Professional Documents
Culture Documents
Ban Word
Ban Word
Ban Word
Trong những năm gần đây, do sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và
viễn thông nên nhu cầu trao đổi thông tin ngày càng tăng. Ở nước ta bên cạnh các dịch
vụ truyền thống, các dịch vụ phi thoại khác đã không ngừng được đưa vào sử dụng.
Với khả năng hiện có của mạng viễn thông và mạng truy nhập Việt Nam hiện nay việc
đáp ứng được tất cả các nhu cầu của khách hàng là một vấn đề. Các công nghệ xDSL
trước đây đã cung cấp được phần nào các nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, với nhu
cầu ngày càng tăng về khả năng cung cấp dịch vụ và cả tốc độ đường truyền dẫn, nhất
là khi người dùng không còn thỏa mãn với tốc độ hiện nay của công nghệ ADSL, họ
đòi hỏi tốc độ của dịch vụ cao hơn nữa. Khi đó công nghệ VDSL sẽ phù hợp cho việc
cung cấp các dịch vụ băng rộng tốc độ cao tới khách hàng. VDSL là dịch vụ cho phép
khách hàng có thể vừa truy nhập Internet, vừa gọi điện thoại và fax. Đây là công nghệ
có tốc truyền dẫn lớn nhất trong họ công nghệ xDSL. Hiện nay, đã bắt đầu được thử
nghiệm tại Việt Nam. Tuy nhiên đây là một công nghệ mới nên phải tiếp tục nghiên cứu
với mong muốn để tìm hiểu sâu hơn về công nghệ này nhất là về khả năng ứng dụng,
việc áp dụng vào thực tế và đặc tính của kĩ thuật của nó. Để có thể lựa chọn được
phương pháp tối ưu nhất để ứng dụng vào cho mạng Việt Nam. Vì vậy em chọn đề tài
“Công nghệ VDSL và khả năng ứng dụng”.
Đồ án tốt nghiệp “Công nghệ VDSL” được chia làm ba chương gồm:
Chương 1: Tổng quan về mạng viễn thông và mạng truy nhập. Trình bày một
cách tổng quát về xu hướng phát triển của mạng viễn thông trong thời gian tới và sự
phát triển các công nghệ truy nhập băng rộng.
Chương 2: Công nghệ VDSL. Tìm hiểu các đặc điểm, đặc tính của kĩ thuật
VDSL.
Chương 3: Khả năng ứng dụng của công nghệ VDSL trong mạng truy nhập. Nêu
ra các vấn đề còn tồn tại trong việc phát triển công nghệ VDSL, và ứng dụng của
VDSL trong mạng quang thụ động.
Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô trong Học Viện và khoa Viễn
Thông đã dìu dắt em trong suốt quá trình học tập để em có được những kiến thức quí
báu ngày hôm nay. Đặc biệt trong thời gian làm đồ án em đã nhận được sự hướng dẫn
chỉ bảo tận tình của Th.S Nguyễn Việt Hùng.
i
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như trình độ của bản thân nên trong đồ án này
sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô
và các bạn để đồ án này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Đông, ngày 20 tháng 10 năm 2005.
Sinh Viên
Đinh Hữu Việt
ii
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................................... i
MỤC LỤC ..............................................................................................................................iii
DANH SÁCH SÁCH CÁC HÌNH VẼ ............................................................................... v
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU.................................................................................... vii
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... viii
CHƢƠNG I TỔNG QUAN VỀ MẠNG VIỄN THÔNG VÀ MẠNG TRUY NHẬP
....................................................................................................................................................1
1.1 Xu hướng phát triển mạng viễn thông hiện nay.........................................................1
1.1.1 Xu hướng phát triển ở Việt Nam ..........................................................................1
1.1.2 Xu hướng phát triển trên thế giới .........................................................................2
1.2 Tổng quan về mạng truy nhập......................................................................................3
1.2.1 Giới thiệu chung .....................................................................................................3
1.2.2 Các công nghệ truy nhập băng rộng.....................................................................7
1.2.2.1 Modem cáp .......................................................................................................7
1.2.2.2 Công nghệ truy nhập sử dụng cáp sợi quang ...............................................8
1.2.2.3 Công nghệ truy nhập vô tuyến.......................................................................9
1.2.2.4 Công nghệ xDSL .......................................................................................... 10
CHƢƠNG II CÔNG NGHỆ VDSL .......................................................................... 19
2.1 Giới thiệu công nghệ VDSL ...................................................................................... 19
2.2 Nhiễu ............................................................................................................................ 21
2.2.1 Tạp âm trắng......................................................................................................... 21
2.2.2 Xuyên âm.............................................................................................................. 21
2.2.3 Nhiễu tần số vô tuyến.......................................................................................... 23
2.2.4 Sóng vô tuyến băng rộng điều biên ................................................................... 26
2.2.5 Sự thâm nhập của nhiễu radio amateur ............................................................. 27
2.2.6 Nhiễu xung ........................................................................................................... 28
2.3 Đặc tính của kĩ thuật VDSL ...................................................................................... 28
2.3.1 Các phương pháp điều chế cho VDSL.............................................................. 34
2.3.1.1 Phương pháp điều chế biên độ cầu phương QAM ................................... 34
2.3.1.2 Điều chế CAP ............................................................................................... 39
2.3.1.3 Điều chế xung đa tần rời rạc DMT ............................................................ 41
2.3.1.4 Vấn đề ISI...................................................................................................... 46
2.3.1.5 Ưu nhược điểm của các phương pháp điều chế ........................................ 47
2.3.2 Phương pháp truyền dẫn song công .................................................................. 49
2.3.3 Ưu nhược điểm của các phương pháp truyền dẫn song công ........................ 59
iii
2.4 Mô hình tham chiếu của VDSL ................................................................................ 60
2.5 Mô hình chuẩn của VDSL ......................................................................................... 63
2.5.1 Mô hình giao diện................................................................................................ 63
2.5.2 Mô hình giao thức................................................................................................ 63
2.5.2.1 Mô hình tầng giao thức ................................................................................ 63
2.5.2.2 Phân tích chức năng ..................................................................................... 64
2.5.3 Những điểm tham chiếu...................................................................................... 65
2.6 Thiết kế mạng VDSL ................................................................................................. 65
2.6.1 Mô hình chi phí .................................................................................................... 65
2.6.2 Phân tích thành phần chi phí .............................................................................. 66
2.6.2.1 Thiết bị cáp.................................................................................................... 66
2.6.2.2 Địa điểm ONU .............................................................................................. 67
2.6.2.3 Thiết bị ONU ................................................................................................ 67
2.6.2.4 Các modem VDSL ....................................................................................... 68
2.6.3 Sự đánh giá gần đúng cho chi phí...................................................................... 68
2.6.3.1 Các thiết bị cáp ............................................................................................. 68
2.6.3.2 Địa điểm ONU .............................................................................................. 69
2.6.3.3 Thiết bị ONU ................................................................................................ 70
2.6.3.4 Các modem VDSL ....................................................................................... 71
2.6.4 So sánh các chi phí của các Topology .............................................................. 71
2.6.4.1 Tổng chi phí .................................................................................................. 71
2.6.4.2 Chi phí mỗi thuê bao VDSL ....................................................................... 73
2.6.4.3 Chi phí dung lượng ...................................................................................... 75
CHƢƠNG III KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỦA CÔNG NGHỆ VDSL TRONG
MẠNG TRUY NHẬP ......................................................................................................... 77
3.1 Các vấn đề còn tồn tại trong việc phát triển kỷ thuật VDSL ................................. 77
3.2. Triển khai VDSL tại Việt Nam ................................................................................ 78
3.3 Các kiến trúc mạng truy nhập sử dụng cáp quang .................................................. 79
3.3.1 Mạng quang thụ động ......................................................................................... 80
3.3.2 ATM PON ............................................................................................................ 82
3.3.3 Hệ thống truy nhập quang băng rộng dựa trên mạng quang thụ động .......... 83
3.4 Nâng cấp Mạng VDSL lên hệ thống APON ........................................................... 84
KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 87
iv
DANH SÁCH SÁCH CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Tổng quan mạng truy nhập..............................................................................3
Hình 1.2 Sự ra đời của các dòng thiết bị truy nhập ......................................................5
Hình 1.3 Thiết bị DLC thế hệ 3 ......................................................................................6
Hình 1.4 Thiết bị truy nhập IP cho thế hệ sau...............................................................7
Hình 1.5 Tỉ phần băng rộng của các vùng trên thế giới ........................................... 12
Hình 1.6 Tỉ phần các vùng sử dụng DSL .................................................................. 13
Hình 2.1 Khả năng cung cấp dịch vụ của kĩ thuật VDSL......................................... 20
Hình 2.2 So sánh công nghệ VDSL với công nghệ ADSL ...................................... 20
Hình 2.3 Viễn cảnh nhiễu với VDSL và công nghệ DSL khác trong bộ trộn CO 21
Hình 2.4 Viễn cảnh nhiễu với VDSL và công nghệ DSL khác trong bộ trộn khách
hàng ................................................................................................................ 22
Hình 2.5 RFI ingress trong VDSL bởi vì một vị trí máy phát ................................. 24
Hình 2.6 Phương pháp giảm igress mà sử dụng một tín hiệu theo chiều dọc ........ 25
Hình 2.7 Mạch khử RFI ingress .................................................................................... 25
Hình 2.8 Ví dụ RFI egress ............................................................................................. 26
Hình 2.9 Đáp ứng tần số của một tín hiệu chứa nhiễu AWGN ................................ 28
Hình 2.10 SNR của tín hiệu và hệ thống........................................................................ 29
Hình 2.11 Ví dụ về NEXT ............................................................................................... 31
Hình 2.12 SNR ở máy thu khi đưa tín hiệu vào mạch vòng và bị nhiễu tác động ... 31
Hình 2.13 Ảnh hưởng lẫn nhau giữa ADSL và VDSL trong cấu hình FTTEx......... 34
Hình 2.14 Sơ đồ ví dụ minh hoạ phương pháp điều chế QAM-16 trạng thái ........... 35
Hình 2.15 Chòm điểm 4-QAM che phủ lên một chòm điểm 16-QAM ..................... 36
Hình 2.16 Sơ đồ khối bộ điều chế QAM ....................................................................... 37
Hình 2.17 Cấu trúc logic của một bộ điều chế QAM ................................................... 37
Hình 2.18 Quá trình xử lý tín hiệu của một bộ điều chế QAM ................................... 38
Hình 2.19 Bộ điều chế CAP ............................................................................................ 39
Hình 2.20 Sơ đồ máy phát sử dụng CAP ....................................................................... 41
Hình 2.21 Nguyên lí một bộ điều chế DMT .................................................................. 42
Hình 2.22 Điều chế DMT sử dụng một IDFT ............................................................... 46
Hình 2.23 Máy phát VDSL sử dụng cho phương pháp DMT ..................................... 46
Hình 2.24 Sơ đồ khối DFE .............................................................................................. 47
Hình 2.25 Mối quan hệ giữa các trạng thái QAM và SNR, BER ............................... 49
Hình 2.26 Sơ đồ thu phát theo FDD ............................................................................... 50
v
Hình 2.27 Vị trí điển hình của các kênh chiều lên và chiều xuống trong FDD ....... 50
Hình 2.28 Dải thông dùng cho cả hai chiều truyền dẫn chiều xuống và chiều lên
trong các hệ thống song công phân chia thời gian.................................... 52
Hình 2.29 Siêu khung của phương pháp TDD cho phép hỗ trợ các tỷ số tốc độ dữ
liệu chiều xuống so với chiều lên khác nhau............................................. 52
Hình 2.30 NEXT khi trộn lẫn các hệ thống FDD đối xứng và bất đối xứng ........... 53
Hình 2.31 NEXT xảy ra khi trộn lẫn các siêu khung TDD đối xứng và bất đối xứng
................................................................................................................................................. 54
Hình 2.32 Tầm cực đại trung bình của các hệ thống song công VDSL phân thời đối
xứng ................................................................................................................ 58
Hình 2.33 Tầm cực đại trung bình của các hệ thống song công VDSL phân thời bất
đối xứng 8:1 ................................................................................................... 59
Hình 2.34 Cấu trúc mạng VDSL.................................................................................... 61
Hình 2.35 Kiến trúc FTTEx............................................................................................ 61
Hình 2.36 Kiến trúc FTTC.............................................................................................. 62
Hình 2.37 Cấu hình VDSL có Hub thụ động ............................................................... 62
Hình 2.38 Cấu hình VDSL có Hub tích cực ................................................................. 63
Hình 2.39 Mô hình tham chiếu giao diện ..................................................................... 63
Hình 2.40 Mô hình các lớp giao thức VDSL ............................................................... 64
Hình 2.41 Phân tích chức năng ...................................................................................... 64
Hình 2.42 Tổng chi phí của topology với các tỉ lệ đo được khác nhau cho trường
hợp ban đầu (a) và trường hợp thực tế (b) ................................................. 72
Hình 2.43 Chi phí cho mỗi thuê bao VDSL với các tỉ lệ đo được khác nhau trong
trường hợp ban đầu (a) và trong thực tế (b) .............................................. 74
Hình 2.44 Chi phí của dung lượng với các tỉ lệ đo được VDSL khác nhau trong
trường hợp ban đầu và trong thực tế .......................................................... 76
Hình 3.1 Các kiểu trúc mạng truy nhập sử dụng cáp quang FTTx.......................... 80
Hình 3.2 Mạng quang thụ động PON.......................................................................... 81
Hình 3.3 Theo cấu hình tham chiếu của ITU ............................................................ 83
vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Tổng số thuê bao băng rộng và DSL các vùng trên thế giới ................... 11
Bảng 1.2 Tổng số thuê bao băng rộng của một số quốc gia đứng đầu ................... 12
Bảng 1.3 Tỉ lệ thâm nhập băng rộng của một số quốc gia đứng đầu ...................... 13
Bảng 1.4 Các quốc gia có số thuê bao DSL lớn hơn 1 triệu .................................... 14
Bảng 1.5 12 Quốc gia với hơn một triệu thuê bao đạt được quá 14% sự thâm nhập
đường dây điện thoại .................................................................................... 14
Bảng 1.6 Các công nghệ xDSL .................................................................................... 15
Bảng 1.7 Các ứng dụng và độ đáp ứng yêu cầu của công nghệ DSL ..................... 17
Bảng 2.1 Tốc độ khoảng cách các loại VDSL ........................................................... 20
Bảng 2.2 Các băng tần radio amateur ......................................................................... 27
Bảng 2.3 Tốc độ modem VDSL theo ETSI................................................................ 30
Bảng 2.4 Tốc độ modem VDSL theo ANSI................................................................ 30
Bảng 2.5 Dải tần vô tuyến nghiệp dư được ETSI thừa nhận ................................... 32
Bảng 2.6 Dải tần vô tuyến nghiệp dư được ANSI thừa nhận................................... 32
Bảng 2.7 SNR của các hệ thống thoả mãn BER<10 -7............................................... 49
Bảng 2.8 Đánh giá chi phí gần đúng của sợi cáp....................................................... 69
Bảng 2.9 Đánh giá chi phí gần đúng của địa điểm ONU ......................................... 69
Bảng 2.10 Cỡ ONU cần thiết trong mô hình AN thực tế với các tỉ lệ đo được khác
nhau ................................................................................................................ 70
Bảng 2.11 Đánh giá giá trị gần đúng cho thiết bị ONU .............................................. 71
Bảng 2.12 Đánh giá chi phí gần đúng cho modem VDSL ......................................... 71
vii
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Từ viết Tên tiếng Anh Nghĩa tiếng việt
tắt
ADC Analog-to-Digital Converter Biến đổi số tương tự
ADSL Asymmetric Digital Subcriber Đường dây thuê bao số bất
Line đối xứng
ANSI American National Standards Viện Quốc Gia Mỹ
Institute
APON ATM Passive Optical Network Mạng quang thụ động
truyền dẫn không đồng bộ
ATM Asynchronuos Transfer Mode Phương thức truyền dẫn
không đồng bộ
ATP Access Termination Point Điểm tham chiếu đầu cuối
truy nhập
AWGN Additive White Gauussian Noise Nhiễu Gauss trắng cộng
BER Bit Error Ratio Tỉ số tín hiệu trên nhiễu
B-ISDN B-Inergrated Service Digital Mạng số các dịch vụ tích
Network hợp băng rộng
B-RAS BroadBand Remote Access Server Máy chủ truy nhập băng
rộng từ xa
CAP Carrierless Amplitude and Phase Điều chế biên độ pha không
modulation sóng mang
CDMA Code Division Multiple Access Đa truy nhập phân chia theo
mã
CO Central Office Trung tâm chuyển mạch
CPE Customer Premises Equipment Thiết bị truyền thông cá
nhân
DFE Decision Feedback Equalization Phân đoạn hồi tiếp quyết
định
DFT Discrete Fourier Transform Biến đổi Fourier rời rạc
DMT Discrete Multiple Tone Điều chế đa tần rời rạc
Modulation
DSLAM DSL Access Module Khối truy nhập DSL
ETSI European Technical Standards Viện Chuẩn kĩ thuật Châu
Institute Âu
Ex Exchange Tổng đài
FDD Frequency Division Duplexing Song công phân chia theo
tần số
FEC Forward Error Correction Sửa lỗi trước
FEXT Far-End Crosstalk Xuyên âm đầu xa
viii
FFT Fast Fourier Transform Biến đổi Fourier nhanh
FSAN Full Service Access Network Tổ chức điều hành mạng
truy nhập dịch vu đầy đủ
FTTC/B Fiber To The Curb/Building Cáp quang tới khu vực/cao
ốc
FTTCab Fiber To The Cabinet Cáp quang đến tủ phân phối
FTTEx Fiber To The Exchage Cáp quang tới tổng đài
FTTH Fiber To The Home Cáp quang tới nhà
GMS Global System for Mobile Hệ thống truyền thông di
communication động toàn cầu
HFC Hybrid Fiber Coaxial Mạng lai cáp quang cáp
đồng trục
IDFT Inverse Discrete Fourier Biến đổi ngược Fourier rời
Transform rạc
IFFT Inverse Fast Fourier Transform Biến đổi fourier ngược
nhanh
IP Internet Protocol Giao thức Internet
ISDN Integrated Services Digital Mạng số đa dịch vụ
Network
LMDS Phân phối dịch vụ nội hạt
LPF Low Pass Filter Bộ lọc thông thấp
MMDS Phân phối dịch vụ đa kênh
đa điểm
MPLS Multi Protocol Label Switching Giao thức chuyển mạch
nhãn đơn giản
NEXT Near-End Crosstalk Xuyên âm đầu gần
NGN Next Generation Network Mạng kế tiếp
NTE Network Termination Equipment Thiết bị đầu cuối mạng
OLT Optical Line Terminal Đầu cuối đường dây quang
ONU Optical Network Unit Đơn vị mạng quang
PLOAM Physical Layer Operation and Quản lí và hoạt động của
Management tầng vật lí
PMD Physical Medium Dependent Môi trường vật lí phụ thuộc
PMS Physical Medium Specific Đặc tính môi trường vật lí
PON Passive Optical Network Mạng quang thụ động
POTS Plain Old Teliphone Service Dịch vụ truyền thống
PSD Power Spectral Density Mật độ phổ công suất
PSTN Public Switch Telephone Network Mạng điện thoại chuyển
mạch công cộng
RFI Radio Frequency Interference Nhiễu tần số vô tuyến
SDH Synchronous Digital Hierarchy Hệ thống phân cấp kỉ thuật
ix
số đồng bộ
SN Service Node Node dịch vụ
SNR Signal to Noise Ratio Tỉ số tín hiệu trên nhiễu
SONET Synchronous Optical Network Chuẩn xác định truyền
thông trên cáp quang
STM Synchronuos Transfer Mode Trường chuyển mạch đồng
bộ
TC Transmission Convergence Lớp hội tụ truyền dẫn
TDMA Time Division Multiple Access Đa truy nhập phân chia theo
mã
TE Termination Equipment Thiết bị đầu cuối
UNI User Network Interface Giao diện người dùng mạng
VTU VDSL Transmission Unit Khối truyền dẫn VDSL
VTU-O VDSL Transmission Unit CO Khối truyền dẫn VDSL phía
tổng đài
VTU-R VDSL Transmission Unit Remote Khối truyền dẫn VDSL phía
thuê bao xa
WDM Wavelength Division Multiplexing Ghép kênh đa bước sóng
xDSL Digital Subcriber Line Họ công nghệ DSL
x
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương I . Tổng quan về mạng viễn thông và mạng truy nhập.
đổi không ngừng của công nghệ, mạng viễn thông Việt Nam nhất thiết phải có sự thay
đổi về công nghệ để theo kịp nhịp độ phát triển và nhu cầu của người sử dụng. Xu
hướng phát triển mới hiện nay là hội tụ viễn thông - tin học: hội tụ về loại hình thông
tin như: thoại, dữ liệu, âm nhạc và hình ảnh; Về ứng dụng như: Mạng riêng ảo-IP (IP-
VPN), trung tâm-IP (IP-Center) hay bản tin hợp nhất (Unified Messaging); Về hình
thức truy nhập như: Mạng chuyển mạch công cộng (PSTN), đường dây thuê bao số
(xDSL), IP, cáp, vô tuyến, vệ tinh; và về thiết bị như: điện thoại, máy tính, máy di
động ....
Việc hội tụ viễn thông – tin học phải được thực hiện dựa trên nguyên tắc tạo ra
một mạng có hạ tầng thông tin duy nhất; dựa trên công nghệ chuyển mạch gói, triển
khai các dịch vụ nhanh chóng, đa dạng, hội tụ giữa thoại và số liệu, giữa cố định và di
động, giữa vô tuyến và hữu tuyến, và tích hợp cộng nghệ viễn thông, tin học. Yêu cầu
đặt ra là mạng phải có cấu trúc đơn giản, linh hoạt, có tính mở, cung cấp các dịch vụ
thoại và truyền số liệu trên cơ sở hạ tầng thông tin thống nhất... đáp ứng mục tiêu đa
dạng hoá dịch vụ với giá thành thấp, giảm thiểu thời gian đưa dịch vụ mới ra thị
trường, giảm chi phí khai thác mạng và dịch vụ đồng thời nâng cao hiệu quả đầu tư và
tạo nguồn doanh thu mới ngoài doanh thu ngoài doanh thu từ các dịch vụ truyền thống.
Theo định hướng đến năm 2010 của VNPT, mạng lưới viễn thông Việt Nam sẽ
được phát triển theo hướng tích hợp giữa hai mạng thoại và dữ liệu và đưa ra mô hình
mạng thế hệ kế tiếp NGN (Next Generation Network), gồm bốn lớp: lớp ứng dụng và
dịch vụ, lớp điều khiển, lớp truyền tải và lớp truy nhập.
mạng viễn thông hiện nay, phải đảm bảo truyền tải thông tin tốc độ cao với giá thành
hạ. Ở một góc độ khác, sự ra đời của những dịch vụ mới này đòi hỏi phải có công nghệ
thực thi tiên tiến. Việc chuyển đổi từ công nghệ tương tự sang công nghệ số đã đem lại
sức sống mới cho mạng viễn thông. Tuy nhiên, những loại hình dịch vụ trên luôn đòi
hỏi nhà khai thác phải đầu tư nghiên cứu những công nghệ viễn thông mới ở cả lĩnh
vực mạng và chế tạo thiết bị. Cấu hình mạng hợp lí và sử dụng các công nghệ chuyển
giao thông tin tiên tiến là thử thách đối với nhà khai thác cũng như sản xuất thiết bị.
Có thể khẳng định giai đoạn hiện nay là giai đoạn chuyển dịch giữa công nghệ
thế hệ cũ (chuyển mạch kênh) sang dần công nghệ mới (chuyển mạch gói), điều đó
không chỉ diễn ra trong hạ tầng cơ sở thông tin mà còn diễn ra trong các công ty khai
thác dịch vụ, trong cách tiếp cận của các nhà khai thác khi cung cấp dịch vụ cho khách
hàng.
Hộp cáp
Tủ cáp
Tổng
đài
Mạng truy nhập
Nhìn từ khía cạnh môi trường truyền dẫn, mạng truy nhập có thể chia thành hai
loại lớn: có dây và không dây:
Mạng có dây có thể là mạng cáp đồng, cáp quang, cáp đồng trục hay mạng
cáp lai ghép.
Mạng không dây bao gồm mạng vô tuyến cố định và mạng di động.
Nhìn từ khía cạnh công nghệ, mạng truy nhập có một số công nghệ chính như
sau:
Công nghệ sử dụng ISDN và B-ISDN.
Công nghệ sử dụng modem băng tần thoại.
Công nghệ truy xuất T1/E1sử dụng cáp thuê bao nội hạt.
Công nghệ sử dụng modem cáp.
Công nghệ phân phối dịch vụ đa điểm đa kênh (MMDS).
Công nghệ phân phối dịch vụ nội hạt (LMDS).
Công nghệ sử dụng qua vệ tinh.
Công nghệ truy nhập xDSL.
Mạng truy nhập ngày nay là một thực thể phức tạp, nó là mạng phối hợp của
nhiều môi trường truyền dẫn và công nghệ truy nhập khác nhau để phục vụ cho nhiều
loại khách hàng với nhu cầu khác nhau trong một khu vực rộng lớn và không đồng
nhất.Môi trường truyền dẫn chính trong mạng truy nhập hiện nay là cáp đồng (Chiếm
khoảng 94% toàn bộ môi trường mạng), việc tận dụng cơ sở hạ tầng rất lớn này là rất
cần thiết và có lợi mà công nghệ truy nhập đường dây thuê bao số xDSL chính là giải
pháp cho vấn đề này. Mạng truy nhập quang là mục tiêu hướng tới của mạng truy nhập
trong tương lai để cung cấp cho khách hàng các dịch vụ đa dạng với tốc độ và chất
lượng cao. Ngoài ra, phương thức truy nhập vô tuyến cũng phát triển rất mạnh với
hàng trăm triệu thuê bao trên khắp thế giới ở các mạng GSM, CDMA, mạng truy xuất
qua vệ tinh…Để tận dụng ưu điểm của phương thức này cùng với cơ sở hạ tầng sẵn có
phương thức truy nhập cố định vô tuyến ra đời và đang được phát triển ở cả các vùng
đô thị lớn đến các khu vực có địa hình hiểm trở.
Ngày nay khi mà cơ cấu dịch vụ thay đổi, yêu cầu của khách hàng không chỉ đơn
thuần là các dịch vụ thoại/fax truyền thống mà cả các dịch vụ số tích hợp với yêu cầu
băng thông lớn, chất lượng cao đã thúc đẩy các công nghệ và thiết bị truy nhập liên
tiếp ra đời với tốc độ chóng mặt. Thậm chí nhiều dòng sản phẩm chưa kịp thương mại
hoá đã trở nên lỗi thời. Hình 1.2 cho chúng ta thấy tiến trình phát triển của các thiết bị
truy nhập trong mạng Viễn Thông.
PSTN
DLC EX EX DLC
ATM
B-RAS
Trung kế
Cáp đồng
IP
Giá thành tính cho từng thuê bao và chi phí vận hành mạng thấp.
Kiến trúc đơn giản (IP over SDH).
PSTN
POTS PSTN
Gateway
Máy điện thoại IP
xDSL
Trong giai đoạn quá độ hiện nay, để việc đầu tư vào mạng truy nhập mang lại
hiệu quả về mặt kinh tế và kỹ thuật thì ngoài giải pháp kéo thêm cáp đồng đến khu vực
thuê bao còn có cách sử dụng các thiết bị truy nhập, hơn nữa để phù hợp với xu thế tất
yếu là tiến từ mạng PSTN lên mạng NGN khi mà mạng nội hạt chưa sẵn sàng hỗ trợ
các thiết bị truy nhập IP tiên tiến nhất thì cần phải có dòng thiết bị truy nhập đáp ứng
tất cả các yêu cầu sau:
Hỗ trợ các giao diện PSTN truyền thống, các đầu cuối analog.
Có khả năng cung cấp các dịch vụ băng rộng và các dịch vụ mới khác.
Hỗ trợ báo hiệu V5.x và có thể kết nối tới các tổng đài nội hạt đang sử dụng
(Tức là làm việc như là thiết bị DLC).
Dễ dàng nâng cấp, tích hợp khi chuyển sang mạng NGN.
Đảm bảo thời gian triển khai và chi phí phát thiển thuê bao không quá cao.
Thiết bị sử dụng cho công nghệ xDSL là một trong những giải pháp hiệu quả.
Là thiết bị cho phép truy xuất thông tin tốc độ cao đến các server từ xa như
Internet server hay VoD server qua mạng truyền hình cáp (Cáp đồng trục) với tốc độ
thay đổi phụ thuộc vào hệ thống modem cáp, kiến trúc mạng cáp đồng trục và lưu
lượng trên modem.
Tốc độ theo chiều xuống có thể lên đến 27Mbps, tuy nhiên đây là dung lượng
tổng cộng của mọi người chia ra do cấu trúc mạng dạng nhánh, thường thì dung lượng
của một thuê bao chỉ từ 1-3Mbps. ở chiều lên có thể đạt được 10Mbps nhưng thường
là 1-2,5 Mbps
Ưu điểm của modem cáp là tận dụng được mạng truyền hình cáp sẵn có nên giảm
chi phí, các linh kiện tần số cao cần thiết cho hoạt động của modem cáp đã trở nên rất
rẻ và được bán đại trà. Nhưng cũng do làm việc ở tần số cao và có đến 90% cáp đi
trong nhà mà các cáp này thường được lắp đặt vội vã, cẩu thả nên dễ gây nhiễu cho
tivivà các thiết bị khác, giải pháp ở đây là cần phải đi lại dây ở nhà. Hơn nữa do việc
sử dụng chung các kênh đường lên nên dễ gây tắc nghẽn.
Các nhà khai thác mạng cáp đồng trục đang tiến hành cải tiến hạ tầng mạng cáp
bằng cách đưa thêm mạng cáp quang vào mạng cáp đồng trục thay truyền dẫn tương tự
bằng truyền dẫn số được gọi là mạng lai ghép HFC: Mạng HFC cung cấp gần 100
kênh truyền dẫn tốc độ cao (6 MHz) cho mỗi kênh phân phối các luồng video tương
tự, số, dữ liệu tới người sử dụng và có thể mở rộng các dịch vụ băng rộng nhờ modem
cáp. Tuy nhiên do đường truyền HFC là chung nên băng thôngkhả dụng cho mỗi kênh
khi có nhiều người sử dụng không cao bằng DSL.
Cáp quang có nhiều ưu điểm mạnh hơn so với cáp đồng như sợi cáp quang cho
phép truyền tín hiệu có cự ly xa hơn, khả năng chống nhiễu và xuyên âm tốt, băng tần
truyền dẫn rất lớn đảm bảo cho việc cung cấp các dịch vụ băng rộng tới khách hàng…
Mạng cáp quang chính là đích cuối cùng của các nhà quản lý mạng Viễn thông để mở
rộng các dịch vụ băng hẹp sang các dịch vụ băng rộng. Tuy nhiên, việc xây dựng một
mạng truy nhập cáp quang đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu rất lớn, trong khi mạng cáp
đồng nội hạt vẫn chưa sử dụng hết khấu hao. Hơn nữa, nhu cầu sử dụng của mỗi thuê
bao hiện nay vẫn chưa tận dụng hết khả năng của cáp quang nên sẽ gây lãng phí. Giải
pháp ở đây là lắp đặt cáp quang tới tận cụm dân cư hay tới các toà nhà, các trụ sở cơ
quan lớn rồi từ đây sẽ sử dụng cáp đồng để truyền tín hiệu tới từng thuê bao. Việc tồn
tại đôi dây cáp đồng ở đoạn cuối này cũng là một trong những yếu tố thúc đẩy xDSL
phát triển vì xDSL hoàn toàn có thể cung cấp các giải pháp truy nhập cho các dịch vụ
tốc độ cao từ các khối ONU của cấu trúc mạng truy nhập nói trên. Như vậy, công nghệ
xDSL là giải pháp trung gian hữu hiệu để cung cấp dịch vụ tới khách hàng trước khi
có thể quang hoá mạng truy nhập.
Công nghệ truy nhập vô tuyến có nhiều loại khác nhau. Công nghệ dịch vụ phân
phối đa điểm đa kênh MMDS là hỗn hợp của các dịch vụ video và truyền số liệu tốc
độ cao (chiều xuống lên tới 54Mbps). Hệ thống này cho phép các nhà cung cấp dịch
vụ ở xa không có cơ sở hạ tầng có thể cung cấp các truy nhập hiệu quả tới khách hàng.
MMDS đang có điều kiện thuận lợi để phát triển do ngày nay thị trường điện thoại
không dây và điện thoại di động đang được chú trọng. Tuy nhiên, do cường độ tín hiệu
rất thất thường và phải thực hiện tầm nhìn thẳng nên vùng phủ sóng bị giới hạn. Hơn
nữa, MMDS sử dụng hệ thống và công nghệ mới nên cần có thời gian để mạng ổn
định. Dịch vụ phân phối đa điểm nội hạt LMDS hay hệ thống truyền hình tế bào gần
giống hệ thống MMDS, nó hoạt động ở dải tần 27,5GHz -29,5GHz. Về mặt lý thuyết,
LMDS phủ sóng một vùng với nhiều tế bào nên tránh được tầm nhìn thẳng của
MMDS, các tế bào lân cận sử dụng cùng một tần số nhưng phân cực khác nhau, các
vùng tối được phủ sóng bằng trạm tiếp vận hay các bộ phản xạ sóng thụ động. Với
kích thước tế bào nhỏ LMDS gây khó khăn trong việc triển khai cho các vùng ngoại ô
nhưng với máy phát công suất nhỏ hơn và vùng phủ tế bào nên có thể giữ giá thành
đầu tư ở mức thấp. Công nghệ truy nhập qua vệ tinh có ưu điểm về tầm phủ sóng rộng,
không bị ảnh hưởng bởi khoảng cách cũng như các điều kiện địa lý, tốc độ truyền dẫn
cao (có thể lên tới 23Mbps) nhưng độ trễ lan truyền lớn, các dịch vụ thông tin vệ tinh
có thể bị máy bay và các vệ tinh thấp hơn che khuất, tuổi thọ của vệ tinh có hạn và
được xác định bằng lượng nhiên liệu mà nó mang theo, việc cấp phép và quản lý tần số
lại phức tạp. Hơn nữa, giá của hệ thống thông tin vệ tinh cao nên công nghệ này vẫn
chưa thể được phổ dụng. Mạch vòng thuê bao vô tuyến WLL hay thông tin di động nội
vùng cũng là một giải pháp được sử dụng ở nhiều nơi trên thế giới và đang được phát
triển tại Việt Nam. Công nghệ này được phát triển như một phương thức bổ trợ cho
các hệ thống mạng cáp thuê bao, mở rộng mạng điện thoại công cộng. Mặc dù khả
năng truyền tốc độ cao không bằng so với cáp đồng và chi phí cao hơn nhưng WLL có
nhiều ưu điểm trong các trường hợp cần giải quyết nhanh gọn và địa hình phức tạp. So
với cáp đồng và cáp quang thì hệ thống truy nhập vô tuyến chịu ảnh hưởng của môi
trường truyền dẫn khắc nghiệt hơn.
a. Tình hình phát triển của công nghệ truy nhập băng rộng
Tống số thuê bao băng rộng toàn cầu đạt tới 175 triệu, so với 151 triệu vào năm
cuối tháng 12 năm 2004.
Tổng số thuê bao DSL toàn cầu đạt tới mức 115 triệu, so với 97 triệu vào cuối
tháng 12 2004.
Những kĩ thuật truy nhập băng rộng khác tới 61,4 triệu, so với 54,5 triệu vào
cuối tháng 12 năm 2004.
Tăng trong 6 tháng của năm 2005
Tổng số thuê bao băng rộng tăng 24,5 triệu.
Tổng số thuê bao DSL tăng 17,7 triệu.
Những thuê bao băng rộng khác tăng 6,8 triệu.
Trong 12 tháng từ quí 2 2004, thuê bao DSL tăng 51%.
Liên minh Châu Âu là thị trường băng rộng lớn nhất và khu vực DSL lớn nhất
thế giới.
Trong liên minh Châu Âu, DSL hiện diện 81% của tổng số thuê bao truy nhập
băng rộng.
Trong khu vực Mỹ LaTinh và Trung Đông và Châu Phi, DSL chiếm dữ tương
ứng 83% và 79,56%.
Toàn bộ DSL tham gia vào tổng số thị truờng băng rộng là 65,2%.
Bảng 1.1 Tổng số thuê bao băng rộng và DSL các vùng trên thế giới
Mỹ giữ nguyên vị trí Quốc gia đứng đầu với tổng số mật độ dân số băng
rộng lớn nhất trên thế giới với mức 38.200.981 thuê bao.
Trung Quốc chiếm vị trí thứ hai với mức 30.843.000 và là quốc gia có tổng
DSL băng rộng lớn nhất thế giới với mức 21.230.000.
Thứ ba là Nhật bản với mức 20.650.500.
27%
1
19%
2
3
4
5
23%
6
7
25% 2%
1% 3%
Hình 1.5 Tỉ phần băng rộng của các vùng trên thế giới (30 -6-2005)
(Với các vùng từ 1-7 tương ứng với các vùng trong bảng 1.1)
Bảng 1.2 Tổng số thuê bao băng rộng của một số quốc gia đứng đầu
Ít nhất một trong mười người có một kết nối băng rộng trong 16 quốc gia (chỉ có
những quốc gia với hơn một triệu kết nối băng rộng).
Bảng 1.3 Tỉ lệ thâm nhập băng rộng của một số quốc gia đứng đầu
Vị trí Quốc Gia Tổng số thâm nhập băng rộng
của dân số
1 Hàn Quốc 25,58
2 Hông Kông 22,94
3 Hà Lan 21,90
4 Đan Mạch 21,47
5 Thụy sỹ 20,13
6 Canada 19,19
7 Đài Loan 17,81
8 Bỉ 17,58
9 Israel 16,47
10 Thuỵ Điển 16,38
11 Nhật Bản 16,18
12 Pháp 13,89
13 Anh 13,71
14 Mỹ 13,14
15 Úc 10,62
16 Tây Ban Nha 10,00
Mười lăm Quốc Gia có hơn một triệu thuê bao DSL.
Trung Quốc là Quốc Gia đạt tới hơn 20 triệu thuê bao DSL.
33%
1
2
3
4
19% 5
24%
6
7
2%
16% 2% 4%
Bảng 1.4 Các quốc gia có số thuê bao DSL lớn hơn 1 triệu
IDSL: (ISDN DSL): Ngay từ đầu những năm 1980, ý tưởng về một đường dây
thuê bao số cho phép truy nhập mạng số đa dịch vụ tích hợp (ISDN) đã hình thành.
DSL làm việc với tuyến truyền dẫn tốc độ 160 Kb/s tương ứng với lượng tải tin là 144
Kb/s (2B+D). Trong IDSL, một đầu đấu nối tới tổng đài trung tâm bằng một kết cuối
đường dây LT (Line Termination), đầu kia nối tới thuê bao bằng thiết bị kết cuối mạng
NT (Network Termination). Để cho phép truyền dẫn song công người ta sử dụng kỹ
thuật khử tiếng vọng. IDSL cung cấp các dịch vụ như: Hội nghị truyền hình, đường
dây thuê riêng (leased line), các hoạt động thương mại, truy cập Internet/Intranet.
HDSL/HDSL 2: Cuối những năm 80, nhờ tiến bộ trong xử lý tín hiệu số đã thúc
đẩy sự phát triển của công nghệ đường dây thuê bao số truyền tốc độ dữ liệu cao
HDSL (High data rate DSL). Công nghệ này sử dụng 2 đôi dây đồng để cung cấp dịch
vụ T1 (1,544 Mb/s), 3 đôi dây để cung cấp dịch vụ E1 (2,048 Mb/s) không cần bộ lặp.
Sử dụng mã đường truyền 2B1Q tăng tỷ số bit/baud thu phát đối xứng; mỗi đôi dây
truyền một nửa dung lượng tốc độ 784 Kb/s nên khoảng cách truyền xa hơn và sử
dụng kỹ thuật khử tiếng vọng để phân biệt tín hiệu thu phát. Khi nhu cầu truy nhập các
dịch vụ đối xứng tốc độ cao tăng lên, kỹ thuật HDSL thế hệ thứ 2 đã ra đời để đáp ứng
nhu cầu truyền T1, E1 chỉ trên một đôi dây đồng với một bộ thu phát nên có nhiều ưu
điểm : hoạt động ở nhiều tốc độ khác nhau, sử dụng mã đường truyền hiệu quả hơn mã
2B1Q, khoảng cách truyền dẫn xa hơn, chống nhiễu tốt hơn, có khả năng tương thích
phổ với các dịch vụ DSL khác. Do sử dụng cả tần số thoại nên không cung cấp đồng
thời cả dịch vụ thoại nhưng công nghệ này được sử dụng rộng rãi cho các dịch vụ đối
xứng trong mạng nội hạt thay thế các đường trung kế T1, E1 mà không cần sử dụng bộ
lặp, kết nối các mạng LAN.
SDSL: Công nghệ DSL một đôi dây (Single pair DSL) truyền đối xứng tốc độ
784 Kb/s trên một đôi dây, ghép kênh thoại và số liệu trên cùng một đường dây, sử
dụng mã 2B1Q. Công nghệ này chưa có các tiêu chuẩn thống nhất nên không được
phổ biến cho các dịch vụ tốc độ cao. SDSL chỉ được ứng dụng trong việc truy cập
trang Web, tải những tệp dữ liệu và thoại đồng thời với tốc độ 128 Kb/s với khoảng
cách nhỏ hơn 6,7 Km và tốc độ tối đa là 1024 Kb/s trong khoảng 3,5 Km.
ADSL: Công nghệ DSL không đối xứng (Asymmetric DSL) được phát triển từ
đầu những năm 90 khi xuất hiện các nhu cầu truy nhập Internet tốc độ cao, các dịch vụ
trực tuyến, video theo yêu cầu...ADSL cung cấp tốc độ truyền dẫn không đối xứng lên
tới 8 Mb/s luồng xuống (từ tổng đài trung tâm tới khách hàng) và 16- 640 Kb/s luồng
lên (từ phía khách hàng tới tổng đài) nhưng khoảng cách truyền dẫn giảm đi. Một ưu
điểm nổi bật của ADSL là cho phép khách hàng sử dụng đồng thời một đường dây
thoại cho cả 2 dịch vụ: thoại và số liệu vì ADSL truyền ở miền tần số cao (4400
Hz 1MHz) nên không ảnh hưởng tới tín hiệu thoại. Các bộ lọc được đặt ở hai đầu
mạch vòng để tách tín hiệu thoại và số liệu theo mỗi hướng. Một dạng ADSL mới gọi
là ADSL “lite” hay ADSL không sử dụng bộ lọc đã xuất hiện từ đầu năm 1998 chủ
yếu cho ứng dụng truy cập Internet tốc độ cao. Kỹ thuật này không đòi hỏi bộ lọc phía
thuê bao nên giá thành thiết bị và chi phí lắp đặt giảm đi tuy nhiên tốc độ luồng xuống
chỉ còn 1,5 Mb/s. Công nghệ này được xem xét kỹ trong chương 3.
VDSL: Công nghệ này sẽ được nói kỉ hơn phần sau.
Việc phát minh ra bộ vi xử lý có năng lực lớn, giá rẻ cho phép mã hoá và giải
mã các hình ảnh, âm thanh với tốc độ cao nên đường truyền cho tín hiệu này
cũng phải có tốc độ tương ứng.
Tận dụng mạng cáp đồng hiện có để cung cấp các dịch vụ mới, tốc độ cao.
Tích hợp các dịch vụ khác nhau trong cùng một mạng truy nhập.
Là một dịch vụ trong họ xDSL VDSL (Very high data rate DSL) cung cấp các
đường thuê bao số với tốc độ rất cao. Cũng như các dịch vụ khác trong họ xDSL như
ADSL, HDSL, SDSL… kĩ thuật VDSL được sử dụng để cung cấp các dịch vụ băng
rộng như các kênh tivi, truy nhập dữ liệu với tốc độ rất cao hội nghị qua video, video
động, truyền tổ hợp dữ liệu và tín hiệu video trên cùng một đường dây… cho các thuê
bao dân cư và kinh doanh trong lúc chưa lắp đặt được mạng cáp quang đến tận nhà
thuê bao. Hình 2.1 mô tả các khả năng cung cấp dịch vụ của kĩ thuật VDSL.
Kĩ thuật VDSL sử dụng phương thức truyền dẫn giống như ADSL nhưng kĩ thuật
VDSL có khả năng cung cấp số liệu với tốc độ rất cao gần gấp 10 lần tốc độ truyền
dẫn của ADSL (như hình 2.2). Tốc độ truyền dẫn của VDSL ở luồng xuống đạt tới 52
Mb/s trong chiều dài khoảng 300m, và luồng xuống đạt ở tốc độ thấp 1,5 Mb/s với
chiều dài cáp 3,6km. Tốc độ luồng lên trong chế độ không đối xứng (là phương thức
mà tốc độ truyền dẫn từ phía tổng đài tới thuê bao bằng tốc độ truyền dẫn từ thuê bao
tới tổng đài) là 1,6- 2,3 Mb/s. Tốc độ luồng trong chế độ đối xứng là 26 Mbps. Phương
thức truyền dẫn không đối xứng rất phù hợp để cung cấp dịch vụ tốc độ cao từ phía
tổng đài tới thuê bao nên rất hay được sử dụng trong kĩ thuật VDSL.
Trong VDSL cả hai kênh số liệu đều hoạt động ở tần số cao hơn tần số sử dụng
cho thoại và ISDL nên cho phép cung cấp các dịch vụ VDSL bên cạnh các dịch vụ
đang tồn tại.
Khi cần tăng tốc độ luồng xuống hoặc chế độ đối xứng thì hệ thống VDSL sử
dụng kĩ thuật triệt tiếng vọng.
Công nghệ VDSL được ứng dụng trong truy cập dịch vụ băng rộng như dịch vụ
Internet tốc độ cao, các chương trình Video theo yêu cầu.
Ngoài việc có khả năng cung cấp tốc độ cao hơn nhiều so với tốc độ truyền dẫn
của kĩ thuật ADSL kĩ thuật VDSL còn yêu cầu khoảng động nhỏ hơn kĩ thuật ADSL
nên kĩ thuật truyền dẫn của VDSL không phức tạp bằng kĩ thuật truyền dẫn ADSL.
Mặc dù có nhiều ưu điểm như vậy nhưng kĩ thuật này vẫn chưa được sử dụng rộng rãi
đó là vì chưa lựa chọn được cơ chế điều chế, băng tần, phương pháp ghép kênh thích
hợp. Hơn nữa, một số chipset của modem sử dụng kĩ thuật VDSL vẫn còn đắt nên kĩ
thuật này chưa được sử dụng nhiều trong thực tế. Tuy nhiên đây là một kĩ thuật hứa
hẹn trong một vài năm tiếp theo.
VDSL được sử dụng trong các mạch vòng nội hạt để truyền tín hiệu từ khối
mạng quang ONU tới các thuê bao. Bảng 2.1 mô tả tốc độ và khoảng cách từ ONU tới
thuê bao.
H
Dịch Cáp quang ONU VDSL Mạng VDSL TE
vụ vòng
Cáp đồng U
B
STM
Chuyển mạch gói
ATM STM
ATM Chuyển mạch gói
Toàn bộ ATM
Hình 2.1 Khả năng cung cấp dịch vụ của kĩ thuật VDSL
50 ADSL
40
VDSL
Mbit/s
30
20
10
3 6 9 12 15 18
Khoảng cách sợi dùng 0,5mm
Hình 2.2 So sánh công nghệ VDSL với công nghệ ADSL
Để có thể hoạt động được các thiết bị VDSL phải vượt qua được suy hao đường
truyền, xuyên kênh, sự xâm nhập của sóng vô tuyến RF và các tác động xuyên nhiễu
khác.
2.2 Nhiễu
Cũng như những công nghệ khác trong họ xDSL, VDSL truyền trên đôi dây điện
thoại nên chịu tác động của môi trường tạp âm của bản thân mạch vòng dây đồng.Tạp
âm làm giảm tỷ số S/N gây khó khăn cho việc xác định chính xác tín hiệu ở đầu thu.
Mạch vòng dây đồng có một số nguồn tạp âm sau:
Nhìn chung có rất nhiều nguồn tạp âm và khi không thể xét riêng từng loại ta có
thể coi chúng tạo ra một tín hiệu ngẫu nhiên duy nhất với phân bố công suất đều ở mọi
tần số. Tín hiệu này được gọi là tạp âm trắng. Tạp âm nhiệt gây ra do chuyển động của
các electron trong đường dây có thể coi như tạp âm trắng có phân bố Gauusia được gọi
là tạp âm trắng Gaussia cộng AWGN. Tạp âm này ảnh hưởng độc lập lên từng ký hiệu
được truyền hay nói cách khác chúng được cộng với tín hiệu bản tin.
2.2.2 Xuyên âm
Cũng như FDM ADSL, VDSL không có tự can nhiễu đầu gần (self-NEXT). Xu
hướng về những kĩ thuật không có self-NEXT, hay ít nhất với giới hạn self-NEXT, đã
tiến triển vì việc thực hiện đã có thể thực hiện tăng lên, trong một số trường hợp, thiết
kế đơn giản có thể quá đầy đủ.
Phạm vi triển khai ngắn của VDSL đặt ra khả năng một vài nhiễu mới. Xem xét
hai cấu hình triển khai trong hình 2.3 và 2.4.
Đường VDSL
Trung VTU-R
tâm FEXT
chuyển FEXT FEXT
FEXT
mạch CPE
đường xDSL khác
Hình 2.3 Viễn cảnh nhiễu với VDSL và công nghệ DSL khác trong bộ trộn CO
Hình 2.4 Viễn cảnh nhiễu với VDSL và công nghệ DSL khác trong bộ trộn khách hàng
Hình 2.3 đôi khi được gọi là bộ trộn(1) CO. Trong hình 2.3, VDSL và một số kĩ
thuật xDSL khác cả hai đều được cung cấp từ CO và dùng chung một nhóm kết nối
giữa CO và một số tại chổ mà VDSL được lấy ra. Những loại khác nhau giữa của
NEXT và FEXT mà có thể tồn tại được chỉ ra trong hình 2.3. FEXT giữa hai điểm nút
thường không nhân tố vì khoảng cách thường đủ lớn để làm suy giảm tín hiệu nhiễu.
Tuy nhiên, Những đường đi FEXT khác cũng có thể tồn tại. Dù những tín hiệu FEXT
này sẽ đáng kể hay không tuỳ thuộc vào các chiều dài của hai kênh cũng như những
tần số sử dụng bởi các kênh chiều xuống và chiều lên.
Trong cấu hình được chỉ ra trong hình 2.4, tín hiệu VDSL được kết thúc tại một
ONU xa và xDSL tại CO. Tại một điểm, những đoạn đôi dây xoắn mang những tín
hiệu dùng chung một bộ kết nối chung. Cấu hình này đôi khi được gọi là bộ trộn (2) CP.
Chú ý rằng điều đó là không cần thiết cho VTU-R và modem CPE xDSL khác để định
vị trong cùng toà nhà, nhưng những đôi dây xoắn mang chúng phải dùng chung một
nhóm bộ kết nối cho một số chiều dài gần tương ứng các điểm đầu cuối. Hình 2.4 cũng
chỉ ra những con đường đáng kể NEXT và FEXT cho cấu hình bộ trộn CP. Sự đáng kể
của những con đường FEXT tuỳ thuộc vào định vị ONU hay cũng như những tần số sử
dụng bởi các kênh truyền. Chú ý rằng các điểm nút của mạch VDSL có thể góp phần
NEXT hay là FEXT một trong hai đi vào trong các điểm nút của kĩ thuật xDSL khác,
tuỳ thuộc vào cấu hình triển khai. Tính linh hoạt này tăng thêm luỹ thừa tự do trong
mới trong nhiễu phân tích.
Tầm quan trọng phổ biến cùng tồn tại trong ADSL và VDSL. Trong cấu hình bộ
trộn, ADSL và VDSL cả hai được cung cấp từ CO và dùng chung một nhóm bộ kết
nối giữa CO và tại điểm mà VDSL được lấy ra. (VDSL phải kết thúc tại điểm này, hay
phải được định tuyến trong một nhóm kết nối khác). Để không có NEXT tồn tại giữa
những dịch vụ này tại CO, hai điều kiện sau phải được tồn tại:
Tín hiệu VDSL chiều xuống phải không đè lên tín hiệu chiều lên ADSL (tín
hiệu VDSL chiều xuống phaie bắt đầu cao hơn 138 kHz).
Tín hiệu ADSL chiều xuống phải không đè lên tín hiệu VDSL chiều lên (VDSL
chiều lên phải không đè lên 138 kHz tới 1,1 MHz).
Thêm vào, tín hiệu ADSL chiều xuống có thể một nguyên nhân gây ra mức
FEXT trong tín hiệu VDSL chiều xuống trừ khi khoảng cách giữa máy phát
ADSL tại CO và bộ nhận VTU-R là nhỏ. Tương tự như vậy, FEXT từ VDSL có
thể đặt ra một vấn đề tới tín hiệu ADSL.
Để không có NEXT tồn tại giữa ADSL và VDSL trong cấu hình bộ trộn CP, phổ
tần số chiều lên và chiều xuống của các kĩ thuật tương ứng phải không đè lên nhau.
Thêm vào đó, FEXT VDSL trong tín hiệu ADSL chiều xuống phải tìm thấy, và FEXT
ADSL có thể xuất hiện trong VDSL tuỳ thuộc vào định vị của ONU. Nhờ có chiều dài
vòng lặp ngắn được hỗ trợ bởi VDSL, FEXT nhờ vậy thấp hơn NEXT, phải có một
ảnh xấu tác động trên ADSL chiều xuống.
Vì cần thiết để loại bỏ NEXT giữa hệ thống ADSL và VDSL và quả thực khả
năng FEXT có thể gây ra sự suy giảm quá trình thực hiện, phổ phân phối tới VDSL
dốc xuống trên các kênh chiều lên hay chiều xuống ADSL khi ADSL và VDSL cả hai
đều có mặt. Thêm vào đó, khi giao tiếp với những kĩ thuật khác, cấu hình định vị của
VDSL phải được đưa vào trong các trương mục để quyết định những điểm nào ghóp
phần NEXT hay FEXT tới những điểm khác.
Máy thu VDSL phải đối phó với vấn đề nhiễu tần số vô tuyến (RFI). Vấn đề RFI
bao gồm lối vào (ingress) và lối ra (egress). Nguyên nhân của RFI egress (nhiễu tần số
vô tuyến lối vào) là trong băng tần của sóng vô tuyến từ những Anten gần với một đôi
cáp xoắn đôi mang tín hiệu VDSL. Một Anten vô tuyến nghiệp dư là một ví dụ rõ ràng
của một bộ làm nhiễu RFI ingress.
Hình 2.5 minh hoạ trạng thái cơ bản này.
INGRESS
INGRESS
Trung
tâm VTU-R
chuyển
mạch đường VDSL
Hình 2.5 RFI ingress trong VDSL bởi vì một vị trí máy phát
Nhân tố tác động tới lượng ingress bao gồm công suất đầu ra của các Anten,
khoảng cách giữa các Anten và cáp xoắn đôi, quan hệ giữa hướng và đặc tính bảo vệ
của bộ nhóm kết nối, và cân xứng của bản thân đôi dây xoắn. Thường, RFI ingress
kích thích mỗi dây trong đôi dây xoắn, vì vậy tạo ra một tín hiệu ingress theo chiều
dọc đôi dây. Vì sự cân xứng của đôi dây là không lý tưởng (thường 30 dB đến 35 dB
cho các băng tần cao), một số ingress rò ra trong các tín hiệu khác.
Các tín hiệu RFI ingress thường rất hẹp trong dải thông khi so sánh với tín hiệu
VDSL. Đặc điểm này là rất có ích, như ingress sẻ chỉ ảnh hưởng tới một phần nhỏ của
băng thông có thể sử dụng.
Vấn đề khác là tín hiệu ingress có thể là rất lớn khi so sánh với tín hiệu VDSL
nhận được. Trong trường hợp này, trước của máy thu tương tự phải được thiết kế cẩn
thận đến nỗi không bảo hoà. Thêm vào đó, một số tác động phải được thực hiện biến
đổi tương tự tới số (ADC) chính xác thích hợp. Vấn đề ở đây là một tín hiệu ingress
lớn sẽ trao đổi máy chuyển đổi, vì nó để nó để những bít lỗi của sự chính xác trên tín
hiệu không giá trị này thay vì trên tín hiệu thu được VDSL. Vì tín hiệu VDSL được
lượng tử hoá với sự không chính xác thấp hơn, nhiễu lượng tử, hay sự không chính xác
bởi vì quá trình chuyển đổi, tăng lên, sự giảm sút có ảnh hưởng đến tốc độ bít có thể
đạt được trên kênh truyền. ADC phải có đủ khả năng để điều khiển tín hiệu ingress
cũng như đủ sự chính xác để lượng tử hoá tương xứng tín hiệu VDSL nhận được.
Thậm chí sau lượng tử hoá, xa hơn nữa sự ước lượng RFI có thể cần thiết trong
miền số.
Để đơn giản hơn thiết kế của ADC, trước của một máy thu VDSL tương tự phải
triển khai mạch để giảm RFI ingress. Nhớ rằng thường ingress hiện diện cả hai theo
chiều dọc và sự khác nhau trên một đôi dây xoắn đôi. Hình 2.6 chỉ ra một phương
pháp sử dụng tín hiệu ingress theo chiều dọc để giảm tín hiệu ingress kim loại.
RFI
m¸y ph¸t
+ +
VDSL - -
TÝn hiÖu nhËn
®-îc víi lèi vµo
C¸p xo¾n RFI ®-îc gi¶m
1\2
+ H(f)
tÝn hiÖu theo chiÒu däc
Hình 2.6 Phương pháp giảm igress mà sử dụng một tín hiệu theo chiều dọc
Bộ lọc cố gắng làm cho không cân xứng của đôi dây xoắn thực chất đó là kĩ thuật
bởi việc ingress vươn tới tín hiệu khác. Nếu bộ lọc tạo ra sự không cân xứng hoàn hảo,
tín hiệu tổng ở đầu ra có thể bao gồm chỉ có tín hiệu VDSL thu được. Hình 2.7 minh
hoạ ý tưởng này theo một sơ đồ khối.
Tín hiệu
VDSL khác
D(f) +
Tín hiệu thu
RFI
+ với RFI ingress
nguồn - được giảm
L(f) D(f)
+ H(F)=
L(f)
Việc giảm ingress gần chính xác 35 dB có thể đạt được bởi phương pháp này.
Chú ý rằng nó tương đương với việc thu được hơn 5-bit chính xác trong ADC.
RFI ingress cũng là một mối quan tâm với VDSL. Egress được minh hoạ trong
hình 2.8.
EGRESS
EGRESS
EGRESS
Bưu điện
trung
tâm
VTU-R
Đường VDSL
Ở đây tín hiệu phát ra từ đôi dây xoắn và có thể làm nhiễu loạn tín hiệu bởi các
Anten định vị nếu những tín hiệu thu được này chông chéo lên phổ VDSL. Để chống
vấn đề này, công suất truyền dẫn VDSL trong miền tần số được dự trữ trong vô tuyến
hay các dịch vụ sóng vô tuyến, phải được hạ thấp. Thường, việc giảm 20 dB trong
những khu vực này sẽ thích hợp để nhẹ những vấn đề từ egress RFI VDSL.
Trong đặc điểm VDSL AM băng rộng được làm mô hình với một máy phát AM
với một bộ điều chế chỉ số 80%. Điều này có nghĩa rằng sóng mang không được khử
nhiễu hoàn toàn. Tín hiệu thông tin được mô hình với giới hạn băng tần nhiễu
Gauusian chừng 5 KHz. Vì vậy, tín hiệu sóng vô tuyến được phát sử dụng một độ rộng
băng chừng 10 KHz.
Loại máy phát RF mạnh mẽ loại này có thể gây ra RFI rất lớn tại miền đóng,
nhưng tại một khoảng cách lớn thích hợp RFI sẽ đủ nhỏ để được điều khiển bởi các
phương pháp thích hợp.
2.2.5 Sự thâm nhập của nhiễu radio amateur
Truyền dẫn vô tuyến amateur trong các băng được chỉ ra trong bảng 2.2.
Bảng 2.2 Các băng tần radio amateur
Các băng khai thác HAM (MHz)
Tần số thấp nhất Tần số cao nhất
1,81 2,0
3,5 4,0
7,0 7,1
10,1 10,15
14,0 14,35
18,068 18,168
21 21,45
24,89 24,99
28,0 29,7
Các băng này chồng lên băng truyền dẫn của VDSL nhưng tránh các băng truyền
dẫn của các DSLs khác. Do đó, giao thoa vô tuyến HAM là vấn đề lớn đối với VDSL.
Nhà khai thác HAM có thể sử dụng công suất 1,5 KW, nhưng sử dụng công suất
lớn như vậy rất hiếm khi sử dụng ở các vùng dân cư đông hay các vùng có nhiều đôi
dây điện thoại. Bộ phát 400W ở khoảng cách 20 mét (30 ft) có thể gây ra điện áp cảm
ứng chung theo chiều dọc khoảng 11 vôn trên đường dây điện thoại. Với độ cân bằng
là 33 dB, điện áp kim loại tương ứng là 300 mV, là 0dBm công suất trên đường dây Z0
= 100 . Các nhà khai thác HAM sử dụng băng tần số 2,5kHz liên tục với âm thanh
(thoại) hoặc tín hiệu số (mã Morse, FSK), dẫn tới nhiễu PSD xấp xỉ -34 dBm/Hz. Trên
thực tế, các nhà khai thác HAM truyền ở các mức thấp hơn hoặc có thể cách xa hơn
10m khi truyền các mức cao hơn. Tuy nhiên điều này dẫn đến nhiễu PSDs trong
khoảng từ -35 dBm/Hz đến -60 dBm/Hz. Hơn nữa, các mức điện áp cao như vậy có
thể làm bão hoà các thiết bị điện từ analog đầu vào.
Các nhà khai thác HAM chuyển tần số sóng mang vài phút một lần và tín hiệu
truyền là 0 (điều chế SSB) khi không có tín hiệu. Vì thế, bộ thu có thể không có khả
năng dự đoán được sự xuất hiện của HAM vào.
May mắn thay, tín hiệu vô tuyến HAM là băng hẹp và vì thế các phương pháp
truyền dẫn cố gắng đánh dấu các băng tần hẹp và ít của các nhiễu này, thực chất là để
tránh nhiễu hơn là cố gắng truyền qua nó. Một số bộ thu có các bộ lọc để loại bỏ hiệu
ứng này.
2.2.6 Nhiễu xung
Nhiễu xung là xuyên âm không ổn định từ các trường điện từ tạm thời gần đường
dây điện thoại. Ví dụ về bộ phát xung là rất đa dạng như mở của tủ lạnh (mô tơ
chạy/tắt), điện áp điều khiển thang máy (các đường dây điện thoại trong các toà nhà
thường chạy theo đường giếng thang máy), và rung chuông của các máy điện thoại
trong cùng bó cáp. Mỗi hiệu ứng này là tạm thời và gây ra nhiễu xâm nhập vào các
đường dây điện thoại qua cùng một cơ chế cơ bản như nhiễu RF, nhưng thường ở tần
số thấp hơn nhiều.
Điện áp cảm ứng kim loại thường là vài mV, nhưng cũng có thể cao tới 100 mV.
Các điện áp như vậy dường như là nhỏ, nhưng sự suy giảm lớn ở tần số cao trên đôi
dây xoắn có nghĩa là ở thiết bị thu xung có thể là rất lớn so với mức tín hiệu DSL nhận
được. Các điện áp ở chế độ này phổ biến gây bởi xung có thể gấp 10 lần về biên độ.
Các xung thông thường kéo dài từ hàng chục đến hàng trăm lần micro giây nhưng
cũng có thể kéo dài tới 3 ms.
2.3 Đặc tính của kĩ thuật VDSL
Tỉ số tín hiệu trên nhiễu (SNR) là tỉ số năng lượng của tín hiệu mang thông tin ở
máy thu so với năng lượng của nhiễu nhận được. Về bản chất SNR mô tả chất lượng
của kênh truyền dẫn. Trong miền tần số, SNR được tính bằng cách chia mật độ phổ
năng lượng (PSD) của tín hiệu mang tin ở máy thu cho mật độ phổ năng lượng ở máy
phát. Vì suy hao và nhiễu luôn biến đổi theo tần số nên tỉ số SNR là một hàm theo tần
số.
2
PSD H(f)
-60 dBm/Hz
1 km Tín hiệu thu được
24 AWGN
f t
Hình 2.9 Đáp ứng tần số của một tín hiệu chứa nhiễu AWGN
Cùng với xác suất dò tín hiệu sai nhầm và dải thông của kênh truyền, SNR xác
định vận tốc lớn nhất mà thông tin có thể được truyền qua kênh truyền. Hình 2.9 minh
hoạ trường hợp đưa tín hiệu với mật độ phổ công suất phát phẳng -60 dBm/Hz vào
đường dây cáp cân bằng cỡ dây 24 dài 1km. Nhiễu tác động chỉ gồm nhiễu Gauss
trắng cộng (AWGN) với mức –140dBm/Hz ở đầu thu. Hình 2.10 là SNR nhận được.
80
70
60
SNR (dB)
50
40
30
20
10
0
0 2 4 6 8 10 12
Tần số (MHz)
Cả ANSI và ETSI đều hỗ trợ các tỷ số tốc độ dữ liệu giữa chiều xuống và chiều
lên trong VDSL bất đối xứng và tốc độ dữ liệu của VDSL đối xứng. ETSI gọ i modem
hỗ trợ tốc độ dữ liệu bất đối xứng là modem class I và modem hỗ trợ tốc độ dữ liệu đối
xứng là modem class II. ETSI đưa ra bảng kết hợp tốc độ payload của modem VDSL
theo bảng 2.3 và 2.4.
Như vậy, ETSI khuyến nghị tỷ số giữa dòng dữ liệu chiều xuống và Chiều lên là
6:1, 3:1, 1:1. Tuy nhiên một số thành viên của ETSI lại khuyến nghị rằng nên loại bỏ
tốc độ đối xứng 36,864 Mbps thuộc nhóm II vì nó cần dữ liệu tốc độ cao chỉ hoạt động
được với một số rất ít các đường dây điện thoại rất ngắn nhưng lại làm tăng độ phức
tạp và giá thành của modem.
ANSI cũng xác định tốc độ bit cho cả hai chế độ hoạt động đối xứng và bất đối
xứng. Bảng 2.4 là tốc độ dữ liệu của VDSL theo ANSI. Theo đó tỷ số tốc độ dữ liệu
của chiều xuống và chiều lên là 8:1, 4:1 và 1:1.
Bảng 2.3 Tốc độ modem VDSL theo ETSI
Modem Class Downstream rate (kbps) Upstream rate (kbps)
I 6 1024 2 1024
12 1024 2 1024
24 1024 4 1024
II 6 1024 6 1024
12 1024 12 1024
24 1024 24 1024
36 1024 34 1024
- 80
- 90
-100
-110
-120
-130
-140
-150 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Tần số (MHz)
Hình 2.11 Ví dụ về NEXT
60
50
40
30
20
10
-10
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Tần số (MHz)
Hình 2.12 SNR ở máy thu khi đưa tín hiệu vào mạch vòng và bị nhiễu tác động
Hình 2.11 Ví dụ về NEXT do 10 đường dây ADSL gây ra và nhiễu trắng GAUSS
trung bình –140dBm/Hz. Hình 2.12 SNR ở máy thu khi đưa tín hiệu –60dBm/Hz vào
mạch vòng B và bị nhiễu tác động.
Như đã nói ở trên, tín hiệu truyên trong không khí có thể ảnh hưởng đến đường
dây điên thoại làm phá huỷ tín hiệu VDSL. Ngược lại, tín hiệu VDSL trên các đường
dây điện thoại cũng làm ảnh hưởng và phá huỷ các tín hiệu vô tuyến. Vì lí do này, cả
ANSI và ETSI đều qui định các modem VDSL phải giới hạn mật độ phổ công suất
phát ở mức không lớn hơn –80dBm/Hz trong giải tần vô tuyến nghiệp dư có trong
vùng địa lí của họ. Định vị của các giải tần vô tuyến nghiệp dư được ETSI và ANSI
thừa nhận được liệt tương ứng trong các bảng 2.5 và 2.6.
Bảng 2.5 Dải tần vô tuyến nghiệp dư được ETSI thừa nhận
Tần số đầu băng (MHz) Tần số cuối băng (MHz)
1,810 2,000
3,500 3,800
7,000 7,100
10,100 10,150
14,100 14,350
18,068 18,168
21,000 21,450
28,000 29,100
Bảng 2.6 Dải tần vô tuyến nghiệp dư được ANSI thừa nhận
Tần số đầu băng (MHz) Tần số cuối băng (MHz)
1,800 2,000
3,500 4,000
7,000 7,300
10,100 10,150
14,000 14,350
18,068 18,168
21,000 21,450
28,000 29,700
Mật độ phổ công suất phát mô tả công suất phát của tín hiệu mang tin được phân
bố theo tần số như thế nào khi tín hiệu được đưa vào kênh truyền ở ngõ ra của máy
phát. Chẳng hạn, nếu toàn bộ công suất 10 mW được đưa vào đường dây và máy phát
năng lượng đều trong dải tần 1 MHz thì mật độ phổ công suất phát là hằng số và bằng
10 -5 mW/Hz. Đường bao mật độ phổ công suất phát xác định mật độ phổ công suất cực
đại cho phép theo chiều tần số.
Công suất cực đại được ETSI và ANSI cho phép đều là 11,5 dBm. Tuy nhiên,
ETSI và ANSS lại khác nhau trong cách năng lượng phân bố theo tần số. Cả hai tổ
chức tiêu chuẩn này đều đưa ra đường bao xác định đường bao xác định phổ công suất phát
tối đa và cả hai đều buộc modem đều có khả năng giảm mật độ công suất đến –80dBm/Hz
trong giải tần vô tuyến nghiệp dư.
ANSI xác định mật độ phổ công suất cực đại bao gồm ba lựa chọn cho nhà điều
hành hệ thống VDSL như sau:
PSD enhancement (on/off):
Off: mật độ phổ công suất phát bị giới hạn ở giá trị lớn nhất là
–60dB/Hz.
On: mật độ phổ công suất phát có thể tăng trên –60dB/Hz. Việc tăng
mật độ công suất phát được giám sát bởi một đường bao mật độ phổ
công suất phát và bị kiềm giữ ở tổng công suất 11,5 dBm.
ADSL compatibility (on/ off):
On: mật độ công suất phát ở dải tần dưới 1,104 MHz bị giới hạn ở
-90dBm/Hz.
Off: mật độ phổ công suất phát trong giải tần này có thể đạt được
trạng thái PSD enhancement.
RF emission notching (on/off):
On: mật độ phổ công suất phát trong giải tần vô tuyến nghiệp dư bị
giới hạn ở -80dBm/Hz.
Off: mật độ phổ công suất phát trong giải tần vô tuyến nghiệp dư có
thể đạt được trạng thái PSD enhancement.
ETSI cũng xác dịnh một số các đường bao mật độ phổ công suất phát (PSD
mash) tuỳ theo tình huống sử dụng. Khi VDSL được ONU sử dụng (trong cấu hình
FTTcab) thì cả hai chiều chiều lên và chiều xuống đều có chung một đường bao mật
độ phổ công suất phát. Khi VDSL được tổng đài nội hạt sử dụng thì hai chiều chiều
lên và chiều xuống có hai đường bao khác nhau. Sự khác nhau giữa các đường bao
cũng có thể thấy được trong tầm tần số từ 0 đến 176 kHz tuỳ theo có hay không có
POST/ISDN bên cạnh các hệ thống VDSL. Các đường bao mật độ phổ công suất phát
mạnh mẽ hơn cũng được định nghĩa cho việc sử dụng các mạng mà hầu hết hay đối
khi tất cả các đều được chôn ngầm và sự bức xạ vào dải tần vô tuyến nghiệp dư không
khí là không đáng kể. Cuối cùng, ETSI cũng yêu cầu các modem phải có khả năng
giảm mật độ phổ công suất không quá –80dBm/Hz trong các dải tần vô tuyến nghiệp
dư.
Nếu có thể phát triển được VDSL thì các hệ thống VDSL phải tương hợp với các
tín hiệu của các dịch vụ khác trong cùng một chảo cáp. Hệ thống DSL bị VDSL ảnh
hưởng nhiều nhất là ADSL. Trong một vài cấu hình, VDSL có thể ảnh hưởng mạnh
đến ADSL trừ khi được thiết kế cẩn thận. Trong một số cấu hình khác VDSL lại bị
ADSL ảnh hưởng ngược lại.
Trong cấu hình FTTEx nhiều đôi dây xoắn tỏa ra từ một tổng đài nội hạt có thể
mang tín hiệu ADSL, truyền với mật độ phổ công suất phát –40dBm/Hz trong khi các
đường dây khác có thể mang tín hiệu VDSL với mật độ phổ công suất phát từ -60dBm/Hz
cho các thuê bao gần tổng đài hơn như minh hoạ ở hình 2.13. Trong cấu hình này, ảnh
hưởng của VDSL lên ADSL là không đáng kể.
VDSL
CO
ADSL
Hình 2.13 Ảnh hưởng lẫn nhau giữa ADSL và VDSL trong cấu hình FTTEx
2.3.1 Các phƣơng pháp điều chế cho VDSL
Trong các hệ thống truyền dẫn để có thể truyền được tín hiệu đi xa và để tăng tốc
độ truyền dẫn tín hiệu người ta sử dụng các phương pháp điều chế tín hiệu. Điều chế là
một khái niệm dùng để chỉ một phương pháp sử dụng một sóng mang để truyền tín
hiệu. Tín hiệu sóng mang có tần số cao và công suất đủ lớn để điều chế tín hiệu. Tín
hiệu gốc sẽ làm thay đổi tần số, pha, biên độ hoặc đồng thời các tham số đó. Mỗi kiểu
thay đổi các tham số khác nhau sẽ có một loại điều chế riêng. Tín hiệu điều chế có thể
là tín hiệu số hay tương tự. Trong hệ thống VDSL, người ta cũng sử dụng các phương
pháp điều chế chính đó là QAM, DMT và CAP.
trước khi một tập hợp bít mới được gửi. Điều chế QAM đã dùng trong nhiều năm và
cơ sở cho nhiều phát minh modem băng tần thoại.
Một ví dụ đơn giản:
Cos Cos
x x
x
Hình 2.14 Sơ đồ ví dụ minh hoạ phương pháp điều chế QAM-16 trạng thái
Một ví dụ của một hệ thống điều chế QAM cái có thể gửi 4 bit thông tin cho mỗi
kí hiệu QAM xuất hiện trong hình 2.14.
4 bít thông tin được phát để ánh xạ tới một trong 16 điểm trên một chòm điểm
QAM. Chú ý rằng 4 bít thông tin, 16 điểm cho phép 1 điểm duy nhất cho bất cứ sự kết
hợp nào của các bít. x và y cấu thành điểm để các bít mà nó được ánh xạ chỉ rõ biên độ
của sóng hàm sin và hàm cos để truyền qua kênh truyền. Tức là giá trị x và y của mỗi
điểm tương ứng với biên độ của sóng sin và sóng cos được truyền trên kênh. Máy thu
và máy phát cả hai biết được trước phép ánh xạ ánh xạ giữa tổ hợp các bít và một
điểm.
Sau đó sóng hàm sin và cos được truyền qua kênh, máy thu khôi phục và ước
lượng được biên độ của mỗi sóng (thường, sử dụng quá trình cân bằng và xử lí tín
hiệu). Biên độ của các tín hiệu này được chiếu lên chùm điểm đồng nhất với chùm
điểm phía phát. 1 lần nữa biên độ sóng hàm cos hợp thành x, và cường độ sin hợp
thành y. Thường tạp âm và sự méo mó trên kênh và thiết bị điện tử hợp thành trong
máy phát và máy thu làm cho các điểm bị chiếu sai lệch so với vị trí của các điểm trên
chùm điểm. Tuy nhiên, Máy thu sẽ lựa chọn điểm nào trên chùm điểm có vị trí gần
nhất với điểm vừa thu được. Điểm này sau đó được ánh xạ sang 4 bít sử dụng cùng
phương pháp ánh xạ sử dụng trong máy phát (nhưng ánh xạ trong hướng ngược nhau ).
Nếu quá nhiều tạp âm có mặp ở máy thu, điểm chiếu xạ trên chòm điểm có thể gần
điểm sai hơn điểm nhận biết chính xác, cho kết quả lỗi.
Ví dụ này thường gọi là 16-QAM vì chòm điểm có 16 điểm. Tuỳ thuộc số bít
thông tin trên mỗi kí hiệu. Ví dụ, nếu 2 bít cho mỗi kí hiệu truyền dẫn, một chòm điểm
4 điểm có thể là cần thiết và bộ điều chế có thể được gọi là 4-QAM. Hình 2.15 chỉ ra
một chòm điểm 4-QAM che phủ trên một chòm điểm 16-QAM. Năng lượng trung
bình của mỗi kí hiệu là gần như nhau . Chú ý rằng khoảng cách giữa các điểm trong
chòm điểm 4-QAM (được ghi là d4) là lớn hơn khoảng cách giữa các điểm trong chòm
điểm 16-QAM (được ghi là d16). Vì vậy trên cùng 1 kênh nhiễu nhiều hơn tất yếu gây
ra lỗi nhiều hơn khi sử dụng 4-QAM hơn là sử dụng 16-QAM nói khác đi, 16-QAM
cần SNR lớn hơn 4-QAM.
d4
d16
điểm 16 QAM
điểm 4 QAM
Hình 2.15 Chòm điểm 4-QAM che phủ lên một chòm điểm 16-QAM
Một sơ đồ khối của một bộ điều chế QAM chỉ ra trên hình 2.16. Dòng dữ liệu từ
người sử dụng đi vào bộ điều chế. Tại đây dữ liệu được chia thành hai nữa, điều điều
chế thành hai phần trực giao với nhau rồi tổ hợp thanh tín hiệu cầu phương và truyền
trên kênh truyền dẫn. Nhánh của bộ điều chế cái mà mang biên độ sóng hàm cos
thường được gọi là nhánh pha. Biên độ hàm cos được gọi là pha, hay thành phần I.
Nhánh của bộ điều chế mà dùng để mang biên độ sóng hàm sin được gọi là nhánh cầu
phương. Biên độ hàm sin được gọi là cầu phương, hay thành phần Q.
Máy phát
sóng hàm
cos
Máy phát
sóng hàm
sin
Tính trực giao giữa 1 sóng hàm sin và hàm cos cho phép chúng ta truyền dữ liệu
đồng thời qua một kênh truyền dẫn. Tính toán chu kì đơn của mỗi sóng, nguyên lí trực
giao có thể minh hoạ bởi phương trình 2.1.
2 2
sin( ) cos( )dt 0 (2.1)
0 t t
Trong phương trình 2.1 là chu kì của sóng hàm sin hay hàm cos. Vì thuôc tính
cầu phương, hàm sin và hàm cos đôi khi được gọi là hàm cơ bản.
Một ví dụ của bộ giải điều chế QAM chỉ ra trong hình 2.17 và 2.18.
Tìm
phần ước
Lấy Tách biên độ Tìm
cos lượng x
dạng ra điểm
sóng thành gần
đầu sin + phần ước nhất
Tìm
vào cos sin lượng y
biên độ
Hình 2.17 Cấu trúc logic của một bộ điều chế QAM
Máy phát
sóng hàm
cos
B Trộn D ước
x
Nhánh I lượng x Tìm
dạng sóng
điểm
nhận gần
C E ước
x Trộn nhất
Nhánh Q lượng y
Máy phát
sóng hàm
sin
Hình 2.18 Quá trình xử lý tín hiệu của một bộ điều chế QAM
Đầu vào của khối này đến từ kênh truyền và đầu ra chiếu xạ lên chòm điểm của
bộ nhận. Nếu nó thừa nhận rằng kênh là không bị mất mát và đầu nhận tách pha là
hoàn hảo, khi đó nó không khó để viết phương trình cho mỗi điểm trong hình 2.17 và
3.18 cho mỗi kí hiệu i. Trong phương trình 2.2 đưa tín hiệu đầu vào tại điểm A.
Trong phương trình 2.2, Xi là biên độ ( tín hiệu và cường độ ) của sóng hàm cos
được mã hoá ở bộ định máy phát, và Yi là biên độ ( tín hiệu và cường độ ) của hàm sin
được mã hoá tại bộ máy phát. Sau khi qua những khối nhân ở điểm B và C, tín hiệu có
dạng như phương trình 2.3 và 2.4.
VB (t ) X i cos( t ) 2 Yi sin( t ) cos( t ) (2.3)
VE (t ) V (t )dt
0 c
A C nhánh i
Xung giá
Tìm h(t)
Nhận trị Xi
các bit các giá Dạng sóng
đầu trị đầu ra
(x,y) B
vào Xung giá
h(t)
trị Yi D nhánh i
Bộ điều chế có hai nhánh - một là nhánh pha và một là nhánh cầu phương. Xung
đáp ứng các bộ lọc số là đôi biến đổi hilbert hay đơn giản, một đôi hilbert. Hai chức
năng đó cái tạo ra một đôi hilbert là trực giao tới cái khác. Nói chung, bất cứ đôi
hilbert nào hợp lí có thể được dùng để tạo ra một bộ điều chế CAP; Tuy nhiên, sự bổ
sung ngày nay của CAP sử dụng một sóng hình sin và cos với một xung truyền dẫn.
Đặc biệt, bộ giải điều chế CAP được thực hiện với một bộ lọc số thay vì các bộ nhân
pha và cầu phương.
Khi so sánh một bộ điều chế CAP và bộ điều chế QAM, xem xét các điện áp tại
các điểm khác nhau trong hình 2.19. Cho rằng bộ điều chế này sử dụng phương pháp
mã hoá cùng chòm sao, cùng cỡ chòm sao, cùng tốc độ kí hiệu như điều chế QAM trên
đây. Tín hiệu tại mỗi điểm có thể được viết như phương trình 2.8 và 2.9
VA (t ) X i (i ) (2.8)
VB (t ) Yi (i ) (2.9)
Chú ý rằng cả hai lượng là các xung đa tần đơn giản, cái sẽ kích hoạt bộ lọc số
trong bộ điều chế.
Đưa ra xung đáp ứng lại các bộ lọc trong bộ điều chế, đầu ra của hai bộ lọc được tìm
thấy bởi sự xoắn lại đơn giản nhờ đầu vào được chỉ ra bởi phương trình 2.10 và 2.11.
VD Yi (i ) h(t )
= Yi (i )h(t )d Yi h(t i ) (2.11)
0
Trong các phương trình này, đặc tính bộ sàng lọc được sử dụng để đạt được cả
hai kết quả đầu ra của bộ điều chế tuỳ kí hiệu i được đưa ra trong phương trình 2.12
VE (t ) X i h(t i ) Yi h(t i ) (2.12)
So sánh phương trình 2.12 tới đầu ra của bộ điều chế QAM với hình dạng được
chỉ ra trong phương trình 2.7, chú ý rằng cả hai có thể đồng nhất nhau nếu phương
trình 2.13 và 2.14 hiểu rằng.
h(t i ) p(t i ) cos( ) (2.13)
Nếu một hệ thống được thiết kế xa hơn như , khi đó phương trình 2.13
và 2.14 có thể được như phương trình 2.15 và 2.16.
h(t i ) p(t i ) cos (t i )) (2.15)
Cả hai phương trình này là đúng vì i là một số nguyên. Các xung thời gian đáp
ứng của các bộ lọc với không tuỳ thuộc vào i khi đó trở thành phương trình 2.17 và
phương trình 2.18.
h(t ) p(t ) cos( t ) (2.17)
Những kết quả này quan trọng vì chúng chỉ ra một cách hợp lí quan hệ tốc độ kí
hiệu và tần số trung tâm của một hệ thống CAP và QAM cho phép miền thời gian
dạng sóng là giống hệt. Cho mối quan hệ khác của w và t - Thừa nhận rằng chúng là
cùng qua một hệ thống CAP và QAM - Nó có thể được chỉ rằng hệ thống điều chế
không giống bởi một sự luân phiên. Đó là, dạng sóng sẽ giống nhau nếu một tập hợp
chùm sao được sử dụng cho mã hoá và giải mã là luân phiên nhau về nguồn gốc của
mặt phẳng.
Hình 2.20 đưa ra một sơ đồ máy phát cụ thể dùng cho điều chế CAP.
bộ mã hoá 1
Bin 1
bộ mã hoá 2
Bin 2
bộ mã hoá n
Bin n
Thừa nhận rằng nó có thể tách rời hàm sin và hàm cos tại các tần số khác nhau
tại bộ thu, mối tập hợp các sóng có thể được giải mã độc lập trong cùng phương pháp
vì vậy một tín hiệu QAM có thể được giải mã và cho kết quả các bít ra bởi bộ các bộ
giải mã chòm điểm.
Chú ý rằng ý tưởng sử dụng những tần số khác nhau để truyền thông tin là không
duy nhất với DMT. Truyền hình và truyền thanh đã sử dụng như là những kĩ thuật. Sự
khác nhau ở đây là DMT có 1 bộ thu điều chỉnh tới tất cả các kênh ngay lập tức cái
khác chỉ điều chỉnh chỉ tới 1 kênh duy nhất. Một số tên sử dụng kênh tần số trong
DMT là tần số các bin (hay các bin), tín hiệu hay là tín hiệu DMT, và những kênh phụ.
Có lẽ sự không rõ ràng trong thảo luận trước đó là không chắc chắn vì vậy dạng
sóng trong mỗi bin là tách hoàn toàn từ cái khác. Nếu trường hợp này không thoả mãn,
tiếp đấy việc giải mã cho mỗi bin là khác vì các sóng hàm sin và cos trong mỗi bin là
có thể bị sai lạc đi từ những bin khác. Một chìa khoá DMT là cái mà những tần số hàm
sin và cos dùng trong mỗi bin nên là số nguyên lần một tần số chung và chu kì kí hiệu
đó, , số nghịch đảo của tần số chung đó.
Tần số dùng chung này sẽ được đề cập tới như là những tần số cơ sở. Từ sự phân
tích cho QAM xong, người ta có thể đã khẳng định rằng các sóng hàm sin và cos tại
các tần số cơ sở tạo ra các hàm cơ sở. Để bảo đảm rằng nhiễu không thoát ra giữa các
bin người ta phải chỉ ra được rằng sóng hàm sin và hàm cos từ bất cứ bin nào là trực
giao tới sóng hàm sin và cos của bất cứ bin khác, về toán học, tính trực giao có thể
được viết như phương trình 2.19.
cos(n f t ) cos(m f t)
0
1 1
= cos((n m) ft sin( n m) f t ) dt
02 2
sin(( n m) f t) sin(( n m) f t)
=[ ]
2 f ( n m) 2 f ( n m) 0
2 2
sin(( n m) t) sin(( n m) t)
= (2.22)
2 f ( n m) 2 f ( n m)
= 0 cho các số nguyên n, m và n = m.
X n cos(n f t) Yn sin( n f t) cho 0< t
s(t) = (2.23)
0 cho các trường hợp khác
Như một tín hiệu biểu diễn sự có mặt của một bin đơn, hay một cách dễ hiểu bin
n đơn, tới một kí hiệu DMT đơn. Nếu s(t) lấy mẫu tại một tốc độ 2*N*f f, kết quả khác
không của tín hiệu được đưa ra trong phương trình 2.24.
k k
sk X n cos(n f ) Yn sin( n f )
2 Nf f 2 Nf f
nk nk
= X n cos( ) Yn sin( ) cho 0< k 2N (2.24)
N N
Trong một hệ thống DMT, N có thể hiện diện cho 1 bin lớn nhất truyền dẫn 1 tín
hiệu. Tín hiệu này tại 1 tần số của Nf f. Vì định lý Nyquist phát biểu rằng tần số mẫu
cho một hệ thống phải bằng 2 lần tần số lớn nhất của hệ thống, khi đó 2Nf f được chọn.
Nếu chúng ta sử dụng biến đổi Fourier rời rạc (DFT) của s k sử dụng 2N điểm trong
biến đổi, kết quả như phương trình 2.25.
2N j 2 km
nk nk N
Sm ( X n cos( ) Yn sin( ))e (2.25)
0 N N
N(Xn jYn ) cho m = n
Bởi vì DFT phân tích 1 tín hiệu sang những thành phần vùng tần số của nó, cho
kết quả như là phương trình 2.25 không là ngạc nhiên. Đánh giá 1 cách đơn giản qua
2N điểm đã biến đổi, tín hiệu chỉ có năng lượng tại duy nhất một tần số. Giá trị khác 0
tại 2 điểm xuất hiện trong vùng tần số là vì, trong vùng tần số tần số là kết quả sau khi
biến đổi 1 quang phổ 2 mặt. Tất cả các giá trị thực trong miền thời gian (phù hợp với
sk ), 2N điểm sẽ biểu lộ sự đối xứng liên hợp phức về trung tâm của các điểm. Đây là
tương tự để có được thành phần những tần số dương và tần số âm kết quả từ 1 biến đổi
fourier. Giá trị 0 trong phương trình 2.25 là kết quả từ không năng lượng được có mặt
tại những tần số được miêu tả bởi những điểm này. Thực chất, phương trình 2.25 trình
bày sự trực giao của hàm sin và hàm cos tại những tần số khác nhau, cũng như tại
những tần số giông nhau.
Kết quả của phương trình 2.25 gợi ý ra 1 phương pháp khác để đem lại một kí
hiệu DMT. Thay vì ánh xạ đầu ra của bộ mã hoá chùm điểm sang biên độ của một hàm
sin và cos, đầu ra có thể ánh sang số phức trong một véctơ. Giá trị từ X hay là trục cos
có thể miêu tả phần thực của số phức, và giá trị Y, hay cường độ sin có thể miêu tả
phần ảo của véctơ. Nếu đầu ra của tất cả các bộ mã hoá đựơc mã hoá sang véc tơ. Khi
đó mỗi điểm véc tơ trình bày 1 bin DMT. Nếu N bin ra khỏi hệ thống DMT, véctơ
phức hợp có thể có N nhập vào. Bao gồm cả liên hợp phức của gốc véctơ nhập vào để
véctơ này như là véctơ mới có sự đối xứng liên hợp phức. Một sự biến đổi fourier
ngược (IDFT) trên vectơ này sau đó có thể tạo ra 1 miền thời gian thực tương đương
tới bộ điều chế DMT gốc như trong hình 2.21. Hình 2.22 chỉ ra phương pháp mới này
của quá trình điều chế DMT.
Hình 2.22 cũng chỉ ra một phương pháp giải điều chế DMT. Chú ý rằng nó dựa
trên cơ sở hoạt động ngược của bộ điều chế khi đó 1 DFT được dùng thay vì 1 IDFT.
Cách tiếp cận này trở nên có hướng bởi vì DFT đi từ miền thời gian đến miền tần số.
Vì giá trị miền thời gian là thực, đầu ra của khối DFT có sự đối xứng liên hợp phức.
Chỉ có một nữa đầu ra là cần thiết để đưa vào giải mã chùm sao. Việc thực hiện đầy đủ
thường dùng biến đổi fourier nhanh (FFT) và biến đổi fourier ngược nhanh (IFFT) để
thu được bộ điều chế và giải điều chế.
Kênh
nối tiếp
N 2N 2N tới bộ 2N
Gán bin Tách 2N đầu ra
Các và mã liên hợp điểm chuyển
bit ra song thực
hoá phức FFT từ
song
Giải điều chế kênh
Hình 2.23 Máy phát VDSL sử dụng cho phương pháp DMT
Bộ rời mức (Slicer) quyết định điểm nào trong các điểm trong chùm sao điều chế là
gần với tín hiệu nhận được nhất. Sau đó bộ rời mức hồi tiếp lại độ lệch tín hiệu hồi
phục so với tín hiệu nhận được để trừ vào tín hiệu nhận được kế tiếp. Về lý thuyết cách
này có thể loại trừ một phần ISI. Sau đó bộ lọc hồi tiếp lại đánh giá lượng ISI còn lại.
Sau đó bộ lọc hồi tiếp đánh giá lại lượng ISI còn lại. Khi một lần nữa ngõ ra của bộ lọc
hồi tiếp được trừ khỏi ngõ ra của bộ lọc nhận được tín hiệu thì lượng ISI còn lại cũng
triệt tiêu.
Mặc dù DFE là một bộ phân đoạn tốt nhất nhưng nó có một vài nhược điểm.
Trước tiên, mọi sai lầm của bộ rời mức đều được hồi tiếp và dùng để phát ra sự đánh
giá sau này của ISI còn lại. Như vậy lỗi một bit có thể dẫn đến nhiều quyết định lỗi
liên tiếp làm giảm đi sự phòng kháng nhiễu của cả hệ thống. Khi càng nhiều lỗi được
hồi tiếp về hệ thống càng tồi tệ . Điều này người ta gọi là sự lan truyền lỗi.
Feedforward
Filter Slicer
Feedback
Filter
Để giảm bớt sự lan truyền lỗi của DFE, người ta sử dụng một kĩ thuật gọi là
precoding. Precoding loại trừ được sự lan truyền lỗi nhưng lại đòi hỏi phải thay đổi
máy phát dẫn đến tăng công suất phát. Precoding cũng loại trừ cả khả năng của một kĩ
thuật cho phép DFE tự cấu hình nhanh chóng khi khởi động mà không cần liên hệ với
máy phát gọi là kĩ thuật Blind training. Trong phương pháp điều chế nhiều sóng mang,
Một kênh truyền được chia thành nhiều kênh độc lập nhau, mỗi kênh có một sóng
mang riêng lẽ. DMT là điều chế nhiều sóng mang thực hiện truyền dẫn rất tốt với độ
phức tạp tương đối.
Linh hoạt trong việc điều chỉnh tốc độ đường truyền. Mỗi kênh con mang
một số bit cụ thể phụ thuộc vào tỉ số S/N. Do đó bằng việc điều chỉnh số bit
trên một kênh, DMT có thể tự động điều chỉnh tốc độ bit dữ liệu.
Nhược điểm
Thiết bị rất đắt và phức tạp.
Trong điều kiện thực tế do có nhiều xung đột kĩ thuật diễn ra mạnh với các
điều kiện kĩ thuật không đạt ở mức tối ưu việc áp dụng DMT vào là gặp
nhiều khó khăn.
b. Phương pháp CAP
Ưu điểm
CAP dựa trên QAM một cách trực tiếp nên nó là một kĩ thuật hoàn thiện dễ
hiểu.
Có thể thích ứng tốc độ nhờ việc thay đổi kích cỡ chùm sao mã hoá hoặc
bằng cách tăng hoặc giảm băng tần.
Mạch thực hiện đơn giản.
Nhược điểm
Do không có sóng mang nên năng lượng suy giảm nhanh trên đường truyền
và tín hiệu thu chỉ biết biên độ mà không biết pha do đó đầu thu phải có bộ
thực hiện chức năng quay nhằm xác định chính xác điểm tín hiệu.
c. Phương pháp QAM
do điều chế QAM sử dụng một sóng mang đơn nên QAM có một số ưu nhược
điểm sau:
Ưu điểm
Có thể thích ứng tốc độ nhờ việc thay đổi kích cỡ chùm sao mã hoá hoặc
bằng cách tăng hoặc giảm băng tần.
QAM có hiệu quả mạnh mẽ hơn DMT trong các điều kiện thay đổi vì QAM
đòi hỏi tính toán ít hơn, kích thước nhỏ hơn, điều đó có nghĩa tiêu thụ ít năng
lượng ít hơn và giá rẽ hơn.
Mạch thực hiện đơn giản.
Nhược điểm
Tuy nhiên, số trạng thái của QAM càng lớn tỉ số tín hiệu trên tạp âm càng
phải lớn để đảm bảo cùng một tỷ lệ BER cho phép. SNR cần thiết cho các hệ
thống để đảm bảo BER< 10 -7 được thống kê theo bảng sau:
Sự tương quan giữa SNR với tỉ số lỗi bit BER phụ thuộc vào số trạng thái mà sơ
đồ dùng để mã hoá được mô tả trên hình 2.25.
BER QAM-64
Vùng không chấp nhận được
QAM-32
10-7
QAM-16
10-10
QAM-4
SNR (dB)
21,8 27,8
Hình 2.25 Mối quan hệ giữa các trạng thái QAM và SNR, BER
Như vậy để đảm bảo BER cho phép, nếu tổ hợp bít càng lớn thì yêu cầu công
suất phát càng cao và đó chính là hạn chế chính để đẩy cao tốc độ bít trên kênh truyền.
Hầu hết các hệ thống FDD đều xác định hai kênh hay nhiều hơn và ít nhất là một
kênh truyền dẫn chiều chiều lên và một kênh cho truyền dẫn chiều chiều xuống. Các
kênh này tách rời nhau về tần số nên gọi là song công phân tần. Vấn đề trong thực hiện
các hệ thống song công phân tần là độ rộng và vị trí các dải tần dành cho các kênh
truyền dẫn chiều lên và chiều xuống. Hình 2.26 là một sơ đồ thu phát theo FDD đơn
giả
n.
Hình 2.27 minh hoạ trường hợp song công phân tần đơn giản nhất cung cấp một
dải tần chiều lên và một dải tần chiều xuống. Như hình vẽ minh hoạ, dải tần chiều lên
POST
ISDN Dowstream Upstream
fL MHz fH MHz
POST
ISDN Dowstream Upstream
fL MHz fH MHz
Hình 2.27 Vị trí điển hình của các kênh chiều lên và chiều xuống trong FDD
Có thể được bố trí có thể nằm trên hay nằm dưới dải tần chiều xuống. Một hệ
thống DSL khả thi có thể hoạt động trên các đường dây ở tầm cự ly từ 300 m đến 1,5
km hay dài hơn. Như đã nói như ở các phần trước, suy hao đường dây sẽ ngày càng
nhanh cùng với tần số trên các vòng thuê bao dài. Vì vậy độ dài đường dây thuê bao
càng tăng thì dải tần hữu dụng của đường dây sẽ càng giảm. Để cho phép truyền dẫn
thành công, cả hai kênh chiều xuống và chiều lên phải được bố trí trong dải tần hữu
dụng. Nếu dải tần hữu dụng nhỏ hơn f L thì hoặc là kênh chiều xuống hoặc là kênh
chiều lên bị biến mất làm cho truyền dẫn song công không thực hiện được.
Một điều căn bản khác cần lưu ý khi thiết kế các hệ thống song công phân tần là
độ rộng dải của các kênh chiều xuống và chiều lên. Sự lựa chọn đúng đắn các độ rộng
dải phụ thuộc vào tốc độ dữ liệu cần thiết và tỷ số tốc độ dữ liệu giữa hai chiều chiều
xuống và chiều lên. Vị trí giải thông thích hợp cho truyền tải dữ liệu bất đối xứng 8:1
khác nhiều so với vị trí dải thông hỗ trợ tốc độ dữ liệu đối xứng. Việc lựa chọn độ rộng
dải các kênh chiều xuống và chiều lên thêm phức tạp khi xét đến độ các đường dây có
độ dài khác nhau làm cho các tỷ số SNR và các dải thông hữu dụng cũng khác nhau.
Chẳng hạn vị trí dải thông thích hợp cho dịch vụ bất đối xứng tỷ lệ 8:1 trên đường dây
dài 300 m khác rất nhiều so với vị trí dải thông cho dịch vụ bất đối xứng trên đường
dây dài 1.5 km. Để hỗ trợ tầm tốc độ dữ liệu, tầm số dữ liệu rộng và truyền dẫn hai
chiều trên đường dây có độ dài khác nhau, các hệ thống hệ thống song công phân tần
phải cung cấp các chiều xuống và chiều lên có độ rộng dải biến thiên làm tăng thêm độ
phức tạp của hệ thống và đặc biệt là các bộ lọc tưong tự. Một ngoại lệ là khi một hệ
thống song công phân tần DMT cho phép bố trí các phân kênh chiều xuống và chiều
lên tuỳ ý bằng cách cung cấp một tập phân kênh dải thông đầy đủ cho mỗi chiều. Sau
đó, mỗi phân kênh được sử dụng cho chiều chiều xuống và chiều lên. Mặc dù kĩ thuật
này yêu cầu hai bộ biến đổi Fourier rời rạc DFT kích thước đầy đủ trong tất cả các
modem vốn làm tăng độ phức tạp của hệ thống, nó vẫn làm cho các yêu cầu tương tự
trở nên dể dàng cung cấp sự linh động lớn trong việc bố trí dải tần của phương pháp
song công phân tần.
Trái ngược với VDSL song công phân tần tách rời rạc các kênh VDSL chiều
xuống và chiều lên theo tần số, các hệ thống TDD (song công phân chia thời gian) hỗ
trợ truyền dẫn theo hai chiều chiều xuống và chiều lên trong một dải tần duy nhất
nhưng trong các khoảng thời gian khác nhau. Hình 2.28 minh hoạ dải tần duy nhất
được các hệ thống song công phân chia thời gian sử dụng. Sử dụng độ rộng dải phân
kênh theo thời gian đựơc kết hợp với việc dùng các siêu khung. Một siêu khung bao
gồm một khoảng thời gian dành cho truyền dẫn chiều chiều lên, một khoảng thời gian
bảo vệ, một khoảng thời gian dành cho truyền dẫn chiều chiều xuống và một khoảng
thời gian bảo vệ khác. Độ dài các khoảng thời gian truyền dẫn theo chiều chiều xuống
và chiều lên là những số nguyên lần chu kì ký hiệu DMT. Một siêu khung được ký
hiệu là A-Q-B-Q, với A và B là số các ký hiệu tương ứng bố trí cho chiều chiều xuống
và chiều lên và hai ký hiệu Q biểu diễn khoảng thời gian boả vệ để đảm bảo cho độ trễ
lan truyền của kênh và cho phép đáp ứng dội suy giảm giữa thời gian phát và thu.
POST
ISDN Dowstream
f
Hình 2.28 Dải thông dùng cho cả hai chiều truyền dẫn chiều xuống và chiều lên tr ong
các hệ thống song công phân chia thời gian
Trong các hệ thống VDSL song công phân chia thời gian của hãng Texas
Instrument, thời gian của một siêu khung là 20 ký hiệu ( 500 μs ). Tổng số của A và B là
18 ký hiệu và còn lại 2 ký hiệu Q. Các giá trị của A và B được nhà điều hành khai thác
chọn theo tỷ số tốc độ dữ liệu chiều xuống so với chiều lên cần thiết. Chẳng hạn, nếu
đặc tính nhiễu theo hai chiều truyền dẫn chiều xuống và chiều lên là như nhau và cài A
bằng B sẽ cho kết quả cấu hình hỗ trợ truyền dẫn đối xứng. Cài A = 16 và B = 2 sẽ tạo
ra tỷ tốc độ dữ liệu giữa hai chiều chiều xuống và chiều lên là 8:1. Khi cài A = 12 và B
= 6 thì hỗ trợ tỷ số tốc độ giữa hai chiều chiều xuống và chiều lên là 2:1. Hình 2.29
minh hoạ các siêu khung hỗ trợ truyền dẫn tỷ số tốc độ dữ liệu giữa chiều chiều xuống
và chiều lên là 8:1, 2:1 và 1:1.
Hình 2.29 Siêu khung của phương pháp TDD cho phép hỗ trợ các tỷ số tốc độ dữ liệu
chiều xuống so với chiều lên khác nhau
Việc sử dụng siêu khung cho phép các hệ thống song công phân thời bù đắp với
các khác biệt trong mức nhiễu giữa hai chiều chiều xuống và chiều lên. Chẳng hạn,
nếu nhiễu trong chiều chiều lên nghiêm trọng hơn so với chiều chiều xuống thì hệ
thống song công phân chia thời gian có thể bố trí thêm nhiều ký hiệu cho chiều chiều
lên để bù lại. Trong trường hợp truyền dẫn đối xứng thì thay vì cần siêu khung 9 -Q-9-
Q thì hệ thống có thể sử dung siêu khung 8-Q-10-Q và kết quả sẽ tăng thêm cự ly
thông tin với cùng một tốc độ yêu cầu. Sử dụng song công phân chia theo thời gian
yêu cầu các modem đang tích cực trong một chảo cáp phải được đồng bộ với một
clock của siêu khung chung sao cho mọi truyền dẫn theo chiều chiều xuống xảy ra
đồng bộ và mọi truyền dẫn theo chiều chiều lên cũng xảy ra chính xác cùng lúc trên
mọi đường dây. Nếu không sử dụng một cấu trúc siêu khung chung thì các đường dây
hỗ trợ song công phân thời trong cùng một chảo cáp có thể gây ra xuyên kênh đầu gần
với nhau làm giảm tốc độ dữ liệu mà chúng có thể hỗ trợ được. Để đảm bảo hoạt động
đồng bộ, mọi modem song công phân chia theo thời gian ở tổng đài nội hạt hay ONU
phải đồng bộ với clock siêu khung chung. Có nhiều phương pháp cung cấp clock như
vậy. Chẳng hạn, có thể tách ra từ clock 8 kHz từ mạng, lấy từ một trong các modem
song công phân chia theo thời gian.
POST
ISDN Dowstream Upstream
f
fL MHz fH MHz
POST
ISDN Dowstream Upstream
f
fL MHz fH MHz
Hình 2.30 NEXT khi trộn lẫn các hệ thống FDD đối xứng và bất đối xứng
VDSL khác với các hệ thống DSL khác do nó có thể hỗ trợ được thông tin đối
xứng lẫn bất đối xứng với tốc độ dữ liệu của hai chiều chiều xuống và chiều lên khác
nhau. Biết rằng sự bố giải tần song công phân tần cho các dịch vụ đối xứng và bất đối
xứng là khác nhau, khi thực hiện các cấu trúc siêu khung song công phân thời thích
hợp thì vấn đề là dịch vụ đối xứng và đối xứng có thể ở cạnh nhau trong cùng một
chảo cáp được không? Thật không may là khi bố trí giải tần hoặc khoảng thời gian
thích hợp lại cho kết quả không tương hợp phổ bất kể hệ thống là song công phân thời
hay song công phân tần.
Hình 2.31 NEXT xảy ra khi trộn lẫn các siêu khung TDD đối xứng và bất đối xứng
Hình 2.30 minh hoạ bố trí phổ tần trong một hệ thống song công phân tần. Sự bố
trí ở trên hỗ trợ truyền dẫn đối xứng và dưới hỗ trợ truyền dẫn bất đối xứng tỷ số 8:1.
Phân tô xám là dải tần xảy ra xuyên kênh đầu gần. Vì thế, việc trộn lẫn các hệ thống
VDSL song công phân tần đối xứng và bất đối xứng trong cùng một chảo cáp gây ra
xuyên kênh đầu gần trong một phần dải tần truyền dẫn, nhưng trong mọi khoảng thời
gian. Như vậy, không có một sự bố trí nào cho song công phân tần có hỗ trợ cho cả các
dịch vụ đối xứng và bất đối mà không làm suy giảm một trong hai hay cả hai dịch vụ.
Các hệ thống song công phân chia theo thời gian cũng tạo ra sự suy giảm tương tự khi
hỗ các cấu trúc siêu khung đối xứng và bất đối xứng trong cùng một chảo cáp. Hình
2.31 là trường hợp xấu nhất khi một đường dây hỗ trợ truyền dẫn 8:1 có cấu trúc siêu
khung 16-Q-2-Q ở gần một đường dây hỗ trợ truyền dẫn đối xứng có cấu trúc siêu
khung 9-Q-9-Q. Lưu ý rằng siêu khung 9-Q-9-Q được dịch đi theo thời gian một chu
kì ký hiệu để tối thiểu hoá khoảng chồng lấn giữa các ký hiệu chiều xuống trên đường
truyền dẫn 8:1 và ký hiệu chiều lên trên đường dây truyền dẫn đối xứng. Tuy nhiên,
vẫn còn 5 ký hiệu bị tác động bởi xuyên nhiễu đầu gần.
Trong khi xuyên kênh đầu gần trong trường hợp song công phân tần chỉ xảy ra
trong một phần của phổ tần trong mọi thời gian thì xuyên kênh đầu gần của song công
phân chia theo thời gian trải rộng ra trên mọi toàn bộ giải tần nhưng chỉ trong một
phần thời gian. Mức độ nghiêm trọng của xuyên kênh đầu gần trong cả hai trường hợp
phụ thuộc vào sự khác nhau giữa các tỷ số của đường truyền đem trộn lẫn. Vấn đề
chính tạo ra sự không tương hợp giữa các đường dây đối xứng và bất đối xứng không
phải là sự yếu kém hiệu quả của hệ thống song công phân tần hay song công phân chia
theo thời gian mà vấn đề là đặc tính đối và đối nhiều tốc độ của VDSL.
Cấu trúc siêu khung sử dụng trong song công phân chia theo thời gian cho phép
hỗ trợ cả đối xứng với một tầm các tỷ số độ dữ liệu giữa hai chiều chiề u xuống và
chiều lên khác nhau trong cùng một máy thu phát. Tỷ số tốc độ dữ liệu cần thiết xác
định trong hầu hết trường hợp cài đặt bằng phần mềm các giá trị thích hợp của A và B.
Hơn nữa, nếu đặc tính nhiễu của hai chiều chiều xuống và chiều lên khác nhau nhiều
thì cấu trúc siêu khung có thể được sửa đổi để bù đắp vào sự khác biệt.
Hầu hết các modem song công phân tần đều hỗ trợ các tỷ số tốc độ dữ liệu chiều
xuống so với chiều lên khác nhau không bằng song công phân thời. Để hỗ trợ nhiều tỷ
số như vậy, các modem song công phân tần phải có khả năng thay đổi giải thông của
các kênh chiều xuống và chiều lên vốn thường phải cần đến các bộ lọc tương tự phân
chia giải thông nhanh chóng. Sự phức tạp và tiêu tốn năng lượng của các máy thu phát
phụ thuộc vào độ phức tạp của các bộ lọc phân chia giải thông và tỷ lệ với cách chọn
lựa giải thông mà modem cung cấp. Như đã nói ở các phần trên, ANSI và ETSI yêu
cầu cần phải hỗ trợ các tỷ số 1:1, 3:1, 4:1, 6:1 và 8:1. Độ phức tạp của khả năng hỗ trợ
tất cả các tỷ số này trên tất cả các độ dài đường dây có thể có sẽ làm cho không thể
thực hiện được. Để giảm bớt sự phức tạp nhiều nhà cung những phần cứng khác nhau
cho từng tỷ số tốc độ dữ liệu chiều xuống và chiều lên khác nhau. Tuy nhiên, việc sử
dụng các phần cứng khác nhau sẽ sự linh động khi thay đổi dịch vụ. Để minh hoạ tại
sao cần phải có các phần cứng có khả năng hỗ trợ các tỷ số tốc độ dữ liệu chiều xuống
so với chiều lên khác nhau, hãy xét việc sử dụng VDSL trong các vùng đông dân cư và
các thành phố lớn. Trong các cùng này, các đường dây của các thuê bao dân dụng và
các thuê bao doanh nghiệp có thể ở chung với nhau trong một chảo cáp. Nhiều nhà
khai thác và điều hành đồng ý rằng các khách hàng doanh nghiệp thường yêu cầu dịch
vụ đối xứng trong khi các khách hàng dân dụng lại yêu cầu dịch vụ bất đối xứng cho
việc truy cập Internet, video on demand…Như đã phân tích ở trên, việc trộn lẫn các
dịch vụ đối xứng và bất đối xứng gây ra sự không tương hợp phổ cho việc bố trí tần số
của song công phân tần và thời gian của song công phân thời. Vì vậy, hỗ trợ cùng một
lúc các dịch vụ đối xứng và bất đối xứng với nhiều tốc độ dữ liệu khác nhau là không
thực tế trừ khi có một sự thoả thuận về bố trí các khoảng thời gian/ tần số. Tuy nhiên,
hầu hết các khách hàng doanh nghiệp yêu cầu dịch vụ trong những ngày làm việc
trong khi các khách hàng dân dụng yêu cầu các dịch vụ vào buổi chiều hoặc các ngày
nghỉ. Các modem VDSL có khả năng cung cấp nhiều tỷ số tốc độ dữ liệu chiều xuống
so với chiều lên khác nhau cho phép các nhà khai thác và điều hành dịch vụ cung cấp
dịch vụ đối xứng vào ban ngày và dịch vụ bất đối xứng vào ban đêm. Băng cách này,
các nhà điều hành và khai thác dịch vụ có thể cung cấp tốc độ dịch vụ cần thiết cho cả
khách hàng doanh nghiệp cũng như các khách hàng dân dụng có đường day nằm trong
cung một chão cáp.
Như đã mô tả ở trên, độ phức tạp của một modem song công phân tần phụ thuộc
vào số kiểu bố trí dải tần mà nó hỗ trợ. Modem hỗ trợ mọi tỷ số tốc độ dữ liệu chiều
xuống so với chiều lên khác nhau của VDSL trên mọi đường dây sẽ rất phức tạp và giá
thành sẽ rất cao, đặc biệt là khi sử dụng nhiều bộ lọc tương tự tách dải thông. Trái lại,
các hệ thống song công phân thời có thể cung cấp modem đơn giản hơn cả ở phần xử
lí số tín hiệu cũng như phần tương tự. Với các modem song công phân thời dựa trên kĩ
thuật DMT thì sự phức tạp giảm nhiều nhờ vào việc dùng chung phần cứng cho cả
máy thu và máy phát. Việc sử chung phần cứng có thể thực hiện được là do các chức
năng thu phát của một modem DMT đều có nhiều tương đồng: cả hai đều tính toán các
phép biến đổi Fourier rời rạc (DFT) thường được thực hiện bằng giải thuật FFT. Vì cơ
chế song công phân thời được sử dụng nên modem có thể thu và phát trên những
khoảng thời gian khác nhau. Kết quả là chỉ cần một phần cứng tính DFT cho mỗi
modem. FFT này sử dụng trên tất cả các tần số và khoảng thời gian của siêu khung chỉ
trừ các khoảng bảo vệ Q. Hơn nữa, phần cứng tương tự cũng được tiết kiệm và modem
song công phan thời thu và phát tín hiệu trên cùng một dải tần. Trong một thời điểm
thì chiều nào không sử dụng sẽ tắt nguồn đi và như vậy sẽ tiết kiệm điện năng tiêu thụ.
Trái lại các modem song công phân tần phải luôn cung cấp nguồn cho cả hai chiều
phát và thu.
Cần lưu ý rằng sử dụng song công phân thời với các phương pháp điều chế một
sóng mang như CAP hay QAM sẽ không giảm được sự phức tạp thiết bị như đã nêu.
Vì các máy phát và thu tín hiệu một sóng mang rất khác nhau nên cần phải có phần
cứng thu và phát tách biệt cho mỗi modem một sóng mang và như vậy chẳng tiết kiệm
được gì khi thực hiện song công phân thời. Trên thực tế, cần thấy rằng giải pháp song
công phân thời dựa trên điều chế CAP/QAM có giá thành cao hơn nhiều so với giải
pháp song công phân tần một sóng mang vì chúng phải dùng các bộ lọc DFE dải rộng
hơn và phức tạp hơn cũng như cần phải có các bộ biến đổi tín hiệu ADC, DAC tốc độ
nhanh hơn. Sự tiết kiệm của hệ thống song công phân thời dựa trên điều chế DMT là
giá thành hạ và ít tốn điện.
Như đã nói, các modem ở các tổng đài nội hạt và ONU phải được đồng bộ để
toàn bộ hệ thống không bị tác động bởi xuyên kênh đầu gần. Vì lí do này cần phải có
một clock chung cho các siêu khung. Thật không may là các nhà điều hành khai thác
xem sự phân bố của các clock chung này là một công việc khó khăn. Các nhà điều
hành khai thác rất ngại chịu trách nhiệm khi cung cấp một clock chung, tin cậy cho
nhứng thuê bao trong mạng của minh. Họ lo lắng khi nguồn clock chung này bị hỏng
sẽ làm cho họ bị các khách hàng kiện tụng. Kết quả là, các nhà điều hành FSAN
khuyến cáo nên sử dụng song công phân tần cho việc song công VDSL.
Khi đã xét đến các yêu cầu của hệ thống VDSL có thể thấy rõ ràng là việc song
công phân thời có ưu điểm hơn song công phân tần khi sử dụng trên cơ sở điều chế
DMT. Tuy nhiên, yêu cầu cần phải đồng bộ của song công phân thời lại gây khó khăn
cho các nhà cung cấp dịch vụ trong một môi trường tự do. Vì vậy, sơ đồ song công cho
VDSL hiển nhiên là song công phân tần.
Trong các phần trước cho thấy rằng để đáp ứng các yêu cầu của VDSL thì sự kết
hợp giữa điều chế DMT và song công phân thời sẽ cho kết quả tốt nhất. Phân này đưa
ra các kết quả đo đạc việc thực hiện thực tế các hệ thống như vậy.
Kiểm tra tầm cự ly cực đại đánh giá tầm cự ly đường dài nhất của một hệ thống
khi hoạt động ở những tốc độ cho hai chiều chiều xuống và chiều lên cố định và với
cùng một mức nhiễu cho cả hai chiều. Hình 2.32 vẽ tầm cực đại trung bình đo được
của 5 hệ thống VDSL song công phân thời dựa trên DMT hoạt động ở các tốc độ dữ
liệu đối xứng khác nhau với mức nhiễu cho cả hai chiều chiều lên và chiều xuống cùng
là 6dB và tỷ số sai bit không quá 10 -7. Đồ thị cho thấy tốc độ đối xứng 13 Mbps có thể
hỗ trợ đường dây 0,5 mm (24 AWG) dài đến gần 1,4 km và hỗ trợ đường dây 0,4 mm
(26AWG) dài đến gần 1,1 km. Tốc độ đối xứng 26 Mbps có thể tải trên đường dây 0,5
mm dài đến 850 m và 0,4 mm dài đến 700 m.
Dải (m)
1600
1400
1200
1000
800
600
400
200
0
10/10 16/10 20/20 26/20
Tốc độ dữ liệu
0,5 mm
0,4 mm
Hình 2.32 Tầm cực đại trung bình của các hệ thống song công VDSL phân thời đối
xứng
Hình 2.33 vẽ tầm cự ly cực đại trung bình của một hệ thống VDSL song công
phân thời dựa trên DMT khi được cấu hình để hỗ trợ truyền dẫn bất đối xứng 8:1 với
mức nhiễu cho cả hai chiều là 6 dB và tỷ số sai bit không quá 10 -7 ở cả hai chiều. Tốc
độ kết hợp chiều xuống 26 Mbps và chiều lên 3,2 Mbps trên đôi dây đường kính 0,5
mm có thể dài đến 1,3 km và trên đôi dây đường kính 0,4 mm có thể dài đến 1,5km.
Tốc độ kết hợp chiều xuống 52 Mbps và chiều lên 6,4 Mbps trên đôi dây đường kính
0,5 mm có thể dài đến 700 m và trên đôi dây đường kính 0,4 mm có thể dài tới 600 m.
Việc đo đạc được thực hiện ít nhất là 5 đôi dây từ 5 vùng khác nhau trên thế giới để
tạo ra giá trị trung bình ở trên.
Dải (m)
1800
1600
1400
1200
1000
800
600
400
200
0
10/10 16/10 20/20 26/20
Tốc độ dữ liệu
0,5 mm
0,4 mm
Hình 2.33 Tầm cực đại trung bình của các hệ thống song công VDSL phân thời bất đối
xứng 8:1
2.3.3 Ƣu nhƣợc điểm của các phƣơng pháp truyền dẫn song công
Ưu điểm
Triệt tiêu được NEXT vì vì hai dải tần số cách nhau bằng băng tần bảo vệ.
Không cần sự đồng bộ giữa phát và thu.
Được phát triển từ lâu nên có sự chín muồi về công nghệ.
Không đòi phải đồng bộ nhịp đồng hồ của các modem.
Không yêu cầu phải dung hoà giữa chất lượng của các dịch vụ tốc độ thấp và
tốc độ cao.
Chất lượng của hệ thống có thể dự đoán trước.
Thêm hoặc thay đổi các khách hàng cũng không làm thay đổi chất lượng
đường truyền tới khách hàng hiện tại, miễn là việc thực hiện kỹ càng.
Nhược điểm
Không sử dụng hiệu quả băng thông vì luồng lên và luồng xuống ở hai dải tần
khác biệt nhau và còn có dải tần bảo vệ.
Thành phần tần số cao sẽ bị suy giảm.
Tốc độ luồng xuống ở dải tần cao nên bị giảm nhanh chóng khi cự ly truyền
dẫn tăng do suy hao ở miền tần số cao nhanh.
Vẫn xảy ra hiện tượng nhiễu xuyên âm với các kĩ thuật xDSL khác. Do truyền
ở tần số cao.
Phần lớn các DSL chủ yếu được dự định sử dụng từ một CO tới khách hàng và
thứ yếu dùng từ những bộ ghép phân phối sợi quang. Trái ngược với VDSL. VDSL sẽ
chủ yếu được dùng cho những vòng lặp từ một đơn vị mạng quang (ONU ), cái mà có
đặc điểm là đặt tại nơi cách xa khách hàng không lớn hơn 1km. Một số các vòng lặp
VDSL nối trực tiếp tới CO.
Sợi quang kết nối trực tiếp ONU tới CO. VDSL truyền dẫn qua một cáp xoắn đôi
thường dùng cho vài ngàn feet từ ONU tới khách hàng. Như thấy trên hình 2.34. Nhu
cầu VDSL đựơc phát triển bởi nhóm tiêu chuẩn T1E1.4 mô tả các tốc độ và khoảng
cách từ ONU tới phía khách hàng.
Cáp từ mạng tới ONU có thể được kết nối trực tiếp tới ONU, hình tròn ( phương
pháp nối vài ba thiết bị với nhau dọc theo buýt, quản lí các tín hiệu đối với từng thiết
bị ), hay qua bộ tách quang thụ động.
ONU VDSL
Mạng
Mạng nối tiếp
Công nghệ VDSL hướng tới việc cung cấp truyền dẫn tốc độ cao trên đường dây
thuê bao điện thoại có độ dài không quá 1,5km. Mạng điện thoại thường có 2 dạng
kiến trúc vòng thuê bao. Những nơi dân cư dày đặc hay thành phố có nhiều khách
hàng ở gần tổng đài nội hạt nên VDSL có thể được cung cấp trực tiếp từ tổng đài nội
hạt. cấu hình này gọi là cấu hình fiber-to-the-exchange ( FTTEx ) và được minh hoạ ở
hình 2.35.
Set- top
VDSL VDSL Box or PC
Set- top
LPF LPF VDSL Box or PC
POTS POTS
Khách hàng
Cấu trúc Hub thụ động cho phép kết nối trực tiếp nhiều máy thu phát VDSL ở
phía khách hàng ở cuối của đường dây. Hình 2.37 nêu rõ đặc thù của cấu trúc NT thụ
động yêu cầu khoảng cách từ phía ONU không lớn hơn 100m tới đơn vị khách hàng
dùng VDSL, vì vậy phải tạo cho nó thích hợp hơn cho các ống quang tới các cột quang
và các ứng dụng trong các toà nhà. Cấu trúc này được sử dụng cho tiêu chuẩn kĩ thuật
dạng DAVIC VDSL, trong tiêu chuẩn này sử dụng điều chế biên độ pha không sóng
mang cho tốc độ 13; 25, 92 và 51 Mbit/s thu và 1,6 Mbit/s cho phát qua đôi dây xoắn.
Cấu trúc Hub tích cực chỉ trên hình 2.38 cho phép có những sản phẩm lớn hơn
(cả về băng tần và phạm vi) bằng việc dùng một cấu hình điểm tới điểm cho vòng lặp
truyền dẫn. Hub tích cực bao gồm một bộ thu phát đơn VDSL, và các đường nối tách
biệt tới mỗi cổng (được chỉ ra) hoặc là một đường bus trong nhà thuê bao (không chỉ
ra).
Set- top
Box or PC
Hub
Set- top
VDSL VDSL Box or PC
tích
V U2 _O U1 _O U1 _R U2 _R T/S
Network User
(“V”) VTO-O Splitter Splitter VTU-R
(“T”)
Interface UTP NT1
Interface
( PMS-TC: Physical Medium Specific-TC ). Các lớp của VDSL được mô tả ở hình 2.40.
-O -R
ONU NT
-O I_O U1 _O U1 _R I1 _R -R
TC TC
TBD TBD TBD TBD
SDH SDH
SDH SDH
Chi phí của cáp được thể hiện như trong phương trình (6.2).
Ccable = Cfibre ( loại cáp, chiều dài ) + Cwork ( loại vùng, meter ) + Cend ( số
lượng ống ) (6.2)
Ccable = tổng chi phí cáp.
Cfibre = chi phí ống.
Cwork = chi phí nghiên cứu và chi phí công việc lắp đặt.
Cend = chi phí của việc đưa cáp được lắp đặt vào sử dụng, kết cuối của sợi cáp.
Như trong phương trình (6.2) chi phí ống cáp tuỳ thuộc vào chiều dài dụng cụ đo
cáp mới, loại cáp, kiểu vùng và số lượng các ống được mang vào sử dụng. Chi phí sợi
cáp (Cfibre) và chi phí mang vào cáp được lắp đặt đưa vào sử dụng (C end) tạo ra một
phần trạng thái của chi phí trừ khi kiểu vùng không các tác động trên những cái này.
Sự giao động lớn nhất là rắc rối với công việc nghiên cứu và lắp đặt (C work ) trong
phương trình.
Một phạm vi từ 3-56 Euro/m tuỳ thuộc vào kiểu vùng được đề nghị. Mức chi phí
có thể cao hơn sự cần thiết, tới mức 120 Euro/m nếu không thể sử dụng các sợi hiện tại
và các sợi mới phải chôn dưới đường nhựa trong khu vực thành phố.
Như thấy trong bảng trên chi phí của địa điểm tại vị trí LE là được tách ra từ chi
phí của vị trí trong AN. Thừa nhận rằng phần lớn vị trí LE có đủ khoảng trống cho địa
điểm một ONU trong khi ở AN một nhà mới cần được thường xuyên hơn. Cũng thừa
nhận rằng sự thoát ra công suất điện là có gái trị tại vị trí LE trong khi tới vị trí AN
trong nhiều trường hợp nó phải được xây dựng. Giá trị được thể hiện trong bảng 2.9 là
đánh giá giá trị trung bình.
Một số vị trí AN có được tìm thấy từ các toà nhà hiện nay và một số toà nhà cần
thiết của địa điểm mới hoàn toàn, kết quả trong sự khác nhau chi phí cao tuỳ thuộc vào
địa điểm.
Bảng 2.11 Đánh giá giá trị gần đúng cho thiết bị ONU
FTAC topology từ 31 đến 73% trong FTABCD từ 22 đến 58% và FTF từ 7 đến
31%.trong trường hợp không thay đổi cùng xu hướng có thể được chú ý.
Nếu chi phí của thực tế và trường hợp ban đầu đựơc so sánh có thể chú ý rằng
FTABCDE và FTF topology có cùng tổng chi phí. Sự khác nhau nhỏ gây ra bởi sự
thay đổi cỡ ONU cần thiết. Có ít sự khác nhau lớn trong trường hợp của FTAB và
FTAC topology. Trong thực tế tổng chi phí là lớn hơn đáng kể. Điều này gây ra bởi
phân phối thực được cung cấp, cái đặt thuê bao gần LE hơn, trong VDSL vùng có khả
năng hơn những gì được đặt đó trong trường hợp ban đầu.
(a)
(b)
Hình 2.42 Tổng chi phí của topology với các tỉ lệ đo được khác nhau cho trường hợp
ban đầu (a) và trường hợp thực tế (b)
Nếu chi phí tổng được tách rời ra bởi số lượng các thuê bao VDSL kết quả là chi
phí của mỗi thuê bao VDSL:
CVDSL- sub = Ctot / NVDSL - sub (6.6)
CVDSL = chi phí mỗi thuê bao VDSL.
Ctot = chi phí tổng của mạng nâng cấp.
NVDSL - sub = số lượng các thuê bao VDSL.
Trong hình 2.43 kết quả được chỉ ra cho các topology được nghiên cứu với các tỉ
lệ đo được khác nhau. Như ngay cả khi nghĩ rằng chi phí tổng FTF topology có mức
chi phí lớn nhất cho mỗi thuê bao hơn rất nhiều đặc biệt trong trường hợp tỉ lệ đo được
thấp nơi chi phí tổng cao được tách rời bởi một số lượng thấp các thuê bao VDSL
được kết nối. Thậm chí tại một tỉ lệ đo được 30% FTF topology chi phí khoảng hai lần
mỗi thuê bao hơn topology tại điểm kia.
Trong trường hợp không thay đổi chi phí mỗi thuê bao trong FTABCD topology
là tới gần đầu kia của FTAB và FTAC. Hay thậm chí nếu trường hợp không thay đổi
và thực tế được so sánh có thể chú ý rằng mức chi phí của FTABCDE là không giống
nhau và chi phí FTAB và FTAC thấp hơn thực tế. Điều này gây ra bởi số lượng lớn
thuê bao che phủ bởi FTAB và FTAC trong thực tế. Với cùng thiết bị thuê bao được
che phủ thấp hơn trong trường hợp không thay đổi ban đầu, cho kết quả mức chi phí
cho mỗi thuê bao VDSL cao hơn.
Nếu chi phí mỗi cấu hình thuê bao VDSL được xem xét có thể dường như chi phí
FTAB và FTAC là như nhau. Trong trường hợp không thay đổi chi phí của FTAC ít
hơn đáng kể và trong trường hợp thực tế FTAB có mức chi phí thấp hơn đáng kể.
Trong trường hợp không thay đổi việc nâng cấp lên FTABCD có thể thực hiện tại
10%-15% tỉ lệ đo được. Thậm chí tại tỉ lệ đo được 5% chi phí khác nhau có thể thấp
hơn 800Euro. Trong trường hợp thực tế việc nâng cấp tới FTABCD có thể được xem
xét tại tỉ lệ đo được cao hơn 5% so với trong trường hợp ban đầu. Điều này có nghĩa là
khoảng 15% - 20% tỉ lệ đo được.
(a)
(b)
Hình 2.43 Chi phí cho mỗi thuê bao VDSL với các tỉ lệ đo được khác nhau trong
trường hợp ban đầu (a) và trong thực tế (b)
Tính toán chi phí của tổng chi phí dung lượng được tách rời bởi bởi tổng dung
lượng truyền dẫn của tất cả các thuê bao được kết nối. Cùng kết quả dành được nếu
mỗi thuê bao VDSL được tách rời bởi dung lượng lớn nhất trung bình:
Ccap = CT OT / ( NVDSL - sub * CAPAVE ) (6.7)
= CVDSL - sub / CAPAVE
Ccap = chi phí của dung lượng.
CT OT = tổng chi phí của mạng nâng cấp.
NVDSL- sub = số lượng thuê bao VDSL.
CAPAVE = dung lượng lớn nhất trung bình.
Kết quả tính toán được chỉ trong hình 2.44. Có thể xảy ra, vừa tần số mang tăng
vừa chi phí của dung lượng giảm. Từ hình có thể thấy rằng tốc độ giảm khác nhau
đáng kể trong các topology khác nhau. Trong FTF thay đổi chi phí của dung lượng là
gần như đáng kể như được chỉ ra trong cả hai cấu hình. Trong trường hợp không đổi
hình dạng FTF yêu cầu chi phí thấp nhất của dung lượng ngay từ 25% tỉ lệ đo được.
Trong trường hợp thực tế giá trị chi phí của topology FTF là khoảng như thế, nhưng cả
khi mức chi được cung cấp bởi FTAB và FTABCDE trong trường hợp thực tế. Ngay
từ thấp hơn 10% tỉ lệ đo được chi phí của dung lượng trong FTABCD là rẽ hơn FTAC.
Nếu tiêu chuẩn chính cho quá trình lựa chọn được giảm đến mức tối thiểu chi phí
của dung lượng, kết quả này biểu thị các kế hoạch khác nhau cho trường hợp ban đầu
và trường hợp thực tế. Trong trường hợp ban đầu ngay khi tại 5% tỉ lệ đo được
FTABCD có thể đã được tính toán đến, như các chi khác nhau tới các topology khác là
hầu như không tồn tại. Tại tỉ lệ đo được 10% FTABCD đã cung cấp mức chi phí thấp
nhất. FTF có thể xem xét đến ngay khi tại 15%-20%. Trong trường hợp thực tế
topology FTAB có mức chi phí dung lượng rất thấp nếu so sánh với các sự lựa chọn
khác. Mức chi phí là khác nhau giữa FTABCD và FTF bắt đầu tại mức chấp nhận
được là 20% - 25% tỉ lệ đo được. Mức chi phí của FTAC là cao ngạc nhiên, nâng cấp
tới các topology khác dường như là ít hấp dẫn hơn nếu nếu sự lựa chọn có dựa trên chi
phí của dung lượng.
(a)
(b)
Hình 2.44 Chi phí của dung lượng với các tỉ lệ đo được VDSL khác nhau trong trường
hợp ban đầu và trong thực tế
3.3 Các kiến trúc mạng truy nhập sử dụng cáp quang
Cáp quang là phương tiện truyền dẫn hữu tuyến có tốc độ cao nhất hiện nay. Việc
đưa cáp quang vào mạng truy nhập mới chỉ bắt đầu. Hiện nay giá cáp quang và thiết bị
quang tương đối cao so với cáp đồng nhưng đang có xu hướng giảm liên tục. Thêm
vào đó, băng thông khổng lồ, khối lượng và kích thước bé so với cáp đồng là những
lợi thế rất quan trọng. Cáp quang nhẹ hơn cáp đồng cỡ 23 lần và có tiết diện nhỏ hơn
36 lần. Trong mạng thành thị vốn đã có rất nhiều cáp những tính năng này trở nên rất
quan trọng. Cáp quang có thể dễ lắp đặt vào các hệ thống cống ngầm sẵn có. Cùng với
sự phát triển nhanh chóng của các dịch vụ băng rộng, việc đưa cáp quang trong mạng
truy nhập sẽ cho phép:
Dễ dàng hơn trong bước chuyển đổi sang mạng truy nhập thế hệ sau, cung
cấp băng thông theo yêu cầu.
Nâng cao độ tin cậy và chất lượng dịch vụ.
Nâng cao khả năng cạnh tranh
Cung cấp các dịch theo yêu cầu băng hẹp hiện nay một cách tốt hơn.
Hình 3.1 Các kiểu trúc mạng truy nhập sử dụng cáp quang FTTx
Có thể triển khai mạng truy nhập sử dụng cáp quang bằng nhiều cách khác nhau,
tuỳ thuộc vào thiết bị và công nghệ mà ta lựa chọn. Một số kiến trúc mạng phổ biến
dựa trên mạng quang thụ động (PON) như sau:
FTTCab: Fiber To The Cabinet (cáp quang đến tủ phân phối).
FTTC/B: Fiber To The Curb/Building (cáp quang đến khu vực/cao ốc).
FTTH: Fiber To The Home (cáp quang đến nhà).
ONU
2
3 ONU 1
Router
Fiber
Internet
Building OLT
Passive
ONU optical PoP/Central office
Copper to
home/SME splitter
RT/DSLAM
ONU
Coax to
home Cable distribution node
Hì
nh 3.2 Mạng quang thụ động PON
(1) Optical Line Terminal (OLT) giám sát và duy trì chất lượng dịch vụ khi
tách/ghép tín hiệu từ/đến nhiều đầu cuối khác nhau.
(2) Passive Optical Splitter gửi một phần tín hiệu đường xuống tới từng đầu
cuối và đưa tín hiệu đường lên vào đoạn cáp quang chính để truyền về
OLT (tức tín hiệu xuống được tách ra và tất cả đầu cuối nhận được tín
hiệu giống hệt nhau). POS không cần nguồn.
(3) Optical Network Unit (ONU) thực hiện chuyển đổi giữa tín hiệu quang
của PON và tín hiệu của thiết bị khách hàng (ATM, Ethernet).
Để tránh xung đột khi các ONU đồng thời gửi dữ liệu về OLT có thể sử dụng
phương pháp WDM hay khe thời gian. Tuy nhiên giải pháp WDM khá đắt tiền và có
thể gây ra nhiều vấn đề trong mạng. Chính vì vậy giải pháp dùng khe thời gian là phổ
biến nhất. Việc cấp phát khe thời gian cho ONU có thể là tỉnh hay động.
3.3.3 Hệ thống truy nhập quang băng rộng dựa trên mạng quang thụ động
G.938.1 là chuẩn APON ban đầu. Từ khi bắt đầu của nó vào năm 1998, đã có 7
chuẩn khác nhau đưa ra như là một phần của nhóm G.938.1 và mở rộng kĩ thuật của
G.938.1.
Chuẩn định nghĩa tốc độ danh nghĩa cho APON đối xứng 155,52 Mbps hay
622,08 Mbps, hay bất đối xứng 622,08Mbps cho hướng chiều xuống và 155,52Mbps
cho hướng chiều lên, truyền dẫn có thể qua 1 sợi đơn sử dụng WDM hay qua 2 sợi,
một cho truyền dẫn trong mỗi hướng, phạm vi 2 hợp lí khác nhau của hệ thống là 20
km. Khoảng cách lơn nhất giữa S/R và R/S những điểm trong biểu đồ trong hình 3.3
cũng là 20 km. Chuẩn cũng chỉ rõ một chỉ số tách được hỗ trợ nhỏ nhất của 16 hay 32
người dùng cho mỗi PON.
Optical
Disstribution OLT
NetWork
ONU
S: Điểm trên cáp quang chỉ sau OLT (Chiều xuống)/ ONU
(Upstream), điểm kết nối quang (bộ nối quang hay chổ nối quang).
R: Điểm trên cáp quang chỉ sau ONU (Chiều xuống)/ OLT
(Upstream), điểm kết nối quang (bộ nối quang hay chổ nối quang).
Hình 3.3 Theo cấu hình tham chiếu của ITU (G.982)
Giao thức APON hoạt động khác nhau trong các hướng chiều xuống và hướng
chiều lên. Trong hướng chiều xuống, APON hoạt động tại tốc độ OC3 (155Mbps) hay
OC12 (622Mbps). Trên một sợi đơn sử dụng WDM, truyền chiều xuống tại 1480 -1580
nm. Cho hai sợi, truyền dẫn tại 1260-1360 nm. Tại 155 Mbps, khung APON bao gồm
[2] Nguyễn Quốc Việt D2000VT, Đồ án tốt nghiệp “Nghiên cứu mạng riêng ảo trong
mạng thế hệ sau”, Học Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông, 2004.
[3] Lê Thị Đức D99VT, Đồ án tốt nghiệp “Nghiên cứu triển khai công nghệ ADSL
trong mạng viễn thông Việt Nam”, Học Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông,
2003.
[4] Bùi thế Quân D2000VT, Đồ án tốt nghiệp “Tính toán lưu lượng trong mạng sử
dụng công nghệ ADSL”, Học Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông, 2004.
[5] Nguyễn Bá Hưng, Nguyễn Vĩnh Nam, đề tài nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu sử
dụng kỹ thuật DSL cho mạng truy nhập Việt Nam”, mã số 110-99-TCT-AP-VT,
Học Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông, 2000.
[11] Harri ManTyla, “Design of Very hight speed Digital Subscriber Line (VDSL)
Networks”, HELSINKI UNIVERSITY OF TECHNOLOGY, 21-6-1999.
[14] http://www.ADSL.com.