Professional Documents
Culture Documents
Lời nói đầu
Lời nói đầu
Lời nói đầu
Đất nước ta đã có sự đổi mới sâu sắc và toàn diện về cơ chế quản
lý kinh tế cũng như mọi đường lối chính sách xã hội . Hiện nay nền kinh
tế thị trường đã có sự điều tiết của nhà nước , hệ thống kế toán Việt
Nam đã có những bước đổi mới , tiến bộ và nhảy vọt về chất lượng để
phù hợp với sự đổi mới của nền kinh tế cũng như sự phát triển chung
của đất nước .Với hơn nửa thế kỷ và củng cố để lớn mạnh , kế toán đã
khẳng định được vai trò của mình trong công tác quản lý tài chính của
các đơn vị cũng như quản lý vĩ mô của nền kinh tế .
Đất nước ta hiện nay đang thực hiện bước chuyển đổi nền kinh
tế ,việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng đang diễn ra nhanh chóng ở khắp
mọi nơi làm thay đổi bộ mặt đất nước từng ngày . Vấn đề đặt ra cho các
doanh nghiệp là làm thế nào để quản lý có hiệu qủa , khắc phục tình
trạng lãng, thất thoát vốn . Trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp
phải trải qua nhiều khâu , thiết kế , lập dự toán , thi công, nghiệm thu...
Sự tồn tại của doanh nghiệp hiện nay phụ thuộc vào nhiều nhân tố
nhưng điều tiên quyết là doanh nghiệp phải biết ứng xử giá cả một cách
linh hoạt , biết tính toán chi phí bỏ ra, biết khai thác khả năng của mình
giảm chi phí đến mức thấp nhất để sau một chu kỳ kinh doanh sẽ thu
được lợi nhuận tối đa . Muốn vậy , Doanh nghiệp phải chú trọng vào
công tác tổ chức hạch toán vật liệu , công cụ - dụng cụ thật tinh tế , thật
đầy đủ chính xác thì mới phục vụ cho việc phân tích đánh giá kết quả
hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý , tổ chức sản xuất để doanh nghiệp
tồn tại và phát triển .
Nhận thức sự tồn tại của vấn đề trên , trong thời gian thực tập tại
công ty Quảng Cáo Trẻ Hà Nội , Tôi đã mạnh dạn chọn chuyên đề : “ Tổ
chức hạch toán kế toán vật liệu , công cụ - dụng cụ đối với Công Ty
Quảng Cáo Trẻ” cho chuyên đề thực tập của mình .
Không kể phần mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập được chia ra
làm 3 Chương :
chương 1 : Lý luận chung về kế toán vật liệu, công cụ - dụng cụ
trong doanh nghiệp .
chương 2 : Thực trạng kế toán vật liệu , công cụ - dụng cụ ở Công
Ty Quảng Cáo Trẻ Hà Nội
chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu ,
công cụ - dụng cụ ở Công Ty Quảng Cáo Trẻ Hà Nội
chương 1
Lý luận chung về kế toán vật liệu , công cụ dụng cụ trong
doanh nghiệp
1.1 những vấn đề chung về kế toán vật liệu, công cu -dụng cụ
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm về vật liệu, công cụ dụng cụ
Vật liệu là đối tượng lao động - một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất , là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm .
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp , vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Khác với vật liệu , công cụ - dụng cụ là những vật tư lao động
không có đủ tiêu chuẩn quy định về giá trị và thời gian sử dụng của tài
sản cố định , tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất khác vẫn giữ nguyên
được hình thái vật chất ban đầu và giá trị thì bị hao mòn dần , chuyển
dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ , song do công
cụ dụng cụ có giá trị nhỏ , thời gian sử dụng ngắn nên được mua dự trữ
bằng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp như đối với vật liệu .
Vì vật liệu, công cụ- dụng cụ có vai trò đặc điểm như trên nên
trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản
lý chặt chẽ vật liệu , công cụ dụng cụ từ khâu mua , bảo quản tới khâu
sử dụng và dự trữ .
Vật liệu , công cụ dụng cụ là tài sản dự trữ sản xuất , thường
xuyên biến động , các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành mua
vật liệu , công cụ dụng cụ , để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất ,
chế tạo sản phẩm và phục vụ cho nhu cầu phục vụ . Quản lý các doanh
nghiệp trong khâu thu mua phải quản lý về khối lượng , quy cách chủng
loại , gia mua và chi phí mua , thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến
độ , thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp . Việc tổ chức vận chuyển và quá trình đem ra sử dụng , thực
hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng vật liệu , công cụ dụng cụ ,
tránh hư hỏng mất mát , đảm bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản
lý vật liệu , công cụ dụng cụ .
Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức và dự toán
chi thì có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất , giá
thành sản phẩm tăng thu nhập , tích luỹ cho doanh nghiệp , do vậy trong
khâu sử dụng cần phải tổ chức tốt việc ghi chép tình hình sản xuất và
sử dụng vật liệu , công cụ dụng cụ trong sản xuất kinh doanh . Trong
khâu dự trữ , đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được định mức dữ trữ
tối đa , tối thiểu để đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được bình thường , không bị ngừng trệ bị gián đoạn do
việc cung ứng không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ
quá nhiều .
1.1.2 Phân loại vật liệu , công cụ dụng cụ
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu ,công cụ dụng cụ bao
gồm rất nhiều loại ,thứ khác nhau với nội dung kinh tế , công cụ và tính
năng lý hoá học khác nhau , đế quản lý một cách chặt chẽ và hạch toán
chi tiết với từng thứ , loại vật liệu công cụ dụng cụ phục vụ cho kế toán
quản trị cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu , công cụ dụng cụ .
Căn cứ vào nội dung kinh tế , vai trò của chúng trong quá trình
sản xuất kinh doanh , vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp vật liệu
được chia làm các loại sau :
Nguyên vật liệu chính ( Bao gồm cả nửa thành phẩm mua
ngoài ) : Nguyên vật chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên
thực thể chính của sản phẩm như sắt , thép trong các doanh nghiệp chế
tạo máy , cơ khí xây dựng cơ bản . Bông trong các nhà máy sợi vải
trong doanh nghiệp may . Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục
đích tiếp tục sản xuất ra sản phẩm hàng hoá
Nguyên vật liệu phụ : Là loại vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ
trong sx, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và nâng
cao tính năng chất lượng của sản phẩm, để đảm bảo cho công cụ lao
động được hoạt động bình thường, hoặc được sử dụng để đảm bảo cho
nhu cầu kỹ thuật, quản lý (keo hồ, giẻ lau, xà phòng, dầu nhờn…)
Nhiên liệu : Là những thứ dùng để cung cấp quá trình nhiệt lượng
trong quá trình sản xuất , kinh doanh như than củi , xăng dầu , hơi đốt ,
khí đốt v.v
Phụ tùng thay thế : Là các chi tiết , phụ tùng dùng để sửa chữa và
thay thế cho máy móc thiết bị ...
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : Bao gồm các vật liệu và thiết bị
( cần lắp và không cần lắp , vật kết cấu, công cụ , khí cụ ...) mà doanh
nghiệp mua nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản .
Phế liệu : là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay
thanh lý tài sản , có thể sử dụng hay bán ra ngoài ( phôi bào , vải vụn,
gạch , sắt...)
Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa
kể trên như đinh vít… đặc chủng.
Việc phân loại như trên có ưu điểm là giúp người quản lý thấy rõ vai
trò và tác dụng của từng loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Qua đó đưa ra quyết định về quản lý và hạch toán từng loại
nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng nguyên vật liệu. Tuy
nhiên cách phân loại này còn bộc lộc một số nhược điểm: Nhiều khi rất
khó phân loại ở một doanh nghiệp, có lúc nguyên vật liệu chính được sử
dụng như nguyên vật liệu phụ.
1.1.3 Tính giá vật liệu
1.1.3.1 Tính giá vật liệu nhập
Trong hạch toán vật liệu được tính theo giá thực tế ( giá gốc) . Tuỳ
theo doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay
khấu trừ mà trong giá thực tế có thể có thuế GTGT ( nếu tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp ) hay không có thuế GTGT ( nếu tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ )
Với vật liệu mua ngoài : Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn
người bán ( + ) thuế nhập khẩu ( nếu có ) và các chi phí thu mua thực
tế ( chi phí vận chuyển , bốc dỡ , chi phí nhân viên thu mua , chi phí của
bộ phận thu mua độc lập , chi phí thuê kho , thuê bãi , tiền phạt lưu
kho , lưu hàng , lưu bãi ...) trừ các khoản giảm gia hàng mua được
hưởng .
Với vật liệu tự sản xuất : tình theo giá thành sản phẩm thực tế
( giá thành công xưởng thực tế ).
Với vật liệu thuê ngoài gia công , chế biến : Giá thực tế gồm gía
trị vật liệu xuất chế biến cùng các chi phí liên quan ( tiền thuê gia công ,
chế biến , chi phí vận chuyển , bốc dỡ...)
Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị , tổ chức các cá nhân
tham gia liên doanh : Giá thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định
cộng chi phí tiếp nhận ( nếu có )
Với phế liệu : giá ước tính thực tế có thể sử dụng được hay giá trị
thu hồi tối thiểu.
Với vật liệu được tặng , thưởng : tính theo giá thị trường tương
đương cộng chi phí tiếp nhận ( nếu có )
1.1.3.2 Tính giá vật liệu xuất
*Tính theo đơn giá bình quân vật liệu , công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ
Giá thực Số lượng Đơn giá
thực tế = xuất X bình quân
xuất kho kho đầu kỳ
1.1.4 Vai trò của kế toán đối vơí việc quản lý và sử vật liệu ,
công cụ dụng cụ .
Nếu như công tác hạch toán nói chung là công cụ của công tác
quản lý kinh tế tài chính thì hạch toán kế toán vật liệu , công cụ dụng cụ
là công cụ đắc lực của công tác quản lý vật liệu , kế toán vật liệu , công
cụ dụng cụ có đầy đủ, chính xác , kịp thời hay không ,có ảnh hưởng lớn
đến tình hình quản lý vật liệu , công cụ dụng cụ của xí nghiệp .
Hạch toán vật liệu là công cụ giúp lãnh đạo công ty , xí nghiệp
nắm tình hình và chỉ đạo sản xuất , hạch toán vật liệu có phản ánh chính
xác , kịp thời đầy đủ thì lãnh đạo mới nắm được một cách toàn diện tình
hình thu mua nhập xuất , dự trữ vật liệu , tính chính xác của hạch toán
vật liệu ,công cụ dụng cụ ảnh hưởng đến việc tính giá thành vì chi phí
vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm .
Để thực hiện chức năng của mình trong phạm vi quản lý vật liệu ,
theo điều lệ tổ chức công tác kế toán Nhà nước , kế toán vât liệu ,công
cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất có các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép , phản ánh tổng hợp số dữ liệu về tình hình thu
mua , vận chuyển bảo quản tình hình nhập , xuất và tồn kho vật liệu ,
tính giá thực tế của vật liệu đã mua và nhập kho xí nghiệp , kiểm tra
tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật liệu , công cụ dụng cụ về số
lượng, chủng loại, giá cả , thời hạn ... nhằm bảo đảm cung cấp đầy đủ ,
kịp thời đúng chủng loại vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh của
xí nghiệp.
- áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu , công cụ
dụng cụ , hướng dẫn , kiểm tra các bộ phận kho hàng trong đơn vị ,
thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về vật liệu đúng chế độ,
đúng phương pháp quy định nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công
tác kế toán . Tạo điều kiện thuận lợi , cho công tác lãnh đạo về nghiệp
vụ kế toán trong phạm vi nghành kinh tế quốc dân .
- Kiểm tra việc chấp hành , bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu ,
công cụ dụng cụ , phát hiện ngăn ngừa và đề xuất những xử lý nguyên
vật liệu thừa , thiếu, ứ đọng, kém chất lượng , tính toán chính xác số
lượng về giá trị vật liệu đã tiêu hao vào các đối tượng sử dụng .
- Tham gia kiểm kê và đánh giá lại vật liệu , công cụ dụng cụ
theo chế độ Nhà nước quy định , lập các báo cáo về vật liệu , công cụ
dụng cụ phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý .
Từ việc nhận biết vai trò của kế toán đối với việc quản lý và
sử dụng vật liệu , công cụ dụng cụ ở trên , ta đi sâu xem xét cách hạch
toán vật liệu , công cụ dụng cụ được phản ánh như thế nào ?
1.2 . Kế toán chi tiết vật liệu ,công cụ dụng cụ
Việc hạch toán chi tiết vật liệu là một công việc có khối lượng
lớn và là khâu hạch toán khá phức tạp ở công ty , hạch toán chi tiết vật
liệu đòi hỏi phải phản ánh cả giá trị , số lượng và chất lượng của từng
thứ ( từng danh điểm ) vật liệu theo từng kho và từng người phụ trách .
1.2.1 Chứng từ sử dụng
Để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp , kế toán chi tiết
vật liệu công cụ dụng cụ phải được thực hiện theo từng kho , từng loại ,
nhóm , thứ vật liệu , công cụ dụng cụ và phải được tiến hành đồng thời
ở kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở chứng từ . Các chứng từ kế
toán về vật liệu , công cụ dụng cụ bao gồm :
- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01 -VT )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02 - VT )
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03 - VT )
- Biên bản kiểm kê vật tư , sản phẩm hàng hoá ( Mẫu
08- VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( Mẫu 02 - BH )
- Hoá đơn cước vận chuyển ( Mẫu 03 - BH )
Ngoài các chứng từ mang tính bắt buộc sử dụng thống nhất
theo quy định của Nhà nước , các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm
các chứng từ kế toán hướng dẫn như : Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (
Mẫu 04- VT ) , Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( Mẫu 05 - VT ) , phiếu báo
vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 07 - VT ) ... và các chứng từ khác phụ thuộc
vào đặc điểm tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp .
1.2.2 Sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
Tuỳ thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết áp dụng trong
doanh nghiệp mà kế toán sử dụng các sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết sau :
- Sổ ( thẻ ) kho
- Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết vật liệu , công cụ dụng cụ
- Sổ theo dõi luân chuyển
- Sổ số dư
1.2.3 Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu, công cụ
dụng cụ .
Việc ghi chép phản ánh của thủ kho và kế toán , cũng như
việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa hạch toán nghiệp vụ ở kho và ở
phòng kế toán được tiến hành theo ba phương pháp sau :
a - Phương pháp thẻ song song
*Nội dung của phương pháp này là :
_ ở kho : Thủ kho là người chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện
các nghiệp vụ nhập , xuất vật liệu , công cụ dụng cụ và thủ kho cũng
được ghi chép trên hệ thống thẻ kho do kế toán lập như sau :
+ Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập, xuất vật liệu ,
công cụ dụng cụ , thủ kho kiểm tra tính hợp lý , hợp lệ của chứng từ
thực hiện các nghiệp vụ nhập , hoặc xuất vật liệu , công cụ dụng cụ .
+ Cuối ngày phân loại các chứng từ nhập, xuất kho theo từng thứ
vật liệu , công cụ dụng cụ , để ghi vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng
( mỗi thứ vật liệu , công cụ dụng cụ được mở một tờ thẻ kho ) , sau đó
tính ra số tồn kho cuối ngày trên từng thẻ kho .
- ở phòng kế toán : Kế toán mở bộ thẻ vật liệu , công cụ dụng cụ
( tương tự thẻ kho ) nhưng được theo dõi cả chỉ tiêu về mặt số lượng và
giá trị . Hoặc kế toán mở sổ chi tiết vật liệu , công cụ dụng cụ để hạch
toán hàng ngày tình hình nhập, xuất , tồn vật liệu , công cụ dụng cụ theo
hai chỉ tiêu số lư ợng và giá trị cho từng loại vật liệu , công cụ dụng cụ .
Cụ thể là : Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ
nhập, xuất vật liệu công cụ dụng cụ do thủ kho bàn giao , kế toán kiểm
tra tính hợp lý , hợp lệ của chứng từ , hoàn chỉnh chứng từ , phân loại
chứng từ sau đó ghi vào thẻ chi tiết vật liệu , công cụ dụng cụ hoặc sổ
chi tiết vật liệu , công cụ dụng cụ theo hai chỉ tiêu số lượng và giá trị cho
từng thứ vật liệu công cụ dụng cụ .
Cuối tháng kế toán chi tiết vật liệu , công cụ dụng cụ phải tổng hợp
tình hình nhập, xuất tồn vật liệu , công cụ dụng cụ theo từng nhóm ,
từng loại vật liệu , công cụ dụng cụ , các bảng kê tổng hợp này được sử
dụng để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp có liên quan.
Cuối tháng có thể đối chiếu số tồn kho trên thẻ kho ( ghi theo số
lượng ) vơí thẻ vật liệu , công cụ dụng cụ hoặc sổ chi tiết vật liệu , công
cụ dụng cụ . Về nguyên tắc các số liệu trên phải bằng nhau .
*Ưu điểm của phương pháp này là việc hạch toán đơn giản , dễ
kiểm tra dễ đối chiếu đến từng thứ vật liệu ,công cụ dụng cụ .
*Nhược điểm : Hạch toán giữa kế toán và thủ kho còn trùng lặp về
chỉ tiêu số lượng , việc kiểm tra đối chiếu vào cuối tháng nên hạn chế
chức năng kiểm tra của kế toán .
*Phương pháp này vận dụng cho các doanh nghiệp có quy mô
nhỏ , chủng loại vật liệu , công cụ dụng cụ ít .
TK152 , 153
TK151 SD ĐK : XXX TK621
(1) (9)
TK111,112,141,311,331 TK627,641,642,241
(2) (10)
TK333 TK 142(1421)
(3) (11a) (11b)
TK411 TK632(157)
(4) (12)
TK154 TK154
(5a) (5b)
TK128,222 TK128,222
(6a) (6b)
TK338(3381) TK138(1381)
(7a) (7b)
TK421 TK412
(8a) (8b)
SDCK : XXX
Chú thích:
1- Nhập kho vật liệu , công cụ dụng cụ đang đi đường kỳ trước .
2- Nhập kho do mua ngoài ghi .
Nợ TK 152, 153 : Vật liệu , CCDC: giá hoá đơn + chi phí vận
chuyển
( nếu có )
Có TK 111, 112, 141: Trả ngay bằng tiền mặt , tiền gửi , tạm ứng
Có TK 311 : Thanh toán bằng tiền vay ngắn hạn
Có TK 331 : Chưa trả người bán
3- Thuế nhập khẩu vật liệu , CCDC phải nộp
4- Nhận vốn góp liên doanh ( vốn cổ phần , cấp phát ...)
5- Nhập xuất vật liệu, CCDC thuê ngoài gia công chế biến
5a : Nhập vật liệu , CCDC thuê ngoài gia công chế biến .
5b : Xuất vật liệu , CCDC thuê ngoài gia công chế biến .
6a : Nhập kho do nhận lại vốn góp liên doanh :
_ Nếu nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn ghi : Nợ TK 152,153
Có TK 12
_ Nếu nhận lại vốn góp liên doanh dài hạn ghi : Nợ TK 152,153
Có TK 222
6b : Xuất kho mang đi góp vốn liên doanh
_ Nếu góp vốn liên doanh ngắn hạn ghi : Nợ TK 128
Có TK 152,153
_ Nếu góp vốn liên doanh dài hạn ghi : Nợ TK 222
Có TK 152, 153
(7a,7b ) : Phát hiện thừa thiếu khi kiểm kê vật liệu , công cụ dụng cụ
7a: Nếu phát hiện thừa ghi : Nợ TK 152, 153
Có TK 338 ( 3381)
7b : Nếu phát hiện thiếu : Xác định được bồi thường ghi
Nợ TK 138 (1381)
Có TK 152 , 153
( 8a , 8b ) : Đánh giá lại vật liệu , công cụ dụng cụ tồn kho :
8a : Chênh lệch tăng
8b : Chênh lệch giảm
9- Xuất kho vật liệu , công cụ dụng trực tiếp cho sản xuất , chế
tạo sản
phẩm .
10 - Xuất kho vật liệu , công cụ dụng cụ phục vụ cho :
-Sản xuất chung ghi : Nợ TK 627
-Bán hàng Nợ TK 641
-Quản lý doanh nghiệp Nợ TK 642
-Xây dựng cơ bản dở dang Nợ TK 241
Có TK 152 , 153
11a - Xuất kho vật liệu , công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần
11b - Phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh
12- Xuất kho vật liệu , công cụ dụng cụ để bán
1.3.2 Hạch toán tổng hợp vật liệu , CCDC theo phương pháp kiểm
kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho là phương pháp
không theo dõi thường xuyên, liên tục tình hình nhập xuất hàng tồn kho
trên các tài khoản tồn kho mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn
kho . Việc xác định giá trị hàng vật liệu , công cụ dụng cụ xuất dùng trên
tài khoản kế toán tổng hợp không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà lại
căn cứ vào giá trị thực tế vật liệu , công cụ dụng cụ tồn kho đầu kỳ mua
( nhập ) trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính , chính vì vậy trên tài
khoản tổng hợp không thể hiện rõ giá trị vật liệu , công cụ dụng cụ xuất
dùng ( hoặc xuất bán ) cho từng đối tượng , các nhu cầu khác nhau sản
xuất hay phục vụ quản lý sản xuất sản phẩm cho nhu cầu bán hàng hay
quản lý doanh nghiệp ... hơn nữa trên tài khoản tổng hợp cũng không
thể biết rõ được số mất mát , hư hỏng , tham ô ( nếu có ).
Phương pháp này vận dụng cho các doanh nghiệp sản xuất có
quy mô nhỏ , chỉ tiến hành một loại hoạt động hoặc ở các doanh nghiệp
thương mại kinh doanh có giá trị thấp , mặt hàng nhiều .
TK 611(6111)
TK151,152,153 TK151,152,153
(1) (8)
TK 111,112 TK
331,111,112,138
( 2a ) (7)
( 3a )
TK 331,311,341,141
TK621
(2b ) (10a )
TK333
(3b ) TK632
TK411 ( 10b )
(4)
TK138,111,33
4
TK631
(5) (9)
TH412 TK412
( 6a ) ( 6b )
Chú thích :
1 - Kết chuyển số dư đầu tháng của các tài khoản hàng tồn kho
2a - Mua vật liệu , công cụ dụng cụ nhập kho đã thanh toán trực
tiếp bằng tiền mặt , tiền gửi Ngân hàng .
2b - Mua vật liệu , công cụ dụng cụ nhập kho
Ghi : Nợ TK 611 : Giá hoá đơn
Có TK 331 : Chi trả tiền người bán
Có TK311 : Thanh toán bằng tiền vay ngắn hạn
Có TK 141 : Mua bằng tiền tạm ứng
Có TK 341 : Thanh toán bằng tiền vay dài hạn .
3a - Chi phí thu mua vật liệu , công cụ dụng cụ đã trả hoặc phải
trả .
Nợ TK 611
Có TK 111, 112 : Đã trả bằng tiền mặt , tiền gửi
Có TK 331 : Phải trả người bán
...
3b - Thuế nhập khẩu vật liệu , công cụ dụng cụ phải nộp
4 - Nhập kho vật liệu , công cụ dụng cụ do nhận vốn góp liên
doanh , nhận vốn cổ phần ,nhận vốn cấp phát , nhận quà biếu tặng .
5 - Nhập kho vật liệu , công cụ dụng cụ do tự sản xuất
6a , 6b - Đánh giá lại vật liệu , công cụ dụng cụ tồn kho
6a - Chênh lệch tăng
6b - Chênh lệch giảm
7 - Các khoản chiết khấu mua hàng , giảm giá hàng hoá được
hưởng , hàng hoá trả lại cho người bán .
8 - Phản ánh số dư cuối kỳ của các tài khoản hàng tồn kho
9 - Nếu xác định được giá trị thực tế của vât liệu , công cụ dụng
cụ bị mất , thiếu :
-Xác định bồi thường : Ghi nợ TK 138
-Bồi thường nộp ngay bằng tiền mặt : Ghi nợ TK 111
-Xác định bồi thường : Ghi nợ TK 138
-Bồi thường nộp ngay bằng tiền mặt : Ghi nợ TK 111
-Bồi thường trừ vào lương : Ghi nợ TK 334
10a - Giá thực tế của vật liệu , công cụ dụng cụ được xuất dùng
cho sản xuất kinh doanh
10b - Giá thực tế của vật liệu , công cụ dụng cụ được xuất bán
* Xác định giá thực tế của vật liệu , công cụ dụng cụ xuất dùng
( hoặc bán ) bằng công thức sau :
Giá thực Giá thực Giá Giá thực Giá thực
tế
tế của vật tế vật thực tế tế VL vật liệu
liệu liệu vật liệu công cụ công cụ
CCDC = công cụ + công cụ - dụng cụ - dụng cụ
xuất kho dụng cụ dụng cụ tồn cuối thiếu ,
mất
SXKD tồn đầu nhập kỳ do ( Nếu
xác
( bán) kỳ trong kỳ kiểm kê định
được)
Chương 2
Thực trạng công tác kế toán vật liệu , công cụ dụng cụ ở Công ty
Quảng cáo trẻ
Giám Đốc
Phó giám
đốc
kế kế thủ kế kế kế
toán toán quỹ toán toán toán
vật thanh tổng hành vật tư
liệu toán hợp chính
công
cụ
dụng
cụ
2.2 Thực tế công tác kế toán vật liệu , công cụ dụng cụ tại Công ty
Quảng Cáo Trẻ Hà Nội :
2.2.1 Tình hình chung về vật liệu , công cụ dụng cụ ở Công ty
Quảng Cáo Trẻ
Công ty Quảng Cáo Trẻ Hà Nội là một Công ty chuyên thiết kế ,
lắp đặt các loại biển quảng cáo , sản xuất phim quảng cáo , dàn dựng
triển lãm và các cuộc mít tinh lễ hội ... do đó vật liệu công cụ dụng cụ rất
đa dạng và phong phú như : sắt , thép , tôn , mực , xăng , sơn , đinh , và
các loại vật liệu phụ khác ..., mỗi loại vật liệu có đặc điểm riêng , nhưng
nói chung , vật liệu của Công ty có khả năng để được trong một thời
gian và ít hao hụt do ảnh hưởng của thời tiết . Tuy vậy mỗi loại vật liệu
của Công ty cũng có đặc điểm nội dung kinh tế và tính chất lý hoá khác
nhau , do đó Công ty phải có phương hướng quản lý và bảo quản hợp lý
như : Sắt đinh có thể để trong kho một thời gian theo quy định , nhưng
không thể để quá lâu , sắt và đinh có thế bị gỉ ảnh hưởng đên chất
lượng sản phẩm , hoặc là xăng dầu đều là chất dễ cháy không nên để
dự trữ nhiều , bảo đảm an toàn cho Công ty ...
Tóm lại : phải dựa vào đặc điểm của từng loại vật liệu , công cụ
dụng cụ mà Công ty có kế hoạch mua dự trữ cho phù hợp , bảo đảm
quá trình xuất được liên tục , không bị gián đoạn và bảo đảm cho sản
phẩm làm ra chất lượng cao .
Giá thực tế của vật liệu , công cụ dụng cụ gồm giá hoá đơn cộng
với các chi phí mua thực tế .
_ Khi nhập kho vật liệu , công cụ dụng cụ , giá thực tế là giá mua
ghi trên hoá đơn cộng với chi phí vận chuyển ( nếu có ) : Nghĩa là khi
vật liệu , công cụ dụng cụ được mua về căn cứ vào giá mua ghi trên hoá
đơn vào phiếu nhập , nếu có chi phí vận chuyển thì cộng thêm khoản chi
phí đó .
_ Khi dùng vật liệu , công cụ dụng cụ ở Công ty cũng sử dụng giá
thực tế bình quân theo công thức sau :
Giá thực tế Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ Số
lượng
bình quân Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ xuất
tr.kỳ
2.2.2 Hạch toán ban đầu
Khi vật liệu ,công cụ dụng cụ về đến kho của Công ty , trình tự kế
toán được tiến hành như sau :
2.2.2.1 Thủ tục nhập kho
Theo chế độ kế toán quy định , tất cả các loại vật liệu , công cụ
dụng cụ về đến Công ty đều phải tiến hành thủ tục kiểm nhận và nhập
kho . Căn cứ vào kế hoạch sản xuất , phòng vật tư chịu trách nhiệm cử
cán bộ tiếp liệu đi mua vật liệu , công cụ dụng cụ . Sau đó cán bộ tiếp
liệu mang hoá đơn và hàng về kho , tại kho thủ kho kiểm tra số lượng
mua về cẩn thận , nếu đủ thì cán bộ tiếp liệu và thủ kho làm thủ tục nhập
kho , phiều nhập kho được chia thành 3 liên .
_ 1 liên lưu tại phòng vật tư
_ 1 liên lưu tại kho
_ 1 liên và hoá đơn được chuyển lên phòng kế toán .
ở phòng kế toán : Hoá đơn mua vật liệu công cụ dụng cụ được
chuyển cho kế toán thanh toán lưu giữ , còn phiếu nhập được chuyển
cho kế toán vật tư lưu giữ . Khi nhận được phiếu nhập kho vật liệu ,
công cụ dụng cụ ( sổ nhập này ở Công ty gọi là trung gian ) theo thứ tự
của số phiếu từng mặt hàng một , cuối tháng và cuối kỳ báo cáo , kế
toán vật liệu ,công cụ dụng cụ tổng hợp số tiền mua vật liệu , công cụ
dụng cụ theo từng tiểu khoản , đồng thời đối chiếu với bên tiền mặt tiền
Séc và tạm ứng để xem trong tổng số tiền của từng loại mua về đó có
trùng với số tiền được ghi trên các hoá đơn không . Nếu khớp với số
tiền thì là vào đúng sổ , nếukhông khớp thì phải kiểm tra , xem lại từng
loại vật liệu, công cụ dụng cụ đã nhập đúng chưa.Trong quý I/2002.
Công ty nhập nhiều lần vật liệu , công cụ dụng cụ , ta chỉ lấy 1 phiếu làm
ví dụ điển hình . Cụ thể ( xem biểu số 1a ).
Biểu số 1a
Phiếu nhập kho : vật liệu chính : Số 27
Ngày 10/01/2002
Tên người nhập : Vũ Thành Đức Đơn vị : La Thành
Nhập vào kho : Vật liệu chính Ghi có TK : Tiền mặt
Số tên hàng đơn vị số lượng giá TT ghi
thứ tính đơn vị chú
tự
Xin Thực
nhập nhập
1 Sắt kg 58,7 6.500 381.550
2 Tôn 3 ly m2 40 5.500 220.000
3 Sơn Vatex kg 50 10.000 500.000
4 Thép U kg 35 16.000 560.000
dập
cộng 1.661.550
Cộng thành tiền ( viết thành chữ ):Một triệu sáu trăm sáu mươi
mốt nghìn năm trăm năm mươi đồng.
Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
2.2.2.2 Thủ tục xuất kho
ở Công ty vật liệu , công cụ dụng cụ trong kho chủ yếu để xuất cho
các hợp đồng của từng loại , ngoài ra còn xuất theo nhu cầu của từng
phân xưởng .
Khi có nhu cầu sản xuất , từng phân xưởng có giấy đề nghị lĩnh
vật tư hoặc mang sổ xin lĩnh vật tư lên phòng vật tư xin lĩnh vật tư . Tại
đây kế toán vật tư dựa theo yêu cầu của phân xưởng viết phiếu xuất
mỗi phiếu xuất có thể ghi xuất nhiều vật tư . Phiếu xuất được lập thành
3 bản :
_ 1 liên lưu phòng vật tư
_ 1 liên lưu lại kho
_ 1 liên chuyển lên phòng kế toán
ở kho : Thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý , hợp lệ của phiếu
xuất kho , sau đó xuất vật liệu , công cụ cho đơn vị đó , căn cứa vào
chứng từ để ghi số lượng vật liệu , công cụ dụng cụ xuất thực tế vào
phiếu xuất : Mẫu phiếu xuất vật liệu ,công cụ dụng cụ như sau ( xem
biểu số 1b )
Biểu Số 1b
Phiếu xuất kho Số 185
Ngày 15/01/2002 Nợ ............
Có..............
Trong thời gian thực tập hạn hẹp và trình độ hiểu biết hạn chế , để
hoàn thành tốt Báo Cáo tốt nghiệp . Tôi xin chân thành cảm ơn sự chỉ
bảo tận tình của Cô giáo Đỗ Kiều Oanh , cảm ơn ban lãnh đạo công ty ,
cảm ơn các cô chú , anh chị trong phòng kế toán đã giúp Tôi hoàn thành
tốt công việc của mình .
Lơi mở đầu...........................................................................................1
Chương 1: Lý luận chung về kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ trong
doanh nghiệp ......................................................................................3
1.1. Những vấn đề chung về kế toán vật liệu, công cụ - dụng cụ..........3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về vật liệu, công cụ dụng cụ...................3
1.1.2. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ.............................................4
1.1.3. Tính giá vật liệu...........................................................................5
1.1.4. Vai trò của kế toán đối với việc quản lý và sử dụng vật liệu, công cụ
dụng cụ..................................................................................................9
1.2. Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ......................................10
1.2.1. Chứng từ sử dụng.....................................................................10
1.2.2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ..............................11
1.2.3. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ......11
1.3. Hạch toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ..............................15
1.3.1. Hạch toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê
khai thường xuyên..............................................................................15
1.3.2. Hạch toán tổng hợp vật liệu, CCDC theo phương pháp kiểm kê
định kỳ................................................................................................19
Chương 2. Thực trạng công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ ở
Công ty Quảng cáo trẻ......................................................................24
2.1. Vài nét khái quát về công ty..........................................................24
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty quảng cáo trẻ Hà
Nội ......................................................................................................24
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty ........................................24
2.1.3. Tổ chức quản lý công ty quảng cáo trẻ Hà Nội..........................25
2.1.4. Công tác kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.........................27
2.1.5. Mô hình tổ chức hạch toán kế toán công ty quảng cáo trẻ Hà Nội
............................................................................................................28
2.2. Thực tế công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty
quảng cáo trẻ Hà Nội...........................................................................30
2.2.1. Tình hình chung về vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty
quảng cáo trẻ.....................................................................................30
2.2.2. Hạch toán ban đầu....................................................................31
2.2.3. Hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ..............................35
2.2.4. Hạch toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ...........................40
Chương 3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu
công cụ dụng cụ ở Công ty Quảng cáo trẻ Hà Nội ........................45
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán vật liệu công cụ dụng cụ ở công ty
quảng cáo trẻ Hà Nội ..........................................................................45
3.1.1. Ưu điểm.....................................................................................45
3.1.2. Nhược điểm...............................................................................46
3.2. Những ý kiến đề xuất nhằm cải tiến và hoàn thiện công tác kế
toán vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty quảng cáo trẻ Hà Nội..........46
Kết luận..............................................................................................51