCII của các ký tự ñược biểu diễn dưới dạng những xung ñiện nhị
phân ñược truyền bởi tín hiệu tương tự nhờ MODEM (Modulator/Demodulator) (H 1.2b).
Tín hiệu tương tự sẽ qua mạch CODEC (Coder/Decoder) ñể ñược số hóa (H 1.2c) và dữ liệu
số có thể ñược truyền thẳng qua hệ thống số (H 1.2d).
- Nhiễu: là các tín hiệu ngoài ý muốn, xuất hiện trong hệ thống hoặc trên ñường
truyền. Dưới ảnh hưởng của nhiễu, tín hiệu tương tự bị biến dạng và tín hiệu số có thể bị lỗi.
- Cường ñộ tín hiệu: Cường ñộ của tín hiệu thường ñược biểu diễn bởi công suất
hoặc ñiện áp trên tổng trở tải của nó. Ta phải nói tín hiệu có công suất 133mW hoặc có biên
ñộ 100mV trên tổng trở 75Ω .
- Tỉ số cườnng ñộ hai tín hiệu: dùng mô tả ñộ lợi hoặc ñộ suy giảm của hệ thống,
thường ñược biểu diễn bằng ñơn vị Decibel (dB) xác ñịnh theo thang logarithm:
Tỉ số tín hiệu = 10log dB
Sự tiện lợi của ñơn vị dB là người ta
có thể xác ñịnh ñộ lợi (hay ñộ suy giảm) của một hệ thống gồm nhiều tầng nối chuỗi
(cascade) bằng cách cộng các ñộ lợi của các tầng với nhau.
Người ta thường biểu thị công suất tuyệt ñối của một tín hiệu bằng cách so sánh với
một tín hiệu chuẩn có công suất 1W :
Công suất tín hiệu = 10log dB
Ngoài ra, người ta còn dùng ñơn vị
dBm ñể xác ñịnh cường ñộ tín hiệu so với tín hiệu chuẩn có công suất 1mW
:
Công suất tín hiệu =
Bm
10log
Một tín hiệu có công suất 1W tương ñương với 0 dB và 30dBm.
Thí dụ: Tín hiệu có biên ñộ 100mV ở 75Ω tương ñương với 0,133 mW, tính theo
dBm là: 10log(0,133/1mW) = - 8,76 dBm. Dấu trừ cho biết mức tín hiệu là 8,76 dBm dưới
1mW.
Lưu ý, trong chuyển ñổi ñơn vị phải ñể ý ñến tổng trở tải của tín hiệu.
Biểu thức P = ( V2/R ) có thể ñược dùng ñể tính ñiện áp hiệu dụng hoặc tỉ số ñiện áp.
Trong các hệ thống ñiện thoại tổng trở tải thường dùng là 600Ω.
Thí dụ: Tín hiệu 100mV trên tải 75Ω tương ñương với 282mV, nếu tải là 600Ω.
Thật vậy, ở 600Ω, ñiện áp của tín hiệu xác ñịnh bởi :
V2 = P.R = 0,133.10-3.600 = 0,079
= 0,282 V = 282 mV
V =
SNRMIN =
Một hệ thống hay mạch tốt khi có khả năng nâng cao tỉ số
tín hiệu nhiễu SNR theo yêu cầu.
(H 1.3)
(H 1.4)
- Dồn kênh theo phương pháp ña hợp phân thời gian (TDM: Time Division
Multiplexing)
(H 1.5) minh họa phương pháp TDM .
(H 1.5)
Khóa chuyển mạch ñược sử dụng ñể nối tuần tự mỗi tín hiệu cần truyền ñến ñường
truyền trong một khoảng thời gian nhất ñịnh. Dĩ nhiên các khóa chuyển mạch ở máy phát
(dồn kênh) và máy thu (phân kênh) phải hoạt ñộng ñồng bộ ñể các máy thu thu ñúng tín hiệu
của nó.
- Dồn kênh theo phương pháp ña hợp phân tần số (FDM: Frequency Division
Multiplexing).
(H 1.6) minh họa phương pháp FDM cho 3 kênh truyền (3 tín hiệu tương tự). Tần số
sóng mang của mỗi bộ ñiều chế của mỗi kênh ñược chọn lựa sao cho mỗi tín hiệu ñã ñược
ñiều chế chiếm một dải tần riêng trong cả phổ tần của ñường truyền và phải ñược cách ly
theo qui ñịnh. Ðể thực hiện ñược việc này người ta dùng các mạch cộng hưởng LC có tần số
cộng hưởng khác nhau cho mỗi kênh truyền.
Các hệ thống truyền thanh và truyền hình sử dụng phương pháp dồn kênh này.
(H 1.6)
(H 1.7) mô tả một hệ thống truyền tương tự dùng phương pháp ñiều chế (nếu truyền
dải nền thì không cần bộ ñiều chế và giải ñiều chế). Trong hệ thống này tín hiệu trên ñường
truyền là tín hiệu tương tự.
Bộ phận chuyển ñổi ở máy phát biến tin tức thành tín hiệu tương tự, sau khi ñược xử
lý (như lọc, khuếch ñại, phối hợp trở kháng.....) sẽ qua bộ phận ñiều chế ñể dời phổ tần; cuối
cùng bộ phận giao tiếp chuẩn bị tín hiệu phát tương thích với môi trường truyền hay kênh
truyền.
Các công việc ñược thực hiện theo chiều ngược lại ở máy thu.
(H 1.7)
1.4.1 Sơ ñồ khối .
1.4.2 Vận tốc truyền tín hiệu .
1.4.3 Truyền nối tiếp và song song .
1.4.4 Truyến ñồng bộ và bất ñồng bộ .
1.4.1 Sơ ñồ khối :
(H 1.8) mô tả một hệ thống truyền số. Tín hiệu trên ñường truyền của hệ thống là tín
hiệu số, tức các ñiện áp tương ứng cho các mức 0 và 1 của các mã nhị phân biểu thị cho tin
tức.
Bộ phận chính của hệ thống là bộ phận biến ñổi A→D (Analog to Digital Converter,
ADC) ở máy phát (biến tín hiệu tương tự thành tín hiệu số) và biến ñổi D→A (Digital to
Analog Converter, DAC) ở máy thu (biến tín hiệu số thành tín hiệu tương tự).
Việc truyền tín hiệu số ñược thực hiện bằng cách phát tuần tự các mã nhị phân này.
(H 1.8)
(a)
(b)
(H1.9)
(H 1.10)
Sự phát triển của lãnh vực thông tin liên lạc với kỹ thuật truyền số liệu ñã trở
nên phổ biến trên toàn cầu. Việc thông tin ngày càng nhiều, yêu cầu về ñộ chính xác và ñộ
tin cậy ngày càng cao. Ðể bảo ñảm ñiều này các hệ thống thông tin phải tuân thủ một số qui
ñịnh về tất cả các khía cạnh như tốc ñộ truyền, phương pháp mã hóa, qui tắc gán ñịa chỉ, các
biện pháp thực hiện khi có lỗi v. v . . . Tập hợp tất cả các qui ñịnh mà các hệ thống thông
tin phải tuân theo gọi là các giao thức (protocols).
Nhờ có giao thức, các hệ thống không tương thích nhau có thể liên lạc với nhau. Ðối
với một hệ thống chỉ có hai phần tử thì giao thức rất ñơn giản. Vấn ñề trở nên phức tạp và
khó khăn khi chủng loại các hệ thống và các phần tử của hệ thống tăng lên.
Một tập hợp các giao thức cho phép hai hệ thống bất kỳ nào cũng có thể liên lạc
với nhau bất chấp cấu trúc bên trong của nó, gọi là một HỆ THỐNG MỞ.
Tổ chức ñịnh chuẩn quốc tế (International Standards Organization, ISO) ñã quan tâm
tới vấn ñề kết nối các thiết bị khác nhau từ năm 1977 và ñến năm 1984 thì mô hình tham
chiếu cho việc kết nối các hệ thống mở ra ñời, gọi tắt là mô hình OSI (Reference Model
for Open Systems Interconnection).
Mô hình OSI là mô hình phân tầng ñược xây dựng dựa trên các nguyên tắc chủ yếu
sau ñây:
- Số tầng càng hạn chế càng tốt
- Ranh giới giữa các tầng bảo ñảm việc tương tác và mô tả các dịch vụ là tối thiểu
và có thể chuẩn hóa giao diện tương ứng.
- Các chức năng khác nhau và các công nghệ sử dụng khác nhau phải ñược tách biệt
trong các tầng khác nhau
- Khi thay ñổi chức năng hoặc giao thức trong một tầng không ảnh hưởng ñến các
tầng khác.
- Mỗi tầng chỉ có ranh giới và giao diện với tầng ngay trên và dưới nó.
- Có thể chia một tầng thành các tầng con khi cần thiết. Và các tầng con cũng có thể
ñược hủy bỏ trong trường hợp không cần nữa.
Kết quả ta ñược mô hình OSI gồm 7 tầng
Tầng cao nhất liên quan ñến việc lý giải khái niệm và ngôn ngữ còn các tầng thấp hơn
nói về các qui tắc truyền thông tin giữa các bộ phận (máy phát và máy thu).
Trong mỗi tầng ngoài những qui ñịnh phải thực hiện ngay trong chính bản thân tầng ñó còn
có những qui ñịnh dịch vụ ñưa lên tầng trên kế tiếp. Máy phát và thu cần phải thống nhất các
qui tắc áp dụng trong tầng tương ứng, có nghĩa là chúng phải làm việc theo cùng một thể
thức. Thông tin ñiều khiển của mỗi tầng ñược ghép vào bản tin ở máy phát và ñược tách ra ở
máy thu ở tầng tương ứng, dĩ nhiên các thông tin này chỉ ñược máy thu hiểu khi chúng cùng
sử dụng một giao thức. (H 1.11) cho ta thấy sự phân cấp này.
Hệ thống A Hệ thống B
Tầng 7 Tầng 7
Application Ứng dụng
Kiểu nối logic
↓
Tầng 6 Tầng 6
Presentation Trình bày
↓
Tầng 5 Tầng 5
Session Giao dịch
↓
Tầng 4 Tầng 4
Transport Vận chuyển
↓
Tầng 3 Tầng 3
Network Mạng
↓
Tầng 2 Tầng 2
Data link Liên kết DL
↓
Tầng 1 Tầng 1
Physical Vật lý
↓← →
Kết nối vật lý
(H 1.11)
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trong truyền thông, tin tức và dữ liệu là tất cả những gì cần trao ñổi, chúng có thể là
tiếng nói, hình ảnh, tập hợp các con số, các ký hiệu, các ñại lượng ño lường . . . ñược ñưa
vào máy phát ñể phát ñi hay nhận ñược ở máy thu.
Tín hiệu chính là tin tức ñã ñược xử lý ñể có thể truyền ñi trên hệ thống thông tin.
Việc xử lý bao gồm chuyển ñổi, mã hóa và ñiều chế.
Chuyển ñổi là biến các tin tức dưới dạng không ñiện thành ra tín hiệu ñiện.
Mã hóa là gán cho tín hiệu một giá trị nhị phân và ñặc trưng bởi các mức ñiện áp cụ
thể ñể có thể truyền trên kênh truyền và phục hồi ở máy thu.
Ðiều chế là dùng tín hiệu cần truyền ñể làm thay ñổi một thông số nào ñó của một tín
hiệu khác, tín hiệu này thực hiện nhiệm vụ mang tín hiệu cần truyền ñến nơi thu nên ñược
gọi là sóng mang (carrier wave). Mục ñích của sự ñiều chế là dời phổ tần của tín hiệu cần
truyền ñến một vùng phổ tần khác thích hợp với tính chất của ñường truyền và nhất là có thể
truyền ñồng thời nhiều kênh cùng một lúc (ña hợp phân tần số).
Chương này ñề cập ñến sự ñiều chế và mã hóa. Nhưng trước tiên, chúng ta cần nhắc
lại một số tính chất của tín hiệu qua việc phân tích tín hiệu không sin thành tổng của các tín
hiệu hình sin và lưu ý ñến mối quan hệ tần số-thời gian của tín hiệu.
Trong một hệ thống thông tin tồn tại 3 dạng tín hiệu với phổ tần khác
nhau:
- Loại thứ nhất là các tín hiệu có tính tuần hoàn có dạng hình sin hoặc không. Một tín
hiệu không sin là tổng hợp của nhiều tín hiệu hình sin có tần số khác nhau. Kết quả này có
ñược bằng cách dùng chuỗi Fourier ñể phân tích tín hiệu.
- Loại thứ hai là các tín hiệu không có tính tuần hoàn mà có tính nhất thời (thí dụ như
các xung lực), loại tín hiệu này ñược khảo sát nhờ biến ñổi Fourier.
- Loại thứ ba là tín hiệu có tính ngẫu nhiên, không ñược diễn tả bởi một hàm toán học
nào. Thí dụ nhu các loại nhiễu, ñược khảo sát nhờ phương tiện xác suất thống kê.
Các loại tín hiệu, nói chung, có thể ñược xét ñến dưới một trong hai lãnh vực :
- Lãnh vực thời gian: Trong lãnh vực này tín hiệu ñược diễn tả bởi một hàm theo thời
gian, hàm này cho phép xác ñịnh biên ñộ của tín hiệu tại mỗi thời ñiểm.
- Lãnh vực tần số : Trong lãnh vực này người ta quan tâm tới sự phân bố năng lượng
của tín hiệu theo các thành phần tần số của chúng và ñược diễn tả bởi phổ tần.
Trong giới hạn của môn học, chúng ta chỉ ñề cập ñến hai loại tín hiệu ñầu.
(H2.1)
Các dạng tín hiệu tuần hoàn khác có thể phân tích thành tổng các tín hiệu hình
sin, như vậy phổ tần của chúng phức tạp hơn, gồm nhiều vạch ở các tần số khác nhau.
Tín hiệu thường gặp có dạng hình chữ nhật mà bởi phép phân tích thành chuỗi Fourier
ta thấy phổ tần bao gồm nhiều vạch ở các tần số cơ bản f và các họa tần 3f, 5f, 7f .... (H 2.2).
v =
Với ω = 2π / T = 2πf
T & f lần lượt là chu kỳ và tần số của tín hiệu chữ nhật.
Lưu ý , nếu dời tín hiệu (H 2.2.a) lên một khoảng V theo trục tung thì phổ tần có
thêm thành phần một chiều (H 2.3)
(b)
(a)
(H 2.3)
v=V+
Xét trường hợp chuỗi xung chữ nhựt với ñộ rộng τ << T , ta có tín hiệu và
phổ ở (H 2.4)
v
=
với x = τπ / T
(a)
( b) Phổ tần trong trường hợp τ = 0,1T
(H 2.4)
Nhận thấy biên ñộ của họa tần thứ n xác ñịnh bởi:
Vn=
(H 2.4.b) là phổ tần của tín hiệu (H 2.4.a) cho trường hợp τ = 0,1 T. Trong trường hợp này
tần số ñầu tiên của tín hiệu có biên ñộ ñạt trị 0 là 10f.
Nếu xem băng thông BW của tín hiệu là khoảng tần số mà biên ñộ tín hiệu ñạt giá trị
0 ñầu tiên (vì năng lượng tín hiệu tập trung trong khoảng tần số này) ta có:
BW xác ñịnh bởi:
sin(nx) = 0
nx = π ⇒ nπτ / T = π ⇒ n / T =1/τ
hay BW=nf = n / T =1/τ
(a) (b)
(H 2.5)
2.2. MÃ HOÁ:
Việc tạo mã ñể có tín hiệu trên các hệ thống số có thể thực hiện một cách ñơn giản là
gán một giá trị ñiện thế cho một trạng thái logic và một trị khác cho mức logic còn lại. Tuy
nhiên ñể sử dụng mã một cách có hiệu quả, việc tạo mã phải dựa vào một số tính chất sau:
- Phổ tần của tín hiệu:
Nếu tín hiệu có chứa tần số cao thì băng thông của tín hiệu và của hệ thống phải rộng
Nếu tín hiệu có thành phần DC có thể gây khó khăn trong ghép nối, thí dụ không thể
ghép tín hiệu có thành phần DC qua biến thế và kết quả là không cách ly ñiện ñược.
Trong thực tế, sự truyền thông xấu nhất ở các cạnh của băng thông.
Vì các lý do trên, một tín hiệu tốt phải có phổ tần tập trung ở giữa một băng thông
không quá rộng và không nên chứa thành phần DC.
- Sự ñồng bộ
Thường máy thu phải có khả năng nhận ra ñiểm bắt ñầu và kết thúc của một bít ñể
thực hiện sự ñồng bộ với máy phát. Nên nhớ là trong chế ñộ truyền ñồng bộ, máy phát và thu
không tạo ra xung ñồng hồ riêng rẻ mà máy thu phải phục hồi xung này từ chuỗi dữ liệu phát
ñể sử dụng. Như vậy tín hiệu truyền phải tạo ñiều kiện cho máy thu phục hồi xung ñồng hồ
ẩn trong chuỗi dữ liệu, cụ thể là phải có sự biến ñổi giữa các mức thường xuyên.
- Khả năng dò sai
Ðộ tin cậy trong một hệ thống thông tin là rất cần thiết do ñó máy thu phải có khả
năng dò sai ñể sửa chữa mà việc này có thực hiện dễ dàng hay không cũng tùy vào dạng mã.
- Tính miễn nhiễu và giao thoa
Các dạng mã khác nhau cho khả năng miễn nhiễu khác nhau. Thí dụ mã Bipolar-AMI
là loại mã có khả năng phát hiện ñược nhiễu.
- Mức ñộ phức tạp và giá thành của hệ thống
Các ñặc tính này của hệ thống cũng tùy thuộc vào dạng mã rất nhiều.
(H 2.6)
NRZI là một thí dụ của mã vi phân: Sự mã hóa tùy vào sự thay ñổi trạng thái của các
bít liên tiếp chứ không tùy thuộc vào bản thân bít ñó. Loại mã này có lợi ñiểm là khi giải mã
máy thu dò sự thay ñổi trạng thái của tín hiệu thay vì so sánh tín hiệu với một trị ngưỡng ñể
xác ñịnh trạng thái logic của tín hiệu ñó và kết quả cho ñộ tin cậy cao hơn.
- Bipolar - AMI
0 = không tín hiệu (hiệu thế = 0)
1 = hiệu thế âm hoặc dương, luân phiên thay ñổi với chuỗi bít 1 liên tiếp
- Pseudoternary
0 = hiệu thế âm hoặc dương, luân phiên thay ñổi với chuỗi bít 0 liên tiếp
1 = không tín hiệu (hiệu thế = 0)
Hai loại mã có cùng tính chất là sử dụng nhiều mức ñiện thế ñể tạo mã (Multilevel
Binary), cụ thể là 3 mức: âm, dương và không. Lợi ñiểm của loại mã này là:
- Dễ tạo ñồng bộ ở máy thu do có sự thay ñổi trạng thái của tín hiệu ñiện mặc dù các
trạng thái logic không ñổi (tuy nhiên ñiều này chỉ thực hiện ñối với một loại bit, còn loại bít
thứ hai sẽ ñược khắc phục bởi kỹ thuật ngẫu nhiên hóa)
- Có ñiều kiện tốt ñể dò sai do sự thay ñổi mức ñiện thế của các bít liên tiếp giống
nhau nên khi có nhiễu xâm nhập sẽ tạo ra một sự vi phạm mà máy thu có thể phát hiện dễ
dàng.
Một khuyết ñiểm của loại mã này là hiệu suất truyền tin kém do phải sử dụng 3 mức
ñiện thế .
- Manchester
0 = Chuyển từ cao xuống thấp ở giữa bít
1 = Chuyển từ thấp lên cao ở giữa bít
- Differential Manchester
Luôn có chuyển mức ở giữa bít
0 = chuyển mức ở ñầu bít
1 = không chuyển mức ở ñầu bít
Hai mã Manchester và Differential Manchester có cùng tính chất : mỗi bít ñược ñặc
trưng bởi hai pha ñiện thế (Biphase) nên luôn có sự thay ñổi mức ñiện thế ở từng bít do ñó
tạo ñiều kiện cho máy thu phục hồi xung ñồng hồ ñể tạo ñồng bộ. Do có khả năng tự thực
hiện ñồng bộ nên loại mã này có tên Self Clocking Codes. Do mỗi bít ñược mã bởi 2 pha
ñiện thế nên vận tốc ñiều chế (Modulation rate) của loại mã này tăng gấp ñôi so với các loại
mã khác, cụ thể , giả sử thời gian của 1 bít là T thì vận tốc ñiều chế tối ña (ứng với chuỗi
xung 1 hoặc 0 liên tiếp) là 2/T.
Ngoài ra hệ thống Telco còn có hai loại mã là B6ZS và B3ZS dựa theo qui luật sau:
- B6ZS: Thay chuỗi 6 bit 0 bởi 0 - + 0 + - hay 0 + - 0 - + sao cho sự vi phạm xảy ra ở
bit thứ 2 và thứ 5
- B3ZS: Thay chuỗi 3 bit 0 bởi một trong các chuỗi: 00 +, 00 -, - 0 - hay + 0 +, tùy
theo cực tính và số bit 1 trước ñó (tưong tự như HDB3).
Lưu ý là kỹ thuật ngẫu nhiên hóa không làm gia tăng lượng tín hiệu vì chuỗi thay thế
có cùng số bit với chuỗi ñược thay thế.
(H 2.7) là một thí dụ của mã B8ZS và HBD3.
Biến ñiệu hay ñiều chế là quá trình chuyển ñổi phổ tần của tín hiệu cần truyền ñến
một vùng phổ tần khác bằng cách dùng một sóng mang ñể chuyên chở tín hiệu cần truyền ñi;
mục ñích của việc làm này là chọn một phổ tần thích hợp cho việc truyền thông tin, với các
tần số sóng mang khác nhau người ta có thể truyền nhiều tín hiệu có cùng phổ tần trên các
kênh truyền khác nhau của cùng một ñường truyền.
Một cách tổng quát, phương pháp ñiều chế là dùng tín hiệu cần truyền làm thay ñổi
một thông số nào ñó của sóng mang (biên ñộ, tần số, pha....). Tùy theo thông số ñược lựa
chọn mà ta có các phương pháp ñiều chế khác nhau: ñiều chế biên ñộ (AM), ñiều chế tần số
(FM), ñiều chế pha ΦM, ñiều chế xung PM . . . ..
(H 2.9)
Giả sử tín hiệu ñiều chế là g(t), theo ñịnh nghĩa của phép ñiều chế tần số, tần số tức
thời của sóng mang là: ω(t)=ωc [1+ g(t) ] (9)
Thay (9) vào (7):
Φ(t) =
(10)
Thay vào pt (6):
eFM(t) =
(11)
Biểu thức (11) cho thấy tín hiệu g(t) ñược lấy tích phân trước khi ñược ñiều chế.
Xét trường hợp g(t) là tín hiệu hạ tần có dạng hình sin:
g(t) = cosωm(t) (12)
∆ω là ñộ di tần và ωm là tần số của tín hiệu hạ tần
Ф(t) =
= ωct + mf sinωmt
với mf = ∆ω /ωm là chỉ số ñiều chế. Ðó là tỉ số của ñộ di tần và tần số của tín hiệu
ñiều chế (hạ tần).
eFM (t) = Ac cos{ ωct + mf sinωmt}
(13)
Ðể thấy phổ tần của sóng FM ta triển khai biểu thức (13):
eFM (t) = AcJ0(mf) cosωct + AcJ2n(mf) [ cos(ωct + 2ncosωmt) + cos(ωct -
2ncosωmt)]
AcJ2n+1(mf) { cos[ωc t + (2n+1)cosωmt] - cos[ωct - (2n+1)cosωmt]}
(14)
J là hàm Bessel theo mf và n có mọi trị nguyên từ 0 ñến ∞.
Từ (14) ta thấy sóng FM gồm thành phần cơ bản có tần số của sóng mang và biên ñộ
cho bởi số hạng thứ I , J0(mf) , và các băng cạnh cho bởi các số hạng còn lại.
Vì n lấy mọi giá trị từ 0 ñến ∞ nên phổ tần của sóng FM rộng vô hạn, tuy nhiên do
năng lượng tín hiệu giảm rất nhanh với tần số cao nên người ta xem băng thông trong FM
xấp xỉ bằng:
BW = 2(mf ωm + ωm ) = 2(∆ω + ωm ) rad/s
(H 2.10) cho dạng sóng và phổ tần của sóng FM
(H2.10)
Cũng như trong trường hợp AM, tín hiệu dữ liệu số cũng ñược truyền bằng phương
pháp FM. Kỹ thuật này ñược gọi là kỹ thuật dời tần (FSK: Frequency- Shift Keying).
FSK ñược dùng rộng rãi trong truyền số liệu. Trong FSK bít 1 ñược truyền ñi bởi tần
số fm và bít 0 bởi tần số fs ví dụ, trong hệ thống truyền sử dụng tiêu chuẩn của hảng Bell bít 1
ñược truyền bởi tần số 1070 Hz (fm) và bít 0 bởi tần số 1270 Hz (fs). (H 2.11) minh họa tín
hiệu ñiều chế FSK
(H 2.11)
(H 2.12)
(H 2.13)
(H 2.14)
Trong (H 2.14) M(f) là phổ tần của tín hiệu dải nền và fm là tần số cao nhất của tín
hiệu này. Từ (H 2.14) ta cũng thấy tại sao tần số xung lấy mẫu fs phải ít nhất hai lần lớn hơn
fm . Nếu M(f) ñược phục hồi từ mạch lọc hạ thông, ñộ phân cách từ M(f) tới dải tần kế cận
phải lớn hơn 0, nghĩa là W > 0
W = fs - fm - fm > 0 hay fs > 2 fm
b-/ Mẫu PAM ñỉnh phẳng (Flat-top PAM) :
Ðây là mẫu PAM ñược dùng rộng rãi do dễ tạo ra sóng ñiều chế. Dạng sóng cho ở (H
2.15) các xung sau khi ñiều chế có ñỉnh phẳng chứ không theo dạng của hạ tần.
(H 2.15)
Mặc dù khi phục hồi tín hiệu từ mạch lọc hạ thông sẽ có biến dạng do ñoạn ñỉnh
phẳng nhưng vì bề rộng xung thường rất nhỏ so với chu kỳ Ts nên biến dạng không ñáng kể.
Nếu sự biến dạng là ñáng kể thì cũng có thể loại bỏ bằng cách cho tín hiệu ñi qua một mạch
bù trừ.
Tín hiệu PAM ít ñược dùng ñể phát trực tiếp do lượng thông tin cần truyền chứa trong
biên ñộ của xung nên dễ bị ảnh hưởng của nhiễu. PAM thường ñược dùng như là một bước
trung gian trong một phương pháp ñiều chế khác, gọi là ñiều mã xung (pulse code
modulation, PCM) và ñược dùng trong ña hợp thời gian ñể truyền (TDM).
2.3.3.2 Ðiều chế thời gian xung (Pulse -time Modulation, PTM) :
Ðiều chế thời gian xung bao gồm bốn phương pháp (H 2.16). Ba phương pháp ñầu tập
trung trong một nhóm gọi là ñiều chế ñộ rộng xung (Pulse-width modulation, PWM) (H
2.16d, e, f), phương pháp thứ tư là ñiều chế vị trí xung (Pulse-position modulation, PPM) (H
2.16g).
Ba phương pháp ñiều chế ñộ rộng xung khác nhau ở ñiểm cạnh lên, cạnh xuống hay
ñiểm giữa xung ñược giữ cố ñịnh trong khi ñộ rộng xung thay ñổi theo tín hiệu ñiều chế.
Phương pháp thứ tư, PPM là thay ñổi vị trí xung theo tín hiệu ñiều chế trong khi bề
rộng xung không ñổi. (H 2.16) minh họa cho các cách ñiều chế này.
Lưu ý là kỹ thuật PTM tưong tự với ñiều chế FM và ΦM , tín hiệu có biên ñộ không
ñổi nên ít bị ảnh hưởng bởi nhiễu.
Phổ tần của tín hiệu ñã ñiều chế bằng phương pháp PWM, PPM giống như phổ tần
của tín hiệu ñiều chế FM (H 2.16h), nghĩa là có nhiều họa tần nên khi sử dụng PWM và PPM
người ta phải gia tăng tần số xung lấy mẫu hoặc giảm ñộ di tần (ñể giới hạn băng thông của
tín hiệu và tăng số kênh truyền).
(H 2.16)
CHƯƠNG 3
CÁC LOẠI MÃ TRONG TRUYỀN DỮ LIỆU
. Nội dung:
3.1 MÃ NHỊ PHÂN CỦA CÁC CHỮ SỐ .
3.2 CÁC MÃ PHÁT HIỆN LỖI .
3.3 MÃ NÉN DỮ LIỆU .
3.4 MẬT MÃ .
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tin tức bao gồm các văn bản, số liệu, hình ảnh . . . . cần ñược mã hóa bằng tập hợp
các số nhị phân trước khi ñược chuyển ñổi thành các tín hiệu số ñể truyền ñi
Một yếu tố quan trọng trong hệ thống thông tin là ñộ chính xác, thiếu yếu tố này hệ
thống xem như không có giá trị sử dụng, nên kèm theo bản tin thường phải thêm vào các từ
mã có khả năng phát hiện lỗi và thậm chí sửa ñược lỗi.
Ngoài ra, nếu số lượng bít dùng ñể mã hóa cùng một ñối tượng càng ít thì với cùng
vận tốc truyền, lượng thông tin truyền của hệ thống càng lớn mà lại hạn chế ñược khả năng
xảy ra lỗi. Do ñó việc giảm số lượng bít dùng mã hóa cũng là một vấn ñề cần ñược quan tâm.
Chương này bàn ñến một số phương pháp mã hóa dữ liệu phổ biến ñể tạo các loại mã
có khả năng phát hiện lỗi, phát hiện và sửa lỗi, các loại mã nén.
Ðể biểu diễn các chữ và số người ta dùng các mã nhị phân. Một số nhị phân n bít biểu
thị ñược 2n ký tự (chữ, số, các dấu hiệu ....)
Các bộ mã phổ biến trong truyền dữ liệu là : mã Baudot, mã ASCII và mã EBCDIC
3.1.1 Mã Baudot.
3.1.2 Mã ASCII.
3.1.3 Mã EBCDIC.
3.1.1 Mã Baudot :
Là bộ mã nhị phân dùng 5 bít ñể biểu diển chữ số và một số dấu hiệu.
Bảng 3.1 Bộ mã Baudot
11000 A - 11101 Q 1
10011 B ? 01010 R 4
01110 C : 10100 S BELL
10010 D $ 00001 T 5
10000 E 3 11100 U 7
10110 F ! 01111 V ;
01011 G & 11001 W 2
00101 H # 10111 X /
01100 I 8 10101 Y 6
11010 J ' 10001 Z "
11110 K ( 11111 LTRS LTRS
01001 L ) 11011 FIGS FIGS
00111 M . 00100 SPC SPC
00110 N , 00010 CR CR
00011 O 9 01000 LF LF
01101 P 0 00000 NULL NULL
3.1.2 Mã ASCII :
Là bộ mã thông dụng nhất trong truyền dữ liệu. Mã ASCII dùng số nhị phân 7 bít nên
7
có 2 = 128 mã, tương ñối ñủ ñể diễn tả các chữ, số và một số dấu hiệu thông dụng. Từ ñiều
khiển dùng trong các giao thức truyền thông thường lấy trong bảng mã ASCII.
Khi truyền bất ñồng bộ dùng mã ASCII số bít stop là 1 hoặc 2.
Bảng 3.2 trình bày mã ASCII cùng các từ ñiều khiển.
* Từ ñiều khiển trong văn bản:
BS (Back space): chỉ cơ chế in hay con trỏ ñược dời lui một vị trí. Nó có thể ñược
dùng ñể in 2 ký tự ở một vị trí (thường dùng ñể gạch dưới) hay ñể in ñậm một ký tự (in 1 ký
tự 2 lần ở cùng vị trí). Trên màn hình (CRT) chữ sau sẽ thay cho chữ trước.
HT (Horizontal Tab): chỉ cơ chế in hay con trỏ ñược dời tới vị trí tab kế cận hay vị trí
dừng.
LF (Line Feed): chỉ cơ chế in hay con trỏ ñược dời xuống ñầu dòng kế.
VT (Vertical Tab): chỉ cơ chế in hay con trỏ ñược dời ñến dòng kế của chuỗi dòng ñã
ñánh dấu.
FF (Form Feed): chỉ cơ chế in hay con trỏ ñược dời ñến ñiểm bắt ñầu của trang (màn
ảnh) sau
CR (Cariage Return): chỉ cơ chế in hay con trỏ ñược dời ñến ñiểm bắt ñầu trên cùng
một dòng
Bảng 3.2 Mã ASCII
Bit 765→ 000 001 010 011 100 101 110 111
Bit 4321↓ 0 1 2 3 4 5 6 7
Nhằm phát hiện lỗi người ta thêm vào dòng dữ liệu các bít kiểm tra. Phương pháp này
gọi chung là kiểm tra lỗi dư thừa (Redundancy error check methode), từ dư thừa ñược dùng
vì các bít thím vào không phải là phần thông tin cần gửi ñi.
Gửi Nhận
Số Bit parity Số Bit parity
khung của từng khung của từng
(hàng) hàng (hàng) hàng
1 01101 1 → 1 01101 1
2 10001 0 Nhiễu tác 2 10001 0
3 01110 1 ñộng vào 3 01100 1*
4 11001 1 cột 4, 4 1 1 0 0 1 1
5 01010 0 làm cho 5 01000 0*
6 10111 0 tất cả 6 10101 0*
7 01100 0 các bit = 0 7 0 1 1 0 0 0
8 00111 1 → 8 00101 1*
9 10011 1 9 10001 1*
10 11000 0 10 11000 0
Số cột 1 2 3 4 5 6 Số cột 12345 6
Máy thu dò ra các khung có lỗi (các bít parity có dấu *) nhưng không xác ñịnh ñược
cột nào bị sai do ñó phải yêu cầu máy phát phát lại tất cả các cột
- Kiểm tra khối:
Một cải tiến của kiểm tra chẵn lẻ là kiểm tra khối (Block Check Character, BCC). Bản
tin ñược viết thành khối và việc kiểm tra chẵn lẻ ñược thực hiện theo cả 2 chiều dọc (Vertical
Redundancy Check, VRC) và ngang (Longitudinal Redundancy Check, LRC)
Gọi các bít của mỗi ký tự là bij (i=1,....., n là thứ tự các bít trong ký tự ; j=1,...., m là
thứ tự của ký tự)
Rj là bít parity của ký tự thứ j, giả sử chọn parity chẵn, ta có :
Rj = b1j + b2j + ...........+ bnj
Ci là bít parity của tất cả bít thứ i
Ci = bi1 + bi2 + ...........+ bim +
Tập hợp các bít Rj (j = 1,.......,m) dùng kiểm tra chiều dọc và tập hợp các bít Ci (i =
1,......,n) dùng kiểm tra chiều ngang.
(H 3.1) cho ta dạng của khối dữ liệu có thực hiện kiểm tra chẵn theo chiều ngang và
dọc.
bít 1 2 ....... bít n Parity
Character 1 B11 B21 ....... Bn1 R1 10110111 ↓VRC
00111010
11110000
10001011
(H 3.1)
Phương pháp kiểm tra khối cho phép phát hiện và sửa một lỗi vì xác ñịnh ñược vị trí
của lỗi ñó, chính là giao ñiểm của hàng và cột có bít sai.
Máy thu có khả năng phát hiện hai lỗi sai trên cùng một hàng hoặc cột nhưng không
xác ñịnh ñược vị trí bít lỗi. Ví dụ hai bít 1 và 3 của ký tự thứ nhất cùng sai thì bít kiểm tra
VRC không phát hiện ñược nhưng bít LRC thì thấy ngay. Nếu bây giờ có thêm các bít 1 và 3
của ký tự thứ 5 cùng sai thì máy thu sẽ không phát hiện ñược, như vậy cũng còn trường hợp
không phát hiện ñược lỗi nếu số lỗi là một số chẵn theo những vị trí xác ñịnh nào ñó, tuy
nhiên trường hợp này rất hiếm xảy ra.
Tóm lại, dùng kiểm tra chẵn lẻ cho phép phát hiện lỗi trong một số trường hợp, tuy
nhiên hiệu suất phát sẽ bị giảm và chỉ ñược dùng trong các hệ thống có vận tốc truyền thấp
(bất ñồng bộ). Trong các hệ thống truyền ñồng bộ người ta hay sử dụng mã CRC , mã này
cho phép dò lỗi rất hiệu quả và hiệu suất truyền cũng cao.
1111 11001
+ 1010 x 11
0101 11001
11001
101011
- Phép cộng Mod-2 ñược thực hiện bởi cổng EX-OR
- Phép trừ Mod-2 giống như phép cộng
- Nhân Mod-2 một số với 2n tương ứng với dời số ñó n bít về bên trái và thêm
n bít 0 vào bên phải số ñó, thí dụ 11001* 23 = 11001000
- Phép chia Mod-2 ñược thực hiện giống như phép chia thường nhưng nhớ là
phép trừ trong khi chia ñược thực hiện như phép cộng.
2n
Q là số thương và R là số dư
Vì phép chia thực hiện với số nhị phân nên số dư luôn luôn ít hơn số chia 1 bít.
Ta dùng số dư này làm số F, nghĩa là :
T = 2nM + R.
Ở máy thu khi nhận ñược khối dữ liệu, mang chia cho P, kết quả số dư sẽ = 0 :
Vì R + R = 0 nên T / P = Q
Như vậy dùng số dư R của phép chia 2nM cho P làm ký tự kiểm tra trong khung FCS thì
chắc chắn T sẽ chia ñúng cho P nếu bản tin không có lỗi.
Thí dụ:
Cho M = 1010001101 (10 bít)
P = 110101 (6 bít)
Số phải tìm R (5 bít) cho khung FCS ñược xác ñịnh như sau :
- Nhân M với 25 cho : 101000110100000
- Thực hiện phép chia cho P
1101010110
110101
110101↓
0111011
110101↓↓
00111010
110101↓↓
00111110
110101↓↓
00101100
110101↓
0110010
110101↓
0001110 ← R
Ta có R = 01110, cộng với 25M, sẽ cho số T phát ñi là :
T = 101000110100000 + 01110 = 101000110101110
Nếu bản tin không có lỗi T phải chia ñúng cho P.
Thực hiện phép chia T/P ta thấy số dư = 0
Tóm lại, ñể có một khung FCS n bít , người ta phải dùng một số P có n+1 bít ñể tạo số
R có n bít dùng cho khung FCS. P ñược gọi là ña thức sinh (generator polynomial), dạng của
nó do các giao thức qui ñịnh, tổng quát P phải có bít ñầu và bít cuối là bít 1.
xn
Khung thông tin truyền ñặc trưng bởi
T(x) = xn M(x) + R(x)
Lưu ý là nhân M(x) với xn tương ñương với việc dời M(x) sang trái n bít
- Ở máy thu thực hiện phép chia T(x) cho P(x) số dư phải bằng không
Lấy lại thí dụ trên, bản tin 1010001101 tương ứng với ña thức
M(x) = x9 + x7 + x3 + x2 +1
Số chia P = 110101 (6 bít) tương ứng với ña thức
P(x) = x5 + x4 + x2 +1
x5M(x) = x14 + x12 + x8 + x7 + x5
Thực hiện phép chia :
x9 + x8 + x6 + x4 + x2 +x
x5 + x4 + x2 +1 x14 + x12 + x8 + x7 + x5
x14 + x13 + x11 + x9
x13 + x12 + x11 + x9 + x8 + x7 + x5
x13 + x12 + x10 + x8
x11 + x10 + x9 + x7 + x5
x11 + x10 + x8 + x6
x9 + x8 + x7 + x6 + x5
x9 + x8 + x6 +x4
x7 + x5 + x4
x7 + x6 + x4 + x2
x6 + x5 + x2
x6 + x5 + x3 + x
x3 + x2 + x = R(x)
3 2
R(x) = x + x + x tương ứng với 01110
Máy thu không nhận ra lỗi khi nào Tr(x) chia ñúng cho P(x), hay chỉ khi E(x)
chia ñúng cho P(x).
Vậy với ñiều kiện nào thì E(x) chia hết cho P(x)? Ta sẽ xét một số trường hợp cụ thể:
@- Giả sử bản tin chỉ sai một bít, ña thức E(x) có dạng xi, i là một số nguyên, E(x)
chia ñúng cho P(x) chỉ khi P(x) cũng có dạng xn. Người ta ñã chọn P(x) có ít nhất là 2 số
hạng nên E(x) không thể chia ñúng cho P(x). Vậy
Mã CRC luôn luôn cho phép máy thu dò ra một bít sai.
@- Giả sử bản tin sai một chuỗi, nhưng có tổng số bít sai là số lẻ: ña thức E(x) chứa
số lẻ bít 1 nên E(1) =1. Mặt khác, giả sử (x+1) là thừa số của P(x), ta có thể viết P(x) =
(x+1)*H(x), H(x) là một ña thức. Ta cũng giả sử lỗi này không ñược dò ra, nghĩa là E(x) chia
ñúng cho P(x), hay E(x) = P(x)*K(x). Thay P(x) = (x+1)*H(x) vào E(x) ñược E(x) =
(x+1)*H(x)*K(x), biểu thức này cho E(1) = 0. Ðiều này trái với giả thiết ở trên, hay nói cách
khác, máy thu sẽ dò ra lỗi nếu ta chọn P(x) sao cho chia ñúng cho (x+1). Vậy
Máy thu sẽ luôn luôn dò ra lỗi gồm nhiều bít và có tổng số bít lỗi là số lẻ nếu ta
chọn P(x) chia ñúng cho (x+1).
@-Giả sử nhiễu làm sai một ñoạn dữ liệu có chiều dài m ( bậc n của P(x))
Giả sử chuỗi bít sai có vị trí từ thứ i ñến thứ i+m-1, E(x) có dạng:
E(x) = xi+m-1 + . . . . +xi = xi*(xm-1+ . . . +1)
P(x) không là thừa số của xi nên E(x) chỉ chia ñúng cho P(x) khi xm-1+ . . . +1
chia ñúng cho P(x).
Vì m ≤ n hay m-1< n nên phép chia trên không thể là phép chia ñúng. Vậy
Máy thu luôn luôn dò ra lỗi nếu chuỗi dữ liệu sai có chiều dài (bậc của P(x)
@-Ðoạn dữ liệu sai có chiều dài m >n
Từ kết quả trên
Nhưng bây giờ m-1≥ n nên xm-1+ . . . +1 có thể chia ñúng cho P(x). Vậy vấn ñề là có
bao nhiêu cơ hội ñể ñiều này xảy ra.
- Trường hợp m-1 = n hay (m=n+1). Vì bậc của P(x) là n nên ñể có phép chia ñúng
P(x) phải có dạng xn+ . . . . . +1 với các số hạng giữa xn và 1 phải hoàn toàn giống với các số
hạng của xm-1+ . . . . . +1 thì máy thu không dò ñược lỗi. Có n-1 số hạng giữa xn và 1 nên có
2n-1 tổ hợp và nếu các tổ hợp này có xác suất xảy ra như nhau thì xác suất máy thu không
nhận ñược lỗi sẽ là 1/2n-1.
- Trường hợp m > n+1, ta chấp nhận kết quả xác suất này là 1/2n.
Lấy thí dụ mã CRC-32 (n=32), xác suất không dò ra một lỗi có chiều dài >33 bit là
32
1/2.10 (tương ñương với khả năng dò ra lỗi là 99,99999998%).
Tóm lại với n càng lớn việc máy thu không dò ra lỗi càng rất khó xảy ra.
(H3.2)
A B C D E Bít vào
Bắt 0 0 0 0 0
ñầu 0 0 0 0 1 1
Bước 1 0 0 0 1 0 0
Bước 2 0 0 1 0 1 1
Bước 3 0 1 0 1 0 0
Bước 4 1* 0* 1 0* 0 0
Bước 5 1 1 1 0 1 0* Bản tin ảo gửi
Bước 6 0 1 1 1 0
1
Bước 7 1 1 1 0 1
1
Bước 8 0 1 1 1 1
Bước 9 1 1 1 1 1 0
Bước 0 1 0 1 1 1
10 1 0 1 1 0 0
Bước 1 1 0 0 1 0
11 0 0 1 1 1 0 5 bit 0 thêm vào
Bước 0 1 1 1 0 0
12 0
Bước
13
Bước
14
Bước
15
41444444424444443
số dư
3.2.3 Mã Hamming :
Mã Hamming là một bước phát triển của kiểm tra chẵn lẻ và có khả năng sửa sai do
xác ñịnh ñược vị trí lỗi. Số lượng bít của mã Hamming tùy thuộc số lượng bít của chuỗi dữ
liệu. Ta có thể lý luận như sau ñể xác ñịnh số lượng bít của mã Hamming.
Gọi m là số bít của chuỗi dữ liệu và n là số bít của mã Hamming, tổng số bít phát ñi là
m+n
- Với n = 1 ta xác ñịnh ñược 1 trong 2 kết quả : chuỗi dữ liệu sai hoặc ñúng nhưng
không biết vị trí lỗi.
- Với n = 2, 1 trong 4 trường hợp xảy ra: 2 phép kiểm tra ñều cho kết quả ñúng, 2
phép kiểm tra ñều cho kết quả sai, phép kiểm tra thứ nhất sai, phép kiểm tra thứ hai ñúng và
ngược lại. 4 trường hợp này cho phép kết luận ñược 1 bít sai ở 1 trong 3 vị trí.
- Với n=3, có 8 khả năng xảy ra và ta có thể kết luận ñược 1 bít sai ở 1 trong 7 vị trí.
- Với số n bất kỳ, có 2n khả năng xảy ra và ta có thể kết luận ñược 1 bít sai ở 1 trong
n
2 -1 vị trí.
Vậy ñể có thể phát hiện 1 lỗi tại 1 vị trí cụ thể thì số n nhỏ nhất ñược chọn phải thỏa:
2n - 1 ≥ m + n hay 2n ≥ m + n + 1
Các bít của mã Hamming chèn vào vị trí 2n và dùng cho kiểm tra chẵn lẻ. Các bít
khác là bít thông tin (dữ liệu).
Dưới ñây là một ví dụ ñể thấy cách xác ñịnh mã Hamming:
Giả sử chuỗi dữ liệu cần truyền gồm 4 bít như sau :
1 0 1 0
Với m = 4 , ta chọn n = 3, bất ñẳng thức trên ñược thỏa
Gọi các bít của mã Hamming là H1 H2 và H4 (1, 2, 4 là các vị trí mà ta sẽ ñặt 3 bít của
mã Hamming vào dòng dữ liệu). Gọi các bít dòng dữ liệu là X3, X5, X6, X7.
Tổ hợp các bít dữ liệu và bít mã, ta ñươc
1 2 3 4 5 6 7
H1 H2 X3 H4 X5 X6 X7
Giả sử ta chọn Parity chẵn, các bít mã sẽ ñược xác ñịnh như sau:
H1⊕ X3 ⊕ X5 ⊕ X7 = 0
H1 =X3 ⊕ X5 ⊕ X7 =1 ⊕ ( 0 ⊕ 0 ) = 1 ⊕ 0 = 1
Tương tự:
H2 = X3 ⊕ X6 ⊕ X7 = 1 ⊕ ( 1 ⊕ 0 ) = 1 ⊕ 1 = 0
H4 = X5 ⊕ X6 ⊕ X7 =0 ⊕ ( 1 ⊕ 0 ) = 0 ⊕ 1
Bản tin bao gồm bít mã trở thành: 1 0 1 1 0 1 0
Ở máy thu ñể kiểm tra người ta thực hiện các phép toán:
C1 = H1⊕ X3 ⊕ X5 ⊕ X7
C2 = H2⊕ X3 ⊕ X6 ⊕ X7
C4 = H4⊕ X5 ⊕ X6 ⊕ X7
Nếu C1=C2=C4=0, không có lỗi xảy ra
Nếu C1 = 1, C2 = C4 = 0, một trong các bít 1, 3, 5, 7 bị lỗi. Nhưng C2 = C4 = 0 có
nghĩa là các bít 2, 3, 6, 7 và 4, 5, 6, 7 ñã ñúng. Vậy bít sai phải là bít 1
Lý luận tương tự ta có các trường hợp khác. Thí dụ nếu C1= C2 = C4 = 1 thì bít lỗi là
bít 7
Thí dụ bản tin nhận ñược là 1 0 1 1 1 1 0
Mạch dò sai sẽ tính C1 , C2 , C4 như sau:
C1 = H1⊕ X3 ⊕ X5 ⊕ X7 = 1 ⊕ 1 ⊕ 1 ⊕ 0=1
C2 = H2 ⊕ X3 ⊕ X6 ⊕ X7 = 0 ⊕ 1 ⊕ 1 ⊕ 0=0
C4 = H4⊕ X5 ⊕ X6 ⊕ X7 = 1 ⊕ 1 ⊕ 1 ⊕ 0=1
Vì chỉ bít X5 thuộc cả C1 và C4 nên bít sai là bít thứ 5
Quan sát tổ hợp C4 C2 C1 ta thấy C4 C2 C1 = 101 = (5)10 . Như vậy giá trị có ñược của
tổ hợp này cho ta biết vị trí bít sai cần sửa chữa.
Nếu tổ hợp này bằng 0 chứng tỏ bản tin nhận ñúng.
Mã Hamming có thể ñược phát triển ñể dò ra hai bít sai và sửa ñược một bit lỗi.
Một vấn ñề cũng luôn ñược quan tâm trong truyền dữ liệu là làm thế nào ñể giảm
thiểu số bít cần thiết ñể truyền một bản tin.
- Như ta ñã biết, phương pháp ñiều chế vi phân, ngoài tác dụng tốt về mặt ñồng bộ
còn có tác dụng giảm số bít ñi rất nhiều nếu thông tin có tính lặp lại.
- Một phương pháp khác là mã hóa Run Length. Phương pháp này cho phép người ta
phát ñi các mã thay cho các chuỗi ký tự có tính lặp lại kèm theo mã ñiều khiển báo cho bên
thu số lần lặp lại, nhờ mã này mà bên thu có thể tạo lại toàn bộ chuỗi thông tin ñã truyền.
- Mã ñồ họa trong hệ thống Videotex dùng một bảng mã hình học ñể phát ñi các ñồ
họa của máy tính hoặc hình ảnh video. Mỗi hình ñược phát ñi là tập hợp các hình cơ bản với
vị trí, màu sắc và kích thước xác ñịnh. Các hình cơ bản là các vòng tròn, hình chữ
nhật....Ðiều này làm giảm rất nhiều số bít cần thiết so với việc phải phát ñi từng tọa ñộ và
màu của từng ñiểm trên màn hình.
3.3.1 Mã Huffman.
3.3.2 Mã Run length.
3.3.3 Mã vi phân.
3.3.1 Mã Huffman :
Mã Huffman lợi dụng xác suất xảy ra của các ký tự khác nhau mà gán các từ mã ngắn
cho các ký tự có xác suất xảy ra lớn và ngược lại. Thí dụ, thay vì dùng 7 bít ñể mã tất cả các
ký tự như mã ASCII, người ta chỉ gán 2 bít cho chữ E và 10 bít cho chữ Z, bởi lẻ, trong tiếng
Anh xác suất xuất hiện chữ E rất lớn so với xác suất xuất hiện chữ Z. Mã này còn có tên Mã
phụ thuộc tần số (frequency dependent code)
Với phương pháp này số bít trung bình dùng cho mỗi ký tự sẽ giảm. Nhưng do các mã
dài ngắn khác nhau, ñể máy thu phân biệt ñược, người ta phải chọn các từ mã ngắn sao cho
không trùng với các bít ñầu của các từ mã dài hơn. Gọi là tính tiền tố (prefix property).
Giải thuật Huffman: Dưới ñây là các bước tạo mã Huffman
- Tương ứng với mỗi dữ kiện liên kết một cây nhị phân chứa duy nhất một nút. Ở mỗi
cây ghi tần số xuất hiện mà ta gọi là trọng lượng của cây.
- Tìm hai cây nhẹ nhất. Nếu có nhiều hơn hai, ta chọn ngẫu nhiên hai cây trong số các
cây có trọng lượng nhẹ nhất, ghép chúng lại thành một cây ñơn với nút gốc mới. Tổng trọng
lượng hai cây này là trọng lượng của cây mới.
- Lặp lại các bước cho tới lúc chỉ còn một cây duy nhất.
Các cây ban ñầu trở thành các lá của cây nhị phân cuối cùng này. Ta biết rằng ñối với
cây nhị phân thì chỉ có một ñường duy nhất từ gốc cho tới lá. Với mỗi lá, ñường từ gốc ñến
nó chính là mã Huffman tương ứng. Mã này xác ñịnh bằng cách ghi trị 0 cho nhánh bên trái
và 1 cho nhánh bên phải (hoặc ngược lại).
Thí dụ 1: Thiết lập mã Huffman cho các ký tự A, B, C, D, E với tần số xuất hiện lần
lượt là 0,25; 0,15; 0,10; 0,20; 0,30.
(H 3.3a) là cây với 5 nút ñơn ban ñầu và trọng lượng tương ứng.
(H 3.3b) ghép 2 cây B và C thành một cây mới với trọng lượng là tổng trọng lượng
cây B và C (0,25)
Bước tiếp theo ta có thể ghép cây mới hình thành với cây D hay cây A với D. (H 3.3c)
ghép cây mới với D ñể ñược một cây trọng lượng là 0,45.
(H 3.3d) ghép cây E và A
Cuối cùng, ghép hai cây mới tạo ñể ñược một cây duy nhất, Ghi trị 0 và 1 vào các
nhánh (H 3.3e).
(H3.3)
Ký tự Mã
A 01
B 110
C 111
D 10
E 00
3.4 MẬT MÃ :
Trong nhiều trường hợp, bản tin cần ñược giữ bí mật ñối với ñệ tam nhân thì việc mã
hóa ñược thực hiện dưới dạng mật: bản tin ñược mã bởi một khóa mà chỉ hai người liên hệ
trong trao ñổi thông tin biết ñể sử dụng khi mã hóa và giải mã.
Gọi bản tin ban ñầu là P (Plaintext), bản tin ñã cài mật mã là C (Ciphertext) thì C =
Ek(P), E và k là giải thuật và khóa tạo mã ( Algorithm & Encryption key). Nơi nhận, nhận
bản tin C và phục hồi lại P với giải thuật và khóa là D và k’ : P =Dk’(C) = Dk’ Ek(P). Trong ña
số trường hợp (nhưng không phải luôn luôn) k=k’.
Giải thuật và khóa càng phức tạp thì ñộ an toàn của bản tin càng cao.
Chúng ta sẽ xét một số cách tạo mật mã từ ñơn giản ñến phức tạp.
3.4.1.Mã Caesar
3.4.2. Mã ña mẫu tự.
3.4.3. Mã chuyển vị.
3.4.4. Mã DES.
1 2 3 4 5
1 A B C D E
2 F G H IJ K
3 L M N O P
4 Q R S T U
5 V W X Y Z
Thí dụ:
Cột 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 1516 1718 19 20 21 22 23 24 25
Hàng 0 A B CD E FGH I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
Hàng 1 B C DE FGH I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z A
Hàng 2 C DE F GH I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z A B
Hàng 3 D E FG H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z A B C
. . . . . . .
. . . . . . .
Hàng 24 Y Z AB C D E FGH I J K L M N O P Q R S T U V W X
Hàng 25 Z AB C D E FGH I J K L M N O P Q R S T U V W X Y
Cột 0 12 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 1516 17 18 1920 21 22 23 24 25
Ðể thay thế một ký tự, gọi i là vị trí tương ñối của nó trong bản tin (bắt ñầu là vị trí 0)
và j là vị trí tương ñối của nó trong thứ tự Alphabet. Gọi V là mảng, ký tự sẽ ñược thay bằng
một ký tự trong V[ i mod 26,j ].
Thí dụ dùng mảng ở trên ñể thay các chữ THE trong bản tin ở các vị trí 25, 54 và 104.
Ta lập bảng thay thế như sau:
Như vậy các ký tự THE ở các vị trí khác nhau trong bản tin ñã lần lượt ñược thay bởi
SHF, VKI và TIG.
Mặc dù ñã giải quyết ñược sự lặp lại, nhưng xét kỹ chúng ta vẫn thấy rằng có một qui
luật mà người ta vẫn có thể nhận ra ñó là khoảng cách của các ký tự của cùng một mã là như
nhau do tính tuần hoàn của mãng mẫu tự mà chúng ta sử dụng và do bài toán mod 26
(khoảng cách trong mã ASCII của S & H, V & K và T & I ñều là 11).
Ðể khắc phục ñiều này người ta có thể tăng số hàng của mãng ký tự lên, nhưng như
vậy ñưa ñến kết quả là khóa có thể quá dài (thậm chí dài hơn bản tin), khó khăn cho việc
phát và lưu trữ một cách an toàn.
3.4.3. Mã chuyển vị (Transposition cipher):
Người ta sẽ sắp xếp lại thứ tự các ký tự của bản văn bằng cách lưu chúng trong một
mãng 2 chiều m cột, m ký tự ñầu tiên sẽ cho vào hàng thứ nhất, m ký tự kế tiếp cho vào hàng
thứ hai, và cứ thế tiếp tục cho hết bản tin, sau ñó hoán ñổi vị trí các cột theo thứ tự mới, giả
sử p1, p2 . . . pm. Sự hoán ñổi có thể thực hiện một cách ngẫu nhiên hoặc theo một qui luật
ñịnh trước. Bản tin sẽ ñược truyền ñi theo thứ tự từ p1, p2 . . . ñến pm
Thí dụ bản tin cần phát:
MISS PIGGY KERMIT ANIMAL AND FOZZIE BEAR
Giả sử dùng mãng 5 cột 1 2 3 4 5, Bản tin ñược ñưa vào mãng như sau:
Số cột
1 2 3 4 5
M I S S
P I G G Y
K E R M
I T A N
I M A L
A N D F
O Z Z I E
B E A R
Sắp xếp lại các cột theo thứ tự 2, 4, 3, 1, 5, ta ñược bản tin:
IIKTMNZBSGRAL IASGE ADZEMP IIAO (2 khoảng trống) YMN FER
Rõ ràng là bản tin ñã mã hóa không còn một dáng dấp nào của bản tin ban ñầu.
Nhưng phương pháp vẫn còn khuyết ñiểm là sự lặp lại của các ký tự. Nếu kẻ gian xác ñịnh
ñược mật mã ñã dùng là loại chuyển vị thì khả năng giải ñược mã không khó lắm (nhất là có
phương tiện tin học trong tay).
3.4.4. Mã DES (Data Encryption Standard) :
Mã DES ñược phát triển bởi IBM vào những năm ñầu thập niên 70, ñã ñược chính
phủ cho phép xem như chuẩn trong việc tạo mật mã dùng trong thương mại và những tin tức
không coi là bí mật và người ta ñã chế tạo các chip VLSI ñể thực hiện viêc tạo mã nhanh
hơn.
DES chia bản tin ra thành từng khối 64 bit và dùng khóa 56 bit ñể thực hiện quá trình
tạo mã rất phức tạp bao gồm các kỹ thuật như chuyển vị, thay thế, toán tử EX-OR và vài xử
lý khác ñể tạo nên một bản mã 64 bit.
Tiến trình thực hiên gồm:
- Bước 1: Chuyển vị 64 bit dữ liệu và 56 bit khóa
- Bước 2 gồm 16 lần thực hiện sự mã hóa tương tự nhau nhưng với các khóa
khác nhau, dữ liệu ra của lần thực hiện trước sẽ là dữ liệu vào của lần thực hiện sau.
- Bước 3: Trộn 32 bit ñầu và 32 bit cuối
- Bước 4: Thực hiện lần chuyển vị cuối cùng.
(H 3. 6) mô tả các bước tạo mã của DES
(H3.6)
(H 3.7) minh họa một trong 16 lần thực hiện mã hóa
Trong (H 3.7) , các ký hiệu C64 chỉ 64 bít ñã ñược mã hóa, L32 chỉ 32 bit ñầu của C64,
R32 là 32 bít cuối, K56 là khóa 56 bít. Ngoài ra các ký hiệu như X48 chỉ chuỗi dữ liệu 48 bít có
ñược từ một tác vụ trung gian trước ñó. Lưu ý là ñể ñơn giản, chúng ta chỉ dùng cùng 1 ký
hiệu cho các chuỗi dữ liệu ra của cùng 1 tác vụ, nhưng các chuỗi này là khác nhau (Thí dụ,
cùng dùng ký hiệu X6 cho các chuỗi dữ liệu ra từ mạch chia nhóm, nhưng các chuỗi ra từ các
mạch khác nhau thì khác nhau).
Như (H 3.7) mô tả, ñầu tiên, người ta chia 64 bít ra làm ñôi, 32 bít ñầu ký hiệu L32 và
32 bít còn lại là R32. Tiếp theo chuỗi R32 ñược mở rộng thành 48 bít (R48) bằng cách chuyển
vị và nhân ñôi một số bit (Ta ký hiệu R48 ñể nhấn mạnh rằng chuỗi này ñược dẫn xuất từ
R32). Ðồng thời khóa 56 bit cũng ñược phân làm ñôi và thực hiện việc quay vòng cho mỗi
nhóm (số lần quay tùy theo giải thuật ở từng bước mã hóa khác nhau), sau ñó thực hiện
chuyển vị, chuỗi bít ra ký hiệu là K56. Bước tiếp theo là thực hiện hàm EX-OR cho R48 và
K56, kết quả là chuỗi X48, chuỗi này lại ñược phân thành 8 nhóm 6 bít (X6) rồi thực hiện việc
thay thế ñể giảm xuống thành các nhóm 4 bít (X4) sau ñó tổ hợp 8 nhóm này ñể thành chuỗi
X32. X32 lại ñược EX-OR với L32, kết quả là X32. Cuối cùng chuỗi X32 tổ hợp với chuỗi bít
R32 ñể cho mã 64 bít (C64).
(H3.7)
Tóm lại, giải thuật ñể có ñược một bản tin mật rất là phức tạp, nhưng như thế vẫn
chưa chắc ñã bảo mật tuyệt ñối ñược bản tin. Ngoài ra, việc qui ước với nhau cách tạo các
khóa hoặc cách thông tin cho nhau về các khóa cũng phải ñược thực hiện sao cho bí mật phải
ñược bảo ñảm. Vấn ñề bảo mật còn rất nhiều ñiều phải nghiên cứu.
CHƯƠNG 4
TRUYỀN NỐI TIẾP BẤT ðỒNG BỘ
. Nội dung:
4.1 HỆ THỐNG TRUYỀN DỮ LIỆU .
4.2 MẪU TÍN HIỆU TRONG TRUYỀN BẤT ðỒNG BỘ .
4.3 VÀI IC THỰC HIỆN GIAO THỨC BẤT ðỒNG BỘ .
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Như ñã biết, trong các hệ thống truyền dữ liệu có hai cách ñưa tín hiệu lên ñường
truyền: nối tiếp và song song. Cách truyền song song thường ñược truyền trên một khoảng
cách ngắn, ví dụ giữa các thiết bị trong cùng một phòng như từ máy tính sang máy in.
Cách truyền nối tiếp thường ñược thực hiện khi khoảng cách truyền khá xa.
Ngoài ra, trong cách truyền nối tiếp, dựa vào cách thực hiện sự ñồng bộ giữa nơi
phát và thu ta có hai chế ñộ hoạt ñộng: ñồng bộ và bất ñồng bộ.
Trong chế ñộ bất ñồng bộ, xung ñồng hồ ñược tạo ra một cách riêng rẻ ở máy phát
và máy thu dựa vào tần số danh ñịnh tương ứng với vận tốc truyền (bit rate hoặc baud
rate).
Trong chế ñộ ñồng bộ, nơi phát có thể gửi xung ñồng hồ tới nơi thu theo một kênh
truyền song song với kênh truyền dữ liệu hoặc nơi thu tự tạo ra xung ñồng hồ bằng cách
tách tín hiệu thời gian từ dòng dữ liệu.
Chương này bàn ñến chế ñộ truyền nối tiếp bất ñồng bộ. Chúng ta sẽ lần lượt giới
thiệu tính chất chung của hệ thống truyền dữ liệu, các giao thức của hệ thống truyền bất
ñồng bộ. Chúng ta cũng sẽ khảo sát vài IC thực hiện chức năng biến ñổi song song, nối
tiếp trong các thiết bị thu phát .
(H 4.1)
Vận hành của hệ thống như sau : Máy tính gửi bản tin dưới dạng một
chuỗi ký tự song song tới DTE. Ở ñây bản tin ñược chuyển sang dạng nối tiếp ñể phát ñi
từng bít ở từng thời ñiểm . Ðối với các hệ thống bất ñồng bộ, thiết bị DTE sẽ thêm vào các
bít Start và Stop ở mỗi ký tự nối tiếp này và nếu có yêu cầu, bít kiểm tra chẵn lẻ cũng
ñược thêm vào ở ñây . Ðây là một dòng nối tiếp các tín hiệu nhị phân tương thích với các
chuẩn về ñiện của EIA như RS-232C (D), RS-422A hoặc 423A. DCE là bộ phận chuyển
tín hiệu ra kênh truyền. Dạng chính xác của DCE tùy thuộc vào kênh truyền, ví dụ, các
DCE ñược dùng thúc ñường dây hiện nay là RS-422A hoặc 423A có thể thích hợp ñể
truyền tín hiệu dải nền với khoảng cách tối ña là 1200m còn nếu dùng ñường dây ñiện
thoại ñể truyền thì DCE tương thích phải là các Modem.
Ở máy thu bộ phận giao tiếp biến ñổi chuỗi ký tự nối tiếp thành song
song ñược ñọc bởi máy tính hay thiết bị truyền tin ñầu cuối khác.
Một bản tin báo nhận ñược phản hồi tới máy phát ñể báo nhận ñồng
thời báo lỗi, nếu có lỗi bản tin sẽ ñược phát lại sau khi sửa lỗi. Trong trường hợp này máy
thu ñã trở thành máy phá.
4.1.2 Dung lượng của kênh truyền :
Khả năng và phẩm chất của một kênh truyền xác ñịnh bởi dung
lượng của nó.
Nhắc lại, một tín hiệu tần số x , tín hiệu lấy mẫu phải có tần số tối
thiểu là 2x, yêu cầu một băng thông tối thiểu là x ñể truyền , nếu dùng n bít ñể mã hóa tín
hiệu này thì vận tốc truyền sẽ là 2nx, ta gọi C = 2nx là dung lượng của kênh truyền. Ví
dụ, trong ñiện thoại tần số tín hiệu là 2,7kHz nếu dùng 1 bít (n = 1) ñể mã hóa tín hiệu thì
dung lượng kênh truyền C = 5,4kbps, nếu dùng số 2 bít ( n = 2) thì C = 10,8kbps .....
Như vậy dung lượng của kênh truyền tỉ lệ với số bít dùng mã hóa tín hiệu và
băng thông của nó. Nhưng khi băng thông của kênh truyền càng lớn thì tính miễn nhiễu
của hệ thống càng kém nên ñể gia tăng dung lượng kênh truyền người ta thường tăng số
bít dùng mã hóa tín hiệu và dùng phương pháp ñiều chế ña pha.
Trong chế ñộ truyền bất ñồng bộ thông tin ñược truyền ñi dưới dạng từng ký tự và khoảng
cách các ký tự là ngẫu nhiên. Tuy nhiên ñể tạo sự ñồng bộ giữa máy phát và thu, giao thức
tầng 2 (Data link protocol) có qui ñịnh cụ thể về mẫu tín hiệu trong hệ thống truyền bất
ñồng bộ như sau :
- Mỗi ký tự gồm một số bít gọi là ký tự dữ liệu, số này có thể là 5 ñối với mã
Baudot, 7 nếu là mã ASCII (American Standard Code for Information Interchange) và 8
nếu là mã EBCDIC (Extended Binary-Coded Decimal Information Code, mã BCD mở
rộng)
- Ngoài ra, ñể tạo sự ñồng bộ, kèm theo các bít mã ký tự còn có các bít Start ở
trước mỗi ký tự và các bít Stop ở sau mỗi ký tự. . Các bít Start là các bít 0 và các bít Stop
là bít 1. Số bít Start luôn luôn là 1 bít còn số bít Stop có thể là 1, 1,5 hoặc 2 bít.
- Nếu có thêm bít kiểm soát chẵn lẻ (parity bit) thì bít này nằm trước bít Stop.
- Ở trạng thái nghỉ máy phát luôn phát ñi bít 1 gọi là bit nghỉ (idle bit), như vậy
máy thu dò ra bít Start khi có sự biến ñổi từ 1 xuống 0, sau ñó là một chuỗi bít có số lượng
theo qui ñịnh của giao thức.
Lưu ý là trong truyền dữ liệu, bit LSB của ký tự luôn ñược truyền ñi trước và có
hai cách viết (và ñọc) một bản tin: theo chiều mũi tên hướng về bên phải và chiều hướng
về bên trái.
- Viết theo chiều mũi tên hướng về bên phải : bit LSB của ký tự ñầu tiên sẽ nằm
bên phải của bản tin. Thí dụ bản tin dùng mã ASCII gồm 3 ký tự ABC có mã lần lượt là
41H (1000001), 42H (1000010) và 43H (1000011), bit LSB của ký tự ñầu tiên (A) ñược
phát ñi trước và phải nằm bên phải của bản tin nên chuỗi dữ liệu ñược phát ñi có dạng:
→
C B A
p1000011 p1000010 p1000001.
Với cách viết này, mỗi mẫu mã hóa của mỗi ký tự ñược giữ nguyên chiều của nó
nhưng thứ tự các ký tự trong bản tin ñã bị ñảo.
- Viết theo chiều mũi tên hướng về bên trái : bit LSB của ký tự ñầu tiên sẽ nằm
bên trái của bản tin. Với thí dụ trên, bit LSB của ký tự ñầu tiên (A) ñược phát ñi trước và
phải nằm bên trái của bản tin nên chuỗi dữ liệu ñược phát ñi có dạng:
←
A B C
1000001p 0100001p 1100001p.
Với cách viết này, thứ tự các ký tự trong bản tin ñược giữ nguyên nhưng các bit
trong mỗi ký tự ñã bị ñảo chiều.
Bit kiểm tra chẵn lẻ (parity bit), nếu có, sẽ ñược thêm vào sau mỗi ký tự (bit p
trong các thí dụ trên)
Ở máy phát thanh ghi dịch biến ñổi tín hiệu song song thành nối tiếp, ñược ñiều
khiển bởi tín hiệu Load/Shift, các bít Start và Stop ñược tự ñộng thêm vào khi mạch hoạt
ñộng .
Ở máy thu khi bộ phận dò phát hiện bít Start bởi sự thay ñổi từ 1 xuống 0, sẽ tạo ra
tín hiệu ñiều khiển thanh ghi dịch, sau khi dịch ñủ số bít qui ñịnh của tín hiệu kể cả bít
parity và bít Stop, ký tự dữ liệu ñược ñọc ra dưới dạng song song từ thanh ghi dịch.
(H 4.2)
(H 4.2) mô tả dạng của tín hiệu trên ñường truyền bất ñồng bộ (tín hiệu là mẫu chữ
C với parity chẵn và một bít Stop) và bộ phận biến ñổi song song nối tiếp trong máy phát
và thu. Bộ phận này chính là các thanh ghi dịch.
Sự ñồng bộ ở các thanh ghi dịch phát và thu ñược tạo bởi xung ñồng hồ ở máy phát
và xung ñồng hồ ở máy thu. Dĩ nhiên các xung ñồng hồ này phải có cùng tần số, ñó là tần
số tương ứng với vận tốc truyền bít của hệ thống. Nếu xung ñồng hồ ở nơi thu không phù
hợp với xung ñồng hồ ở nơi phát, lỗi do ñộ lệch thời gian có thể xảy ra. Có hai loại lỗi:
Lỗi khi ñọc bít và lỗi do sai khung. Lỗi do sai khung ñược tạo ra bởi sự tích lũy các ñộ
lệch thời gian, bít cuối cùng bị sai ñưa tới sai khung.
(H 4.3)
(H 4.3) là một ví dụ, giả sử thời gian cho một bít là 0,1s (T = 0,1s =100ms) và sự
sai lệch là 7% sớm hơn ở máy thu, như vậy máy thu ñọc bít ñầu tiên ở thời ñiểm 93 ms
thay vì 100ms, bít thứ hai ở 186ms ..... cho ñến thời ñiểm 744ms máy thu ñang ñọc bít
thứ 7 nhưng nhầm là bít thứ 8, như vậy bít cuối cùng của tín hiệu ñã bị ñọc sai, nếu bít thứ
8 là bít 1 thì máy thu nhầm là bít Stop và kết quả là có sự sai khung.
Bít Stop là bít kiểm tra ñộ lệch thời gian tương ñối chính xác, nếu máy phát hiện bít
Stop không phải là bít 1 thì sẽ báo lỗi khung ta nói bít Stop là khoảng bảo vệ tối thiểu giữa
các khung kýï tự. Ngoài ra bít parity cũng giới hạn ñược sai sót này và các sai sót do
nhiễu, tuy nhiên phương pháp phát hiện lỗi này không ñạt ñộ tin cậy 100% vì nếu số bít
sai là số chẵn thì máy thu không phát hiện ñược.
Trước ñây việc thu phát bất ñồng bộ ñược thiết kế dựa trên các IC loại SSI và MSI.
Ví dụ, ñể tạo và kiểm tra chẵn lẻ, người ta có thể dùng các cổng EX-OR .
Hiện nay sự phát triển của công nghệ chế tạo IC cho phép sử dụng các vi mạch LSI
ñể thực hiện các chức năng thu phát thỏa mãn giao thức truyền bất ñồng bộ. Chúng ta giới
thiệu dưới ñây vài IC thu phát bất ñồng bộ (Universal Asynchronous
Receiver,Transmitter, UART) hoặc IC ñiều hợp giao tiếp thông tin bất ñồng bộ
(Asynchronous Communication Interface Adapter, ACIA), ñó là các IC :
- UART 6402 của Intersil
- ACIA 6850 của Motorola
- USART 8251A của Intel
(H4.4)
- Ý nghĩa các chân của IC :
TRE : Transmit Reg. Empty : Ngã ra, báo thanh ghi phát trống.
Trans. Buf. Reg. Load : Ngã vào, nạp dữ liệu vào thanh ghi ñệm phát & phát
:
TBRE : Trans. Buf. Reg. Empty : Ngã ra, mức cao báo thanh ghi ñệm phát trống,
sẵn sàng nhận dữ liệu
TBR7 – TBR0 : Trans. Buf. Reg. Data : Dữ liệu ñể nạp vào thanh ghi ñệm phát
DR : Data Received : Ngã ra, lên cao báo ñã thu ñược một ký tự dữ liệu
: Data Received Reset : Reset thanh ghi thu
: Receive Buffer Output Enable : Cho phép thu tín hiệu từ thanh ghi ñệm thu
RBR7 – RBR0 : Receive Buf.Reg. Data : Dữ liệu thu từ thanh ghi ñệm thu
CRL : Control Reg. Load :
Ngã vào, mức cao cho phép nạp từ ñiều khiển vào thanh ghi ñiều khiển
CR4 – CR0 : Control Reg. Data : Tổ hợp 5 bit tạo thành một từ ñiều khiển
PE,FE,OVE : Parity, Framing, Overflow flags : Cờ báo lỗi chẵn lẻ, lỗi khung, lỗi
tràn
: Status O/P Enable : Cho phép ngã ra trạng thái
MRST : Master Reset : Ðặt lại IC
RC,TC : Receive Clock, Trans. Clock : Xung ñồng hồ Thu, Phát
RxD, TxD : Receive Data, Trans. Data : Dữ liệu thu phát.
Việc chọn các chuẩn trong giao thức theo qui ñịnh của bảng 4.1 dưới ñây
Bảng 4.1 : 6402 control word
- Tín hiệu
xuống thấp.
phát ñi khi
- Thu một ký tự :
Ðể thu một ký tự, lần lượt thực hiện các bước sau :
- Chân DR lên cao báo ñã thu một ký tự mới
- Ðọc các trạng thái lỗi ở các ngã PE, FE và OVE (Các chân ở trạng
này cho phép bởi thái
thấp). Mức cao của các chân này cho biết ñã phát hiện lỗi. PE cho biết lỗi
chẵn lẻ, FE cho biết lỗi khung và OVE cho biết lỗi tràn (Overrun) là lỗi do tốc ñộ thu ký
tự lớn hơn tốc ñộ ñọc ký tự.
- Reset thanh ghi thu bằng cách
xuống mức thấp
ñưa chân
Tốc ñộ phát và thu bít tùy thuộc vào xung ñồng hồ trên hai chân TC
và RC. 6402 có mạch chia 16 cố ñịnh ñể tần số xung clock vào phải bằng 16 lần tốc ñộ
baud mong muốn. Tốc ñộ có thể lên tới 250 kbps.
(H 4.5)
- Việc thực hiện giao thức bất ñồng bộ (tức tạo từ ñiều khiển) nhờ vào khóa chuyển
mạch ñiện tử.
- Việc báo lỗi thực hiện nhờ một led.
- Mạch ñược Reset bởi cả phần cứng và phần mềm.
- Mạch ñơn ổn thực hiện chức năng Reset thanh ghi thu tự ñộng sau khi thu ñược
ký tự.
- Việc ñọc ký tự thu tác ñộng bởi tín hiệu RD ở CPU và tín hiệu select UART từ
mạch giải mã ñịa chỉ.
- Tương tự cho việc nạp dữ liệu vào thanh ghi ñệm phát ñể phát : tác ñộng bởi tín
hiệu WR của CPU và tín hiệu select UART.
- Các ngắt riêng biệt của IP ñược tạo ra bởi tín hiệu DR và TBRE
4.3.2 . ACIA 6850 của Motorola :
Các chi tiết của giao thức ñược chọn bằng cách ghi 1 byte vào thanh ghi ñiều khiển
dựa theo bảng 4.2. Trạng thái thu phát và trạng thái lỗi ñược ñọc từ thanh ghi trạng thái,
dựa vào bảng 4.3
Thanh ghi ñiều khiển hoặc thanh ghi trạng thái ñược chọn khi chân RS xuống
thấp và thanh ghi dữ liệu thu hoặc phát ñược chọn khi RS lên cao. Thanh ghi dữ liệu phát
và ñiều khiển chỉ có thể ghi (write). Thanh ghi dữ liệu thu và trạng thái chỉ có thể ñọc
(read).
Bảng 4.2 6850 Control Register Word Bits
Cho phép ngắt thu
D7 C7 1= ở thấp khi thanh ghi ñệm thu ñầy
0 = Không cho phép ngắt thu
Ðiều khiển ngắt phát - phát 00 = low. Không cho phép ngắt phát
D6 C6 01 = low. Cho phép ngắt phát
10 = high. Không cho phép ngắt phát
11 = low. Không cho phép ngắt phát &
C5 Phát bit 0 (break level)
D5
Chọn chiều dài ký tự, 000 = 7 bit + Chẵn + 2 Stop
D4 KTchẵn lẻ, Số bit stop 001 = 7 bit + Lẻ + 2 Stop
C4 010 = 7 bit + Chẵn + 1 Stop
C3 011 = 7 bit + Lẻ + 1 Stop
D3 100 = 8 bit + 2 Stop
101 = 8 bit + 1 Stop
C2 110 = 8 bit + Chẵn + 1 Stop
D2 111 = 8 bit + Lẻ + 1 Stop
Chon hệ số chia tần xung 00 = : 1
D1 CK 01 = : 16
C1
C0 10 = : 64
D0 11 = Master Reset
Ghi chú : * Master reset, thanh ghi ñiều khiển có bít C1 C0 = 11, Reset tất cả các bít
của thanh ghi trạng thái và ñưa chân và lên cao
* Bít C7 = 1, CPU bị ngắt nếu:
- Thanh ghi dữ liệu thu ñầy - Bị tràn
- Có một biến ñổi từ thấp lên cao ở chân (modem không dò ra sóng mang)
(H 4 .7)
Ghi chú:
Trong mạch (H 4.7)
- Φ2 là tín hiệu xung ñồng hồ chuẩn cho tất cả thiết bị ngoại vi của 6800.
- : Valid memory address, ngã ra chỉ báo cho các thiết bị ngoại vi của 6800
biết có một ñịa chỉ có hiệu lực trên bus ñịa chỉ.
- Mạch giao tiếp trên không truyền qua modem (các chân và nối mass)
- Việc giải mã ñịa chỉ ñược thực hiện từ bên ngoài cho ngã vào
- Chân CS1 và CS0 phải nối lên mức cao
- Các ngắt ñược báo cho CPU từ chân ñể báo cho CPU biết các thanh ghi thu
hoặc phát ñã sẵn sàng. Các thao tác này cũng có thể chọn lựa bởi việc lập trình thích hợp
cho các bit cho phép ngắt trong thanh ghi ñiều khiển.
(H 4.8)
8251A có thanh ghi dữ liệu ñôi và các thanh ghi ñiều khiển và trạng thái riêng biệt,
ñiều này làm ñơn giản việc lập trình và tăng hiệu quả sử dụng thời gian của CPU (tăng
vận tốc thu, phát).
- Nó chỉ ñược truyền bất ñồng bộ máy thu dò và ngưng hoạt ñộng tự ñộng mà
không cần sự ñiều khiển của CPU
- Kết thúc một cuộc liên lạc, TxD line luôn trở về trạng thái nghỉ (mark state), tức
phát tín hiệu 1, trừ khi bít D3 (SBRK) trong thanh ghi ñiều khiển ñược set = 1
- Trạng thái logic của bít D0 (Tx Enable) cho phép máy truyền xong các ký tự ñã
nạp vào thanh ghi mặc dù có lệnh dừng.
8251A có khả năng thực hiện giao thức truyền ñồng bộ và bất ñồng bộ. Ở ñây ta
chỉ bàn ñến khả năng truyền bất ñồng bộ.
- Trong chế ñộ truyền bất ñồng bộ, chiều dài ký tự có thể từ 5 ñến 8 bít với tần số
xung clock bằng 1, 16, 64 lần giá trị baud
- Có khả năng phát ký tự Break và 1, 1,5 hoặc 2 bít Stop
- Dò ñược các lỗi chẵn lẻ, sai khung và lỗi tràn
- Ngã vào và ra tương thích TTL.
- Chức năng các khối và ý nghĩa các chân IC :
- Data Bus Buffer :
Là bộ ñệm 8 Bít, hai chiều, 3 trạng thái ñược dùng ñể giao tiếp 8251A với Bus dữ
liệu của hệ thống. Dữ liệu ñược phát hay thu tùy thuộc lệnh Input hay Output của CPU.
Từ ñiều khiển, từ lệnh và thông tin trạng thái cũng ñược truyền qua Data Bus.
Khối chức năng này nhận tín hiệu từ Bus ñiều khiển của hệ thống và phát tín hiệu
ñiều khiển hoạt ñộng của cả IC, nó chứa thanh ghi từ ñiều khiển chế ñộ hoạt ñộng (control
word), thanh ghi từ ñiều khiển vận hành (command word) là các thanh ghi xác ñịnh những
chức năng của IC
Khối này gồm các chân :
D0 – D7 : Data bus I/O : bus dữ liệu vào/ra
RST : Reset : Ðặt lại : mức cao của ngã vào này ñưa 8251A vào trạng thái nghỉ cho
tới khi có một từ control mới ñược viết vào ñể xác ñinh chế ñộ vận hành của nó.
CLK : System Clock : Xung ñồng hồ hệ thống : ngã vào dùng ñịnh thời bên trong
IC, tần số xung Clock phải lớn hơn 30 lần tốc ñộ thu phát bít
: Write : CPU ghi dữ liệu hay từ control vào 8251A, ñây là ngã vào tác ñộng mức
thấp.
: Read : CPU ñọc dữ liệu hay thông tin về trạng thái từ 8251A
C/ : Control/Data : Ðiều khiển/Dữ liệu. Ðây là ngã vào, liên kết với và ảo
bảo cho 8251A biết tầng ở Data bus là ký tự dữ liệu, từ control hay thông tin về trạng thái.
Bảng 4.4 dưới ñây cho thấy kết quả của sự phối hợp các ngã vào nói trên :
Bảng 4 .4
C/
0 0 1 0 8251A DATA → DATA BUS
0 1 0 0 DATA BUS → 8251A DATA
1 0 1 0 STATUS → DATA BUS
1 1 0 0 DATA BUS → CONTROL
x 1 1 0 DATA BUS → 3-STATE
x x x 1 DATA BUS → 3-STATE
- Modem Control :
8251A có một tập hợp ngã vào/ra ñiều khiển ñược dùng ñể ñơn giản sự giao tiếp
với hầu hết các Modem, gồm các chân :
: Data Set Ready : Ngã vào ñiều khiển bởi bít D7 của thanh ghi trạng thái (D7 = 1
chân xuống thấp). Trạng thái của nó có thể ñược test bởi CPU nhờ tác vụ ñọc trạng
thái.
: Data Terminal Ready : Ngã ra ñiều khiển bởi bít D1 của thanh ghi ñiều khiển vận
hành (command ; D1 = 1 chân xuống thấp).Trạng thái của nó có thể ñược kiểm
soát bởi từ command. Có thể dùng test chân của modem .
: Request To Send : Ngã ra ñiều khiển bởi bít D5 trong thanh ghi ñiều khiển (D5 = 1
chân xuống thấp). Có thể ñược dùng ñể test chân của modem.
: Clear To Send : Ngã vào, mức thấp cho phép 8251A phát dữ liệu nối tiếp nếu
bít Tx Enable trong thanh ghi từ command (D0 ở mức 1). Khi phần phát Tx ñang
phát nếu bit T x Enable = 0 hoặc chân cao, Tx sẽ phát tất cả Data trong
USART trước khi nghỉ.
- Transmitter buffer :
Nhận Data song song từ Data bus buffer, ñổi sang nối tiếp, thêm các bít ñặc biệt và
xuất tín hiệu hỗn hợp ra ngã khi có cạnh xuống của xung Clock phát .
- Transmitter Control :
TxC quản lý tất cả hoạt ñộng liên quan ñến việc phát tín hiệu
TxRDY : Trans. Ready, ngã ra này báo cho CPU biết máy phát sẵn sàng nhận dữ
liệu. Chân TxRDY có thể dùng như là một ngắt cho hệ thống, vì nó ñược che bởi Tx
Enable, hoặc ñối với tác vụ hỏi vòng (polling), CPU có thể kiểm soát TxRDY bằng tác
vụ ñọc trạng thái (bít D0 trong thanh ghi trạng thái). TxRDY tự ñộng reset bởi cạnh xuống
(leading edge) của khi ký tự dữ liệu ñược nạp từ CPU.
TxE : Trans. Reg. Empty : thanh ghi phát trống : Khi 8251A không có gì ñể phát,
ngã ra TxE lên cao. TxE có thể ñược dùng ñể chỉ lúc chấm dứt phát sao cho CPU biết lúc
phải ñổi sang ñường dây khác trong cách truyền bán song công (HDM)
: Transmitter Clock : Xung ñồng hồ phát có tần số là một bội của vận tốc ñiều
chế (Baud rate), tùy theo lập trình, bội này có thể là 1, 16, 64 (chỉ dùng cho chế ñộ bất
ñồng bộ).
- Receiver Buffer :
Nhận dữ liệu nối tiếp ñổi thành song song, kiểm tra lỗi và gửi ký tự tới CPU. Dữ
liệu nối tiếp vào ngã vào RxD bối cạnh lín của tín hiệu
- Receiver Control :
Quản lý tất cả hoạt ñộng thu của IC
RxRDY : Ngã ra này báo 8251A chứa một ký tự sẵn sàng ñọc vào CPU. RxRDY
có thể nối vào cấu trúc ngắt của CPU hay ñối với tác vụ hỏi vòng, CPU có thể kiểm soát
trạng thái của RxRDY bằng cách dùng tác vụ ñọc trạng thái (bít D1) . Bít RxE (Receive
Enable, D2) trong thanh ghi ñiều khiển vận hành (command) có tác dụng ñiều khiển chân
RxRDY, khi RxE = 0 thì RxRDY ở ñiều kiện không ñược phép.
: Receiver Clock : Xung ñồng hồ thu có tần số là bội của vận tốc ñiều chế : x1, x16
và x64
SYN/BRK : Sync detect/Break detect : Dò ñồng bộ/ Ngưng:
- Khi hoạt ñộng ở chế ñộ truyền ñồng bộ chân này có thể là ngã vào hoặc ngã ra tùy
vào từ control ñã lập trình
* Khi là ngã ra (ở chế ñộ ñồng bộ bên trong) chân này lên cao khi phần thu dò ra
từ ñồng bộ.
* Khi là ngã vào (ở chế ñộ ñồng bộ bên ngoài) tín hiệu mức cao tới khiến 8251A
bắt dầu thu dữ liệu khi có cạnh lên của xung ñồng hồ kế tiếp.
- Khi hoạt ñộng ở chế ñộ truyền bất ñồng bộ chân này là ngã ra và lên cao khi máy
thu ngưng nhận tín hiệu trong khoảng thời gian tương ñương 2 ký tự. Chân này ñươc reset
bởi tín hiệu MRST hay chân RxD lên cao. Break Detect cũng có thể ñược ñọc như một
bít trạng thái.
Khác với 6402, ở 8251A tất cả dữ liệu ñến và từ µP ñều ñi qua bus dữ liệu (data
bus) nối với các chân D0-D7.
Ðịa chỉ thanh ghi ñược ñịnh bởi chân C/ (Control/Data). Khi chân này lên
cao cho phép chọn thanh ghi ñiều khiển (mode, command, status). Khi chân này xuống
thấp cho phép chọn các thanh ghi dữ liệu (là các bộ ñệm thu và phát). Bộ ñệm phát và
thanh ghi ñiều khiển chỉ có thể ghi(write), trái lại bộ ñệm thu và thanh ghi trạng thái chỉ
có thể ñọc (read). Thanh ghi chọn chế ñộ (mode) chỉ có thể ñược truy xuất sau khi chip
ñược reset.
Bảng 4 .5 Từ chọn chế ñộ và ñiều khiển vận hành (Mode Control and Command
word bits)
Chọn số bit stop 00 = không Vào chế ñộ tìm 1 = Cho phép tìm từ
D7 S1 01 = 1 bit Stop từ SYNC. EH SYN.
10 = 1,5 bit Stop Reset nội 1 = Reset
D6 S0 11 = 2 bit Stop IR
D5 Chọn KT chẵn 1 = Chẵn Yêu cầu phát 1=Chân thấp
EP 0 = lẻ RTS 0 = Cao
D4 Cho phép KT 1 = Có bit chẵn lẻ Reset lỗi 1 = Reset cờ lỗi
chẵn lẻ 0 = Không ER PE,OE,FE về 0
PEN
D3 Chọn chiều dài ký 00 = 5 Bits Phát ký tự Break 1 = Chân TxD thấp
tự 01 = 6 Bits SBRK 0 = Vận hành bình
L1 thường
D2 L0 10 = 7 Bits Cho phép thu 1 = Enable
11 = 8 Bit RxEN 0 = Disable
D1 Chọn hệ số chia 00 = Sync. Mode DTE sẵn sàng 1=
thấp
xung CK 01 = : 1 DTR Chân
B1 0 = Cao
D0 B0 10 = : 16 Cho phép phát 1 = Cho phép
11 = : 64 TxEN 0 = Kháng
Từ chọn chế ñộ (mode control) Từ ñiều khiển vận hành
(command)
Sử dụng 8251A ñòi hỏi các ñoạn chương trình ngắn ñể nạp từ chọn mode (mode
control word) và từ ñiều khiển (command word) cho các thanh ghi ñiều khiển, cũng như
ñể ñọc ñịnh kỳ thanh ghi trạng thái (status). Chi tiết của 3 thanh ghi này ñược cho trong
bảng 4.5 và 4.6
Bảng 4 .6 Thanh ghi trạng thái 8251A (Status Register)
Ghi chú: bít TxD có nghĩa hơi khác với chân TxRDY. Bít TxD không kèm theo ñiều kiện
của chân và TxEN trong lúc chân TxRDY kèm theo cả 2 ñiều kiện này.
Vận hành của USART 8251A ñược mô tả qua các bước : khởi ñộng, phát một ký tự
và thu một ký tự.
- Khởi ñộng 8251A
- Reset chip
- Ghi vào thanh ghi chọn chế ñộ một byte (từ CPU) ñể chọn giao thức mong muốn
(bảng 4.5)
Sau khi thiết lập chế ñộ hoạt ñộng, việc phát và thu ñược ñiều khiển bằng cách ghi
ñịnh kỳ từ ñiều khiển vào thanh ghi ñiều khiển bao gồm các bước sau :
- Reset chip
- Ghi từ chọn chế ñộ vào thanh ghi mode (mode register)
- Ghi từ ñiều khiển vào thanh ghi command (command register).
Ðối với 8251A, từ ñi sau từ mode luôn luôn là từ command và từ command có thể
ghi vào thanh ghi bất cứ lúc nào trong khối dữ liệu trong lúc 8251A ñang hoạt ñộng. Ðể
trở lại với từ chọn chế ñộ, bit master reset (D6) trong từ command có thể ñược set ñể khởi
ñộng reset nội và ñưa 8251A trở về trạng thái khởi ñộng, và từ ñiều khiển ghi vào lúc này
phải là từ mode.
- Phát một ký tự
Ðể phát một ký tự, bít TxEN trong thanh ghi ñiều khiển phải ở logic 1 và chân phải
ở mức thấp :
- Ðợi cho ñến khi chân TxRDY lên cao hoặc cho ñến khi bít TxRDY trong thanh ghi
trạng thái là 1.
- Ghi ký tự cần phát vào thanh ghi ñệm phát.
USART tự ñộng thêm các bít start, stop, kiểm tra chẵn lẻ. Ký tự ñược phát ñi nối
tiếp trên ñường TxD với bít LSB ñược phát trước, các bít ñược dời ra ngòai mỗi khi có
cạnh xuống của xung ñồng hồ với vận tốc bằng 1, 1/16, 1/64 tần số xung ñồng hồ.
- Thu một ký tự
Ðể thu một ký tự ñồng thời kiểm tra lỗi của ký tự này, cần thực hiện các bước sau :
- Ðợi cho ñến khi chân RxRDY lên cao hoặc cho ñến khi bít RxRDY trong thanh
ghi trạng thái là 1
- Ðọc trạng thái lỗi từ thanh ghi trạng thái
- Ðọc ký tự từ thanh ghi ñệm thu
- Reset trạng thái lỗi bằng cách ghi bít ER = 1 (D4) trong thanh ghi command.
Tốc ñộ phát và thu bít ñược quyết ñịnh bởi tần số của xung clock ñưa vào chân
/ chia theo hệ số 1, 16 hoặc 64 ñã chọn trong từ chọn mode.
Hoạt ñộng thu của 8251A giống như 6850 của Motorola, bắt ñầu sau khi hiệu lực
hóa bít start, dữ liệu ñược lấy mẫu khi có cạnh lên của xung ñồng hồ .
- Thu một ký tự
Việc thu một ký tự thực hiện khi chân RxRDY hoặc bít RxRDY trong thanh ghi
trạng thái lên mức cao ñể tạo ngắt ñưa tới µP báo sẵn sàng ñể thu.
- Phát một ký tự
Quyết ñịnh bởi bít TxRDY trong thanh ghi trạng thái, trong trường hợp này CPU phải
thực hiện việc hỏi vòng (chứ không tạo ngắt), khi nhận ñược mức cao của bít TxRDY
(hoặc chân TxRDY lên cao), CPU ghi ký tự cần phát vào thanh ghi ñệm phát .
CHƯƠNG 5
CÁC CHUẨN GIAO TIẾP
. Nội dung:
5.1 GIAO TIẾP DÙNG DÒNG ðIỆN VÒNG 20mA .
5.2 CHUẨN GIAO TIẾP RS-232D .
5.3 CHUẨN GIAO TIẾP RS-449, 422A&423A .
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Vấn ñề kết nối các thiết bị truyền thông sẽ trở nên hỗn loạn một khi có rất nhiều thiết bị
của nhiều hãng sản xuất khác nhau ñược phép kết nối vào hệ thống thông tin quốc gia. Thấy
trước ñiều ñó, Hiệp Hội Kỹ Nghệ Ðiện Tử (EIA) ñã cho ra ñời các chuẩn giao tiếp ñể chuẩn
hóa việc kết nối các thiết bị nói trên.
Khi máy tính (DTE) và các thiết bị truyền dữ liệu (DCE) khác ñược ñặt trong
cùng một tòa nhà, chúng có thể ñược nối với nhau một cách kinh tế bằng những dây truyền
hoặc những mạch giao tiếp nối tiếp hoạt ñộng ở băng tần cơ bản (dải nền).
Trong trường hợp trở kháng ra và tín hiệu TTL của UART không thích hợp ñể phát
trực tiếp lên ñường dây, ta phải dùng mạch kích phát và thu, những mạch này cho phép sử
dụng các mức ñiện áp hoặc dòng ñiện lớn hơn tiêu chuẩn của IC số.
Chương này sẽ bàn ñến một số chuẩn giao tiếp của EIA thỏa mãn các giao thức tầng
1, tức các tiêu chuẩn liên hệ ñến tính năng vật lý của ñường truyền, các ñặc tính ñiện của tín
hiệu và cách sử dụng các bộ kết nối và các chân ra.
Dòng ñiện vòng ñầu tiên ñược dùng ñể truyền tín hiệu nhị phân bất ñồng bộ giữa máy
tính và máy viễn ấn (teleprinter, TTY). Trong cách truyền này, mức 1 ñược biểu thị bởi dòng
ñiện vòng 20 mA và mức 0 bởi dòng ñiện 0 mA. Như vậy thông tin ñược truyền ñi chính là
sự tắt mở của dòng ñiện.
Hệ thống là một vòng kín gồm một nguồn dòng tạo ra dòng ñiện không ñổi 20
mA, bộ phận ñóng ngắt (current switch) ñược ñặt ở máy phát và bộ phận dò ra dòng ñiện này
(current detect) ở máy thu.
Khi hệ thống không có tín hiệu ñể truyền, người ta giám sát sự liên tục của hệ thống
dựa vào sự hiện hữu của dòng ñiện 20 mA này. Ðây chính là lý do tại sao trong các hệ thống
sau này người ta ñưa bit 1 lên ñường truyền khi hệ thống nghỉ.
(H 5.1) là một hệ thống dùng dòng ñiện vòng với bộ phận ñóng ngắt là các relay.
Ở phần phát, giả sử dữ liệu ñến từ ngã TxD của UART là bit 1, transistor dẫn làm
ñóng relay phát, dòng ñiện 20 mA chạy qua phần thu và ñóng relay thu, ñưa ngã ra lên cao
(sau khi qua cổng ñảo), tín hiệu này ñược truyền ñến UART trên ñường RxD. Nếu tín hiệu
phát là bit 0 trên ñường TxD, do không có dòng ñiện chạy qua, các relay phát và thu ñều hở ,
ta ñược bit 0 trên ñường RxD.
(H 5.1)
Ðiều kiện hoạt ñộng hữu hiệu của hệ thống dùng dòng ñiện vòng là phải có một sự
cách ly tốt giữa dòng ñiện vòng và dòng ñiện trong bộ phận thu và trở kháng ra của máy phát
phải rất lớn so với trở kháng ñường dây ñể bảo ñảm giá trị của nguồn dòng không bị ánh
hưởng của ñường dây.
Ngày nay, ghép nối quang thường ñược sử dụng như là một phương tiện cách ly rất
tốt. Sự tắt mở của dòng ñiện ñược biến thành sự tắt mở của chùm tia sáng ñược dò ra bởi
transistor quang. (H 5.2) mô tả một hệ thống dùng dòng ñiện vòng ghép nối quang.
(H 5.2)
Ở phần phát, giả sử dữ liệu ñến từ ngã TxD của UART là bit 1, các transistor dẫn,
dòng ñiện 20 mA chạy qua phần thu làm led phát sáng, transistor ghép quang dẫn ñưa ngã ra
lên cao (sau khi qua cổng ñảo), tín hiệu này ñược truyền ñến UART trên ñường RxD. Nếu
tín hiệu phát là bit 0 trên ñường TxD, do không có dòng ñiện chạy qua, led không phát sáng,
transistor ghép quang ngưng ta ñược bit 0 trên ñường RxD.
Hệ thống dùng dòng ñiện vòng chỉ sử dụng cho khoảng cách nhỏ hơn 500m. Ðể
truyền khoảng cách xa hơn 500m, người ta dùng modem mà chúng ta sẽ bàn ñến trong một
chương khác.
(H 5.3)
5.2.2 Ðặc tính ñiện :
Ðặc tính ñiện xác ñịnh tín hiệu giữa DTE và DCE. Tín hiệu số ñược dùng trong mọi
trao ñổi. Mức ñiện áp logic của RS-232D nằm trong khoảng ±15V.
* Các ñường dữ liệu sử dụng logic âm: logic 1 tương ứng với ñiện áp trong khoảng (-
5V , -15V); logic 0 chiếm khoảng (+5V, +15V).
* Các ñường ñiều khiển sử dụng logic dương: từ +5V ñến +15V tương ứng với ñiều
kiện ON (hay TRUE) và từ -5V ñến -15V tương ứng với ñiều kiện OFF (hay FALSE)
Ở chuẩn giao tiếp này, mức nhiễu ñược giới hạn là 2V. Do ñó ngưỡng nhỏ nhất của
ngã vào là ±3V. Ðiện áp lớn nhất trên ñường dây khi không tải là ±25V.
Một số ñặc ñiểm về ñiện khác :
* Ðiện trở tải RL có giá trị trong khoảng từ 3 kΩ ñến 7 kΩ
* Ðiện dung tải CL không quá 2500 pF
* Ðể ngăn chận sự dao ñộng, tốc ñộ thay ñổi ñiện áp (slew rate) không ñược vượt quá
30V/µs
* Thời gian chuyển mức tín hiệu từ ON sang OFF hay ngược lại:
- Ðối với các ñường ñiều khiển, không ñược vượt quá 1ms.
- Ðối với các ñường dữ liệu không ñược vượt quá 4% thời gian của một bít
hoặc 1ms.
* Tốc ñộ truyền dữ liệu là 20 kbps và không quá 15m.
Ghi chú:
(1) Trong RS 232C là mạch CG .
(2), (3) không có trong RS 232C .
Dưới ñây là chức năng của các tín hiệu (chân, ñường dây)
@ Nhóm dữ liệu:
- Transmitted Data (2): Dữ liệu nối tiếp phát bởi DTE tới DCE trên ñường dây này.
Dữ liệu ñược lấy mẫu khi có sự chuyển trạng thái từ ON xuống OFF của dường dây
Transmitter Signal Element timing (15). Dữ liệu chỉ ñược phát khi các chân RTS, CTS và
DSR ở trạng thái ON.
- Received Data (3) : Dữ liệu ñã giải ñiều chế gửi từ DCE (modem) tới DTE. Nếu
không có tín hiệu ñến (RLSD OFF) , tín hiệu mark ñược tạo ra bên trong modem sẽ ñược gửi
lên ñường dây này.
- Secondary Transmitted Data (14): Giống pin 2 nhưng dành cho kênh thứ cấp.
- Secondary Received Data (16): Giống pin 3 nhưng dành cho kênh thứ cấp.
@ Nhóm tín hiệu ñiều khiển:
- Request To Send (4): DTE yêu cầu phát
* Khi vận hành theo chế ñộ ngắt sóng mang (switched carrier operation), ñiều kiện
ON của mạch này báo cho DCE phát biết là DTE muốn phát dữ liệu.
* Khi vận hành theo chế ñộ sóng mang liên tục (contiuous carrier operation), do
sóng mang ñược phát liên tục nên ñiều kiện ON của mạch này có tác dụng tạo thời trể (ñã
ñược chọn trước) giữa RTS và CTS.
- Clear To Send (5): DCE gần báo cho DTE là nó sẵn sàng truyền tín hiệu
* Khi vận hành theo chế ñộ ngắt sóng mang, mạch này lên ON 48,5 ms sau khi
modem nhận tín hiệu RTS (ñây là thời gian máy thu dùng ñể kiểm tra (training) chuỗi dữ
liệu) và có nghĩa là DCE sẵn sàng truyền tín hiệu.
* Khi vận hành theo chế ñộ sóng mang liên tục, modem sẽ ñưa ñường dây này lên
ON sau một thời trể xác ñịnh kể từ lúc nhận ñược tín hiệu RTS.
- DCE Ready (6): DCE gần báo cho DTE là nó sẵn sàng phát và thu tín hiệu, nó
không ở chế ñộ TEST. Trạng thái ON của ñường dây không có nghĩa là một kênh truyền tin
ñã ñược thiết lập với ñài xa.
- DTE Ready (20): DTE sẵn sàng vận hành.
- Ring Indicator (22): DCE báo cho DTE gần là nó ñã nhận ñược tín hiệu chuông.
- Received Line Signal Detector (8): Chân này lên ON 45 ms sau khi DCE nhận tín
hiệu sóng mang (hay 41 ms sau khi chân SQ lên ON), trong khoảng thời gian này modem thu
kiểm tra (training) chuỗi dữ liệu tới và ñiều chỉnh mạch ñiều hợp cân bằng (adaptive
equalizer) ñồng thời ñi vào chế ñộ ñồng bộ với sóng mang thu. Mạch này phải lên ON trước
khi dữ liệu có thể nhận ñược bởi mạch RD.
- Signal Quality Detector (21): Mạch này báo có nhận ñược sóng mang hay không.
Mạch lên ON khi nhận ñược sóng mang liên tục trong 4 ms hay lâu hơn và OFF sau khi mất
sóng mang 2ms. Với các modem thế hệ mới, mạch này còn có chức năng báo khi tín hiệu
nhận ñược xấu dưới một ngưỡng nào ñó ñể hệ thống có thể thay ñổi vận tốc truyền cho phù
hợp.
- Data Signal Rate Select (23): Ðược yêu cầu khi thay ñổi vận tốc truyền. Hoặc
DTE hoặc DCE có trách nhiệm chọn vận tốc.
- Secondary Request To Send (19): Giống pin 4 nhưng dành cho kênh thứ cấp.
- Secondary Clear To Send (13): Giống pin 5 nhưng dành cho kênh thứ cấp.
- Secondary RLSD (12): Giống pin 8 nhưng dành cho kênh thứ cấp.
@ Nhóm tín hiệu ñịnh thời dùng trong chế ñộ ñồng bộ:
- Transmission Signal Element Timing (15): Mạch này cung cấp tín hiệu thời gian (từ
dao ñộng nội trong modem) cho việc phát dữ liệu từ DTE tới modem. Dữ liệu gửi tới modem
khi có sự chuyển trạng thái từ OFF sang ON của ñường dây này và ñược lấy mẫu bởi modem
khi trạng thái chuyển từ ON sang OFF. Tín hiệu trên ñường dây này ñược tạo ra bởi dao
ñộng nội trong modem.
- Transmit Signal Element Timing (24): Modem nhận tín hiệu thời gian từ bên
ngoài, cấp bởi DTE (Ðồng bộ từ bên ngoài). Dữ liệu ra trên mạch TD vẫn ñược kiểm soát
bởi tín hiệu từ modem trên pin 15.
- Receiver Signal Element Timing (17): Tín hiệu ñịnh thời cho DTE thu. Sự chuyển
trạng thái từ ON sang OFF ñánh dấu ñiểm giữa của tín hiệu trên mạch RD.
@ Nhóm tín hiệu ñất:
- Signal Ground (7): Thiết lập mass chung, ñiểm tham khảo cho các ñiện thế ñường
dây.
- Protect Ground (1): Nối với sườn máy và mass bên ngoài (DCE hoặc DTE chứ
không cả hai). Cách ly với Signal Ground bởi ñiện trở 100Ω bên trong.
- Pin 9 & 10 dự phòng cho Data set testing.
- Pin 11 không sử dụng cho chuẩn EIA nhưng có thể sử dụng với tên Equalizer Mode
(EM): khi chân RLSD ON và chân này OFF có nghĩa là tín hiệu nhận ñược xấu (xác suất lỗi
lớn), modem sẽ retrain tín hiệu tới và nếu chân này ON thì tín hiệu nhận ñược tốt. Tín hiệu
chân này dùng ñiều khiển mạch adaptive equalizer trong modem.
- Pin 14 (New Synch): không sử dụng cho chuẩn EIA. Mạch này ñược dùng
cho DCE ở trạm sơ cấp trong hệ thống nhiều ñiểm. Trong hệ thống này sự ñồng bộ của máy
thu (sơ cấp) với nhiều máy phát thứ cấp cần ñược thực hiện nhanh. Thường máy thu hay duy
trì thông tin về thời gian của bản tin sau khi bản tin ñã chấm dứt, ñiều này ảnh hưởng ñến sự
ñồng bộ khi nhận bản tin kế tiếp. Trạng thái ON ñược câïp vào chân này bởi DTE trong
khoảng thời gian 1 ms nhưng không dài hơn khoảng cách hai bản tin ñể loại bỏ thông tin về
thời gian trước khi nhận bản tin của trạm thứ cấp khác.
@ Nhóm tín hiệu ñiều khiển liên hệ ñến việc test vòng. Những mạch này cho phép
DTE lệnh cho DCE thực hiện việc test vòng (H 5.4). Những mạch này chỉ có giá trị khi các
modem hay các DCE khác có mạch test vòng , ñây là một tính chất mà hầu hết các modem
hiện nay ñều có.
- Remote Loop Back (21): Thiết lập DCE xa cho vòng kiểm tra
- Local Loop Back (18): Thiết lập DCE cho vòng kiểm tra từ DTE
- Test Mode (25): Chỉ DCE gần ñang ở ñiều kiện kiểm tra
* Thực hiện test vòng:
- Ðể kiểm tra vòng nội bộ, ngã ra của modem máy phát nối với ngã vào của modem
máy thu, ngắt modem khỏi ñường phát. Một dòng dữ liệu phát sinh bởi thiết bị của người sử
dụng (vd máy tính) ñược gửi tới modem và vòng trở về thiết bị của người sử dụng (H 5.4a).
- Ðể kiểm tra từ xa, modem gần ñược nối với ñường truyền bình thường, modem xa
ngắt khỏi DTE, ngã ra của bộ phận phát của modem xa nối vào ngã vào của bộ phận thu của
modem này và ngã ra của bộ phận thu ở modem xa nối vào ngã vào của bộ phận thu của
modem gần ñể hình thành một vòng kiểm tra (H 5.4b).
DT → Transmitte DT → Transmitte → Transmitte
E r E r r
← ← ← ← ←
Receiver Receiver Receiver
Bảng 5.2 cho biết cách thiết lập các mạch liên hệ ñến vòng kiểm tra
(H 5.5)
Trước nhất máy tính mở ON chân RTS ñể yêu cầu phát, khi Modem gần dò ra tín
hiệu này nó bắt ñầu phát sóng mang tới Terminal. Ở phía Terminal, 4 ms sau khi nhận ñược
sóng mang, chân SQ ñược ñưa lên ON ñể hiệu lực hóa sự thu tín hiệu này và modem
Terminal (xa) bắt ñầu kiểm tra (training) trên sóng mang này, sau khi training xong (41 ms)
chân RLSD (CD) lên ON. Trong lúc ñó ở máy tính, 48 ms sau khi nhận tín hiệu RTS,
modem máy tính mở ON chân CTS ñể báo cho máy tính rằng nó bắt ñầu phát dữ liệu, lúc
này máy tính bắt ñầu phát dữ liệu ra ñường truyền TD ñến ñiều chế sóng mang ở modem và
tín hiệu cuối cùng ñược phát ñi trên ñường dây ñiện thoại.
Ở bộ phận thu, modem Terminal giải ñiều chế sóng mang tới, biến ñổi trở lại
thành tín hiệu số dạng nối tiếp và gửi tín hiệu này tới Terminal ñể giải mã.
Khi máy tính hoàn tất việc phát dữ liệu nó ñưa chân RTS xuống OFF. Khi
modem của máy tính dò ra tín hiệu này nó ñưa chân CTS xuống OFF và ngưng phát sóng
mang.
Ở bộ phận thu, 2 ms sau khi mất sóng mang, chân SQ xuống OFF và chân
RLSD xuống OFF theo sau tức thời. Bộ phận tạo tín hiệu mark trong modem Terminal tạo ra
chuỗi tín hiệu mark trên ñường RD ñưa Terminal vào trạng thái nghỉ.
Lưu ý là sự giải ñiều chế ở máy thu không xảy ra tức thời nên các bít cuối cùng
phát bởi máy tính có thể sẽ bị mất, ñể tránh ñiều này, người ta dùng 2 ms trể từ khi mất sóng
mang cho ñến khi chân RLSD xuống OFF.
- Mặc dù chuẩn RS-232 ñược dùng ñể kết nối giữa modem và thiết bị ñầu cuối nhưng
ñôi khi nó cũng ñược sử dụng ñể nối hai ñầu cuối với nhau, hoặc một máy tính và một máy
in mà không sử dụng các modem.
Trong những trường hợp như vậy, các ñường TD và RD phải ñược nối chéo nhau và
các ñường ñiều khiển cần thiết phải ở TRUE hoặc phải ñược tráo ñổi thích hợp bên trong cáp
nối. Sự nôiú cáp của RS-232 mà có sự tráo ñổi ñường dây gọi là modem rỗng (null modem).
Sơ ñồ kết nối mẫu cho ở (H 5.6)
(H 5.6)
2.- Mô tả hoạt ñộng của một hệ thống thu phát qua giản ñồ thời gian của các tín hiệu
trên các chân RS-232D. Hệ thống truyền có một số ñặc ñiểm sau ñây:
@ Thời trể RTS/CTS:
- 40ms ngắt sóng mang.
- 20ms thời trể chọn trước cho vận hành theo chế ñộ sóng mang liên tục.
@ RLSD
- Lên ON 10 ms sau khi nhận sóng mang tương tự. Ðể ñơn giản, thời gian này bao
gồm thời gian SQ
- Xuống OFF 0 ms sau khi mất sóng mang (bao gồm thời gian SQ).
@ Trạm sơ cấp vận hành theo chế ñộ sóng mang liên tục
@ Trạm thứ cấp vận hành theo chế ñộ ngắt sóng mang.
@ Trạm sơ cấp sẽ gửi bản tin dài 150 ms cho trạm thứ cấp.
@ Thời trể truyền (từ modem sơ cấp ñến modem thứ cấp và ngược lại) = 30 ms
@ Thời gian trả lời trể của thứ cấp = 100 ms (turnaround time: thời gian từ lúc nhận
ñược bản tin ñến lúc trả lời). Thời gian này bao gồm:
- Thời gian nhận bản tin, thực hiện kiểm tra và quyết ñịnh nội dung trả lời.
- Thời trể RTS/CTS.
@ Trạm thứ cấp trả lời bản tin dài 20 ms.
@ Trạm sơ cấp và thứ cấp mở máy ở thời ñiểm 0 ms.
@ Trạm sơ cấp mở RTS ON ở t=20 ms.
Trên giản ñồ thời gian do sóng mang phát và thu truyền trên ñường dây ñiện
thoại nên không thể hiện trên RS-232.
t=0 Trạm sơ cấp mở máy và phát ngay sóng mang (vì vận hành theo chế ñộ sóng mang
liên tục)
t=30 Vì thời trể truyền là 30 ms nên trạm thứ cấp nhận sóng mang ở thời ñiểm này.
t=40 10 ms sau khi RLSD lên ON. Ðây là khoảng thời gian dành cho modem thứ cấp dò ra
sóng mang và training nó.
t=20 DTE sơ cấp mở RTS ON
t=40 20 ms sau DTE nhận tín hiệu CTS ON từ modem gần. DTE sơ cấp bắt ñầu phát tín
hiệu. Ðường TD lên cao chỉ thời gian dữ liệu ñược phát, tín hiệu trên dường TD là các
bit 1 và 0.
t=70 Do thời trể truyền, trạm thứ cấp nhận tín hiệu 30 ms sau khi trạm sơ cấp phát. Ý nghĩa
mức cao của ñường RD giống như TD. Khi không có dữ liệu trên RD thì ñường này
nhận bit 1 phát từ modem. Ðể tránh nhầm lẫn, ñiều này không thể hiện trên giản ñồ.
t=190 Trạm sơ cấp hoàn tất việc phát bản tin dài 150 ms, nó ñưa RTS xuống OFF.
t=220 30 ms sau trạm thứ cấp nhận ñược mẫu tin cuối cùng.
(H 5.7)
t=320 100 ms dành cho trạm thứ cấp turnaround. Tại thời ñiểm này trạm thứ cấp mở RTS
ON ñể phát ngay sóng mang cho trạm sơ cấp.
t=350 Modem sơ cấp nhận ñược sóng mang thứ cấp sau thời trể truyền .
t=360 Sau 10 ms ñể dò và training sóng mang, trạm thứ cấp mở RLSD ON. 40 ms sau khi
modem thứ cấp nhận RTS ON từ DTE thứ cấp, nó mở CTS ON và DTE thứ cấp bắt
ñầu phát dữ liệu
t=390 30 ms sau trạm khi thứ cấp phát dữ liệu, trạm sơ cấp bắt ñầu nhận dữ liệu.
t=380 Trạm thứ cấp hoàn tất việc phát dữ liệu và ñưa RTS xuống OFF. Modem ñưa CTS
xuống OFF theo và ngưng phát sóng mang. Lưu ý là trạm sơ cấp vẫn phát sóng mang
liên tục.
t=410 30 ms sau khi trạm thứ cấp ngưng phát, trạm sơ cấp nhận mẫu tin cuối cùng. modem
sơ cấp ñưa RLSD xuống OFF ngay tức khắc vì không có thời trể cho tín hiệu này.
Trong giao thức Bisynch bản tin luôn kết thúc bởi ñuôi FFH, thời gian này ñủ ñể
modem giải ñiều chế mẫu tin cuối cùng và gửi nó lên ñường RD trước khi RLSD
OFF.
Một ñiều cần lưu ý nữa là hệ thống nói trên là hệ nhiều ñiểm và vì trạm sơ cấp vận
hành với chế ñộ sóng mang liên tục nên tất cả các modem thứ cấp phải liên tục kiểm tra sóng
mang này. Chỉ một trạm thứ cấp có thể phát cho trạm sơ cấp ở một thời ñiểm và tần số sóng
mang của chúng có thể khác nhau vì vậy các trạm thứ cấp phải vận hành theo chế ñộ ngắt
sóng mang. Modem sơ cấp phải có khả năng ñồng bộ nhanh với các sóng mang thứ cấp, ñiều
này cần tín hiệu New Synch từ DTE cấp cho modem.
(H 5.8)
5.3 CÁC CHUẨN GIAO TIẾP RS-449, RS-422A & RS-423A CỦA EIA
- Send Common : Ðây là một mass tương tự nối từ DCE trở về DTE khi DTE giữ vai
trò máy phát
- Receive Common : Ðây là một mass tương tự nối từ DTE trở về DCE khi DTE giữ
vai trò máy thu
- Terminal In Service : Tín hiệu thiết lập ở DTE sẵn sàng và ñang vận hành. Khác với
tín hiệu DTR của RS-232 chỉ rằng DTE sẵn sàng (sẵn sàng nhưng không vận hành)
- New Signal : Tín hiệu thiết lập bởi DTE khi nó muốn DCE nối liên lạc. Ðường này
có thể ñược dùng trong mạng nhiều terminal, trong ñó máy tính sẽ hỏi từng terminal. Trước
khi terminal trả lời DTE tạo ra tín hiệu mới (new sig.) ñể báo DCE nối liên lạc
- Frequency Selector : cho phép DTE chọn một trong hai dải tần ñể vận hành
- Local Loopback : Ðây là mạch dùng kiểm tra vòng nội bộ
- Remote Loopback : Ðây là mạch dùng kiểm tra từ xa
- Mode Test : Tín hiệu tới DTE ñể báo DTE rằng DCE ñang ở trạng thái Test và
ngưng liên lạc
- Select Standby : Tín hiệu cấp bởi DTE ñể yêu cầu dùng một ñường truyền
- Standby Indicator : báo cho DTE khi hệ thống ở trạng thái chờ.
RS 449 chia ra hai loại mạch:
- Loại 1: gồm 10 ñường (2 dữ liệu, 3 ñịnh thời và 5 mạch khác)
- Loại 2: gồm tất cả các ñường còn lại
Khi vận hành :
- Dưới 20 kbps các mạch loại 1 có thể dùng với kích chuẩn RS 422A hoặc RS 423A
- Trên 20 kbps chỉ dùng với kích chuẩn RS 422A
Các mạch loại 2 (thường là các mạch chỉ báo trạng thái và dùng kiểm tra) luôn luôn
dùng với kích chuẩn RS 423A.
Chuẩn giao tiếp RS-449 không ñược phổ biến vì sử dụng nối cáp 37 chân, không phù
hợp với chuẩn RS-232 trước ñây sử dụng cáp nối DB-25, do ñó vào năm 1987 EIA lại ñưa ra
2 chuẩn giao tiếp khác sử dụng cáp nối DB-25, ñó là RS-422A (cân bằng) và RS-423A
(không cân bằng)
Sự lựa chọn giữa cân bằng và không cân bằng tùy thuộc vào tốc ñộ bít. Khi tốc ñộ
truyền vượt quá 20 kbps, hầu hết các mạch ñều sử dụng giao tiếp cân bằng.
(H 5.9)
Ngoài ra ñể phục vụ cho các chuẩn RS422A và RS423A, người ta ñã chế tạo các IC
kích phát và thu chuẩn sau ñây:
- MC 3486: giao tiếp thu chuẩn cho RS422A và RS423A
- MC3484 & AM 2631: Kích phát chuẩn cho RS422A
- MC3488: Kích phát chuẩn cho RS423A
(H 5.10)
- RS-423A là chuẩn giao tiếp không cân bằng, tín hiệu ñược xác ñịnh so với mass,
hiệu thế dương trong khoảng từ 2V ñến 6V ứng với logic 0 và hiệu thế âm từ -6V ñến -2V
ứng với logic 1
Vận tốc tín hiệu tối ña là 100kbps khi truyền trên khoảng cách 90m và 1000bps khi
truyền trên khoảng cách 1200m
Một cải tiến của RS-422A và RS-423A là người ta có thể nối nhiều (có thể lên ñến
10) máy thu vào một máy phát.
(H 5.10) cho ta cách nối giữa DTE và DCE khi sử dụng các chuẩn RS-422A và RS-
423A..
CHƯƠNG 6
TRUYỀN NỐI TIẾP ðỒNG BỘ
. Nội dung:
6.1 GIAO TIẾP GIỮA DTE VÀ DCE ðỒNG BỘ .
6.2 CÁC GIAO THỨC ðỒNG BỘ .
6.3 KHẢO SÁT VÀI IC LSI TRUYỀN ðỒNG BỘ .
6.4 KIỂM TRA HỆ THỐNG THÔNG TIN .
Về phương diện thực hiện sự ñồng bộ giữa máy thu và phát trong một hệ thống
thông tin hai chế ñộ truyền bất ñồng bộ và ñồng bộ có những ñiểm khác biệt :
- Chế ñộ truyền bất ñồng bộ: ñể phát bản tin người ta phát ñi từng ký tự một và sự
ñồng bộ ñược thực hiện cho từng ký tự này bởi các bit Start và Stop thêm vào trước và sau
mỗi ký tự. Xung ñồng hồ ñược tạo ra một cách riêng rẽ ở máy thu và máy phát. Như vậy, sự
ñồng bộ ñược thực hiện chính xác khi tần số xung ñồng hồ ở máy thu hoàn toàn ñúng với tần
số xung ñồng hồ ở máy phát, nếu không tin tức nhận ñược sẽ có lỗi.
- Chế ñộ truyền ñồng bộ: ñể phát một bản tin người ta xem nó là một khối và phát ñi
một lần cả khối ñó, sự ñồng bộ ñược thực hiện bằng cách cho máy phát phát kèm theo tín
hiệu dữ liệu các xung ñồng hồ mà máy thu khi dò ra sẽ dùng ñể ñồng bộ tín hiệu ở máy thu.
Thực tế, việc này chỉ ñược thực hiện khi hệ thống thu phát khép kín về mặt vật lý, hay nói
cách khác máy phát và thu phải ở gần nhau. Khi máy phát không thể gửi riêng tín hiệu xung
ñồng hồ tới máy thu thì ở máy thu phải có mạch tách bit thời gian từ chính tín hiệu dữ liệu ñể
thực hiện sự ñồng bộ.
Ở máy thu ñồng bộ, ngoài việc dò tín hiệu ñồng bộ ra, máy thu phải biết phân biệt
ñược ranh giới của mỗi ký tự ñể việc phục hồi bản tin không bị lỗi.
Ta thấy việc thực hiện giao thức bất ñồng bộ tương ñối ñơn giản, giá thành thấp
nhưng hiệu quả không cao. Giả sử ñể phát một ký tự mã ASCII thì phải dùng ít nhất 9 bit (7
bit ký tự, 1 bit start, 1 bit stop), thì tỉ lệ hao là 2/9 = 0,22=22%. Trong khi ñó, tỉ lệ này trong
chế ñộ ñồng bộ là rất thấp, khoảng vài %.
Như vậy, chế ñộ truyền bất ñồng bộ chỉ thuận lợi khi phát những bản tin ngắn và với
vận tốc thấp (<1200 bps). Và chế ñộ truyền ñồng bộ tỏ ra ưu việt hơn khi phát những bản tin
dài với vận tốc cao hơn (>1200 bps). Dùng với các Modem âm tần, phát ñồng bộ có thể ñạt
vận tốc 9600 bps.
Chương này ñề cập ñến các giao thức ñồng bộ, khảo sát vài IC LSI thực hiện việc
phát nối tiếp ñồng bộ thông dụng và cuối cùng sơ lược qua các phương pháp kiểm tra hệ
thống thông tin.
6.1 GIAO TIẾP GIỮA DTE VÀ DCE ÐỒNG BỘ :
Trong chế ñộ truyền ñồng bộ, máy thu phục hồi xung ñồng hồ từ dòng dữ liệu nhận
ñược. Chuẩn giao tiếp RS-232 và RS-449 có các ñường dành cho xung ñồng hồ liên lạc giữa
các cặp thiết bị ñầu cuối (DTE) và modem (DCE).
Bảng 6.1 cho biết nơi nhận dữ liệu và các chân liên hệ của hai chuẩn giao tiếp nói trên
Bảng 6.1 Các chân truyền tín hiệu ñồng bộ của RS-232 và RS-449
RS-232 RS-449
Ký hiệu Chân Tên Ký Chân Tên
hiệu
TCLK 15 Trans. clock (từ DCE) ST 6 & 23 Send timing (từ DCE)
RCLK 17 Receive Clock (từ DCE) RT 8 & 26 Receive timing (từ DCE)
ETCLK 24 Ext trans.clock (từ DTE) TT 17 & 25 Terminal timing (từ DTE)
Khi sử dụng modem, ñồng bộ thu thường ñược cấp từ modem (DCE) tới thiết bị ñầu
cuối (DTE). Tuy nhiên xung ñồng hồ có thể phát sinh từ modem hoặc từ DTE (Các IC tạo
thành modem và IC giao tiếp ñều có mạch tạo xung ñồng hồ) và việc ñiều khiển có thể thực
hiện riêng rẽ ở cả máy thu và phát hoặc thực hiện theo cả hai chiều với một xung ñồng hồ
duy nhất. (H 6.1) mô tả các khả năng kết nối mạch của RS-449 ñể thực hiện ñồng bô.
(H 6.1a) Thiết bị ñầu cuối (DTE) ở mỗi trạm thu phát ñiều khiển sự ñồng bộ (xung
ñồng hồ từ DTE ñến DCE theo ñường TT)
(H 6.1b) Modem (DCE) ở mỗi trạm thu phát ñiều khiển sự ñồng bộ (xung ñồng hồ từ
DCE ñến DTE theo ñường ST)
(H 6.1c) Thiết bị ñầu cuối ở trạm A ñiều khiển sự ñồng bộ theo cả hai chiều (xung
ñồng hồ từ DTE A ñến DCE A theo ñường TT, ở trạm B hai ñường TT (ST) và RT nối
chung lại)
(H 6.1d) Modem ở trạm A ñiều khiển sự ñồng bộ theo cả hai chiều (xung ñồng hồ từ
modem ñến DTE theo ñường ST ở trạm A, ở trạm B hai ñường ST (TT) và RT nối chung lại)
DTE DCE
DCE DTE
A → SD B ←
SD
SD A SD B
→ TT ← TT
TT TT
← RT → RT
RT RT
← RD → RD
RD RD
(a)
DTE DCE
DCE DTE
A → SD B ← SD
SD A SD B
→ ST ← ST
ST ST
← RT → RT
RT RT
← RD → RD
RD RD
(b)
DTE DCE
DCE DTE
A → SD B ← SD
SD A SD B
→ TT ←→ ST
TT TT
← RT → RT
RT RT
← RD → RD
RD RD
(c)
DTE DCE
DCE DTE
A → SD B ←
SD
SD A SD B
→ ST ←→ ST
ST TT
← RT → RT
RT RT
← RD → RD
RD RD
(d)
(H 6.1)
Một hệ thống thông tin có thể ñược ñịnh dạng bằng các giao thức khác nhau.
Trong chế ñộ truyền ñồng bộ, có thể chia giao thức ra làm hai loại :
- Giao thức ñiều khiển Byte hay ký tự (Byte - Controlled Protocol, BCP, hay
Character-Oriented Protocol).
- Giao thức hướng Bit (Bit - Orientied Protocol, BOP).
- Trong giao thức ñiều khiển byte (BCP), khối dữ liệu bao gồm nhiều ký tự, mỗi ký tự
là một ñơn vị thông tin (7 hoặc 8 bit) và các thông tin ñiều khiển cũng xuất hiện dưới dạng
từ. Các ký tự dữ liệu (bản tin chính thức) hợp với từ ñiều khiển thành một khung thông tin.
Một khung thông tin thường bắt ñầu bằng một hay nhiều từ dùng cho sự ñồng bộ, thường là
từ SYNC, nó báo cho máy thu biết bắt ñầu một khối dữ liệu. Ngoài ra, trước và sau bản tin
chính thức còn có các từ ñiều khiển, bao gồm các ñịa chỉ các ñài, trạm, các từ báo bắt ñầu và
kết thúc văn bản, các từ báo mã kiểm tra lỗi ...
- Trong giao thức hướng bit (BOP), khối dữ liệu xem như một chuỗi bit, các từ ñiều
khiển và ký tự dữ liệu không hẳn là các từ 8 bit mà có thể là một tập hợp các bit tùy theo
giao thức cụ thể.
Giống như trong BCP, bắt ñầu khối tin cũng có tín hiệu báo, ñó là từ 8 bit gọi là Cờ
(Flag) , cờ này cũng ñược ñặt ở cuối bản tin. Như vậy tác dụng của cờ là thiết lập sự ñồng bộ
và ñánh dấu ñiểm bắt ñầu và ñiểm kết thúc. Khối dữ liệu bao gồm cả các cờ hình thành một
Khung (Frame). Trước và sau bản tin chính thức có các từ ñiều khiển, ñược gọi chung là
Trường ñiều khiển (Control Field). Tất cả qui ñịnh chi tiết về bản tin, các thông báo hỏi
nhận ñều thực hiện trong trường ñiều khiển này. (H 6.2) cho ta hai dạng khung của hai
protocol này
(H 6.2)
Một khung dữ liệu của BISYNC tiêu biểu có cấu trúc sau :
- Phần văn bản (text) chứa dữ liệu thông tin. Kích thước vùng text có giới hạn nên với
các văn bản lớn người ta chia thành những khối nhỏ (block) và trong phần Header có phần
identifier (id) ñể chỉ thứ tự các khối.
- Phần header chứa ñiạ chỉ ñến và tín hiệu trả lời ACK/NAK nếu có yêu cầu.
- BCC là ký tự 1 Byte dùng kiểm tra khung. Ðây là byte duy nhất ñược tạo ra ñể kiểm
tra lỗi trong toàn khối. BCC có thể là một phép kiểm tra chẵn lẻ (dùng trong BSC), hoặc
chặc chẽ hơn là kiểm tra dư thừa theo chu kỳ ( Cycle Redundancy Check, CRC ) (Dùng
trong Basic Mode, với CRC - 16).
Dưới ñây là ví dụ truyền chữ TEST và kiểm tra chẵn lẻ theo hàng
STX T E S T ETX
BCC
Trong ví dụ này người ta dùng kiểm tra chẵn và BCC chỉ kiểm tra các ký tự từ STX
ñến ETX. Trên thực tế, sự kiểm tra ñược thực hiện trên toàn khối (từ SOH ñến ETX).
Khi nhận ñược bản tin, máy thu thực hiện phép tính kiểm tra tổng, so sánh với BCC
nhận ñược, sau ñó sẽ trả lời bằng tín hiệu ACK (Ðúng) hoặc NAK (Không ñúng).
Máy phát sẽ không gửi bản tin khác khi chưa ñược xác nhận rằng bản tin trước ñã
nhận ñúng (phương thức bán song công).
Dưới ñây là một số thủ tục chính trong BSC/Basic Mode:
- Mời truyền tin:
Giả sử trạm A muốn mời trạm B truyền tin, trạm A sẽ gửi lệnh sau ñây tới B:
EOT B ENQ
Trong ñó B là ñịa chỉ của trạm ñược mời truyền tin
EOT ñể chuyển liên kết sang trạng thái ñiều khiển
Khi B nhận ñược lệnh này, có thể xảy ra 2 trường hợp:
- Nếu B có tin ñể truyền thì B tạo cấu trúc tin theo dạng chuẩn và gửi ñi
- Nếu B không có tin ñể truyền thì gửi ñi lệnh EOT ñể trả lời
Ở phía A một khoảng thời gian xác ñịnh sau khi gửi lệnh ñi mà không ñược trả lời
hoặc nhận ñược trả lời sai thì A sẽ chuyển sang trạng thái phục hồi (Recovery state).
- Mời nhận tin:
Giả sử trạm A muốn mời trạm B nhận tin, trạm A sẽ gửi lệnh sau ñây tới B:
EOT B ENQ
Trong ñó EOT có thể vắng mặt.
Khi nhận ñược lệnh này, nếu B sẵn sàng nhận tin thì nó gửi lệnh ACK ñể trả lời, nếu
không thì gửi lệnh NAK
Ở phía A một khoảng thời gian xác ñịnh sau khi gửi lệnh ñi mà không ñược trả lời
hoặc nhận ñược trả lời sai thì A sẽ chuyển sang trạng thái phục hồi (Recovery state).
- Yêu cầu trả lời:
Khi một trạm cần trạm kia trả lời một yêu cầu nào ñó ñã gửi ñi trước ñó thì nó chỉ cần
gửi lệnh ENQ ñến trạm kia
- Ngừng truyền tin (tạm thời): Gửi lệnh EOT
- Giải phóng liên kết: Gửi lệnh DLE EOT
- Trạng thái phục hồi: Khi một trạm nào ñó ñi vào trạng thái "phục hồi" nó sẽ thực
hiện một trong các hành ñộng sau:
- Lặp lại lệnh ñã gửi ñi n lần (n là số nguyên chọn trước) hoặc
- Gửi "yêu cầu trả lời" n lần hoặc kết thúc truyền bằng lệnh EOT
- Chế ñộ thông suốt (Transparent Mode).
Trong trường hợp các mã ñiều khiển xuất hiện trong văn bản (Text) nhưng không
mang ý nghĩa ñiều khiển mà phải ñược hiểu như là dữ liệu, hệ thống ñược chuyển sang chế
ñộ thông suốt bằng cách dùng ký tự DLE ñặt trước STX và DLE ñặt trước ETX ñể chấm dứt
chế ñộ này.
6.2.2 Giao thức hướng bit :
Giao thức hướng bit ñược thiết kế ñể thoả mãn nhiều yêu cầu trong cách truyền ñồng
bộ, bao gồm :
- Truyền giữa hai ñài (trạm) (point to point) hay nhiều ñài (multipoint).
- Bán song công hay song công.
- Liên lạc giữa trạm sơ cấp và trạm thứ cấp.
- Liên lạc với khoảng cách ngắn (nối trực tiếp), hoặc rất xa (vệ tinh).
Giao thức này có một số tính chất sau :
- Người sử dụng có thể sử dụng bất cứ loại mã nào.
- Có khả năng thích hợp với nhiều loại ñường truyền.
- Hiệu suất cao : giảm tối thiểu tỉ lệ hao hụt.
- Ðộ tin cậy cao : cho phép kiểm tra lỗi có hiệu quả và có khả năng phục hồi dữ liệu.
Có thể nói các tính chất của giao thức hướng bit ñược thể hiện ở trường ñiều khiển
bởi các tổ hợp bit mã hóa các từ ñiều khiển.
Có nhiều giao thức hướng bit ñã ñược ñề nghị bởi các cơ quan khác nhau và ñược sử
dụng rộng rãi :
- Thủ tục ñiều khiển thông tin dữ liệu cao cấp (Advanced Data Communication
Control Procedure - ADCCP) phát triển bởi Viện chuẩn quốc gia Hoa Kỳ (American
National Standard Institute - ANSI) ñây là chuẩn trong hệ thống thông tin quốc gia.
- Thủ tục truy xuất ñường truyền cân bằng (Link Access Procedure, balance - LAP-B)
thực hiện bởi Hội ñồng Tư vấn Ðiện tín và Ðiện thoại quốc tế (International Telegraph &
Telephone Consultative Committee - CCITT). Ðây là một chuẩn về mạng.
- Ðiều khiển liên kết dữ liệu ñồng bộ (Synchronous Data Link Control - SDLC) ñược
dùng bởi hãng IBM (International Business Machine Corporation) và ISO lấy làm cơ sở ñể
phát triển thành giao thức ñiều khiển liên kết dữ liệu mức cao (High Level Data Link
Control, HDLC).
Thật ra không có mấy khác biệt giữa các chuẩn nói trên: HDLC và ADCCP có thể
xem là một còn LAP-B và SDLC là những tập con của HDLC.
Phần sau ñây sẽ bàn tới chuẩn SDLC.
Secondar Secondar
y y
a. Trường cờ .
b. Trường ñịa chỉ .
c. Trường ñiều khiển .
d. Trường thông tin .
e. Trường kiểm tra khung .
Do SDLC không có qui ñịnh chặc chẽ về mã dùng cho dữ liệu nên các mã có dạng
của cờ có thể xuất hiện trong bản tin và gây nên nhằm lẫn ở máy thu. Ðể tránh sự sai sót này,
máy phát dùng kỹ thuật nhồi bit nghĩa là khi thấy trong chuỗi dữ liệu có 5 bit 1 liên tiếp thì
thêm vào bit 0 ngay sau 5 bit 1 này. Ở máy thu sau tín hiệu có khi gặp liên tiếp 5 bit 1 thì tự
ñộng bỏ bit 0 theo sau ñó ñể phục hồi dữ liệu. Như vậy bảo ñảm sự chính xác của dữ liệu.
Thí dụ: Trạm B có ñịa chỉ là C2 phát ñi văn bản “C?”
- Khung thông tin chưa nhồi bit: (Viết theo chiều mũi tên hướng về bên trái)
01111110 01000011 01111110 11111110 11000011 11110110
Cờ ð/c= C2 TðK mã ″=7F mã C= C3 mã ?= 6F
11111110 FCS 01111110 111111111111. . . .
″=7F Cờ Bit nghỉ
- Khung loại I: (Thông tin, Information frame, I-frame) , ñây là khung chứa bản tin
cần phát ñi của người sử dụng.
Khi khung I ñược dùng thì bản văn phát ñi ñược ñánh số thứ tự.
Bit 5 trong khung thông tin có tên là bit P/F (Poll/Final).
* Nếu bản tin phát ñi từ trạm sơ cấp ñến trạm thứ cấp thì ñây là bit P, nếu P=0 thì trạm
thứ cấp không cần thiết phải trả lời ngay, nếu P=1 thì ñây là bit thăm dò và trạm thứ cấp phải
trả lời ngay.
* Nếu bản tin phát ñi từ trạm thứ cấp ñến trạm sơ cấp thì ñây là bit F, nếu F=0 thì ñây
chưa phải là bản tin cuối cùng và trạm sơ cấp không cần thiết phải trả lời ngay, nếu F=1 có
nghĩa ñây là bản tin cuối cùng và trạm sơ cấp phải trả lời ngay.
* Ns chỉ số thứ tự bản tin ñang ñược phát ñi.
* Nr là số thứ tự nhận, nếu phát ñi từ trạm sơ cấp thì liên hệ ñến số Ns phát ñi từ trạm
thứ cấp và nếu phát ñi từ trạm thứ cấp thì liên hệ với Ns phát ñi từ trạm sơ cấp. Nr chỉ số thứ
tự bản tin mà trạm ñang chờ và ñồng thời xác nhận ñã nhận tốt các bản tin trước ñó (tức ñến
số Nr-1)
Thí dụ, trạm thứ cấp phát ñi Ns=2 và Nr=3 có nghĩa là nó ñang phát ñi bản tin thứ 2
và ñã nhận tốt các bản tin thứ 2 trở về trước.
Do các số Ns chỉ có 3 bit nên số lượng tối ña mỗi lần phát chỉ ñược 7 bản tin, như vậy
buộc máy thu phải xác nhận trước khi số Ns vượt quá 7 (Ns=111).
Dưới ñây là một thí dụ, Giả sử trạm sơ cấp ñang phát và các số Nr và Ns ñều bắt ñầu
bằng số 0
10 00 1
101
0 010 0 (RR)
101 or
0 110 0 10 01 1
101 101
0 001 0 (REJ)
101
0 101 0
101
0 011 1
101
- Khung loại S: (Giám sát , Supervisory frame, S-frame), dùng ñể ñếm số khung
gửi/nhận; một số lệnh và lời ñáp báo tình trạng của máy thu (như sẵn sàng hay bận) kiểm
soát và báo lỗi.
Khung giám sát bắt ñầu bởi 2 bit 10.
Bit 3 và 4 (vị trí S trong khung) xác ñịnh các lệnh của khung giám sát
b3b4= 00 : Ready to receive (RR)
b3b4= 10 : Not ready to receive (RNR)
b3b4= 01 : Reject (REJ)
Trạm thứ cấp sẽ xóa khung RNR bằng cách gửi một khung thông tin với bit F=1 và
ñối với các khung RR và REJ thì F=0 hay 1.
Trạm sơ cấp sẽ xóa khung RNR bằng cách gửi một khung thông tin với bit P=1 và ñối
với các khung RR và REJ thì P=0 hay 1.
- Khung loại U: (Không số, Unnumbered frame, U-frame), cung cấp những chức
năng ñiều khiển phụ như khởi ñộng trạm thu, kiểm tra trạm, giải phóng liên kết khi cần thiết
....
Khung không số bắt ñầu bởi 2 bit 11.
Khi khung U ñược dùng thì bản văn phát ñi không cần ñánh số thứ tự.
Bảng 6.2 Cho các lệnh trong khung U:
(H 6.6)
- Các bước tiến hành ñể chuẩn bị phát một bản tin:
* Tạo bản văn và trường ñiều khiển: Control field Text
* Thêm ñịa chỉ vào: Address Control field Text
* Tạo khung FCS: Address Control field Text FCS
* Thực hiện nhồi bit: Bit nhồi ñược thực hiện cho khung thông tin kể từ ñịa chỉ và
khung FCS.
* Thêm các cờ ở ñầu và cuối bản tin.
Lưu ý là bit nhồi thực hiện sau khi tính toán cho khung FCS nên trong khung FCS
cũng có thể có bit nhồi và ở máy thu phải loại bit nhồi trước khi dùng thuật toán kiểm tra lỗi.
Dưới ñây thêm vài ví dụ về các lệnh trong vận hành của SDLC (không ghi lại mã)
1/ Trạm thứ cấp ñược nối vào ñường dây và trao ñổi khung I, U :
B , RR - P(0) → A Polls B
← B , RIM - F B Request Initialization
B , SIM - P → A Sets B to initialization mode
← B , UA - F B Acknowledges
B is brought online through system
↓ procedures when initialization
complete
B , SNRM - P → A Set B 's response mode.Nr and Ns
counts are reset to 0
← B , UA - F B Acknowledges
B , RR - P(0) → A Polls B for transmission
B , I(0) (0) → Duplex exchange of numbered I - Frame
← B , I(0) (0)
B , I(1) (0) → A Sends frame 1
B , I(2) (0) → A Sends frame 2. B confirms frame 0-1
←B,
(2) and sends frame 1
I(1)
Các trạm thứ cấp online, trạm sơ cấp gửi tín hiệu tới một trạm thứ và ñồng
thời nhận tín hiệu từ một trạm khác
Ví dụ 6, các trạm thứ cấp ñược kết nối, trạm sơ cấp gửi tín hiệu tới một trạm trong khi
nhận tín hiệu của trạm khác
Ví dụ 7, trạm sơ cấp gửi tín hiệu tới các trạm thứ cấp.
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
8n
0 0 ------------- 1
Ghi chú: - TxRDY có nghĩa khác với chân TxRDY . Chân TxRDY phụ thuộc trạng thái và bit T
chân
- Bit TxRDY lên 1 khi thanh ghi ñệm phát trống.
- 82251A ở chế ñộ phát ñồng bộ
8251A bắt ñầu phát dữ liệu ngay sau khi CPU nạp từ SYNC cho ñến khi không còn
tín hiệu ñể phát, thanh ghi ñệm phát trống mà CPU không nạp ký tự kế tiếp thì 8251A tự
ñộng thêm từ SYNC vào và phát ñi.
- 8251A ở chế ñộ thu ñồng bộ
- Khi sự ñồng bộ ñược thực hiện từ bên trong, lệnh ENTER HUNT phải ñược lập
trình trong từ lệnh ñầu tiên, việc này khiến 8251A dò từ SYNC trong dòng dữ liệu ñến, sau
khi dò ra USART chấm dứt chế ñộ HUNT và máy thu trong tình trạng ñồng bộ hóa, chân
SYNDET lên cao ñể báo cho µP biết.
- Khi sự ñồng bộ ñược thưc hiện từ bên ngoài, xung ñồng hồ dời bít của máy thu
ñược cấp vào chân . Xung này thường ñược cấp từ modem và phải ñồng bộ với dòng dữ
liệu thu ñược.
Ở chế ñộ ñồng bộ, 8251A làm việc với một tần số cố ñịnh của xung ñồng hồ (chứ
không ñược chia như ở chế ñộ bất ñồng bộ). Tần số xung này phải phù hợp với vận tốc
truyền bít.
- Khởi ñộng 8251A
Tương tự như ở chế ñộ bất ñồng bộ, ngoại trừ ký tự SYNC phải ñươc lập trình như
sau
- Reset chip: ñưa chân RST lên cao (Reset cứng) hoặc set bít IR trong thanh
ghi lệnh = 1 (Reset mềm)
- Ghi mã ký tự SYNC
- Ghi từ lệnh
ở mức cao trong 3 lần ghi
Chân C/
Byte ñã ghi giữa từ chọn mode và từ lệnh (command) ñã chốt vào USART là mã ký tự
SYNC
- Phát một ký tự
Cũng như trong chế ñộ bất ñồng bộ, phải ở mức thấp và bit TxEn trong thanh ghi từ
chân lệnh
ñược set = 1 (cho phép phát)
- Chờ bit TxRDY ñược set hay chân TxRDY lên cao
- Ghi ký tự kế tiếp vào thanh ghi ñệm phát.
Khi truyền xong ký tự cuối cùng của khối, chân TxE (trans. empty) sẽ ở High và bit
TxEn ñược set, USART tự ñộng phát từ SYNC trong suốt thời gian nghỉ
Các bit ñược dời ra cùng lúc với cạnh xuống của tín
hiệu .
- Thu một ký tự
Ðể thu một ký tự ở chế ñộ ñồng bộ cần thực hiện các bước:
- Ghi từ ENTER HUNT như là một phần của lệnh ñầu tiên vào thanh ghi từ lệnh
- Chờ chân SYNDET lên cao
- Chờ chân RxRDY lên cao hay bít trạng thái tương ứng ñược set (D1 thanh ghi trạng
thái = 1)
- Ðọc ký tự từ thanh ghi ñệm thu
- Ðọc trạng thái lỗi từ thanh ghi trạng thái
Những bít lỗi của thanh ghi trạng thái ñược reset nhờ từ lệnh có bít ER ñược set = 1
(D4 = 1). Các bít dữ liệu ñược dời vào cùng lúc với cạnh lên của xung ñồng hồ thu RxC
15→← D7
CONT. REG. 1
CONT. REG. 2
CONT. REG. 3
22→← D0
SYNC. CODE REG.
STATUS
REGISTER
8 23 24 5↓ 4
3
(H 6.10)
Ý nghĩa các chân:
- , RS : Chip select, Register select -R / : Read / Write
- E : Data I/O enable & Clocking - : Interrupt Request
- : Reset -D7 – D0 : Data bus I/O
- RxCLK, TxCLK : Receive Clock, Transmitter Clock
- : Clear to send - : Carrier detect
- SM/ : Sync. match/Data term ready: Ðiều hợp ñồng bộ/DTE sẳn sàng
- TUF : Trans. underflow - Vcc & Vss : Power & Ground
-TxD,RxD : Transmit Data, Receive Data
Là IC chỉ có chức năng thu phát ñồng bộ, 6852 có một số chi tiết không giống như
8251A. Ðặc biệt nó có bộ ñệm thu phát 3 byte hoạt ñộng theo kiểu vào trước ra trước (First
In, First Out, FIFO) . Sử dụng bộ ñệm này 6852 có thể vận hành theo chế ñộ byte kép
(Double-byte) nghĩa là CPU có thể ñọc hoặc ghi ñồng thời 2 ký tự mà không phải ñợi
Việc chọn chế ñộ vận hành và ñiều khiển ở SSDA ñều thông qua µP bằng cách ghi
vào 3 thanh ghi ñiều khiển. Các trạng thái lỗi và bắt tay ñược ñọc từ thanh ghi trạng thái. Vị
trí bít của các thanh ghi cho trong bảng 6.5 và 6.6
Bảng 6.5 Các từ trong thanh ghi ñiều khiển của 6852
bit 7 Cho phép ngắt 1 = Cho phép ngắt Bit ñịa 00: Chọn CR2
khi có lỗi EIE PE, RxOvrn, TUF, chỉ 01: Chọn CR3
, AC2 10: T G mã Sync
bit 6 Phát từ Sync 1 = Phát từ Sync 11:Chọn TxFIFO
khi underflow 0 = Phát bit 1 khi AC1 Reg. (khi RS=1và R/
Không sử dụng Tx Sync underflow =0 )
bit 5 Word length 000-6 + parity chẵn Cho phép 1: Chân tác ñộng
selector 001-6 + parity lẻ ngắt thu
WS3 010-7 bits RIE
bit 4 WS2 011-8 bits Cho phép 1: Chân tác ñộng
100-7 + parity chẵn ngắt phát
101-7 + parity lẻ TIE
bit 3 Xóa cờ 1: Xóa WS1 110-8 + parity chẵn CLR sync 1: Xóa ñồng bộ
CTUF TUF 111-8 + parity lẻ
bit 2 CLR 1: Clear Chọn phát 1 1: 1 byte data I/O Loại bỏ 1: Loại từ Sync từ dòn
hay 2 byte 0: 2byte Data I//O từ ñồng dữ liệu thu
bộ
bit 1 1or2 1=1 từ Bit ñiều khiển 00: SM/ =1 Reset 1= Reset phát
SYNC sync ngoại vi 10: SM/ =0 phát
char. 0=2 từ PC2 01:SM/ = xung TxRS
select sync
1 / 2 sync
bit 0 Chọn 1=Ngoài ñồng bộ Reset thu 1= Reset thu
Sync 0=Trong 11-SM/ = 0 Vô RxRS
trong hay PC1 hiệu hóa xung ñồng
ngoài bộ
E/I sync
Control Reg.3 Control Register 2 (CR2) Control Reg.1(CR1)
CR3)
Ðối với µP 6852 chỉ xuất hiện bằng hai cách ñịnh ñịa chỉ (chân RS ở High và CS ở Low-
Thường CS ñược nối với ñường ñịa chỉ A0). Từ sơ ñồ khối ta thấy có 7 thanh ghi trong 6852
có thể ñược µP truy xuất.
Ngoại trừ thanh ghi ñiều khiển 1, tất cả các thanh ghi khác ñều chỉ có thể ñọc hoặc chỉ
có thể ghi tùy chức năng
Trạng thái của ñường R/ ñược dùng ñể chọn nhóm thanh ghi chỉ ñọc hay chỉ ghi
Từ bảng 6.5 ta thấy 2 bit có trọng số lớn nhất trong thanh ghi ñiều khiển 1 ñược dùng
ñể ñịnh ñịa chỉ các thanh ghi khác. Việc ñịnh ñịa chỉ có thể tóm tắt như sau:
Duyệt qua các bít trong thanh ghi trạng thái và ñiều 13
bit Yêu cầu ngắt 1 = Chân tác ñộng
7 IRQ
bit Parity error 1 = Có lỗi parity
6 PE Reset khi ñọc RxFIFO or ghi vào CR1 với RxRS = 1
bit Receiver Overrun 1 = Có lỗi tràn
5 Rx OVRN Reset khi ñọc Status Reg. và RxFIFO hay ghi vào CR1
với RxRS=1
bit Transmitter 1= Có lỗi Underflow
4 Underflow Reset khi ghi vào CR3 với CTUF và/hoặc TxRS = 1
TUF
bit Clear to send 1= từ lần xóa cuối cùng
3 Reset khi ghi vào CR3 với và/hoặc TxRS = 1
bit Carrier Detect 1= từ lần xóa cuối cùng
2 Reset khi ñọc Status Reg. và RxFIFO hay ghi vào CR1
với RxRS=1
bit Transmitter data 1= Có hiệu lực
1 register available Reset khi ghi vào TxFIFO
TDRA
bit Receiver data 1 = Có hiệu lực
0 available Reset khi ảo RxFIFO
RDA
- Thu một ký tự
Ðể thu một ký tự ngã vào phải ở LOW và bít RxRS phải ñược xóa. Các bít tới
máy thu ñược so sánh với mã SYNC trong thanh ghi mã ñồng bộ ñến khi có sự tương ứng
(nhận dạng từ SYNC)
- Chờ cho tới khi RDA ñược set
- Ðọc trạng thái lỗi trong thanh ghi trạng thái
- Ðọc mã ký tự từ bộ ñệm RxFIFO
Các bít dữ liệu ñược lấy mẫu ở cạnh lên của xung clock thu tại chân RxCLK.
Một hệ thống thông tin trước khi ñưa vào vận hành cũng như trong quá trình sử dụng
luôn cần ñược kiểm tra thường xuyên ñể bảo ñảm tính chính xác và ñộ tin cậy.
- Kiểm tra tương tự thường ñược thực hiện ñối với một hệ thống chuẩn bị ñưa vào sử
dụng
- Kiểm tra số thường ñược tiến hành thường xuyên ñể ñánh giá chất luợng của hệ
thống mà không cần phải ngắt hệ thống trong một thời gian dài.
%
Nếu tín hiệu hoàn toàn không biến dạng, tỷ số này là 100%
Nếu có biến dạng với trị số chuẩn hóa là 0,75 thì giá trị PAR là 50%. Ðây là giá trị
chấp nhận ñược với hệ thống có vận tốc truyền lên tới 2400 bps. Giá trị PAR nhạy ñối với
biến dạng do suy giảm biên ñộ, do trể pha, do nhiễu nền cao, do hệ thống không tuyến tính
và các họa tần của tín hiệu . . . ..
6.4.2 Phép ño biến dạng dùng biểu ñồ mắt :
Một phương pháp ño biến dạng rất hữu hiệu trong hệ thống truyền dữ liệu là dùng
biểu ñồ mắt (Eye pattern).
- Biểu ñồ mắt :
Một tín hiệu xung clock có giá trị bít br xác ñịnh, dùng kích khởi mạch quét ngang
một dao ñộng nghiệm và tín hiệu số cần kiểm tra là các tín hiệu 1 , 0 thay ñổi một cách tuần
tự ñược ñưa vào bản lệch dọc của dao ñộng nghiệm. Một biểu ñồ mắt có dạng như (H 6.11)
xuất hiện trên màn ảnh dao ñộng nghiệm
(H 6.13)
Việc ñánh giá chất lượng tín hiệu bằng biểu ñồ mắt chỉ cho kết quả tin cậy ñược khi :
- Tín hiêụ 1, 0 tạo bởi mạch phải ñối xứng.
- Ðường dây phải ñiều hợp tổng trở ñể tránh sóng phản xạ.
- Thời gian trể của tín hiệu khi chuyển từ mức 0 lên 1 hay ngược lại phải bằng nhau.
Nếu một trong các ñiều kiện trên không thỏa thì chất lượng tín hiệu sút giảm và việc
ñánh giá không còn chính xác.
Giáo Trình: TRUYỀN DỮ LIỆU
CHƯƠNG 7
TRUYỀN TÍN HIỆU BẰNG SÓNG MANG TƯƠNG TỰ:
MODEMS
. Nội dung :
7.1 DẪN NHẬP.
7.2 CƠ SỞ KỸ THUẬT LIÊN QUAN.
7.3 MỘT SỐ MODEM ðỒNG BỘ VÀ BẤT ðỒNG BỘ.
7.4 VÀI MODEM DÙNG MẠCH LSI .
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Ðể truyền dữ liệu từ một DTE ñến một DTE khác, thay vì phải thiết lập các
ñường dây riêng, người ta nghĩ ñến viêc dùng ñường dây ñiện thoại ñã có sẵn. Tuy nhiên vì
ñường dây ñiện thoại ñã có từ rất lâu trước khi phương pháp truyền tín hiệu số ra ñời và
ñược dùng ñể truyền thẳng âm hiệu trong phạm vi tần số từ 300 Hz ñến 3000 Hz, nên ñể
truyền ñược tín hiệu số trên ñường dây thoại, người ta phải dùng một sóng mang có tần số
tương thích với ñường dây thoại ñể chuyên chở tín hiệu số. Modem là một thiết bị ñược sản
xuất cho mục ñích này.
(H 7.1) là sơ ñồ khối của một modem
ÐIỀU CHẾ
Dữ liệu vào
(từ máy tính) MẠCH MẠCH LỌC & KÐ
T.h.
GIAO ÐIỀU CHẾ CÔNG SUẤT
tương tự ra
TIẾP
Ðể truyền trên ñường dây ñiện thoại các tín hiệu số ñược dùng ñể ñiều chế
sóng mang âm tần hình sin, tần số từ 300 Hz ñến 3000 Hz
- Modem phát ñiều chế sóng mang âm tần với tín hiệu TxD (Transmit Data) và
modem thu giải ñiều chế sóng mang ñể phục hồi tín hiệu RxD (Receive Data)
- Modem là một thiết bị truyền tin (DCE) ñược dùng như một bộ giao tiếp giữa các
DTE (cụ thể là các USART hay UART) với mạng ñiện thoại.
- Trong trường hợp truyền ñồng bộ, ngoài việc phục hồi tín hiệu RxD, modem còn
phải khôi phục ñược thông tin về thời gian bit ñể tạo sự ñồng bộ.
- Thông thường modem là một khối riêng rẻ và ñược nối với máy tính hay thiết bị ñầu
cuối DTE bằng cách sử dụng chuẩn giao tiếp RS-232 của EIA. Cũng có một số máy tính
và DTE chuyên dụng ñã ñặt bên trong chúng những modem bao gồm cả bộ phận quay số
tự ñộng mà không cần giao tiếp EIA (H 7.2)
(H 7.2)
- Trong modem tín hiệu dải nền dạng số có thể ñược dùng ñể ñiều chế biên ñộ, tần số
hoặc pha của một sóng mang âm tần. Tùy thuộc vào vận tốc tín hiệu của kênh truyền, ba
dạng ñiều chế này là ASK, FSK và PSK
- Các ñường truyền cho vận tốc thấp tới trung bình (vài trăm ñến 1800 bps) sử dụng
FSK và truyền bất ñồng bộ.
- PSK ña pha và giao thức ñồng bộ ñược dùng ñể truyền với vận tốc cao hơn từ 2400
bps ñến 4800 bps.
- ASK thường ñược dùng ñể truyền với vận tốc rất thấp <100 bps, do tính miễn nhiễu
kém của nó.
- Ðể truyền với vận tốc 9600 bps người ta kết hợp hai phương pháp PSK và ASK gọi
là ñiều chế biên ñộ vuông góc (Quadrature Amplitude Modulation, QAM ).
(H 7.3)
Ðể có kết quả tốt , ñiều chế FSK phải có một số tính chất sau :
- Ðộ trôi dạt tần số không quá 50 ppm / °C (period per minuite / °C)
- Pha của tín hiệu phải liên tục trong khi tần số thay ñổi từ fm sang fs và ngược lại.
- Biến dạng do họa tần của tín hiệu ra phải rất thấp
- Các tần số fm và fs phải ñược ñiều chỉnh riêng.
Các tính chất trên ñều thực hiện ñược trong hầu hết các IC hiện nay.
Thí dụ modem 202T là modem FSK có tần số giữa là 1700 Hz, fm = 1200 Hz và fs =
2200 Hz nếu tốc ñộ bít là 1200 bps thì:
Ta có thể thấy hệ số h chính là chỉ số biến ñiệu (modulation index) mf trong kỹ thuật
FM cổ ñiển
(H 7.4)
Bây giờ giả sử tốc ñộ truyền bít là 500 bps, chỉ số biến ñiệu là:
(H 7.5)
Vậy tần số cơ bản lớn nhất của tín hiệu dải nền bằng 1/2 tốc ñộ truyền bít
Tín hiệu FSK tức thời có thể viết :
VFSK =Vb sin (2πfmt) + sin (2πfst)
Trong ñó Vb ñặc trưng cho tín hiệu hình vuông có tần số cơ bản ff biên ñộ 0 hoặc 1
tùy thuộc trạng thái dữ liệu ñiều chế.
Nhắc lại phổ tần của tín hiệu chữ nhật chứa các họa tần bậc lẻ của ff . Do ñó ta có thể
vẽ phổ tần của tín hiệu FSK (H 7.6)
(H 7.6)
Người ta thường chọn băng thông FSK như sau :
BWFSK = (fm + 2ff) - (fs - 2 ff) = fm - fs + 4ff
BWFSK = fm - fs + 2br
Ngoài ra do thiết kế bộ giải ñiều chế có lợi vì một kinh tế người ta chỉ tần số trung
tñm cra FSK và khoảng cách của hai tần số fm và fs như sau :
≥ 3br
fFSK =
| fm - fs | > 2br/3
Thí dụ :
(a) Một modem FSK vận tốc 600 bps sử dụng tần số mark là 1500 Hz và tần ảo space
là 2000 Hz. Tính tần số fFSK và băng thông của kênh FSK
fFSK là tần số trung tâm giữa fm và fs :
fFSK = (1500 + 2000) / 2 = 1750 Hz
Băng thông BW xác ñịnh bởi :
BWFSK = fm - fs + 2br = (2000 -1500) + 2(600) = 1700 Hz.
(b) Những giá trị của fm và fs này có làm cho việc thiết kế bộ giải ñiều chế kinh tế
không ?
Ðiều kiện ñầu tiên là fFSK ≥ 3br , ñiều này không thỏa vì 1750 Hz < 3(600) = 1800 Hz
ðiều kiện thứ hai là | fm - fs | > 2br/3 thỏa vì 500 Hz > 2/3(600) = 400 Hz
Tổng quát, một PLL là một hệ thống hồi tiếp gồm 3 bộ phận chính : một mạch so pha,
một lọc hạ thông và một VCO. PLL là một vòng kín, tín hiệu ra từ VCO tự ñộng khóa bởi tín
hiệu vào. Bằng cách so sánh pha của tín hiệu ra từ mạch VCO và tín hiệu vào, sự sai pha sẽ
ñược biến ñổi thành ñiện thế một chiều, ñiện thế này sẽ ñiều khiển VCO ñể tạo một tín hiệu
ra luôn luôn có pha và tần số của tín hiệu vào.
Xem tín hiệu vào là một hình sin có pha bất kỳ :
vi(t) =A1 sin( ωi t + θi )
km sin( θi - θo )
vf =
(H 7.8)
7.2.2 Modem PSK :
Ðiều chế PSK là một phương pháp hiệu quả nhất ñể truyền tín hiệu số. Có thể nói
phương pháp PSK là phương pháp ñiều chế triết sóng mang do ñó băng thông của tín hiệu
PSK nhỏ hơn băng thông của FSK nếu dùng cùng một tín hiệu dải nền. Nhưng ở máy thu
phải có mạch dao ñộng tạo sóng mang ñể thực hiện việc giải ñiều chế ; tín hiệu dao ñộng này
phải có cùng tần số và pha của sóng mang ở máy phát.
Các ñiều nói trên có thể thực hiện bởi một vòng khóa pha biến thể gọi là vòng Costas
mà ta sẽ ñề cập ñến trong phần sau .
Trong PSK pha của sóng mang thay ñổi giữa hai trị số 0° và 180° , hiệu thế tức thời
PSK có thể viết :
V PSK =Vb sin (2πfct) + sin (2πfct)
Biểu thức VPSK tương tự như VFSK nhưng hai tần số fm và fs ñược thay bởi fc nên
băng thông là:
BWPSK = (fc + 2ff) - (fc - 2 ff) = 4ff
BWPSK = 2br
Như vậy BWPSK < BWFSK nếu ñiều chế cùng tín hiệu dải nền. (H 7.9) cho phổ của tín hiệu
PSK
Giả sử logic 1 ñưọc ñặc trưng bởi ñiện thế +Vdc và logic 0 bởi -Vdc bộ phận
chính của mạch ñiều chế gồm một mạch nhân và một mạch dao ñộng tạo sóng mang cosωct.
Tín hiệu logic và sóng mang ñược ñưa vào mạch nhân và ta ñược tín hiệu +cosωct hoặc -
cosωct ở ngã ra của mạch này.
Ở máy thu, sóng mang ñuợc tách từ tín hiệu vào, sau ñó trộn với tín hiệu vào
ñể cho ra tín hiệu có dạng cos2ωct hoặc -cos2 ωct. Phân tích các tín hiệu này ta thấy chúng
gồm thành phần một chiều và họa tần bậc hai : cos2 ωct = (1/2)(1+ cos2ωct)
- cos2 ωct = - (1/2)(1+ cos2ωct)
Cho vào mạch lọc hạ thông, ta ñược ở ngã ra các thành phần dc có cùng cực tính với
dữ liệu vào.
Mạch ñiều chế vòng (ring modulator) là một kiểu mẫu của mạch nhân ñược mô tả ở
(H 7.11)
Các diod A, B, C, D dẫn hay ngưng tùy thuộc hiệu thế ñặt vào ngã X,Y trong lúc tín
hiệu vào ngã RS chỉ khiến các diod dẫn mạnh hay yếu mà thôi.
Sóng mang ñược ñưa vào ngã RS, dữ liệu ñược ñưa vào ngã XY. Giả sử bít 1 khiến
X dương hơn Y và ngược lại cho bít 0
- Khi dữ liệu là bít 1 diod A và D dẫn ñiện, ứng với bán kỳ dương của sóng mang
diod A dẫn mạnh hơn diod D, dòng ñiện chạy trong nửa trên của biến thế ra lớn hơn, ta ñược
tín hiệu ra cùng pha sóng mang vào.
- Khi dữ liệu là bít 0 diod B và C dẫn ñiện, ứng với bán kỳ dương của sóng mang diod
B dẫn mạnh hơn diod C, dòng ñiện chạy trong nửa trên của biến thế ra lớn hơn nhưng có
chiều ngược lại (từ dưới lên), ta ñược tín hiệu ra ngược pha sóng mang vào.
- Khi không có sóng mang hoặc không có dữ liệu vào sẽ không có dòng ñiện ở ngã ra.
(H 7.11)
7.2.2.3 PSK 4 - pha (4 - PSK) :
PSK 4 pha còn gọi là PSK vuông góc (QPSK : Quadrature PSK) là mạch ñiều chế cho
tín hiệu ra có 1 trong 4 pha tùy theo trạng thái của một cặp bít (dibit) dữ liệu vào, ñộ lệch pha
của các tín hiệu ra là 90°. (H 7.12) là sơ ñồ khối mạch ñiều chế PSK 4 - pha
(H7.12)
- Mạch chia bít (bit splitter) : chuyển dòng dữ liệu vào theo hai ngã I (In-phase) và Q
(Quadrature). Những bít vào ngã I sẽ trộn với sóng mang có pha ban ñầu và những bít vào
ngã Q sẽ trộn với sóng mang ñã làm lệch pha 90° .
- Vì các dữ liệu vào có thể là bít 1 hoặc 0, nên tín hiệu ở ngã ra mạch nhân I có thể là
sinωct hoặc - sinωct và ở ngã ra Q có thể là cosωct hoặc -cosωct, các tín hiệu này ñược tổng
hợp ở mạch tổng ñể cho ra 1 trong 4 tín hiệu mô tả ở (H 7.13)
Thí dụ, với các bít ở ngã vào ab=01, tín hiệu ở ngã ra là - sinωct + cosωct, tín hiệu
này có thể thay thế bởi tín hiệu duy nhất có pha là 135°.
(H 7.13)
I 1 + sinωct
0 - -sinωct
Q 1 + sin(ωct + π/2) = cosωct
0 - -sin(ωct + π/2) =-cosωct
(H 7.14)
Mạch phục hồi sóng mang sẽ cho lại sóng mang sinωct từ tín hiệu nhận ñược, tín hiệu
này ñược cho thẳng vào mạch nhân ngã I và ñược làm lệch pha 90° trước khi vào mạch nhân
ngã Q, tín hiệu ra ở các mạch nhân ñược ñưa vào mạch lọc hạ thông ñể loại bỏ thành phần
tần số cao, các thành phần DC sẽ ñược tổng hợp ở mạch tổng ñể cho lại dòng dữ liệu.
Giả sử tín hiệu vào là tín hiệu nhận ñược trong thí dụ trên: cosωct - sinωct
Tín hiệu ra ở mạch nhân ngã I là:
sinωct ( cosωct - sinωct) = 1/2sin2ωct - 1/2(1-cos2ωct)
Tín hiệu ra sau mạch lọc là ñiện thế dc -, tương ứng bít 0
Tín hiệu ra ở mạch nhân ngã Q là:
cosωct ( cosωct - sinωct) = -1/2sin2ωct + 1/2(1+cos2ωct)
Tín hiệu ra sau mạch lọc là ñiện thế dc +, tương ứng bít 1,
Mạch tổ hợp bít sẽ cho lại dữ liệu như ñã phát : 01 (viết theo thứ tự ab)
Tốc ñộ truyền thông thường của QPSK là 2400 bps vì vậy ở mạch ñiều chế tốc ñộ của
kênh I và Q là 1200 bps. Tốc ñộ biến ñổi lớn nhất của tín hiệu tương ứng với chuỗi liên tiếp
các bít 1 và 0, chuỗi này ñược biểu diễn bởi tín hiệu hình vuông tần số 600 Hz, tín hiệu hình
vuông bao gồm tần số cơ bản và các họa tần bậc lẻ. Trong quá trình ñiều chế xuất hiện các
băng cạnh chứa các họa tần này, mạch lọc BPF có nhiệm vụ loại bỏ thành phần tần số này.
(a)
(H 7.16)
Có thể hiểu (H 7.16a) và (H 7.16b) như sau:
- Nếu 2 bit trên 2 kênh I và Q khác nhau hoàn toàn thì các tín hiệu tương tự tương ứng
khác nhau 180°
- Nếu 2 bit trên 2 kênh I và Q chỉ khác nhau một bit thì các tín hiệu tương tự tương
ứng khác nhau +90° hoặc -90°.
Ðiểm bất lợi của phương pháp OQPSK là sự thay ñổi pha của tín hiệu ra xảy ra trong
từng khoảng thời gian T (chứ không phải 2T), do ñó vận tốc ñiều chế (baud rate) và băng
thông tối thiểu của kênh truyền tăng gấp ñôi so với phương pháp QPSK .
Hiệu suất băng thông: là tỉ số vận tốc bit (bps) trên băng thông yêu cầu (Hz). Thông
thường khi vận tốc bit tăng thì băng thông tăng, tuy nhiên trong các cách ñiều chế khác nhau
tỉ số hai ñại lượng này có thể khác nhau, do ñó người ta dùng hiệu suất băng thông ñể ñánh
giá chất lượng của hệ thống (hiệu suất cao ñồng nghĩa với tận dụng ñược băng thông)
Với cách ñiều chế ASK, giả sử vận tốc bit là 2400bps, tần số cơ bản là 1200Hz, băng
thông cần thiết là 2400 Hz vậy
Hiệu suất
băng thông =
Với cách ñiều chế PSK 4 - pha nếu vận tốc bit là 2400bps, ở mạch ñiều
chế vận tốc của kênh I và Q là 1200 bps, tần số cơ bản là 600Hz, băng thông cần thiết là
1200 Hz .Vậy
Hiệu suất
băng thông =
(H 7.17)
Mạch chia bít chia tổ hợp 3 bít theo 3 kênh khác nhau. Các bít a và b theo kênh I và
Q xác ñịnh cực tính của tín hiệu ra ở mạch biến ñổi từ 2 ra 4 mức, trong khi bít c xác ñịnh
biên ñộ của ñiện thế dc. Có 2 biên ñộ ñược dùng là 0,34V và 0,821V. Khi a và b là bít 1 ngã
ra mạch biến ñổi có trị dương, ngược lại khi a và b là bít 0. Biên ñộ của tín hiệu ra từ mạch
biến ñổi luôn luôn khác nhau, bất cứ khi nào một mạch nhận tín hiệu c (hay ) ñể cho ra tín
hiệu có biên ñộ là 0,821 (0,34) thì mạch kia nhận tín hiệu ñảo lại và cho ra tín hiệu có biên
ñộ là 0,34 (0,821)
Vì 3 bít abc ñộc lập với nhau nên ± 0,821 và ± 0,344 luôn luôn là 4 giá trị có thể có ở
ngã ra các mạch biến ñổi.
Ở kênh I mạch ñiều chế trên sóng mang ban ñầu (không làm lệch pha) nên 4 giá trị
ngã ra là ± 0,821cost và ± 0,34 cosωct trong khi ở ngã ra Q ñó là các giá trị ± 0,821sinωct và
± 0,34sinωct. Mạch tổng sẽ tổng hợp tín hiệu ra của 2 kênh ñể cho ra một tín hiệu duy nhất.
Tùy theo các tín hiệu vào các tín hiệu ra sẽ có các pha khác nhau (H 7.16). Trong hình này
góc A xác ñịnh bởi
A = tan
-1 = 22,5°
Như vậy các tín hiệu ñiều chế của các tribit có pha khác nhau
từng 45°
(H 7.18)
7.2.2.6 Ðiều chế biên ñộ vuông góc (Quadrature Amplitude modulation, QAM) :
Trong ñiều chế biên ñộ vuông góc cả biên ñộ và pha của sóng mang ñều thay ñổi
(H 7.19)
Trong mạch ñiều chế này a,b xác ñịnh cực tính của tín hiệu ra ở mạch biến ñổi, riêng
bít c ñuợc ñưa thẳng vào hai mạch biến ñổi mà không qua mạch ñảo như ở PSK 8 pha, nếu c
=1 cả hai ngã ra có biên ñộ cao và nếu c =0 cả hai ngã ra có biên ñộ thấp. Như vậy, với
QAM 8 pha, các tín hiệu ở các ngã ra của mạch biến ñổi luôn có cùng biên ñộ, giản ñồ vị trí
các ñiểm ñặc trưng các tribit cho ở (H 7.20)
(H 7.20)
Các tín hiệu ra của QAM 8 pha có 2 biên ñộ và 4 pha khác nhau.
So sánh các cách ñiều chế QAM và PSK người ta thấy QAM tốt hơn về mặt tỉ số tín
hiệu nhiễu. Thí dụ với hệ thống QAM 16 pha xác suất lỗi là 10-8 trong lúc PSK 16 pha xác
suất này là 10-4. Do ñó trong các hệ thống truyền với vận tốc cao người ta thường dùng cách
ñiều chế QAM hơn
(H 7.21)
Trong sơ ñồ, mạch chia bít chia tổ hợp 4 bít theo hai kênh vào hai mạch biến ñổi 2 ra
4 mức, các bít a,b xác ñịnh cực tính tín hiệu ra và các bít c,d xác ñịnh biên ñộ
a,b = 0, tín hiệu ra âm c,d = 0 biên ñộ = 0,22 V
a,b = 1 tín hiệu ra dương c,d = 1 biên ñộ = 0,821 V
Mỗi ngã ra của mạch biến ñổi có thể có 1 trong 4 tín hiệu ±0,22 hoặc ±0,821. Mạch
LPF loại bỏ các họa tần. Các tín hiệu sau ñó vào mạch ñiều chế cân bằng như trong các phần
trước và ở ngã ra ta có 1 trong 16 tín hiệu, các tín hiệu này nhận 3 giá trị biên ñộ và 12 góc
pha khác nhau, khoảng cách các góc pha là 30° (H 7.22)
Với cách ñiều chế QAM 16 pha, mỗi 4 bit tương ứng một tín hiệu ra nên vận tốc bit
bằng 4 lần vận tốc baud. Nếu chọn vận tốc baud là 2400 baud/s ñể thỏa băng thông của kênh
thoại thì vận tốc bit là 9600 bps và hiệu suất băng thông là 4 bps/Hz. Trong trường hợp này
băng thông tín hiệu trong khoảng từ 500 Hz (1700 Hz - 1200 Hz) ñến 2900 Hz (1700 Hz +
1200 Hz)
(H 7.22)
Trong giản ñồ trên góc A xác ñịnh bởi:
A= tan
-1 = 15°
Thí dụ với tổ hợp các bít ở ngã vào như trong (H 6.18), 1001, ta ñược các kết quả sau
:
Ngã ra kênh I : +0,22 V
Ngã ra kênh Q : -0,821 V
Ngã ra mạch ñiều chế kênh I : +0,22 cosωct
Ngã ra mạch ñiều chế kênh Q : -0,821sinωct
Ngã ra mạch lọc dải thông : 0,22 cosωct -0,821sinωct
Tín hiệu ra tương ứng ñược xác ñịnh trên giản ñồ bởi dấu X
Phục hồi sóng mang
Với kỹ thuật ñiều chế FSK việc phục hồi sóng mang không cần thiết.
Tuy nhiên, ñiều chế PSK hay QAM tương tự với kỹ thuật ñiều chế triệt sóng mang, do
ñó cần thiết phải có mạch phục hồi sóng mang ở máy thu. Hơn nữa, sóng mang ñược phục
hồi phải có tần số và pha giống như ở máy phát ñể mạch giải ñiều chế ở máy thu hoạt ñộng
hữu hiệu.
Sơ ñồ khối một mạch phục hồi sóng mang cho trường hợp ñiều chế BPSK cho ở (H
7.23 )
(H 7.23)
Tín hiệu nhận ñược ở máy thu là +cosωct hoặc -cosωct, sau khi qua mạch lọc dải
thông (ñể hạn chế dải tần) sẽ qua mạch bình phương ñể cho ở ngã ra cos2ωct. Dùng biến ñổi
lượng gíác ta ñược:
cos2ωct =(1/2)(1+cos2ωct)
Tín hiệu này lại qua mạch lọc ñể loại bỏ thành phần một chiều, còn lại tín hiệu tần số
2ωc , tín hiệu này lại qua mạch chia tần ñể ñược sóng mang. Vòng khóa pha trong mạch có
tác dụng giữ pha của tín hiệu ra không bị lệch so với tín hiệu vào.
Ðối với các tín hiệu ñiều chế PSK bậc cao hơn (4-PSK, 8-PSK, 16-QAM . . .) thì ở
mạch giải ñiều chế sẽ nâng tín hiệu vào lên theo các lũy thừa bậc cao hơn. Dĩ nhiên mạch sẽ
phức tạp hơn.
7.2.2.7 Vòng Costas :
Vòng Costas là một biến thể của PLL dùng ñể giải ñiều chế PSK nhị phân (H 7.24) .
(H 7.24)
Dữ liệu giả sử thay ñổi một cách ngẫu nhiên giữa ±1/2 radian. Ở ngã vào của vòng
Costas tín hiệu có thể diễn tả bởi :
f(t) = A d(t) cos (ωct + θi )
Trong ñó d(t) diễn tả dữ liệu và có giá trị ±1 . A là trị hiệu dụng.
Ðể thấy vận hành của vòng Costas, giả sử vòng ñang ở trạng thái khóa. Hai mạch lọc
có tác dụng loại bỏ tần số cao nên ở ngã ra của các mạch lọc chỉ còn các thành phần :
y1(t) = (A d(t) / 2) cos ( θi - θo )
y2(t) = (A d(t) / 2) sin ( θi - θo )
Trong ñó (θi - θo ) là ñộ sai pha.
Y1(t) và y2(t) qua mạch nhân trước khi vào mạch lọc ñể lấy ra hiệu thế một chiều ef
dùng ñiều khiển VCO.
ef = km A2 d2 (t) sin 2( θi - θo )
km là hằng số và d2 (t) = 1 , vậy
ef = km A2 sin 2( θi - θo )
Biểu thức của ef giống như biểu thức xác ñịnh hiệu thế một chiều của vòng khóa pha
chuẩn. Ðiểm khác biệt là ef=0 khi (θi - θo)=0° hay 180° trong trường hợp vòng Costas.
Tóm lại, vòng Costas có thể ñược khóa với hai giá trị góc tương ứng với pha của tín
hiệu vào. Trong (H 7.24) tín hiệu lấy ra ñể giải mã và phục hồi dữ liệu là y2(t)=(A d(t) /
2) cos( θi - θ0 ) tỉ lệ với d(t). Nếu vòng khóa với pha ngược lại thì tín hiệu lấy ra ở nhánh
y1(t) .
(H 7.25)
Ngã ra của cổng EX-NOR là 1 khi hai tín hiệu vào có cùng logic 1 hoặc 0 và là 0 khi
hai tín hiệu vào khác logic. Mạch Flipflop D tạo thời gian trể ñúng1 bít
Bảng 7.2 cho kết quả ñiều chế DPSK với bít tham khảo là 1.
Bảng 7.2 Ðiều chế DPSK
Dữ liệu vào 1 1 0 1 1 1 0 0 1 1 0
⊕ ⊕ . . . . . . . . . . . . . . . . ⊕ . . . . . .
⊕
Tín hiệu mã hóa 1 1 1 0 0 0 0 1 0 0 0 1
Bít tham khảo
Pha truyền 0 0 0 π π π π 0 π π π 0
(H 7.26) là mạch giải ñiều chế DPSK và kết quả giải ñiều chế tín hiệu ra trong bảng
7.2 cho ta lại tín hiệu ñã truyền ở bảng 7.3
(H.26)
Khi chuỗi dữ liệu thay ñổi giữa 2 trạng thái 0 và 1 bình thường, ngã ra cổng OR ở
mức 0, chuỗi dữ liệu qua mạch và không thay ñổi
Khi chuỗi dữ liệu liên tiếp là 4 bit 0 hoặc 1, ngã ra cổng OR lên 1 và dữ liệu ñến từ
DTE qua cổng EX-OR sẽ bị ñảo:
Như vậy, ở ngã ra mạch không bao giờ vượt quá 4 bit cùng loại.
Ở máy thu, tín hiệu ra từ mạch descrambler thỏa:
(H7.30)
Khi khóa K ở vị trí 1 tụ C nạp ñến hiệu thế
V1, cho khóa K sang vị trí 2, lượng ñiện tích chạy qua tụ C là : Q = C(V1-V2). Nếu khóa K
ñược chuyển qua lại với tần số fs, dòng ñiện trung bình chạy từ V1 ñến V2 (giả sử V1 > V2)
là :
i
= C(V1 - V2).fs
=
Biểu thức cho thấy mạch trên tương ñương với một ñiện trở R xác ñịnh bởi :
fs ñược gọi là tần số khóa (switching frequency), phải rất lớn hơn tần số của tín hiệu
lọc.
Trong mạch trên V1 và V2 là các nguồn hiệu thế có giá trị không bị ảnh hưởng do sự
chuyển khóa K.
So sánh với một mạch lọc hạ thông ñơn giản dùng RC (H 7.31a), băng thông của một
mạch lọc dùng tụ khóa (H 7.31b) cho bởi
Biểu thức cho thấy tần số ngắt ở 3 dB ñược xác ñịnh một cách chính xác bởi tần số fs
(a) (H 7.31) (b)
(H 7.32)
Nhắc lại, hiệu thế ra của mạch lọc dùng tụ khóa chỉ tùy thuộc vào fs và tỉ số các ñiện
dung, nếu fs ñược xác ñịnh một cách chính xác, thì tính chất của mạch lọc chỉ tùy thuộc tỉ số
các ñiện dung.
Các giá trị tần số cắt fc, hệ số phẩm Q và ñộ lợi của mạch lọc có thể xác ñịnh ñuợc
ñến ñộ chính xác 0,1 %. Bảng 7.4 cho một số giá trị mẫu.
Bảng 7.4 Khả năng của mạch lọc dùng tụ khóa
(H 7.33) cho các mẫu mạch lọc dùng tụ khóa : (a) là mạch lọc hạ thông, (b) là mạch
lọc thượng thông, (c) là mạch lọc dải thông và (d) là mạch lọc dải loại.
(H 7.33)
(H 7.34)
Trong mỗi dải tần ñều có tần số mark và space : Trong dải tần thấp các tần số ñó là
1270 Hz và 1070 Hz và trong dải tần cao là 2225 Hz và 2025 Hz. Tần số trung tâm là 1170
Hz và 2125 Hz. Khoảng cách tần số mark và space là 200 Hz, vận tốc truyền bít là 300 bps
nên băng thông của tín hiệu là 800 Hz. Ta thấy :
FFSK1 = 1170 Hz và FFSK2 = 2125 Hz ; 3 br = 900
fm - fs = 200 = (2/3) br = (2/3).300
Có thể nói các tần số fm và fs chọn trong loạt 103 thỏa các ñiều kiện về tính kinh tế
Hệ số h trong hai dải tần cao và thấp ñều bằng 0,67 và cho hai hệ số Bessel
(H 7.35)
Trước khi liên lạc người ta phải thỏa thuận với nhau bên nào sẽ phát và
thu dải tần nào - cao hay thấp - Ðiều này thực hiện bằng cách giả ñịnh một bên phát sinh
cuộc gọi và bên kia trả lời. Modem của người gọi là originate modem và modem kia là
answer modem. Thông thường originate modem phát trên băng tần thấp và thu trên băng tần
cao và ngược lại cho answer modem.
(H 7.35) cho sơ ñồ khối của hệ thống modem 103, bên phát là một thiết bị ñầu cuối
và bên thu là một máy tính
Vận hành của modem và các khối chức năng ñược mô tả dưới ñây :
- Giao tiếp ñường dây (Line interface) : phối hợp tổng trở modem và ñường dây ñiện
thoại (thường là 600Ω) ñồng thời biến ñổi cân bằng ↔ không cân bằng. Phần tử chính của
mạch giao tiếp ñường dây là một biến thế gọi là hybrid (H 7.36).
- Bộ song công (Duplexer) : Tạo sự ghép nối có tính ñịnh hướng và cách ly tín hiệu ñể
thực hiện ñồng thời hai chức năng thu phát .(H 7.36) là sơ ñồ một bộ song công với mạch
giao tiếp ñường dây
(H 7.36)
Phần chính của bộ song công là một OPAMP dùng như một mạch khuếch ñại vi sai,
khuếch ñại tín hiệu thu từ bộ lọc thu và ngăn không cho tín hiệu phát ñi qua, tín hiệu này
ñược ñưa ra mạch ngoài từ mạch lọc phát qua biến thế hybrid ñể ra ñường dây ñiện thoại.
- Bộ lọc thu Rx : Như ñã nói trên, originate modem sẽ thu tín hiệu ở dải tần cao và
answer modem sẽ thu tín hiệu ở dải tần thấp nên bộ lọc thu ở hai modem phải cho dạng ñáp
tuyến như ñã thấy ở (H 7.34). người ta thường dùng các bộ lọc tích cực dùng OPAMP ñể tạo
một mạch lọc dải thông. Mạch lọc thu thường gồm từ 4 tới 7 mạch lọc như ở (H 7.37) ñể có
ñộ lợi từ 20 ñến 30dB.
(H 7.37)
- Bộ giải ñiều chế (Demodulator) : Bộ giải ñiều chế FSK là một mạch tách sóng FM,
có thể dùng kiểu tách sóng phân biệt, nhưng với sự phát triển của công nghệ chế tạo IC
người ta thường dùng vòng khóa pha ñể thực hiện việc giải ñiều chế .(H 7.38) là một mạch
giải ñiều chế dùng vòng khóa pha.
(H 7.38)
- Bộ phát hiện mức ngưỡng (Threshold detect) : Ðây là một mạch so sánh và cho ở
ngã ra một tín hiệu HIGH hoặc LOW tùy theo mức tín hiệu thu ñược. Khi tín hiệu thu vào có
biên ñộ quá nhỏ ñường RxD sẽ ghim ở mức HIGH và ñường CD (Carrier Detect) ở OFF
- Bộ ñiều chế (Modulator) : Mô hình và vận hành ñã ñược bàn ñến trong phần trên
- Bộ lọc phát Tx : Quyết ñịnh băng thông của tín hiệu phát FSK ñồng thời giới hạn
các tín hiệu nhiễu và họa tần tạo bởi mạch giải ñiều chế ở bộ phận thu.
Mạch lọc phát còn có nhiệm vụ ghim mức tín hiệu ra không vượt quá -9 dBm là mức
công suất cho phép của ñường dây ñiện thoại.
- Tín hiệu bắt tay hoặc ñiều khiển : Khối logic này ñiều khiển hoạt ñộng của modem
và chuyển trạng thái của modem từ hoặc tới DTE bằng cách dùng các tín hiệu RST, CTS,
DTR, DSR và CD như mô tả trong chương trước (các chuẩn giao tiếp).Trong nhiều trường
hợp một thiết bị ở xa có thể yêu cầu truy xuất dữ liệu gốc (data base) từ một máy tính chủ.
Người yêu cầu dùng bàn phím ñể nhập dữ liệu nên chỉ cần vận tốc truyền thấp trong khi máy
tính chủ truyền dữ liệu ñến ñầu cuối có thể truyền với vận tốc cao hơn.
Các modem loạt 202 của Bell ñáp ứng yêu cầu này : Các modem này có vận tốc
truyền từ máy tính chủ ñến thiết bị ñầu cuối (gọi là kênh sơ cấp) là 1200 bps và vận tốc
truyền từ thiết bị ñầu cuối ñến máy tính chủ (gọi là kênh thứ cấp) là 75 bps. Cách truyền 2
kênh có vận tốc khác nhau gọi là cách truyền song công bất ñối xứng (Asymetrical full-
duplex communication).
(H 7.39)
(H 7.39) là phổ tần của modem 202, lưu ý là kênh sơ cấp dùng phương pháp ñiều chế
FSK với tần số fm và fs lần lượt là 1200 Hz và 2200 Hz và kênh thứ cấp thì ñiều chế ASK,
tần số sóng mang là 387 Hz.
Một ứng dụng ñiển hình của hệ thống truyền song công bất ñối xứng là Videotex. Ðây
là một dịch vụ mà qua ñó người sử dụng (vai trò một thiết bị ñầu cuối) có thể truy xuất dữ
liệu từ một cơ sở dữ liệu trung tâm (máy tính chủ) qua mạng ñiện thoại.
Cơ sở dữ liệu của Videotex có thể chứa rất nhiều thông tin khác nhau, thông qua bàn
phím người sử dụng có thể ñặt một cuộc gọi ñến máy tính chủ và yêu cầu những thông tin
cần thiết trong Videotex. Các lệnh của người sử dụng truyền tới máy tính chủ với vận tốc
thấp và các file văn bản, ñồ họa ... gọi chung là các trang Videotex truyền tới nơi yêu cầu với
vận tốc cao hơn
Với sự cải tiến thiết bị nhập dữ liệu (bàn phím) vận tốc truyền của kênh thứ cấp có thể
cao hơn và modem 202C ra ñời thỏa mản yêu cầu này. (H 7.40) cho phổ tần của modem
202C
(H 7.40)
Modem 202C chỉ khác với Modem 202 ở cách ñiều chế kênh thứ cấp là FSK chứ
không phải ASK, hai tần số mark và space là 390 Hz và 490 Hz, và vận tốc truyền của kênh
này là 150bps.
(H 7.41)
Phát sinh cuộc gọi: Người vận hành ở Originate modem khởi ñộng cuộc gọi bằng
cách nhấc ống tổ hợp (trạng thái Off-hook tác ñộng lên ñường dây) quay số ñiện thoại liên
kết với modem answer. Ở ñầu kia, khi nhận ñược chuông, mạch báo chuông ñược tác ñộng
(pin 22 của RS 232). Nếu DTE ñã sẵn sàng, nó cho phép pin DTR (pin 20) lên mức tác ñộng,
báo cho modem ñể trả lời cuộc gọi bằng cách phát tín hiệu mark F2. Khi nghe tín hiệu này,
người vận hành ở Originate modem gác ống tổ hợp lên bộ phận ghép âm của modem
(Acoustically coupled modem). Tín hiệu F2 sẽ ñược chuyển thành tín hiệu ñiện nhờ micro
của modem (H 7.41). Tín hiệu này qua A2 tới mạch dò sóng mang (A2 có thể là một khóa cơ
hoặc tế bào quang). Mạch lọc dải thông chỉ cho phép tần số mark/space của F2 qua. Khi
Originate modem nhận ñược tín hiệu mark F2 nó báo cho cho DTE bằng cách tác ñộng lên
mạch RLSD (pin 8), sau thời gian trể giữa RTS/CTS, tần số mark/space F1 của Originate
modem ñược phát ñi. A1 là một khóa có tác dụng bảo ñảm chỉ cho F1 phát ñi khi dò ra sóng
mang. Originate modem lúc này ở vào chế ñộ phát dữ liệu và nó sẽ phát cho tới khi nào cả 2
DTE ngưng phát sóng mang và chấm dứt cuộc gọi.
Trong khi truyền dữ liệu, tín hiệu số sẽ ñược gửi từ LCU (Line Control Unit) tới mạch
ñiều chế FSK thông qua chuẩn RS-232C. Các xung này ñiều chế tín hiệu từ VCO và cho ra
tín hiệu tương tự ở ngã ra, ñưa ñến loa ñể chuyển ñổi thành tín hiệu nghe ñược và ñưa vào
micro của ống tổ hợp ñểì truyền lên ñường dây thoại giống như ta truyền tiếng nói. Answer
modem nhận tín hiệu F1 giải ñiều chế và cho lại dữ liệu như ta ñã biết.
Khóa S1 trong (H 7.41) cho phép chọn phương thức hoạt ñộng là HDX hay FDX.
Trong các modem ñời cũ, tín hiệu từ keyboard không xuất hiện trực tiếp trên màn hình. Khi
chọn HDX, dữ liệu từ keyboard của DTE phát qua mạch sửa dạng rồi hiển thị trên màn hình.
Khi chọn FDX, dữ liệu phát xuất hiện trên màn hình khi answer modem phát ngược lại cho
originate modem.
7.3.3.2 Kết nối nhờ mạch truy xuất dữ liệu (Data Access Arangement, DAA):
Các thiết bị DTE có thể truyền dữ liệu trên ñường dây ñiện thoại nhờ một mạch nối
giữa modem và ñường dây ñiện thoại gọi là mạch truy xuất dữ liệu, (H 7.42) là sơ ñồ mạch
DAA.
(H 7.42)
Modem nhận cuộc gọi: Tín hiệu chuông tần số 20 Hz ñến ñược lọc và tích hợp bởi
mạch dò chuông cho ñến lúc ñủ ñể kích hoạt mạch DAA bởi ñiện thế một chiều cấp cho
ñường RI. Modem phản ứng bằng cách ñưa chân OH (Off-hook) lên cao. Tín hiệu này tác
ñộng relay OH (là loại thường hở, NO) cho phép một dòng DC chạy trên mạch ñiện thoại.
Tổng ñài sẽ nhận ra ñiều này như trạng thái Off-hook và chấm dứt tín hiệu chuông. Lúc này
modem ñưa ñường DA lên ON, ñiều này tác ñộng lên relay CT (loại thường ñóng, NC) làm
hở mạch ñiện trở khiến mạch kiểm soát mức tự ñộng ñược nối vào mạch và cho phép các
ñường Tip (T) và Ring (R) nối vào DT (Data Tip) và DR (Data Ring). Lúc này ñường CCT
cũng lên ON báo cho modem biết hệ thống ñã ñược kết nối và modem chờ nhận tín hiệu.
Cuộc gọi sẽ chấm dứt khi modem cấp tín hiệu mức thấp cho chân OH làm vô hiệu hóa relay
OH và ngắt mạch DC.
Modem phát sinh cuộc gọi: Theo một cách tương tự, modem phát sinh cuộc gọi bằng
cách ñưa chân OH lên cao ñể thông mạch DC tới tổng ñài. Sau khi hoàn tất việc quay số,
chân DA lên cao ñể tác ñộng lên relay CT ñể thông mạch kết nối modem và hệ thống.
Modem sẽ bắt ñầu truyền tín hiệu khi chân CCT lên mức cao. Sau khi phát xong bản tin,
modem ñưa chân OH xuống thấp ñể chấm dứt sự kết nối.
7.4 VÀI MODEM DÙNG MẠCH LSI
Các nhà chế tao IC ñã phát triển nhiều linh kiện loại LSI trong ñó kết hợp nhiều mạch
chức năng của modem trong một vỏ. Các chip dùng kỹ thuật NMOS hoặc CMOS có chứa
sẵn bộ ñiều chế, giải ñiều chế và logic ñiều khiển cho các modem có tốc ñộ khác nhau, từ
thấp ñến trung bình. Gần ñây có xuất hiện các mạch lọc khóa CMOS gồm cả lọc phát và lọc
thu trong một IC.
Phần sau ñây giới thiệu 2 IC tiêu biểu của Motorola, ñó là IC modem số MC 6860 và
bộ lọc khóa MC 145440
(H 7.43)
Chân 21( , switch hook) xuống thấp ñưa 6860 vào mode originate, sẵn sàng nhận
tín hiệu mark tần số 2225 Hz từ answer modem. 450ms sau khi nhận tín hiệu mark, 6860 bắt
ñầu phát tần số mark 1270 Hz. 750 ms sau khi nhận tín hiệu 2250 Hz ñầu tiên, chân CTS
xuống thấp và dữ liệu có thể ñươc phát hay thu.
Ngã vào (threshold detect), chân số 7 có chức năng tương tự chân CD của RS
232 (phát hiện sóng mang). Nếu mức ñiện áp sóng mang không ñủ mạnh, chân TD lên cao
kéo theo CTS lên cao và ngắt sóng mang Tx.
Ở ngã ra của bộ phận ñiều chế là bộ biến ñổi D/A, cho ra tín hiêu nấc thang gần sin có
rất nhiều hài không mong muốn. Bộ lọc phát có nhiệm vụ lọc bỏ các hài này ñể tránh giao
thoa với sóng mang FSK nhận ở phần thu
Ngã vào (Ring Indicator, chân 19) nối với mạch phát hiện chuông. Mức thấp ở
chân RI ñưa 6860 vào chế ñộ answer và làm cho ngã ra AP (Answer Phone, chân 4) lên cao,
ñóng relay chuyển mạch trả lời ñiện thoại.
Chân 15 là ngã ra Mode, cho biết trạng thái của modem: Mức cao chỉ mode originate
và mức thấp chỉ mode answer. Chân này ñược dùng ñể ñiều khiển chuyển mạch bộ lọc thu
và bộ lọc phát.
7. 4. 2 Bô lọc MC 145440 :
MC 145440 là IC CMOS, 18 chân bao gồm 2 bộ lộc dải thấp và dải cao của Modem
Bell 103 và khóa chuyển mạch tự ñộng.
Ở mode originate bộ lọc dải cao nối với kênh thu, bộ lọc dải thấp với kênh phát và
ngược lại ở mode answer. (H 7.44) trình bày sơ ñồ khối ñơn giản và ñáp tuyến hai bộ lọc của
MC 145440
(H 7.44)
Mức logic của ngã vào O/ (Originate/Answer) ñiều khiển khóa chuyển mạch ñể
chọn mode. Ngã vào VLS (Logic Select) dùng chọn mức logic cho tín hiệu số ở ngã vào.
VLS ở cao cho phép mức tín hiệu CMOS và thấp cho phép tín hiệu TTL.
Ngã vào ST (Self test) ở cao ñặt chip ở chế ñộ tự kiểm tra vòng.
Ngã vào CLK SEL (Clock Select) ñiều khiển các bộ chia tần số bên trong ñể cho phép
sử dụng với thạch anh 1 MHz hay 4 MHz tưong ứng với CLK SEL ở thấp hoặc cao. Thạch
anh ñược nối vào mạch ở chân CLK1 và CLK2. Xung clock 1 MHz có thể ñược lấy ra từ ngã
ra CLK OUT thường ñể cung cấp cho mach ñiều chế-giải ñiều chế như MC 6860.
MC 145440 cũng có thêm một OPAMP bên ngoài sử dụng cho mạch song công.
CHƯƠNG 8
CÁC PHƯƠNG PHÁP ðA HỢP
. Nội dung:
8.1 ðA HỢP TẦN SỐ .
8.2 ðA HỢP THỜI GIAN .
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Như chúng ta ñã biết, ñể truyền ñồng thời nhiều kênh thông tin trên một ñường truyền
người ta có thể dùng một trong hai phương pháp ña hợp: ða hợp phân thời gian và ña hợp
phân tần số.
Phương pháp ña hợp phân thời gian phù hợp với việc truyền tín hiệu số, ñược dùng
phổ biến trong các hệ thống ñiện thoại số.
Phương pháp ña hợp phân tần số phù hợp với việc truyền tín hiệu tương tự, ñược dùng
rộng rãi trong các phương tiện thông tin khác như truyền thanh, truyền hình . . ..
Trong chương này chúng ta sẽ xét qua các phương pháp ña hợp ñể truyền dữ liệu
và/hoặc âm hiệu bằng sóng mang tương tự hoặc số.
Trong truyền dữ liệu dùng sóng mang tương tự, người ta ñã khai thác triệt ñể phương
pháp này ñể có thể truyền, trong một khoảng thời gian, càng nhiều thông tin càng tốt. Hiện
nay khả năng truyền 10.800 kênh âm thanh (VB, Voice Band) ñồng thời trên sóng mang
tương tự ñã là hiện thực.
Trong dải tần của ñường truyền dùng FDM, mỗi nguồn thông tin chiếm một khoảng
tần số xác ñịnh và các nguồn khác nhau sẽ chia sẻ dải tần này.
Thí dụ, trong ñiều chế AM, các nguồn thông tin khác nhau nhưng chiếm cùng một dải
tần số (gọi là dải nền, base band) sẽ ñiều chế các tần số sóng mang khác nhau ñể dời phổ tần
của chúng lên các vùng khác nhau và do ñó có thể ña hợp ñể truyền cùng lúc (H 8.1)
(H 8.1)
Ứng với mỗi tín hiệu ñiều chế sẽ xuất hiện hai băng cạnh trên và dưới, chứa cùng
nguồn thông tin và bản thân sóng mang thì không chứa thông tin trong ñó, như vậy một
phương pháp truyền hữu hiệu là chỉ truyền một băng cạnh và loại bỏ sóng mang (SSBSC,
Single side band suppressed carrier).
Trong hệ thống của AT&T, một kênh thông tin bao gồm 12 kênh âm thanh (VB), mỗi
kênh (gồm tín hiệu tiếng nói hoặc dữ liệu từ một modem) sẽ ñiều chế một tần số sóng mang
khác nhau và người ta chọn băng cạnh thấp (LSB) ñể phát ñi. Do mỗi kênh âm thanh chiếm
khoảng tần số từ 300 ñến 3000 Hz, nên người ta chọn băng thông 4 kHz cho mỗi kênh truyền
và như vậy, 1,3 kHz ñược xem như khoảng cách an toàn (H 8.2)
12 kênh âm thanh như thế hợp thành một nhóm (Group) chiếm băng thông 48 kHz, từ
60 ñến 108 kHz (H 8.3)
(H 8.3)
Ðể ña hợp mức cao hơn, 5 nhóm tương tự như thế hợp thành một Super group (SG),
băng thông của một SG, có ñược từ việc tổ hợp các băng cạnh thấp LSB của mỗi quá trình
ñiều chế, là 240 kHz và chiếm dải tần từ 312 kHz ñến 552 kHz (H 8.4)
(H 8.4)
Ðến lượt 10 SG ñược ña hợp ñể thành một Master Group
(MG), như vậy, một MG chứa thông tin của 600 kênh âm thanh. (H 8.5) minh họa một U600
MG.
(H 8.5)
Trong (H 8.5) ta thấy khoảng cách an toàn cho hai SG kề nhau là 8 kHz và giữa hai
MG là 80 kHz. Khoảng cách này cho phép mạch lọc ở máy thu có thể tách riêng các SG và
MG ở kề nhau.
MG L600 ña hợp SG1 tới SG10 bằng một phương pháp hơi khác với phương pháp ña
hợp của MG U600 và chiếm khoảng tần số từ 60 ñến 2788 kHz.
Các MG chứa 600 kênh âm thanh có thể ñược truyền trực tiếp trên cáp.
Ðể tạo một kênh truyền vi ba (microwave radio channel) người ta có thể ña hợp 3 MG
(H 8.6).
(H 8.6)
Ngoài ra, một Jumbo Group (JG) là một tổ hợp 6 MG, gồm 3600 VB và 3 JG ñược ña
hợp ñể ñược một kênh truyền gồm 10.800 VB . Tất cả có thể ñược truyền trên cáp.
8.1.1 Tạo sóng mang.
8.1.2 Ðiều chỉnh biên ñộ.
8.1.3 Truyền sóng vi ba.
Ch 10 GP 4 SG 17 MG 3
at GP at SG at MG at radio ch.
fc 72 kHz 564 kHz 2108 kHz 8848 kHz
LSB 68-72 kHz 492-496 kHz 1612-1616 kHz 7232-7236 kHz
Qua thí dụ 1, ta thấy mặc dù tần số của kênh VB tăng lên nhưng nó vẫn chiếm băng
thông gốc là 4 kHz.
Thí dụ 2:
Nếu tín hiệu dao ñộng 4 kHz bị trôi 10 Hz thì tần số âm thanh 1 kHz ở channel VB 3,
group 2, SG 17, MG 2 sẽ trôi bao nhiêu? Giả sử tần số sóng mang ñược ñiều chế biên ñộ và
dẫn xuất từ tần số 4 kHz.
Cho kênh VB 3
fc lý tưởng : 100 kHz
fc thực tế : 4,01 kHz * 25 (100/4) = 100,25 kHz
LSF lý tưởng : 100 kHz - 1 kHz = 99 kHz
LSF thực tế : 100,25 kHz - 1 kHz = 99,25 kHz
Cho Group 2
fc lý tưởng : 468 kHz
fc thực tế : 4,01 kHz * 117 (468/4) = 469,17 kHz
LSF lý tưởng : 468 kHz - 99 kHz = 369 kHz
LSF thực tế : 469,17 kHz - 99,25 kHz = 369,92 kHz
Cho SG 17
fc lý tưởng : 2108 kHz
fc thực tế : 4,01 kHz * 527 (2108/4) = 2113,27 kHz
LSF lý tưởng : 2108 kHz - 369 = 1739 kHz
LSF thực tế : 2113,27 kHz - 369,92 kHz =1743,35 kHz
Cho MG 2
fc lý tưởng : 6248 kHz
fc thực tế : 4,01 kHz * 1562 (6248/4) = 6263,62 kHz
LSF lý tưởng : 6248kHz - 1739 kHz = 4509 kHz
LSF thực tế : 6263,62 kHz - 1743,35 kHz =4520,27 kHz
Như vậy một sự thay ñổi 10 Hz ở tần số dao ñộng ñã dẫn tới một thay ñổi khoảng 11
kHz ở ngã ra của kênh vi ba. Vì mỗi kênh VB rộng 4 kHz nên sự trôi dạt này tương ñương
với 3 kênh VB.
Trong (H 8.5) các SG từ 25 tới 28 có thêm chữ D trong số chỉ SG ñiều này chỉ rằng
tần số sóng mang của các SG này ñược dẫn xuất không phải từ họa tần của 4 kHz. Sóng
mang của các SG từ 15 ñến 18 ñược trộn với một họa tần thấp hơn (1040 kHz) và băng cạnh
trên ñược lọc lấy ñể dùng như sóng mang của các DSG, ñiều này làm giảm sự sai pha của
các sóng mang SG có tần số cao.
Nhóm (H 8.9) minh họa việc ñiều chỉnh biên ñộ ñược thực hiện trong từng tầng.
(H 8.9a) cho thấy ñặc tuyến truyền lý tưởng, các biên ñộ của các tín hiệu trong các
MG là như nhau nhưng trong thực tế thì biên ñộ này thay ñổi theo các tần số khác nhau (H
8.9b)
Việc ñiều chỉnh ñộ lợi tự ñộng ñể bù vào sự biến dạng biên ñộ do các môi trường
truyền khác nhau ñược thực hiện trong mỗi tầng. Ðầu tiên, biên ñộ của mỗi kênh MG ñược
ñiều chỉnh (H 8.9c), kế ñến là biên ñộ của tín hiệu trong mỗi kênh SG (H 8.9d) và cuối cùng
việc ñiều chỉnh ñược thực hiện ở các GP (H 8.9e).
(H 8.9)
(H 8.10) cho thấy cách lồng tín hiệu hoa tiêu vào tín hiệu dải nền phức hợp như thế
nào. Mỗi nhóm có tín hiệu 104,08 KHz ñưa vào ở mạch tổ hợp kênh (channel combining
network). Kết quả là mỗi SG có 5 tín hiệu hoa tiêu của nhóm (ñó là các tín hiệu 315,92 KHz,
363,92 KHz, 411,92 KHz, 459,92 KHz và 507,92 KHz). Tín hiệu hoa tiêu của nhóm 1 cũng
là tín hiệu hoa tiêu của super group (315,92 KHz). Ðây là tín hiệu dùng tham khảo ñể hiệu
chỉnh tín hiệu ra ở mạch phân cách SG. Vậy mỗi MG có 50 tín hiệu hoa tiêu của Group,
trong ñó có 10 tín hiệu ñồng thời là tín hiệu hoa tiêu của SG. Ðó là các tín hiệu có ñược do
các tín hiệu fc của SG trộn với tín hiệu 315,92 KHz (Thí dụ: với SG13, fc=1116 KHz thì tín
hiệu hoa tiêu là 1116-315,92=800,08 KHz). Một tín hiệu hoa tiêu của MG có tần số 2480
KHz ñược thêm vào mỗi MG ở mạch tổ hợp SG, tạo thành tổng số là 51 tín hiệu hoa tiêu của
MG.
(H 8.10)
(H 8.11) là sơ ñồ khối một mạch giải ña hợp FDM, cho thấy tín hiệu hoa tiêu ñược
tham khảo như thế nào và ñược dùng ñể phân cách sự hiệu chính ở các MG, SG và GP.
Tín hiệu phức hợp FDM tới mạch phân cách MG, cụ thể là các mạch lọc dải thông
BPF ñể tách riêng các tín hiệu MG1 (564 - 3084 kHz), MG2 (3164 - 5684 kHz) và MG3
(5764 - 8284 kHz), các tín hiệu này cùng các tín hiệu hoa tiêu tương ứng ra khỏi mạch phân
cách MG theo 3 ñường khác nhau.
Tín hiệu MG1 chia làm hai nhánh, một ñưa thẳng vào mạch khuếch ñại AGC và một
vào mạch tách tín hiệu hoa tiêu 2840 kHz trước khi vào mạch khuếch ñại AGC ñể so sánh và
ñiều chỉnh ñộ lợi tín hiệu MG1. Tín hiệu ra từ mạch khuếch ñại AGC ñược ñưa vào mạch
phân cách SG ñể cho ra tín hiệu của SG13 ñến SGD 28.
Riêng hai ñường tín hiệu MG2 và MG3 ñược ñưa vào mạch ñiều chế cân bằng và lọc
BPF ñể phục hồi dải tần tương ứng với các SG trước khi ñưa vào mạch khuếch ñại AGC.
Công việc tương tự ñược thực hiện ở các tầng hiệu chính SG và GP. Ở ngã ra tầng
hiệu chính GP ta ñược tín hiệu của 12 kênh VB (60 - 108 kHz) ñã ñược ñiều chỉnh biên ñộ.
(H 8.11)
8.1.3 Truyền sóng vi ba :
Một kênh vô tuyến bao gồm 3 kênh MG chiếm dải tần từ 564 kHz ñến khoảng 8,3
MHz. Ðể ñược phát ñi như một sóng vi ba (>1GHz), tín hiệu này phải ñược nâng tần số lên
bằng cách ñiều chế FM một sóng mang trung tần 70 MHz, với chỉ số ñiều chế nhỏ - khoảng
0,4 - ta ñược kết quả gần giống như ñiều chế AM, nghĩa là phổ tần chỉ gồm một cặp băng
cạnh trên và dưới. Tín hiệu này lại ñược dùng ñể ñiều chế AM một sóng mang 6 GHz và
băng cạnh trên ñược lọc lấy ñể phát ñi (H 8.12).
Ðể phát 1800 kênh VB cần một băng thông là 16,6 MHz, mà tiêu chuẩn FCC cho
phép băng thông rộng 29 MHz, như vậy tiêu chuẩn FCC có thừa ñể phát một kênh vô tuyến
chứa 1800 VB bằng phương tiện vi ba.
(H 8.12)
(H 8.13 )
(H 8.13b) cho dạng thông thường của tín hiệu ña hợp trên ñường truyền, tín hiệu này
có cấu trúc khung (frame), mỗi khung chứa một số khe thời gian (timeslot). Trong mỗi
khung, một hoặc nhiều khe thời gian ñược dành cho mỗi nguồn dữ liệu. Chuỗi các khe dành
cho một nguồn dữ liệu trong các khung khác nhau hình thành một kênh (channel). Chiều
dài mỗi khe bằng chiều dài của thanh ghi ñệm phát, cụ thể là 1 bit hoặc chiều dài 1 ký tự.
Trên ñường truyền TDM , dữ liệu ñược xuất ra theo một trong hai kỹ thuật :
- Kỹ thuật xen ký tự (word or character-interleaving) ñược dùng cho các nguồn bất
ñồng bộ, mỗi khe thời gian chứa một ký tự dữ liệu.
- Kỹ thuật xen bit (bit-interleaving) ñược dùng cho nguồn ñồng bộ và không ñồng bộ,
mỗi khe thời gian chỉ chứa một bit.
(H 8.14) là một thí dụ cho thấy sự khác nhau của 2 kỹ thuật xen ký tự và xen bit.
Trong thí dụ, ñể ñơn giản ta chỉ vẽ các mẫu bit của 2 kênh thay vì 24 kênh như trong thực tế
.
(b) xen ký tự
(H 8.14)
Ở máy thu, dữ liệu ñược giải ña hợp và ñưa ñến các ñích tương ứng .
Ta gọi TDM ñồng bộ không chỉ vì lý do phát ñồng bộ mà còn bởi một lý do quan
trọng hơn là các khe thời gian dành cho các nguồn dữ liệu ñược giữ cố ñịnh, nghĩa là dù một
kênh nào ñó trong hệ thống không có dữ liệu ñể truyền, khe thời gian dành cho nó vẫn ñược
phát ñi.
Mặc dù các khe thời gian ñã ñược ấn ñịnh, nhưng các thiết bị TDM ñồng bộ vẫn có
thể làm việc với những nguồn dữ liệu có vận tốc bit khác nhau. Thí dụ, trong một chu kỳ
những thiết bị có vận tốc thấp nhất có thể sử dụng một khe thời gian trong khi các thiết bị có
vận tốc cao hơn dùng nhiều khe thời gian hơn.
Ngã vào 1:
F1 A1 C1 d1 d1 d1 f1 f1 F1 A1 C1 d1 d1 d1 f1 f1 F1 . . . .
Ngã vào 2:
F2 A2 C2 d2 d2 d2 d2 f2 f2 F2 A2 C2 d2 d2 d2 d2 f2 f2 F2. . . .
Dòng dữ liệu ña hợp:
F1 F2 A1 A2 C1 C2 d1 d2 d1 d2 d1 d2 f1 d2 f1 f2 F1 f2 A1 F2 C1 A2 d1 C2 d1 d2 d1 d2 f1 d2 f1 d2 F1 f2 . .
(H 8.15)
Nhìn dòng dữ liệu ña hợp chúng ta cảm thấy dường như không có tính nhất quán ở
các khung SDLC (HDLC), do chiều dài khung dữ liệu khác nhau, tuy nhiên các mẫu dữ liệu
sẽ ñược tách ra và tái hợp một cách chính xác ở các ngã ra của bộ phận thu.
Khung 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Bit ñồng bộ khung 1 0 1 0 1 0
Bit báo hiệu 0 0 → 1 1 1 → 0
Ta thấy, các bit thứ 193 của các khung lẻ ñược dùng cho sự ñồng bộ và của các khung
chẵn dùng nhận dạng khung thứ 6 và 12 là các khung có chứa bit báo hiệu. Máy thu nhận ra
khung thứ 6 do sự biến ñổi từ 0 lên 1 (001) và khung 12 do biến ñổi từ 1 xuống 0 của các bit
báo hiệu (110).
Lưu ý là việc thay thế bit LSB trong các kênh âm thanh bởi bit báo hiệu làm ảnh
hưởng ñến tín hiệu âm thanh khi giải mã nhưng sự ảnh hưởng này là không ñáng kể (ñiều
này không thực hiện trên tín hiệu có nguồn gốc là tín hiệu số) .
Ngoài ra, ñể duy trì việc ñịnh thời, dữ liệu số trên các kênh D phải không chứa các
chuỗi nhiều hơn 14 số 0 liên tiếp. Máy phát sẽ quan sát từng từ mã 8 bit, mỗi từ mã phải có it
nhất một bit 1, nếu từ mã nào gồm toàn bit 0 và nằm trong chuỗi nhiều hơn 14 bit 0 thì bit
thứ 7 của từ mã ñó (vị trí tính từ trái sang) sẽ ñược thay bằng bit 1.
Thí dụ:
a. Chuỗi bit 1000 0000 0000 0001 ñược chấp nhận
b. Chuỗi bit 1000 0000 0000 0000 sẽ ñược thay bởi: 1000 0000 0000 0010.
Máy thu sẽ tốn một khoảng thời gian ñể tìm mẫu bit nói trên trong chuỗi dữ liệu ñến
ñể thiết lập sự ñồng bộ. Trị trung bình cực ñại của khoảng thời gian này xác ñịnh bởi:
Tsavg = 2NT = 2N2t
t = thời gian bit
N = số bit mỗi khung
T = chu kỳ của khung = Nt
Với N = 193, T = 125 µs và t = 0,648 µs thời gian trung bình là 48,25 ms (ñây là thời
gian trể giữa RTS và CTS mà ta ñã thấy trước ñây).
Do các khung ñược tạo ra có tần số trùng với tần số lấy mẫu (8000 lần trong một
giây), vậy ña hợp thời gian 24 kênh ñòi hỏi dung lượng ñường truyền là 8000x193 = 1,544
Mbps.
Ðể tương thích với các kênh D, tín hiệu số chỉ ñược dùng 7 hoặc 6 bit cho mỗi ký tự
và dành bit thứ 8 (vị trí LSB) cho tín hiệu ñiều khiển (nếu dữ liệu 8 bit thì không có bit báo
hiệu).
(H 8.16)
Các bước sau ñây sẽ ñược thực hiện:
- Bước 1: Các tín hiệu tương tự sẽ ñược lấy mẫu (PCM), ñối với nguồn 1 và 3 cần
4000 mẫu/sec và nguồn 2 cần 8000mẫu/sec, giả sử dùng mã 4 bit . Ðể thuận tiện, 3 nguồn
này ñược ña hợp thành một nguồn duy nhất. Với tần số quét 4 kHz, một mẫu PAM dùng cho
nguồn 1 và 3, nguồn 2 dùng 2 mẫu PAM cho mỗi chu kỳ quét. 4 mẫu này ñược kết hợp (xen
bit hay ký tự) và biến ñổi thành những mẫu PCM 4 bit. Ta ñược tổng số 16 bit ñược tạo ra
với vận tốc 4000 lần /sec, hay nói cách khác ta ñược tín hiệu 64 kbps.
- Bước 2: Các nguồn tín hiệu số sẽ ñược nhồi xung ñể ñạt vận tốc 8 kbps, ña hợp 8
nguồn này ñể ñược tổng số 64 kbps. Một khung dữ liệu bây giờ chứa 32 bit : 16 bit PCM và
16 bit của 8 nguồn tín hiệu số
* DS-1 là cấp nền của AT&T, trong ñó ña hợp 24 kênh âm thanh, mỗi khung chứa
[(24x8) +1 =193 bit ], mỗi kênh chứa một từ PCM, băng thông tín hiệu là 4000 Hz nên tốc
ñộ lấy mẫu 8000 mẫu /sec . Vì vậy, mỗi khe thời gian và do ñó mỗi khung phải lặp lại 8000
lần /sec, ta ñược vận tốc bit là 8000x193 = 1,544 Mbps.
* Các kênh dữ liệu số cũng có thể ñược truyền trên ñường DS-1, nghĩa là với vận tốc
1,544 Mbps. Nếu nguồn dữ liệu 8 bit thì không có bit ñồng bộ ở mỗi khung nên sự ñồng bộ
ñược thực hiện bằng cách dùng 23 kênh cho dữ liệu và kênh thứ 24 dành cho sự ñồng bộ.
- Nếu nguồn dữ liệu là 7 bit thì bit thứ 8 là bit báo hiệu. Do mỗi khung cũng ñược lặp
lại 8000 lần trong một giây nên vận tốc truyền cho mỗi kênh là 7x8000=56 kbps.
- Nếu nguồn dữ liệu là 6 bit, một bit bị bỏ trống (bit MSB) và như vậy vận tốc bit của
mỗi kênh là 6x8000 = 48 kbps. Dung lượng này cũng có ñược từ việc ña hợp 5 kênh 9,6 kbps
hoặc 10 kênh 4,8 kbps hoặc 20 kênh 2,4 kbps.
* Cuối cùng, cấp nền của hệ thống, ñường truyền DS-1 có thể ñược dùng ñể truyền
một hỗn hợp các kênh âm thanh và dữ liệu. Trong trường hợp này cả 24 kênh ñược sử dụng
mà không có byte ñồng bộ.
* Bốn hệ thống DS-1 ñược ña hợp ñể ñược hệ thống DS-2 có vận tốc bit là 6,312
Mbps (1,544x4=6,176 Mbps, số bit còn lại dùng cho ñồng bộ, kiểm tra và nhồi xung)
* Ða hợp cấp cao hơn cho ta hệ thống DS-3 và DS-4 với vận tốc bit lên ñến 44,376
Mbps và 274,176 Mbps (H 8.17) .
DS4 274,176
Mbps
M34
6:1
DS3 44,736Mbps ↕ | | | | |
↕ ↕
MX3
M13 7:1(DS2)
28:1 14:1(DS1C)
28:1(DS1)
DS2 6,312Mbps ...... or ↕
|
↕ | | |
M12 | | |
4:1 | | |
DS1C 3,152Mbps | | | ↓ ↓ |
↕ | |
M1C | |
2:1 | |
DS1 1,544Mbps ↕ | ↓ ↓
↕ ↕ ↕ ↕
PCM PCM PCM PCM
↕ ↕ ↕ ↕
(H 8.17)
8.2.2 Ða hợp thời gian không ñồng bộ: (Asynchronous time-division
multiplexing, ATM)
Ða hợp thời gian không ñồng bộ còn có các tên gọi khác do tính chất của nó như:
TDM thống kê (statistical TDM) hoặc TDM thông minh (Intelligent TDM), dưới ñây ta gọi
tắt ATM.
Trong ña hợp thời gian ñồng bộ, trong một khung có thể có nhiều khe thời gian rỗng
vẫn ñược truyền ñi vì không phải lúc nào mọi kênh ñều có dữ liệu ñể truyền, ñiều này ñưa
ñến hiệu suất sử dụng ñường truyền rất thấp. Ðể khắc phục khuyết ñiểm này TDM không
ñồng bộ ra ñời.
Trong TDM không ñồng bộ có thể có n ñường I/O nhưng chỉ có k , với k<n, khe thời
gian ñược dùng. Mạch ña hợp ở máy phát sẽ quét tất cả các ñệm ngã vào thu lấy dữ liệu và
bỏ qua các ñệm rỗng cho ñến khi ñầy khung và phát ñi, như vậy, thứ tự dữ liệu của các kênh
không theo ñúng thứ tự của khe thời gian như ở TDM ñồng bộ. Do ñã bỏ qua các ñệm rỗng
nên ta ñược kết quả là vận tốc bit của ñường truyền nhỏ hơn tổng các vận tốc bit của các
kênh, nói cách khác với cùng một dung lượng, hệ thống ATM có khả năng phục vụ cho
nhiều kênh truyền hơn hệ thống TDM ñồng bộ.
(H 8.18) là một thí dụ, có 4 nguồn dữ liệu ñược ña hợp trong các khoảng thời gian t0,
t1, t2 và t3 . Trong TDM ñồng bộ chu kỳ ñầu máy phát ñi 4 nguồn dữ liệu trong ñó 2 nguồn C
và D không chứa thông tin nên 2 trong 4 khe thời gian là 2 khe rỗng, ngược lại, trong TDM
bất ñồng bộ hai nguồn này sẽ không ñược phát ñi và chỉ có 2 khe thời gian chứa thông tin
của nguồn A và B ñược phát ñi. Ðiều này làm giảm tải cho ñường truyền, tuy nhiên khi nhận
ñược thông tin máy thu sẽ không phân phối dữ liệu ñúng ñịa chỉ của nó do sự ñồng bộ ñã
mất vì thứ tự của dữ liệu của các nguồn khác nhau không còn ñúng thứ tự của các khe.
(H 8.18)
Thông thường, ATM sử dụng giao thức HDLC trong truyền ñồng bộ, trong giao thức
HDLC này khung dữ liệu phải chứa các bit kiểm tra sự ña hợp.
Có hai cách thực hiện sự kiểm tra này:
- Trong mỗi khung có một nguồn dữ liệu duy nhất ñược xác ñịnh bởi ñịa chỉ của nó.
Chiều dài của trường dữ liệu thay ñổi và sự kết thúc xác ñịnh bởi khung HDLC.
- Trong mỗi khung có nhiều nguồn dữ liệu, mỗi nguồn phải ñược xác ñịnh bởi ñịa chỉ
và chiều dài của nó.
Ðịa Chiều dài Dữ liệu ....... Ðịa chỉ Chiều dài Dữ liệu
chỉ
Ðể ñảm bảo hiệu suất truyền cao (số bit hữu dụng nhiều so với số bit không phải là
thông tin) người ta có các biện pháp như dùng ñịa chỉ tương ñối (ñịa chỉ của một nguồn ñược
xác ñịnh so với nguồn trước ñó), như vậy trường ñịa chỉ cần một số bít ít hơn, thí dụ 4 bit
thay vì 8. Và ñể chỉ chiều dài khung dữ liệu người ta có thể dùng nhãn 2 bit cho trường này,
các giá trị 00, 01, 10 lần lượt chỉ chiều dài khung dữ liệu là 1, 2 và 3 ký tự mà không cần
trường chiều dài. Giá trị 11 chỉ rằng có một trường chiều dài.
Ðể thực hiện truyền thông dùng ATM có hiệu quả, người ta dựa vào kết quả thống kê
ñể chọn dung lượng của kênh truyền sao cho phù hợp với vận tốc bit của tất cả các nguồn dữ
liệu.
CHƯƠNG 9
TRUYỀN TÍN HIỆU TƯƠNG TỰ BẰNG SÓNG MANG SỐ
. Nội dung :
9.1 HỆ THỐNG TRUYỀN SỐ .
9.2 ðIỀU MÃ XUNG .
9.3 ðIỀU CHẾ VI PHÂN VÀ DELTA .
9.4 2914 COMBO CHIP .
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
9.1 HỆ THỐNG TRUYỀN SỐ:
Hệ thống truyền số có thể truyền tín hiệu có nguồn gốc là tín hiệu số hoặc tương tự
sau khi ñã ñược số hóa.
- Tín hiệu tương tự (tiếng nói) sau khi ñược lấy mẫu bằng phương pháp PAM có thể
ñược ñưa lên ñường truyền ñể phát ñi, nhưng một hệ thống truyền tín hiệu xung như vậy
chưa phải là hệ thống truyền số vì tín hiệu ở ngã ra thiết bị phát là những xung có biên ñộ
khác nhau. Ðể truyền ñược trên hệ thống truyền số, các xung PAM này phải ñược số hóa
trước khi ñược ñưa ra ñường truyền.
- Ðường dây cáp truyền trực tiếp các mã nhị phân của hệ thống Bell có tên là T-
carriers.
- Riêng tín hiệu số từ các DTE muốn truyền trên T-carriers phải qua Modem ñể biến
thành tín hiệu tương tự nằm trong dải tần âm thanh rồi lại ñược số hóa (dĩ nhiên có dạng
khác với trước).
- Trong trường hợp muốn truyền các tín hiệu số nói trên với khoảng cách xa, người ta
có thể thực hiện ña hợp nhiều kênh rồi dùng phương pháp PSK ñể ñiều chế sóng mang siêu
cao tần ñể ñưa lên ñường truyền vi ba.
(H 9.1) là sơ ñồ một hệ thống truyền số như mô tả ở trên
| ↓
T-carriers
DTE → Modem → Biến ñổi → Biến ñổi → Modem → D
PCM là một phương pháp biến ñổi tín hiệu tương tự sang tín hiệu số thịnh hành nhất.
Tín hiệu tương tự ñược giữ và lấy mẫu tại các thời ñiểm xác ñịnh (ñiều chế PAM) trước khi
ñưa vào mạch biến ñổi tương tự - số (ADC) ñể biến ñổi sang một số nhị phân có giá trị tương
ứng với biên ñộ của tín hiệu tương tự tại thời ñiểm lấy mẫu.
Trước nhất cần nhắc lại một số tính chất của PAM:
- Tần số xung lấy mẫu fs ít nhất phải bằng hai lần tần số cao nhất của tín hiệu tương tự
fm. Ðây là ñiều kiện cần thiết ñể có thể phục hồi tín hiệu tương tự một cách chính xác ở máy
thu. (H 9.2b) cho thấy trường hợp fs≤ 2fm ñưa ñến sự biến dạng tín hiệu tương tự, tín hiệu
ñược tái tạo không có dạng của tín hiệu nguồn nữa. Ðây là biến dạng aliasing.
- Băng thông nhỏ nhất của kênh truyền PAM xấp xĩ tần số fs nên:
BW ≈2fm.
Tần số của tín hiệu lớn nhất khi có dạng sóng vuông 101010......Trong
trường hợp này mỗi chu kỳ của tín hiệu nhận ñược hai bít nên tần số cơ bản lớn nhất của
sóng vuông biểu diễn số nhị phân bằng phân nửa tốc ñộ bít : fmax=1/2T = br/2
Vậy băng thông nhỏ nhất ñể thỏa ñường truyền này là:
BW = br/2 = nfm
Thí dụ: Xác ñịnh tần số xung lấy mẫu nhỏ nhất fs và băng thông tối thiểu BW ñể
truyền tín hiệu tương tự có tần số 12 kHz bằng cách dùng số nhị phân 9 bít.
(fs )min = 2fm = 24 kHz
Tốc ñộ bít br = 2nfm = 2.9.12 = 216 kbps
Băng thông nhỏ nhất (BW)min = br/2 = 216/2 = 108 kHz
Qua thí dụ ta thấy ñể truyền tín hiệu tương tự 12 kHz băng thông cần là 108 kHz, khá
lớn so với tần số tín hiệu cần truyền. Ðây là một khuyết ñiểm cần ñược khắc phục của
phương pháp PCM.
(H 9.5)
Lưu ý là trị 0 của tín hiệu nhận 2 mã có dấu + (80) và - (00), nhưng khoảng cách mức
vẫn không ñổi (0,04V).
%q
Ta thấy phần trăm sai số tương ñối tăng lên khi va nhỏ, ñiều này
ñược minh họa ở (H 9.6)
(H 9.6)
b-/ Xác ñịnh n theo %q :
Từ biểu thức trên, với một giá trị %q ñịnh trước người ta có thể chọn n tối thiểu cần
thiết ñể thỏa mãn yêu cầu về sai số.
n
= 3,32log|(100/%q)(Vm/|va|)+1|
Ví dụ Tính giá trị n cần thiết ñể %q ≤ 10% khi va = 5% trị cực ñại Vm
n ≥ 3,32 log (100/10)(1/0,05) + 1 = 7,65
Ta chọn n = 8
eRMS =
- Với va = 2,5V
eRMS =
SNR = 2,5/0,0451 = 55,4 = 34,3 dB
- Với va = 1V
ta ñược SNR = 22,17 hay 26,9 dB.
Như vậy, tỉ số SNR càng nhỏ khi giá trị của tín hiệu càng nhỏ.
Bảng 9.1
ñoạn mã 12 bít ban ñầu mã 8 bít nén mã 12 bít phục hồi
0 s0000000abcd s000abcd s0000000abcd
1 s0000001abcd s001abcd s0000001abcd
2 s000001abcdx s010abcd s000001abcd1
3 s00001abcdxx s011abcd s00001abcd10
4 s0001abcdxxx s100abcd s0001abcd100
5 s001abcdxxxx s101abcd s001abcd1000
6 s01abcdxxxxx s110abcd s01abcd10000
7 s1abcdxxxxxx s111abcd s1abcd100000
Trong bảng 9.1 abcd là các bít ñươc giữ nguyên ñể phát ñi , các bít x là các bít mất ñi
trong quá trình nén (ñoạn 0 ñược thực hiện một cách ngoại lệ). Lưu ý là ñoạn 0 và 1 ñược
phục hồi không có sai số trong khi ñoạn 7 chỉ có 6 bít MSB là ñược phục hồi chính xác. Bỏ
qua bít dấu 11 bít còn lại tạo ra 211 = 2048 tổ hợp. Hai ñoạn 0 và 1 mỗi ñoạn ứng với 16 tổ
hợüp khác nhau tùy thuộc giá trị cụ thể của a,b,c,d. Ở ñoạn 2, 5 bít cuối abcd và x cho 32 tổ
hợp khác nhau, tuy nhiên trong quá trình nén 32 tổ hợp này chỉ cho 16 mức tương ứng, diễn
tả bởi abcd và 1, ta nói 32 mức ñã ñược nén thành 16. Tương tự, ñoạn 3 ñã nén 64 mức
xuống còn 16,... và ñoạn 7 ñã nén 1024 mức xuống còn 16 mức. giản ñồ nén theo phương
pháp trên ñược minh họa ở (H 9.9), giản ñồ này rất gần với giản ñồ lý thuyết của luật µ-255.
Kết quả của phương pháp nén cho thấy các tín hiệu nhỏ (trường hợp thưòng xảy ra)
có thể ñược mã hóa bởi một chuỗi liên tục các số 0, ñiều này khiến cho sự ñồng bộ ở máy
thu gặp khó khăn, vì lý do này mà người ta ñã ñảo các bít, trừ bít dấu, trước khi phát ñi, như
ñã thấy trên giản ñồ (lý thuyết) của luật µ-255.
(H 9.9)
Qua phương pháp nén thực tế ta thấy sai số gia tăng theo ñộ lớn của tín hiệu nhưng
phần trăm sai số thì như nhau cho các ñoạn.
Công thức dưới ñây ñược dùng ñể tính phần trăm sai số:
[ mức phát - mức thu ]
%sai số = --------------------------------100
mức thu
Phần trăm sai số cực ñại ứng với các số nhỏ nhất trong một ñoạn.
Thí dụ
Ðối với ñoạn 3:
Phát s00001000000
Thu s00001000010
% sai số
= 3,03%
=
Trong truyền thông delta có hiệu qua cao ñôi khi người ta chỉ truyền ñi thông tin ñặc
trưng cho sự thay ñổi của tín hiệu thay vì bản thân tín hiệu ñó. Ở máy thu sẽ dựa vào sự thay
ñổi này ñể khôi phục lại tín hiệu ban ñầu. Ðây là cơ sở của phương pháp ñiều chế vi phân và
Delta.
Phương pháp này chứng tỏ có hiệu quả thực sự cao khi tín hiệu truyền có ít sự thay
ñổi, ví dụ tín hiệu Video là loại tín hiệu chứa nhiều thông tin lặp lại. Thực tế cho thấy dùng
ñiều chế Delta cho tín hiệu âm thanh ñã giảm ñược tốc ñộ bít ñến 50%. Các yêu cầu về ñồng
bộ giữa thiết bị thu và phát trong ñiều chế Delta ít hơn ở PCM, nhưng việc ghép kênh khó
khăn hơn do băng thông của ñiều chế Delta khá rộng.
(a) (b)
(H 9.10)
= 2π Vmfin
Biểu thức cho ta xác ñịnh băng thông tối thiểu của hệ thống ñể tránh
ñược biến dạng do quá tải ñộ dốc.
Giá trị băng thông tùy thuộc Vm/h. Như nói trên ñể giảm nhiễu ta có thể giảm h,
nhưng như vậy băng thông sẽ lớn.
Thí dụ lấy giá trị cụ thể của h là 5% Vm thì Vm/h = 20 và BW = 63 fin . Kết quả cho
ta thấy băng thông của ñường truyền lớn như thế nào.
Ðể phát sóng sin 12 kHz dùng PCM 9 bít cần băng thông 108 kHz. Ta thử tính băng
thông trong trường hợp dùng ñiều chế Delta.
9 bít PCM cung cấp một bước ñiện áp giữa các mã kề nhau là 2Vm /511. Nếu chọn h
bằng giá trị này ta tính ñược :
BW
= π( 511/2) 12 kHz = 9,65 MHz
≥
(H 9.12) minh họa một dạng sóng của tín hiệu hình sin ở ngã vào , tín hiệu vi phân
e(t) và tín hiệu tương ứng ở ngã ra bộ tích phân.
(H 9.12)
Trên thị trường IC ñiều chế và giải ñiều chế biến ñổi ñộ dốc liên tục (Continuously
Variable Slope Delta, CVSD ) MC 3417 của hảng MOTOROLA có cấu tạo như sơ ñồ (H
9.11) ñược sử dụng rộng rãi trong ñiện thoại. (H 9.13) là sơ ñồ chức năng của IC MC 3417.
(H 9.13)
Ðể phục vụ cho việc phát tín hiệu số, các IC CODEC ñã ra ñời.
Có thể kể ra dưới ñây một số IC ñã có mặt trên thị trường:
- 2910A và 2911A là các IC mã hóa và giải mã (Codec), khi sử dụng kết hợp với IC
làm chức năng lọc 2912A.
- 2913 (20 chân) và 2914 (24 chân) là các IC vừa thực hiện mã hóa, giải mã và cả
chức năng lọc trong một chip, ñược gọi là combo chip.
- 2916 và 2917 là thế hệ sau, có cùng chức năng như 2913 và 2914 nhưng có it chân
hơn (16 chân).
Sau ñây, chúng ta sẽ khảo sát một IC tiêu biểu: 2914.
Bảng 9.2
Ký hiệu Tên Ký hiệu Tên
VBB Power (-5V) CLKR Receive master clock
PWRO+,PWRO- Power Amplifier Output CLKX Transmit master clock
GSR Receive Gain control FSX Transmit frame synch.
Power-down select DX Clock
CLKSEL Master clock freq. select Transmit PCM output
LOOP Analog loopback /DCLKX Timeslot strobe/ Buffer
SIGR Receive signaling bit enable
DCLKR output SIGX/ASEL Transmit variable data rate
DR ↓ Receive variable data Transmit signaling bit input
FSR rate GRDA µ- or A-law select
GRDD Receive PCM highway VFXI+ Analog ground
VCC input VFXI- Noninverting analog input
Receive frame synch. GSX Inverting analog input
Clock Transmit gain control
Digital Ground
Power (+5V)
Bảng 9.3
Ký hiêu Chức năng
VBB Nguồn -5V ±5%
PWRO+ Ngã ra không ñảo của mạch khuếch ñại CS thu. Có thể thúc biến áp hỗn hợp
hoặc trực tiếp cho tải có tổng trở cao (ñơn hay vi sai)
PWRO- Ngã ra ñảo của mạch khuếch ñại CS thu. Chức năng giống và bổ túc cho
GSR PWRO+
Ngã vào dùng ñiều chỉnh ñộ lợi mạch CS thu. Mức tín hiệu phát có thể ñược
ñiều chỉnh trên dải rộng 12 dB tùy vào ñiện thế ở chân GSR
CLKSEL Chọn giảm thế nguồn. Mức cao: 2914 ở trạng thái tác ñộng- Mức thấp:
Giảm thế nguồn
Chọn tần số xung ñồng hồ thu phát chính:
CLKSEL = VBB . . . . . . . 2,048 MHz
LOOP CLKSEL = GRDD . . . . .1,544 MHz
CLKSEL = VCC . . . . . . . 1,536 MHz
SIGR Vòng tương tự. Mức TTL cao: PWRO+ nối (bên trong) VFXI+, GSR nối
với PWRO-, và VFXI- với GSX. Một tín hiệu số 0 dBm ở ngã vào DR sẽ
DCLKR cho ra t.h. số +3dBm ở DX
Bit báo hiệu ra từ máy thu. Ở chế ñộ vận tốc cố ñịnh, SIGR xuất trạng thái
logic của bit thứ 8 (LSB) của từ mã PCM của khung báo hiệu mới nhất.
Chọn chế ñộ vận tốc cố ñịnh hay vận tốc thay ñổi ñể hoạt ñộng:
DR DCLKR = VBB: Chế ñộ vận tốc cố ñịnh
DCLKR không nối với VBB : Chế ñộ vận tốc thay ñổi, chân này là ngã vào
FSR của xung ñồng hồ từ 64 KHz tới 2.048MHz (mức TTL).
Ngã vào PCM. Dữ liệu nhận vào từ chân này ứng với cạnh xuống của 8
xung ñồng hồ liên tiếp. CLKR ở chế ñộ vt cố ñịnh và DCLKR ở chế ñộ vt
thay ñổi
GRDD Ngã vào xung ñồng bộ khung, 8 KHz/ Chốt khe thời gian, phần thu. Trong
CLKR chế ñộ vận tốc cố ñịnh chân này xác ñịnh khung loại báo hiệu hay không.
Trong chế ñộ vận tốc thay ñổi, chân này phải ñược giữ ở mức cao trong suốt
CLKX thời gian của từ mã PCM (8 bit). Phần thu sẽ ñi vào chế ñộ chờ khi chân
này ở mức thấp trong khoảng thời gian 300ms
FSX Mass số cho tất cả mạch logic bên trong. Không nối với GRDA
Xung ñồng hồ thu chính và vận tốc bit ở chế ñộ vt cố ñịnh; là xung ñồng hồ
DX thu chính ở chế ñộ vận tốc thay ñổi
Xung ñồng hồ phát chính và vận tốc bit ở chế ñộ vận tốc cố ñịnh; là xung
ñồng hồ phát chính ở chế ñộ vận tốc thay ñổi
/DCLKX Ngã vào xung ñồng bộ khung, 8 KHz/ Chốt khe thời gian, phần phát. Hoạt
ñộng ñộc lập nhưng theo một cách giống như FSR
Ngã ra PCM. Dữ liệu xuất ra từ chân này ứng với cạnh lên của 8 xung ñồng
hồ liên tiếp. CLKX ở chế ñộ vận tốc cố ñịnh và DCLKX ở chế ñộ vận tốc
SIGX/ASEL thay ñổi
Ngã ra: chốt khe thời gian phần phát.
Ngã vào: ñồng hồ vận tốc bit phần phát. Ở chế ñộ vận tốc cố ñịnh, là ngã
GRDA vào ñiều khiển ñệm 3 trạng thái. Ở chế ñộ vận tốc thay ñổi, là ngã vào xung
VFXI+ ñồng hồ mức TTL cho phép IC hoạt ñộng với vận tốc bit từ 64 Kbps tới
VFXI- 2048 Kbps
GSX Chân có 2 chức năng. Khi nối với VBB, cho phép chọn luật nén A-87,6. Khi
không nối với VBB chân này là ngã vào cho bit báo hiệu có mức TTL. Tín
VCC hiệu này thay thế cho bit LSB của từ mã của các khung báo hiệu.
Mass chung cho các mạch tương tự
Ngã vào không ñảo của tín hiệu tương tự
Ngã vào ñảo của tín hiệu tương tự
Ngã vào tín hiệu âm thanh của mạch lọc phát. Nhận tín hiệu từ ngã ra mạch
OPAMP khuếch ñại ñầu vào.
Nguồn +5V ±5%
9.4.2 Ðộ tin cậy của IC :
Khi tất cả mạch ñồng hồ và nguồn ñều ñược nối vào, Combo chip 2914 ñược cấp
nguồn bằng cách cung cấp xung cho ngã vào ñồng bộ khung phát (FSX) và/hoặc ngã vào
ñồng bộ khung thu (FSR), ñồng thời áp vào chân Power Down Select ( ) mức TTL cao.
2914 có một reset nội khi ñược cấp nguồn (khi có sự gián ñoạn và VBB hoặc VCC ñược nối
trở lại). Ðiều này bảo ñảm tín hiệu số ra có hiệu lực và do ñó duy trì sự hội nhập xa lộ PCM
của IC.
Ở phần phát, ngã ra dữ liệu PCM (DX) và Transmit Timeslot Strobe ( ) ñược giữ
ở trạng thái tổng trở cao trong khoảng thời gian của 4 khung (500µs) sau khi ñược cấp
nguồn. Sau thời gian trể này Combo chip ñi vào chế ñộ vận hành, các tín hiệu DX,( ), và
tín hiệu báo (signaling) ñược ñịnh vị ở các khe thời gian riêng. Nhờ mạch auto-zeroing ở
phần phát mạch tương tự cần khoảng 60ms ñể ñạt trạng thái cân bằng. Như vậy, những thông
tin báo hiệu như on/off hook gần như có hiệu lực tức thời trong khi tín hiệu tương tự sẽ chỉ
có hiệu lực sau 60ms.
Ở phần thu, chân Signaling Bit Output (SIGR) cũng ñược giữ ở mức thấp (inactive)
khoảng 500µs sau khi cấp nguồn và giữ trạng thái không tác ñộng này cho ñến lúc ñược cập
nhật bởi việc nhận khung báo hiệu (signaling frame)
Ðể tăng ñộ tin cậy của hệ thống, chân ( ) và DX ñược ñưa lên trạng thái tổng trở
cao và chân SIGR giữ mức thấp khoảng 30µs sau một sự gián ñoạn của xung ñồng hồ chính
(CLKX). Sự gián ñoạn có thể do ñiều kiện lỗi nào ñó.
(H 9.17a)
(H9.17 b)
(H 9.18)
(H 9.19)
Ðể bảo ñảm chất lượng tín hiệu của hệ thống, trong IC có các mạch lọc phát dùng tụ
khóa (switched capacitor) sau ñây:
- Một mạch lọc hạ thông với ñộ suy giảm 35 dB ở tần số lấy mẫu.
- Một mạch lọc dải thông có ñặc tuyến phẳng phù hợp với dải tần của kênh D của
AT&T và chuẩn CCITT
- Một mạch lọc thượng thông có ñặc tuyến dốc ñứng ở 200 Hz ñể loại bỏ tần số 50 Hz
(60Hz) của ñường dây ñiện và các nhiễu có tấn số thấp khác.
(H 9.20)
Trong (H 9.20) các giá trị ñiện áp ở các chân:
V0+ ở PWRO+
V0- ở PWRO-
Vo = (Vo+) - (Vo-)
R1 và R2 là các ñiện trở ñiều chỉnh ñộ lợi có mối giữa nối với GSR, ñược chọn thỏa
ñiều kiện:
R1 và R2 >10 kΩ và R1 // R2 <100kΩ.
Ðộ lợi A của mạch khuếch ñại công suất:
Trong thiết kế, giá trị R1 và R2 xác ñịnh từ biểu thức của A:
Thí dụ:
- Nếu A = 1 (công suất ra tối ña), thì
R1/R2 = ∞ hay V(GSR) = V0- (GSR nối với PWRO-)
- Nếu A=1/2 thì R1/R2 = 2
- Nếu A=1/4 (Công suất ra tối thiểu), thì
R1/R2 = 0 hay V(GSR) = V0+ (GSR nối với PWRO+)
Ðể mạch vận hành với chế ñộ ngã ra ñơn và ñộ lợi ñơn vị, chỉ cần nối chân PWRO-
với chân GSR và lấy tín hiệu ra ở PWRO+.
Trên ñây, chỉ ñiểm sơ lược một số tính năng của IC, còn rất nhiều ñặc tính khác mà
trong giới hạn của giáo trình không ñề cập tới, ñộc giả có thể tham khảo thêm trong Data
book của hãng INTEL.
PHỤ LỤC
MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT
ACIA: Asynchronous Communication Interface Adapter 4.5
.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. A. BRUCE CARSON Communication systems
Mc. Graw Hill International Editions - 1986