Professional Documents
Culture Documents
Do An Anh Tai
Do An Anh Tai
CHƯƠNG I
TÍNH TOÁN PHỤ TẢI VÀ CÂN BẰNG CÔNG SUẤT
Chất lượng điện năng là một yêu cầu quan trọng của phụ tải. Để đảm bảo chất
lượng điện năng tại mỗi thời điểm , điện năng do các nhà máy phát điện phát ra phải
hoàn toàn cân bằng với lượng điện năng tiêu thụ ỏ các hộ tiêu thụ kể cả tổn thất điện
năng. Vì điện năng ít có khả năng tích luỹ nên việc cân bằng công suất trong hệ thống
điện là rất quan trọng.
Trong thực tế lượng điện năng tiêu thụ tại các hộ dùng điện luôn luôn thay đổi.
Việc nắm được quy luật biến đổi này tức là tìm được đồ thị phụ tải là điều rất quan
trọng đối với việc thiết kế và vận hành. Nhờ vào đồ thị phụ tải mà ta có thể lựa chọn
được các phương án nối điện hợp lý , đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật, nâng cao
độ tin cậy cung cấp điện. Ngoài ra dựa vào đồ thị phụ tải còn cho phép chọn đúng công
suất các máy biến áp và phân bố tối ưu công suất giữa các tổ máy phát điện trong cùng
một nhà máy và phân bố công suất giữa các nhà máy điện với nhau.
Theo nhiệm vụ thiết kế nhà máy điện thuỷ điện có tổng công suất đặt là 224 MW
gồm có 4 máy phát điện kiểu thủy điện cung cấp cho phụ tải ở 3 cấp điện áp: cấp điện
áp máy phát 10 kV, phụ tải trung áp 110 kV và nối với hệ thống ở cấp điện áp 220 kV.
Ta chọn máy phát điện loại CB-465/210-16 có các thông số sau:
SFđm PFđm UFđm IFđm Xd’’ Xd’ Xd
(MVA) (MW) cosϕ đm (kV) (kA)
66 56 0,85 10,5 3,64 0,21 0,21 0,91
Trong nhiệm vụ thiết kế đã cho đồ thị phụ tải của nhà máy và đồ thị phụ tải của
các cấp điện áp dưới dạng bảng theo phần trăm công suất tác dụng (P max) và hệ số
(cosϕ tb) của từng phụ tải tương ứng từ đó ta tính được phụ tải của các cấp điện áp theo
công suất biểu kiến nhờ công thức sau:
P%.Pmax
S(t)=
100.cosφ tb
Trong đó :
S(t) : Công suất biểu kiến của phụ tải tại thời điểm t tính bằng (MVA)
P% : Công suất tác dụng tại thời điểm t tính bằng phần trăm công suất cực đại
Pmax: Công suất của phụ tải cực đại tính bằng (MW)
cosϕ tb: Hệ số công suất trung bình của từng phụ tải
1-1.Đồ thị phụ tải của toàn nhà máy.
Nhiệm vụ thiết kế đã cho nhà máy gồm 4 tổ máy phát thủy điện có:
PFđm = 56 MW , cosϕ tbđm = 0,85.
Do đó công suất biểu kiến của mỗi tổ máy là :
P 56
S = Fdm = = 65,88 MVA
Fdm cosφ 0,85
dm
Tổng công suất đặt của toàn nhà máy là:
PNMđm = 4PFđm = 4.56 = 224 MW
hay SNMđm = 4SFđm= 4.65,88 = 263,53 MVA
Từ đồ thị phụ tải của nhà máy điện tính được công suất phát ra của nhà máy từng
thời điểm là:
PNM ( t ) PNM %
SNM ( t ) = với PNM ( t ) = PNMdm
cosϕ dm 100
Kết quả tính toán cho ở bảng 1-1 và đồ thị vẽ ở hình 1-1:
Bảng 1-1
300
SNM(MVA)
250
200
150
100
50
0 t(h)
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24
PUf ( t ) PUf %
SUf ( t ) = với PUf ( t ) = PUf max
cos ϕ tb 100
Kết quả tính được theo từng thời điểm t cho ở bảng 1-2 và đồ thị phụ tải địa
phương cho ở hình 1-2. Bảng 1-2
t 0-6 6-8 8-12 12-14 14-18 18-20 20-22 22-24
PUf% 60 60 100 75 80 85 70 70
PUf 5,16 5,16 8,6 6,45 6,88 7,31 6,02 6,02
SUf 6,07 6,07 10,12 7,59 8,09 8,60 7,08 7,08
12
SUf(MVA)
10
0
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22
t(h)24
P110( t ) P%
S110( t ) = với P110 ( t ) = P110 max
cos φtb 100
Kết quả tính được theo từng thời điểm t cho ở bảng 1-4 và đồ thị phụ tải phía
trung áp cho ở hình 1-3
Bảng 1-3
t 0-6 6-8 8-12 12-14 14-18 18-20 20-22 22-24
P110% 60 70 85 80 100 85 65 65
P110 60 70 85 80 100 85 65 65
S110 71,43 83,33 101,19 95,24 119,05 101,19 77,38 77,38
140
S110(MVA)
120
100
80
60
40
20
0
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22
t(h)24
XHT=0,9. Dự trữ quay của hệ thống SdtHT=204 MVA. Như vậy phương trình cân bằng
công suất toàn nhà máy là:
SNM(t) = SUf(t) + S110(t) + SVHT(t) + Std(t)
Từ phương trình trên ta có phụ tải về hệ thống theo thời gian là:
SVHT(t) = SNM(t) - {SUf(t) + S110(t) + Std(t)}
Từ đó ta lập được bảng tính toán phụ tải và cân bằng công suất toàn nhà máy như
bảng 1-4 và đồ thị phụ tải trên hình 1-4.
Bảng 1-4
t(h) 0-6 6-8 8-12 12-14 14-18 18-20 20-22 22-24
SNM 210,82 224,00 263,53 224,00 263,53 263,53 224,00 224,00
Std 4,22 4,22 4,22 4,22 4,22 4,22 4,22 4,22
S110 71,43 83,33 101,19 95,24 119,05 101,19 77,38 77,38
SUf 6,07 6,07 10,12 7,59 8,09 8,60 7,08 7,08
SVHT 129,11 130,38 148,00 116,96 132,17 149,52 135,32 135,32
160
SVHT(MVA)
140
120
100
80
60
40
20
0
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24
t(h)
S(MVA)
300
250
SNM
200
150
SVHT
SVHT
100
S110
S110
50
SUf Std
0
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22t(h) 24
CHƯƠNG II
LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN NỐI ĐIỆN CHÍNH
Chọn sơ đồ nối điện chính là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng
trong thiết kế nhà máy điện. Sơ đồ nối điện hợp lý không những đem lại những lợi ích
kinh tế cao mà còn đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật
Theo nhiệm vụ thiết kế nhà máy có 4 tổ máy phát, công suất định mức của mỗi
tổ máy là 100 MW có nhiệm vụ cung cấp điện cho phụ tải ở ba cấp điện áp sau:
Phụ tải địa phương ở cấp điện áp Uf có:
SUfmax = 10,12 MVA
SUfmin = 6,07 MVA
Phụ tải trung áp ở cấp điện áp 110 kV có:
S110max = 119,05 MVA
S110min = 71,43 MVA
Phụ tải về hệ thống ở cấp điện áp 220 kV có:
SVHTmax = 149,52 MVA
SVHTmin = 116,96 MVA
Theo nhiệm vụ thiết kế thì phụ tải địa phương phía điện áp máy phát được cấp
bằng điện áp đầu cực máy phát là 10 kV. Công suất được lấy từ đầu cực của hai máy
phát nối với tự ngẫu và mỗi máy cung cấp cho một nửa phụ tải địa phương. Trong
trường hợp một máy bị sự cố thì máy còn lại với khả năng quá tải sẽ cung cấp điện cho
toàn bộ phụ tải địa phương.
Nhà máy có ba cấp điện áp là 10 kV; 110 kV; 220 kV, trong đó lưới 110kV và
220kV đều là lưới có trung tính trực tiếp nối đất vì vậy để liên lạc giữa ba cấp điện áp
ta dùng máy biến áp tự ngẫu .
Từ những nhận xét trên đây ta có thể đề xuất một số phương án như sau:
HT.
ST
220 KV 110 KV
B4 B1 B2 B3
F4 F1 F2 F3
Hình 2-1
Do phụ tải cao và trung áp lớn hơn nhiều so với công suất định mức của máy phát
nên mỗi thanh góp 110 kV và 220 kV được nối với một bộ máy phát điện - máy biến áp
ba pha hai dây quấn lần lượt là F3-B3 và F4-B4. Để cung cấp điện thêm cho các phụ tải
này cũng như để liên lạc giữa ba cấp điện áp dùng hai bộ máy phát điện -máy biến áp
tự ngẫu (F1-B1 và F2-B2).
Phụ tải địa phương Uf được cung cấp diện qua hai máy biến áp nối với hai cực
máy phát điện F1,F2.
Ưu điểm của phương án này là bố trí nguồn và tải cân đối. Tuy nhiên phải dùng
đến ba loại máy biến áp dẫn đến vận hành và sữa chữa khó khăn.
220 KV 110 KV
B1 B2 B3 B4
F1 F2 F3 F4
Hình 2-2
Chuyển bộ F4-B4 từ thanh góp 220 kV sang phía 110 kV. Phần còn lại của
phương án II giống như phương án I.
Nhận xét :
- Độ tin cậy cung cấp điện đảm bảo, giảm được vốn đầu tư do nối
bộ ở cấp điện áp thấp hơn thiết bị rẻ tiền hơn.
- Phần công suất luôn thừa bên trung được truyền qua máy biến áp
tự ngẫu đưa lên hệ thống (vì tổng công suất các bộ bên trung luôn lớn
hơn phụ tải cực đại bên trung).
- Ưu điểm của phương án này là chỉ dùng hai loại máy biến áp.
Ngoài ra do S110min = 71,43MVA > 2SFđm = 2.66 =132 MVA nên 2 bộ nối
với thanh góp 110kV có thể luôn luôn làm việc ở chế độ định mức.
HT
ST
B1 B2 B3 B4 B5 B6
∼ ∼ ∼ ∼
SUF
Nhận xét :
- Số lượng máy biến áp nhiều đòi hỏi vốn đầu tư lớn, đồng thời trong
quá trình vận hành xác suất sự cố máy biến áp tăng, tổn thất công suất lớn.
- Khi sự cố bộ bên trung thì máy biến áp tự ngẫu chịu tải qua cuộn dây
chung lớn so với công suất của nó.
Tóm lại: Qua những phân tích trên đây ta để lại phương án I và phương án II để
tính toán, so sánh cụ thể hơn về kinh tế và kỹ thuật nhằm chọn được sơ đồ nối điện tối
ưu cho nhà máy điện.
CHƯƠNG III
CHỌN MÁY BIẾN ÁP VÀ TÍNH TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG
3-1.Chọn máy biến áp - phân phối công suất cho máy biến áp.
Giả thiết các máy biến áp được chế tạo phù hợp với điều kiện nhiệt độ môi
trường nơi lắp đặt nhà máy điện. Do vậy không cần hiệu chỉnh công suất định mức của
chúng.
I.Phương án I (hình 2-1).
1. Chọn máy biến áp :
- Công suất định mức của các máy biến áp tự ngẫu B1, B2 được chọn theo điều
1
kiện sau: SB1đm = SB2đm ≥ SFđm
α
Trong đó α là hệ số có lợi của máy biến áp tự ngẫu
U C − U T 220 − 110
α= = = 0,5
UC 220
1
Do đó : SB1đm = SB2đm ≥ 66 = 132 MVA
0,5
Từ kết quả tính toán trên ta chọn máy biến áp tự ngẫu 3 pha cho mỗi máy biến áp
B1,B2 loại: ATДЦTH-120 có các thông số kỹ thuật như bảng 3-1:
Bảng 3-1
Sđm Uđm (KV) UN%(*) ∆ P0 ∆ PN% I0 Giá
MVA (KW) (%) 103R
UC UT UH C-T C-H T-H A C-T C-H T-H
Bảng 3-2
Sđm UCđm UHđm ∆ P0 ∆ PN UN% I0% Giá
(MVA) (kV) (kV) (kW) (kV) (103 R)
80 115 10,5 70 310 10,5 0,55 104
- Máy biến áp B4 cũng được chọn theo sơ đồ bộ như đối với B3:
SB4đm ≥ SFđm = 66 MVA
Do đó ta chọn máy biến áp tăng áp ba pha 2 cuộn dây có S đm = 80 MVA là loại:
TДЦ-80 (242/10,5) có các thông số như ở bảng 3-3.
Bảng 3-3
Sđm UCđm UHđm ∆ P0 ∆ PN UN% I0% Giá (103R)
(MVA) (kV) (kV) (kW) (kV)
80 242 10,5 80 320 11 0,6 90
SCC−B1 = SCC−B 2 =
1
(SVHT( t ) − SB4 )
2
Phụ tải truyền lên phía hạ áp của mỗi máy biến áp tự ngẫu là:
SCH − B1 = SCH − B 2 = SCC−B1 + SCT −B1 = SCC−B 2 + SCT −B 2
Kết quả tính toán cho trên bảng 3-4:
Bảng 3-4
Qua bảng phân bố công suất 3-4 thấy rằng: SCCmax = 42,35 MVA; SCTmax = 27,11
MVA; SCHmax = 60,78 MVA < SđmB1 = 160 MVA
Như vậy các máy biến áp đã chọn không bị quá tải khi làm việc bình thường.
3. Kiểm tra các máy biến áp khi bị sự cố.
Vì công suất định mức của các máy biến áp hai cuộn dây được chọn theo công
suất định mức của máy phát điện nên việc kiểm tra quá tải chỉ cần xét đối với máy biến
áp tự ngẫu.
Coi sự cố nặng nề nhất là lúc phụ tải trung áp cực đại S110max= 119,05 MVA.
Khi đó SVHT =132,17 MVA; SUf =8,09 MVA
a) Giả thiết sự cố bộ F3-B3.
Kiểm tra điều kiện : 2.Kqtsc. α .SB1đm ≥ S110max
( 2.1,4.0,5.160 =224 > 119,05 MVA → thoả mãn điều kiện )
Lúc này công suất tải lên trung áp qua mỗi máy là:
SCT-B1 = SCT-B2 = S110max/2 = 59,53 MVA
Cho các máy phát F1và F2 làm việc với giá trị định mức. Do đó công suất qua
cuộn hạ của B1 và B2 là:
SCH-B1,B2 = SFđm - SUf /2 - Std /4
= 65,88 - 8,09/2 - 4,22/4 = 60,78 MVA
Công suất tải lên cao áp của 1 MBA:
SCC-B1,B2 = SCH-B1,B2 - SCT-B1,B2 = 60,78 - 59,53 = 1,25 MVA
Khi đó lượng công suất nhà máy cấp cho phía cao áp còn thiếu một lượng:
Sthiếu = SVHT - SB4- 2.SCC-B1,B2
= 132,17- 65,88- 2x1,25 = 63,79 MVA < SdtHT =204 MVA
Với lượng công suất thiếu này nhỏ hơn dợ trữ quay của hệ thống.
Qua trên thấy rằng khi sự cố bộ F3-B3, hai máy biến áp tự ngẫu B1,B2 làm việc
không bị quá tải.
b) Khi sự cố máy biến áp tự ngẫu B1(hoặc B2).
Khi B1 sự cố thì F1 ngừng. Trường hợp này kiểm tra quá tải của B2:
Kiểm tra điều kiện : Kqtsc. α .SB1đm ≥ S110max – SB3
( 1,4.0,5.160 =112 > 119,05 - 65,88 = 53,17 MVA → thoả mãn điều kiện )
- Công suất tải lên trung áp:
SCT-B2 = S110max- SB3 = 119,05 - 65,88 = 53,17 MVA
- Công suất qua cuộn hạ của B2:
SCH-B2 = SFđm- SUf - Stdmax/4 =
= 65,88 - 8,09 - 4,22/4 = 56,735 MVA
- Công suất tải lên phía cao áp:
SCC-T2 = SCH-B2 - SCT-B2 = 56,735 - 53,17 = 3,57 MVA
Khi đó lượng công suất nhà máy cấp cho phía cao còn thiếu là:
Sthiếu=SVHT - SB4 - SCC-B2 =
= 132,17 - 65,88 – 3,57 = 62,72 MVA< SdtHT=204 MVA
Lượng thiếu này nhỏ hơn dự trữ quay của hệ thống nên B2 cũng không bị quá tải.
II.Phương án II (hình 2-2).
1. Chọn máy biến áp.
-Hai máy biến áp B3 và B4 được chọn theo sơ đồ bộ .Do hai máy biến áp này
cùng nối với thanh góp điện áp 110 kV nên được chọn giống nhau và chọn giống máy
biến áp B3 ở phương án I là máy biến áp loại: TPДЦH-80 (115/10,5) có các thông số
kỹ thuật như ở bảng 3-2
-Hai máy biến áp tự ngẫu B1 và B2 được chọn tương tự như phương án I
Công suất định mức của các máy biến áp tự ngẫu B1, B2 được chọn theo điều
1
kiện sau: SB1đm = SB2đm ≥ SFđm
α
1
Do đó : SB1đm = SB2đm ≥ 65,88 = 131, 76 MVA
0,5
SCC−B1 = SCC−B2 =
1
2
(SVHT (t) )
Phụ tải truyền lên phía trung áp của mỗi máy biến áp tự ngẫu là :
Dấu ’-‘ chứng tỏ công suất đi từ phía thanh góp 110 kV sang thanh góp 220kV để
bổ xung lượng công suất thiếu phía 220kV.
Qua bảng phân bố công suất 3-5 thấy rằng:
SCCmax = 74,76 MVA
SCTmax = 29,12 MVA
SCHmax = 60,78 MVA < SđmB1 = 160 MVA
Như vậy các máy biến áp đã chọn không bị quá tải khi làm việc bình thường.
3. Kiểm tra các máy biến áp khi bị sự cố.
Cũng coi sự cố nguy hiểm nhất là xảy ra khi phụ tải trung áp cực đại. Đối với các
bộ máy phát điện - máy biến áp hai cuộn dây không cần kiểm tra quá tải vì công suất
định mức của các máy biến áp này được chọn theo công suất định mức của máy phát
điện. Do đó việc kiểm tra quá tải chỉ tiến hành với các máy biến áp tự ngẫu.
a) Khi sự cố bộ F3-B3 (hoặc F4-B4).
Kiểm tra điều kiện : 2.Kqtsc. α .SB1đm ≥ S110max
( 2.1,4.0,5.160 = 224 > 119,05 MVA → thoả mãn điều kiện )
Khi đó công suất tải lên các phía qua mỗi máy biến áp tự ngẫu được xác định như sau:
- Phía trung áp:
1 1
SCT-B1 = SCT-B2 = ( S110max - SB4)= (119,05 - 64,83) = 27,11 MVA
2 2
- Công suất qua cuộn hạ:
SCH-B1 = SCH-B2 = SFđm - SUf/2 - Std/4 = 60,78 MVA
- Công suất phát lên phía cao:
SCC-B1 = SCC-B2 = SCH-B1- SCT-B1 = 60,78 - 27,11 = 33,67 MVA
Khi đó phụ tải hệ thống thiếu một lượng công suất là:
Sthiếu = SVHT - (SCC-B1 + SCC-B2) = 132,17 - 2.33,67 = 64,83 MVA
Lượng công suất thiếu này nhỏ hơn dự trữ quay của hệ thống =204MVA.
Qua trên thấy rằng khi sự cố bộ F3- B3 thì các máy biến áp tự ngẫu B1,B2 không
bị quá tải.
b) Khi sự cố tự ngẫu B1 (hoặc B2).
Khi B1 bị sự cố thì F1 ngừng, ta kiểm tra quá tải của B2.
Kiểm tra điều kiện : Kqtsc. α .SB1đm ≥ S110max - 2.SB3
(1,4.0,5.160 =112 >119,05 -2.64,83 = -10,61 MVA →thoả mãn điều kiện )
Công suất tải qua các phía của B2 như sau:
- Phía trung áp:
SCT-B2 = S110max - (SB3 + SB4) = 119,05 - 2.64,83 = -10,61 MVA
- Phía hạ áp:
SCH-B2 = SFđm - SUf - Std/4 = 56,735 MVA
- Phía cao áp:
SCC-B2 = SCH-B2 - SCT-B2 = 56,735 – (-10,61) = 67,345 MVA
Phụ tải hệ thống bị thiếu một lượng công suất là:
Sthiếu = SVHT - SCC-B2 = 132,17- 67,345= 64,83 MVA < SdtHT=204MVA
Lượng này nhỏ hơn dự trữ quay của hệ thống.
Do đó trong trường hợp này B2 cũng không bị quá tải.
Tóm lại: Các máy biến áp đã chọn đều thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật khi làm việc
bình thường và khi sự cố.
3-2 Tính toán tổn thất điện năng.
Tính toán tổn thất điện năng là một vấn đề không thể thiếu được trong việc đánh
giá một phương án về kinh tế và kỹ thuật. Trong nhà máy điện tổn thất điện năng chủ
yếu gây nên bởi các máy biến áp tăng áp.
I. Phương án I (Hình 2-1).
Để tính toán tổn thất điện năng trong các máy biến áp ta dựa vào bảng phân bố
công suất của máy biến áp đã cho ở bảng 3-4
1. Tổn thất điện năng hằng năm của máy biến áp B3.
S2B3
Công thức tính toán: ΔA B3 = ΔP0 .T + ΔPN . 2 .T
SB3dm
Trong đó: T: là thời gian làm việc của máy biến áp, T= 8760h.
SB3: phụ tải của máy biến theo thời gian và được lấy theo đồ thị phụ tải
hằng ngày.
Ta có B3 là máy biến áp ba pha hai cuộn dây loại TPДЦH-80-115/10,5 có :
∆ P0 = 70 kW, ∆ PN = 310 kW, SB3 = 64,83 MVA = hằng số.
64,832
Suy ra : ∆ AB3 = 0,07. 8760 + 0,31 . .8760 = 2396,56 MWh.
802
Nguyễn Ngọc Tài 19
Đồ án nhà máy điện
2.Tổn thất điện năng hăng năm của máy biến áp B4.
Tương tự như tính ∆ AB3, B4 là máy biến áp ba pha hai cuộn dây loại TДЦ-80-
242/10,5 có:
∆ P0 = 80 kW; ∆ PN = 320kW; SB4 = 64,83 MVA = hằng số .
64,832
Suy ra : ∆ AB4 = 0,08. 8760 + 0,32 . .8760 = 2541,68 MWh.
802
3.Tổn thất điện năng hằng năm trong máy biến áp tự ngẫu.
Để tính tổn thất điện năng trong máy biến áp tự ngẫu ta coi máy biến áp tự ngẫu
như máy biến áp ba cuộn dây. Khi đó cuộn nối tiếp, cuộn chung và cuộn hạ của máy
biến áp tự ngẫu tương ứng với cuộn cao, cuộn trung và cuộn hạ của máy biến áp ba dây
cuốn. Tổn thất công suất trong các cuộn được tính như sau:
∆PNC−H − ∆PNT −H
∆PNC = 0,5.(∆PNC−T + )
α2
∆PNT −H − ∆PNC−H
∆PNT = 0,5.(∆PNC−T + )
α2
∆PNC−H + ∆PNT −H
∆PNH = 0,5.(−∆PNC−T + )
α2
Máy biến áp tự ngẫu 3 pha loại : ATДЦTH-160-230/121/11 có
∆ P0=85 kW và ∆ PNC-T = 380 kW, ∆ PNC-H = 190 kW, ∆ PNT-H = 190 kW
Từ đó ta tính được:
0,19-0,19
ΔPNC = 0,5.(0,38+ ) = 0,19 MW
0,52
0,19-0,19
ΔPNT = 0,5.(0,38+ ) = 0,19 MW
0,52
0,19+0,19
ΔPNC = 0,5.(-0,38 + ) = 0,57 MW
0,52
Từ các kết quả bảng 3-4 và công thức tính ở trên ta có công thức tính tổn thất điện
năng của máy biến áp tự ngẫu 3 pha được tổ hợp từ 3 máy biến áp một pha như sau :
365 24
2 ∑
∆ AB1=∆ AB2 =ΔP0 .T+ . (ΔPNC .SiC2 .ti +ΔPNT .SiT2 .ti +ΔPNH .SiH2 ti )
SBdm i=1
Ở đây: SiC , SiT , SiH là phụ tải phía cao áp, trung áp và hạ áp của mỗi máy biến áp
tự ngẫu tại thời điểm ti ghi trong bảng 3-4 đã tính ở trên.
Nguyễn Ngọc Tài 20
Đồ án nhà máy điện
T = 8760 h.
∆ PN , ∆ Po , SBđm : là của máy biến áp tự ngẫu 3 pha.
Ta có:
∆ AT =∆ A1 + ∆ A2
Thành phần thứ nhất: ∆ A1 = ∆ P0.8760 = 85.8760 =744600 kWh = 744,6 MWh
Thành phần thứ hai :
365 2 2 2
∆ A2 = Σ ∆ A2i =Σ 2 (∆ PN-C. SiC + ∆ PN-T. SiT + ∆ PN-H. SiH ).ti
SdmT
Dựa vào bảng phân bố công suất ta tính được thành phần thứ hai như sau:
Ta có:
∆ AT =∆ A1 + ∆ A2
Thành phần thứ nhất: ∆ A1 = ∆ P0.8760 = 85.8760 =744600 kWh = 744,6 MWh
Thành phần thứ hai :
365 2 2 2
∆ A2 = Σ ∆ A2i =Σ 2 (∆ PN-C. SiC + ∆ PN-T. SiT + ∆ PN-H. SiH ).ti
SdmT
Dựa vào bảng phân bố công suất ta tính được thành phần thứ hai như sau:
CHƯƠNG IV
TÍNH TOÁN KT-KT CHỌN PHƯƠNG ÁN TỐI ƯU
Việc quyết định bất kỳ một phương án nào cũng đều phải dựa trên cơ sở so sánh
về mặt kinh tế và kỹ thuật, nói khác đi là dựa trên nguyên tắc đảm bảo cung cấp điện và
kinh tế để quyết định sơ đồ nối dây chính cho nhà máy điện.
Trên thực tế vốn đầu tư vào thiết bị phân phối chủ yếu phụ thuộc vào vốn đầu tư
máy biến áp và các mạch thiết bị phân phối. Nhưng vốn đầu tư của các mạch thiết bị
phân phối chủ yếu phụ thuộc vào máy cắt, vì vậy để chọn các mạch thiết bị phân phối
cho từng phương án phải chọn các máy cắt.Trong tính toán chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật ta
chỉ cần chọn sơ bộ các máy cắt.
4-1. Chọn sơ bộ máy cắt của các phương án.
I-Xác định dòng điện làm việc cưỡng bức của các mạch.
1-Phương án I (Hình 2-1).
a) Cấp điện áp về hệ thống 220 kV.
- Mạch đường dây nối với hệ thống: Phụ tải cực đại của hệ thống là
SVHTmax=149,52 MVA. Vì vậy dòng điện làm việc cưỡng bức của mạch đường dây được
tính với điều kiện một đường dây bị đứt. Khi đó:
SVHTmax 149,52
Ilvcb = = =0,392 kA
3U dm 3.220
- Mạch máy biến áp ba pha 2 cuộn dây B4: Dòng điện làm việc cưỡng bức được
xác định theo dòng điện cưỡng bức của máy phát điện:
1,05.SB 3 1,05.64,83
Ilvcb = = =0,179 kA
3U dm 3.220
Như vậy dòng điện làm việc lớn nhất ở cấp điện áp 220 kV của phương án I này là :
Icbcao = 0,392 kA
b) Cấp điện áp trung 110 kV.
-Mạch đường dây: Phụ tải trung áp được cấp bởi 2 đường dây kép*45MW,
3 đơn*30MW, ta có:
Dòng điện làm việc cưỡng bức là :
kep
Pmax 45
Ilvcb =2.Ilv = = =0,265 kA
cosϕ . 3.U dm 0,89. 3.110
Vậy dòng điện làm việc cưỡng bức lớn nhất ở phía 220 kV được lấy là :
Icbtrung = 0,357 kA
c) Cấp điện áp 10,5 kV.
Dòng điện làm việc cưỡng bức ở mạch này chính là dòng điện làm việc cưỡng
bức của máy phát điện nên ta có :
1,05.SFdm 1,05.65,88
Ilvcb = = =3,8 kA
3U dm 3.10,5
Bảng kết quả tính toán dòng điện làm việc cưỡng bức cuả phương án I là:
Bảng 4-1
Cấp điện áp 220 kV 110 kV 13,8 kV
Icb (kA) 0,392 0,357 3,8
Vậy dòng điện làm việc cưỡng bức lớn nhất ở cấp điện áp 220 kV của phương án
II là: Icb220kV = 0,392 kA
b) Cấp điện áp 110 kV.
-Mạch đường dây tương tự như phương án I ta có: Ilvcb = 0,265 kA
-Mạch máy biến áp ba pha hai cuộn dây như phương án I ta có: Ilvcb = 0,357 kA
-Mạch máy biến áp tự ngẫu :
Khi làm việc bình thường thì dòng cưỡng bức của mạch này là :
SCTmax 29,12
Ilvcb = = =0,153 kA
3U dm 3.110
Như vậy dòng điện làm việc cưỡng bức lớn nhất ở cấp điện áp 110 kV là:
Icb110kV = 0,318 kA
B4 B1 B2 B3
∼ ∼ ∼ ∼
Đồ án nhà máy điện
220 kV 110kV
F4 F1 F2 F3
Vậy giá 4 mạch máy cắt kiểu 3AQ1 là : 4.2,86.109 = 11,44.109 VNĐ
Cấp điện áp 110 kV gồm có 5 mạch máy cắt kiểu 3AQ1 giá tiền một mạch là
31.103.40.103 = 1,24.109 VNĐ/mạch .
Vậy giá tiền 5 mạch máy cắt 3AQ1 là : 5.1,24.109 = 6,2.109 VNĐ
Cấp điện áp 13,8 kV gồm có 2 mạch máy cắt ,giá tiền một mạch là 15.10 3.40.103=
0,6.109 VNĐ/mạch .
Vậy giá tiền của 2 mạch máy cắt là : 2.0,6.109 = 1,2.109 VNĐ
Tổng vốn đầu tư cho thiết bị phân phối là :
VTBPP1 = 11,44.109 + 6,2.109 + 1,2.109 = 18,84.109 VNĐ
Từ đó tính được tổng vốn đầu tư của phương án I là:
V = VB1 + VTBPP1 = 31,584.109 + 18,84.109 = 50,424.109 VNĐ
b) Tính phí tổn vận hành hàng năm.
*Khấu hao hàng năm về vốn đầu tư và sửa chữa lớn:
1
Pkh = ( a B %.VB1 + a TBPP %.VTBPP1 ) = 8,4 .V
100 100
8,4
Suy ra: P kh = .50,424.109 =4,24.109 VNĐ
100
*Chi phí do tổn thất điện năng hàng năm:
P∆ A= β .∆ A1 = 400.6800,61.103 = 2,72.109 VNĐ
Như vậy phí tổn vận hành hàng năm là:
P1 = Pkh + P∆ A = 4,24.109 + 2,72.109 =6,96.109 VNĐ
II-Phương án II.
1. Chọn sơ đồ nối điện.
Tương tự như phương án I ở cấp điện áp 220 kV ta dùng sơ đồ hệ thống 2 thanh
góp. Cấp điện áp 110 kV dùng hệ thống hai thanh góp có thanh góp vòng như sơ đồ
hình 4-2.
220 kV 110kV
B1 B2 B3 B4
∼ ∼ ∼ ∼
F1 F2 F3 F4
Hình 4-2
2. Tính toán hàm chi phí tính toán.
a) Vốn đầu tư.
Vốn đầu tư cho máy biến áp:
Phương án này gồm có:
- Hai máy biến áp tự ngẫu 3 pha kiểu: ATДЦTH - 160 giá mỗi máy 7,4.10 9VNĐ và
k = 1,4
- Hai máy biến áp 3 pha hai cuộn dây loại TPДДH-80-115/10,5 giá
2.104.103.40.103 = 8,32.109 VNĐ và k = 1,4
Như vậy tổng vốn đầu tư cho máy biến áp là :
VB = 2.1,4.7,4.109 + 2.1,4.4,16.109 = 32,368.109 VNĐ
Vốn đầu tư cho thiết bị phân phối :
Từ sơ đồ 4-2 ta nhận thấy :
Cấp điện áp 220 kV gồm có 3 mạch máy cắt kiểu 3AQ1 giá tiền một mạch là
2,86.109 đ mạch
Vậy giá 3 mạch máy cắt kiểu 3AQ1 là: 3.2,86.109 = 8,58.109 đ
Cấp điện áp 110 kV gồm có 6 mạch máy cắt kiểu 3AQ1 giá tiền một mạch là
1,24.109 đ/mạch
Vậy giá tiền 6 mạch máy cắt 3AQ1 là: 6.1,24.109 = 7,44.109 đ
Cấp điện áp 10,5 kV gồm có 2 mạch máy cắt, giá tiền của 2 mạch máy cắt là:
1,2.109 đ
Tổng vốn đầu tư cho thiết bị phân phối là :
VTBPP2 = 8,58.109 + 7,44.109 + 1,2.109 = 17,22.109 đ
Từ đó tính được tổng vốn đầu tư của phương án I là:
V2 = VB2 + VTBPP2 = 32,368.109 + 17,22.109 = 49,588.109 đồng
b) Tính phí tổn vận hành hàng năm.
* Chi phí do tổn thất điện năng :
Từ công thức tính đã nêu ở trên và tổn thất điện năng ∆ A đa tính được ở chương
III ta có : P∆ A = β .∆ A2 = 400.8823,17.103 = 3,529.109 đồng
* Khấu hao hàng năm :
8,4 8,4
P kh = .V= .49,588=4,165.109 đồng
100 100
Vậy phí tổn vận hành hàng năm là :
P2 = Pkh + P∆ A = 4,165.109 +3,529.109 = 7,694.109 đồng
Bảng kết quả tính toán kinh tế của hai phương án ở bảng 4-4:
Bảng 4-4
Phương án Vốn đẩu tư V Phí tổn vận hành P
( x109 đ ) ( x109 đ )
I 50,424 6,96
II 49,588 7,696
Qua trên ta chọn phương án II là phương án tối ưu cho bản đồ án thiết kế này do
VII < VI
CHƯƠNG V
TÍNH TOÁN DÒNG ĐIỆN NGẮN MẠCH
Mục đích của việc tính toán ngắn mạch là để chọn các khí cụ điện và dây dẫn,
thanh dẫn của nhà máy điện theo các điều kiện đảm bảo về ổn định động và ổn định
nhiệt khi có ngắn mạch. Dòng điện ngắn mạch tính toán là dòng điện ngắn mạch ba
pha.
Để tính toán dòng điện ngắn mạch ta dùng phương pháp gần đúng với khái niệm
điện áp trung bình và chọn điện áp cơ bản bằng điện áp định mức trung bình của mạng.
Chọn các lượng cơ bản:
Công suất cơ bản: Scb =100MVA;
Các điện áp cơ bản: Ucb1 = 230 kV; Ucb2 =115 kV; Ucb3 =10,5 kV
5-1. Tính các điện kháng trong hệ đơn vị tương đối cơ bản.
XT = 0
U NH % Scb 20,5 100
XH = . = . = 0,128
100 SBdm 100 160
5-2. Tính toán dòng điện ngắn mạch.
1.Sơ đồ nối điện (Hình 5-1).
HT
N1 N2
B1 B2 B3 B4
N3'
HT
N3
N4
XHT
F1 F2 F3 F4
XD
2.Sơ đồ thay thế (Hình 5-2) N1 N2
Hình 5-1
XC XC
XB3 XB4
XH XH
N3’
N4
XF N3 XF XF XF
Nguyễn Ngọc Tài 33
F1 F2 F3 F4
Hình 5-2
Đồ án nhà máy điện
HT
X1
N1
X2 X5
X8 X10
X3 X6
X4 X7 X9 X11
Hình 5-3
Đồ án nhà máy điện
Từ sơ đồ hình 5-2 ta có sơ đồ thay thế tính toán điểm ngắn mạch N1 như hình 5-3
có các thông số như sau :
X1 = XHT + XD = 0,035 + 0,033 = 0,068
X2 = X5 = XC = 0,072
X3 = X6 = XH = 0,128
X4 = X7 = X9 = X11 = XF = 0,319
X8 = X10 = XB3,B4 = 0,131
Bằng cách ghép nối tiếp và song song các điện kháng ta được hình 5-4:
( X8 +X9 ) ( X10 +X11 ) = ( 0,131+0,319 ) =0,225
X12 =
2 ( X8 +X9 ) 2
(X .X )
2 5 0,072
X13 = X +X = =0,036
( 2 5) 2
X14
N1 F12
X1 X13
HT X12
F34
Hình 5-4
Ghép song song F1,F2 với F3,F4 rồi nối tiếp với X13 ta có
X12 .X14 0,225.0,229
X15 = = =0,113
X12 +X14 0,225+0,229
Sơ đồ hình 5-5 là sơ đồ tối giản có hai đầu cung cấp điện cho N1
X1 N1 X16
HT NM
Hình 5-5
Điện kháng tính toán từ phía hệ thống đến điểm ngắn mạch N1 là :
SHTdm 2550
X ttHT =X1 . =0,068. =1,734
Scb 100
Tra đường cong tính toán của nhà máy thuỷ điện tại t= 0 ses và t=
∞
I*" = 0,6 ; I* = 0,69
Đổi ra hệ đơn vị có tên ta được :
SHTdm 2550
I" = I*" =0,6. =3,84 kA
3U tb1 3.230
¥ S
HTdm 2550
I∞ = I* 3U =0,69. 3.230 =4,417 kA
tb1
Điện kháng tính toán từ phía nhà máy đến điểm ngắn mạch N1 là :
ΣSFdm 263,53
X ttNM =X16 . =0,149. =0,393
Scb 100
∞ ΣS
Fdm 263,53
I∞ = I* 3U =2,54. 3.230 =1,68 kA
cb1
Như vậy trị số dòng điện ngắn mạch tổng tại điểm N1 là :
- Dòng ngắn mạch siêu quá độ: IN1" = 3,84 + 1,693 = 5,533 kA
- Dòng ngắn mạch duy trì: I∞N1 = 4,417 + 1,68 = 6,097 kA
- Dòng điện xung kích : ixkN1 = 2 .kxk.IN1" = 2 .1,8.5,533 = 14,09 kA
b) Điểm ngắn mạch N2
Để tính toán điểm ngắn mạch N2 có thể lợi dụng kết quả khi tính toán, biến đổi sơ
đồ của điểm N1 ở trên. Từ hình 5-3 ta có:
X14
F12
HT X1 X13 N2
X12
F34
Hình 5-6
Cũng như đối với điểm N1 ta cũng ghép F1,F2 và F3,F4 ta có sơ đồ hình 5-7
X15 N2 X16
HT NM
Hình 5-7
Điện kháng tính toán từ phía hệ thống đến điểm ngắn mạch N2 là :
SHTdm 2550
X ttHT =X15 . =0,104. =2,652
Scb 100
∞ S
HTdm 2550
I∞ = I* 3U =0,42. 3.115 =5,377 kA
cb2
Điện kháng tính toán từ phía nhà máy đến điểm ngắn mạch N2 là :
ΣSFdm 263,53
X ttNM =X16 . =0,113. =0,3
Scb 100
ΣSFdm 263,53
I" = I*" =3,8. =5,03 kA
3U cb2 3.115
∞ ΣS
Fdm 263,53
I∞ = I* 3U =3,2. 3.115 =4,23 kA
cb2
Như vậy trị số dòng điện ngắn mạch tổng tại điểm N2 là :
- Dòng ngắn mạch siêu quá độ: IN2" = 4,86 + 5,03 = 9,89 kA
- Dòng ngắn mạch duy trì: I∞N2 = 5,377 + 4,23 = 9,607 kA
- Dòng điện xung kích : ixkN2 = 2 .kxk.IN2" = 2 .1,8.9,89 = 25,18 kA
c) Điểm ngắn mạch N3
Ta đã biết điểm ngắn mạch N3 được cung cấp bởi hệ thống và nhà máy (trừ máy
phát F2). Tồng công suất của nhà máy cung cấp cho điểm ngắn mạch N3 là
∑SFđm = 3SFđm = 3.65,88 = 197,64 MVA
Từ sơ đồ hình 5-3 ta có sơ đồ thay thế hình 5-8
HT
X1
X2 X5
X8 X10
X3 X6
N3
X4 X9 X11
F1 F3 F4
Hình 5-8
X1 X12 X14
HT NM
X6
N3
Hình 5-9
Nguyễn Ngọc Tài 38
Đồ án nhà máy điện
Ta có:
(X .X )
2 5 0,072
X12 = X +X = =0,036
( 2 5) 2
( X8 + X9 ) ( X10 + X11 ) =
0,131 + 0,319
= 0,225
X13 =
( X8 + X9 ) .2 2
X 6 .X14 0,128.0,15
X17= X6 + X14 + = 0,128 + 0,15 + = 0,463
X15 0,104
X16 X17
HT NM
Hình 5-10
Điện kháng tính toán từ phía hệ thống đến điểm ngắn mạch N3 là :
SHTdm 2550
X ttHT =X16 . =0,321. =8,186
Scb 100
∞
1 1
Vì XttHT > 3 nên áp dụng công thức tính : I*" = I* = X = 8,186 =0,122
ttHT
Điện kháng tính toán từ phía nhà máy đến điểm ngắn mạch N3 là :
3.SFdm 197,64
X ttNM =X17 . =0,463. =0,915
Scb 100
∞ FdmΣS 197,64
I∞ = I* 3U =1,42. 3.10,5 =15,43 kA
cb3
Như vậy trị số dòng điện ngắn mạch tổng tại điểm N3 là :
- Dòng ngắn mạch siêu quá độ: IN3" = 17,1 + 12,61 = 29,71 kA
- Dòng ngắn mạch duy trì: I∞N3 = 17,1 + 15,43 = 32,53 kA
- Dòng điện xung kích : ixkN3 = 2 .kxk.IN3" = 2 .1,8.29,71 = 75,63 kA
d) Điểm ngắn mạch N3'
Điểm ngắn mạch N3’ chính là ngắn mạch đầu cực máy phát điện F2 nên nguồn
cung cấp chỉ gồm có một máy phát F2 và có sơ đồ thay thế như hình 5-11
X7 N3’
G2
Hình 5-11
Điện kháng tính toán: Xtt = X7 = Xd" = 0,21
Đổi ra hệ đơn vị có tên ta có :
- Dòng ngắn mạch siêu quá độ và duy trì:
1 SFdm 1 65,88
IN3’" = I∞N3’ = X . 3U = 0,21 . 3.10,5 =17,25 kA
tt cb3
CHƯƠNG VI
CHỌN DÂY DẪN VÀ KHÍ CỤ ĐIỆN
Thanh dẫn cứng dùng để nối từ máy phát tới cuộn hạ của máy biến áp tự ngẫu và
máy biến áp ba pha hai cuộn dây. Tiết diện của thanh dẫn được chọn theo điều kiện
phát nóng lâu dài.
a) Chọn tiết diện thanh dẫn .
Giả thiết nhiệt độ lâu dài cho phép của thanh dẫn bằng đồng là θ cp = 70oC, nhiệt
độ môi trường xung quanh là θ 0 = 35oC và nhiệt độ tính toán định mức là θ đm = 200C.
Từ đó ta có hệ số hiệu chỉnh theo nhiệt độ là :
θ cp − θ o 70 − 35
K hc = = = 0,837
θ cp − θ dm 70 − 20
Tiết diện của thanh dẫn cứng được chọn theo dòng điện lâu dài cho phép : Ilvcb ≤ Icp.Khc
I lvcb 3,8
Do đó ta có : Icp ≥ K = 0,837 =4,54 kA
hc
Như vậy ta chọn thanh dẫn cứng bằng đồng, có tiết diện hình máng như hình 6-1,
quét sơn và có các thông số như ở bảng 6-1:
Bảng 6-1
Kích thước (mm) Tiết Mô men trở kháng (cm3) Mô men quán tính (cm4) Icp
h b c r 1 thanh 2 thanh 1 thanh 2 thanh
diện cả 2
Wxx Wyy Wyoyo Jxx Jyy Jyoyo
1cực thanh
mm2 A
150 65 7 10 1785 74 14,7 167 560 68 1260 7000
h
y y
y
y
Nguyễn Ngọc Tài ~ 43
Hình 6-1
h
Đồ án nhà máy điện
1 2 1
gây ra: f2 = 0,26.10-2. .ixk = 0,26.10-2. .126,182 = 6,37 kG/cm
b 6,5
Ứng suất do dòng điện trong cùng pha gây ra :
M2 f 2 .l 22
σ 2= = kG/cm2
Wyy 12.Wyy
Điều kiện ổn định động của thanh dẫn khi không xét đến dao động là :
σ cpCu ≥ σ tt + σ 2 hay σ 2 σ cpCu -σ tt
12.Wyy .(σ cp Cu − σ tt )
l2
f2
Với thanh dẫn đồng σ cpCu = 1400 kG/cm2. Vậy khoảng cách lớn nhất giữa các sứ
mà thanh dẫn vẫn đảm bảo ổn định động là :
12.14,7.(1400 -111,9)
l2max = = 201,43 cm
5,6
Giá trị này lớn hơn khoảng cách của khoảng vượt l = 200 cm. Do đó không cần
đặt miếng đệm tại hai đầu sứ mà thanh dẫn vẫn đảm bảo ổn định động.
2. Chọn sứ đỡ thanh dẫn cứng.
Sứ đỡ thanh dẫn cứng được chọn theo điều kiện sau:
Loại sứ: Sứ đặt trong nhà.
Điện áp: USđm ≥ Uđmmg = 10,5 kV
Điều kiện ổn định động.
Ta chọn sứ OΦ - 20-2000KB.Y3 có: Uđm = 20 kV; Fcp = 2000 kG; HS = 315 mm
Kiểm tra ổn định động:
Sứ được chọn cần thoả mãn điều kiện : F’tt ≤ 0.6 Fph
trong đó: Fph- Lực phá hoại cho phép của sứ.
F’tt- Lực động điện đặt trên đầu sứ khi có ngắn mạch.
H'
F’tt = Ftt H s
Với : Ftt – Lực động điện tác động lên thanh dẫn khi có ngắn mạch
Hs – Chiều cao của sứ
H’ – Chiều cao từ đáy sứ đến trọng tâm tiết diện thanh dẫn
Thanh dẫn đã chọn có chiều cao h = 150 mm.
Do đó: H’= Hs + 0,5.h =315 + 0,5.150 = 390 mm.
Lực phá hoại tính toán của sứ :
H' dẫn 390 =1927,5
Ftt =Ftt . Thanh=934,1 kG
0,6Hs 0,6.315
F
1
Lực này nhỏ hơn lực phá hoại cho phép của sứ. Vậy sứ đã chọn hoàn toàn thoả
Ftt
mãn
H'=390
Hs=315 mm Sứ
Nguyễn Ngọc Tài 45
Hình 6-2
Đồ án nhà máy điện
Như vậy ta chọn loại dây dẫn AC-300 có S = 300 mm2 và Icp = 585 A.
Mạch điện áp 110 kV:
Dòng điện làm việc cưỡng bức của mạch: Ilvcb = 0,318 kA
Như vậy chọn dây AC-240 có tiết diện S = 240 mm2, Icp = 505 kA.
b) Kiểm tra ổn định nhiệt khi ngắn mạch.
BN
Tiết diện nhỏ nhất để dây dẫn ổn định nhiệt là : Smin =
C
BN : Xung lượng nhiệt của dòng điện ngắn mạch ( A2.s ) .
A. s
C : Hằng số phụ thuộc vào vật liệu dây dẫn ( ).
mm
A. s
Với dây dẫn AC có C = 70 .
mm
Tính xung lượng nhiệt :
BN = BNck + BNkck
Giả thiết thời gian tồn tại ngắn mạch là 0.5 sec. Khi đó có thể tính gần đúng
xung lượng nhiệt của thành phần dòng điện ngắn mạch không chu kỳ:
BN kck = I”2.Ta(1- e-2t/Ta)
BNkck1 = I”N12.Ta = ( 5,553.103 )2. 0,05(1-e-2.0,5/0,05) = 1,54.106 A2.s
BNkck2 = I”N22.Ta = ( 9,89.103 )2. 0,05(1-e-2.0,5/0,05) = 4,89.106 A2.s
Thành phần xung lượng nhiệt của thành phần dòng điện ngắn mạch chu kỳ được
xác định theo phương pháp giải tích đồ thị :
n
BNCK = ∑ I tbi.∆ti
2
i =1
Từ sơ đồ thay thế tính toán ngắn mạch điểm N1 và N2 ( đã đưa về hai biến đổi )
của phương án tối ưu ( phương án 2) ta tính được giá trị dòng điện ngắn mạch tại N1 và
N2 theo thời gian như sau:
t ( sec )
0 0,1 0,2 0,5
Dòng điện
IN1 ( kA ) 5,553 5,81 5,55 5,59
IN2 ( kA ) 9,89 8,45 7,98 7,74
Điểm N1:
2
I 02 + I 0,1
2
5,5532 + 5,812
I tb1 = = = 32,31 kA2
2 2
2
2
I 0,1 + I 0,2
2
5,812 + 5,55 2
I tb2 = = = 32,31 kA2
2 2
I + I 0,5 5,55 + 5,59 2
2 2 2
Điểm N2:
2
I 02 + I 0,1
2
9,892 + 8, 452
I tb1 = = = 84,6 kA2
2 2
2
I 0,1 + I 0,2
2 2
8,452 + 7,982
I tb2 = = = 67,5 kA2
2 2
I + I 0,5
2 2
7,982 + 7, 742
I2tb3 = 0,2 = = 61,79 kA2
2 2
Từ đó: BNck1 = 84,6.0,1 + 67,5.0,1 + 61,79.0,3 = 33,75 kA2.s= 33,75.106 A2.s
Vậy xung lượng nhiệt của dòng ngắn mạch tại điểm N2 :
BN2 = BNck2 + BNkck2 = 4,89.106 + 33,75.106 = 38,64.106 A2.s
Tiết diện dây dẫn nhỏ nhất đảm bảo ổn định nhiệt ở các cấp điện áp 220 kV và 110 kV
là :
B N1 17,31.10 6
Smin1 = = = 59,4 mm2 .
C 70
B N2 38,64.106
Smin2 = = = 88,8 mm2 .
C 70
Vậy các dây dẫn và thanh góp mềm đã chọn đều đảm bảo ổn định nhiệt.
a là khoảng cách giữa các pha của dây dẫn, lấy a = 500 cm (với cấp
220 kV) và a =300 cm (với cấp 110 kV)
R là bán kính ngoài của dây dẫn.
Điện áp 220 kV:
Dây AC- 300 có : Icp = 585 A, d = 24 mm đặt trên mặt phẳng nằm ngang.
Khoảng cách giữa các pha là a = 500 cm. Khoảng cách trung bình hình học atb
= 1,26.a = 630 cm.
6300
Uvq = 84.0,87.1,2.lg = 238 kV > Uđm = 220 kV
1, 2
Như vậy dây dẫn đã chọn thoả mãn điều kiện vầng quang.
Tương tự đối với điện áp 110 kV ta cũng thấy thoả mãn.
Tmax =
∑ P .T
0
i i
6,07.8+10,12.4+7,59.2+8,09.4+8,6.2+7,08.4
.365=365. =6567h
Smax 10,12
Tra bảng có Tmax = 6567 h ta chọn cáp cách điện bằng giấy lõi đồng có Jkt = 2A/mm2
129
Tiết diện cáp trong trường hợp này : Scáp = = 65 mm2
2
Nguyễn Ngọc Tài 49
Đồ án nhà máy điện
Tra bảng chọn loại cáp ba lõi bằng đồng và nhôm cách điện bằng giấy tẩm dầu nhựa
thông và chất dẻo không cháy, vỏ bằng chì
S = 70 mm2 ; Uđm = 10,5 kV; Icp = 215 A
- Kiểm tra cáp theo điều kiện phát nóng lâu dài
K1.K2.Icp ≥ Ilvbt
K1 : Hệ số hiệu chỉnh theo nhiệt độ
70 − 35
K1 = = 0,837
70 − 20
K2 : Hệ số hiệu chỉnh theo số cáp đặt song song, với cáp đơn có K2=1
⇒ 0,837.1.215 = 179,9 A > Ilvbt = 129 A
Vậy cáp đã chọn thoả mãn điều kiện phát nóng lâu dài cho phép
Trong chương tính ngắn mạch ta đã tính được dòng ngắn mạch tại điểm N4
IN4” = 46,96 kA
Vậy điện kháng của hệ thống tính đến điểm ngắn mạch N4 là:
I cb 5, 498
XHT = = = 0,117
I "N 4 46,96
Scb 100
Điện kháng của cáp 1 là: XC1 = X0.l. 2 =
0,08.3. = 0,218
U tb 10,5 2
S1 .C1
Dòng ổn định nhiệt của cáp 1 là : InhC1 =
t1
S1: Tiết diện cáp 70 mm2
C1: Hệ số cáp nhôm C1 = 141 As1/2/s
t1 : Thời gian cắt của máy cắt 1: tcắt MC1 = tcắt MC2 + ∆ t = 0,7 + 0,3 = 1 sec
141.70
⇒ InhC1 = = 9870 A
1
S 2 .C 2 141.70
Dòng ổn định nhiệt cáp 2 : InhC2 = = = 11796 A
t2 0, 7
Ta phải chọn được kháng có XK% sao cho hạn chế được dòng ngắn mạch nhỏ hơn
hay bằng dòng cắt định mức của máy cắt đã chọn đồng thời đảm bảo ổn định nhiệt cho
cáp có tiết diện đã chọn:
IN5” ≤ ( ICđm1, InhC1 ) và IN6” ≤ ( ICđm2, InhC2 )
Chọn máy cắt đầu đường dây MC1: Các máy cắt đầu đường dây được chọn cùng loại.
Dòng cưỡng bức qua máy cắt được tính toán cho đường dây kép khi 1 đường dây bị sự
cố
S 3,06
Icb = = =0,168 kA
3.U dm 3.10,5
Tra bảng chọn máy cắt 8DA10 có:
Uđm = 12 kV Iđm = 3510 A Icắt đm = 40 kA
Mục đích của việc chọn kháng điện đường dây là để hạn chế dòng ngắn mạch tại hộ
tiêu thụ tới mức có thể đặt được máy cắt 8DA10 và cáp của lưới điện phân phối có tiết
diện nhỏ nhất là 70 mm2 theo yêu cầu của đầu bài.
⇒ IN5” ≤ ( 40 kA; 9,87 kA )
IN6” ≤ ( 20 kA; 11,8 kA )
Vậy ta chọn kháng có XK% sao cho ngắn mạch tại N6 thì có dòng ngắn mạch
IN6 ≤ 11,8 kA
”
Khi ngắn mạch tại N6 thì điện kháng tính đến điểm ngắn mạch là:
Icb 5,498
X
∑ = I" = 11,8 =0,466
N6
Mà ta có X ∑ = XHT + XK + XC1
⇒ XK = X ∑ - XHT – XC1 = 0,466 – 0,117 – 0,218 = 0,131
I dmK 1000
Nên ⇒ XK% = XK. .100=0,131. .100=2,38%
Icb 5498
Vậy ta chọn kháng đơn dây nhôm PbA-10-600-10
XK% = 3%; Iđm = 600A; Uđm= 10,5 kV
Các máy biến dòng điện được đi kèm với các mạch máy cắt có nhiệm vụ cung cấp
tín hiệu cho hệ thống bảo vệ rơle. Với mục đích đó chọn máy biến điện kiểu TФH-220-
3T có các thông số sau:
Dòng điện sơ cấp: Isđm = 600 A ; Dòng điện thứ cấp: Itđm = 5 A
Cấp chính xác: 0,5 ; Phụ tải định mức: 2Ω
Dòng điện ổn định động : ildd = 54 kA
Máy biến dòng đã chọn có dòng điện sơ cấp định mức lớn hơn 1000A nên không
cần kiểm tra điều kiện ổn định nhiệt.
2. Cấp điện áp 110 kV.
a) Máy biến điện áp:
Để kiểm tra cách điện và cung cấp tín hiệu cho hệ thống bảo vệ rơle, đo lường đặt
các máy biến điện áp trên thanh góp 110 kV. Thường chọn máy biến điện áp một pha
kiểu HKụ -110 – 57,Y1 nối dây theo sơ đồ Yo/Yo// có các thông số sau:
Điện áp sơ cấp: Usđm = 66000/ 3 V ; Điện áp thứ cấp 1: Ut1đm = 100/ 3 V
Điện áp thứ cấp 2: Ut2đm = 100/3 V ; Cấp chính xác: 0,5
Công suất định mức: STUđm = 400 VA
b) Máy biến dòng điện.
Các máy biến dòng điện được đi kèm với các mạch máy cắt có nhiệm vụ cung cấp
tín hiệu cho hệ thống bảo vệ rơle. Với mục đích dó chọn máy biến điện kiểu TФH-
110M có các thông số sau:
Dòng điện sơ cấp: Isđm =600 A ; Dòng điện thứ cấp: Itđm = 5 A
Cấp chính xác: 0,5 ; Phụ tải định mức: 0,8Ω
Dòng điện ổn định động : ildd = 145 kA
Máy biến dòng đã chọn có dòng điện sơ cấp định mức lớn hơn 1000A nên không
cần kiểm tra điều kiện ổn định nhiệt.
oát kế tác dụng tự ghi, công tơ tác dụng, công tơ phản kháng. Các dụng cụ đo được mắc
như hình 6-3.
Sơ đồ nối các dụng cụ đo vào BU và BI
VA
Wh
W VA W Rh
A A A R
a
b
c
2.HOM-
15
G V f
Hình 6-3
Bảng 6.5
Thứ Tên đồng hồ Ký hiệu Phụ tải ab Phụ tải bc
Tự P(W) Q(Var) P(W) Q(Var)
1 Vôn kế ầB2 7,2
Vì mạch điện có công tơ nên ∆ U ≤ 0,5 %. Vậy tiết diện dây dẫn là:
Ia + Ib 0,2 + 0,34
Fdd = .ρ Cu .l = .0,0175.60 = 1,134 mm2
∆U 0,5
Để đảm bảo độ bền cơ ta chọn dây dẫn đồng có bọc cách điện có tiết diện là:
Fdd = 1,5 mm2
b) Chọn máy biến dòng điện .
Các biến dòng được đặt trên cả ba pha và được nối theo sơ đồ sao. Vì các công tơ
có cấp chính xác 0,5 nên các máy biến dòng được chọn phải có cùng cấp chính xác.
Ngoài ra còn phải đảm bảo các điều kiện sau:
Điện áp định mức: UTIđm ≥ UFđm =13,8 kV
Dòng điện định mức sơ: ITIđm ≥ Ilvcb = 5,186 kA
Vậy chọn máy biến dòng điện kiểu Tỉ ۸-20-1 có các thông số kĩ thuật như sau:
Uđm = 20 kV , Isđm = 10000 A , Itđm = 5 A , phụ tải định mức Zđm = 1,2 Ω , cấp
chính xác 0,5.
Bảng dụng cụ đo lường nối vào TI được ghi trong bảng 6-6:
BẢNG 6-6
Thứ Tên dụng cụ Kí hiệu Phụ tải (VA)
tự A B C
1 Am pe kế ầ-302 1 1 1
2 Oát kế tác dụng Ä-341 5 5
3 Oát kế tự ghi Ä –33 10 10
4 Oát kế phản kháng Ä -342/1 5 5
5 Công tơ tác dụng Ä –670 2,5 2,5
6 Công tơ phản kháng ẩT-672 2,5 5 2,5
Tổng cộng 26 6 26
Pha a và c của biến dòng mang tải nhiều nhất Smax =26 VA
Tổng trở dụng cụ đo mắc vào các pha này là:
Smax 26
Z∑đd = = = 1,04 Ω
I 2tdm 5 2
Nguyễn Ngọc Tài 57
Đồ án nhà máy điện
Để thoả mãn cấp chính xác 0,5 của máy biến dòng điện ta cần chọn dây dẫn đến
các dụng cụ đo lường có đủ độ lớn cần thiết. Giả sử khoảng cách từ máy biến dòng
điện đến các dụng cụ đo lường là l = 50 m.
Chọn dây dẫn bằng đồng có tiết diện thoả mãn:
l.ρ Cu 50.0,0175
Fdd ≥ = = 5,47 mm2
Z dm − Z ∑ dc 1,2 − 1,04
Theo điều kiện về độ bền cơ ta chọn dây dẫn đồng có bọc cách điện có tiết diện F
= 6 mm2.
Kiểm tra ổn định động máy biến dòng điện:
Máy biến dòng kiểu TШΛ -20-1 có sơ cấp là thanh dẫn của thết bị phân phối nên
ổn định động của nó quyết định bởi ổn định động của thanh dẫn mạch máy phát. Do
vậy không cần kiểm tra ổn định động của máy biến dòng điện này.
Kiểm tra ổn định nhiệt khi ngắn mạch:
Vì dòng định mức sơ cấp của máy biến dòng điện lớn hơn 1000A nên không cần
kiểm tra ổn định nhiệt.
Vậy máy biến dòng điện đã chọn hoàn toàn thoả mãn yêu cầu.
CHƯƠNG VII
CHỌN SƠ ĐỒ VÀ THIẾT BỊ TỰ DÙNG
Lượng điện tự dùng của nhà máy thuỷ điện là rất nhỏ so với nhà máy nhiệt điện
cùng công suất. Mặt khác theo đề bài thiết kế thì đây là nhà máy thuỷ điện có công suất
trung bình ( 1000 MVA ) nên sơ đồ tự dùng của nhà máy thiết kế có những đặc
điểm sau:
- Một máy phát hay một nhóm máy phát ghép chung 1 MBA, có một MBA tự
dùng hạ từ 10,5/0,4 kV. Điện lấy ngay từ cực máy phát.
- Dự phòng nóng cho nhau thông qua Aptomát phía hạ áp. Khi một MBA bị sự
cố, các máy còn lại sẽ tăng công suất thay thế MBA bị sự cố.
- Phía cao của MBA tự dùng không cần dùng máy cắt mà chỉ cần dùng cách ly (vì
là MBA trong nhà, thường bảo quản rất tốt nên hầu như không bao giờ có sự cố sảy
ra).
- Phía hạ của MBA tự dùng là Aptômát và dao cách ly phục vụ sửa chữa
380/220V, do đó phải nối đất để an toàn và có dây trung tính để lấy điện áp pha.
B1 B2 B3 B4
F1 F2 F3 F4
TM-1,6
0,4 KV