Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 16

1. Vì sao chỉ đến win ME mới có hệ điều hành windows đầu tiên thực sự tách rời MS DOS?

Trả lời:

Những thế hệ hệ điều hành trước win Me phần boot vào hệ điều hành đều do MS DOS quản
lí,còn sau win Me thì phần đó do win quản lí.

1 trong những thay đổi khá rõ ràng của nó là nó không bao gồm chế độ real mode MS-DOS
nữa.Với việc rời xa hỗ trợ real-mode này,Win me có thể khởi động nhanh hơn 1 vài giây mà vẫn
không mất các chức năng vốn có của windows.Autoexec.bat và Config.sys không còn được thực
thi trong suốt quá trình khởi động bởi IO.SYS nữa và hệ thống cũng không thể khởi động đến 1
dấu nhắc dòng lệnh MS-DOS hoặc thoát đến DOS khi windows đã được khởi động.Vì lí do
này,đối với những ứng dụng cần real mode DOS để chạy,thí dụ như là những tiện ích cũ cho
đĩa ,giờ không thể chạy dưới Windows Me.Ngoài ra những real-mode drivers(1 trong số đó là
ANSI.SYS) có thể không còn được nạp vào trong Autoexec.bat hoặc Config.sys.Thêm
nữa,win.com cũng không còn được thực thi trong suốt tiến trình khởi động,thay vì việc nó thường
được ngay tức khắc thực thi đến VMM32.VXD từ IO.SYS.

*Độ tin cậy cao

2. Phát biểu về độ tin cậy cao của hđh.Giải thích vì sao hđh phải có độ tin cậy cao ; muốn đạt
được phải làm thế nào?Ví dụ?

(Yêu cầu của HĐH)

Tương tự với: tính an toàn,tính tổng quát theo thời gian,tính hiệu quả

Trả lời :

*Độ tin cậy cao : Mọi hoạt động , mọi thông báo của hđh phải chuẩn xác tuyệt đối.Chỉ khi nào
chắc chắn đúng thì hđh mới cung cấp thông tin cho người sử dụng.

-Muốn đạt được độ tin cậy cao thì hđh phải cố gắng lặp lại các thao tác thực hiện nhiều lần,Phần
thiết bị kĩ thuật phải có những phương tiện hỗ trợ kiểm tra tính đúng đắn của dữ liệu trong các
phép sử lí và lưu trữ.Trong các trường hợp còn lại hệ điều hành thông báo lỗi và ngừng sử lí hoặc
trao quyền quyết định cho cán bộ vận hành hay người sử dụng.

-VD: khi truy nhập đĩa, nếu gặp lỗi truy nhập thì hđh phải cố gắng lặp lại thao tác nhiều lần.Nếu
không được mới đưa ra các thông báo lỗi.

VD lệnh COPY A:F1.TXT B:

Sau khi cú pháp,bắt đầu thực hiện lệnh.Lần lượt hệ thống sẽ KT gì và có thể có thông báo nào?

Kiểm tra CARD I/O,tồn tại ổ đĩa?Thiết bị điện tử ổ đĩa?,Động cơ ổ đĩa?,khả năng truy nhập
đĩa?,tồn tại file F1.TXT?,khả năng truy nhập file?,…

*Tính an toàn: hđh phải đảm bảo sao cho dữ liệu và các chương trình không bị thay đổi ngoài ý
muốn trong mọi trường hợp và mọi chế độ hoạt động.
-Để đảm bảo yếu tố an toàn , các hệ điều hành cần cung cấp các cơ chế bảo vệ dữ liệu và bảo vệ
các tài nguyên sử dụng chung, tránh được sự vi phạm do vô tình hoặc cố ý của người sử dụng và
các chương trình

* Tính tổng quát theo thời gian : hđh phải kế thừa các ưu điểm, khắc phục các nhược điểm của
phiên bản trước và khả năng thích nghi với những thay đổi trong tương lai.

- Để đạt được: Khi nâng cấp hệ điều hành thì các thao tác , thông báo không được thay đổi ; hoặc
nếu có thay đổi thì cần hạn chế và phải được hướng dẫn cụ thể khi chuyển đổi từ phiên bản này
sang phiên bản khác.

* Tính hiệu quả: Các tài nguyên của hệ thống phải được khai thác 1 cách triệt để sao cho ngay cả
khi tài nguyên hạn chế vẫn có thể giải quyết được những yêu cầu phức tạp

- Để đạt được phải duy trì hoạt động đồng bộ hóa trong toàn hệ thống,không được để những thiệt
bị chận trì hoãn hoạt động của hệ thống.

3. Vì sao hđh phải là hệ thống mở.Các nguyên lí nào trong xây dựng hđh đáp ứng được nhu
cầu trên.

Trả lời :

HĐH phải có tính mở để có thể dễ dàng nâng cấp cải thiện hệ thống hay HĐH phải là hệ thống
mở. -Hệ Điều Hành phải là một hệ thống mở vì chỉ có hệ thống mở mới cho phép thực hiện các
thao tác sửa đổi,loại bỏ,bổ sung các thành phần mới vào hệ thống mà không ảnh hưởng đến các
thành phần khác.

-Độ tin cậy cao,ổn định.(mọi thông báo của HĐH phải chính xác )

-Độ an toàn cao.(dữ liệu không bị xóa hoặc bị thay đổi ngoài ý muốn)

-Hiệu quả sử dụng cao (khai thác triệt để tiếm năng của máy tính).

-Tổng quát theo thời gian.(có tính thừa kế, có khả năng thích nghi với những thay đổi có
thể xảy trong tương lai)

-Thuận tiện, dễ sử dụng.

*Nguyên lí xây dựng 1 hệ thống mở: dựa vào 2 nguyên tắc cơ bản:

-Nguyên tắc Môđun:

+ Hệ thống được xây dựng từ những môđun độc lập và tồn tại bộ quy tắc liên kết chúng
thành hệ thống có tổ chức.

+Các môđun quan hệ với nhau thông qua các dữ liệu vào ra,các đối số.

+Quan hệ phân cấp của mô đun được xác lập khi chúng liên kết với nhau để giải quyết
những vẫn đề phức tạp.
-Nguyên tắc sinh: Mô đun khởi sinh HĐH

3. Vì sao HĐH phải tích hợp nhiều hình thái giao tiếp. Trong WINDOWS, LINUX, UNIX
muốn có giao tiếp dòng lệnh phải thực hiện ntn? ,ngược lại trong UNIX,LINUX MS DOS
muốn nhận dc giao tiếp dạng biểu tượng phải làm ntn?

Trả lời :

HĐH phải tích hợp nhiều hình thái giao tiếp vì :

+Do yêu cầu của người dùng cũng như trình độ của người dùng.(VD: end user: dùng ICON,
người quản trị hệ thống: dùng command line, …)

+Mỗi hình thái giao tiếp đều có ưu và nhược điểm riêng.

-Muốn có giao tiếp dòng lệnh

+ Trong WINDOWS : 98 + ME :Start -> run -> nhập command

2000+ XP : Start -> run -> nhập cmd

+Trong UNIX và LINUX chọn termial

4. Vì sao phải điều độ(đồng bộ) tiến trình,các yêu cầu cho điều độ? .Phân tích tính tự chủ của
tiến trình qua các giải pháp điều độ

Trả lời :

Đầu tiên ta hiểu thế nào là đoạn găng:

- Một tài nguyên hữu hạn về khả năng phục vụ nhưng trong 1 khoảng thời gian nào đó được
nhiều tiến trình yêu cầu đến thì trong khoảng thời gian này tài nguyên đó được gọi là tài nguyên găng.

-Một tiến trình không mất tổng quát có thể chia làm 2 đoạn: Đoạn găng và đoạn còn lại.

Đoạn găng là đoạn sử dụng tài nguyên găng.

Vậy phải điều độ tiến trình vì cần :

-Đảm bảo các tiến trình qua đoạn găng 1 cách hợp lí nhất.

-Không để xảy ra đụng độ.

-Đảm bảo thông lượng giao thông là lớn nhất.

Các yêu cầu cho đồng bộ:

-Tại 1 thời điểm không có quá 1 tiến trình ở trong đoạn găng.
-Không có tiến trình nào ở trong đoạn găng 1 khoảng thời gian lâu vô hạn

-Không có 1 tiến trình nào phải chờ vô hạn trước đoạn găng ,trong trường hợp riêng nếu 1 tiến
trình ở lâu vô hạn ngoài đoạn găng(điều hợp lí có thể xảy ra) lại có thể cản trở tiến trình khác v ào đoạn
găng.

-Các kĩ thuật điều độ được chia làm 2 mức :

+Mức sơ cấp: Do người dùng điều độ(Người dùng viết ra )

+Mức cao cấp: Hệ thống tự động điều độ không cần người dùng quan tâm.

*Tính điều độ của tiến trình qua các giải pháp điều độ

Công cụ điều độ cấp thấp:

-Kĩ thuật khóa trong ( Đèn hiệu)

+Kĩ thuật điều độ đơn giản nhưng độ phức tạp giải thuật sẽ tăng cao khi có nhiều tiến
trình cùng vào đoạn găng.

+Dễ xảy ra xung đột.(Do sự đồng thời là không đồng bộ. Vd khi quan sát không thấy dấu
hiệu vào đoạn găng của tiến trình khác, các tiến trình đồng thời bật dấu hiệu của mình lênxung đột)

Để khắc phục: Người ta đề nghị là tăng thời gian chờ đợi chủ động của cá tiến trình ở đầu đoạn
găng.

+Trong trường hợp tiến trình quên “mở khóa” (quên xóa dấu hiệu của mình) thì tài
nguyên găng sẽ bị khóa.

+Kĩ thuật này không phù hợp trong trường hợp các tiến trình có tốc độ thực hiện chênh
lệch nhau quá lớn.

-Kĩ thuật “Test and Set” (TS)(kiểm tra và xác lập)

+Độ phức tạp không tăng nhiều trong trường hợp có nhiều tiến trình cùng tham gia vào
đoạn “găng”.

+Hiệu quả của điều độ chỉ phụ thuộc vào thủ tục TS.

+Không phù hợp đối với các tiến trình có thời gian thực hiện ngắn.

-Kĩ thuật “Semaphore”(đèn báo)

+Độ phức tạp giải thuật không tăng đáng kể cả trong trường hợp có nhiều tiến trình tham
gia vào đoạn “găng”.

+Hiệu quả điều độ phụ thuộc 2 thủ tục P,V


+Các lệnh do người lập trình viết trong chương trình. Do đó,nếu sai thứ tự thì hệ thống có
thể rơi vào bế tắc.(thiết lập sai : V trước P sau, toàn V)

-Kĩ thuật điều độ cao cấp

+Trong thành phần của monitor(điều phối chính) hệ thống có các môđun điều độ.

+Sử dụng 2 thủ tục P,V: với khối điều khiển thiết bị UCB(Unit control block) được xem là thông
tin đầu vào của môđun này.

+Bên cạnh đó nó còn có cơ chế tương tác với người điều hành trong quá trình điều phối.

5. Khi khả năng bế tắc nhỏ nhưng thiệt hại lớn thì áp dụng kĩ thuật phòng chống bế tắc nào?
khi kn bế tắc lớn thiệt hại đáng kể dùng loại nào ,mô tả chi tiết?

Trả lời :

* Khi khả năng bế tắc nhỏ nhưng thiệt hại lớn dùng kĩ thuật dự báo và phòng tránh

a.Nguyên tắc: Khi có 1 tiến trình xin tài nguyên găng thì HĐH phải xem xét n thời điểm ở phía
trước (của tài nguyên găng). Nếu suốt n thời điểm này bế tắc không có khả năng xảy ra thì HĐH mới cấp
phát tài nguyên găng đó cho tiến trình. Nếu đến 1 thời điểm nào đó khả năng bế tắc xuất hiệnthì HĐH
phải đưa ra giảp pháp hợp lí.

b.Biện pháp: Áp dụng giải thuật có tên: “Người quản đốc ngân hàng Tây”

Bước1: Thu thập thông tin về tài nguyên găng ở thời điểm này

+Tổng số khả năng phục vụ đang có

+Tổng số khả năng phục vụ tiến trình yêu cầu

+ Tổng số khả năng phục vụ đã đáp ứng

+Tổng số khả năng phục vụ còn lại để đáp ứng tiếp

Bước2 : Lặp lại bước này khi i=1 cho đến n

- Xem xét khả năng kết thúc của tiến trình.

- Xét khả năng thu hồi, cân đối với mức cung cầu tài nguyên “găng”. Nếu không
bị vi phạm thì chuyển sang thời điểm kế tiếp. Ngược lại xảy ra mất cân bằng thì phải đưa ra giải pháp an
toàn cho hệ thống.

*Khả năng bế tắc lớn thiệt hại cũng đáng kể dùng kĩ thuật phòng ngừa

a.Nguyên tắc:

Tìm nguyên nhân phát sinh bế tắc và tác động đến nguyên nhân đó.
b.Biện pháp cụ thể:

-Làm giảm mức găng của tài nguyên găng:

Có 2 cách:

+Bổ xung thiết bị vào trong hệ thống: tốn kém về kinh tế.

+Phân luồng: Sử dụng kĩ thuật SPOOLIN : Mô phỏng các chế độ vào ra ảo trực tuyến.
(Simulate Prepheral Out/Input Online)

-Tổ chức dòng xếp hàng cho các tiến trình đồng thời phải có môđun quản lí dòng xếp hàng đó.

-Trong hệ thống phải có thành phần làm nhiệm vụ thu hồi cấp phát lại tài nguyên găng.

-Nguyên nhân chờ đợi vòng tròn là do sự phân phối bình quân về tài nguyên.

+Cách1(Cực đoan) Chỉ cấp tài nguyên găng cho 1 tiến trình duy nhất khi đã có đủ nguồn
tài nguyên yêu cầu của nó.

Làm giảm hệ số song song của toàn hệ thống

+Cách 2: Phân mức tài nguyên găng.Tiến trình muốn xin tài nguyên mức cao thì phải trả
lại tài nguyên mức thấp.

6. Trình bày chiến lược kết hợp quản lí bộ nhớ ,lược đồ khảo sát bộ nhớ trong PC

Trả lời (chiến lược kết hợp phân trang-đoạn)

 Ph¬ng ph¸p qu¶n lý bé nhí: ChiÕn lîc ph©n trang ®¶m b¶o hiÖu qu¶ sö dông
bé nhí cao, kh«ng phô thuéc cÊu tróc ch¬ng tr×nh ngêi sö dông.

 §Ó kh¾c phôc c¸c nhîc ®iÓm cña chiÕn lîc ph©n trang sö dông chiÕn lîc kÕt
hîp ph©n trang- ®o¹n.

 Trong chiÕn lîc nµy ch¬ng tr×nh còng ®îc biªn tËp theo chÕ ®é ph©n ®o¹n
vµ t¹o ra b¶ng qu¶n lý ®o¹n SCB, nhng sau ®ã mçi ®o¹n (segment) l¹i ®îc
biªn tËp theo trang vµ t¹o ra PCB riªng cña tõng ®o¹n.
SCB = {Phần tử}

D A l
Dấu hiệu nạp
PCB:
Địa chỉ nạp PCB
0 - Chưa nạp,
1 - đã nạp. Độ dài PCB
- Cấp phát bộ
nhớ,
- Bảo vệ,

 Trêng ®ịa chØ A cña phÇn tö thø I trong SCB b©y giê lµ n¬i chứa b¶ng PCBi
nÕu nã ®· ®ùoc n¹p vµo bé nhí, trêng L chia ®é dµi cña PCBi.

 Khi thùc hiÖn ch¬ng tr×nh SCB t¬ng øng sÏ ®îc n¹p vµo bé nhí vµ ®Þa chØ
®Çu cña nã còng ®îc ®a vµo thanh ghi qu¶n lý ®o¹n Rs. §Þa chØ truy nhËp
tíi d÷ liÖu ®îc biÓu diÔn díi d¹ng nhãm ba (s,p,d), trong ®ã s lµ segment cÇn
truy nhËp, p lµ sè hiÖu trang trong segment vµ d lµ ®Þa chØ t¬ng ®èi tÝnh
tõ ®Çu trang.

 §Ó truy nhËp tíi d÷ liÖu hÖ thèng cÇn ba lÊn híng tíi bé nhí:

 1)LÊy néi dung Rs céng víi s vµ truy nhËp tíi phÇn tö thø s cña SCB.

 2) NÕu D b»ng 0 th× lµm thñ tôc n¹p PCB thø I vµo bé nhí vµ cËp nhËp néi
dung c¸c trêng D.A. Khi D b»ng 1 hÖ thèng céng néi dung trêng A víi p ®Ó
truy nhËp tíi phÇn tö thø p trong PCB.

 3) Chê ®îi ®Õn khi dÊu hiÖu p cña phÇn tö t×m ®îc b»ng 1 th× ghÐp néi
dung cña trêng ®Þa chØ Ap t¬ng øng víi d, híng tíi bé nhí lÇn thø ba ®Ó lÊy
hoÆc ghi d÷ liÖu.
 Trong chiÕn lîc nµy bé nhí thêng ®îc chia lµm ba phÇn, t¬ng øng chøa SCB,
PCB vµ c¸c trang. B¶n th©n bé nhí dµnh cho SCB vµ PCB còng thêng ®îc
qu¶n lý theo chÕ ®é ph©n trang.

 ChiÕn lîc nµy cã nhiÒu u ®iÓm nªn nã thêng ®îc ¸p dông trong c¸c hÖ thèng
m¸y tÝnh vµ hÖ thèng hiÖn ®¹i.

 C¸c m¸y IBM PC tõ AT 386 trë lªn ®Òu cã chÕ ®é qu¶n lý theo chiÕn lîc nµy.

 Khi thiÕu bé nhí hÖ thèng cã thÓ ph¶i bè trÝ l¹i c¸c trang d÷ liÖu hoÆc trang
bé nhí phôc vụ PCB.

 §Ó ®¶m b¶o truy nhËp hîp thøc trong chÕ ®é dùng chung m« ®ul ch¬ng
tr×nh con, mçi khi cÇn nhËp vïng nhí chøa PCB hÖ thèng sÏ phong táa kh«ng
cho truy nhËp tíi SCB.

Lược đồ khảo sát bộ nhớ trong PC:

CT ứng dụng

Phục vụ
H

QL Files

th
ốn

g
Thiết bị

Nhân

0
1
iên
ut

2

Mứ

7 Yêu cầu với bài toán lập lịch các kĩ thuật giải quyết
Trả lời :

-Nguyên tắc chung của việc lập lịch: Tổ chức dòng xếp hàng cho các tiến trình , sau đó xác lập 1 chính
sách phục vụ cho dòng xếp hàng đó.

a.Chiến lược đến trước phục vụ trước(First Come,First Service)

-Ưu tiên ngoài: Mỗi tiến trình trong hệ thống được gắn một mức độ ưu tiên ngoài bởi người quản
trị hệ thống.

-Khi đến xếp hàng :

+Cùng ưu tiên ngoài đến trước thì xếp trước.

+Khác ưu tiên ngoài thì ưu tiên ngoài cao hơn xếp trước.

-Phục vụ theo thự tự xếp hàng.

-Ưu điểm:

+Đơn giản,dễ viết chương trình quản lí.

+Có chú ý đến thứ tự ưu tiên phục vụ tiến trình.

-Nhược điểm:

+Trọng tải hệ thống phân bố không đều  suy giảm hệ số song song của hệ thống.

b.SJN/SJF(Shortest Job Next/ Shortest Job First)

-Ưư tiên các tiến trình có thời gian phục vụ ngắn hơn.

-Mục đích :Sớm giải tỏa dòng xếp hàng.

-Nhược điểm: Người lập trình phải khai báo thời gian dự kiến của chương trình mình thực
hiệnđiều này khó với chương trình chạy lần đầu.

c.SRT(Shortest Remain Time)

-Ưu tiên các tiến trình sắp kết thúc.

-Mục đích: Sớm thu hồi lại tài nguyên.

d.Round Robin(RR)

-Phục vụ vòng tròn.

-CPU luân phiên phục vụ các tiến trình trong 1 khoảng thời gian như nhau và khá nhỏ(10 đến 100
micro giây)
8 Trình bày về ngắt(là công cụ chuyên điều khiển đến 1 tiến trình khác mà tiến trình hiện tại không
biết)

-Công cụ để quản lí tiến trình là Ngắt(Interrupt).

-Quản lí ngắt:

Dựa vào các dấu hiệu ngắt ,số hiệu ngắt và bảng ngắt.

Khi có dấu hiệu ngắt phát sinh:Hệ điều hành phát hiện đặc trưng của dấu hiệu đó, tìm ra
số hiệu ngắttra bảng tìm ra địa chỉ của chương trình con ngắt.->Chuyển điều khiển đến
chương trình con ngắt.

Ta có quy trình 5 bước:

B1 :Lưu đặc trưng của ngắt(Xác định chương trình con ngắt)

B2 :Lưu trạng thái của tiến trình bị ngắt.

B3 :Gọi CTC ngắt

B4 :Thực hiện CTC ngắt này.

B5 : Phục hồi lại tiến trình bị ngắt và thực hiện tiếp.

HĐH ko trực tiếp xử lí ngắt mà thông qua CTC ngắt

9***trình bày cơ chế quản lí dịch vụ trong HĐH

Trình quản lí bộ nhớ cung cấp 1 tập các dịch vụ hệ thống để định vị và giải phóng bộ
nhớ ảo,chia sẻ bộ nhớ giữa các tiến trình,ánh xạ các tập tin vào bộ nhớ,flush các trang
ảo vào đĩa,truy lục thông tin về 1 vùng các trang ảo,và khóa các trang ảo vào bộ nhớ.

Trình quản lí bộ nhớ cũng cung cấp 1 lượng các dịch vụ,như định vị và bỏ định vị bộ
nhớ vật lí và khóa các trang trong bộ nhớ vật lí cho các trao đổi truy suất bộ nhớ trực
tiếp(DMA),đến các thành phần chế độ kernel khác bên trong Executive cũng như các
device driver.Các hàm này bắt đầu với tiền tố Mm.Ngoài ra mặc dù không hoàn toàn
là 1 phần của trình quản lí bộ nhớ,Executive hỗ trợ các chương trình bắt đầu với Ex
mà nó dc sử dụng để định vị và bỏ định vị từ các heap hệ thốn(vùng phân trang và
không phân trang) cũng như để vận dụng các danh sách look-aside.

10,Nguyên lí cơ bản trong quản lí vào ra của HDH là gì.Cơ chế tổ chức thực hiện

-Phân cấp quản lí giữa CPU và ngoại vi (trung ương với địa phương)

+CPU chỉ thực hiện vào ra ở mức logic

+Ngoại vi thực hiện vào ra ở mức vật lí


+Khi cần thực hiện vào ra CPU tạo ra ngắt yêu cầu bằng cách đưa ra lời gọi ngắt (ngắt
mềm)

+Thực hiện vào ra xong ngoại vi phát sinh ngắt báo cáo(ngắt cứng)

-Để thực hiện vào ra , HĐH xây dựng 2 hệ thống con:

+Hệ thống quản lí tệp

+Hệ thống quản lí thiết bị.

11,Các giải pháp tối ưu trong vào ra

a.Mục tiêu: Giảm thời gian trao đổi giữa thiết bị ngoại vi với hệ thống.

b.Biện pháp:

*Kết khối dữ liệu:

-Gom kết nhiều bản ghi logic thành 1 bản ghi vật lí sao cho phù hợp với kiến trúc vật lí của
thiết bị.

-Phương thức chung: việc kết khối có thể tiến hành ở mức người dùng hoặc HĐH, ai kết
khối thì người đó phải phân rã khối.

-Có 5 phương pháp kết khối:

(1)Dạng F(Fixed): mỗi bản ghi vật lí có 1 bản ghi logic,độ dài bản ghi ko thay đổi.

(2)Dạng FB(Fixed Block) một khối nhiều bản ghi độ dài giống nhau.

(3)Dạng V(Variant) bản ghi có độ dài thay đổi đầu vào mỗi bản ghi có 1 trường ghi lại
độ dài.

(4)Dạng VB(Variant Block) ở đầu mỗi khối có 1 trường ghi độ dài khối.

(5)Dạng U(Undefined) Bản ghi có độ dài không xác định->cuối bản ghi luôn có kí hiệu kết
thúc.

*Kĩ thuật vùng đệm: (Buffer)

-Khái niệm:Vùng đệm là vùng bộ nhớ liên tục ở bộ nhớ trong hoặc trên đĩa từ, được dùng
làm nơi trung chuyển thông tin giữa CPU với ngoại vi.

Sơ đồ

-Vai trò của vùng đệm:


+Hỗ trợ phân cấp quản lý giữa CPU với ngoại vi

+Tăng hệ số hoạt động song song của các thiết bị

+Đồng bộ hóa giữa truyền và xử lý thông tin: có 2 tình huống cần đồng bộ hóa có
thể xảy ra:

Tốc độ truyền tin chậm,CPU phải đợi chờcần buffer

Tốc độ truyền tin nhanh,phức tạp,CPU ko đáp ứng kịpcần buffer

+Trong vùng đệm có các loại phòng đệm: Vào ,Ra, Xử lý. Ngoài ra còn có Spool(1 loại
phòng đệm đặc biệt)

Chi tiết:

-Quản lý vòng đệm vào:

Nguyên tắc: Khi gặp lệnh nhập tin,HĐH quan sát bộ đệm, nếu còn thông tin thì đưa vào xử
lý ngay(thiết bị ko phải làm việc), ngược lại phát sinh ngắt yêu cầu(ngắt mềm),thiết bị thực
hiện vào ra xong -> phát sinh ngắt báo cáo(ngắt cứng)

-Quản lý vòng đệm ra:

Nguyên tắc: khi đưa thông tin ra ngoài, HĐH quan sát bộ đệm, nếu còn chỗ, đặt tiếp thông
tin vào bộ đệm, nếu hết chỗ thì phát sinh ngắt yêu cầu để thiết bị giải phóng bộ đệm, sau đó
mới đặt tiếp thông tin vào bộ đệm

-Spool:

Có 3 dòng xếp hàng:

+Dòng xếp hàng vào.

+Dòng xếp hàng chờ

+Dòng xếp hàng ra.

Mỗi dòng xếp hàng có 2 thành phần:

+Dòng xếp hàng các khối điều khiển

+Dòng xếp hàng nơi lưu trữ dữ liệu

+Spool cũng là một loại vòng đệm đặc biệt để dùng tổ chức các dòng xếp hàng trong hệ
thống.Về bản chất thì nó là những vùng bộ nhớ liên tục, thường ở trên đĩa từ. Nó được phục
vụ bởi chương trình điều phối công việc và theo nguyên tắc lập lịch.
*Các phương pháp truy nhập:

-Tùy thuộc vào đặc trưng vật lí của thiết bị,HĐH lưạ chọn phương pháp điều khiển truy
nhạp thích hợp nhằm tối ưu hóa thời gian vào ra.

-Từ mục đích đó ta có 5 phương pháp:

+QSAM(Queue Sequential Access Method) :Áp dụng cho mọi thiết bị

Ghi tuần tự,đọc tuần tự

Bổ xung vào cuối tệp(phải chép sang tệp mới và bổ sung ở tệp mới)

Sửa 1 phần tử (phải chép sang tệp mới và sửa ở tệp mới)

+QISAM(Queue Index Sequential Access Method) : Dùng cho thiết bị từ tính như băng từ
đĩa từ….

Nguyên tắc truy nhập: Mọi phân tử của 1 bộ dữ liệu có nhiều thuộc tính. Khi truy nhập sẽ
theo 1 khóa nào đó(khóa có thể là 1 hay nhiều thuộc tính). Để truy cập nhanh với 1 khóa
người ta thường xây dựng 1 tệp(tệp Index hay tệp chỉ dẫn) gồm 2 trường (khóa,vị trí lưu
trữ). Tìm kiếm trên khóa theo phương pháp nhị phânbiết vị trí lưu trữ. Truy nhập đến vị
trí lưu trữ đó.

+BSAM(Basic Sequential Access Method) :Áp dụng cho thiết bị từ tính có sử dụng phòng
đệm khi truy nhập

Đối với các tệp mở ra để đọc. Ngay từ khi gặp lệnh mở tệp thì dữ liệu trên tệp đã được
làm đầy ở cùng đệm.

+BDAM(Basic Direct Access Method) :Chỉ áp dụng cho đĩa từ và trống từ

Ghi ngẫu nhiên

Đọc ngẫu nhiên

Không phải sai chép sang tệp thứ 2.Tất cả các phép toán chỉ thực hiện trên 1 tệp

+BPAM(Basic Partition Access Method) : Truy nhập song song, chỉ áp dụng cho đĩa từ và
trống từ.

Ứng dụng :cơ chế RAID: tác dụng sao lưu nhanh, phục hồi thông tin an toàn.

Chia dữ liệu phân hoạch

Tiến hành truy nhập song song

12.Cơ chế an toàn cho các tệp trong các HDH

5.An toàn cho các tệp trong HĐH


-Mục tiêu :CIAA

+C: Bí mật với người không có thẩm quyền

+I: Toàn vẹn : Vật lí

Giá trị(Tránh sự truy nhập bất hợp pháp)

+A: Sẵn dùng cho người có thẩm quyền ( Người có thẩm quyền thì muốn dùng là có ngay)

+A: Tính xác thực: Tính đúng đắn của thông tin.

-Nguyên lí xây dựng 1 hệ thống thông tin: 5 bước:

+Bước1: Nghiên cứu hệ thống

+Bước2: Nghiên cứu nguy cơ,điểm yếu. Phân tích khả năng rủi ro(Tính đến các trường hợp xấu
nhất)

+Bước3: Xây dựng chính sách an toàn

+Bước4: Xây dựng các giải pháp

+Bước5: Cài đặt , kiểm nghiệm các giải pháp.

- 4 Nguy cơ dẫn đến mất an toàn :

+Thông tin dùng chung.(thông tin có thể bị sao chếp hoặc bộ nhớ bị ghi đè)

+Thiết bị dùng chung(Chung thiết bị găng có thể làm phong tỏa tài nguyên găng lỗi)

+Các bộ dữ liệu dùng chung

+Dịch vụ dùng chung

-Các chính sách an toàn: +Sử dụng phần cứng

+Sử dụng phần mềm

+Sử dụng hỗn hợp

-Giải pháp an toàn:

+Phân mức bảo vệ.

+Share all ỏ not share.

+Bảo mật dựa trên các quyền điều khiển truy nhập.

a.Kĩ thuật sao lưu và phục hồi:


-Tạo nhiều bản sao cho 1 bộ dữ liệu.

-Phục hồi lại dữ liệu nhờ các bản sao đó.

b.An toàn ở dạng lưu trữ:

-Giải pháp chung: Kĩ thuật mã hóa.

+Mã hóa theo thiết bị lưu trữ.(Kiến trúc đĩa)

+Mã hóa theo cấu trúc tệp tin

+Mã mật

-Đối với mã mật: có 2 loại:

+Mã đối xứng: mã hóa và giải mã theo cùng 1 phương pháp. Vdụ: mã
cổ điển, mã khối DES

+Mã công khai: mã hóa và giải mã theo các phương pháp khác nhau(mã bất đối xứng).
Vdụ: Mã RSA

c.Bảo vệ qua thuộc tính.: Dựa vào 6 thuộc tính của 1 tệp

d.Bảo vệ qua điều khiển truy nhập:

-Xác lập quyền thao tác trên các tệp dữ liệu: Có 7 quyền(Tạo mới,Sao chép(Copy), Xóa(Delete),
Cut ,Quản trị,Bổ sung mới,Sửa đổi(Modify)).

-3 mô hình truy nhập: DAC,MAC,RBAC

You might also like