Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 6

STREAMING IPDR

I. What is IPDR Streaming Protocol

IPDR Streaming Protocol được thiết kế để giải quyết nhu cầu cho qui trình xuất khối lượng lớn data
records như hóa đơn, hiệu suất và dữ liệu phân tích một cách an toàn, nhanh chóng, hiệu quả và
linh hoạt.

II. Data Collection Methodologies

IPDR Exporter (trên CMTS):


- Tích hợp với phần mềm của CMTS để lấy và gửi đi Data Records.
- Layout Field thông tin trong Data Records có thể được Custom cho phù hợp với nhu cầu lọc
thông tin khách hàng bằng cách khai báo Template.

IPDR Collecter:
- Phần mềm cài trên server billing, nhận Data Records từ IPDR Exporter stream tới.
Các ứng dụng IPDR client khi giao tiếp với IPDR exporter sẽ gởi IPDR_GET_SESSIONS message
để xác thực exporter đã gởi stream chưa, và exporter sẽ gởi trả lời client bằng
IPDR_GET_SESSION_RESPONE message. Phương thức thu thập dữ liệu này dựa trên
Operations Support System Interface Specification (CM-SP-OSSIv3.0-I13-101008).

IPDR/Streaming IPDR/Streaming
User User

Collector
Exporter

Transport Layer Transport Layer

Lower Layers
Lower Layers

Figure 1 – The IPDR protocol stack

1
IPDR định nghĩa phương thức cho Collector hoặc network elements để thu thập dữ liệu từ CMTS.
Các phương thức như sau:

Time Interval Session: Trong phương thức này, CMTS stream data theo một khoảng thời gian định
kỳ. Khoảng thời gian định kỳ này là khoảng thời gian giữa 2 thông điệp bắt đầu session. CMTS
quản lý việc bắt đầu & kết thúc session. Khoảng thời gian session kết thúc là khi CMTS export các
records.

Event-based Session: Trong phương thức này, CMTS có thể xuất records bất cứ lúc nào miễn sao
có session đang mở. Collector có thể tạo documents dựa trên kích thước, số lượng records nhận
được hoặc timestamps.

Ad-hoc Session: Trong phương thức này, CMTS tạo ra một session, stream data và đóng session
khi dữ liệu đã được export thành công hoặc khi có lệnh đóng session. Tuy nhiên, CMTS chỉ tạo
session khi Collectors gởi yêu cầu (FLOW_START message) để xuất dữ liệu trong CMTS.

Lưu ý:

• An IPDR exporter có thể kết nối tới 2 collectors nhưng nó chỉ gởi dữ liệu cho collector có độ
ưu tiên cao nhất.

• Mỗi IPDR session có thể tương tác với một (hoặc không) hoặc nhiều standby collector tùy vào
độ ưu tiên.

IPDR streaming protocol hỗ trợ nhiều IPDR session. Kiến trúc này hỗ trợ một collector chính và
một collector phụ cho mục đích chuyển đổi dự phòng khi có sự cố. Bất cứ lúc nào, dữ liệu chỉ được
gửi đến một collector. Nếu exporter kết nối thất bại với collector chính (vì lý do nào đó), dữ liệu sẽ
được gửi đến collector phụ. Tùy thuộc vào cấu hình mạng, có thể chỉ có một bộ thu chính cho mỗi
session, và trên các session khác nhau, có thể có các collectors chính khác nhau như: billing
collector, diagnose collector …

III. Protocol Sequence

1. Connection phase: thiết lập kết nối giữa IPDR Collector và IPDR Exporter
a. Một Collector hay Exporter sẽ tạo kết nối bằng cách gởi thông điệp CONNECT (A
Collector or an Exporter initiates a connection by sending a CONNECT Message).
b. Exporter hoặc Collector sẽ trả lời thông điệp CONNECT được gởi tới bằng thông
điệp CONNECT RESPONE.
Trong suốt giai đoạn này, Collector và Export sẽ thống nhất về:
2
 Khoảng thời gian KEEP ALIVE (của remote side). Trong trường hợp thông điệp
KEEP ALIVE không được nhận đúng lúc (trong suốt khoảng thời gian lưu lượng
thấp – và không có nhận được bất kỳ thông điệp nào) thì kết nối sẽ bị ngắt. Khoảng
thời gian này được đo bằng đơn vị giây).
2. Giai đoạn khởi tạo Session
a. Collector sẽ gởi thông điệp FLOW START ngay khi Collector sẵn sàng bắt đầu một
Session.
b. Exporter sẽ trao đổi thông tin Template cho Collector biết bằng cách gởi lại thông
điệp TEMPLATE DATA ngay khi Exporter nhận được thông điệp FLOW START từ
Collector.
3. Giai đoạn Active Session
a. DATA Messages:
i. Ở giai đoạn này, Exporter gởi DATA Message, chứa data records (tùy theo
mẫu Templates đã được thống nhất trước đó ở giai đoạn khởi tạo Session).
Trong một số trường hợp cần trao đổi lại thông tin Template, IPDR Exporter
sẽ gửi gói tin SESSION STOP đến IPDR Collector và quay trở lại B2.
ii. Khi nhận được Data Message, Collector phải trả lời Exporter bằng DATA
ACKNOWLEDGE Message để thông báo đã nhận Data Records.

Để đảm bảo dữ liệu không bị mất trong lúc truyền, mỗi lần truyền IPDR Exporter gắn
thêm Data Sequence Number vào data. IPDR Collector nhận dữ liệu dựa vào số Data
Sequence Number phải liên tục nhau. Ngay khi nhận data, IPDR Collector gửi thông
tin số Data Sequence Number vừa nhận trở lại cho IPDR Exporter biết.

b. REQUEST Messages:
i. Collector hay Exporter có thể tạo request bằng cách gởi REQUEST Message.
ii. Khi và chỉ khi REQUEST Message có thiết lập cờ “response require” khi
nhận thông điệp, counter party phải trả lời REQUEST Message này bằng
RESPONE Message.
iii. REQUEST and RESPONSE Messages phải được định dạng theo Templates
đã thống nhất.
4. Trong suốt quá trình kết nối, Collector có thể gởi đến Exporter:
a. GET SESSION Message: Exporter phải trả lời Message này bằng GET SESSION
RESPONSE message, chứa thông tin về các Sessions đang tồn tại.

3
b. GET TEMPLATES Messages: Exporter MUST phải trả lời Message này bằng GET
TEMPLATES RESPONSE Message, chứa thông tin về tập Template của một
Session cụ thể nào đó.

4
IV. Mode of Operation

Usage-Based Billing có thể thực thi theo 2 mode:

• File Mode – Đối với File mode, CMTS thu thập các thông tin ghi lại hóa đơn và viết các hồ sơ
thanh toán lên 1 file trên hệ thống file cục bộ (local file system), tên file chứa hostname của router
và timestamp. Một ứng dụng từ xa có thể đăng nhập vào CMTS và chuyển các files chứa billing
records cho một máy chủ bên ngoài nơi mà các ứng dụng thanh toán có thể truy cập vào.
Các ứng dụng từ xa có thể sử dụng Secure Copy Protocol (SCP) hoặc Trivial File Transfer Protocol
(TFTP) để chuyển các files. Sau khi chuyển thành công, các ứng dụng từ xa xóa các file ghi hóa
đơn, sau đó CMTS có thể tạo một file mới. Các ứng dụng từ xa có thể hoặc định kỳ đăng nhập vào
CMTS chuyển các file chứa billing record, hoặc nó có thể đợi cho đến khi CMTS sẽ gửi một
SNMPv3 trap để thông báo cho các ứng dụng có một file billing record đang có sẵn.
• Streaming Mode-Trong chế độ streaming, CMTS thu thập các thông tin hồ sơ thanh toán và sau
đó thường xuyên truyền các file ghi lại billing record cho một ứng dụng trên một máy chủ bên
ngoài, bằng cách sử dụng kết nối TCP không bảo mật hoặc SSL. Việc lập hóa đơn ghi dữ liệu thu
thập được xem thực hiện hiện liên tục, và nếu dòng không thành công, thì dữ liệu sẽ được gửi
SAMIS đoạn tiếp theo.

Nếu CMTS không thiết lập kết nối thành công với các máy chủ bên ngoài, nó thử lại kết nối từ 1
đến 3 lần, tùy thuộc vào cấu hình. Nếu CMTS tiếp tục nhưng vẫn không thể kết nối với máy chủ
bên ngoài, các CMTS có thể gửi một SNMPv3 trap để thông báo cho người quản lý SNMP biết kết
nối đã thất bại.

Trong streaming mode, có thể cấu hình các CMTS để truyền tải các file chứa billing record một
cách định kỳ theo từng khoảng. Thông thường, khoảng chọn sẽ phụ thuộc vào số lượng các modem
cáp và kích thước của các tập tin ghi lại thanh toán mà CMTS sản xuất.

V. Summary

File mode Stream mode


Thời gian gởi Data records Phải đảm bảo khi server billing Tức thời, stream data liên tục
lấy xong file cước thì tiến hành => đáp ứng nhu cầu lưu lượng
xóa file trên CMTS để tạo ra thông tin lớn & nhanh chóng.
file cước mới.
Auto recovery Không thể tự recovery mà phải Có thể tự recovery khi bị đứt
dùng script kiểm tra server connection hoặc có sự cố.
5
billing đã nhận file được chưa,
nếu chưa thì kết nối vào CMTS
để truyền lại file.

You might also like