Professional Documents
Culture Documents
Tong Quan 3G
Tong Quan 3G
Tong Quan 3G
Ngày này thông tin di động là ngành công nghiệp viễn thông phát triển nhanh
nhất với con số thuê bao đã đạt đến 3,6 tỷ tính đến cuối năm 2008. Khởi nguồn từ dịch
vụ thoại đắt tiền cho một số ít người đi xe, đến nay với sự ứng dụng ngày càng rộng
rãi các thiết bị thông tin di động thể hệ ba, thông tin di động có thể cung cấp nhiều
hình loại dịch vụ đòi hỏi tốc độ số liệu cao cho người sử dụng kể cả các chức năng
camera, MP3 và PDA. Với các dịch vụ đòi hỏi tốc độ cao ngày các trở nên phổ biến
này, nhu cầu 3G cũng như phát triển nó lên 4G ngày càng trở nên cấp thiết.
ITU đã đưa ra đề án tiêu chuẩn hoá hệ thống thông tin di động thế hệ ba với tên
gọi IMT-2000 để đạt được các mục tiêu chính sau đây:
√ Tốc độ truy nhập cao để đảm bảo các dịch vụ băng rộng như truy nhập internet
nhanh hoặc các ứng dụng đa phương tiện, do yêu cầu ngày càng tăng về các
dịch vụ này.
√ Linh hoạt để đảm bảo các dịch vụ mới như đánh số cá nhân toàn cầu và điện
thoại vệ tinh. Các tính năng này sẽ cho phép mở rộng đáng kể tầm phủ của các
hệ thống thông tin di động.
√ Tương thích với các hệ thống thông tin di động hiện có để đảm bảo sự phát
triển liên tục của thông tin di động .
Nhiều tiêu chuẩn cho hệ thống thông tin di động thế hệ ba IMT-2000 đã được
đề xuất, trong đó hai hệ thống WCDMA UMTS và cdma-2000 đã được ITU chấp
thuận và đã được đưa vào hoạt động. Các hệ thống này đều sử dụng công nghệ
CDMA điều này cho phép thực hiện tiêu chuẩn toàn thế giới cho giao diện vô tuyến
của hệ thống thông tin động thế hệ ba.
HSDPA (High Speech Downlink Packet Access: truy nhập gói đường xuống
tốc độ cao) là một mở rộng của các hệ thống 3G WCDMA UMTS đã có thể cung cấp
tốc độ lên đến 10 Mbps trên đường xuống. HSDPA là một chuẩn tăng cường của
3GPP-3G nhằm tăng dung lượng đường xuống bằng cách thay thế điều chế QPSK
trong 3G UMTS bằng 16QAM trong HSDPA. HSDPA hoạt động trên cơ sở kết hợp
ghép kênh theo thời gian (TDM) với ghép kênh theo mã và sử dụng thích ứng đường
truyền. Nó cũng đưa ra một kênh điều khiển riêng để đảm bảo tốc độ truyền dẫn số
liệu. Các kỹ thuật tương tự cũng được áp dụng cho đường lên trong chuẩn HSUPA
(High Speech Uplink Packet Access). Hai công nghệ truy nhập HSDPA và HSUPA
được gọi chung là HSPA (High Speed Packet Data). Để làm cho công nghệ 3GPP
UTRA/UTRAN mang tính cạnh tranh hơn nữa (chủ yếu là để cạnh tranh với các công
nghệ mới của 3GPP2 và WiMAX), 3GPP quyết định phát triển E-UTRA và E-
UTRAN (E: Elvolved ký hiệu cho phát triển) còn được gọi là siêu 3G (Super-3G) hay
LTE (Long Term Evolution) mà thực chất là giai đoạn đầu 4G. Công việc phát triển sẽ
tiến hành trong 10 năm và sau đó như là sự phát triển dài hạn (LTE: Long Term
Evolution) của công nghệ truy nhập vô tuyến 3GPP. Trong giai đoạn này tốc độ số
liệu đạt được 30-100Mbps với băng thông 20MHz. Tiếp sau LTE, IMT-Adv (IMT
tiên tiến) sẽ được phát triển, đây sẽ là thời kỳ phát triển của 4G với tốc độ từ 100 đến
Hiện nay tai Việt Nam băng tần I dành cho WCDMA đã được chia là bốn khe
và được cấp phát cho bốn nhà khai thác: Viettel, VMS, GPC, EVN+HT. Trong các
năm tới 3GWCDMA UMTS sẽ đựơc triển khai trên băng tần này.
Bài giảng “Giới thiệu công nghệ 3G WCDMA UMTS” nhằm cung cấp các
khái niệm cơ bản về công nghệ 3G WCDMA UMTS cho các cán bộ công ty Thông tin
di động Viettel.
Bài giảng bao gồm bốn chương. Chương đầu trình bày khái quát chung về sự
phát triển của các hệ thống thông tin di động lên 4G, kiến trúc chung cuả một mạng
3G; các kiến trúc R3, R4, R5 và R6 của mạng thông tin di động 3G WCDMA UMTS.
Chương 2 trình bầy đa truy nhập CDMA và các kỹ thuật liên quan đựơc áp dụng cho
WCDMA. Chương ba giới thiệu giao diện vô tuyến cả WCDMA. Chương bốn giới
thiêu công nghệ đa truy nhập tốc độ cao HSPA
Các chương của tài liệu này đều được kết cấu theo modul để học viên dễ học
học. Mỗi chương đều có phần giới thiệu chung, nội dung và tổng kết.
• Lộ trình phát triển các công nghệ thông tin di động lên 4G
• Kiến trúc chung của một mạng thông tin di động 3G
• Các khái niệm về các dịch vụ chuyển mạch kênh và các dịch vụ chuyển mạch
gói
• Các loại lưu lượng và các loại dịch vù mà 3G WCDMA UMTS có thể hỗ trợ
• Kiến trúc 3G WCDMA UMTS qua các phát hành khác nhau: R3, R4, R5 và R6
• Chiến lược chuyển dịch GSM lên 3G UMTS
Lộ trình phát triển các công nghệ thông tin di động lên 4G đựơc cho trên hình
1.1 và lộ trình nghiên cứu phát triển trong 3GPP được cho trên hình 1.2..
Hình 1.2. Lịch trình nghiên cứu phát triển trong 3GPP
Hình 1.3. cho thấy lộ trình tăng tốc độ truyền số liệu trong các phát hành của 3GPP
Mạng thông tin di động (TTDĐ) 3G lúc đầu sẽ là mạng kết hợp giữa các vùng
chuyển mạch gói (PS) và chuyển mạch kênh (PS) để truyền số liệu gói và tiếng. Các
trung tâm chuyển mạch gói sẽ là các chuyển mạch sử dụng công nghệ ATM. Trên
đường phát triển đến mạng toàn IP, chuyển mạch kênh sẽ dần được thay thế bằng
chuyển mạch gói. Các dịch vụ kể cả số liệu lẫn thời gian thực (như tiếng và video)
cuối cùng sẽ được truyền trên cùng một môi trường IP bằng các chuyển mạch gói.
Hình 1.4 dưới đây cho thấy thí dụ về một kiến trúc tổng quát của TTDĐ 3G kết hợp cả
CS và PS trong mạng lõi.
1.4. CHUYỂN MẠCH KÊNH (CS), CHUYỂN MẠCH GÓI (PS), DỊCH VỤ
CHUYỂN MẠCH KÊNH VÀ DỊCH VỤ CHUYỂN MẠCH GÓI.
3G cung cấp các dịch vụ chuyển mạch kênh như tiếng, video và các dịch vụ
chuyển mạch gói chủ yếu để truy nhập internet.
Chuyển mạch kênh (CS: Circuit Switch) là sơ đồ chuyển mạch trong đó thiết
bị chuyển mạch thực hiện các cuộc truyền tin bằng cách thiết lập kết nối chiếm một tài
nguyên mạng nhất định trong toàn bộ cuộc truyền tin. Kết nối này là tạm thời, liên tục
và dành riêng. Tạm thời vì nó chỉ đựơc duy trì trong thời gian cuộc gọi. Liên tục vì nó
đựơc cung cấp liên tục một tài nguyên nhất định (băng thông hay dung lượng và công
suất) trong suốt thời gian cuộc gọi. Dành riêng vì kết nối này và tài nguyên chỉ dành
riêng cho cuộc gọi này. Thiết bị chuyển mạch sử dụng cho CS trong các tổng đài của
TTDĐ 2G thực hiện chuyển mạch kênh trên trên cơ sở ghép kênh theo thời gian trong
đó mỗi kênh có tốc độ 64 kbps và vì thế phù hợp cho việc truyền các ứng dụng làm
việc tại tốc độ cố định 64 kbps (chẳng hạn tiếng được mã hoá PCM).
Chuyển mạch gói (PS: Packet Switch) là sơ đồ chuyển mạch thực hiện phân
chia số liệu của một kết nối thành các gói có độ dài nhất định và chuyển mạch các gói
này theo thông tin về nơi nhận được gắn với từng gói và ở PS tài nguyên mạng chỉ bị
chiếm dụng khi có gói cần truyền. Chuyển mạch gói cho phép nhóm tất cả các số liệu
của nhiều kết nối khác nhau phụ thuộc vào nội dung, kiểu hay cấu trúc số liệu thành
các gói có kích thước phù hợp và truyền chúng trên một kênh chia sẻ. Việc nhóm các
số liệu cần truyền được thực hiện bằng ghép kênh thống kê với ấn định tài nguyên
động. Các công nghệ sử dụng cho chuyển mạch gói có thể là Frame Relay, ATM
hoặc IP.
Hình 1.5. cho thấy cấu trúc của CS và PS.
Dịch vụ chuyển mạch kênh (CS Service) là dịch vụ trong đó mỗi đầu cuối
được cấp phát một kênh riêng và nó toàn quyển sử dụng tài nguyên của kênh này
trong thời gian cuộc gọi tuy nhiên phải trả tiền cho toàn bộ thời gian này dù có truyền
tin hay không. Dịch vụ chuyển mạch kênh có thể đựơc thực hiện trên chuyển mạch
kênh (CS) hoặc chuyển mạch gói (PS). Thông thường dịch vụ này được áp dụng cho
các dịch vụ thời gian thực (thoại).
Dịch vụ chuyển mạch gói (PS Service) là dịch vụ trong đó nhiều đầu cuối
cùng chia sẻ một kênh và mỗi đầu cuối chỉ chiếm dụng tài nguyên của kênh này khi có
thông tin cần truyền và nó chỉ phải trả tiền theo lượng tin đựơc truyền trên kênh. Dịch
vụ chuyển mạch gói chỉ có thể đựơc thực hiện trên chuyển mạch gói (PS). Dịch vụ
này rất rất phù hợp cho các dịch vụ phi thời gian thực (truyền số liệu), tuy nhiên nhờ
sự phát triển của công nghệ dịch vụ này cũng được áp dụng cho các dịch vụ thời gian
thực (VoIP).
Chuyển mạch gói có thể thực hiện trên cơ sở ATM hoặc IP.
ATM (Asynchronous Transfer Mode: chế độ truyền dị bộ) là công nghệ thực
hiện phân chia thông tin cần phát thành các tế bào 53 byte để truyền dẫn và chuyển
mạch. Một tế bào ATM gồm 5 byte tiêu đề (có chứa thông tin định tuyến) và 48 byte
tải tin (chứa số liệu của người sử dụng). Thiết bị chuyển mạch ATM cho phép chuyển
mạch nhanh trên cơ sở chuyển mạch phần cứng tham chuẩn theo thông tin định tuyến
tiêu đề mà không thực hiện phát hiện lỗi trong từng tế bào. Thông tin định tuyến
trong tiêu đề gồm: đường dẫn ảo (VP) và kênh ảo (VC). Điều khiển kết nối bằng VC
(tương ứng với kênh của người sử dụng) và VP (là một bó các VC) cho phép khai thác
và quản lý có khả năng mở rộng và có độ linh hoạt cao. Thông thường VP được thiết
lập trên cơ sở số liệu của hệ thống tại thời điểm xây dựng mạng.Việc sử dụng ATM
trong mạng lõi cho ta nhiều cái lợi: có thể quản lý lưu lượng kết hợp với RAN, cho
phép thực hiện các chức năng CS và PS trong cùng một kiến trúc và thực hiện khai
thác cũng như điều khiển chất lượng liên kết.
Hình 1.6. Đóng bao và tháo bao cho gói IP trong quá trình truyền tunnel
Hình 1.7 cho thấy quá trình định tuyến tunnel (chuyển mạch tunnel) trong hệ
thống 3G UMTS từ tổng đài gói cổng (GGSN) cho một máy di động (UE) khi nó
chuyển từ vùng phục vụ của một tổng đài gói nội hạt (SGSN1) này sang một vùng
phục vụ của một tổng đài gói nội hạt khác (SGSN2) thông qua giao thức GTP.
Hình 1.7. Thiết lập kết nối tunnel trong chuyển mạch tunnel
Vì 3G WCDMA UMTS đựơc phát triển từ những năm 1999 khi mà ATM là
công nghệ chuyển mạch gói còn ngự trị nên các tiêu chuẩn cũng được xây dựng trên
công nghệ này. Tuy nhiên hiện nay và tương lai mạng viễn thông sẽ đựơc xây dựng
trên cơ sở internet vì thế các chuyển mạch gói sẽ là chuyển mạch hoặc router IP.
Vì TTDĐ 3G cho phép truyền dẫn nhanh hơn, nên truy nhập Internet và lưu
lượng thông tin số liệu khác sẽ phát triển nhanh. Ngoài ra TTDĐ 3G cũng được sử
dụng cho các dịch vụ tiếng. Nói chung TTDĐ 3G hỗ trợ các dịch vụ tryền thông đa
phương tiện. Vì thế mỗi kiểu lưu lượng cần đảm bảo một mức QoS nhất định tuỳ theo
ứng dụng của dịch vụ. QoS ở W-CDMA được phân loại như sau:
Loại hội thoại (Conversational, rt): Thông tin tương tác yêu cầu trễ nhỏ (thoại chẳng
hạn).
Loại luồng (Streaming, rt): Thông tin một chiều đòi hỏi dịch vụ luồng với trễ nhỏ
(phân phối truyền hình thời gian thực chẳng hạn: Video Streaming)
Loại tương tác (Interactive, nrt): Đòi hỏi trả lời trong một thời gian nhất định và tỷ lệ
lỗi thấp (trình duyệt Web, truy nhập server chẳng hạn).
Lọai nền (Background, nrt): Đòi hỏi các dịch vụ nỗ lực nhất được thực hiện trên nền
cơ sở (e-mail, tải xuống file: Video Download)
Môi trừơng hoạt động của 3WCDMA UMTS được chia thành bốn vùng với
các tốc độ bit Rb phục vụ như sau:
• Vùng 1: trong nhà, ô pico, Rb ≤ 2Mbps
• Vùng 2: thành phố, ô micro, Rb ≤ 384 kbps
• Vùng 2: ngoại ô, ô macro, Rb ≤ 144 kbps
• Vùng 4: Toàn cầu, Rb = 12,2 kbps
Có thể tổng kết các dịch vụ do 3GWCDMA UMTS cung cấp ở bảng 1.1.
3G WCDMA UMTS đựơc xây dựng theo ba phát hành chính được gọi là R3,
R4, R5. Trong đó mạng lõi R3 và R4 bao gồm hai miền: miền CS (Circuit Switch:
chuyển mạch kênh) và miền PS (Packet Switch: chuyển mạch gói). Việc kết hợp này
phù hợp cho giai đoạn đầu khi PS chưa đáp ứng tốt các dịch vụ thời gian thực như
thoại và hình ảnh. Khi này miền CS sẽ đảm nhiệm các dịch vụ thọai còn số liệu được
truyền trên miền PS. R4 phát triển hơn R3 ở chỗ miền CS chuyển sang chuyển mạch
mềm vì thế toàn bộ mạng truyền tải giữa các nút chuyển mạch đều trên IP.
Dưới đây ta xét ba kiến trúc 3G WCDMA UMTS nói trên.
WCDMA UMTS R3 hỗ trợ cả kết nối chuyển mạch kênh lẫn chuyển mạch
gói: đến 384 Mbps trong miền CS và 2Mbps trong miền PS. Các kết nối tốc độ cao
này đảm bảo cung cấp một tập các dich vụ mới cho người sử dụng di động giống như
trong các mạng điện thoại cố định và Internet. Các dịch vụ này gồm: điện thoại có
hình (Hội nghị video), âm thanh chất lượng cao (CD) và tốc độ truyền cao tại đầu
cuối. Một tính năng khác cũng được đưa ra cùng với GPRS là "luôn luôn kết nối" đến
Internet. UMTS cũng cung cấp thông tin vị trí tốt hơn và vì thế hỗ trợ tốt hơn các dịch
vụ dựa trên vị trí.
Một mạng UMTS bao gồm ba phần: thiết bị di động (UE: User Equipment),
mạng truy nhập vô tuyến mặt đất UMTS (UTRAN: UMTS Terrestrial Radio
Network), mạng lõi (CN: Core Network) (xem hình 1.8). UE bao gồm ba thiết bị: thiết
bị đầu cuối (TE), thiết bị di động (ME) và module nhận dạng thuê bao UMTS (USIM:
UMTS Subscriber Identity Module). UTRAN gồm các hệ thống mạng vô tuyến (RNS:
Radio Network System) và mỗi RNS bao gồm RNC (Radio Network Controller: bộ
điều khiển mạng vô tuyến) và các nút B nối với nó. Mạng lõi CN bao gồm miền
chuyển mạch kênh, chuyển mạch gói và HE (Home Environment: Môi trường nhà).
HE bao gồm các cơ sở dữ liệu: AuC (Authentication Center: Trung tâm nhận thực),
HLR (Home Location Register: Bộ ghi định vị thường trú) và EIR (Equipment
Identity Register: Bộ ghi nhận dạng thiết bị).
UE (User Equipment: thiết bị người sử dụng) là đầu cuối mạng UMTS của
người sử dụng. Có thể nói đây là phần hệ thống có nhiều thiết bị nhất và sự phát triển
của nó sẽ ảnh hưởng lớn lên các ứng dụng và các dịch vụ khả dụng. Giá thành giảm
nhanh chóng sẽ tạo điều kiện cho người sử dụng mua thiết bị của UMTS. Điều này đạt
được nhờ tiêu chuẩn hóa giao diện vô tuyến và cài đặt mọi trí tuệ tại các card thông
minh.
Vì máy đầu cuối bây giờ không chỉ đơn thuần dành cho điện thoại mà còn cung
cấp các dịch vụ số liệu mới, nên tên cuả nó được chuyển thành đầu cuối. Các nhà sản
xuất chính đã đưa ra rất nhiều đầu cuối dựa trên các khái niệm mới, nhưng trong thực
tế chỉ một số ít là được đưa vào sản xuất. Mặc dù các đầu cuối dự kiến khác nhau về
kích thước và thiết kế, tất cả chúng đều có màn hình lớn và ít phím hơn so với 2G. Lý
do chính là để tăng cường sử dụng đầu cuối cho nhiều dịch vụ số liệu hơn và vì thế
đầu cuối trở thành tổ hợp cuả máy thoại di động, modem và máy tính bàn tay.
Đầu cuối hỗ trợ hai giao diện. Giao diện Uu định nghĩa liên kết vô tuyến (giao
diện WCDMA). Nó đảm nhiệm toàn bộ kết nối vật lý với mạng UMTS. Giao diện thứ
hai là giao diện Cu giữa UMTS IC card (UICC) và đầu cuối. Giao diện này tuân theo
tiêu chuẩn cho các card thông minh.
Mặc dù các nhà sản xuất đầu cuối có rất nhiều ý tưởng về thiết bị, họ phải tuân
theo một tập tối thiểu các định nghĩa tiêu chuẩn để các người sử dụng bằng các đầu
cuối khác nhau có thể truy nhập đến một số các chức năng cơ sở theo cùng một cách.
Các tiêu chuẩn này gồm:
• Bàn phím (các phím vật lý hay các phím ảo trên màn hình)
• Đăng ký mật khẩu mới
• Thay đổi mã PIN
• Giải chặn PIN/PIN2 (PUK)
• Trình bầy IMEI
Các phần còn lại cuả giao diện sẽ dành riêng cho nhà thiết kế và người sử dụng sẽ
chọn cho mình đầu cuối dựa trên hai tiêu chuẩn (nếu xu thế 2G còn kéo dài) là thiết kế
và giao diện. Giao diện là kết hợp của kích cỡ và thông tin do màn hình cung cấp
(màn hình nút chạm), các phím và menu.
1.6.1.2. UICC
UMTS IC card là một card thông minh. Điều mà ta quan tâm đến nó là dung
lượng nhớ và tốc độ bộ xử lý do nó cung cấp. Ứng dụng USIM chạy trên UICC.
1.6.1.3. USIM
Trong hệ thống GSM, SIM card lưu giữ thông tin cá nhân (đăng ký thuê bao)
cài cứng trên card. Điều này đã thay đổi trong UMTS, Modul nhận dạng thuê bao
UMTS được cài như một ứng dụng trên UICC. Điều này cho phép lưu nhiều ứng dụng
hơn và nhiều chữ ký (khóa) điện tử hơn cùng với USIM cho các mục đích khác (các
mã truy nhập giao dịch ngân hàng an ninh). Ngoài ra có thể có nhiều USIM trên cùng
một UICC để hỗ trợ truy nhập đến nhiều mạng.
USIM chứa các hàm và số liệu cần để nhận dạng và nhận thực thuê bao trong
mạng UMTS. Nó có thể lưu cả bản sao hồ sơ của thuê bao.
Người sử dụng phải tự mình nhận thực đối với USIM bằng cách nhập mã PIN.
Điểu này đảm bảo rằng chỉ người sử dụng đích thực mới được truy nhập mạng UMTS.
Mạng sẽ chỉ cung cấp các dịch vụ cho người nào sử dụng đầu cuối dựa trên nhận
dạng USIM được đăng ký.
UTRAN (UMTS Terrestrial Radio Access Network: Mạng truy nhập vô tuyến
mặt đất UMTS) là liên kết giữa người sử dụng và CN. Nó gồm các phần tử đảm bảo
các cuộc truyền thông UMTS trên vô tuyến và điều khiển chúng.
UTRAN được định nghĩa giữa hai giao diện. Giao diện Iu giữa UTRAN và CN,
gồm hai phần: IuPS cho miền chuyển mạch gói và IuCS cho miền chuyển mạch kênh;
giao diện Uu giữa UTRAN và thiết bị người sử dụng. Giữa hai giao diện này là hai
nút, RNC và nút B.
1.6.2.1. RNC
RNC (Radio Network Controller) chịu trách nhiệm cho một hay nhiều trạm
gốc và điều khiển các tài nguyên của chúng. Đây cũng chính là điểm truy nhập dịch
vụ mà UTRAN cung cấp cho CN. Nó được nối đến CN bằng hai kết nối, một cho
miền chuyển mạch gói (đến GPRS) và một đến miền chuyển mạch kênh (MSC).
Một nhiệm vụ quan trọng nữa của RNC là bảo vệ sự bí mật và toàn vẹn. Sau
thủ tục nhận thực và thỏa thuận khóa, các khoá bảo mật và toàn vẹn được đặt vào
RNC. Sau đó các khóa này được sử dụng bởi các hàm an ninh f8 và f9.
1.6.2.2. Nút B
Trong UMTS trạm gốc được gọi là nút B và nhiệm vụ của nó là thực hiện kết
nối vô tuyến vật lý giữa đầu cuối với nó. Nó nhận tín hiệu trên giao diện Iub từ RNC
và chuyển nó vào tín hiệu vô tuyến trên giao diện Uu. Nó cũng thực hiện một số thao
tác quản lý tài nguyên vô tuyến cơ sở như "điều khiển công suất vòng trong". Tính
năng này để phòng ngừa vấn đề gần xa; nghĩa là nếu tất cả các đầu cuối đều phát cùng
một công suất, thì các đầu cuối gần nút B nhất sẽ che lấp tín hiệu từ các đầu cuối ở
xa. Nút B kiểm tra công suất thu từ các đầu cuối khác nhau và thông báo cho chúng
giảm công suất hoặc tăng công suất sao cho nút B luôn thu được công suất như nhau
từ tất cả các đầu cuối.
Mạng lõi (CN) được chia thành ba phần, miền PS, miền CS và HE. Miền PS
đảm bảo các dịch vụ số liệu cho người sử dụng bằng các kết nối đến Internet và các
mạng số liệu khác và miền CS đảm bảo các dịch vụ điện thọai đến các mạng khác
bằng các kết nối TDM. Các nút B trong CN được kết nối với nhau bằng đường trục
của nhà khai thác, thường sử dụng các công nghệ mạng tốc độ cao như ATM và IP.
Mạng đường trục trong miền CS sử dụng TDM còn trong miền PS sử dụng IP.
SGSN (SGSN: Serving GPRS Support Node: nút hỗ trợ GPRS phục vụ) là nút
chính của miền chuyển mạch gói. Nó nối đến UTRAN thông qua giao diện IuPS và
đến GGSN thông quan giao diện Gn. SGSN chịu trách nhiệm cho tất cả kết nối PS
của tất cả các thuê bao. Nó lưu hai kiểu dữ liệu thuê bao: thông tin đăng ký thuê bao
và thông tin vị trí thuê bao.
1.6.3.2. GGSN
GGSN (Gateway GPRS Support Node: Nút hỗ trợ GPRS cổng) là một SGSN
kết nối với các mạng số liệu khác. Tất cả các cuộc truyền thông số liệu từ thuê bao đến
các mạng ngoài đều qua GGSN. Cũng như SGSN, nó lưu cả hai kiểu số liệu: thông
tin thuê bao và thông tin vị trí.
GGSN nối đến Internet thông qua giao diện Gi và đến BG thông qua Gp.
1.6.3.3. BG
BG (Border Gatway: Cổng biên giới) là một cổng giữa miền PS của PLMN với
các mạng khác. Chức năng cuả nút này giống như tường lửa của Internet: để đảm bảo
mạng an ninh chống lại các tấn công bên ngoài.
1.6.3.4. VLR
VLR (Visitor Location Register: bộ ghi định vị tạm trú) là bản sao cuả HLR
cho mạng phục vụ (SN: Serving Network). Dữ liệu thuê bao cần thiết để cung cấp các
Ngoài ra VLR có thể lưu giữ thông về các dịch vụ mà thuê bao được cung cấp.
Cả SGSN và MSC đều được thực hiện trên cùng một nút vật lý với VLR vì thế
được gọi là VLR/SGSN và VLR/MSC.
1.6.3.5. MSC
MSC thực hiện các kết nối CS giữa đầu cuối và mạng. Nó thực hiện các chức
năng báo hiệu và chuyển mạch cho các thuê bao trong vùng quản lý của mình. Chức
năng của MSC trong UMTS giống chức năng MSC trong GSM, nhưng nó có nhiều
khả năng hơn. Các kết nối CS được thực hiện trên giao diện CS giữa UTRAN và
MSC. Các MSC được nối đến các mạng ngoài qua GMSC.
1.6.3.6. GMSC
GMSC có thể là một trong số các MSC. GMSC chịu trách nhiệm thực hiện các
chức năng định tuyến đến vùng có MS. Khi mạng ngoài tìm cách kết nối đến PLMN
cuả một nhà khai thác, GMSC nhận yêu cầu thiết lập kết nối và hỏi HLR về MSC hiện
thời quản lý MS.
Môi trường nhà (HE: Home Environment) lưu các hồ sơ thuê bao cuả hãng
khai thác. Nó cũng cung cấp cho các mạng phục vụ (SN: Serving Network) các thông
tin về thuê bao và về cước cần thiết để nhận thực người sử dụng và tính cước cho các
dịch vụ cung cấp. Tất cả các dịch vụ được cung cấp và các dịch vụ bị cấm đều được
liệt kê ở đây.
HLR là một cơ sở dữ liệu có nhiệm vụ quản lý các thuê bao di động. Một mạng
di động có thể chứa nhiều HLR tùy thuộc vào số lượng thuê bao, dung lượng của
từng HLR và tổ chức bên trong mạng.
Cơ sở dữ liệu này chứa IMSI (International Mobile Subsscriber Identity: số
nhận dạng thuê bao di động), ít nhất một MSISDN (Mobile Station ISDN: số thuê bao
có trong danh bạ điện thọai) và ít nhất một địa chỉ PDP (Packet Data Protocol: Giao
AUC (Authentication Center) lưu giữ toàn bộ số liệu cần thiết để nhận thực,
mật mã hóa và bảo vệ sự toàn vẹn thông tin cho người sử dụng. Nó liên kết với HLR
và được thực hiện cùng với HLR trong cùng một nút vật lý. Tuy nhiên cần đảm bảo
rằng AuC chỉ cung cấp thông tin về các vectơ nhận thực (AV: Authetication Vector)
cho HLR.
AuC lưu giữ khóa bí mật chia sẻ K cho từng thuê bao cùng với tất cả các hàm
tạo khóa từ f0 đến f5. Nó tạo ra các AV, cả trong thời gian thực khi SGSN/VLR yêu
cầu hay khi tải xử lý thấp, lẫn các AV dự trữ.
EIR (Equipment Identity Register) chịu trách nhiệm lưu các số nhận dạng thiết
bị di động quốc tế (IMEI: International Mobile Equipment Identity). Đây là số nhận
dạng duy nhất cho thiết bị đầu cuối. Cơ sở dữ liệu này được chia thành ba danh mục:
danh mục trắng, xám và đen. Danh mục trắng chứa các số IMEI được phép truy nhập
mạng. Danh mục xám chứa IMEI của các đầu cuối đang bị theo dõi còn danh mục đen
chứa các số IMEI cuả các đầu cuối bị cấm truy nhập mạng. Khi một đầu cuối được
thông báo là bị mất cắp, IMEI của nó sẽ bị đặt vào danh mục đen vì thế nó bị cấm truy
nhập mạng. Danh mục này cũng có thể được sử dụng để cấm các seri máy đặc biệt
không được truy nhập mạng khi chúng không hoạt động theo tiêu chuẩn.
Các mạng ngoài không phải là bộ phận của hệ thống UMTS, nhưng chúng cần
thiết để đảm bảo truyền thông giữa các nhà khai thác. Các mạng ngoài có thể là các
mạng điện thoại như: PLMN (Public Land Mobile Network: mạng di động mặt đất
công cộng), PSTN (Public Switched Telephone Network: Mạng điện thoại chuyển
mạch công cộng), ISDN hay các mạng số liệu như Internet. Miền PS kết nối đến các
mạng số liệu còn miền CS nối đến các mạng điện thoại.
Vai trò các các nút khác nhau cuả mạng chỉ được định nghĩa thông qua các giao
diện khác nhau. Các giao diện này được định nghiã chặt chẽ để các nhà sản xuất có
thể kết nối các phần cứng khác nhau của họ.
√ Giao diện Cu. Giao diện Cu là giao diện chuẩn cho các card thông minh. Trong
UE đây là nơi kết nối giữa USIM và UE
√ Giao diẹn Uu. Giao diện Uu là giao diện vô tuyến của WCDMA trong UMTS.
Đây là giao diện mà qua đó UE truy nhập vào phần cố định của mạng. Giao
diện này nằm giữa nút B và đầu cuối.
√ Giao diện Iu. Giao diện Iu kết nối UTRAN và CN. Nó gồm hai phần, IuPS
cho miền chuyển mạch gói, IuCS cho miền chuyển mạch kênh. CN có thể kết
nối đến nhiều UTRAN cho cả giao diện IuCS và IuPS. Nhưng một UTRAN
chỉ có thể kết nối đến một điểm truy nhập CN.
√ Giao diện Iur. Đây là giao diện RNC-RNC. Ban đầu được thiết kế để đảm bảo
chuyển giao mềm giữa các RNC, nhưng trong quá trình phát triển nhiều tính
năng mới được bổ sung. Giao diện này đảm bảo bốn tính năng nổi bật sau:
1. Di động giữa các RNC
2. Lưu thông kênh riêng
3. Lưu thông kênh chung
4. Quản lý tài nguyên toàn cục
√ Giao diện Iub. Giao diện Iub nối nút B và RNC. Khác với GSM đây là giao
diện mở.
Hình 1.10 cho thấy kiến trúc cơ sở của 3G UMTS R4. Sự khác nhau cơ bản giữa
R3 và R4 là ở chỗ khi này mạng lõi là mạng phân bố và chuyển mạch mềm. Thay cho
việc có các MSC chuyển mạch kênh truyền thống như ở kiến trúc trước, kiến trúc
chuyển mạch phân bố và chuyển mạch mềm được đưa vào.
Về căn bản, MSC được chia thành MSC server và cổng các phương tiện (MGW:
Media Gateway). MSC chứa tất cả các phần mềm điều khiển cuộc gọi, quản lý di
động có ở một MSC tiêu chuẩn. Tuy nhiên nó không chứa ma trận chuyển mạch. Ma
trận chuyển mạch nằm trong MGW được MSC Server điều khiển và có thể đặt xa
MSC Server.
Báo hiệu điều khiển các cuộc gọi chuyển mạch kênh được thực hiện giữa RNC
và MSC Server. Đường truyền cho các cuộc gọi chuyển mạch kênh đựơc thực hiện
giữa RNC và MGW. Thông thường MGW nhận các cuộc gọi từ RNC và định tuyến
các cuộc gọi này đến nơi nhận trên các đường trục gói. Trong nhiều trường hợp đường
trục gói sử dụng Giao thức truyền tải thời gian thực (RTP: Real Time Transport
Protocol) trên Giao thức Internet (IP). Từ hình 1.10 ta thấy lưu lượng số liệu gói từ
RNC đi qua SGSN và từ SGSN đến GGSN trên mạng đường trục IP. Cả số liệu và
tiếng đều có thể sử dụng truyền tải IP bên trong mạng lõi. Đây là mạng truyền tai hoàn
toàn IP.
Tại nơi mà một cuộc gọi cần chuyển đến một mạng khác, PSTN chẳng hạn, sẽ
có một cổng các phương tiện khác (MGW) được điều khiển bởi MSC Server cổng
(GMSC server). MGW này sẽ chuyển tiếng thoại được đóng gói thành PCM tiêu
chuẩn để đưa đến PSTN. Như vậy chuyển đổi mã chỉ cần thực hiện tại điểm này. Để
thí dụ, ta giả thiết rằng nếu tiếng ở giao diện vô tuyến được truyền tại tốc độ 12,2
kbps, thì tốc độ này chỉ phải chuyển vào 64 kbps ở MGW giao tiếp với PSTN. Truyền
tải kiểu này cho phép tiết kiệm đáng kể độ rộng băng tần nhất là khi các MGW cách
xa nhau.
Giao thức điều khiển giữa MSC Server hoặc GMSC Server với MGW là giao
thức ITU H.248. Giao thức này được ITU và IETF cộng tác phát triển. Nó có tên là
điều khiển cổng các phương tiện (MEGACO: Media Gateway Control). Giao thức
điều khiển cuộc gọi giữa MSC Server và GMSC Server có thể là một giao thức điều
khiển cuộc gọi bất kỳ. 3GPP đề nghị sử dụng (không bắt buộc) giao thức Điều khiển
cuộc gọi độc lập vật mang (BICC: Bearer Independent Call Control) được xây dựng
trên cơ sở khuyến nghị Q.1902 của ITU.
Bước phát triển tiếp theo của UMTS là đưa ra kiến trúc mạng đa phương tiện IP
(hình 1.11). Bước phát triển này thể hiện sự thay đổi toàn bộ mô hình cuộc gọi. Ở đây
cả tiếng và số liệu được xử lý giống nhau trên toàn bộ đường truyền từ đầu cuối của
người sử dụng đến nơi nhận cuối cùng. Có thể coi kiến trúc này là sự hội tụ toàn diện
của tiếng và số liệu.
Trong phần này ta sẽ xét chiến lược dịch chuyển từ GSM sang UMTS của hãng
Alcatel. Alcatel dự kiến phát triển RAN từ GSM lên 3G UMTS theo ba phát hành:
3GR1, 3GR2 và 3GR3. Với mỗi phát hành, các sản phẩm mới và các tính năng mới
đơực đưa ra.
Phát hành 3GP1 dựa trên phát hành của 3GPP vào tháng 3 và các đặc tả kỹ
thuật vào tháng 6 năm 2000. Phát hành đầu của 3GR1 chỉ hỗ trợ UTRA-FDD và sẽ
Hình 1.13. Kiến trúc đồng tồn tại GSM và UMTS (phát hành 3GR1.1)
Trong giai đoạn triền khai UMTS thứ hai sự tích hợp đầu tiên giữa hai mạng sẽ
được thực hiện bằng cách đưa ra các thiết bị đa tiêu chuẩn như: Nút B kết hợp BTS
(MBS V2) và RNC kết hợp BSC (RNC V2). Các chức năng khai thác và bảo dưỡng
Hình 1.14. Kiến trúc mạng RAN tích hợp phát hành 3GR2 (R2.1).
Trong kiến trúc RAN của phát hành này đựơc xây dựng trên cơ sở phát hành
R5 vào tháng 9 năm 2000 của 3GPP. Trong phát hành này RAN chung cho cả hệ
thống UMTS và GSM. Cả UTRA-FDD và UTRA-TDD đều được hỗ trợ. Giao thức
truyền tải được thống nhất cho GSM, E-GPRS và UMTS, ngoài ra có thể ATM kết
hợp IP. GERAN (GSM/EDGE RAN) cũng sẽ được hỗ trợ bởi phát hành này của
mạng. Kiến trúc RAN của 3GR1.3 được thể hiện trên hình 1.15.
Do tính chất di động của thuê bao di động nên mạng di động phải được tổ chức theo
một cấu trúc địa lý nhất định để mạng có thể theo dõi được vị trí của thuê bao.
Trong một quốc gia có thể có nhiều vùng mạng viễn thông, việc gọi vào một
vùng mạng nào đó phải được thực hiện thông qua tổng đài cổng. Các vùng mạng di
động 3G được đại diện bằng tổng đài cổng GMSChoặc GGSN. Tất cả các cuộc gọi
đến một mạng di động từ một mạng khác đều được định tuyến đến GMSC hoặc
GGSN. Tổng đài này làm việc như một tổng đài trung kế vào cho mạng 3G. Đây là
nơi thực hiện chức năng hỏi để định tuyến cuộc gọi kết cuối ở trạm di động.
GMSC/GGSN cho phép hệ thống định tuyến các cuộc gọi vào từ mạng ngoài đến nơi
nhận cuối cùng: các tram di động bị gọi.
Một mạng thông tin di động được phân chia thành nhiều vùng nhỏ hơn, mỗi vùng nhỏ
này được phục vụ bởi một MSC/VLR (hình 1.16a). hay SGSN (1.16b) Ta gọi đây là
vùng phục vụ của MSC/VLR hay SGSN.
Để định tuyến một cuộc gọi đến một thuê bao di động, đường truyền qua mạng
sẽ được nối đến MSC đang phục vụ thuê bao di động cần gọi. Ở mỗi vùng phục vụ
MSC/VLR thông tin về thuê bao được ghi lại tạm thời ở VLR. Thông tin này bao gồm
hai loại:
• Thông tin về đăng ký và các dịch vụ của thuê bao.
• Thông tin về vị trí của thuê bao (thuê bao đang ở vùng định vị hoặc vùng
định tuyến nào nào).
Mỗi vùng phục vụ MSC/VLR được chia thành một số vùng định vị: LA
(Location Area) (hình 1.17a). Mỗi vùng phục vụ của SGSN được chia thành các vùng
định tuyến (RA: Routing Area) (1.17b).
Hình 1.17. Phân chia vùng phục vụ của MSC/VLR và SGSN thành các vùng
định vị (LA: Location Area) và định tuyến (RA: Routing Area)
Vùng định vị hay vùng định tuyến được chia thành một số ô (hình 1.18).
1.10.5. Mẫu ô
Ô vô hướng ngang (hình 1.19a) nhận được từ phát xạ cuả một anten có búp
sóng tròn trong mặt ngang (mặt phẳng song song với mặt đất) và búp sóng có hướng
chúc xuống mặt đất trong mặt đứng (mặt phẳng vuông góc với mặt đất). Ô phân đoạn
(hình 1.19b) là ô nhận được từ phát xạ của ba anten với hướng phát xạ cực đại lệch
nhau 1200. Các anten này có búp sóng dạng nửa số 8 trong mặt ngang và trong mặt
đứng búp sóng của chúng chúc xuống mặt đất. Trong một số trường hợp ô phân đoạn
có thể được tạo ra từ phát xạ của nhiều hơn ba anten. Trong thực tế mẫu ô có thể rất đa
dạng tùy vào địa hình cần phủ sóng. Tuy nhiên các mẫu ô như trên hình 1.19 thường
được sử dụng để thiết kế cho sơ đồ phủ sóng chuẩn.
1.10.6. Tổng kết phân chia vùng địa lý trong các hệ thống thông tin di động 3G
Trong các kiến trúc mạng bao gồm cả miền chuyển mạch kênh và miền chuyển
mạch gói, vùng phục mạng không chỉ được phân chia thành các vùng định vị (LA)
mà còn được phân chia thành các vùng định tuyến (RA: Routing Area). Các vùng định
vị (LA: Location Area) là khái niệm quản lý di động cuả miền CS kế thừa từ mạng
GSM. Các vùng định tuyến (RA: Routing Area) là các thực thể của miền PS. Mạng lõi
PS sử dụng RA để tìm gọi. Nhận dạng thuê bao P-TMSI (Packet- Temporary Mobile
Subsscriber Identity: nhận dạng thuê bao di động gói tạm thời) là duy nhất trong một
RA.
Trong mạng truy nhập vô tuyến, RA lại được chia tiếp thành các vùng đăng ký
UTRAN (URA: UTRAN Registration Area). Tìm gọi khởi xướng UTRAN sử dụng
URA khi kênh báo hiệu đầu cuối đã được thiết lập. URA không thể nhìn thấy được ở
bên ngoài UTRAN.
Quan hệ giữa các vùng được phân cấp như cho ở hình 1.20 (ô không được thể
hiện). LA thuộc 3G MSC và RA thuộc 3G SGSN. URA thuộc RNC. Theo dõi vị trí
theo URA và ô trong UTRAN được thực hiện khi có kết nối RRC (Radio Resource
Hình 1.20. Các khái niệm phân chia vùng địa lý trong 3G WCDMA UMTS.
Chương này trước hết xét tổng quan quá trình phát triển thông tin di động lên
4G. Nếu công nghệ đa truy nhập cho 3G là CDMA thì công nghệ đa truy nhập cho
4G là OFDMA. Sau đó kiến trúc mạng 3G được xét. Mạng lõi 3G bao gồm hai vùng
chuyển mạch: (1) vùng chuyển mạch các dịch vụ CS và (2) vùng chuyển mạch các
dịch vụ PS. Các phát hành đánh dấu các mốc quan trọng phát triển mạng 3G
WCDMA UMTS đựơc xét: R3, R4, R5 và R6. R3 bao gồm hai miền chuyển mạch
kênh và chuyển mạch gói trong đó kết nối giữa các nút chuyển mạch gọi là TDM
(ghép kênh theo thời gian). R4 là sự phát triển của R3 trong đó miền chuyển mạch
kênh chuyển thành chuyển mạch mềm và kết nối giữa các nút mạng bằng IP. R5 và
R6 hỗ trợ các dịch vụ đa phương tiện IP hoàn toàn dựa trên chuyển mạch gói. Để đáp
ứng được nhiệm vụ này ngoài miền chuyển mạch gói, mạng đựơc bổ sung thêm phân
hệ đa phương tiên IP (IMS). Cốt lõi của IMS là CSCF thực hiện khởi đầu kết nối đa
phương tiện IP dựa trên giao thức khởi đầu phiên (SIP Session Initiation Protocol).
Ngoài ra IMS vẫn còn chứa chuyển mạch mềm để hỗ trợ dịch vụ chuyển mạch kênh
(MGCF). Hiện nay mạng 3GWCDMA UMTS đang ở giai doạn chuyển dần từ R4
sang R5 (hình 1.12). Cuối chương trình bày cấu trúc địa lý của một mạng thông tin di
đông 3G có chứa cả vùng chuyển mạch kênh và vùng chuyển mạch gói.
• Hiểu tổng quan trải phổ và phương pháp đa truy nhập của WCDMA
• Hiểu điều khiển công suất, chuyển giao mềm và máy thu phân tập đa đường
(RAKE)
• Hiểu các dạng mã trải phổ và các sơ đồ điều chế của WCDMA
Trong các hệ thống thông tin thông thường độ rộng băng tần là vấn đề quan
tâm chính và các hệ thống này được thiết kế để sử dụng càng ít độ rộng băng tần càng
tốt. Trong các hệ thống điều chế biên độ song biên, độ rộng băng tần cần thiết để phát
một nguồn tín hiệu tương tự gấp hai lần độ rộng băng tần của nguồn này. Trong các hệ
thống điều tần độ rộng băng tần này có thể bằng vài lần độ rộng băng tần nguồn phụ
thuộc vào chỉ số điều chế. Đối với một tín hiệu số, độ rộng băng tần cần thiết có cùng
giá trị với tốc độ bit của nguồn. Độ rộng băng tần chính xác cần thiết trong trường hợp
này phụ thuộc và kiểu điều chế (BPSK, QPSK v.v...).
Trong các hệ thống thông tin trải phổ (viết tắt là SS: Spread Spectrum) độ rộng
băng tần của tín hiệu được mở rộng, thông thường hàng trăm lần trước khi được phát.
Trong công nghệ đa truy nhập phân chia theo mã dựa trên CDMA, một tập mã
trực giao đựơc sử dụng và mỗi người sử dụng được gán một mã trải phổ riêng. Các mã
trải phổ này phải đảm bảo điều kiện trực giao sau đây:
1. Tích hai mã giống nhau bằng 1: ci×ci=1
2. Tích hai mã khác nhau sẽ là một mã mới trong tập mã: ci×cj=ck
Bảng 2.1. cho thấy thí dụ sử dụng bộ mã gồm tám mã trực giao: c0, c1, …, c7.
Bảng 2.2 và 2.3 cho thấy thí dụ khi nhân hai mã giống nhau trong bảng 1 được 1 và
nhân hai mã khác nhau trong bảng 2.1 ta được một mã mới..
Bảng 2.3. Thí dụ nhân hai mã khác nhau trong bảng 1 được một mã mới trong
tập 8 mã
c1 +1 +1 +1 +1 -1 -1 -1 -1
× × × × × × × × ×
c3 +1 +1 -1 -1 -1 -1 +1 +1
= c2 +1 +1 -1 -1 +1 +1 -1 -1
Nếu ta xét một hệ thống gồm K người sử dụng được xây dựng trên cơ sở
CDMA, thì sau trải phổ các người sử dụng này sẽ phát vào không gian tập các tín hiệu
y như sau:
K K
y = ∑ yi = ∑ ci xi (2.1)
i =1 i =1
Ta xét qua trình xử lý tín hiệu này tại một máy thu k. Nhiệm vụ của máy thu này là
phải lấy ra xk và loại bỏ các tín hiệu khác (các tín hiệu này được gọi là nhiễu đồng
kênh vì trong hệ thống CDMA chúng được phát trên cùng một tần số với xk). Nhân
(2.1) với xk và áp dụng quy tắc trực giao nói trên ta được:
K
x k = xk + ∑ ci xi (2.2)
i =1
i≠k
Thành phần thứ nhất trong (2.2) chính là tín hiệu hữu ích còn thành phần thứ hai là
nhiễu của các người sử dụng còn là nhiễu của các người sử dụng khác đựơc gọi là
MAI (Multiple Access Interferrence: nhiễu đã người sử dụng). Để loại bỏ thành phần
thứ hai máy thu sử dụng bộ lọc tương quan trong miền thời gian kết hợp với bộ lọc tần
số trong miền tần số. Hình 2.2 xét quá trình giải trải phổ và lọc ra tín hiệu hữu ích tại
máy thu k trong một hệ thống CDMA có K người sử dụng với giả thiết công suất phát
từ K máy phát như nhau tại đầu vào máy thu k. Hình 2.2a cho thấy sơ đổ giải trải phổ
DSSS. Hình 2.2b cho thấy phổ của tín hiệu tổng được phát đi từ K máy phát sau trải
phổ, hình 2.2c cho thấy phổ của tín hiệu này sau giải trải phổ tại máy thu k và hình
2.2d cho thấy phổ của tín hiệu sau bộ lọc thông thấp với băng thông băng Rb.
Từ hình 2.2 ta thấy tỷ số tín hiệu trên nhiễu (SIR: Signal to Interference Ratio)
là tỷ số giữa diện tích hình chữ nhật được tô đậm trên hình 2.2.b và tổng diện tích các
hình chữ nhật trắng trên hình 2.2.c: SIR=S1/S2. Tỷ số này tỷ lệ với tỷ số Rc/Rb. vì thế
tỷ số Rc/Rb được gọi là độ lợi xử lý (TA: Processing Gain).
Trong trường hợp một máy phát gây nhiễu đến gần máy thu k (đến gần nút B
chẳng hạn), công suất cuả máy phát này tăng cao dẫn đến MAI tăng cao, tỷ số tín hiệu
trên nhiễu giảm mạnh và máy thu k không thể tách ra được tín hiệu của mình. Hiện
tượng này đựơc gọi là hiện tượng gần và xa. Để tránh hiện tượng này hệ thống phải
điều khiển công suất sao cho công suất thu tại nút B của tất cả các UE đều bằng nhau
(lý tưởng). Điều khiển công suất trong WCDMA đựơc chia thành:
√ Điều khiển công suất vòng hở
√ Điều khiển công suất vòng kín
Điều khiển công suất vòng hở đựơc thực hiện tự động tại UE khi nó thực hiện
thủ tục xin truy nhập Nút B (dựa trên công suất mà nó thu được từ kênh hoa tiêu phát
đi từ B), khi này UE chưa có kết nối với nút này. Còn điều khiển công suất vòng kín
được thực hiện khi UE đã kết nối với nút B. Điều khiển công suất vòng hở lại được
chia thành:
√ Điều khiển công suất vòng trong được thực hiện tại nút B. Điều khiển công suất
vòng trong đựơc thực hiện nhanh với 1500 lần trong một giây dựa trên so sánh
SIR thu với SIR đích
Thông thường chuyển giao (HO: Handover) đựơc hiểu là quá trình trong đó
kênh lưu lượng của một UE đựơc chuyển sang một kênh khác để đảm bảo chất lượng
truyền dẫn. Tuy nhiên trong CDMA khái niệm này chỉ thích hợp cho chuyển giao
cứng còn đối với chuyển giao mềm khái niệm này phức tạp hơn, ta sẽ xét cụ thể trong
phần dưới đây.
Có thể chia HO thành các kiểu HO sau:
√ HO nội hệ thống xẩy ra bên trong một hệ thống WCDMA. Có thể chia nhỏ HO
này thành
o HO nội hệ thống giữa các ô thuộc cùng môt tần số sóng mang WCDMA
o HO giữa các tần số (IF-HO) giữa các ô hoạt động trên các tần số WCDMA
khác nhau
√ HO giữa các hệ thống (IS-HO) giữa các ô thuộc hai công nghệ truy nhập vô tuyến
(RAT) khác nhau hay các chế độ truy nhập vô tuyến (RAM) khác nhau. Trường
hợp thường xuyên xẩy ra nhất đối với kiểu thứ nhất là HO giữa các hệ thống
WCDMA và GSM/EDGE. Tuy nhiên cũng có thể là IS-HO giữa WCDMA và hệ
thống các hệ thống CDMA khác (cdma2000 1x chẳng hạn). Thí dụ về HO giữa
các RAM là HO giữa các chế độ UTRA FDD và UTRA TDD.
√ Chuyển giao cứng (HHO) là các thủ tục HO trong đó tất cả các đường truyền vô
tuyến cũ của một UE được giải phóng trước khi thiết lập các đường truyền vô
tuyến mới
√ Chuyển giao mềm (SHO) và chuyển giao mềm hơn (xem hình 2.3) là các thủ tục
trong đó UE luôn duy trì ít nhất một đường vô tuyến nối đến UTRAN. Trong
chuyển giao mềm UE đồng thời được nối đến một hay nhiều ô thuộc các nút B
khác nhau của cùng một RNC (SHO nội RNC) hay thuộc các RNC khác nhau
(SHO giữa các RNC). Trong chuyển giao mềm hơn UE đựơc nối đến ít nhất là hai
đoạn ô của cùng một nút B. SHO và HO mềm hơn chỉ có thể xẩy ra trên cùng một
tần số sóng mang và trong cùng một hệ thống.
Phụ thuộc sự tham gia trong SHO, các ô trong một hệ thống WCDMA được
chia thành các tập sau đây:
√ Tập tích cực bao gồm các ô (đoạn ô) hiện đang tham gia vào một kết nối SHO của
UE
√ Tập lân cận/ tập đựơc giám sát (cả hai từ được sử dụng như nhau). Tập này bao
gồm tất cả các ô được giám sát/đo liên tục bởi UE và hiện thời không có trong tập
tích cực
√ Tập được phát hiện. Tập này bao gồm các ô đựơc UE phát hiện nhưng không
thuộc tập tích cực lẫn tập lân cận.
SHO là một tính năng chung của hệ thống WCDMA trong đó các ô lân cận
họat động trên cùng một tần số. Trong chế độ kết nối, UE liên tục đo các ô phục vụ và
các ô lân cận (do RNC chỉ dẫn) trên tần số sóng mang hiện thời. UE so sánh các kết
quả đo với các ngưỡng HO do RNC cung cấp và gửi báo cáo kết quả đo đến RNC khi
thực hiện các tiêu chuẩn báo cáo. Vì thế SHO là kiểu chuyển giao được đánh giá bởi
đầu cuối di động (MEHO: Mobile Estimated HO). Tuy nhiên giải thuật quyết định
SHO được đặt trong RNC. Dựa trên các báo cáo kết quả đo nhận được từ UE (hoặc
định kỳ hoặc được khởi động bởi một số các sự kiện nhất định), RNC lệnh cho UE bổ
sung hay loại bỏ một số ô khỏi tập tích cực của mình (ASU: Active Set Apdate: cập
nhật tập tích cực).
2.5. MÁY THU PHÂN TẬP ĐA ĐƯỜNG HAY MÁY THU RAKE
Phađinh đa đường trên kênh vô tuyến dẫn đến tán thời và chọn lọc tần số làm
hỏng tín hiệu thu. Để đánh giá hiện tượng tán thời trên đường truyền vô tuyến, người
ta phát đi một xung hẹp (xung kim) và đo đáp ứng xung này tại phía thu. Đáp ứng này
là bức tranh thể hiện sự phụ thuộc công suất của các đường truyền khác nhau đến máy
thu vào thời gian trễ cuả các đường truyền này. Đáp ứng này được gọi là lý lịch trễ
công suất. Hình 2.4a cho thấy truyền sóng đa đường và hình 2.4b cho thấy thí dụ về lý
lịch trễ công suất.
Chuỗi tín hiệu giả ngẫu nhiên được phát đi ở CDMA có thuộc tính là các phiên
bản dịch thời của nó tại phía thu hầu như không tương quan. Như vậy một tín hiệu
được truyền từ máy phát đến máy thu theo nhiều đường khác nhau (thời gian trễ khác
nhau) có thể được phân giải vào các tín hiệu phađinh khác nhau bằng cách lấy tương
quan tín hiệu thu chưá nhiều phiên bản dịch thời của chuỗi giả ngẫu nhiên. Máy thu sử
dụng nguyên lý này được gọi là máy thu phân tập đa đường hay máy thu RAKE (hình
2.5).
Trong máy thu RAKE để nhận được các phiên bản dịch thời của chuỗi ngẫu
nhiên, tín hiệu thu phải đi qua đường trễ trước khi được lấy tương quan và được kết
Khái niệm trải phổ được áp dụng cho các kênh vật lý, khái niệm này bao gồm
hai thao tác. Đâu tiên là thao tác định kênh, trong đó mỗi ký hiệu số liệu dược chuyển
thành một số chip nhờ vậy tăng độ rộng phổ tín hiệu. Số chip trên một ký hiệu (hay tỷ
số giữa tốc độ chip và tốc độ ký hiệu) được gọi là hệ số trải phổ (SF: Spectrum
Factor), hay nói một cách khác SF=Rs/Rc trong đó Rs là tốc độ ký hiệu còn Rc là tốc
đô chip. Hệ số trải phổ là một giá trị khả biến, ngoại trừ đối với kênh chia sẻ đường
xuống vật lý tốc độ cao (HS-PDSCH ) trong HSDPA có SF=16. Thao tác thứ hai là
thao tác ngẫu nhiên hóa để tăng tính trực giao trong đó một mã ngẫu nhiên hóa được
‘trộn’ với tín hiệu trải phổ. Mã ngẫu nhiên hoá được xây dựng trên cơ sở mã Gold.
Trong quá trình định kênh, các ký hiệu số liệu được nhân với một mã OVSF
(Orthogonal Variable Spread Factor: mã trực giao hệ số khả biến) đồng bộ về thời
gian với biên của ký hiệu. Trong 3GPP, OVSF (hình 2.6) được sử dụng cho các tốc độ
ký hiệu khác nhau và được ký hiệu là Cch,SF,k trong đó SF là hệ số trải phổ của mã và k
là số thứ tự mã (0≤k≤SF-1). Các mã định kênh có các tính chất trực giao và được sử
dụng để phân biệt các thông tin được phát đi cùng từ một nguồn: (1) các kết nối khác
nhau trên đường xuống trong cùng một ô trên đường xuống và giảm nhiễu nội ô, (2)
các kênh số liệu vật lý đường lên từ một UE. Trên đường xuống các mã OVSF trong
mộ ô bị hạn chế vì thế cần được quản lý bởi RNC, tuy nhiên điều này không xẩy ra
đối với đường lên.
Cần lưu ý khi chọn mã định kênh để chúng không tương quan với nhau. Chẳng hạn
khi đã chọn mã Cch,8,4=+1-1+1-1+1-1+1-1, không được sử dụng mã Cch,16,8=+1-1+1-
1+1-1+1-1+1-1+1-1+1-1+1-1; vì hai mã này hoàn toàn giống nhau (tích của chúng
bằng 1) và chúng sẽ gây nhiễu cho nhau.
Các mã OVSF chỉ hiệu quả khi các kênh được đồng bộ hoàn hảo tại mức ký
hiệu. Mất tương quan chéo do truyền sóng đa đường được bù trừ bởi thao tác ngẫu
Đường truyền giữa nút B và UE trong WCDMA chứa nhiều kênh. Có thể chia
các kênh này thành hai loại: (1) kênh riêng để truyền lưu lượng và (2) kênh chung
mang các thông tin điều khiển và báo hiệu. Đường truyền từ UE đến nút B được gọi là
đường lên, còn đường ngược lại từ nút B đến UE đựơc gọi là đường xuống. Trước hết
ta xét trải phổ cho các kênh đường lên.
2.7.1. Trải phổ và điều chế các kênh riêng đường lên
Nguyên lý trải phổ cho DPDCH (Dedicated Physical Data Channel: kênh số
liệu vật lý riêng; kênh để truyền lưu lượng của người sử dụng) và DPCCH (Dedicated
Physical Control Channel: kênh điều khiển vật lý riêng; kênh đi cùng với DPDCH để
mang thông tin điều khiển lớp vật lý) được minh họa trên hình 2.7.
Một DCCH và cực đại sáu DPDCH song song giá trị thực có thể được trải phổ
và phát đồng thời. DPCCH luôn được trải phổ bằng mã Cc=Cch,256,0, trong đó k=0. Nếu
chỉ một kênh DPDCH được phát trên đường lên, thì DPDCH1 được trải phổ với mã
Cd,1=Cch,SF,k, trong đó k=SF/4 là số mã OVSF và k=SF/4. Nghĩa là nếu hệ số trải phổ
SF=128 thì k=32. Nếu nhiều DPDCH được phát, thì tất cả DPDCH đều có hệ số trải
phổ là 4 (tốc độ bit kênh là 960kbps) và DPDCHn được trải phổ bởi mã Cd,n=Cch,4,k,
trong đó k=1 nếu n∈{1,2}, k=3 nếu n∈{3,4} và k=2 nếu n∈{5,6}. Để bù trừ sự khác
nhau giữa các hệ số trải phổ của số liệu, tín hiệu trải phổ được đánh trọng số bằng các
hệ số khuyếch đại ký hiệu là βc cho DPCCH và βd cho DPDCH. Các hệ số khuyếch
đại này đựơc tính toán bởi SRNC và được gửi đến UE trong giai đoạn thiết lập đường
truyền vô tuyến hay đặt lại cấu hình. Các hệ số khuyếch đại nằm trong dải từ 0 đến 1
Hình 2.7. Trải phổ và điều chế DPDCH và DPCCH đường lên
Các nghiên cứu cho thấy mọi sự phát không liên tục trên đường lên có
thể gây nhiễu âm thanh cho thiết bị âm thanh đặt gần máy đầu cuối di động. Thí dụ
điển hình là trường hợp nhiễu tần số khung (217 Hz=1/4,615ms) gây ra do các đầu
cuối GSM. Để tránh hiệu ứng này, kênh DPCCH và các kênh DPDCH không đựơc
ghép theo thời gian mà được ghép theo mã I/Q (điều chế QPSK hai kênh) với ngẫu
nhiên hoá phức. Minh họa trên hình 2.8 cho thấy sơ đồ điều chế này cho phép truyền
dẫn liên tục ngay cả trong các chu kỳ im lặng khi chỉ có thông tin điều khiển lớp 1 để
duy trì hoạt động đường truyền (DPCCH) là được phát.
Hình 2.8. Truyền dẫn kênh điều khiển vật lý riêng đường lên và kênh số liệu vật
lý riêng đường lên khi có/ không có (DTX) số liệu của người sử dụng
Như minh họa trên hình 2.9, các mã ngẫu nhiên hóa phức được tạo ra bằng
cách quay pha giữa các chip trong một chu kỳ ký hiệu trong giới hạn ±900. Bằng cách
này hiệu suất của bộ khuếch đại (liên quan đến tỷ số công suất đỉnh trên công suất
Hình 2.9. Chùm tín hiệu đối với ghép mã I/Q sử dung ngẫu nhiên hóa phức, β
biểu diễn cho tỷ số công suất giữa DPDCH và DPCCH.
DPCCH và các DPDCH có thể được ngẫu nhiên hóa bằng các mã ngẫu nhiên
dài hoặc ngắn. Có 224 mã ngẫu nhiên hóa dài đường lên và 224 mã ngẫu nhiên ngắn
đường lên. Vì có thể sử dụng được hàng triệu mã nên không cần quy họach mã đường
lên. Số mã ngẫu nhiên cho DPCH (0,…., 16777215), cùng với SF thấp nhất được phép
của mã định kênh (4, 8, 16, 32, 128 và 256) cho phần số liệu được ấn định bởi các lớp
cao hơn, chẳng hạn khi thiết lập kết nối RRC hoặc khi điều khiển chuyển giao.
2.7.2. Trải phổ và điều chế kênh chung đường lên PRACH
Phần này sẽ trình bầy ấn định mã cho tiền tố và phần bản tin của PRACH là
một dạng kênh chung đường lên.
Trải phổ và ngẫu nhiên hóa phần bản tin PRACH được minh họa trên hình
2.10.
Hình 2.10. Trải phổ và điều chế phần bản tin PRACH
Phần điều khiển của bản tin PRACH được trải phổ bằng mã định kênh
Cc=Cch,256,m, trong đó m=16.s+15 và s (0 ≤s≤15) là chữ ký tiền tố và phần số liệu được
Khái niệm trải phổ và ngẫu nhiên hóa đường xuống được minh họa trên hình
2.11. Ngoại trừ các SCH (kênh đồng bộ sẽ xét trong chương 3), mỗi cặp hai bit kênh
trước hết được biến đổi từ nối tiếp vào song song tương ứng một ký hiệu điều chế, sau
đó được đặt lên các nhánh I và Q. Sau dó các nhánh I và Q được trải phổ đến tốc độ
3,84Mcps bằng cùng mỗi mã dịnh kênh Cch,SF,m. Các chuỗi chip giá trị thực trên các
nhánh I và Q sau đó được ngẫu nhiên hóa bằng mã ngẫu nhiên hóa phức để nhận dạng
nguồn phát nút B, mã này đựợc ký hiệu là Sdl,n trên hình 2.11. Mã ngẫu nhiên hóa này
được đồng bộ với mã ngẫu nhiên hóa sử dụng cho P-CCPCH (kênh vật lý điều khiển
chung sơ cấp sẽ xét trong cương 3), trong đó chíp phức đầu tiên của khung P-CCPCH
được nhân với chip số 0 của mã ngẫu nhiên hóa này.
Sau trải phổ, mỗi kênh vật lý đường xuống (trừ các SCH) được đánh trọng số
bằng các hệ số trọng số riêng ký hiệu là Gi như trên hình 2.11. P-SCH và S-SCH giá
trị phức được đánh trọng số riêng bằng các hệ số trọng số Gp và Gs. Tất cả các kênh
đường xuống được kết hợp với nhau bằng cộng phức. Chuỗi nhận được sau trải phổ và
ngẫu nhiên hóa được điều chế QPSK.
Hình 2.11. Sơ đồ trải phổ và điều chế cho tất cả các kênh vật lý đường xuống
Trên đường xuống, cùng các mã định kênh như trên đường lên (mã OVSF)
được sử dụng. Thông thường mỗi ô chỉ có một cây mã và mỗi cây mã đựơc đặt dưới
Trên đường xuống chỉ có các mã ngẫu nhiên hóa dài là được sử dụng. Có cả
18
thẩy 2 -1=262143 mã ngẫu nhiên được đánh số từ 0 đến 262142. Các chuỗi mã ngẫu
nhiên được ký hiệu là Sdl,n được cấu trúc bằng các đoạn của chuỗi Gold. Để tăng tốc
quá trình tìm ô, chỉ 8192 mã trong số 262143 được sử dụng trong thực tế và được cắt
ngắn lấy đoạn đầu 38400 chip để phù hợp với chu kỳ khung 10 ms. Như minh họa
trên hình 2.12, chỉ có các mã với n=0,1,…, 8191 được sử dụng. Các mã này được chia
thành 512 tập. Mỗi tập gồm 16 mã (i=0…15) với một mã sơ cấp và 15 mã thứ cấp. 8
tập (i=0…7) với 8x16 mã hợp thành một nhóm tạo nên 64 nhóm (j=0…63).
Để tăng dung lượng kênh đường xuống ta có thể sử dụng sơ đồ ghép kênh đa
mã như cho ở hình 2.13.
Các hệ thống CDMA được xây dựng trên cơ sở trải phổ chuỗi trực tiếp (DSSS).
Việc sử dụng trải phổ cùng với các mã trực giao cho phép nhiều đầu cuối di động có
thể dùng chung một tần số. Khi này tính trực giao của các mã và trải phổ cho phép
một máy thu đầu cuối có thể dễ dàng tách ra được tín hiệu của mình. Do sử dụng
chung một tần số nên có thể áp dụng chuyển giao mềm cho CDMA. Trong chuyển
giao mềm một máy di động có thể kết nối đến nhiều trạm gốc trên cùng một tần số
nhưng với mã trải phổ khác nhau. Ưu điểm của chuyển giao mềm là không làm mất
cuộc gọi trong quá trình chuyển giao mặc dù nó làm giảm phần nào dụng lượng ô và
tăng thêm tính phức tạp hệ thống. Nhưng cũng vì sử dụng chung một tần số nên có thể
xẩy ra hiện tượng gần xa, trong đó máy di động gần trạm gốc sẽ gây nhiễu cho các
người sử dụng khác. Để khắc phục nhược điểm này phải áp dụng điều khiển công suất
nhanh cho CDMA trong đó mày di động gần trạm gốc sẽ được điều chình phát công
suất thấp hơn máy di động ở xa trạm gốc. Điều khiển công suất nhanh trong WCDMA
được thực hiện 1500 lần trong một giây. Một đặc điểm nữa của CDMA là các mã
ngẫu nhiên hóa mang tính trực giao khá cao nên các đường truyền đến máy thu có độ
trễ khác nhau thời gian chip hoặc lớn hơn thời gian này đều độc lập với nhau và vì thế
3.2. MỞ ĐẦU
WCDMA UMTS là một trong các tiêu chuẩn của IMT-2000 nhằm phát triển
của GSM để cung cấp các khả năng cho thế hệ ba. WCDMA UMTS sử dụng mạng đa
truy nhập vô tuyến trên cơ sở W-CDMA và mạng lõi được phát triển từ GSM/GPRS.
W-CDMA có thể có hai giải pháp cho giao diện vô tuyến: ghép song công phân chia
theo tần số (FDD: Frequency Division Duplex) và ghép song công phân chia theo
thời gian (TDD: Time Division Duplex). Cả hai giao diện này đều sử dụng trải phổ
chuỗi trực tiếp (DS-CDMA). Giải pháp thứ nhất sẽ được triển khai rộng rãi còn giải
pháp thứ hai chủ yếu sẽ được triển khai cho các ô nhỏ (Micro và Pico). Hiện nay mới
3.3. KIẾN TRÚC NGĂN XẾP GIAO THỨC CỦA GIAO DIỆN VÔ
TUYẾN WCDMA/FDD
Kiến trúc giao diện vô tuyến của WCDMA được cho trên hình 3.1.
Ngăn xếp giao thức của giao diện vô tuyến bao gồm ba lớp 3 lớp giao thức:
• Lớp vật lý (L1). Đặc tả các vấn đề liên quan đến giao diện vô tuyến như điều chế
và mã hóa, trải phổ v.v..
• Lớp liên kết nối số liệu (L2). Lập khuôn số liệu vào các khối số liệu và đảm bảo
truyền dẫn tin cậy giữa các nút lân cận hay các thực thể đồng cấp
• Lớp mạng (L3). Đặc tả đánh địa chỉ và định tuyến
Mỗi khối thể hiện một trường hợp của giao thức tương ứng. Đường không liền
nét thể hiện các giao diện điều khiển, qua đó giao thức RRC điều khiển và lập cấu
hình các lớp dưới.
Lớp 2 được chia thành các lớp con: MAC (Medium Access Control: Điều
khiển truy nhập môi trường) và RLC (Radio link Control: điều khiển liên kết), PDCP
(Packet Data Convergence Protocol: Giao thức hội tụ số liệu gói) và BMC
(Broadcast/Multicast Control: Điều khiển quảng bá/đa phương ).
Lớp 3 và RLC đựơc chia thành hai mặt phẳng: mặt phẳng điều khiển (C-Plane)
và mặt phẳng người sử dụng (U-Plane). PDCP và BMC chỉ có ở mặt phẳng U.
Trong mặt phẳng C lớp 3 bao gồm RRC (Radio Resource Control: điều khiển
tài nguyên vô tuyến) kết cuối tại RAN và các lớp con cao hơn: MM (Mobility
Management) và CC (Connection Management), GMM (GPRS Mobility
Management), SM (Session Management) kết cuối tại mạng lõi (CN).
Các băng tần sử dụng cho WCDMA FDD trên toàn cầu được cho trên hình
3.2a. WCDMA sử dụng phân bố tần số quy định cho IMT-2000 (International
Mobile Telecommunications-2000) (hình 3.2b) như sau. Ở châu Âu và hầu hết các
Hình 3.2. Phân bố tần số cho WCDMA/FDD. a) Các băng có thể dùng cho
WCDMA FDD toàn cầu; b) Băng tần IMT-2000.
Băng tần cho họat động FDD cho các băng I, II và III được cho trên hình 3.3.
Băng I (B1) là ấn định băng chính ở Châu Âu. Quy định dành hai cấp phát 60MHz với
khoảng cách song công chuẩn 190MHz, tuy nhiên quy định cũng cho phép song công
khả biến, trong đó khoảng cách phát thu nằm trong khoảng 130 đến 250MHz. Hệ
thống song công khả biến đặt ra các yêu cầu bổ sung đối với thiết kế máy phát thu vì
các bộ tổ tần số máy phát và máy thu phải hoạt động độc lập vơi nhau. Băng II (B2)
tái sử dụng băng hiện có của hệ thống thông tin di động cá nhân và dự định để sử
dụng ở Mỹ để đảm bảo đồng tồn tại UMTS và GSM. Khoảng cách song công chỉ bằng
Hình 3.4 cho thấy cấp phát băng thông theo đầu thầu tại Vương Quốc Anh. Phổ
tần được chia cho năm nhà khai thác như sau:
√ Cấp phép A (Hutchison) nhận cấp phát băng kép 14,6 MHz (tương đương
3×5MHz với băng bảo vệ nhỏ hơn)
√ Cấp phép B Vodafon) nhận cấp phát băng kép 14,8MHz (tương đương 3×5MHz
với băng bảo vệ nhỏ hơn)
√ Cấp phép C (BT3G) nhận cấp phát băng kép 10MHz (2×5MHz) và băng đơn
5MHz tại 1910 MHz
√ Cấp phép D (One2One) nhận cấp phát băng kép 10MHz (2×5MHz) và băng dơn
5MHz tại 1900MHz
√ Cấp phép E (Orange) nhận cấp phát băng kép (2×5MHz) và băng đơn 5MHz tại
1905MHz.
Hình 3.4. Thí dụ cấp phát băng tần cho năm nhà khai thác tại Vương Quốc Anh
Cấp phát tần số của Đức khác với cấp phát tần số ở Anh ở chỗ, các 10MHz
băng kép được cấp phát cho sáu nhà khai thác (6×10MHz), tất cả bốn kênh TDD1
Hình 3.5. Cấp phát tần số cho sáu nhà khai thác tại Đức
Tại Việt Nam băng tần 3G được cấp phát tần số theo tám khe tần số như
cho trong bảng 3.2, trong đó hai hoặc nhiều nhà khai thác có thể cùng tham gia
xin cấp phát chung một khe.
Lý do cấp phát các kênh 5MHz khác nhau tại các nước khác nhau là ở chỗ các
nhà khai thác phải quy hoạch mã và phải tránh việc sử dụng các mã gây ra nhiễu kênh
lân cận trong cùng một nước hoặc các nhà khai thác khác trong nước liền kề. Vì thế
cần phải nghiên cứu quan hệ giữa các tổ hợp mã trải phổ và hoạt động của các kênh
lân cận.
Các kênh của WCDMA được chia thành các loại kênh sau đây:
√ Kênh vật lý (PhCH). Kênh mang số liệu trên giao diện vô tuyến. Mỗi PhCH có
một trải phổ mã định kênh duy nhất để phân biệt với kênh khác. Một người sử
dụng tích cực có thể sử dụng các PhCH riêng, chung hoặc cả hai. Kênh riêng là
kênh PhCH dành riêng cho một UE còn kênh chung được chia sẻ giữa cácUE
trong một ô.
√ Kênh truyền tải (TrCH). Kênh do lớp vật lý cung cấp cho lớp 2 để truyền số liệu.
Các kênh TrCH được sắp xếp lên các PhCH
√ Kênh Logic (LoCH). Kênh được lớp con MAC của lớp 2 cung cấp cho lớp cao
hơn. Kênh LoCH được xác định bởi kiểu thông tin mà nó truyền.
Nói chung các kênh logic (LoCH: Logical Channel) được chia thành hai nhóm:
các kênh điều khiển (CCH: Control Channel) để truyền thông tin điều khiển và các
kênh lưu lượng (TCH: Traffic Channel) để truyền thông tin của người sử dụng. Các
kênh logic và ứng dụng của chúng được tổng kết trong bảng 3.2.
Các kênh lôgic được lớp MAC chuyển đổi thành các kênh truyền tải. Tồn tại
hai kiểu kênh truyền tải: các kênh riêng và các kênh chung. Điểm khác nhau giữa
chúng là: kênh chung là tài nguyên được chia sẻ cho tất cả hoặc một nhóm các người
sử dụng trong ô, còn kênh kênh riêng được ấn định riêng cho một người sử dụng duy
nhất. Các kênh truyền tải chung bao gồm: BCH (Broadcast channel: Kênh quảng bá),
FACH (Fast Access Channel: Kênh truy nhập nhanh), PCH (Paging Channel: Kênh
tìm gọi), DSCH (Down Link Shared Channel: Kênh chia sẻ đường xuống), CPCH
(Common Packet Channel: Kênh gói chung). Kênh riêng chỉ có một kênh duy nhất là
DCH (Dedicated Channel: Kênh riêng). Kênh truyền tải chung có thể được áp dụng
cho tất cả các người sử dụng trong ô hoặc cho một người hoặc nhiều người đặc thù.
Khi kênh truyền tải chung được sử dụng để phát thông tin cho tất cả các ngừơi sử
dụng thì kênh này không cần có địa chỉ. Chẳng hạn kênh BCH để phát thông tin quảng
bá cho tất cả các người sử dụng trong ô. Khi kênh truyền tải chung áp dụng cho một
người sử dụng đặc thù, thì cần phát nhận dạng người sử dụng trong băng (trong bản
tin sẽ được phát). Kênh PCH là kênh truyền tải chung được sử dụng để tìm gọi một
UE đặc thù sẽ chứa thông tin nhận dạng người sử dụng bên trong bản tin phát.
Danh sách các kênh truyền tải và ứng dụng của chúng dược cho ở bảng 3.3.
Các kênh logic được chuyền thành các kênh truyền tải như cho trên hình 3.6.
Hình 3.6. Chuyển đổi giữa các LoCH và TrCH trên đường lên và đường xuống
Một kênh vật lý được coi là tổ hợp của tần số, mã ngẫu nhiên, mã định kênh và
cả pha tương đối (đối với đường lên). Kênh vật lý (Physical Channel) bao gồm các
kênh vật lý riêng (DPCH: Dedicated Physical channel) và kênh vật lý chung (CPCH:
Common Physical Channel). Các kênh vật lý được tổng kết ở hình 3.7 và bảng 3.4.
PRACH (Physical Kênh chung đường lên. Được sử dụng để mang kênh
Random Access Channel: truyền tải RACH
Kênh vật lý truy nhập
ngẫu nhiên)
PCPCH (Physical Kênh chung đường lên. Được sử dụng để mang kênh
Common Packet truyền tải CPCH
Channel: Kênh vật lý gói
chung)
CPICH (Common Pilot Kênh chung đường xuống. Có hai kiểu kênh CPICH: P-
Channel: Kênh hoa tiêu CPICH (Primary CPICH: CPICH sơ cấp) và S-CPICH
chung) (Secondary CPICH: CPICH thứ cấp). P-CPICH đảm bảo
tham chuẩn nhất quán cho toàn bộ ô để UE thu được SCH,
P-CCPCH, AICH và PICH vì các kênh nay không có hoa
tiêu riêng như ở các trường hợp kênh DPCH. Kênh S-
CPICH đảm bảo tham khảo nhất quán chung trong một
phần ô hoặc đoạn ô cho trường hợp sử dụng anten thông
minh có búp sóng hẹp. Chẳng hạn có thể sử dụng S-
CPICH làm tham chuẩn cho S-CCPCH (kênh mang các
bản tin tìm gọi) và các kênh DPCH đường xuống.
P-CCPCH (Primary Kênh chung đường xuống. Mỗi ô có một kênh để truyền
Common Control BCH
Hình 3.8. Chuyển đổi giữa các kênh truyền tải và các kênh vật lý
Hình 3.9 cho thấy việc ghép hai kênh truyền tải lên một kênh vật lý và cung
cấp chỉ thị lỗi cho từng khối truyền tải tại phía thu.
TFI= Transport Format Indicator: Chỉ thị khuôn dạng truyền tải
TFCI= Transport Format Combination Indicator: Chỉ thị kết hợp khuôn dạng truyền tải
Hình 3.9. Ghép các kênh truyền tải lên kênh vật lý
Quá trình truy nhập ngẫu nhiên RACH và truy nhập gói CPCH được cho trên
hình 3.10a và 3.10b.
Hình 3.10. Các thủ tục truy nhập ngẫu nhiên RACH và truy nhập gói
Các trủ tục truy nhập ngẫu nhiên trên hình 3.10a như sau. UE khởi xướng thủ
tục truy nhập ngẫu nhiên RACH bằng cách phát đi một AP (tiền tố truy nhập). Nếu
chấp nhận (OK), nút B phát AICH (chỉ thị phát hiện bắt) đến UE. Sau đó UE có thể
phát bản tin trên kênh RACH (kênh truy nhập ngẫu nhiên).
Các thủ tục truy nhập ngẫu nhiên CPCH như sau. Dựa trên thông tin khả dụng
của từng kênh PCPCH do CSICH thông báo, UE khởi xướng thủ tục truy nhập CPCH
trên kênh chưa sử dụng bằng cách phát đi một AP (tièn tố truy nhập). Nếu được nút B
chấp nhận (OK) UE phát đi một CP (tiền tố phát hiện va chạm) để thông báo rằng nó
đã chiếm kênh này. Cuối cùng nút B phát đi CD/CA-ICH (chỉ thị phát hiện va chạm
và ấn định kênh) đến UE. Sau đó UE có thể phát gói trên kênh CPCH (kênh gói
chung)
3.5.5. Thí dụ về báo hiệu thiết lập cuộc gọi sử dụng các kênh logic và truyền tải
Hình 3.11 cho thấy báo hiệu thiết lập lập cuộc gọi sử dụng kênh logic và kênh
truyền tải. Đầu tiên UE sử dụng kênh logic CCCH truyền trên kênh truyền tải RACH
để yêu cầu đường truyền báo hiệu (RRC). RNC trả lời bằng kênh logic CCCH trên
kênh truyền tải FACH. Sau khi có kết nối RRC, UE sẽ trao đổi báo hiệu với RNC qua
kênh logic DCCH trên kênh truyền tải DCH. Sau khi nhận đựơc lệnh "truyền trực
tiếp" từ UE, RNC phát lệnh yêu cầu dịch vụ CM (Connection Management: quản lý
kết nối) trên giao thức RANAP (Radio Access Application Part: phần ứng dụng truy
nhập mạng vô tuyến) để khởi đầu báo hiệu thiết lập kênh mang lưu lượng Tùy thuộc
vào yêu cầu của UE lệnh báo hiệu này có thể được chuyển đến MSC hoặc SGSN
(trong trường hợp xét là MSC). Sau khi thực hiện các thủ tục an ninh, các thủ tục thiết
lập kênh mang được thực hiện.
Cấu trúc kênh vật lý riêng được trình bày trên hình 3.12. Trong mô hình này
mỗi cặp hai bit thể hiện một cặp I/Q (một ký hiệu) của điều chế QPSK. Từ hình vẽ ta
thấy, cấu trúc khung bao gồm một chuỗi các khung vô tuyến, mỗi khung bao gồm 15
khe (dài 10 ms, chứa 38400 chip) và mỗi khe chứa 2560 chip (dài 0,667 ms) bằng một
chu kỳ điều khiển công suất (tần số điều khiển công suất là 1500 lần trong một giây).
Cấu trúc kênh vật lý riêng đường lên cho một khe (một chu kỳ điều khiển
công suất) được cho trên hình 3.12. Thông tin riêng lớp cao hơn bao gồm số liệu
người sử dụng và báo hiệu được mang bởi DPDCH đường lên và thông tin điều khiển
tạo ra bởi lớp 1 được mang bởi DPCCH. DPCCH bao gồm các ký hiệu hoa tiêu quy
định trước (được sử dụng để ước tính kênh và tách sóng nhất quán), các lệnh điều
khiển công suất (TPC: Transmit Power Control), thông tin phản hồi (FBI: Feedback
Information) cho phân tập phát vòng kín và kỹ thuật phân tập chọn trạm (SSDT: Site
Selection Diversity Technique), TFCI (tùy chọn). Có thể không có, một hay một số
(nhiều nhất là 6) kênh DPDCH trên một liên kết vô tuyến, nhưng chỉ có một DPCCH
cho liên kết này. DPDCH (hoặc các DPDCH) và DPCCH được ghép chung theo mã
I/Q với ngẫu nhiên hóa phức.
Cấu trúc kênh vật lý riêng đường xuống được mô tả trên hình 3.12.Trên
đường xuống kênh riêng (DPCH) đường xuống bao gồm DPDCH đường xuống và
DPCCH đường xuống ghép theo thời gian với ngẫu nhiên hóa phức. Số liệu riêng
được tạo ra tại các mức cao hơn trên DPDCH được ghép theo thời gian với các bit hoa
tiêu, các lệnh TPC và các bit TFCI (tùy chọn) được tạo ra tại lớp vật lý.
TFCI có thể có hoặc không có, nếu không có các bit TFCI, DTX (phát không
liên tục) được sử dụng trong trường tương ứng.
Hình 3.13 cho thấy sơ đồ khối của máy phát vô tuyến (hình 3.13a) và máy thu
vô tuyến (3.13b) trong W-CDMA. Lớp 1 (lớp vật lý) bổ sung CRC cho từng khối
truyền tải (TB: Transport Block) là đơn vị số liệu gốc cần xử lý nhận được từ lớp
MAC để phát hiện lỗi ở phía thu. Sau đó số liệu được mã hoá kênh và đan xen. Số liệu
Hình 3.13. Sơ đồ khối máy phát tuyến (a) và máy thu vô tuyến (b)
Khi nhiều anten thu được sử dụng, ta nói máy thu sử dụng phân tập anten thu
(Rx). Phân tập Rx có thể được sử dụng tại nút B để tăng dung lượng đường lên và
vùng phủ sóng. Do giá thành và không gian chiếm lớn, phân tập anten thu không phổ
biến tại máy đầu cuối. Để khắc phục nhược điểm này WCDMA sử dụng phân tập phát
cho máy đầu cuối. Tồn tại hai kỹ thuật phân tập phát ở WCDMA: Phân tập vòng hở
và phân tập vòng kín.
Phân tập phát vòng hở sử dụng bộ mã hóa được gọi là STTD (Space time
Transmit Diversity: phân tập phát không gian thời gian). Sơ đồ máy phát và máy thu
sử dụng STTD được cho trên hình 3.14a và 3.14b.
⎡ x − x∗ ⎤
X(x1 , x 2 ) = ⎢ ⎥
1 2
(3.1)
⎢x x ⎥ ∗
⎣ 2 1 ⎦
Hình 3.15. Bộ điều chế STTD sử dụng mã khối không gian thời gian trực giao (O-
STBC) 2x2.
R3 và R4 sử dụng hai khái niệm phân tập phát vòng kín. Trong cả hai chế độ
này, thông tin đồng chỉnh pha được phát trên một kênh hồi tiếp nhanh (tốc độ 1500
bps) cho phép chọn 4 hoặc 16 khả năng trọng số búp sóng. Cả hai khái niệm này đều
có thể coi là truyền dẫn nhất quán (tạo búp thích ứng kênh) với sử dụng cân bằng kênh
và các chiến lược báo hiệu hồi tiếp khác nhau. Kiến trúc máy phát và máy thu nút B
được cho trên hình 3.16a và 3.16b.
CDMA rất nhạy cảm với điều khiển công suất: để hệ thống WCDMA hoạt
động bình thường, cần có một cơ chế điều khiển công suất tốt để duy trì tỉ số tín hiệu
trên nhiễu (SIR) tại mức cho phép. Vì nhiều người sử dụng cùng truyền đồng thời trên
cùng một tần số, nên mức nhiễu phụ thuộc vào số lượng người sử dụng.
Tồn tại hai kiểu điều khiển công suất:
1. Điều khiển công suất vòng hở: cho các kênh chung
2. Điều khiển công suất vòng kín: cho các kênh riêng DPDCH/DPCCH và chia sẻ
DSCH
Điều khiển công suất vòng hở thường được UE trước khi truy nhập mạng và
nút B trong quá trình thiết lập đường truyền vô tuyến sử dụng để ước lượng công suất
Dựa trên tính toán của PC vòng hở, UE thiết lập các công suất ban đầu cho tiền
tố kênh truy nhập ngẫu nhiên vật lý (PRACH). Trong thủ tục truy nhập ngẫu nhiên
(xem phần 3.5.4), UE thiết lập công suất phát tiền tố đầu tiên như sau:
Sơ đồ điều khiển công suất vòng kín đường lên đựcc cho trên hình 3.17.
Hình 3.17. Nguyên lý điều khiển công suất vòng kín đường lên
Phương pháp điều khiển công suất nhanh vòng kín lên như sau (xem hình
3.17). Nút B thường xuyên ước tính tỷ số tín hiệu trên nhiễu thu được (SIR= Signal to
Interference Ratio) trên hoa tiêu đường lên trong UL DPCCH và so sánh nó với tỷ số
SIR đích (SIRđích). Nếu SIRướctính cao hơn SIRđích thì nút B thiết lập bit điều khiển
công suất trong DPCCH TPC=0 để lệnh UE hạ thấp công suất (Tùy vào thiết lập cấu
hình: 1dB chẳng hạn) , trái lại nó thiết lập bit điều khiển công suất trong DPCCH
TPC=1 để ra lệnh UE tăng công suất (1dB chẳng hạn). Chu kỳ đo-lệnh-phản ứng này
được thực hiện 1500 lần trong một giây (1,5 KHz) ở W-CDMA. Tốc độ này sẽ cao
hơn mọi sự thay đổi tổn hao đừơng truyền và thậm chí có thể nhanh hơn phađinh
nhanh khi MS chuyển động tốc độ thấp.
Điều khiển công suất vòng ngòai thực hiện điều chỉnh giá trị SIRđích ở nút B
cho phù hợp với yêu cầu của từng đừơng truyền vô tuyến để đạt được chất lượng các
đường truyền vô tuyến như nhau. Chất lượng của các đường truyền vô tuyến thường
được đánh giá bằng tỷ số bit lỗi (BER: Bit Error Rate) hay tỷ số khung lỗi (FER=
Frame Error Rate). Lý do cần đặt lại SIRđích như sau. SIR yêu cầu (tỷ lệ với Ec/N0)
chẳng hạn là FER=1% phụ thuộc vào tốc độ của MS và đặc điểm truyền nhiều đường.
Nếu ta đặt SIRđích đích cho trường hợp xấu nhất (cho tốc cao độ nhất) thì sẽ lãng phí
dung lượng cho các kết nối ở tốc độ thấp. Như vậy tốt nhất là để SIRđích thả nổi xung
quanh giá trị tối thiểu đáp ứng được yêu cầu chất lượng. Để thực hiện điều khiển công
suất vòng ngoài, mỗi khung số liệu của người sử dụng được gắn chỉ thị chất lượng
khung là CRC. Nếu kiểm tra CRC cho thấy BLERướctính> BLERđích thì SIRđích sẽ bị
giảm đi một nấc bằng ∆SIR, trái lại nó sẽ được tăng lên một nấc bằng ∆SIR. Lý do
đặt điều khiển vòng ngoài ở RNC vì chức năng này thực hiện sau khi thực hiện kết
hợp các tín hiệu ở chuyển giao mềm.
Điều khiển công suất vòng kín được minh họa trên hình 3.18. UE nhận được
BLER đích từ lớp cao hơn do RNC thiết lập cùng với các thông số điều khiển khác.
Dựa trên BLER đích nhận đựơc từ RNC, nó thực hiện điều khiển công suất vòng
ngoài bằng cách tính toán SIR đích cho điều kiển công suất vòng kín nhanh đường
xuống. UE ước tính SIR đường xuống từ các ký hiệu hoa tiêu của DL DPCCH . Ước
tính SIR này được so sánh với SIR đích. Nếu ước tính này lớn hơn SIR đích, thì UE
Hình 3.18. Nguyên lý điều khiển công suất vòng kín đường xuống
3.10. CÁC KIỂU CHUYỂN GIAO VÀ CÁC SỰ KIỆN BÁO CÁO TRONG
WCDMA
Chuyển giao là quá trình được thực hiện khi UE đã có kết nối vô tuyến để duy
trì chất lượng truyền dẫn. Trong WCDMA có thể có chuyển giao cừng hoặc chuyển
giao mềm.
Chuyển giao cứng (HHO: Hard Handover) của WCDMA cũng giống như của
GSM. UE chỉ nối đén một nút B. Khi thực hiện HO đến một nút B khác, kết nối đến
nút B cũ được giải phóng.
Tất cả các kết nối sử dụng kênh FACH (kênh không sử dụng điều khiển công
suất và dành cho các gói ngắn) hay DSCH (kênh phù hợp nhất cho các dịch vụ chuyển
mạch gói) đều sử dụng HHO.
Ngoài ra HHO sử dụng cho:
√ HO giữa các hệ thống (giữa UTRAN và GSM)
√ HO giữa các tần số sóng mang khác nhau của UTRAN
R1a, R1b là dải báo cáo cho các sự kiện 1a và 1b được thiết lập bởi RNC; H1a, H1b là hằng số trễ được
quy định cho các sự kiện 1a và 1b
Hình 3.19. Thí dụ về giải thuật SHO
Trong thí dụ trong trên hình 3.19 ta sử dụng các sự kiện báo cáo 1A, 1B và 1C.
Từ hình 3.19 ta thấy:
√ Lúc đầu. Chỉ có ô 1 và ô 2 nằm trong tập tích cực
√ Tại sự kiện A. (Ec/I0)P-CPICH1 > (Ec/I0)P-CPICH3- (R1a-H1a/2) trong đó
(Ec/I0)P-CPICH1 là tỷ số tín hiệu trên nhiễu kênh hoa tiêu của ô 1 mạnh nhất,
(Ec/I0)P-CPICH3 là tỷ số tín hiệu trên nhiễu kênh hoa tiêu của ô 3 nằm ngoài
tập tích cực, R1a là hằng số dải báo cáo (do RNC thiết lập), H1a là thông
Các thông số máy thu và máy phát quan trọng trong phần vô tuyến của
UE được cho trong bảng bảng 3.2.
Bảng 3.2. Các thông số máy thu và máy phát vô tuyến quan trọng cho phần vô
tuyến của UE
Các thông số chung
Băng tần I: 2110-2170 MHz
Tần số công tác Băng tần II: 1930-1990 MHz
Băng tần III: 1805-1880 MHz
Băng tần I: 190 MHz
Phân cách song công chuẩn Băng tần II: 80 MHz
Băng tần III: 95 MHz
Các thông số máy thu
Dải mức công tác ( Î 0r) -25 dBm đến – 106,7dBm
Băng tần 1: -117dBm
Độ nhạy Băng tần II: -115dBm
Băng tần III: - 114dBm
Các thông số máy phát
Loại 1: +33dBm +1/-3dB
Công suất phát cực đai và độ Loại 1: +33dBm +1/-3dB
chính xác Loại 2: +27dBm +1/-3dB
Trước hết chương này trình bày ngăn xếp giao thức của giao diện vô tuyến và
các kênh logic, kênh truyền tải, kênh vật lý được tạo nên ở giao diện này. Sau đó
chương trình bày các thông số lớp vật lý và quy hoạch tần số của WCDMA. Tại Việt-
Nam băng I được chia làm bốn khe và được phân cho 4 nhà khai thác. Ngăn xếp giao
thức đựơc chia thành hai loại: một trong mặt phẳng C-Plane để truyền báo hiệu và một
trong mặt phẳng U-Plane để truyền lưu lượng. Tiếp theo cấu trúc của các kênh này
được trình bày cụ thể. Các kênh đựơc chia thành hai loại: kênh điều khiển, báo hiệu và
kênh để truyền lưu lượng. WCDMA là giai đoạn phát triển đầu của 3G WCDMA
UMTS vì thế việc thiết kế các kênh để truyền lưu lượng vẫn tập trung lên dịch vụ
chuyển mạch kênh với kênh được sử dụng cho dịch vụ này là DPCH. Tuy nhiên các
kênh dung có chuyển mạch gói cũng đã bắt đầu đựơc chú trọng. DSCH (Kênh chia sẻ
đường xuống), RACH, FACH và CPCH được sử dụng cho mục đích này. Các kênh
RACH, FACH và CPCH đựơc sử dụng để truyền nhanh các gói nhỏ, còn kênh DSCH
đựơc sử cùng với kênh DPCH trong thời điểm gói lớn hơn khả năng truyền của kênh
DPCH. Đường xuống sử dụng sơ đồ điều chế QPSK kết hợp với mã hóa kênh kiểm
• Hiểu kiến trúc ngăn xếp giao thức giao diện vô tuyến HSDPA
• Hiểu được các sơ đồ lập biểu (Scheduler) và HARQ áp dụng cho HSPA
• Hiểu được kiến trúc HSDPA và các kênh của nó
• Hiểu được kiến trúc HSUPA và các kênh của nó
• Hiểu được chuyển giao trong HSDPA
4.2.1. Mở đầu
Truy nhập gói tốc độ cao đường xuống (HSDPA: High Speed Down Link
Packet Access) được 3GPP chuẩn hóa ra trong R5 với phiên bản tiêu chuẩn đầu tiên
vào năm 2002. Truy nhập gói đường lên tốc độ cao (HSUPA) được 3GPP chuẩn hóa
trong R6 và tháng 12 năm 2004. Cả hai HSDPA và HSUPA được gọi chung là HSPA.
Các mạng HSDPA đầu tiên được đưa vào thương mại vào năm 2005 và HSUPA được
đưa vào thương mại vào năm 2007. Các thông số tốc độ đỉnh của R6 HSPA được cho
trong bảng 4.1.
Hình 4.1. Triển khai HSPA với sóng mang riêng (f2) hoặc chung sóng mang với
WCDMA (f1).
HSPA chia sẻ chung hạ tầng mạng với WCDMA. Để nâng cấp WCDMA lên
HSPA chỉ cần bổ sung phần mềm và một vài phần cứng nút B và RNC.
Lúc đầu HSPA được thiết kế cho các dịch vụ tốc độ cao phi thời gian thực, tuy
nhiên R6 và R7 cải thiện hiệu suất cuả HSPA cho VoIP và các ứng dụng tương tự
khác.
Khác với WCDMA trong đó tốc độ số liệu trên các giao diện như nhau (384
kbps cho tốc độ cực đại chẳng hạn), tốc độ số liệu HSPA trên các giao diện khác nhau.
Hình 4.2 minh họa điều này cho HSDPA. Tốc độ đỉnh (14,4Mbps trên 2 ms) tại đầu
cuối chỉ xẩy ra trong thời điểm điều kiện kênh truyền tốt vì thế tốc độ trung bình có
thể không quá 3Mbps. Để đảm bảo truyền lưu lượng mang tính cụm này, nút cần có
bộ đệm để lưu lại lưu lượng và bộ lập biểu để truyền lưu lượng này trên hạ tầng mạng.
Hình 4.2. Tốc độ số liệu khác nhau trên các giao diện (trường hợp HSDPA)
Hình 4.3 cho thấy kiến trúc giao diện vô tuyến HSDPA và HSUPA cho số liệu
người sử dụng. Mặt phẳng báo hiệu không được thể hiện trên hình 4.3 (trong mặt
phẳng này báo hiệu được nối đến RLC sau đó đựơc đưa lên DCH hay HSDPA hoặc
HSUPA). Số liệu từ các dịch vụ khác nhau được nén tiêu đề IP tại PDCP (Packet Data
Convergence Protocol). MAC-hs (High Speed: tốc độ cao) thực hiện chức năng lập
biểu nhanh dựa trên nút B.
Đối với HSDPA chức năng MAC mới (MAC-hs) đựơc đặt trong nút B để xử lý
phát lại nhanh dựa trên HARQ (Hybrid Automatic Repeat Request: yêu cầu phát lại tự
động lai ghép), lập biểu và ưu tiên.
Đối với HSUPA chức năng MAC mới (MAC-e) được đặt trong nút B để xử lý
phát lại nhanh dựa trên HARQ, lập biểu và ưu tiên. Tại UE chức năng MAC-e mới
được sử dụng để xử lý lập biểu và HARQ dưới sự điều khiển của MAC-e trong nút B.
Chức năng MAC mới (MAC-es) đựơc đặt trong RNC để sắp xếp lại thứ tự gói trước
khi chuyển lên các lớp trên. Sự sắp xếp lại này là cần thiết, vì của chuyển giao mềm
có thê dẫn đến các gói từ các nút B khác nhau đến RNC không theo thứ tự.
Hình 4.4. Các chức năng mới trong các phần tử của WCDMA khi đưa vào
HSPA.
HSDPA được thiết kế để tăng thông lượng số liệu gói đường xuống bằng cách
kết hợp các công nghệ lớp vật lý: truyền dẫn kết hợp phát lại nhanh và thích ứng
nhanh được truyền theo sự điều khiển của nút B.
Đặc điểm chủ yếu cuả HSDPA là truyền dẫn kênh chia sẻ. Trong truyền dẫn
kênh chia sẻ, một bộ phận của tổng tài nguyên vô tuyến đường xuống khả dụng trong
ô (công suất phát và mã định kênh trong WCDMA) đựơc coi là tài nguyên chung
được chia sẻ động theo thời gian giữa các người sử dụng. Truyền dẫn kênh chia sẻ
được thực hiện thông qua kênh chia sẻ đường xuống tốc độ cao (HS-DSCH: High-
Speed Dowlink Shared Channel). HS-DSCH cho phép cấp phát nhanh một bộ phận tài
Phần dưới của hình 4.5 mô tả ấn định tài nguyên mã HS-DSCH cho từng người
sử dụng trên cở sở TTI=2ms (TTI: Transmit Time Interval: Khoảng thời gian truyền
dẫn). HSPDA sử dụng TTI ngắn để giảm trễ và cải thiện quá trình bám theo các thay
đổi của kênh cho mục đích điều khiển tốc độ và lập biểu phụ thuộc kênh (sẽ xét trong
phần dưới).
Ngoài việc được ấn định một bộ phận cuả tổng tài nguyên mã khả dụng, một
phần tổng công suất khả dụng của ô phải được ấn định cho truyền dẫn HS-DSCH. Lưu
ý rằng HS-DSCH không được điều khiển công suất mà được điều khiển tốc độ. Trong
trường hợp sử dụng chung tần số với WCDMA, sau khi phục vụ các kênh WCDMA,
phần công suất còn lại có thể được sử dụng cho HS-DSCH, điều này cho phép khai
thác hiệu quả tổng tài nguyên công suất khả dụng.
Lập biểu (Scheduler) điều khiển việc dành kênh chia sẻ cho người sử dụng nào
tại một thời điểm cho trước. Bộ lập biểu này là một phần tử then chốt và quyết định
rất lớn đến tổng hiệu năng của hệ thống, đặc biệt khi mạng có tải cao. Trong mỗi TTI,
Bộ lập biểu quyết định HS-DSCH sẽ được phát đến người (hoặc các người) sử dụng
nào kết hợp chặt chẽ với cơ chế điều khiển tốc độ (tại tốc độ số liệu nào).
Dung lượng hệ thống có thể được tăng đáng kể khi có xét đến các điều kiện
kênh trong quyết định lập biểu: lập biểu phụ thuộc kênh. Vì trong một ô, các điều
kiện của các đường truyền vô tuyến đối với các UE khác nhau thay đổi độc lập, nên
tại từng thời điểm luôn luôn tồn tại một đường truyền vô tuyến có chất lượng kênh
gần với đỉnh của nó (hình 4.6). Vì thế có thể truyền tốc độ số liệu cao đối với đường
truyền vô tuyến này. Giải pháp này cho phép hệ thống đạt được dung lượng cao. Độ
lợi nhận được khi truyền dẫn dành cho các người sử dụng có các điều kiện đường
truyền vô tuyến thuận lợi thường đựơc gọi là phân tập đa người sử dụng và độ lợi này
càng lớn khi thay đổi kênh càng lớn và số người sử dụng trong một ô càng lớn. Vì thế
trái với quan điểm truyền thống rằng phađinh nhanh là hiệu ứng không mong muốn và
rằng cần chống lại nó, bằng cách lập biểu phụ thuộc kênh phađinh có lợi và cần khai
thác nó.
Chiến lược cuả bộ lập biểu thực tế là khai thác các thay đổi ngắn hạn (do
phađinh đa đường) và các thay đổi nhiễu nhanh nhưng vẫn duy trì được tính công
bằng dài hạn giữa các người sử dụng. Về nguyên tắc, sự mất công bằng dài hạn càng
lớn thì dung lượng càng cao. Vì thế cần cân đối giữa tính công bằng và dung lượng.
Ngoài các điều kiện kênh, bộ lập biểu cũng cần xét đên các điều kiện lưu
lượng. Chẳng hạn, sẽ vô nghiã nếu lập biểu cho một người sử dụng không có số liệu
đợi truyền dẫn cho dù điều kiện kênh cuả người sử dụng này tốt. Ngoài ra một số dịch
Điều khiển tốc độ đã được coi là phương tiện thich ứng đường truyền cho các
dịch vụ truyền số liệu hiệu quả hơn so với điều khiển công suất thường đựơc sử dụng
trong CDMA, đặc biệt là khi nó được sử dụng cùng với lập biểu phụ thuộc kênh.
Đối với HSDPA, điều khiển tốc độ được thực hiện bằng cách điều chỉnh động
tỷ lệ mã hóa kênh và chọn lựa động giữa điều chế QPSK và 16QAM. Điều chế bậc
cao như 16QAM cho phép đạt được mức độ sử dụng băng thông cao hơn QPSK
nhưng đòi hỏi tỷ số tín hiệu trên tạp âm (Eb/N0) cao hơn. Vì thế 16 QAM chủ yếu chỉ
hữu ích trong các điều kiện kênh thuận lơi. Nút B lựa chọn tốc độ số liệu độc lập cho
từng TTI 2ms và cơ chế điều điều khiển tốc độ có thể bám các thay đổi kênh nhanh.
Do mã hóa turbo có hiệu năng vượt trội mã hóa xơắn nên HS-DSCH chỉ sử
dụng mã hóa turbo. Nguyên lý tổng quát của bộ mã hóa turbo như sau (hình 4.8a).
Luồng số đưa vào bộ mã hóa turbo đựơc chia thành ba nhánh, nhánh thứ nhất không
đựơc mã hóa và các bit ra của nhánh này đựơc gọi là các bit hệ thống, nhánh thứ hai
và thứ ba đựơc mã hóa và các bit ra của chúng được gọi là các bit chẵn lẻ 1 và 2. Như
vậy cứ một bit vào thì có ba bit ra, nên bộ mã hóa turbo này có tỷ lệ mã là r=1/3. Tỷ lệ
này có thể giảm nếu ta bỏ bớt một số bit chẵn lẻ và quá trình này đựơc gọi là đục lỗ
(hình 4.8b).
HS-DSCH có thể sử dụng điều chế QPSK và 16-QAM. Chùm tín hiệu QPSK
và 16QAM được cho trên hình 4.9.
Điều chế QPSK chỉ cho phép mỗi ký hiệu điều chê truyền đựơc hai bit, trong
khi đó điều chế 16QAM cho phép mỗi ký hiệu điều chế truyền được bốn bit vì thế
16QAM cho phép truyền tốc độ số liệu cao hơn. Tuy nhiên từ hình 4.9 ta thấy khoảng
cách giữa hai điểm tín hiệu trong chùm tín hiệu 16QAM lại ngắn hơn khoảng cách
này trong chùm tín hiệu QPSK và vì thế khả năng chịu nhiễu và tạp âm của 16QAM
kém hơn QPSK.
4.4.3.3. Truyền dẫn thích ứng trên cơ sở điều chế và mã hóa kênh thích ứng
Truyển dẫn thích ứng là quá trình truyền dẫn trong đó tốc độ số liệu đựơc thay
đổi tùy thuộc vào chất lượng đường truyền: tốc độ đường truyền được tăng khi chất
lượng đường truyền tốt hơn, ngược lại tốc độ đường truyền bị giảm. Để thay đổi tốc
độ truyền phù hợp với chất lượng kênh, hệ thống thực hiện thay đổi sơ đồ điều chế và
tỷ lệ mã nên phương pháp này đựơc gọi là điều chế và mã hóa thích ứng (AMC:
Adaptive Modulation and Coding). Chẳng hạn khi chất lượng đường truyền tốt hơn,
hệ thống có thể tăng tốc độ truyền dẫn số liệu bằng cách chọn sơ đồ điều chế 16QAM
và tăng tỷ lệ mã bằng 3/4 bằng cách đục lỗ, trái lại khi chất lượng truyền dẫn tồi hơn
hệ thống có thể giảm tốc độ truyền dẫn bằng cách sử dụng sơ đồ điều chế QPSK và
không đục lỗ để giảm tỷ lệ bằng 1/3.
HARQ với kết hợp mềm cho phép đầu cuối yêu cầu phát lại các khối thu mắc
lỗi, đồng thời điều chỉnh mịn tỷ lệ mã hiệu dụng và bù trừ các lỗi gây ra do cơ chế
thích ứng đường truyền. Đầu cuối giải mã từng khối truyền tải mã nó nhận được rồi
báo cáo về nút B về việc giải mã thành công hay thất bại cứ 5ms một lần sau khi thu
đựơc khối này. Cách làm này cho phép phát lại nhanh chóng các khối số liệu thu
không thành công và giảm đáng kể trễ liên quan đế phát lại so với phát hành R3.
Nguyên lý xử lý phát lại HSDPA đựơc minh họa trên hình 4.10. Đầu tiên gói
được nhận vào bộ nhớ đệm của nút B. Ngay cả khi gói đã được gửi đi nút B vẫn giữ
Không như HARQ truyền thống, trong kết hợp mềm, đầu cuối không loại bỏ
thông tin mềm trong trường hợp nó không thể giải mã đựơc khối truyền tải mà kết hợp
thông tin mềm từ các lần phát trước đó với phát lại hiện thời để tăng xác suất giải mã
thành công. Tăng phần dư (IR) được sử dụng làm cơ sở cho kết hợp mềm trong
HSDPA, nghiã là các lần phát lại có thể chứa các bit chẵn lẻ không có trong các lần
phát trước. IR có thể cung cấp độ lợi đáng kể khi tỷ lệ mã đối với lần phát đầu cao vì
các bit chẵn lẻ bổ sung làm giảm tổng tỷ lệ mã. Vì thế IR chủ yếu hữu ích trong tình
trạng giới hạn băng thông khi đầu cuối ở gần trạm gốc và số lượng các mã định kênh
chứ không phải công suất hạn chế tốc độ số liệu khả dụng. Nút B điều khiển tập các
bit đựơc mã hóa sẽ sử dụng để phát lại có xét đến dung lượng nhớ khả dụng của UE.
Các hình 4.11 cho thấy thí dụ về sử dụng HARQ sử dụng mã turbo cơ sở tỷ lệ
mã r=1/3 cho kết hợp phần dư tăng. Trong lần phát đầu gói bao gồm tất cả các bit
Từ các phần trên ta thấy rằng các kỹ thuật HSDPA dựa trên thích ứng nhanh
đối với các thay đổi nhanh trong các điều kiện kênh. Vì thế các kỹ thuật này phải đựơc
đặt gần với giao diện vô tuyến tại phía mạng, nghĩa là tại nút B. Ngoài ra một mục tiêu
quan trọng của HSDPA là duy trì tối đa sự phân chia chức năng giữa các lớp và các
nút của R3. Cần giảm thiểu sự thay đổi kiến trúc, vì điều này sẽ đơn giản hóa việc đưa
HSDPA vào các mạng đã triển khai cũng như đảm bảo hoạt động trong các môi
trường mà ở đó không phải tất cả các ô đều được nâng cấp bằng chức năng HSDPA.
Vì thế HSDPA đưa vào nút B một lớp con MAC mới, MA-hs, chịu trách nhiệm cho
lập biểu, điều khiển tốc độ và khai thác giao thức HARQ. Do vậy ngoại trừ các tăng
cường cho RNC như điều khiển cho phép HSDPA đối với các người sử dụng, HSDPA
chủ yếu tác động lên nút B (hình 4.12).
MIMO là một trong tính năng mới được đưa vào R7 để tăng các tốc độ số liệu
đỉnh thông qua truyền dẫn luồng. Nói một cách chặt chẽ, MIMO (Multiple Input
Multiple Output) là một cách thể hiện tổng quát sự sử dụng nhiều anten ở cảc phía
phát và phía thu. Nhiều anten có thể được sử dụng để tăng độ lợi phân tập và vì thế
Sơ đồ trên cũng có thể hoạt động trong chế độ truyền dẫn một luồng. Trong
trường hợp này chỉ có một luồng số liệu là đựơc mã hóa và được truyền đồng thời trên
cả hai anten giống như trường hợp phân tập phát vòng kín của WCDMA. Sơ đÒ
MIMO với hai chế độ này đựơc gọi là D-TxAA (Dual Transmit Adaptive Array: dàn
thích ứng phát kép). Trong môi trường di động thực tế chế độ hai luồng đựơc sử dụng
4.4.6. Tăng tốc độ đỉnh bằng việc sử dụng MIMO và điều chế bậc cao
16QAM/64QAM
Bảng 4.2 cho thấy quá trình tăng tốc độ đỉnh HSDPA bằng việc sử dụng
MIMO kết hợp với điều chế bậc cao 16QAM/64QAM đối với các loại đầu cuối UE
khác nhau.
Cốt lõi của HSUPA cũng sử dụng hai công nghệ cơ sở như HSDPA: lập biểu
nhanh và HARQ nhanh với kết hợp mềm. Cũng giống như HSDPA, HSUPA sử dụng
khoảng thời gian ngắn 2ms cho TTI đường lên. Các tăng cường này được thực hiện
trong WCDMA thông qua một kênh truyền tải mới, E-DCH (Enhanced Dedicated
Channel: kênh riêng tăng cường).
Mặc dù sử dụng các công nghệ giống HSDPA, HSUPA cũng có một số khác
biệt căn bản so với HSDPA và các khác biệt này ảnh hưởng lên việc thực hiện chi tiết
các tính năng:
Đối với HSUPA, bộ lập biểu là phần tử then chốt để điểu khiển khi nào và tại
tốc độ số liệu nào một UE được phép phát. Đầu cuối sử dụng tốc độ càng cao, thì công
suất thu từ đầu cuối tại nút B cũng phải càng cao để đảm bảo tỷ số Eb/N0 (Eb=Pr/Rb, Pr
là công suất thu tại nút B còn Rb là tốc độ bit được phát đi từ UE) cần thiết cho giải
điều chế. Bằng cách tăng công suất phát, UE có thể phát tốc độ số liệu cao hơn. Tuy
Khác với HSDPA, bộ lập biểu và các bộ đệm phát đều được đặt tại nút B, số
liệu cần phát được đặt tại các UE đối với đường lên. Tại cùng một thời điểm bộ lập
biểu đặt tại nút B điều phối các tích cực phát của các UE trong ô. Vì thế cần có một
cơ chế để thông báo các quyết định lập biểu cho các UE và cung cấp thông tin về bộ
đệm từ các UE đến bộ lập biểu. Chương trình khung HSUPA sử dụng các cho phép
lập biểu phát đi từ bộ lập biểu của nút B để điều khiển tích cực phát của UE và các
yêu cầu lập biểu phát đi từ UE để yêu cầu tài nguyên. Các cho phép lập biểu điều
khiển tỷ số công suất giữa E-DCH và hoa tiêu được phép mà đầu cuối có thể sử dụng;
cho phép lớn hơn có nghĩa là đầu cuối có thể sử dụng tốc độ số liệu cao hơn nhưng
cũng gây nhiễu nhiều hơn trong ô. Dựa trên các kết quả đo đạc mức nhiễu tức thời, bộ
lập biểu điều khiển cho phép lập biểu trong từng đầu cuối để duy trì mức nhiễu trong
ô tại mức quy định (hình 4.16).
Trong HSDPA, thông thường một người sử dụng được xử lý trong một TTI.
Đối với HSUPA, trong hầu hết các trường hợp chiến lược lập biểu đường lên đặc thù
thực hiên lập biểu đồng thời cho nhiều người sử dụng. Lý do vì một đầu cuối có công
Nhiễu giữa các ô cũng cần được điều khiển. Thậm chí nếu bộ lập biểu đã cho
phép một UE phát tại tốc độ số liệu cao trên cơ sở mức nhiễu nội ô chấp thuận được,
nhưng vẫn có thể gây nhiễu không chấp nhận được đối với các ô lân cận. Vì thế trong
chuyển giao mềm, ô phục vụ chịu trách nhiệm chính cho họat động lập biểu, nhưng
UE giám sát thông tin lập biểu từ tất cả các ô mà UE nằm trong chuyển giao mềm.
Các ô không phục vụ yêu cầu tất cả các người sử dụng mà nó không phục vụ hạ tốc độ
số liệu E-DCH bằng cách phát đi chỉ thị quá tải trên đường xuống. Cơ chế này đảm
bảo hoạt động ổn định cho mạng.
Lập biểu nhanh cung cấp một chiến lược cho phép kết nối mềm dẻo hơn. Vì cơ
chế lập biểu cho phép xử lý tình trạng trong đó nhiều người sử dụng cần phát đồng
thời, nên số người sử dụng số liệu gói tốc độ cao mang tính cụm được cho phép lớn
hơn. Nếu điều này gây ra mức nhiễu cao không thể chấp nhận được trong hệ thống, thì
bộ lập biểu có thể phản ứng nhanh chóng để hạn chế các tốc độ số liệu mà các UE có
thể sử dụng. Không có lập biểu nhanh, điều khiển cho phép có thể chậm trễ hơn và
phải dành một dự trữ nhiễu trong hệ thống trong trường hợp nhiều người sử dụng hoạt
động đồng thời.
HARQ nhanh với kết hợp mềm được HSUPA sử dụng với mục đích cơ bản
giống như HSDPA: để đảm bảo tính bền vững chống lại các sai lỗi truyền dẫn ngẫu
nhiên. Sơ đồ đựơc sử dụng giống như đối với HSDPA. Đối với từng khối truyền tải
đựơc phát trên đường lên, một bit được phát từ nút B đến UE để thông báo giải mã
thành công (ACK) hay yêu cầu phát lại khối truyền tải thu bị mắc lỗi (NAK).
Để hoạt đồng hiệu quả, bộ lập biểu phải có khả năng khai thác các thay đổi
nhanh theo mức nhiễu và các điều kiện đường truyền. HARQ với kết hợp mềm cũng
cho lợi từ các phát lại nhanh và điều này giảm chi phí cho các phát lại. Vì thế hai chức
năng này phải được đặt gần giao diện vô tuyến. Vì thế cũng giống như HSDPA, các
chức năng lập biểu và HARQ của HSUPA được đặt tại nút B. Ngoài ra cũng giống
như đối với HSDPA, cũng cần đảm bảo giữ nguyên các lớp cao hơn lớp MAC. Vì thế
mật mã, điều khiển cho phép … vẫn đặt dưới quyền điều khiển của RNC. Điều này
cho phép đưa HSUPA êm ả vào các vùng đựơc chọn lựa; trong các ô không hỗ trợ
truyền dẫn E-DCH, có thể sử dụng chuyển mạch kênh để sắp xếp luồng số của người
sử dụng lên DCH.
Giống như triết lý thiết kế HSDPA, một thực thể MAC mới (MAC-e) được đưa
vào UE và nút B. Trong nút B, MAC-e chịu trách nhiệm truyền tải các phát lại HARQ
và lập biểu, còn trong UE, chiu trách nhiệm chọn lựa tốc độ số liệu trong các giới hạn
do bộ lập biểu trong MAC-e của nút B đặt ra.
Khi UE nằm trong chuyển giao mềm với nhiều nút B, các khối truyền tải khác
nhau có thể đựơc giải mã đúng tại các nút B khác nhau. Kết quả là một khối truyền tải
có thể được thu đúng tại một nút B, trong khi đó một nút B khác vẫn tham gia và các
phát lại của một khối truyền tải đựơc phát sớm hơn. Vì thế để đảm bảo chuyển các
khối truyền tải đúng trình tự đến giao thức RLC, cần có chức năng sắp xếp lại thứ tự
trong RNC ở dạng một thực thể mới: MAC-es. Trong chuyển giao mềm, nhiều thực
thể MAC-e được sử dụng cho một UE vì số liệu được thu từ nhiều ô. Tuy nhiên
Hình 4.17. Kiến trúc mạng được lập cấu hình E-DCH (và HS-DSCH).
Hình 4.18. cho thấy các kênh cần thiết cho HSUPA. E-DCH được sắp xếp lên
một tập các mã định kênh đường lên được gọi là các kênh số liệu vật lý riêng của E-
DCH (E-DPDCH). Phụ thuộc vào tốc độ số liệu tức thời, số các E-DPDCH và các hệ
số trải phổ có thể thay đổi. Ngoài kênh số liệu E-DCH còn có các kênh báo hiệu cho
nó như sau. Các kênh E-AGCH (E-DCH Absolute Grant Channel: kênh cho phép
tuyệt đối của E-DCH) và E-RGCH (E-DCH Relative Grant Channel: kênh cho phép
tương đối của E-DCH) là các kênh hỗ trợ cho điều khiển lập biểu. Kênh E-HICH (E-
DCH HARQ Indicator Channel: kênh chỉ thị HARQ của E-DCH) là kênh hỗ trợ cho
phát lại sử dụng cơ chế HARQ.
Hình 4.18. Các kênh cần thiết cho một UE có khả năng HSUPA
Các kênh mới được đưa vào cho HSUPA được thể hiện bằng các đường đứt nét
Hình 4.19. Cấu trúc kênh tổng thể với HSDPA và HSUPA.
Vì đường lên không trực giao theo thiết kế, nên cần thiết điều khiển công suất
nhanh để xử lý vấn đề gần xa. E-DCH không khác với mọi kênh đường lên khác và vì
thế công suất được điều khiển theo cách giống như các kênh đường lên khác. Nút B
đo tỷ số tín hiệu trên nhiễu và phát đi các lệnh điều khiển công suất trên đường xuống
đến UE để điều chỉnh công suất phát của UE. Các lệnh điều khiển công suất có thể
được phát bằng cách sử dụng DPCH hay để tiết kiệm các mã định kênh bằng F-
DPCH.
Dưới đây ta tổng kết các kênh của HSUPA:
1. E-DPCH bao gồm hai kênh truyền đồng thời: E-DPDCH và DPCCH. EDPDCH
có hệ số trải phổ khả biến từ 2 đến 256 với cấu hình cực đại 2xSF2+2SF4 (tốc độ
số liệu đỉnh bằng 5,76 Mbps với tỷ lệ mã hóa 1/1). Khoảng thời gian truyền dẫn
(TTI) của E-DPDCH có thể là 2ms (tốc độ số liệu lớn hơn 2Mbps) hoặc 10ms (tốc
độ số liệu bằng hoặc dưới 2Mbps). DPCCH truyền đồng thời với E-DPDCH chứa
các thông tin hoa tiêu và điều khiển công suất (TPC).
2. E-DPCCH là kênh vật lý mới đường lên tồn tại song song với E-DPDCH để truyền
thông tin ngoài băng liên quan đến truyền dẫn E-DPDCH. E-DPCCH có hệ số trải
phổ 256 chứa các thông tin sau:
√ E-TFCI (Enhanced-Transport Format Combination Indicator: chỉ thị kết hợp
khuôn dạng truyền tải) để thông báo cho máy thu nút B về kích thước khối
Có sáu loại đầu cuối HSUPA trong R6 với tốc độ đỉnh từ 0,72Mbps đến
5.76Mbps. Bảng liệt kê các khả năng của các loại đầu cuối HSUPA trong R6.
Trong HSDPA chỉ có chuyển giao cứng. Tồn tại các kiểu chuyển giao
sau đây trong HSDPA:
√ Chuyển giao trong cùng một RNC
√ Chuyển giao giữa các RNC
√ Chuyển giao từ kênh HS-DSCH sang DCH
Để thực hiện chuyển giao UE phải báo cho SRNC về ô tốt nhất. Trông
phần dưới đây ta sẽ xét quá trình xác định ô tốt nhất.
Quá trình xác định ô (đoạn ô) tốt nhất và chuyển giao được mô tả trên
hình 4.20.
Dựa trên kết quả đo Ec/I0 trên kênh P-CPICH của các ô nằm trong tập tích cực
của chuyển giao mềm đường lên (thậm chí có thể cả các ô hay đoạn ô nằm trong tập
ứng cử), UE báo cáo ô phục vụ HS-DSCH tốt nhất cho SRNC để nó quyết định
chuyển giao cứng cho HS-DSCH. Hình 4.20 cho thấy ô 2 (đoạn ô) là ô đựơc chọn và
sau khoảng thời gian ∆T+∆D thì HS-DSCH ô 1 được chuyển sang ô 2.
4.6.2. Chuyển giao HS-DSCH giữa các ô (hay đoạn ô) trong cùng một RNC
Quá trình chuyển giao HS-DSCH giữa hai đoạn ô của cùng một nút nút B
được minh họa trên hình 4.21. Sau khi quyết định chuyển giao, SRNC gửi bản
tin đặt lại cấu hình liên kết vô tuyến đã được đồng bộ đến các nút liên quan B và
đồng thời gửi bản tin RRC về đặt lại cấu hình kênh vật lý đến UE để chúng
thực hiện chuyển giao. Quá trình chuyển giao từ nút B này sang nút B khác
thuộc cùng một RNC cũng xẩy ra tương tự.
4.6.3. Chuyển giao HS-DSCH giữa hai các ô (đoạn ô) thuộc hai RNC khác nhau
Quá trình chuyển giao HS-DSCH giữa hai ô (đoạn ô) thuộc hai RNC khác nhau
đựơc minh họa trên hình 4.22. Sau khi SRNC đã quyết định chuyển giao, nó gửi bản
tin đặt lại cấu hình liên kết vô tuyến đã đựơc đồng bộ đến các nút B liên quan và đồng
thời gửi bản tin RRC đặt lại cấu hình kênh vật lý đến UE để thực hiện chuyển giao.
Trong trường hợp này bản tin đặt lại cấu hình liên kết vô tuyến đựơc SRNC gửi đến
nút B đích thông qua DRNC.
Hình 4.22. Chuyển giao HS-DSCH giữa các đoạn ô thuộc hai RNC khác nhau
Hình 4.23 minh họa quá trình chuyển giao HS-DSCH từ ô (đoạn ô) có HS-
DSCH sang một nút B chỉ có DCH. Sau khi SRNC đã quyết định chuyển giao, nó gửi
bản tin đặt lại cấu hình liên kết vô tuyến đã đựơc đồng bộ đến các nút B liên quan và
đồng thời gửi bản tin RRC về đặt lại cấu hình kênh vật lý đến người sử dụng để chúng
thực hiện chuyển giao. Trong trường hợp này bản tin đặt lại cấu hình liên kết vô tuyến
đựơc SRNC gửi đến nút B đích thông qua DRNC
Hình 4.23. Chuyển giao HS-DSCH từ nút B có HS-DSCH sang một nút B chỉ có
DCH.
HSPA là công nghệ tăng cường cho 3G WCDMA còn được gọi là 3G+. HSPA
là công nghệ truyền dẫn gói phù hợp cho truyền thông đa phương tiện IP băng rộng.
HSDPA sử dụng kênh chia sẻ đường xuống trên cơ sở ghép nhiều kênh mã với hệ số
trải phổ SF=16, trong đó tối đa số kênh mã dành cho lưu lượng lên đến 15 và một
kênh mã đựơc dành cho báo hiệu và điều khiển. HSUPA sử dụng kênh tăng cường E-
DCH để truyền lưu lượng. Cả HSDPA và HSUPA đều sử dụng truyền dẫn thích ứng
trên cở sở lập biểu và HARQ. Truyền dẫn thích ứng là công nghệ trong đó tài nguyên
vô tuyến dược phân bổ cho người sử dụng dựa trên tình trạng của kênh truyền sóng
tức thời đến người sử dụng này: (1) nếu điều kiện truyền sóng tốt người sử dụng được
1. TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Sách “Thông tin di động thế hệ ba”, Nhà xuất
bản Bưu Điện, 2001
2. TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Sách “cdmaOne và cdma2000”, Nhà xuất bản
Bưu Điện, 2003
3. TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Giáo trình “Thông tin di động thế hệ ba”, Học
Viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông , Nhà xuất bản Bưu Điện, 2004
4. TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Sách ‘Mạng riêng ảo MNPN”, Nhà xuất bản
Bưu-Điện, 12/2005
5. TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Sách ‘An ninh trong thông tin di động”, Nhà
xuất bản Bưu-Điện, 9/2006
6. TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Bài giảng “Thông tin di động” cho đào tạo từ
xa, Học Viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông 2007
7. TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Giáo trình “Lộ trình phát triển thông tin di động
3G lên 4G”, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, 12/2008
8. TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng. Tài liệu “WiMAX”, Học Viện Công Nghệ Bưu
Chính Viễn Thông. 12/2008