Professional Documents
Culture Documents
Ruou Len Men Tu Tinh Bot 2
Ruou Len Men Tu Tinh Bot 2
Ruou Len Men Tu Tinh Bot 2
Seminar
LÊN MEN RƯỢU TỪ TINH BỘT
I. Nguyên liệu
II. Vi sinh vật tham gia
III. Các giai đoạn trong quá trình lên men rượu
IV. Điều kiện lên men rượu
V. Một số loại rượu từ tinh bột
I. NGUYÊN LIỆU
Lúa mạch Lúa
Lúa mì Lúa mạch Bắp Lúa gạo Khoai mì
đen miến
Tinh
60 63.2 56-58 62.6 58-63 69.2
bột (%)
Nước
13.2 13.7 13.7 15.1 11-12 11 13
(%)
Protein
11.7 11.8 11.6 8.4 9-12 7.3 0.9
thô (%)
Chất
béo thô 2.0 2.2 1.7 3.7 3-4.5 1.2 1.7
(%)
Xơ thô
2.0 5.3 2.1 2.0 3 0.5 0.8
(%)
Tro (%) 1.6 2.8 1.9 1.5 1.5-3 0.9 0.7
Lúa mì Bắp Lúa miến
II. VI SINH VẬT THAM GIA
Tinh bột
1. Đường hoá
Đường
2. Lên men
rượu
3. Chưng cất và tinh chế
cồn
3.1. Đường hoá
Thực vật:
• Malt có α-amylase, β-amylase, limit dextrinase,
r-enzyme
• Các enzyme này hoạt động cùng lúc và rất nhanh
• Đường hóa không hoàn toàn cần lên men
Vi sinh vật:
• Bacillus licheniformis
• Bacillus subtili α- amylase
• Aspergillus oryzae
3.1.2. Các phương pháp đường hóa
Rượu, CO2
2 giai đoạn:
- Chưng cất thô: tách cồn cùng các chất dễ bay hơi ra
khỏi dịch lên men
- Tinh chế: loại tạp chất ra khỏi cồn thô để thu được
cồn tinh khiết
Phân loại tạp chất (dựa vào trọng lượng phân tử, khả
năng bay hơi):
• Tạp chất đầu (rượu đầu, rượu kỹ nghệ)
- Aldehyde, acetic, ethyl acetate, methyl acetate, rượu metanol
- Độ sôi thấp hơn rượu etanol
- Được lấy ra ở giai đoạn đầu của quá trình tinh chế
• Tạp chất cuối (dầu fusel hay rượu tạp):
- Rượu cao phân tử: isoamylic, isobutylic…
- nhiệt độ sôi cao hơn etanol , khó bay hơi, ít hòa tan trong
nước
• Tạp chất trung gian:
- Ethyl isobutyrate, ethyl isovalerianate.
- Tùy thuộc, nồng độ rượu và tính chất vật lý của tạp chất
Tách nước
Đặc điểm: Hỗn hợp rượu nước là hỗn hợp đẳng phí
(có điểm sôi chung)
- Nguyên nhân:
• Cơ chất
• Sản phẩm của quá trình trao đổi chất
• Giống vi sinh vật trong lên men rượu
- 350 hợp chất tạo hương trong rượu
- Acid malic Acid lactic trong lên men rượu được
chuyển hóa thành diacetyl, acetone và 2,3-butylen
glycol
3.5. Tạp chất
Caùc chaát
Aldehyd Ester Rượu bậc cao Acid
khaùc
Al. acetic Formiate ethyl Isopropylic Formic Terpen
Al. propionic Acetate ethyl Propylic Acetic Hydrate terpen
Al. isobutyric Isobutyrat ethyl Isobutylic Butyric
Al. valerianic Acetat methyl Butylic Palmitic
Furfural Butyrat ethyl Amylic
Acrolein Acetate izoamyl Isoamylic
Izoaderianat
Methylic
Izoamyl
Aceton Hexylic
Heptylic
Octylic
Nomilic
Ngộ độc do tạp chất
- Rượu methylic
• Đào thải rất chậm và tích lũy dần dần
• Trong cơ thể, nó chuyển thành aldehyd formic và axit
formic
• Gây chóng mặt, đau đầu, buồn ngủ và gây nôn.
- Rượu tạp (Propylic, buthylic, lzobuthylic, Amylic,
Izoamylic): gây độc, mùi khó chịu, gây nôn
- Aldehyde:
• Gây nên vị choáng của rượu, bộ máy tuần hoàn, tiêu
hoá hoạt động mạnh, huyết áp cao nhức đầu
• Hại niêm mạc, đường hô hấp và có thể làm cho tim đập
mạnh hay dạ dày bị rối loạn.
IV – ĐIỀU KIỆN LÊN MEN RƯỢU
• Nhiệt độ
• pH môi trường
• Nồng độ đường của dịch lên men
• Nồng độ O2 môi trường
• Số lượng men giống
• Nồng độ CO2 của môi trường
• Nồng độ etanol
• Thời gian lên men
Nhiệt độ
• Tối ưu: 28-320C
• T0 thấp: khả năng lên men cao, kéo dài, hạn chế tạp khuẩn
• T0 cao: hoạt tính của nấm men sẽ giảm nhanh, dễ bị nhiễm
khuẩn , tạo nhiều ester, aldehyd và tổn thất rượu theo CO 2
sẽ tăng
pH môi trường
• Thay đổi điện tích các chất của vỏ tế bào, làm tăng
hoặc giảm mức độ thẩm thấu các chất dinh dưỡng cũng
như chiều hướng của quá trình lên men
• pH tối ưu để tạo cồn là 4,5-5,0
• pH thích hợp khoảng 4,8-5,2 để đường hóa diễn ra
Nồng độ đường của dịch lên men
• Thích hợp: 16-18%.
• Cao: tăng áp suất và mất cân bằng trạng thái sinh lý của
nấm men
Rượu Rượu
gạo cần
Rượu Rượu
nếp than sake
5.1. Rượu gạo
5.2. Rượu whisky
Giới thiệu:
• Whisky: loại rượu phổ biến ở châu Âu và Bắc Mỹ sản xuất chủ yếu từ
Scotland, Canada, Ireland và Mỹ.
• Whisky sản xuất từ bất kì ngũ cốc nhưng ngô, lúa mì, lúa mạch đen và lúa
mạch là những loại thường dùng.
• Có 4 bước chính trong sản xuất whisky, bao gồm: chuẩn bị nguyên liệu,
lên men, chưng cất và ủ.
5.2. Rượu whisky (tt)
• Chuẩn bị nguyên liệu: Ngũ cốc được xay, nghiền, nấu chín và trộn với
malt lúa mạch.
• Lên men: Trong những thùng lên men to được đổ đầy hỗn hợp ngũ cốc
và nấm men. Quá trình lên men khoảng 2-4 ngày
• Chưng cất: Thực hiện trong các bồn chưng cất. Có 2 loại:chưng cất liên
tục và chưng cất trong bồn.
.
• Ủ: Whisky chảy qua than hoạt tính sau khi đã ủ trong thùng làm bằng gỗ
sồi. Gỗ sồi làm rượu có màu sắc, còn than hấp thu các chất không tinh
sạch .Theo thời gian rượu “chín”, đồng nhất về màu sắc và hương vị.
5.3 Rượu nếp than
• Sản phẩm rượu của Việt Nam được sản xuất bằng phương pháp thủ công
từ nguyên liệu là nếp than.
• Rượu nếp than không qua chưng cất, điểm đặc biệt là sản phẩm cuối gồm
dịch lên men lẫn bã lên men được làm nhuyễn
• Thành phần của rượu ngoài một lượng đường và rượu nhất định còn có
một số chất không có ở rượu chưng cất như vitamin (vitamin B1, B2, B12),
amino acid (asparagine, lysine, acid glutamic).
• Lên men theo phương pháp cổ truyền không qua chưng cất, không qua hãm cồn và không sử dụng bã
rượu, chỉ sử dụng dịch lên men.
• Rượu có mùi thơm dịu đặc trưng, vị ngọt, không cay, không đắng.
• Trong sản xuất rượu cần, người ta dùng vi sinh tự nhiên từ bánh men lá. Nguyên liệu làm bánh men: Gạo
và các loại cây lá đặc trưng ở mỗi dân tộc như cây đòng và cây me kà zút (dân tộc K’Ho) hay cây “Bơ hinh
ho", "khi mắc cái", củ riềng, lá trầu không, quả ớt (dân tộc Thái); vỏ, lá cây Blakda (dân tộc Banna)…Các
loại lá cây này có tính kháng khuẩn, chứa tinh dầu tao hương vị cho rượu.
• Sự hiện diện của vi sinh vật trong bánh men là do nhiễm từ không khí hay đã có sẵn trên các loại lá cây.
Từ bánh men của người dân tộc K’Ho, đã phân lập được: Hai chủng nấm mốc thuộc chi Mucor và
Rhizopus và hai chủng nấm men (chưa định danh), một trong hai chủng này vừa có khả năng đường hóa,
vừa có khả năng rượu hóa.
• Với nguồn vi sinh từ tự nhiên như trên nên thành phần vi sinh vật trong bánh men hoàn toàn không ổn
định, ảnh hưởng chất lượng của rượu được tạo thành.
5.4. Rượu cần
• Ché làm rượu rửa sạch, tráng nước sôi, phơi khô.
• Gạo, bắp mới giã, nấu vừa chín, để nguội và trộn thêm với trấu
• Trộn bánh men lá vào hỗn hợp cơm - trấu còn ấm theo tỉ lệ 3 bánh men/5kg
nguyên liệu bọc lá chuối sạch hoặc cho vào gùi (dưới đáy gùi phải lót sẵn trấu),
ủ một đêm gia tăng sinh khối của vi sinh vật trong men.
• Lựa lá trấu lớn lót bên trong đáy ché, để cơm đã ủ men lên đến cách miệng ché
khoảng 10 phân thì ủ một lớp trấu dày.
• Sau khoảng 1 tháng rượu dùng được, có mùi thơm nhẹ, vị ngọt đậm, mùi thơm.
rượu có sự hài hòa giữa các thành phần acid hữu cơ, cồn, đường và hương thơm.
Nồng độ cồn trong rượu cần tương đương hay cao hơn 1-2% so với độ cồn của
bia.
• Ngày nay, men lá không dễ tìm, chất lượng rượu không ổn định, do đó người dân
bản xứ đã sử dụng bánh men Trung Quốc hay bánh men sản xuất trong nước
Rượu sake
Giới thiệu :
• Rượu sake là một loại đồ uống lên men của Nhật, được lên men nhờ quá
trình lên men rượu dưới tác dụng của nấm men, đường và gạo được
chuyển thành rượu.
• Rượu sake có độ cồn khoảng 15%, có mùi của các ester giống như của
chuối và táo chín nẫu. Thành phần của rượu sake bao gồm carbonhydrate
(glucose, maltose, sakebiose, panose, polysaccharide.. .), các acid vô cơ
(acid succinic, acid lactic, acid fumaric, v.v...) và một số acid amin như
arginine, valine, alanine, prolin,…
• 5 nhân tố quan trọng trong sản xuất rượu sake: nước, gạo, kỹ thuật, men,
thổ nhưỡng/ khí hậu.
• Quy trình ủ rượu sake chung: gạo được rửa và nấu chín, trộn với nấm
men và koji (koji là gạo nuôi cấy nấm mốc Aspergillus oryzae). Hỗn hợp
được lên men, bổ sung thêm gạo, koji và nước 3 đợt trong 4 ngày. Sự lên
men thực hiện trong một thùng to gọi là shikomi. Hỗn hợp được ủ 18-32
ngày sau đó rượu được ép, lọc và pha trộn
Rượu sake (tt)
• Chuẩn bị gạo: Gạo cần có hàm lượng tinh bột cao được tách vỏ trấu, xát
cho tới khoảng 65% chỉ còn lại phần trung tâm hạt nhiều tinh bột; rửa
bằng nước đã loại bỏ Fe và Mn và ngâm.
• Hấp gạo: Gạo được hấp chín trong một cái “chõ” gọi là koshiki chia làm 2,
một phần rắc nấm mốc (A. oryzae).
• Làm mốc : phần quan trọng của toàn bộ quá trình ủ rượu. Nấm mốc phát
triển trong tối. Bào tử nấm mốc được rắc lên gạo đã hấp để nguội. Sau 36-
45 giờ, kiểm tra koji, trộn và bảo quản. Koji được sử dụng ít nhất 4 lần
trong suốt quá trình ủ rượu.
• Sự lên men: Koji, gạo hấp và nấm men thuần khiết được trộn lẫn. Sau
khoảng 2 tuần, mật độ tế bào nấm men có thể đạt 100 triệu tế bào trong
khoảng 1 muỗng cafe.
• Ủ rượu : Sau khi chuyển sang thùng ủ lớn hơn, gạo, koji và nước tiếp tục
được bổ sung 3 lần trong vòng 4 ngày với lượng gấp đôi mẻ ủ. Đây là lần ủ
chính, sau khi lên men 18-32 ngày
• Ép rượu: sake được ủ sau lên men, ép bỏ cặn và phần không lên men, thu lấy phần
dịch lỏng là sake.
• Lọc: Dịch lỏng sau thu nhận để yên 10 ngày rồi lọc qua than hoạt tính để ổn định
hương vị và màu sắc.
• Khử trùng: rượu sake được khử trùng nhanh bằng cách cho chảy qua một đường
ống ngâm trong nước nóng 60-65oC. Sake không khử trùng gọi là namazake phải
được bảo quản ở nhiệt độ lạnh.
• Sự “chín” rượu: Cuối cùng sake được ủ khoảng 6 tháng nhằm tăng hương thơm
đồng thời làm giảm mùi hăng. Trước khi vô chai sake được giảm độ cồn 20% xuống
khoảng 16% và được khử trùng lần 2 ở giai đoạn này.
• Những thay đổi trong quá trình lên men: Hơn 1 thế kỉ trước, lên men rượu theo
tự nhiên đã được thay đổi làm chất lượng sake tốt hơn. Một ưu điểm là cải tiến
thiết bị xát gạo được thực hiện nhanh chóng với chất lượng gạo sau mài xát ổn
định.
Một số loại rượu sake
Về cơ bản có 5 loại sake:
• junmai-shu chỉ dùng gạo và không thêm rượu chưng cất
• nama-zake sake không hấp pasteur và cơ bản khác với 4 cách trên.
• Trong tiêu chuẩn này áp dụng định nghĩa sau: Rượu trắng (Distilled
alcoholic beverages) là đồ uống có cồn được chưng cất từ dịch lên men
có nguồn gốc tinh bột, đường, hoặc được pha chế từ cồn thực phẩm và
nước.