Lời nói đầu

You might also like

Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 57

Lời nói đầu

Đất nước ta đã có sự đổi mới sâu sắc và toàn diện về cơ chế quản
lý kinh tế cũng như mọi đường lối chính sách xã hội . Hiện nay nền kinh
tế thị trường đã có sự điều tiết của nhà nước , hệ thống kế toán Việt
Nam đã có những bước đổi mới , tiến bộ và nhảy vọt về chất lượng để
phù hợp với sự đổi mới của nền kinh tế cũng như sự phát triển chung
của đất nước .Với hơn nửa thế kỷ và củng cố để lớn mạnh , kế toán đã
khẳng định được vai trò của mình trong công tác quản lý tài chính của
các đơn vị cũng như quản lý vĩ mô của nền kinh tế .
Đất nước ta hiện nay đang thực hiện bước chuyển đổi nền kinh
tế ,việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng đang diễn ra nhanh chóng ở khắp
mọi nơi làm thay đổi bộ mặt đất nước từng ngày . Vấn đề đặt ra cho các
doanh nghiệp là làm thế nào để quản lý có hiệu qủa , khắc phục tình
trạng lãng, thất thoát vốn . Trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp
phải trải qua nhiều khâu , thiết kế , lập dự toán , thi công, nghiệm thu...
Sự tồn tại của doanh nghiệp hiện nay phụ thuộc vào nhiều nhân tố
nhưng điều tiên quyết là doanh nghiệp phải biết ứng xử giá cả một cách
linh hoạt , biết tính toán chi phí bỏ ra, biết khai thác khả năng của mình
giảm chi phí đến mức thấp nhất để sau một chu kỳ kinh doanh sẽ thu
được lợi nhuận tối đa . Muốn vậy , Doanh nghiệp phải chú trọng vào
công tác tổ chức hạch toán vật liệu , công cụ - dụng cụ thật tinh tế , thật
đầy đủ chính xác thì mới phục vụ cho việc phân tích đánh giá kết quả
hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý , tổ chức sản xuất để doanh nghiệp
tồn tại và phát triển .
Nhận thức sự tồn tại của vấn đề trên , trong thời gian thực tập tại
công ty Quảng Cáo Trẻ Hà Nội , Tôi đã mạnh dạn chọn chuyên đề : “ Tổ
chức hạch toán kế toán vật liệu , công cụ - dụng cụ đối với Công Ty
Quảng Cáo Trẻ” cho chuyên đề thực tập của mình .
Không kể phần mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập được chia ra
làm 3 Chương :
chương 1 : Lý luận chung về kế toán vật liệu, công cụ - dụng cụ
trong doanh nghiệp .
chương 2 : Thực trạng kế toán vật liệu , công cụ - dụng cụ ở Công
Ty Quảng Cáo Trẻ Hà Nội
chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu ,
công cụ - dụng cụ ở Công Ty Quảng Cáo Trẻ Hà Nội
chương 1
Lý luận chung về kế toán vật liệu , công cụ dụng cụ trong
doanh nghiệp
1.1 những vấn đề chung về kế toán vật liệu, công cu -dụng cụ
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm về vật liệu, công cụ dụng cụ
Vật liệu là đối tượng lao động - một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất , là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm .
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp , vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Khác với vật liệu , công cụ - dụng cụ là những vật tư lao động
không có đủ tiêu chuẩn quy định về giá trị và thời gian sử dụng của tài
sản cố định , tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất khác vẫn giữ nguyên
được hình thái vật chất ban đầu và giá trị thì bị hao mòn dần , chuyển
dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ , song do công
cụ dụng cụ có giá trị nhỏ , thời gian sử dụng ngắn nên được mua dự trữ
bằng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp như đối với vật liệu .
Vì vật liệu, công cụ- dụng cụ có vai trò đặc điểm như trên nên
trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản
lý chặt chẽ vật liệu , công cụ dụng cụ từ khâu mua , bảo quản tới khâu
sử dụng và dự trữ .
Vật liệu , công cụ dụng cụ là tài sản dự trữ sản xuất , thường
xuyên biến động , các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành mua
vật liệu , công cụ dụng cụ , để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất ,
chế tạo sản phẩm và phục vụ cho nhu cầu phục vụ . Quản lý các doanh
nghiệp trong khâu thu mua phải quản lý về khối lượng , quy cách chủng
loại , gia mua và chi phí mua , thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến
độ , thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp . Việc tổ chức vận chuyển và quá trình đem ra sử dụng , thực
hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng vật liệu , công cụ dụng cụ ,
tránh hư hỏng mất mát , đảm bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản
lý vật liệu , công cụ dụng cụ .
Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức và dự toán
chi thì có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất , giá
thành sản phẩm tăng thu nhập , tích luỹ cho doanh nghiệp , do vậy trong
khâu sử dụng cần phải tổ chức tốt việc ghi chép tình hình sản xuất và
sử dụng vật liệu , công cụ dụng cụ trong sản xuất kinh doanh . Trong
khâu dự trữ , đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được định mức dữ trữ
tối đa , tối thiểu để đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được bình thường , không bị ngừng trệ bị gián đoạn do
việc cung ứng không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ
quá nhiều .
1.1.2 Phân loại vật liệu , công cụ dụng cụ
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu ,công cụ dụng cụ bao
gồm rất nhiều loại ,thứ khác nhau với nội dung kinh tế , công cụ và tính
năng lý hoá học khác nhau , đế quản lý một cách chặt chẽ và hạch toán
chi tiết với từng thứ , loại vật liệu công cụ dụng cụ phục vụ cho kế toán
quản trị cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu , công cụ dụng cụ .
Căn cứ vào nội dung kinh tế , vai trò của chúng trong quá trình
sản xuất kinh doanh , vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp vật liệu
được chia làm các loại sau :
 Nguyên vật liệu chính ( Bao gồm cả nửa thành phẩm mua
ngoài ) : Nguyên vật chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên
thực thể chính của sản phẩm như sắt , thép trong các doanh nghiệp chế
tạo máy , cơ khí xây dựng cơ bản . Bông trong các nhà máy sợi vải
trong doanh nghiệp may . Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục
đích tiếp tục sản xuất ra sản phẩm hàng hoá
 Nguyên vật liệu phụ : Là loại vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ
trong sx, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và nâng
cao tính năng chất lượng của sản phẩm, để đảm bảo cho công cụ lao
động được hoạt động bình thường, hoặc được sử dụng để đảm bảo cho
nhu cầu kỹ thuật, quản lý (keo hồ, giẻ lau, xà phòng, dầu nhờn…)
Nhiên liệu : Là những thứ dùng để cung cấp quá trình nhiệt lượng
trong quá trình sản xuất , kinh doanh như than củi , xăng dầu , hơi đốt ,
khí đốt v.v
Phụ tùng thay thế : Là các chi tiết , phụ tùng dùng để sửa chữa và
thay thế cho máy móc thiết bị ...
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : Bao gồm các vật liệu và thiết bị
( cần lắp và không cần lắp , vật kết cấu, công cụ , khí cụ ...) mà doanh
nghiệp mua nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản .
Phế liệu : là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay
thanh lý tài sản , có thể sử dụng hay bán ra ngoài ( phôi bào , vải vụn,
gạch , sắt...)
Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa
kể trên như đinh vít… đặc chủng.
Việc phân loại như trên có ưu điểm là giúp người quản lý thấy rõ vai
trò và tác dụng của từng loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Qua đó đưa ra quyết định về quản lý và hạch toán từng loại
nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng nguyên vật liệu. Tuy
nhiên cách phân loại này còn bộc lộc một số nhược điểm: Nhiều khi rất
khó phân loại ở một doanh nghiệp, có lúc nguyên vật liệu chính được sử
dụng như nguyên vật liệu phụ.
1.1.3 Tính giá vật liệu
1.1.3.1 Tính giá vật liệu nhập
Trong hạch toán vật liệu được tính theo giá thực tế ( giá gốc) . Tuỳ
theo doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay
khấu trừ mà trong giá thực tế có thể có thuế GTGT ( nếu tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp ) hay không có thuế GTGT ( nếu tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ )
Với vật liệu mua ngoài : Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn
người bán ( + ) thuế nhập khẩu ( nếu có ) và các chi phí thu mua thực
tế ( chi phí vận chuyển , bốc dỡ , chi phí nhân viên thu mua , chi phí của
bộ phận thu mua độc lập , chi phí thuê kho , thuê bãi , tiền phạt lưu
kho , lưu hàng , lưu bãi ...) trừ các khoản giảm gia hàng mua được
hưởng .
Với vật liệu tự sản xuất : tình theo giá thành sản phẩm thực tế
( giá thành công xưởng thực tế ).
Với vật liệu thuê ngoài gia công , chế biến : Giá thực tế gồm gía
trị vật liệu xuất chế biến cùng các chi phí liên quan ( tiền thuê gia công ,
chế biến , chi phí vận chuyển , bốc dỡ...)
Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị , tổ chức các cá nhân
tham gia liên doanh : Giá thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định
cộng chi phí tiếp nhận ( nếu có )
Với phế liệu : giá ước tính thực tế có thể sử dụng được hay giá trị
thu hồi tối thiểu.
Với vật liệu được tặng , thưởng : tính theo giá thị trường tương
đương cộng chi phí tiếp nhận ( nếu có )
1.1.3.2 Tính giá vật liệu xuất
*Tính theo đơn giá bình quân vật liệu , công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ
Giá thực Số lượng Đơn giá
thực tế = xuất X bình quân
xuất kho kho đầu kỳ

Đơn giá Giá thực tế tồn


bình quân đầu kỳ
=
đầu kỳ Số lượng tồn đầu kỳ
*Tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ :
Về cơ bản phương pháp này giống phương pháp trên nhưng đơn
giá vật liệu được tính bình quân cho cả số tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Đơn giá Giá thực tế Giá thực tế
+
bình tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
=
quân Số lượng tồn trong kỳ + Số lượng nhập trong
kỳ
Giá thực tế xuất kho cũng được tính bằng cách lấy số lượng xuất
kho nhân với đơn giá bình quân.
*Tính theo giá thực tế đích danh :
Phương pháp này thường được áp dụng đối với loại vật liệu có
giá trị cao , các loại vật tư đặc chủng, giá thực tế vật liệu xuất kho
được căn cứ vào đơn giá thực tế vật liệu xuất kho cho từng lô , từng
lần nhập và số liệu xuất kho theo từng lần.
*Tính theo giá thực tế nhập trước - xuất trước :
Theo phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế
nhập kho của từng lần nhập , sau đó căn cứ vào số lượng xuất tính ra
giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc : Tính theo đơn giá thực tế nhập
trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước , số còn lại ( Tổng số
xuất kho - số xuất thuộc lần nhập trước ) được tính theo đơn giá thực tế
các lần nhập sau , như vậy giá thực tế của vật liệu , công cụ dụng cụ tồn
cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập kho thuộc các lần mua vào
sau cùng .
* Tính theo giá nhập sau xuất trước :
Ta phải xác định đơn giá thực tế của từng lần nhập nhưng khi
xuất sẽ căn cứ vào số lượng xuất và đơn giá thực tế nhập kho lần cuối
sau đó mới lần lượt đến các lần nhập trước để tính giá thực tế xuất
kho . Như vậy giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế
vật liệu tính theo đơn giá của các lần nhập đầu kỳ .

* Phương pháp hệ số giá :


áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán ( loại
giá ổn định được sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp ) để
theo dõi chi tiết tình hình nhập xuât hàng ngày , cuối tháng cần phải điều
chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế vật liệu xuất dùng dựa vào hệ số
gía thực tế với giá hạch toán vật liệu .
Hệ số giá Giá thực tế vật liệu Giá thực tế vật liệu
vật liệu Tồn đầu kỳ nhập trong tháng
công cụ = Giá hạch toán vật liệu + Giá hạch toán vật
liệu
dụng cụ tồn đầu tháng nhập trong tháng
Tính giá thực tế vật liệu xuất kho :
Giá thực tế vật liệu, Giá
công cụ dụng cụ = hạch toán x Hệ số giá
xuất kho xuất kho
Tuỳ thuộc vào đặc điểm , yêu cầu và trình độ quản lý của doanh
nghiệp mà hệ số giá vật liệu, công cụ dụng cụ có thể tính riêng cho
từng thứ nhóm hoặc cho cả loại vật liệu .
Có nhiều phương pháp tính giá vật liệu , công cụ dụng cụ đã trình
bày ở trên nhưng mỗi phương pháp có nội dung , ưu nhược điểm và
điều kiện áp dụng phù hợp nhất định do đó mỗi doanh nghiệp cần chọn
cho mình một phương pháp riêng phù hợp nhất định do đó mỗi doanh
nghiệp cần chọn cho mình một phương pháp riêng phù hợp với đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh , khả năng trình độ của cán bộ kế
toán cũng như yêu cầu quản lý để đảm bảo nguyên tắc nhất quán trong
các niên đôn kế toán .
Trước khi đi sâu vào từng phần hạch toán tổng hợp , kế toán chi
tiết vật liệu , công cụ dụng cụ ta phải biết được vai trò của kế toán đối
với việc quản lý và sử dụng vật liệu , công cụ dụng cụ như thế nào ?

1.1.4 Vai trò của kế toán đối vơí việc quản lý và sử vật liệu ,
công cụ dụng cụ .
Nếu như công tác hạch toán nói chung là công cụ của công tác
quản lý kinh tế tài chính thì hạch toán kế toán vật liệu , công cụ dụng cụ
là công cụ đắc lực của công tác quản lý vật liệu , kế toán vật liệu , công
cụ dụng cụ có đầy đủ, chính xác , kịp thời hay không ,có ảnh hưởng lớn
đến tình hình quản lý vật liệu , công cụ dụng cụ của xí nghiệp .
Hạch toán vật liệu là công cụ giúp lãnh đạo công ty , xí nghiệp
nắm tình hình và chỉ đạo sản xuất , hạch toán vật liệu có phản ánh chính
xác , kịp thời đầy đủ thì lãnh đạo mới nắm được một cách toàn diện tình
hình thu mua nhập xuất , dự trữ vật liệu , tính chính xác của hạch toán
vật liệu ,công cụ dụng cụ ảnh hưởng đến việc tính giá thành vì chi phí
vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm .
Để thực hiện chức năng của mình trong phạm vi quản lý vật liệu ,
theo điều lệ tổ chức công tác kế toán Nhà nước , kế toán vât liệu ,công
cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất có các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép , phản ánh tổng hợp số dữ liệu về tình hình thu
mua , vận chuyển bảo quản tình hình nhập , xuất và tồn kho vật liệu ,
tính giá thực tế của vật liệu đã mua và nhập kho xí nghiệp , kiểm tra
tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật liệu , công cụ dụng cụ về số
lượng, chủng loại, giá cả , thời hạn ... nhằm bảo đảm cung cấp đầy đủ ,
kịp thời đúng chủng loại vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh của
xí nghiệp.
- áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu , công cụ
dụng cụ , hướng dẫn , kiểm tra các bộ phận kho hàng trong đơn vị ,
thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về vật liệu đúng chế độ,
đúng phương pháp quy định nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công
tác kế toán . Tạo điều kiện thuận lợi , cho công tác lãnh đạo về nghiệp
vụ kế toán trong phạm vi nghành kinh tế quốc dân .
- Kiểm tra việc chấp hành , bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu ,
công cụ dụng cụ , phát hiện ngăn ngừa và đề xuất những xử lý nguyên
vật liệu thừa , thiếu, ứ đọng, kém chất lượng , tính toán chính xác số
lượng về giá trị vật liệu đã tiêu hao vào các đối tượng sử dụng .
- Tham gia kiểm kê và đánh giá lại vật liệu , công cụ dụng cụ
theo chế độ Nhà nước quy định , lập các báo cáo về vật liệu , công cụ
dụng cụ phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý .
Từ việc nhận biết vai trò của kế toán đối với việc quản lý và
sử dụng vật liệu , công cụ dụng cụ ở trên , ta đi sâu xem xét cách hạch
toán vật liệu , công cụ dụng cụ được phản ánh như thế nào ?
1.2 . Kế toán chi tiết vật liệu ,công cụ dụng cụ
Việc hạch toán chi tiết vật liệu là một công việc có khối lượng
lớn và là khâu hạch toán khá phức tạp ở công ty , hạch toán chi tiết vật
liệu đòi hỏi phải phản ánh cả giá trị , số lượng và chất lượng của từng
thứ ( từng danh điểm ) vật liệu theo từng kho và từng người phụ trách .
1.2.1 Chứng từ sử dụng
Để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp , kế toán chi tiết
vật liệu công cụ dụng cụ phải được thực hiện theo từng kho , từng loại ,
nhóm , thứ vật liệu , công cụ dụng cụ và phải được tiến hành đồng thời
ở kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở chứng từ . Các chứng từ kế
toán về vật liệu , công cụ dụng cụ bao gồm :
- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01 -VT )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02 - VT )
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03 - VT )
- Biên bản kiểm kê vật tư , sản phẩm hàng hoá ( Mẫu
08- VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( Mẫu 02 - BH )
- Hoá đơn cước vận chuyển ( Mẫu 03 - BH )
Ngoài các chứng từ mang tính bắt buộc sử dụng thống nhất
theo quy định của Nhà nước , các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm
các chứng từ kế toán hướng dẫn như : Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (
Mẫu 04- VT ) , Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( Mẫu 05 - VT ) , phiếu báo
vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 07 - VT ) ... và các chứng từ khác phụ thuộc
vào đặc điểm tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp .
1.2.2 Sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
Tuỳ thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết áp dụng trong
doanh nghiệp mà kế toán sử dụng các sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết sau :
- Sổ ( thẻ ) kho
- Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết vật liệu , công cụ dụng cụ
- Sổ theo dõi luân chuyển
- Sổ số dư
1.2.3 Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu, công cụ
dụng cụ .
Việc ghi chép phản ánh của thủ kho và kế toán , cũng như
việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa hạch toán nghiệp vụ ở kho và ở
phòng kế toán được tiến hành theo ba phương pháp sau :
a - Phương pháp thẻ song song
*Nội dung của phương pháp này là :
_ ở kho : Thủ kho là người chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện
các nghiệp vụ nhập , xuất vật liệu , công cụ dụng cụ và thủ kho cũng
được ghi chép trên hệ thống thẻ kho do kế toán lập như sau :
+ Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập, xuất vật liệu ,
công cụ dụng cụ , thủ kho kiểm tra tính hợp lý , hợp lệ của chứng từ
thực hiện các nghiệp vụ nhập , hoặc xuất vật liệu , công cụ dụng cụ .
+ Cuối ngày phân loại các chứng từ nhập, xuất kho theo từng thứ
vật liệu , công cụ dụng cụ , để ghi vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng
( mỗi thứ vật liệu , công cụ dụng cụ được mở một tờ thẻ kho ) , sau đó
tính ra số tồn kho cuối ngày trên từng thẻ kho .
- ở phòng kế toán : Kế toán mở bộ thẻ vật liệu , công cụ dụng cụ
( tương tự thẻ kho ) nhưng được theo dõi cả chỉ tiêu về mặt số lượng và
giá trị . Hoặc kế toán mở sổ chi tiết vật liệu , công cụ dụng cụ để hạch
toán hàng ngày tình hình nhập, xuất , tồn vật liệu , công cụ dụng cụ theo
hai chỉ tiêu số lư ợng và giá trị cho từng loại vật liệu , công cụ dụng cụ .
Cụ thể là : Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ
nhập, xuất vật liệu công cụ dụng cụ do thủ kho bàn giao , kế toán kiểm
tra tính hợp lý , hợp lệ của chứng từ , hoàn chỉnh chứng từ , phân loại
chứng từ sau đó ghi vào thẻ chi tiết vật liệu , công cụ dụng cụ hoặc sổ
chi tiết vật liệu , công cụ dụng cụ theo hai chỉ tiêu số lượng và giá trị cho
từng thứ vật liệu công cụ dụng cụ .
Cuối tháng kế toán chi tiết vật liệu , công cụ dụng cụ phải tổng hợp
tình hình nhập, xuất tồn vật liệu , công cụ dụng cụ theo từng nhóm ,
từng loại vật liệu , công cụ dụng cụ , các bảng kê tổng hợp này được sử
dụng để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp có liên quan.
Cuối tháng có thể đối chiếu số tồn kho trên thẻ kho ( ghi theo số
lượng ) vơí thẻ vật liệu , công cụ dụng cụ hoặc sổ chi tiết vật liệu , công
cụ dụng cụ . Về nguyên tắc các số liệu trên phải bằng nhau .
*Ưu điểm của phương pháp này là việc hạch toán đơn giản , dễ
kiểm tra dễ đối chiếu đến từng thứ vật liệu ,công cụ dụng cụ .
*Nhược điểm : Hạch toán giữa kế toán và thủ kho còn trùng lặp về
chỉ tiêu số lượng , việc kiểm tra đối chiếu vào cuối tháng nên hạn chế
chức năng kiểm tra của kế toán .
*Phương pháp này vận dụng cho các doanh nghiệp có quy mô
nhỏ , chủng loại vật liệu , công cụ dụng cụ ít .

b - Phương pháp đối chiếu luân chuyển


*Nội dung của phương pháp này như sau
+ ở kho : Thủ kho sử dụng bộ thẻ kho do kế toán lập và bàn giao để
hạch toán hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn của từng thứ vật liệu ,
công cụ dụng cụ theo chỉ tiêu số lượng . ( cụ thể tương tự như phương
phạp trên )
+ ở phòng kế toán : Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển dùng cho
cả năm để hạch toán tổng hợp tình hình vật liệu ,công cụ dụng cụ luân
chuyển trong tháng theo tổng số nhập , tổng số xuất trong tháng và tồn
cuối tháng cho tứng thứ vật liệu , công cụ dụng cụ theo hai chỉ tiêu về số
lượng và giá trị .
Định kỳ khi nhận các chứng từ nhập ,xuất vật liệu công cụ dụng cụ
do thủ kho bàn giao , kế toán phân loại các chứng từ , kiểm tra tính hợp
lý hợp lệ của chứng từ , hoàn chỉnh chứng từ sau đó lập bảng kê nhập ,
bảng kê xuất theo từng thứ vật liệu , công cụ dụng cụ đồng thời theo
hai chỉ tiêu số lượng và giá trị .
Cuối tháng căn cứ vào các bảng kê nhập, xuất đã được lập theo
định kỳ để tổng hợp lại tổng số nhập , tổng số xuất của từng thứ vật
liệu , công cụ dụng cụ theo hai chỉ tiêu số lượng và giá trị rồi ghi vào sổ
theo dõi luân chuyển . Đồng thời cuối tháng kế toán tính được số tồn
kho của từng thứ vật liệu , công cụ dụng cụ theo hai chỉ tiêu số lượng và
giá trị để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển.
_ Ưu nhược điểm của phương pháp này là :
+ Ưu điểm : Giảm bớt được khối lượng ghi chép của kế toán so
với phương pháp trên
+ Nhược điểm : Kế toán vẫn hạch toán trùng lặp , chỉ tiêu số lượng
việc kiểm tra , đối chiếu số liệu giữa thủ kho với kế toán chỉ thực hiện
vào cuối tháng nên ảnh hưởng đến chức năng kiểm tra của kế toán
_ Phương pháp này vận dụng với các doanh nghiệp không có điều
kiện bố trí kế toán chi tiết vật liêụ , công cụ dụng cụ riêng , và khối lượng
các nghiệp vụ nhập xuất không lớn .
c - Phương pháp sổ số dư
Nội dung của phương pháp này là :
- ở kho : Thủ tục thực hiện tương tự như như phương phạp thẻ
song song . Cuối tháng căn cứ vào khối lượng tồn kho vật liệu , công cụ
dụng cụ trên từng thẻ kho , thủ kho ghi vào cột số lượng trong sổ số dư
cho từng thứ vật liệu , công cụ dụng cụ .
- ở phòng kế toán : Kế toán được sử dụng sổ số dư để ghi chép
theo chỉ tiêu giá trị của từng thứ vật liệu , công cụ dụng cụ tồn cuối
tháng . Cụ thể là :
+ Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập xuất
do thủ kho bàn giao , tiến hành kiểm tra hợp lý , hợp lệ của chứng từ ,
hoàn chỉnh chứng từ , phân loại chúng từ sau đó nhập bảng kê nhập ,
bảng kê xuất theo chỉ tiêu giá hạch toán . Sử dụng các bảng kê nhập ,
bảng kê xuất đã được lập theo định kỳ để lập bảng kê luỹ kế nhập ,
bảng kê luỹ kế xuất , theo từng nhóm hàng , từng loại vật liệu , công cụ
dụng cụ.
Cuối tháng căn cứ vào bảng kê luỹ kế nhập , bảng kê luỹ kế xuất
để lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn cho từng nhóm vật liệu , công cụ
dụng cụ theo chỉ tiêu giá trị .
Cuối tháng khi nhận được sổ số dư do thủ kho bàn giao , căn cứ
vào số lượng tồn kho của từng thứ vật liệu , công cụ dụng cụ mà thủ
kho đã ghi và giá hạch toán đơn vị để tính được giá hạch toán của từng
thứ vật liệu , công cụ dụng cụ tồn kho ghi vào cột giá trị trong sổ số dư.
Cuối tháng đối chiếu số liệu chỉ tiêu giá trị ( giá hạch toán ) trên sổ
số dư với bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn . Về nguyên tắc giá trị tồn kho
của từng nhóm vật liệu , công cụ dụng cụ trong hai sổ này phải bằng
nhau .
*Ưu nhược điểm của phương pháp này :
+ Ưu điểm : Phương pháp này hạch toán giảm bớt được khối
lượng ghi chép của sổ kế toán , quá trình hạch toán được dàn trải trong
tháng và sử dụng chỉ tiêu giá hạch toán để ghi sổ hàng ngày .
+ Nhược điểm : Do kế toán chỉ theo dõi chỉ tiêu giá trị , nên muốn
biết tình hình cụ thể của 1 thứ vật liệu , công cụ dụng cụ nào đó thì
không thể xem trên sổ kế toán được . Khi đối chiếu số liệu nếu có chênh
lệch thì việc kiểm tra , phát hiện sai sót rất khó khăn, tốn nhiều thời
gian .
*Phương pháp này vận dụng cho những doanh nghiệp có chủng
loại vật liệu , công cụ dụng cụ nhiều , tình hình biến động xuất, nhập
thường xuyên , doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống danh điểm
vật liệu , công cụ dụng cụ với hệ thống giá hạch toán đến từng thứ vật
liệu , công cụ dụng cụ . Cán bộ kế toán và thủ kho đòi hỏi phải có trình
độ cao , có tinh thần trách nhiệm .
1.3 Hạch toán tổng hợp vật liệu , công cụ dụng cụ :
Để hạch toán tổng hợp vật liệu , công cụ dụng cụ ta sử dụng một
trong hai phương pháp sau :
1.3.1 Hạch toán tổng hợp vật liệu , công cụ dụng cụ theo
phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp ghi chép
phản ánh thường xuyên , liên tục tình hình nhập - xuất - tồn kho các loại
vật liệu , công cụ dụng cụ thành phẩm hàng hoá ... trên các tài khoản và
sổ kế toán tổng hợp khi có các chứng từ nhập - xuất hàng tồn kho . Như
vậy việc xác định vật liệu , công cụ xuất dùng được căn cứ trực tiếp váo
các chứng từ xuất kho sau khi đã được tập hợp , phân loại theo các đối
tượng sử dụng để ghi vào các sổ tài khoản và sổ kế toán .
Phương pháp này được áp dụng trong phần lớn các doanh nghiệp
sản xuất và doanh nghiệp thương mại kinh doanh các loại mặt hàng có
giá trị lớn .
1.3.1.1 - Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu là TK 151, 152 ,153,331
ngoài ra còn sử dụng các tài khoản còn liên quan khác như TK 111,
112 , 141, 341 ...
TK 152 , 153 : Dùng để phản ánh tình hình hiện có và biến động theo
giá thực tế của nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ .
Đối với doanh nghiệp kế toán tổng hợp theo phương pháp kê khai
thường xuyên TK 152 , 153 phản ánh thực tế của vật liệu , công cụ dụng
cụ nhập kho và xuất kho cũng như tình hình tăng , giảm vật liệu , công
cụ dụng cụ trong kỳ .
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp mà TK
152 , 153 được tổ chức thành các tài khoản cấp hai cho phù hợp .
_ TK 331 “ Phải trả người bán” : Tài khoản này để theo dõi phản
ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người bán , người nhận
thầu về các khoản vật tư , hàng hoá , dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã
được ký kết .
TK331 được mở sổ theo dõi chi tiết cho từng đối tượng cụ thể :
từng người bán người nhận thầu .
_ TK 151 “ Hàng mua đang đi đường” : Tài khoản này dùng để
phản ánh giá trị thực tế của vật tư , hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua ,
đã chấp nhận thanh toán ( thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp )
nhưng chưa về nhập kho cuối tháng , đồng thời tài khoản này còn được
theo dõi thực tế của hàng đi đường về nhập kho trong tháng
1.3.1.2 Trình tự kế toán :
Trong doanh nghiệp , có nhiều trường hợp làm cho vật liệu , công
cụ dụng cụ tăng hoặc giảm . Để kế toán tổng hợp vật liệu , công cụ dụng
cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên ta thể hiện trên sơ đồ sau :
Sơ đồ kế toán tổng hợp nhập - xuất vật liệu , công cụ dụng
cụ
theo phương pháp kê khai thường xuyên

TK152 , 153
TK151 SD ĐK : XXX TK621
(1) (9)
TK111,112,141,311,331 TK627,641,642,241
(2) (10)
TK333 TK 142(1421)
(3) (11a) (11b)
TK411 TK632(157)
(4) (12)
TK154 TK154
(5a) (5b)
TK128,222 TK128,222
(6a) (6b)
TK338(3381) TK138(1381)
(7a) (7b)
TK421 TK412
(8a) (8b)
SDCK : XXX

Chú thích:
1- Nhập kho vật liệu , công cụ dụng cụ đang đi đường kỳ trước .
2- Nhập kho do mua ngoài ghi .
Nợ TK 152, 153 : Vật liệu , CCDC: giá hoá đơn + chi phí vận
chuyển
( nếu có )
Có TK 111, 112, 141: Trả ngay bằng tiền mặt , tiền gửi , tạm ứng
Có TK 311 : Thanh toán bằng tiền vay ngắn hạn
Có TK 331 : Chưa trả người bán
3- Thuế nhập khẩu vật liệu , CCDC phải nộp
4- Nhận vốn góp liên doanh ( vốn cổ phần , cấp phát ...)
5- Nhập xuất vật liệu, CCDC thuê ngoài gia công chế biến
5a : Nhập vật liệu , CCDC thuê ngoài gia công chế biến .
5b : Xuất vật liệu , CCDC thuê ngoài gia công chế biến .
6a : Nhập kho do nhận lại vốn góp liên doanh :
_ Nếu nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn ghi : Nợ TK 152,153
Có TK 12
_ Nếu nhận lại vốn góp liên doanh dài hạn ghi : Nợ TK 152,153
Có TK 222
6b : Xuất kho mang đi góp vốn liên doanh
_ Nếu góp vốn liên doanh ngắn hạn ghi : Nợ TK 128
Có TK 152,153
_ Nếu góp vốn liên doanh dài hạn ghi : Nợ TK 222
Có TK 152, 153
(7a,7b ) : Phát hiện thừa thiếu khi kiểm kê vật liệu , công cụ dụng cụ
7a: Nếu phát hiện thừa ghi : Nợ TK 152, 153
Có TK 338 ( 3381)
7b : Nếu phát hiện thiếu : Xác định được bồi thường ghi
Nợ TK 138 (1381)
Có TK 152 , 153
( 8a , 8b ) : Đánh giá lại vật liệu , công cụ dụng cụ tồn kho :
8a : Chênh lệch tăng
8b : Chênh lệch giảm
9- Xuất kho vật liệu , công cụ dụng trực tiếp cho sản xuất , chế
tạo sản
phẩm .
10 - Xuất kho vật liệu , công cụ dụng cụ phục vụ cho :
-Sản xuất chung ghi : Nợ TK 627
-Bán hàng Nợ TK 641
-Quản lý doanh nghiệp Nợ TK 642
-Xây dựng cơ bản dở dang Nợ TK 241
Có TK 152 , 153
11a - Xuất kho vật liệu , công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần
11b - Phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh
12- Xuất kho vật liệu , công cụ dụng cụ để bán

1.3.2 Hạch toán tổng hợp vật liệu , CCDC theo phương pháp kiểm
kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho là phương pháp
không theo dõi thường xuyên, liên tục tình hình nhập xuất hàng tồn kho
trên các tài khoản tồn kho mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn
kho . Việc xác định giá trị hàng vật liệu , công cụ dụng cụ xuất dùng trên
tài khoản kế toán tổng hợp không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà lại
căn cứ vào giá trị thực tế vật liệu , công cụ dụng cụ tồn kho đầu kỳ mua
( nhập ) trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính , chính vì vậy trên tài
khoản tổng hợp không thể hiện rõ giá trị vật liệu , công cụ dụng cụ xuất
dùng ( hoặc xuất bán ) cho từng đối tượng , các nhu cầu khác nhau sản
xuất hay phục vụ quản lý sản xuất sản phẩm cho nhu cầu bán hàng hay
quản lý doanh nghiệp ... hơn nữa trên tài khoản tổng hợp cũng không
thể biết rõ được số mất mát , hư hỏng , tham ô ( nếu có ).
Phương pháp này vận dụng cho các doanh nghiệp sản xuất có
quy mô nhỏ , chỉ tiến hành một loại hoạt động hoặc ở các doanh nghiệp
thương mại kinh doanh có giá trị thấp , mặt hàng nhiều .

1.3.2.1- Tài khoản kế toán sử dụng


Kế toán sử dụng TK 151 , 152 , 153 , 331 , 611.
+ Các TK 151, 152 , 153 , 331 Nội dung được giới thiệu ở phần
1.3.1
Đối với các phương pháp kiểm kê định kỳ thì các TK 151, 152 ,
153 khác với phương pháp kê khai thường xuyên . Nghĩa là đối với các
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
thì các TK 152,153,151 không thể dùng để theo dõi tình hình nhập xuất
trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển giá trị thực tế vật liệu , công cụ dụng
cụ mà hàng mua đang đi đường lúc đầu kỳ , cuối kỳ vào tài khoản 611 “
mua hàng”
+ TK 611 “ Mua hàng” : TK này dùng để phản ánh giá thực tế của
vật tư , hàng hoá mua vào và xuất dùng trong kỳ theo phương pháp
kiểm kê định kỳ
TK 611 : không có số dư và mở thành 2 Tk cấp 2
6111 : Mua nguyên vật liệu
6112 : Mua hàng hoá
Ngoài các tài khoản trên kế toán còn sử dụng các tài khoản có
liên quan khác như : Phương pháp kê khai thường xuyên .
1.3.2.2- Trình tự kế toán
Đế kế toán tổng hợp vật liệu , công cụ dụng cụ theo phương pháp
kiểm
kê định kỳ được thực hiện trên sơ đồ sau :
Sơ đồ kế toán vật liệu , công cụ dụng cụ
theo phương pháp kiểm kê định kỳ

TK 611(6111)
TK151,152,153 TK151,152,153
(1) (8)
TK 111,112 TK
331,111,112,138
( 2a ) (7)
( 3a )
TK 331,311,341,141
TK621
(2b ) (10a )
TK333
(3b ) TK632
TK411 ( 10b )
(4)
TK138,111,33
4
TK631
(5) (9)
TH412 TK412
( 6a ) ( 6b )

Chú thích :
1 - Kết chuyển số dư đầu tháng của các tài khoản hàng tồn kho
2a - Mua vật liệu , công cụ dụng cụ nhập kho đã thanh toán trực
tiếp bằng tiền mặt , tiền gửi Ngân hàng .
2b - Mua vật liệu , công cụ dụng cụ nhập kho
Ghi : Nợ TK 611 : Giá hoá đơn
Có TK 331 : Chi trả tiền người bán
Có TK311 : Thanh toán bằng tiền vay ngắn hạn
Có TK 141 : Mua bằng tiền tạm ứng
Có TK 341 : Thanh toán bằng tiền vay dài hạn .
3a - Chi phí thu mua vật liệu , công cụ dụng cụ đã trả hoặc phải
trả .
Nợ TK 611
Có TK 111, 112 : Đã trả bằng tiền mặt , tiền gửi
Có TK 331 : Phải trả người bán
...
3b - Thuế nhập khẩu vật liệu , công cụ dụng cụ phải nộp
4 - Nhập kho vật liệu , công cụ dụng cụ do nhận vốn góp liên
doanh , nhận vốn cổ phần ,nhận vốn cấp phát , nhận quà biếu tặng .
5 - Nhập kho vật liệu , công cụ dụng cụ do tự sản xuất
6a , 6b - Đánh giá lại vật liệu , công cụ dụng cụ tồn kho
6a - Chênh lệch tăng
6b - Chênh lệch giảm
7 - Các khoản chiết khấu mua hàng , giảm giá hàng hoá được
hưởng , hàng hoá trả lại cho người bán .
8 - Phản ánh số dư cuối kỳ của các tài khoản hàng tồn kho
9 - Nếu xác định được giá trị thực tế của vât liệu , công cụ dụng
cụ bị mất , thiếu :
-Xác định bồi thường : Ghi nợ TK 138
-Bồi thường nộp ngay bằng tiền mặt : Ghi nợ TK 111
-Xác định bồi thường : Ghi nợ TK 138
-Bồi thường nộp ngay bằng tiền mặt : Ghi nợ TK 111
-Bồi thường trừ vào lương : Ghi nợ TK 334
10a - Giá thực tế của vật liệu , công cụ dụng cụ được xuất dùng
cho sản xuất kinh doanh
10b - Giá thực tế của vật liệu , công cụ dụng cụ được xuất bán
* Xác định giá thực tế của vật liệu , công cụ dụng cụ xuất dùng
( hoặc bán ) bằng công thức sau :
Giá thực Giá thực Giá Giá thực Giá thực
tế
tế của vật tế vật thực tế tế VL vật liệu
liệu liệu vật liệu công cụ công cụ
CCDC = công cụ + công cụ - dụng cụ - dụng cụ
xuất kho dụng cụ dụng cụ tồn cuối thiếu ,
mất
SXKD tồn đầu nhập kỳ do ( Nếu
xác
( bán) kỳ trong kỳ kiểm kê định
được)
Chương 2
Thực trạng công tác kế toán vật liệu , công cụ dụng cụ ở Công ty
Quảng cáo trẻ

2.1 Vài nét khái quát về công ty


2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Quảng cáo trẻ Hà Nội
Công ty TNHH Quảng Cáo Trẻ Hà Nội tiền thân là một trung tâm
quảng cáo được thành lập theo thông tư số VHTT- TT ngày 01 tháng 07
năm 1995 của bộ văn hoá thông tin hướng dẫn thi hành nghị định
194/CP. Buổi ban đầu thành lập Công Ty TNHH Quảng Cáo Trẻ Hà Nội
gặp rất nhiều khó khăn .Công ty ban đầu chỉ là một trung tâm quảng cáo
không có tư cách pháp nhân , con dấu và tài khoản riêng . Thiết bị nhà
xưởng cũ nát , hầu như không có gì . Trước những những khó khăn trên
Công ty đã được sự ủng hộ của các cấp đã từng bước khắc phục khó
khăn , xây dựng được cơ sở vật chất , đội ngũ cán bộ công nhân viên
lành nghề , dần dần khẳng định được sự tồn tại của mình .Ngày 21
tháng 5 năm 1997 Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã cấp giấy phép
số 3074 GP/TLDN thành lập Công ty TNHH Quảng Cáo Trẻ Hà Nội ( tên
giao dịch quốc tế là : Hanoi Youth Advertisement Co .,Ltd ) hoạt động
hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân , có tài khoản và con dấu
riêng . Công ty có trụ sở đặt tại : Số nhà 59 -61 Nguyễn Thái Học -
phường Điện Biên - Quận Ba Đình - Thành phố Hà Nội . Điện thoại :
8434753 - Fax 8433057
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty :
2.1.2.1 Chức năng
Công ty Quảng Cáo Trẻ Hà Nội được phép kinh doanh trên lĩnh
vực quảng cáo thương mại về kinh tế , hội trợ triển lãm thương mại , lắp
dựng biển quảng cáo, in ấn .
Các hoạt động chính của Công Ty :
-Thiết kế và thi công các loại biển quảng cáo , biển hiệu bằng mọi chất
liệu
-Hoạch định chiến lược quảng cáo và tiếp thị .
-Sản xuất phim quảng cáo.
-Dàn dựng triển lãm và các cuộc mít tinh , lễ hội .
-In trên vải Hiflex với mọi kích thước phù hợp với biển quảng cáo tấm
lớn và biển hiệu quảng cáo .
2.1.2.2 Nhiệm vụ
Từ khi thành lập đến nay Công ty luôn hoàn thành các chỉ tiêu kế
hoạch
sản xuất kinh doanh .Tạo tích luỹ ban đầu , quan trọng làm tăng cường
lực lượng sản xuất . Giải quyết đầy đủ công ăn việc làm , cải thiện đời
sống cho người lao động , đóng góp một phần ngân sách cho nhà
nước .
Với tính chất kinh doanh của Công ty vừa phân tán vừa tập
trung , vừa ổn định là công việc có thường xuyên .
2.1.3 Tổ chức quản lý Công ty Quảng Cáo Trẻ Hà Nội
Đến nay Công ty gồm có các bộ phận sau :
_ Bộ phận giám đốc :
Chịu trách nhiệm trong việc bổ nhiệm các vị trí trong Công ty và
chịu mọi trách nhiệm hoạt động của Công ty . Bộ phận này bao gồm
giám đốc và phó giám đốc .
_ Bộ phận tài chính kế toán :
Chịu trách nhiệm đảm nhận tài chính của Công ty .
_ Bộ phận kế hoạch kinh doanh :
Chịu trách nhiệm về tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước , liên
hệ với khách hàng có sản phẩm cần quảng cáo , liên hệ với các nơi
thuê địa điểm để làm quảng cáo . Đây là một bộ phận rất quan trọng của
Công ty quảng cáo vì bộ phận này có nhiệm vụ thu hút được khách
hàng làm biển quảng cáo , in ấn và lắp dựng biển qua Công ty mình .
_ Bộ phận hành chính :
Chịu trách nhiệm đối với công việc hành chínhvăn phòng và soạn
thảo công văn , hợp đồng, tài liệu văn bản cũng như các chương trình
cần thiết .
_ Phòng thiết kế :
Đây là bộ phận chịu trách nhiệm về thiết kế Maket , Pano biển
quảng cáo .
_ Công ty gồm có hai xí nghiệp :
+ Xí nghiệp sản xuất biển điện tử
+ Xí nghiệp sản xuất thiết kế và lắp dựng biển quảng cáo .
_ Công ty gồm có một kho hàng :
Đây là bộ phận chịu trách nhiệm chịu trách nhiệm về xuất nhập
và bảo quản nguyên vật liệu .
*Sơ đồ tổ chức Công ty :
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Giám Đốc

Phó giám
đốc

phòng phòng phòng phòng phòng


kinh thiết kế kế toán tổ chức vật tư
doanh hành
chính

xí nghiệp lắp dựng xí nghiệp sản xuất kho


biển quảng cáo biển điện tử

2.1.4 Công tác kế hoạch tài chính của doanh nghiệp


Hàng năm vào kỳ tổng quyết toán doanh nghiệp tập hợp các hợp
đồng đã ký thông báo kế hoạch vốn của cơ quan nghiệp vụ , khả năng
marrketing của từng xí nghiệp để xây dựng một bản tổng hợp kế hoạch
sản xuất năm . Bản kế hoạch này được thông qua ban lãnh đạo của
Công ty lấy làm mục tiêu phấn đấu và đến tháng 4 hàng năm căn cứ vào
tình hình cụ thể giám đốc có thể điều chỉnh kế hoạch chính xác và lấy đó
làm chỉ tiêu kế hoạch mà các đơn vị thực hiện trong năm . Sau khi có
bản tổng hợp kế hoạch sản xuất năm thì Công ty xây dựng một bản kế
hoạch kèm theo như : “ Kế hoạch chi phí sản xuất theo yếu tố” “ Kế
hoạch trích lập các quỹ” “ Kế hoạch nộp ngân sách” “ Kế hoạch quỹ
lương- thu nhập và kế hoạch đầu tư” . Đây là các bản kế hoạch được
xây dựng trong một năm . Hàng quý căn cứ vào tình hình thực tế quý
trước thì doanh nghiệp xây dựng các kế hoạch cho quý tiếp theo .
Niên độ tài chính của doanh nghiệp bắt đầu từ ngày 1 tháng 1
đến ngày 31 tháng 12 hàng năm và doanh nghiệp tổng quyết toán với
cơ quan chủ quản cấp trên vào tháng 2 năm sau và thông qua kết quả
năm tới .
2.1.5 Mô hình tổ chức hạch toán kế toán Công ty Quảng Cáo
Trẻ
Hà Nội
Hoạt động kinh doanh của các Công ty trong lĩnh vực nào cũng
phải gắn liền với hoạt động kế toán tài chính . Hạch toán kế toán là công
cụ để quản lý tài chính công ty , nó có vai trò tích cực và quan trọng
trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính
của công ty .
Công ty Quảng Cáo Trẻ Hà Nội là một doanh nghiệp trẻ , song đã
sớm hoà nhập và khẳng định được vị trí của mình trên thương trường .
Cũng với đà đi trên đó , bộ máy kế toán của Công ty cũng dần dần được
hoàn thiện và làm một việc cách có hiệu quả phù hợp với quy mô sản
xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của Công ty .
Trình độ kế toán tương đối đều . Với quy mô sản xuất tương đối
lớn nên tổ chức sổ kế toán của Công ty theo hình thức “ Nhật ký chứng
từ”, do đó các nghiệp vụ thu mua và nhập vật liệu, công cụ dụng cụ
được theo dõi và phản ánh vào các nhật ký chứng từ số 1 , nhật ký
chứng từ số 6 . Công ty mua nguyên liệu , vật liệu ,công cụ dụng cụ
bằng tiền mặt và tiền tạm ứng , không phải theo dõi chi tiết thanh toán
với người bán ( Sổ chi tiết TK 331 ) . Công ty không có trường hợp hàng
đang đi đường ( không sử dụng TK 151) , mà nhật ký chứng từ số 6
( ghi có TK 151 ) thì Công ty dùng để ghi có TK 141 ( nguyên liệu , vật
liệu , mua bằng tiền tạm ứng ) . Các nghiệp vụ xuất vật liệu , bảng tính
giá thành thực tế của vật liệu , công cụ dụng cụ được sử dụng là bảng
kê 3 , công ty chỉ sử dụng một loại giá là giá thực tế , không có giá hạch
toán , giá trị thực tế của vật liệu xuất kho được phản ánh trên bảng phân
bổ số 2 ( bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ ).
Cứ mỗi năm các xí nghiệp trực tiếp tiến hành thi công , lắp dựng
các công trình . Toàn bộ số tiền thu được từ các hoạt động của xí nghiệp
nộp về PTC của công ty đểt hạch toán chung . Mặt khác cuối năm Công
ty phải báo cáo quyết toán lên cơ quan chủ quản cấp trên phê duyệt
( Cục thuế Hà Nội ).
TSCĐ được quản lý chung về mặt giá trị trên phòng thị chính Công
ty , các xí nghiệp chỉ có quyền sử dụng và bảo quản số TSCĐ mình hiện
có . Công ty rất lớn và phân tán trên các công trình khác nhau , điều này
làm cho công tác quản lý theo dõi tình hình sử dụng tài sản cố định trở
nên khó khăn và việc theo dõi tài sản cố định tại phòng kế toán cũng
phức tạp , khó theo sát thực tế .
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty rất đồng bộ , phân công phù
hợp với trình độ năng lực của cán bộ kế toán . Kế toán trưởng điều
hành trực tiếp các nhân viên kế toán trong Công ty kết hợp với việc sử
dụng thêm các trợ lý giúp việc cho kế toán trưởng ở một số nội dung
tổng hợp như : lớp báo cáo quyết toán , phân tích hoạt động kinh tế
kiểm tra nội bộ ..v..v... được thể hiện qua sơ đồ sau :
kế toán trưởng

kế kế thủ kế kế kế
toán toán quỹ toán toán toán
vật thanh tổng hành vật tư
liệu toán hợp chính
công
cụ
dụng
cụ

kế toán xí nghiệp kế toán xí nghiệp


lắp dựng biển quảng biển điện tử
cáo

2.2 Thực tế công tác kế toán vật liệu , công cụ dụng cụ tại Công ty
Quảng Cáo Trẻ Hà Nội :
2.2.1 Tình hình chung về vật liệu , công cụ dụng cụ ở Công ty
Quảng Cáo Trẻ
Công ty Quảng Cáo Trẻ Hà Nội là một Công ty chuyên thiết kế ,
lắp đặt các loại biển quảng cáo , sản xuất phim quảng cáo , dàn dựng
triển lãm và các cuộc mít tinh lễ hội ... do đó vật liệu công cụ dụng cụ rất
đa dạng và phong phú như : sắt , thép , tôn , mực , xăng , sơn , đinh , và
các loại vật liệu phụ khác ..., mỗi loại vật liệu có đặc điểm riêng , nhưng
nói chung , vật liệu của Công ty có khả năng để được trong một thời
gian và ít hao hụt do ảnh hưởng của thời tiết . Tuy vậy mỗi loại vật liệu
của Công ty cũng có đặc điểm nội dung kinh tế và tính chất lý hoá khác
nhau , do đó Công ty phải có phương hướng quản lý và bảo quản hợp lý
như : Sắt đinh có thể để trong kho một thời gian theo quy định , nhưng
không thể để quá lâu , sắt và đinh có thế bị gỉ ảnh hưởng đên chất
lượng sản phẩm , hoặc là xăng dầu đều là chất dễ cháy không nên để
dự trữ nhiều , bảo đảm an toàn cho Công ty ...
Tóm lại : phải dựa vào đặc điểm của từng loại vật liệu , công cụ
dụng cụ mà Công ty có kế hoạch mua dự trữ cho phù hợp , bảo đảm
quá trình xuất được liên tục , không bị gián đoạn và bảo đảm cho sản
phẩm làm ra chất lượng cao .
Giá thực tế của vật liệu , công cụ dụng cụ gồm giá hoá đơn cộng
với các chi phí mua thực tế .
_ Khi nhập kho vật liệu , công cụ dụng cụ , giá thực tế là giá mua
ghi trên hoá đơn cộng với chi phí vận chuyển ( nếu có ) : Nghĩa là khi
vật liệu , công cụ dụng cụ được mua về căn cứ vào giá mua ghi trên hoá
đơn vào phiếu nhập , nếu có chi phí vận chuyển thì cộng thêm khoản chi
phí đó .
_ Khi dùng vật liệu , công cụ dụng cụ ở Công ty cũng sử dụng giá
thực tế bình quân theo công thức sau :
Giá thực tế Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ Số
lượng
bình quân Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ xuất
tr.kỳ
2.2.2 Hạch toán ban đầu
Khi vật liệu ,công cụ dụng cụ về đến kho của Công ty , trình tự kế
toán được tiến hành như sau :
2.2.2.1 Thủ tục nhập kho
Theo chế độ kế toán quy định , tất cả các loại vật liệu , công cụ
dụng cụ về đến Công ty đều phải tiến hành thủ tục kiểm nhận và nhập
kho . Căn cứ vào kế hoạch sản xuất , phòng vật tư chịu trách nhiệm cử
cán bộ tiếp liệu đi mua vật liệu , công cụ dụng cụ . Sau đó cán bộ tiếp
liệu mang hoá đơn và hàng về kho , tại kho thủ kho kiểm tra số lượng
mua về cẩn thận , nếu đủ thì cán bộ tiếp liệu và thủ kho làm thủ tục nhập
kho , phiều nhập kho được chia thành 3 liên .
_ 1 liên lưu tại phòng vật tư
_ 1 liên lưu tại kho
_ 1 liên và hoá đơn được chuyển lên phòng kế toán .
ở phòng kế toán : Hoá đơn mua vật liệu công cụ dụng cụ được
chuyển cho kế toán thanh toán lưu giữ , còn phiếu nhập được chuyển
cho kế toán vật tư lưu giữ . Khi nhận được phiếu nhập kho vật liệu ,
công cụ dụng cụ ( sổ nhập này ở Công ty gọi là trung gian ) theo thứ tự
của số phiếu từng mặt hàng một , cuối tháng và cuối kỳ báo cáo , kế
toán vật liệu ,công cụ dụng cụ tổng hợp số tiền mua vật liệu , công cụ
dụng cụ theo từng tiểu khoản , đồng thời đối chiếu với bên tiền mặt tiền
Séc và tạm ứng để xem trong tổng số tiền của từng loại mua về đó có
trùng với số tiền được ghi trên các hoá đơn không . Nếu khớp với số
tiền thì là vào đúng sổ , nếukhông khớp thì phải kiểm tra , xem lại từng
loại vật liệu, công cụ dụng cụ đã nhập đúng chưa.Trong quý I/2002.
Công ty nhập nhiều lần vật liệu , công cụ dụng cụ , ta chỉ lấy 1 phiếu làm
ví dụ điển hình . Cụ thể ( xem biểu số 1a ).
Biểu số 1a
Phiếu nhập kho : vật liệu chính : Số 27
Ngày 10/01/2002
Tên người nhập : Vũ Thành Đức Đơn vị : La Thành
Nhập vào kho : Vật liệu chính Ghi có TK : Tiền mặt
Số tên hàng đơn vị số lượng giá TT ghi
thứ tính đơn vị chú
tự
Xin Thực
nhập nhập
1 Sắt kg 58,7 6.500 381.550
2 Tôn 3 ly m2 40 5.500 220.000
3 Sơn Vatex kg 50 10.000 500.000
4 Thép U kg 35 16.000 560.000
dập
cộng 1.661.550

Cộng thành tiền ( viết thành chữ ):Một triệu sáu trăm sáu mươi
mốt nghìn năm trăm năm mươi đồng.
Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
2.2.2.2 Thủ tục xuất kho
ở Công ty vật liệu , công cụ dụng cụ trong kho chủ yếu để xuất cho
các hợp đồng của từng loại , ngoài ra còn xuất theo nhu cầu của từng
phân xưởng .
Khi có nhu cầu sản xuất , từng phân xưởng có giấy đề nghị lĩnh
vật tư hoặc mang sổ xin lĩnh vật tư lên phòng vật tư xin lĩnh vật tư . Tại
đây kế toán vật tư dựa theo yêu cầu của phân xưởng viết phiếu xuất
mỗi phiếu xuất có thể ghi xuất nhiều vật tư . Phiếu xuất được lập thành
3 bản :
_ 1 liên lưu phòng vật tư
_ 1 liên lưu lại kho
_ 1 liên chuyển lên phòng kế toán
ở kho : Thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý , hợp lệ của phiếu
xuất kho , sau đó xuất vật liệu , công cụ cho đơn vị đó , căn cứa vào
chứng từ để ghi số lượng vật liệu , công cụ dụng cụ xuất thực tế vào
phiếu xuất : Mẫu phiếu xuất vật liệu ,công cụ dụng cụ như sau ( xem
biểu số 1b )
Biểu Số 1b
Phiếu xuất kho Số 185
Ngày 15/01/2002 Nợ ............
Có..............

Họ tên người nhận : Anh Hoàng Địa chỉ : HN


Lý do xuất: Lắp đặt biển
Xuất tại kho : Vật liệu chính .

STT Tên nhãn hiệu Đơn vị Số lượng Đơn Thành


giá tiền
Yêu Thực
cầu xuất
1 Tôn 3 ly m2 5,3 30.82 5500 169.500
2 Thép U dập kg 2,4 18 7800 140.400
3 Thép I 150 kg 1,4 10 7000 70.000
4 Sơn Matex kg 5 20 12000 240.000
Cộng 619.900

Xuất ngày 15 tháng 01 năm 2002


Phụ trách Phụ trách Kế toán Người nhận Thủ
kho
Đơn vị cung liêu trưởng
2.2.3 Hạch toán chi tiết vật liệu , công cụ dụng cụ
Dựa vào kế hoạch sản xuất , hợp đồng thiết kế và lắp đặt biển
quảng cáo, cán bộ tiếp liệu đi mua vật liệu , công cụ dụng cụ rồi đem về
nhập . Tại kho thủ kho kiểm tra số liệu , công cụ dụng cụ mua về cả chất
lượng và số lượng , chủng loại rồi nhập kho vật liệu , công cụ dụng cụ .
Khi có nhu cầu sản xuất , các phân xưởng lĩnh vật liệu , công cụ dụng
cụ , căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho kiểm tra tính hợp lệ , hợp lý của
phiếu xuất kho rồi ghi số lượng xuất thực phiếu và phát vật liệu , công
cụ dụng cụ theo đúng số lượng đó .
Kế hoạch chi tiết vật liệu , công cụ dụng cụ ở Công ty được tính
theo phương pháp sổ số dư :
+ ở kho : Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép , phản ánh tình hình
nhập xuất – tồn vật liệu , công cụ dụng cụ về mặt số lượng , mỗi thứ vật
liệu , công cụ dụng cụ được theo dõi trên một thẻ kho , thẻ kho được thủ
kho xếp theo loại , thứ , nhóm vật liệu , công cụ dụng cụ tiện cho việc
sản xuất , thẻ kho trong ghi chép , kiểm tra , đối chiếu và quản lý . Khi
nhận được chứng từ nhập , xuất kho vật liệu , công cụ dụng cụ , thủ kho
tiến hành việc nhập , xuất của mình và ghi số lượng thực nhập , thực
xuất trên phiếu nhập , xuất đó thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho theo thứ
tự số lượng , thủ kho phân loại theo phiếu nhập để riêng và phiếu xuất
để riêng . Cuối cùng thủ kho ghi số tồn kho đã tính được trên thẻ kho về
mặt số lượng theo công thức sau :
Số lượng
Số lượng vật vật liệu, Số lượng vật Số lượng vật
liệu, công công cụ liệu, công liệu, công
cụ dụng cụ = dụng cụ + cụ dụng cụ - cụ dụng cụ
tồn kho cuối tồn kho nhập kho xuất kho
tháng đầu tháng trong tháng trong tháng
+ ở phòng kế toán : Định kỳ nửa tháng một , khi nhận được nhập , xuất
vật liệu , công cụ dụng cụ thủ kho gửi lên kế toán kiểm tra tính hợp pháp
của chứng từ , kiểm tra tính đứng đắn của việc phân loại chứng từ và
ghi chép trên thẻ kho của thủ kho , sau khi kiểm tra đối chiếu số kiệu
trên chứng từ và trên thẻ kho nếu thấy đúng thì kế toán nhận vào phiếu
giao nhận chứng từ .
Sau khi nhận chứng từ nhập , xuất vật liệu , công cụ dụng cụ ở
kho , kế toán phân loại chứng từ theo từng loại vật liệu , sau đó kế toán
vào sổ nhập , xuất vật liệu , công cụ dụng cụ .
+ Sổ nhập vật liệu , công cụ dụng cụ : Căn cứ vào số phiếu nhập
vật liệu , công cụ dụng cụ , phiếu nhập loại nào thì vào sổ loại đó ( Sổ
nhập vật liệu chính , vật liệu phụ , công cụ dụng cụ ...), và theo thứ tự
thời gian và số nhập theo từng cột tương ứng , có bao nhiêu loại vật liệu
,công cụ dụng cụ thì có bấy nhiêu sổ theo dõi , chúng ta lấy mẫu sổ
nhập vật liệu chính từ bảng báo cáo tài chính quý I năm 2002 làm ví dụ
như sau : ( xem biểu số 2)
ở Công ty mở sổ nhập vật liệu , công cụ dụng cụ theo dõi luôn cả số tiền
mua vật liệu , công cụ dụng cụ bằng loại tiền gì ( tiền mặt , tiền sec ,
hoặc tiền tạm ứng ) để cuối tháng đối chiếu với kế toán thanh toán .
+ Sổ xuất vật liệu , công cụ dụng cụ : Sổ theo dõi xuất vật liệu ,
công cụ dụng cụ , cũng được mở theo từng loại công cụ dụng cụ .
Căn cứ vào sổ theo dõi xuất vật liệu , công cụ dụng cụ là giá thực
tế của vật liệu , công cụ dụng cụ xuất trong kỳ được tính trên thẻ kho .
ở phòng tài vụ , kế toán vật liệu , công cụ dụng cụ căn cứ vào thẻ
kho của thủ kho gưỉ lên , kiểm tra đối chiếu số liệu giữa thẻ kho và phiếu
nhập , xuất xem có đúng khớp không , nếu khớp đúng với phiếu nhập
xuất thì kế toán tính giá trị thực tế của vật liệu , công cụ dụng cụ xuất
kho ngay trên thẻ kho theo phương pháp giá thực tế bình quân :
Giá thực tế Giá thực tế
+
Giá thực tế tồn đầu kỳ nhập trong kỳ Số lượng
= x
xuất
+
bình quân Số lượng tồn Số lượng trong kỳ
đầu kỳ nhập trong kỳ
Sau đó từ thẻ kho và sổ xuất vật liệu , công cụ dụng cụ theo các
dòng và cột tương ứng và theo dõi xuất vật liệu , công cụ dụng cụ cho
các đối tượng sử dụng . (xem biểu số 3)
2.2.4 Hạch toán tổng hợp vật liệu , công cụ dụng cụ
Công ty thường nhập kho vật liệu , công cụ dụng cụ từ nguồn mua
ngoài , trong đó người bán vật liệu , công cụ dụng cụ cho Công ty chính
là người có quan hệ thanh toán với công ty . Từ khi cơ chế thị trường
mở rộng và phát triển , vật liệu công cụ dụng cụ ngày càng nhiều , quan
hệ thanh toán cũng được nhanh gọn hơn , ở Công ty áp dụng hình thức
nhật kỳ chứng từ , để hạch toán tổng hợp vật liệu , công cụ dụng cụ ,
thường là sử dụng “ sổ chi tiết 331 – Phải trả cho người bán” và “ Nhật
ký chứng từ số 5 – Ghi có TK 331”, nhưng riêng khoản mua vật liệu ,
công cụ dụng cụ ở Công ty trả tiền ngay bằng tiền măt , tiền sec , hoặc
tạm ứng tiền đi mua , không mua chịu do đó không phải theo dõi các
khoản trả người bán nên không phát sinh “ Sổ chi tiêt TK 331 – Phải trả
người bán” và “ Nhật ký chứng từ số 5 – Ghi có TK 331”
“ Nhật ký chứng từ số 6 – Ghi có TK151” . Công ty cũng không sử
dụng vì khi mua vật liệu , công cụ dụng cụ cán bộ tiếp liệu nhận hoá đơn
và áp tải chuyển hàng đó về tận kho của Công ty , hoặc chỉ cần gọi điện
là người bán mang hàng đến ngay vì cơ chế thị trường “ khách hàng là
thượng đế” , do đó không có trường hợp hoá đơn về trước hoặc sau rồi
hàng mới về .
Vật liệu , công cụ dụng cụ khi tiếp liệu đi mua được vận chuyển về
Công ty , cũng có khi cán bộ tiếp liệu phải thuê vận chuyển ngoài và
cũng có khi người bán chở đến tận Công ty không mất tiền thuê vận
chuyển , trường hợp nếu thuê vận chuyển thì cán bộ tiếp liệu sẽ lập
chứng từ thanh toán và chuyển cho kế toán thanh toán . Kế toán thanh
toán sẽ căn cứ vào chứng từ này để ghi vào Nhật ký chứng từ số 1 ,
nhật ký chứng từ số 10 cho phù hợp . Sau đó báo cho kế toán vật liệu ,
công cụ dụng cụ biết được số tiền vận chuyển của từng chuyến hàng đó
, số tiền này được cộng thêm vào giá hoá đơn để tính giá vật liệu , công
cụ dụng cụ nhập kho
Mẫu nhật ký chứng từ số 1 . Biểu số 4
Mẫu ký nhật ký chứng từ số 10 . Biểu số 5
Vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty chủ yếu là dụng cụ dùng để
lắp dựng các loại biển quảng cáo vì vậy kế toán khâu này phải phản
ánh kịp thời, tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng sử dụng
theo giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng, kế toán tổng
hợp lập bảng kê số 3 và bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu công cụ
dụng cụ (bảng phân bổ số 2)
* Bảng kê số 3: Tính giá thành thực tế vật liệu và công cụ dụng
cụ:
Công ty chỉ sử dụng một loại giá (giá thực tế) không sử dụng giá
hạch toán (xem biểu số 6)
Chương ba.
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu công
cụ dụng ở công ty quảng cáo trẻ hà nội
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán vật liệu công cụ dụng cụ ở
công ty quảng cáo trẻ Hà Nội.
3.1.1. Ưu điểm: Công ty quảng cáo trẻ Hà Nội áp dụng hình thức
kế toán nhật ký chứng từ, đó là một hình thức kế toán phổ biến được áp
dụng rộng rãi trong các doang nghiệp. Nói chung công tác kế toán ở
Công ty đã vận dụng đúng chế độ kế toán của Nhà nước, đáp ứng được
yêu cầu quản lý, phát huy được vai trò của kế toán, đáp ứng được yêu
cầu quản lý, phát huy được vai trò kế toán - công cụ quản lý kinh tế
quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Cụ thể công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ hiện nay ở Công
ty có những ưu đIểm sau:
- Đánh giá, phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ chính xác, phù hợp
với nhu cầu sản xuất, kinh doanh của công ty. Công ty đã bố trí một hệ
thống kho hợp lý để bảo quản vật liệu, công cụ dụng cụ được tốt, tránh
hư hỏng thất thoát, ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và chất lượng của
sản phẩm.
- Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ mở sổ sách theo dõi và quản lý
vật liệu, công cụ dụng cụ đầy đủ, đúng với chế độ kế toán Nhà nước
quy định.
- Việc tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho, Công ty chỉ sử
dụng một loại giá là giá thực tế (không sử dụng hạch toán), đIều này
giúp cho việc tính giá thành của sản phẩm được chính xác hơn, phù
hợp với nền kinh tế thị trường hiện nay, giá cả vật liệu, công cụ dụng cụ
biến động thường xuyên, không ổn định.
Công ty sản xuất theo đơn hàng và theo hợp đồng vì vậy việc lập
kế hoạch mua vật liệu, công cụ dụng cụ được chủ động, có kế hoạch và
định mức quy định, do đó vật liệu công cụ dụng cụ chỉ dự trữ vừa phải,
không tồn kho nhiều nhưng cũng không làm cho quá trình sản xuất bị
gián đoạn, điều đó đã giúp cho Công ty bảo toàn được vốn, không bị ứ
đọng vốn, đồng thời giúp cho kế toán không phải lập khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho.
Mặt khác công ty rất chú trọng đến khâu thu mua vật liệu công cụ
dụng cụ khi vật liệu, công cụ dụng cụ được mua về, Công ty thanh toán
ngay không mua chịu do đó vật liệu công cụ dụng cụ đã được cung cấp
kịp thời cho quá trình sản xuất cũng như sửa chữa, giảm bớt khối lượng
công việc cho kế toán thanh toán, không phải theo dõi các khoản phải
trả người bán vật liệu công cụ dụng cụ.
Công tác kế toán ở công ty đặc biệt là kế toán vật liệu, công cụ
dụng cụ đã phát huy tốt vai trò của mình trong việc quản lý kinh tế, giúp
công ty đứng vững được trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mặc dù
đã hết sức cố gắng hoàn t hành tốt nhiệm vụ nhưng vẫn còn một số
nhược điểm nhất định ở một vài khâu sau:
3.1.2. Nhược điểm
Khi mở sổ theo dõi chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ mới theo dõi
đến từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ, chưa theo dõi đến từng thứ,
nhóm vật liệu, công cụ dụng cụ.
Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết nhập, xuất, vật liệu, công cụ
dụng cụ, kế toán phải lập bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn vật liệu,
công cụ, dụng cụ để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
Một số công cụ lao động nhỏ, có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu
dài, công ty chỉ thực hiện phân bổ một lần, điều này ảnh hưởng đến giá
thành sản phẩm.
3.2. Những ý kiến đề xuất nhằm cải tiến và hoàn thiện công
tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty quảng cáo trẻ Hà
Nội.
Qua một thời gian thực tập tại Công ty, tìm hiểu về công tác kế
toán vật liệu, công cụ dụng cụ tôi thấy kế toán vật liệu công cụ dụng cụ
đã phát huy tốt vai trò của mình trong quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ
từ khâu mua, bảo quản đến khâu dự trữ, theo dõi, quản lý chặt chẽ cả
trên sổ sách cũng như thực tế. Vì vậy tôI chỉ có một số kiến nghị nhỏ
nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ ở
công ty.
* Mở sổ theo dõi chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
Vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty rất nhiều loại, nhiều thứ, vì
vậy khi mở sổ theo dõi chi tiết theo tôi không những mở chi tiết cho từng
loại mà còn theo dõi đến từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ. Do đặc
đIểm của công ty là sản xuất và lắp dựng các loại biển quảng cáo do đó
trong từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ lại có rất nhiều thứ kích cỡ
khác nhau, theo tôi là nhóm từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ theo
từng nhóm như nhóm thép các loại sơn các loại…, mỗi loại vật liệu công
cụ dụng cụ mở một quyển sô, mỗi nhóm vật liệu công cụ dụng cụ này
mở một hay nhiều trang tuỳ theo nhu cầu sản xuất của công ty và cũng
theo dõi chi tiết cho các đối tượng sử dụng. Có như vậy ta mới thấy
ngay được trong 1 tháng hoặc 1 quý công tyđã sử dụng hết bao nhiêu
thứ, mỗi thứ có số lượng và giá trị là bao nhiêu các đối tượng đã sử
dụng mỗi thứ vật liệu, công cụ dụng cụ là bao nhiêu đó mới gọi là theo
dõi chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ (mẫu sổ như sau)
Xem biểu số (7,8)
Các bảng tổng hợp nhập xuất các loại vật liệu công cụ dụng cụ,
cứ để đối chiếu kiểm tra.
Biểu số 9
Bảng tổng hợp nhập vật liệu công cụ dụng cụ toàn công ty
Tháng 1/2002
Loại vật liệu, Tổng số TK 111 TK 112 TK 141
CCDC tiền
Vật liệu chính 62.500.000 55.000.000 7.500.000
Vật liệu phụ 5.500.000 3.000.000 2.500.000
Nhiên liệu 2.250.000 1.050.000
Công cụ dụng 560.000 560.000
cụ
Cộng tháng 70251000 59610000 10000000
Kết luận
Một lần nữa cần phải khẳng định kế toán nguyên vật liệu công cụ
dụng cụ có vai trò quan trọng trong công tác sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Thực tế tại Công ty quảng cáo trẻ Hà Nội cho thấy công
tác tổ chức hạch toán vật liệu công cụ dụng cụ đã giúp lãnh đạo công ty
nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh, phản ánh chính xác và đầy
đủ tình hình thu mua, sử dụng và dự trữ nguyên vật liệu, từ đó công ty
mới có biện pháp chỉ đạo đúng đắn.
Sau một thời gian thực tập tại công ty, em thấy răng công ty luôn
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Công tác hạch toán nói chung và
hạch toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ nói riêng khá hoàn chỉnh,
được thực hiện theo đúng chế độ. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu đIểm
và cố gắng mà công ty đã đưa ra một số ý kiến trình hạch toán còn có
những tồn tại nhất định mà em đã đưa ra một số ý kiến khắc phục tại
chương ba.
Tuy nhiên, thời gian thực tập và trình độ có hạn nên những vấn đề
đưa ra chắc không tránh khỏi những thiếu sót, em mong rằng sẽ nhận
được ý kiến đóng góp của các thầy cô, các cô chú, anh chị trong công ty
quảng cáo trẻ Hà Nội cho bản báo cáo tốt nghiệp của em được hoàn
thiện về mặt lý luận và có tính thực tiễn cao.
Hà Nội, ngày 14 tháng 06 năm 2003
Sinh viên
Lời cảm ơn

Trong thời gian thực tập hạn hẹp và trình độ hiểu biết hạn chế , để
hoàn thành tốt Báo Cáo tốt nghiệp . Tôi xin chân thành cảm ơn sự chỉ
bảo tận tình của Cô giáo Đỗ Kiều Oanh , cảm ơn ban lãnh đạo công ty ,
cảm ơn các cô chú , anh chị trong phòng kế toán đã giúp Tôi hoàn thành
tốt công việc của mình .

Hà Nội ngày 14/06/2003


Sinh viên
Phạm Kim Trang
Mục Lục

Lơi mở đầu...........................................................................................1
Chương 1: Lý luận chung về kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ trong
doanh nghiệp ......................................................................................3
1.1. Những vấn đề chung về kế toán vật liệu, công cụ - dụng cụ..........3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về vật liệu, công cụ dụng cụ...................3
1.1.2. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ.............................................4
1.1.3. Tính giá vật liệu...........................................................................5
1.1.4. Vai trò của kế toán đối với việc quản lý và sử dụng vật liệu, công cụ
dụng cụ..................................................................................................9
1.2. Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ......................................10
1.2.1. Chứng từ sử dụng.....................................................................10
1.2.2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ..............................11
1.2.3. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ......11
1.3. Hạch toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ..............................15
1.3.1. Hạch toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê
khai thường xuyên..............................................................................15
1.3.2. Hạch toán tổng hợp vật liệu, CCDC theo phương pháp kiểm kê
định kỳ................................................................................................19
Chương 2. Thực trạng công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ ở
Công ty Quảng cáo trẻ......................................................................24
2.1. Vài nét khái quát về công ty..........................................................24
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty quảng cáo trẻ Hà
Nội ......................................................................................................24
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty ........................................24
2.1.3. Tổ chức quản lý công ty quảng cáo trẻ Hà Nội..........................25
2.1.4. Công tác kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.........................27
2.1.5. Mô hình tổ chức hạch toán kế toán công ty quảng cáo trẻ Hà Nội
............................................................................................................28
2.2. Thực tế công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty
quảng cáo trẻ Hà Nội...........................................................................30
2.2.1. Tình hình chung về vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty
quảng cáo trẻ.....................................................................................30
2.2.2. Hạch toán ban đầu....................................................................31
2.2.3. Hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ..............................35
2.2.4. Hạch toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ...........................40
Chương 3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu
công cụ dụng cụ ở Công ty Quảng cáo trẻ Hà Nội ........................45
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán vật liệu công cụ dụng cụ ở công ty
quảng cáo trẻ Hà Nội ..........................................................................45
3.1.1. Ưu điểm.....................................................................................45
3.1.2. Nhược điểm...............................................................................46
3.2. Những ý kiến đề xuất nhằm cải tiến và hoàn thiện công tác kế
toán vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty quảng cáo trẻ Hà Nội..........46
Kết luận..............................................................................................51

You might also like