Professional Documents
Culture Documents
Umts Nguyen Pham Anh Dung
Umts Nguyen Pham Anh Dung
Ngày này thông tin di ñộng là ngành công nghiệp viễn thông phát triển nhanh
nhất với con số thuê bao ñã ñạt ñến 3,6 tỷ tính ñến cuối năm 2008. Khởi nguồn từ dịch
vụ thoại ñắt tiền cho một số ít người ñi xe, ñến nay với sự ứng dụng ngày càng rộng rãi
các thiết bị thông tin di ñộng thể hệ ba, thông tin di ñộng có thể cung cấp nhiều hình
loại dịch vụ ñòi hỏi tốc ñộ số liệu cao cho người sử dụng kể cả các chức năng camera,
MP3 và PDA. Với các dịch vụ ñòi hỏi tốc ñộ cao ngày các trở nên phổ biến này, nhu
cầu 3G cũng như phát triển nó lên 4G ngày càng trở nên cấp thiết.
ITU ñã ñưa ra ñề án tiêu chuẩn hoá hệ thống thông tin di ñộng thế hệ ba với tên
gọi IMT-2000 ñể ñạt ñược các mục tiêu chính sau ñây:
√ Tốc ñộ truy nhập cao ñể ñảm bảo các dịch vụ băng rộng như truy nhập internet
nhanh hoặc các ứng dụng ña phương tiện, do yêu cầu ngày càng tăng về các
dịch vụ này.
√ Linh hoạt ñể ñảm bảo các dịch vụ mới như ñánh số cá nhân toàn cầu và ñiện
thoại vệ tinh. Các tính năng này sẽ cho phép mở rộng ñáng kể tầm phủ của các
hệ thống thông tin di ñộng.
√ Tương thích với các hệ thống thông tin di ñộng hiện có ñể ñảm bảo sự phát
triển liên tục của thông tin di ñộng .
Nhiều tiêu chuẩn cho hệ thống thông tin di ñộng thế hệ ba IMT-2000 ñã ñược
ñề xuất, trong ñó hai hệ thống WCDMA UMTS và cdma-2000 ñã ñược ITU chấp
thuận và ñã ñược ñưa vào hoạt ñộng. Các hệ thống này ñều sử dụng công nghệ CDMA
ñiều này cho phép thực hiện tiêu chuẩn toàn thế giới cho giao diện vô tuyến của hệ
thống thông tin ñộng thế hệ ba.
HSDPA (High Speech Downlink Packet Access: truy nhập gói ñường xuống
tốc ñộ cao) là một mở rộng của các hệ thống 3G WCDMA UMTS ñã có thể cung cấp
tốc ñộ lên ñến 10 Mbps trên ñường xuống. HSDPA là một chuẩn tăng cường của
3GPP-3G nhằm tăng dung lượng ñường xuống bằng cách thay thế ñiều chế QPSK
trong 3G UMTS bằng 16QAM trong HSDPA. HSDPA hoạt ñộng trên cơ sở kết hợp
ghép kênh theo thời gian (TDM) với ghép kênh theo mã và sử dụng thích ứng ñường
truyền. Nó cũng ñưa ra một kênh ñiều khiển riêng ñể ñảm bảo tốc ñộ truyền dẫn số
liệu. Các kỹ thuật tương tự cũng ñược áp dụng cho ñường lên trong chuẩn HSUPA
(High Speech Uplink Packet Access). Hai công nghệ truy nhập HSDPA và HSUPA
ñược gọi chung là HSPA (High Speed Packet Data). ðể làm cho công nghệ 3GPP
UTRA/UTRAN mang tính cạnh tranh hơn nữa (chủ yếu là ñể cạnh tranh với các công
nghệ mới của 3GPP2 và WiMAX), 3GPP quyết ñịnh phát triển E-UTRA và E-
UTRAN (E: Elvolved ký hiệu cho phát triển) còn ñược gọi là siêu 3G (Super-3G) hay
LTE (Long Term Evolution) mà thực chất là giai ñoạn ñầu 4G. Công việc phát triển sẽ
tiến hành trong 10 năm và sau ñó như là sự phát triển dài hạn (LTE: Long Term
Evolution) của công nghệ truy nhập vô tuyến 3GPP. Trong giai ñoạn này tốc ñộ số liệu
ñạt ñược 30-100Mbps với băng thông 20MHz. Tiếp sau LTE, IMT-Adv (IMT tiên
tiến) sẽ ñược phát triển, ñây sẽ là thời kỳ phát triển của 4G với tốc ñộ từ 100 ñến 1000
Mbps và băng thông 100MHz. Hình L.1 cho thấy viễn cảnh của thông tin di ñộng 4G
về khả năng ñáp ứng tốc ñộ chuyển ñộng và và tốc ñộ truyền số liệu.
Hiện nay tai Việt Nam băng tần I dành cho WCDMA ñã ñược chia là bốn khe
và ñược cấp phát cho bốn nhà khai thác: Viettel, VMS, GPC, EVN+HT. Trong các
năm tới 3GWCDMA UMTS sẽ ñược triển khai trên băng tần này.
Bài giảng “Giới thiệu công nghệ 3G WCDMA UMTS” nhằm cung cấp các khái
niệm cơ bản về công nghệ 3G WCDMA UMTS cho các cán bộ Tổng Công ty Viễn
Thông Quân ðội (Viettel).
Bài giảng bao gồm bốn chương. Chương ñầu trình bày khái quát chung về sự
phát triển của các hệ thống thông tin di ñộng lên 4G, kiến trúc chung của một mạng
3G; các kiến trúc R3, R4, R5 và R6 của mạng thông tin di ñộng 3G WCDMA UMTS.
Chương hai trình bầy ña truy nhập CDMA và các kỹ thuật liên quan ñược áp dụng cho
WCDMA. Chương ba giới thiệu giao diện vô tuyến cả WCDMA. Chương bốn giới
thiêu công nghệ ña truy nhập tốc ñộ cao HSPA
Các chương của tài liệu này ñều ñược kết cấu theo modul ñể học viên dễ học
học. Mỗi chương ñều có phần giới thiệu chung, nội dung và tổng kết.
• Lộ trình phát triển các công nghệ thông tin di ñộng lên 4G
• Kiến trúc chung của một mạng thông tin di ñộng 3G
• Các khái niệm về các dịch vụ chuyển mạch kênh và các dịch vụ chuyển mạch
gói
• Các loại lưu lượng và các loại dịch vù mà 3G WCDMA UMTS có thể hỗ trợ
• Kiến trúc 3G WCDMA UMTS qua các phát hành khác nhau: R3, R4, R5 và R6
• Chiến lược chuyển dịch GSM lên 3G UMTS
Lộ trình phát triển các công nghệ thông tin di ñộng lên 4G ñược cho trên hình
1.1 và lộ trình nghiên cứu phát triển trong 3GPP ñược cho trên hình 1.2..
Hình 1.2. Lịch trình nghiên cứu phát triển trong 3GPP
Hình 1.3. cho thấy lộ trình tăng tốc ñộ truyền số liệu trong các phát hành của 3GPP
hx
Hình 1.3. Lộ trình tăng tốc ñộ truyền số liệu trong các phát hành của 3GPP
Mạng thông tin di ñộng (TTDð) 3G lúc ñầu sẽ là mạng kết hợp giữa các vùng
chuyển mạch gói (PS) và chuyển mạch kênh (CS) ñể truyền số liệu gói và tiếng. Các
trung tâm chuyển mạch gói sẽ là các chuyển mạch sử dụng công nghệ ATM. Trên
ñường phát triển ñến mạng toàn IP, chuyển mạch kênh sẽ dần ñược thay thế bằng
chuyển mạch gói. Các dịch vụ kể cả số liệu lẫn thời gian thực (như tiếng và video)
cuối cùng sẽ ñược truyền trên cùng một môi trường IP bằng các chuyển mạch gói.
Hình 1.4 dưới ñây cho thấy thí dụ về một kiến trúc tổng quát của TTDð 3G kết hợp cả
CS và PS trong mạng lõi.
Các miền chuyển mạch kênh (CS) và chuyển mạch gói (PS) ñược thể hiện bằng
một nhóm các ñơn vị chức năng lôgic: trong thực hiện thực tế các miền chức năng này
ñược ñặt vào các thiết bị và các nút vật lý. Chẳng hạn có thể thực hiện chức năng
chuyển mạch kênh CS (MSC/GMSC) và chức năng chuyển mạch gói (SGSN/GGSN)
trong một nút duy nhất ñể ñược một hệ thống tích hợp cho phép chuyển mạch và
truyền dẫn các kiểu phương tiện khác nhau: từ lưu lượng tiếng ñến lưu lượng số liệu
dung lượng lớn.
3G UMTS (Universal Mobile Telecommunications System: Hệ thống thông tin
di ñộng toàn cầu) có thể sử dụng hai kiểu RAN. Kiểu thứ nhất sử dụng công nghệ ña
truy nhập WCDMA (Wide Band Code Devision Multiple Acces: ña truy nhập phân
1.4. CHUYỂN MẠCH KÊNH (CS), CHUYỂN MẠCH GÓI (PS), DỊCH VỤ
CHUYỂN MẠCH KÊNH VÀ DỊCH VỤ CHUYỂN MẠCH GÓI.
3G cung cấp các dịch vụ chuyển mạch kênh như tiếng, video và các dịch vụ
chuyển mạch gói chủ yếu ñể truy nhập internet.
Chuyển mạch kênh (CS: Circuit Switch) là sơ ñồ chuyển mạch trong ñó thiết
bị chuyển mạch thực hiện các cuộc truyền tin bằng cách thiết lập kết nối chiếm một tài
nguyên mạng nhất ñịnh trong toàn bộ cuộc truyền tin. Kết nối này là tạm thời, liên tục
và dành riêng. Tạm thời vì nó chỉ ñược duy trì trong thời gian cuộc gọi. Liên tục vì nó
ñược cung cấp liên tục một tài nguyên nhất ñịnh (băng thông hay dung lượng và công
suất) trong suốt thời gian cuộc gọi. Dành riêng vì kết nối này và tài nguyên chỉ dành
riêng cho cuộc gọi này. Thiết bị chuyển mạch sử dụng cho CS trong các tổng ñài của
TTDð 2G thực hiện chuyển mạch kênh trên trên cơ sở ghép kênh theo thời gian trong
ñó mỗi kênh có tốc ñộ 64 kbps và vì thế phù hợp cho việc truyền các ứng dụng làm
việc tại tốc ñộ cố ñịnh 64 kbps (chẳng hạn tiếng ñược mã hoá PCM).
Chuyển mạch gói (PS: Packet Switch) là sơ ñồ chuyển mạch thực hiện phân
chia số liệu của một kết nối thành các gói có ñộ dài nhất ñịnh và chuyển mạch các gói
này theo thông tin về nơi nhận ñược gắn với từng gói và ở PS tài nguyên mạng chỉ bị
chiếm dụng khi có gói cần truyền. Chuyển mạch gói cho phép nhóm tất cả các số liệu
của nhiều kết nối khác nhau phụ thuộc vào nội dung, kiểu hay cấu trúc số liệu thành
các gói có kích thước phù hợp và truyền chúng trên một kênh chia sẻ. Việc nhóm các
số liệu cần truyền ñược thực hiện bằng ghép kênh thống kê với ấn ñịnh tài nguyên
ñộng. Các công nghệ sử dụng cho chuyển mạch gói có thể là Frame Relay, ATM hoặc
IP.
Hình 1.5. cho thấy cấu trúc của CS và PS.
Dịch vụ chuyển mạch kênh (CS Service) là dịch vụ trong ñó mỗi ñầu cuối
ñược cấp phát một kênh riêng và nó toàn quyển sử dụng tài nguyên của kênh này trong
thời gian cuộc gọi tuy nhiên phải trả tiền cho toàn bộ thời gian này dù có truyền tin
hay không. Dịch vụ chuyển mạch kênh có thể ñược thực hiện trên chuyển mạch kênh
(CS) hoặc chuyển mạch gói (PS). Thông thường dịch vụ này ñược áp dụng cho các
dịch vụ thời gian thực (thoại).
Dịch vụ chuyển mạch gói (PS Service) là dịch vụ trong ñó nhiều ñầu cuối cùng
chia sẻ một kênh và mỗi ñầu cuối chỉ chiếm dụng tài nguyên của kênh này khi có
thông tin cần truyền và nó chỉ phải trả tiền theo lượng tin ñược truyền trên kênh. Dịch
vụ chuyển mạch gói chỉ có thể ñược thực hiện trên chuyển mạch gói (PS). Dịch vụ này
rất rất phù hợp cho các dịch vụ phi thời gian thực (truyền số liệu), tuy nhiên nhờ sự
phát triển của công nghệ dịch vụ này cũng ñược áp dụng cho các dịch vụ thời gian
thực (VoIP).
Chuyển mạch gói có thể thực hiện trên cơ sở ATM hoặc IP.
ATM (Asynchronous Transfer Mode: chế ñộ truyền dị bộ) là công nghệ thực
hiện phân chia thông tin cần phát thành các tế bào 53 byte ñể truyền dẫn và chuyển
mạch. Một tế bào ATM gồm 5 byte tiêu ñề (có chứa thông tin ñịnh tuyến) và 48 byte
tải tin (chứa số liệu của người sử dụng). Thiết bị chuyển mạch ATM cho phép chuyển
mạch nhanh trên cơ sở chuyển mạch phần cứng tham chuẩn theo thông tin ñịnh tuyến
tiêu ñề mà không thực hiện phát hiện lỗi trong từng tế bào. Thông tin ñịnh tuyến trong
tiêu ñề gồm: ñường dẫn ảo (VP) và kênh ảo (VC). ðiều khiển kết nối bằng VC (tương
ứng với kênh của người sử dụng) và VP (là một bó các VC) cho phép khai thác và
quản lý có khả năng mở rộng và có ñộ linh hoạt cao. Thông thường VP ñược thiết lập
trên cơ sở số liệu của hệ thống tại thời ñiểm xây dựng mạng. Việc sử dụng ATM trong
mạng lõi cho ta nhiều cái lợi: có thể quản lý lưu lượng kết hợp với RAN, cho phép
thực hiện các chức năng CS và PS trong cùng một kiến trúc và thực hiện khai thác
cũng như ñiều khiển chất lượng liên kết.
Hình 1.6. ðóng bao và tháo bao cho gói IP trong quá trình truyền tunnel
Hình 1.7 cho thấy quá trình ñịnh tuyến tunnel (chuyển mạch tunnel) trong hệ
thống 3G UMTS từ tổng ñài gói cổng (GGSN) cho một máy di ñộng (UE) khi nó
chuyển từ vùng phục vụ của một tổng ñài gói nội hạt (SGSN1) này sang một vùng
phục vụ của một tổng ñài gói nội hạt khác (SGSN2) thông qua giao thức GTP.
Hình 1.7. Thiết lập kết nối tunnel trong chuyển mạch tunnel
Vì 3G WCDMA UMTS ñược phát triển từ những năm 1999 khi mà ATM là
công nghệ chuyển mạch gói còn ngự trị nên các tiêu chuẩn cũng ñược xây dựng trên
công nghệ này. Tuy nhiên hiện nay và tương lai mạng viễn thông sẽ ñược xây dựng
trên cơ sở internet vì thế các chuyển mạch gói sẽ là chuyển mạch hoặc router IP.
Vì TTDð 3G cho phép truyền dẫn nhanh hơn, nên truy nhập Internet và lưu
lượng thông tin số liệu khác sẽ phát triển nhanh. Ngoài ra TTDð 3G cũng ñược sử
dụng cho các dịch vụ tiếng. Nói chung TTDð 3G hỗ trợ các dịch vụ tryền thông ña
phương tiện. Vì thế mỗi kiểu lưu lượng cần ñảm bảo một mức QoS nhất ñịnh tuỳ theo
ứng dụng của dịch vụ. QoS ở W-CDMA ñược phân loại như sau:
Loại hội thoại (Conversational, rt): Thông tin tương tác yêu cầu trễ nhỏ (thoại chẳng
hạn).
Loại luồng (Streaming, rt): Thông tin một chiều ñòi hỏi dịch vụ luồng với trễ nhỏ
(phân phối truyền hình thời gian thực chẳng hạn: Video Streaming)
Loại tương tác (Interactive, nrt): ðòi hỏi trả lời trong một thời gian nhất ñịnh và tỷ lệ
lỗi thấp (trình duyệt Web, truy nhập server chẳng hạn).
Loại nền (Background, nrt): ðòi hỏi các dịch vụ nỗ lực nhất ñược thực hiện trên nền
cơ sở (e-mail, tải xuống file: Video Download)
Môi trường hoạt ñộng của 3WCDMA UMTS ñược chia thành bốn vùng với
các tốc ñộ bit Rb phục vụ như sau:
• Vùng 1: trong nhà, ô pico, Rb ≤ 2Mbps
• Vùng 2: thành phố, ô micro, Rb ≤ 384 kbps
• Vùng 2: ngoại ô, ô macro, Rb ≤ 144 kbps
• Vùng 4: Toàn cầu, Rb = 12,2 kbps
Có thể tổng kết các dịch vụ do 3GWCDMA UMTS cung cấp ở bảng 1.1.
3G WCDMA UMTS ñược xây dựng theo ba phát hành chính ñược gọi là R3,
R4, R5. Trong ñó mạng lõi R3 và R4 bao gồm hai miền: miền CS (Circuit Switch:
chuyển mạch kênh) và miền PS (Packet Switch: chuyển mạch gói). Việc kết hợp này
phù hợp cho giai ñoạn ñầu khi PS chưa ñáp ứng tốt các dịch vụ thời gian thực như
thoại và hình ảnh. Khi này miền CS sẽ ñảm nhiệm các dịch vụ thoại còn số liệu ñược
truyền trên miền PS. R4 phát triển hơn R3 ở chỗ miền CS chuyển sang chuyển mạch
mềm vì thế toàn bộ mạng truyền tải giữa các nút chuyển mạch ñều trên IP. Dưới ñây
ta xét ba kiến trúc 3G WCDMA UMTS nói trên.
WCDMA UMTS R3 hỗ trợ cả kết nối chuyển mạch kênh lẫn chuyển mạch gói:
ñến 384 Mbps trong miền CS và 2Mbps trong miền PS. Các kết nối tốc ñộ cao này
ñảm bảo cung cấp một tập các dich vụ mới cho người sử dụng di ñộng giống như trong
các mạng ñiện thoại cố ñịnh và Internet. Các dịch vụ này gồm: ñiện thoại có hình (Hội
nghị video), âm thanh chất lượng cao (CD) và tốc ñộ truyền cao tại ñầu cuối. Một tính
năng khác cũng ñược ñưa ra cùng với GPRS là "luôn luôn kết nối" ñến Internet.
UMTS cũng cung cấp thông tin vị trí tốt hơn và vì thế hỗ trợ tốt hơn các dịch vụ dựa
trên vị trí.
Một mạng UMTS bao gồm ba phần: thiết bị di ñộng (UE: User Equipment),
mạng truy nhập vô tuyến mặt ñất UMTS (UTRAN: UMTS Terrestrial Radio
Network), mạng lõi (CN: Core Network) (xem hình 1.8). UE bao gồm ba thiết bị: thiết
bị ñầu cuối (TE), thiết bị di ñộng (ME) và module nhận dạng thuê bao UMTS (USIM:
UMTS Subscriber Identity Module). UTRAN gồm các hệ thống mạng vô tuyến (RNS:
Radio Network System) và mỗi RNS bao gồm RNC (Radio Network Controller: bộ
ñiều khiển mạng vô tuyến) và các nút B nối với nó. Mạng lõi CN bao gồm miền
chuyển mạch kênh, chuyển mạch gói và HE (Home Environment: Môi trường nhà).
HE bao gồm các cơ sở dữ liệu: AuC (Authentication Center: Trung tâm nhận thực),
HLR (Home Location Register: Bộ ghi ñịnh vị thường trú) và EIR (Equipment Identity
Register: Bộ ghi nhận dạng thiết bị).
UE (User Equipment: thiết bị người sử dụng) là ñầu cuối mạng UMTS của
người sử dụng. Có thể nói ñây là phần hệ thống có nhiều thiết bị nhất và sự phát triển
của nó sẽ ảnh hưởng lớn lên các ứng dụng và các dịch vụ khả dụng. Giá thành giảm
nhanh chóng sẽ tạo ñiều kiện cho người sử dụng mua thiết bị của UMTS. ðiều này ñạt
ñược nhờ tiêu chuẩn hóa giao diện vô tuyến và cài ñặt mọi trí tuệ tại các card thông
minh.
Vì máy ñầu cuối bây giờ không chỉ ñơn thuần dành cho ñiện thoại mà còn cung
cấp các dịch vụ số liệu mới, nên tên của nó ñược chuyển thành ñầu cuối. Các nhà sản
xuất chính ñã ñưa ra rất nhiều ñầu cuối dựa trên các khái niệm mới, nhưng trong thực
tế chỉ một số ít là ñược ñưa vào sản xuất. Mặc dù các ñầu cuối dự kiến khác nhau về
kích thước và thiết kế, tất cả chúng ñều có màn hình lớn và ít phím hơn so với 2G. Lý
do chính là ñể tăng cường sử dụng ñầu cuối cho nhiều dịch vụ số liệu hơn và vì thế
ñầu cuối trở thành tổ hợp của máy thoại di ñộng, modem và máy tính bàn tay.
ðầu cuối hỗ trợ hai giao diện. Giao diện Uu ñịnh nghĩa liên kết vô tuyến (giao
diện WCDMA). Nó ñảm nhiệm toàn bộ kết nối vật lý với mạng UMTS. Giao diện thứ
hai là giao diện Cu giữa UMTS IC card (UICC) và ñầu cuối. Giao diện này tuân theo
tiêu chuẩn cho các card thông minh.
Mặc dù các nhà sản xuất ñầu cuối có rất nhiều ý tưởng về thiết bị, họ phải tuân
theo một tập tối thiểu các ñịnh nghĩa tiêu chuẩn ñể các người sử dụng bằng các ñầu
cuối khác nhau có thể truy nhập ñến một số các chức năng cơ sở theo cùng một cách.
Các tiêu chuẩn này gồm:
• Bàn phím (các phím vật lý hay các phím ảo trên màn hình)
• ðăng ký mật khẩu mới
• Thay ñổi mã PIN
• Giải chặn PIN/PIN2 (PUK)
Các phần còn lại của giao diện sẽ dành riêng cho nhà thiết kế và người sử dụng sẽ
chọn cho mình ñầu cuối dựa trên hai tiêu chuẩn (nếu xu thế 2G còn kéo dài) là thiết kế
và giao diện. Giao diện là kết hợp của kích cỡ và thông tin do màn hình cung cấp (màn
hình nút chạm), các phím và menu.
1.6.1.2. UICC
UMTS IC card là một card thông minh. ðiều mà ta quan tâm ñến nó là dung
lượng nhớ và tốc ñộ bộ xử lý do nó cung cấp. Ứng dụng USIM chạy trên UICC.
1.6.1.3. USIM
Trong hệ thống GSM, SIM card lưu giữ thông tin cá nhân (ñăng ký thuê bao)
cài cứng trên card. ðiều này ñã thay ñổi trong UMTS, Modul nhận dạng thuê bao
UMTS ñược cài như một ứng dụng trên UICC. ðiều này cho phép lưu nhiều ứng dụng
hơn và nhiều chữ ký (khóa) ñiện tử hơn cùng với USIM cho các mục ñích khác (các
mã truy nhập giao dịch ngân hàng an ninh). Ngoài ra có thể có nhiều USIM trên cùng
một UICC ñể hỗ trợ truy nhập ñến nhiều mạng.
USIM chứa các hàm và số liệu cần ñể nhận dạng và nhận thực thuê bao trong
mạng UMTS. Nó có thể lưu cả bản sao hồ sơ của thuê bao.
Người sử dụng phải tự mình nhận thực ñối với USIM bằng cách nhập mã PIN.
ðiểu này ñảm bảo rằng chỉ người sử dụng ñích thực mới ñược truy nhập mạng UMTS.
Mạng sẽ chỉ cung cấp các dịch vụ cho người nào sử dụng ñầu cuối dựa trên nhận dạng
USIM ñược ñăng ký.
UTRAN (UMTS Terrestrial Radio Access Network: Mạng truy nhập vô tuyến
mặt ñất UMTS) là liên kết giữa người sử dụng và CN. Nó gồm các phần tử ñảm bảo
các cuộc truyền thông UMTS trên vô tuyến và ñiều khiển chúng.
UTRAN ñược ñịnh nghĩa giữa hai giao diện. Giao diện Iu giữa UTRAN và CN,
gồm hai phần: IuPS cho miền chuyển mạch gói và IuCS cho miền chuyển mạch kênh;
giao diện Uu giữa UTRAN và thiết bị người sử dụng. Giữa hai giao diện này là hai
nút, RNC và nút B.
1.6.2.1. RNC
RNC (Radio Network Controller) chịu trách nhiệm cho một hay nhiều trạm gốc
và ñiều khiển các tài nguyên của chúng. ðây cũng chính là ñiểm truy nhập dịch vụ mà
UTRAN cung cấp cho CN. Nó ñược nối ñến CN bằng hai kết nối, một cho miền
chuyển mạch gói (ñến GPRS) và một ñến miền chuyển mạch kênh (MSC).
1.6.2.2. Nút B
Trong UMTS trạm gốc ñược gọi là nút B và nhiệm vụ của nó là thực hiện kết
nối vô tuyến vật lý giữa ñầu cuối với nó. Nó nhận tín hiệu trên giao diện Iub từ RNC
và chuyển nó vào tín hiệu vô tuyến trên giao diện Uu. Nó cũng thực hiện một số thao
tác quản lý tài nguyên vô tuyến cơ sở như "ñiều khiển công suất vòng trong". Tính
năng này ñể phòng ngừa vấn ñề gần xa; nghĩa là nếu tất cả các ñầu cuối ñều phát cùng
một công suất, thì các ñầu cuối gần nút B nhất sẽ che lấp tín hiệu từ các ñầu cuối ở xa.
Nút B kiểm tra công suất thu từ các ñầu cuối khác nhau và thông báo cho chúng giảm
công suất hoặc tăng công suất sao cho nút B luôn thu ñược công suất như nhau từ tất
cả các ñầu cuối.
Mạng lõi (CN) ñược chia thành ba phần, miền PS, miền CS và HE. Miền PS
ñảm bảo các dịch vụ số liệu cho người sử dụng bằng các kết nối ñến Internet và các
mạng số liệu khác và miền CS ñảm bảo các dịch vụ ñiện thoại ñến các mạng khác
bằng các kết nối TDM. Các nút B trong CN ñược kết nối với nhau bằng ñường trục
của nhà khai thác, thường sử dụng các công nghệ mạng tốc ñộ cao như ATM và IP.
Mạng ñường trục trong miền CS sử dụng TDM còn trong miền PS sử dụng IP.
SGSN (SGSN: Serving GPRS Support Node: nút hỗ trợ GPRS phục vụ) là nút
chính của miền chuyển mạch gói. Nó nối ñến UTRAN thông qua giao diện IuPS và
ñến GGSN thông quan giao diện Gn. SGSN chịu trách nhiệm cho tất cả kết nối PS của
tất cả các thuê bao. Nó lưu hai kiểu dữ liệu thuê bao: thông tin ñăng ký thuê bao và
thông tin vị trí thuê bao.
1.6.3.2. GGSN
GGSN (Gateway GPRS Support Node: Nút hỗ trợ GPRS cổng) là một SGSN
kết nối với các mạng số liệu khác. Tất cả các cuộc truyền thông số liệu từ thuê bao ñến
các mạng ngoài ñều qua GGSN. Cũng như SGSN, nó lưu cả hai kiểu số liệu: thông tin
thuê bao và thông tin vị trí.
GGSN nối ñến Internet thông qua giao diện Gi và ñến BG thông qua Gp.
1.6.3.3. BG
BG (Border Gatway: Cổng biên giới) là một cổng giữa miền PS của PLMN với
các mạng khác. Chức năng của nút này giống như tường lửa của Internet: ñể ñảm bảo
mạng an ninh chống lại các tấn công bên ngoài.
VLR (Visitor Location Register: bộ ghi ñịnh vị tạm trú) là bản sao của HLR
cho mạng phục vụ (SN: Serving Network). Dữ liệu thuê bao cần thiết ñể cung cấp các
dịch vụ thuê bao ñược copy từ HLR và lưu ở ñây. Cả MSC và SGSN ñều có VLR nối
với chúng.
Ngoài ra VLR có thể lưu giữ thông tin về các dịch vụ mà thuê bao ñược cung cấp.
Cả SGSN và MSC ñều ñược thực hiện trên cùng một nút vật lý với VLR vì thế
ñược gọi là VLR/SGSN và VLR/MSC.
1.6.3.5. MSC
MSC thực hiện các kết nối CS giữa ñầu cuối và mạng. Nó thực hiện các chức
năng báo hiệu và chuyển mạch cho các thuê bao trong vùng quản lý của mình. Chức
năng của MSC trong UMTS giống chức năng MSC trong GSM, nhưng nó có nhiều
khả năng hơn. Các kết nối CS ñược thực hiện trên giao diện CS giữa UTRAN và
MSC. Các MSC ñược nối ñến các mạng ngoài qua GMSC.
1.6.3.6. GMSC
GMSC có thể là một trong số các MSC. GMSC chịu trách nhiệm thực hiện các
chức năng ñịnh tuyến ñến vùng có MS. Khi mạng ngoài tìm cách kết nối ñến PLMN
của một nhà khai thác, GMSC nhận yêu cầu thiết lập kết nối và hỏi HLR về MSC hiện
thời quản lý MS.
Môi trường nhà (HE: Home Environment) lưu các hồ sơ thuê bao của hãng khai
thác. Nó cũng cung cấp cho các mạng phục vụ (SN: Serving Network) các thông tin về
thuê bao và về cước cần thiết ñể nhận thực người sử dụng và tính cước cho các dịch vụ
cung cấp. Tất cả các dịch vụ ñược cung cấp và các dịch vụ bị cấm ñều ñược liệt kê ở
ñây.
HLR là một cơ sở dữ liệu có nhiệm vụ quản lý các thuê bao di ñộng. Một mạng
di ñộng có thể chứa nhiều HLR tùy thuộc vào số lượng thuê bao, dung lượng của từng
HLR và tổ chức bên trong mạng.
Cơ sở dữ liệu này chứa IMSI (International Mobile Subsscriber Identity: số
nhận dạng thuê bao di ñộng quốc tế), ít nhất một MSISDN (Mobile Station ISDN: số
thuê bao có trong danh bạ ñiện thoại) và ít nhất một ñịa chỉ PDP (Packet Data
Protocol: Giao thức số liệu gói). Cả IMSI và MSISDN có thể sử dụng làm khoá ñể
truy nhập ñến các thông tin ñược lưu khác. ðể ñịnh tuyến và tính cước các cuộc gọi,
HLR còn lưu giữ thông tin về SGSN và VLR nào hiện ñang chịu trách nhiệm thuê bao.
Các dịch vụ khác như chuyển hướng cuộc gọi, tốc ñộ số liệu và thư thoại cũng có
trong danh sách cùng với các hạn chế dịch vụ như các hạn chế chuyển mạng.
HLR và AuC là hai nút mạng logic, nhưng thường ñược thực hiện trong cùng
một nút vật lý. HLR lưu giữ mọi thông tin về người sử dụng và ñăng ký thuê bao.
Như: thông tin tính cước, các dịch vụ nào ñược cung cấp và các dịch vụ nào bị từ chối
và thông tin chuyển hướng cuộc gọi. Nhưng thông tin quan trọng nhất là hiện VLR và
SGSN nào ñang phụ trách người sử dụng.
AUC (Authentication Center) lưu giữ toàn bộ số liệu cần thiết ñể nhận thực,
mật mã hóa và bảo vệ sự toàn vẹn thông tin cho người sử dụng. Nó liên kết với HLR
và ñược thực hiện cùng với HLR trong cùng một nút vật lý. Tuy nhiên cần ñảm bảo
rằng AuC chỉ cung cấp thông tin về các vectơ nhận thực (AV: Authetication Vector)
cho HLR.
AuC lưu giữ khóa bí mật chia sẻ K cho từng thuê bao cùng với tất cả các hàm
tạo khóa từ f0 ñến f5. Nó tạo ra các AV, cả trong thời gian thực khi SGSN/VLR yêu
cầu hay khi tải xử lý thấp, lẫn các AV dự trữ.
EIR (Equipment Identity Register) chịu trách nhiệm lưu các số nhận dạng thiết
bị di ñộng quốc tế (IMEI: International Mobile Equipment Identity). ðây là số nhận
dạng duy nhất cho thiết bị ñầu cuối. Cơ sở dữ liệu này ñược chia thành ba danh mục:
danh mục trắng, xám và ñen. Danh mục trắng chứa các số IMEI ñược phép truy nhập
mạng. Danh mục xám chứa IMEI của các ñầu cuối ñang bị theo dõi còn danh mục ñen
chứa các số IMEI của các ñầu cuối bị cấm truy nhập mạng. Khi một ñầu cuối ñược
thông báo là bị mất cắp, IMEI của nó sẽ bị ñặt vào danh mục ñen vì thế nó bị cấm truy
nhập mạng. Danh mục này cũng có thể ñược sử dụng ñể cấm các seri máy ñặc biệt
không ñược truy nhập mạng khi chúng không hoạt ñộng theo tiêu chuẩn.
Vai trò các các nút khác nhau của mạng chỉ ñược ñịnh nghĩa thông qua các giao
diện khác nhau. Các giao diện này ñược ñịnh nghĩa chặt chẽ ñể các nhà sản xuất có thể
kết nối các phần cứng khác nhau của họ.
√ Giao diện Cu. Giao diện Cu là giao diện chuẩn cho các card thông minh. Trong
UE ñây là nơi kết nối giữa USIM và UE
√ Giao diện Uu. Giao diện Uu là giao diện vô tuyến của WCDMA trong UMTS.
ðây là giao diện mà qua ñó UE truy nhập vào phần cố ñịnh của mạng. Giao
diện này nằm giữa nút B và ñầu cuối.
√ Giao diện Iu. Giao diện Iu kết nối UTRAN và CN. Nó gồm hai phần, IuPS cho
miền chuyển mạch gói, IuCS cho miền chuyển mạch kênh. CN có thể kết nối
ñến nhiều UTRAN cho cả giao diện IuCS và IuPS. Nhưng một UTRAN chỉ có
thể kết nối ñến một ñiểm truy nhập CN.
√ Giao diện Iur. ðây là giao diện RNC-RNC. Ban ñầu ñược thiết kế ñể ñảm bảo
chuyển giao mềm giữa các RNC, nhưng trong quá trình phát triển nhiều tính
năng mới ñược bổ sung. Giao diện này ñảm bảo bốn tính năng nổi bật sau:
1. Di ñộng giữa các RNC
2. Lưu thông kênh riêng
3. Lưu thông kênh chung
4. Quản lý tài nguyên toàn cục
√ Giao diện Iub. Giao diện Iub nối nút B và RNC. Khác với GSM ñây là giao
diện mở.
Hình 1.10 cho thấy kiến trúc cơ sở của 3G UMTS R4. Sự khác nhau cơ bản giữa
R3 và R4 là ở chỗ khi này mạng lõi là mạng phân bố và chuyển mạch mềm. Thay cho
việc có các MSC chuyển mạch kênh truyền thống như ở kiến trúc trước, kiến trúc
chuyển mạch phân bố và chuyển mạch mềm ñược ñưa vào.
Về căn bản, MSC ñược chia thành MSC server và cổng các phương tiện (MGW:
Media Gateway). MSC chứa tất cả các phần mềm ñiều khiển cuộc gọi, quản lý di ñộng
có ở một MSC tiêu chuẩn. Tuy nhiên nó không chứa ma trận chuyển mạch. Ma trận
chuyển mạch nằm trong MGW ñược MSC Server ñiều khiển và có thể ñặt xa MSC
Server.
Báo hiệu ñiều khiển các cuộc gọi chuyển mạch kênh ñược thực hiện giữa RNC
và MSC Server. ðường truyền cho các cuộc gọi chuyển mạch kênh ñược thực hiện
giữa RNC và MGW. Thông thường MGW nhận các cuộc gọi từ RNC và ñịnh tuyến
các cuộc gọi này ñến nơi nhận trên các ñường trục gói. Trong nhiều trường hợp ñường
trục gói sử dụng Giao thức truyền tải thời gian thực (RTP: Real Time Transport
Protocol) trên Giao thức Internet (IP). Từ hình 1.10 ta thấy lưu lượng số liệu gói từ
RNC ñi qua SGSN và từ SGSN ñến GGSN trên mạng ñường trục IP. Cả số liệu và
tiếng ñều có thể sử dụng truyền tải IP bên trong mạng lõi. ðây là mạng truyền tải hoàn
toàn IP.
Tại nơi mà một cuộc gọi cần chuyển ñến một mạng khác, PSTN chẳng hạn, sẽ có
một cổng các phương tiện khác (MGW) ñược ñiều khiển bởi MSC Server cổng
(GMSC server). MGW này sẽ chuyển tiếng thoại ñược ñóng gói thành PCM tiêu
chuẩn ñể ñưa ñến PSTN. Như vậy chuyển ñổi mã chỉ cần thực hiện tại ñiểm này. ðể
thí dụ, ta giả thiết rằng nếu tiếng ở giao diện vô tuyến ñược truyền tại tốc ñộ 12,2 kbps,
thì tốc ñộ này chỉ phải chuyển vào 64 kbps ở MGW giao tiếp với PSTN. Truyền tải
kiểu này cho phép tiết kiệm ñáng kể ñộ rộng băng tần nhất là khi các MGW cách xa
nhau.
Giao thức ñiều khiển giữa MSC Server hoặc GMSC Server với MGW là giao
thức ITU H.248. Giao thức này ñược ITU và IETF cộng tác phát triển. Nó có tên là
ñiều khiển cổng các phương tiện (MEGACO: Media Gateway Control). Giao thức
ñiều khiển cuộc gọi giữa MSC Server và GMSC Server có thể là một giao thức ñiều
khiển cuộc gọi bất kỳ. 3GPP ñề nghị sử dụng (không bắt buộc) giao thức ðiều khiển
cuộc gọi ñộc lập vật mang (BICC: Bearer Independent Call Control) ñược xây dựng
trên cơ sở khuyến nghị Q.1902 của ITU.
Bước phát triển tiếp theo của UMTS là ñưa ra kiến trúc mạng ña phương tiện IP
(hình 1.11). Bước phát triển này thể hiện sự thay ñổi toàn bộ mô hình cuộc gọi. Ở ñây
cả tiếng và số liệu ñược xử lý giống nhau trên toàn bộ ñường truyền từ ñầu cuối của
người sử dụng ñến nơi nhận cuối cùng. Có thể coi kiến trúc này là sự hội tụ toàn diện
của tiếng và số liệu.
Trong phần này ta sẽ xét chiến lược dịch chuyển từ GSM sang UMTS của hãng
Alcatel. Alcatel dự kiến phát triển RAN từ GSM lên 3G UMTS theo ba phát hành:
3GR1, 3GR2 và 3GR3. Với mỗi phát hành, các sản phẩm mới và các tính năng mới
ñược ñưa ra.
Phát hành 3GP1 dựa trên phát hành của 3GPP vào tháng 3 và các ñặc tả kỹ
thuật vào tháng 6 năm 2000. Phát hành ñầu của 3GR1 chỉ hỗ trợ UTRA-FDD và sẽ
Hình 1.13. Kiến trúc ñồng tồn tại GSM và UMTS (phát hành 3GR1.1)
Trong giai ñoạn triền khai UMTS thứ hai sự tích hợp ñầu tiên giữa hai mạng sẽ
ñược thực hiện bằng cách ñưa ra các thiết bị ña tiêu chuẩn như: Nút B kết hợp BTS
(MBS V2) và RNC kết hợp BSC (RNC V2). Các chức năng khai thác và bảo dưỡng
mạng vô tuyến cũng có thể ñược thực hiện chung bởi cùng một OMC-R (V2). Hình
1.14 mô tả kiến trúc mạng RAN tích hợp của giai ñoạn hai.
Trong kiến trúc RAN của phát hành này ñược xây dựng trên cơ sở phát hành R5
vào tháng 9 năm 2000 của 3GPP. Trong phát hành này RAN chung cho cả hệ thống
UMTS và GSM. Cả UTRA-FDD và UTRA-TDD ñều ñược hỗ trợ. Giao thức truyền
tải ñược thống nhất cho GSM, E-GPRS và UMTS, ngoài ra có thể ATM kết hợp IP.
GERAN (GSM/EDGE RAN) cũng sẽ ñược hỗ trợ bởi phát hành này của mạng. Kiến
trúc RAN của 3GR1.3 ñược thể hiện trên hình 1.15.
Do tính chất di ñộng của thuê bao di ñộng nên mạng di ñộng phải ñược tổ chức theo
một cấu trúc ñịa lý nhất ñịnh ñể mạng có thể theo dõi ñược vị trí của thuê bao.
Hình 1.16. Phân chia mạng thành các vùng phục vụ của MSC/VLR và SGSN
ðể ñịnh tuyến một cuộc gọi ñến một thuê bao di ñộng, ñường truyền qua mạng
sẽ ñược nối ñến MSC ñang phục vụ thuê bao di ñộng cần gọi. Ở mỗi vùng phục vụ
MSC/VLR thông tin về thuê bao ñược ghi lại tạm thời ở VLR. Thông tin này bao gồm
hai loại:
• Thông tin về ñăng ký và các dịch vụ của thuê bao.
• Thông tin về vị trí của thuê bao (thuê bao ñang ở vùng ñịnh vị hoặc vùng
ñịnh tuyến nào).
Mỗi vùng phục vụ MSC/VLR ñược chia thành một số vùng ñịnh vị: LA
(Location Area) (hình 1.17a). Mỗi vùng phục vụ của SGSN ñược chia thành các vùng
ñịnh tuyến (RA: Routing Area) (1.17b).
Vùng ñịnh vị (hay vùng ñịnh tuyến là một phần của vùng phục vụ MSC/VLR
(hay SGSN) mà ở ñó một trạm di ñộng có thể chuyển ñộng tự do và không cần cập
nhật thông tin về vị trí cho MSC/VLR (hay SGSN) quản lý vị trí này. Có thể nói vùng
ñịnh vị (hay vùng ñịnh tuyến) là vị trí cụ thể nhất của trạm di ñộng mà mạng cần biết
ñể ñịnh tuyến cho một cuộc gọi ñến nó. Ở vùng ñịnh vị này thông báo tìm sẽ ñược
phát quảng bá ñể tìm thuê bao di ñộng bị gọi. Hệ thống có thể nhận dạng vùng ñịnh vị
bằng cách sử dụng nhận dạng vùng ñịnh vị (LAI: Location Area Identity) hay nhận
dạng vùng ñịnh tuyến (RAI Routing Area Identity). Vùng ñịnh vị (hay vùng ñịnh
tuyến) có thể bao gồm một số ô và thuộc một hay nhiều RNC, nhưng chỉ thuộc một
MSC (hay một SGSN).
Vùng ñịnh vị hay vùng ñịnh tuyến ñược chia thành một số ô (hình 1.18).
1.10.5. Mẫu ô
Ô vô hướng ngang (hình 1.19a) nhận ñược từ phát xạ của một anten có búp
sóng tròn trong mặt ngang (mặt phẳng song song với mặt ñất) và búp sóng có hướng
chúc xuống mặt ñất trong mặt ñứng (mặt phẳng vuông góc với mặt ñất). Ô phân ñoạn
(hình 1.19b) là ô nhận ñược từ phát xạ của ba anten với hướng phát xạ cực ñại lệch
nhau 1200. Các anten này có búp sóng dạng nửa số 8 trong mặt ngang và trong mặt
ñứng búp sóng của chúng chúc xuống mặt ñất. Trong một số trường hợp ô phân ñoạn
có thể ñược tạo ra từ phát xạ của nhiều hơn ba anten. Trong thực tế mẫu ô có thể rất ña
dạng tùy vào ñịa hình cần phủ sóng. Tuy nhiên các mẫu ô như trên hình 1.19 thường
ñược sử dụng ñể thiết kế cho sơ ñồ phủ sóng chuẩn.
1.10.6. Tổng kết phân chia vùng ñịa lý trong các hệ thống thông tin di ñộng
3G
Trong các kiến trúc mạng bao gồm cả miền chuyển mạch kênh và miền chuyển
mạch gói, vùng phục mạng không chỉ ñược phân chia thành các vùng ñịnh vị (LA) mà
còn ñược phân chia thành các vùng ñịnh tuyến (RA: Routing Area). Các vùng ñịnh vị
(LA: Location Area) là khái niệm quản lý di ñộng của miền CS kế thừa từ mạng GSM.
Các vùng ñịnh tuyến (RA: Routing Area) là các thực thể của miền PS. Mạng lõi PS sử
dụng RA ñể tìm gọi. Nhận dạng thuê bao P-TMSI (Packet- Temporary Mobile
Subsscriber Identity: nhận dạng thuê bao di ñộng gói tạm thời) là duy nhất trong một
RA.
Trong mạng truy nhập vô tuyến, RA lại ñược chia tiếp thành các vùng ñăng ký
UTRAN (URA: UTRAN Registration Area). Tìm gọi khởi xướng UTRAN sử dụng
URA khi kênh báo hiệu ñầu cuối ñã ñược thiết lập. URA không thể nhìn thấy ñược ở
bên ngoài UTRAN.
Hình 1.20. Các khái niệm phân chia vùng ñịa lý trong 3G WCDMA UMTS.
Chương này trước hết xét tổng quan quá trình phát triển thông tin di ñộng lên
4G. Nếu công nghệ ña truy nhập cho 3G là CDMA thì công nghệ ña truy nhập cho 4G
là OFDMA. Sau ñó kiến trúc mạng 3G ñược xét. Mạng lõi 3G bao gồm hai vùng
chuyển mạch: (1) vùng chuyển mạch các dịch vụ CS và (2) vùng chuyển mạch các
dịch vụ PS. Các phát hành ñánh dấu các mốc quan trọng phát triển mạng 3G WCDMA
UMTS ñược xét: R3, R4, R5 và R6. R3 bao gồm hai miền chuyển mạch kênh và
chuyển mạch gói trong ñó kết nối giữa các nút chuyển mạch gọi là TDM (ghép kênh
theo thời gian). R4 là sự phát triển của R3 trong ñó miền chuyển mạch kênh chuyển
thành chuyển mạch mềm và kết nối giữa các nút mạng bằng IP. R5 và R6 hỗ trợ các
dịch vụ ña phương tiện IP hoàn toàn dựa trên chuyển mạch gói. ðể ñáp ứng ñược
nhiệm vụ này ngoài miền chuyển mạch gói, mạng ñược bổ sung thêm phân hệ ña
phương tiên IP (IMS). Cốt lõi của IMS là CSCF thực hiện khởi ñầu kết nối ña phương
tiện IP dựa trên giao thức khởi ñầu phiên (SIP Session Initiation Protocol). Ngoài ra
IMS vẫn còn chứa chuyển mạch mềm ñể hỗ trợ dịch vụ chuyển mạch kênh (MGCF).
Hiện nay mạng 3GWCDMA UMTS ñang ở giai doạn chuyển dần từ R4 sang R5 (hình
1.12). Cuối chương trình bày cấu trúc ñịa lý của một mạng thông tin di ñông 3G có
chứa cả vùng chuyển mạch kênh và vùng chuyển mạch gói.
• Hiểu tổng quan trải phổ và phương pháp ña truy nhập của WCDMA
• Hiểu ñiều khiển công suất, chuyển giao mềm và máy thu phân tập ña ñường
(RAKE)
• Hiểu các dạng mã trải phổ và các sơ ñồ ñiều chế của WCDMA
Trong các hệ thống thông tin thông thường ñộ rộng băng tần là vấn ñề quan tâm
chính và các hệ thống này ñược thiết kế ñể sử dụng càng ít ñộ rộng băng tần càng tốt.
Trong các hệ thống ñiều chế biên ñộ song biên, ñộ rộng băng tần cần thiết ñể phát một
nguồn tín hiệu tương tự gấp hai lần ñộ rộng băng tần của nguồn này. Trong các hệ
thống ñiều tần ñộ rộng băng tần này có thể bằng vài lần ñộ rộng băng tần nguồn phụ
thuộc vào chỉ số ñiều chế. ðối với một tín hiệu số, ñộ rộng băng tần cần thiết có cùng
giá trị với tốc ñộ bit của nguồn. ðộ rộng băng tần chính xác cần thiết trong trường hợp
này phụ thuộc và kiểu ñiều chế (BPSK, QPSK v.v...).
Trong các hệ thống thông tin trải phổ (viết tắt là SS: Spread Spectrum) ñộ rộng
băng tần của tín hiệu ñược mở rộng, thông thường hàng trăm lần trước khi ñược phát.
Khi chỉ có một người sử dụng trong băng tần SS, sử dụng băng tần như vậy không có
hiệu quả. Tuy nhiên ở môi trường nhiều người sử dụng, các người sử dụng này có thể
dùng chung một băng tần SS (trải phổ) và hệ thống trở nên sử dụng băng tần có hiệu
suất mà vẫn duy trì ñược các ưu ñiểm của trải phổ.
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng 30
Một hệ thống thông tin số ñược coi là SS nếu:
* Tín hiệu ñược phát chiếm ñộ rộng băng tần lớn hơn ñộ rộng băng tần tối thiểu
cần thiết ñể phát thông tin.
* Trải phổ ñược thực hiện bằng một mã ñộc lập với số liệu.
Có ba kiểu hệ thống SS cơ bản: chuỗi trực tiếp (DSSS: Direct-Sequence
Spreading Spectrum), nhẩy tần (FHSS: Frequency-Hopping Spreading Spectrum) và
nhẩy thời gian (THSS: Time-Hopping Spreading Spectrum). Cũng có thể nhận ñược
các hệ thống lai ghép từ các hệ thống nói trên. WCDMA sử dụng DSSS. DSSS ñạt
ñược trải phổ bằng cách nhân luồng số cần truyền với một mã trải phổ có tốc ñộ chip
(Rc=1/Tc, Tc là thời gian một chip) cao hơn nhiều tốc ñộ bit (Rb=1/Tb, Tb là thời gian
một bit) của luồng số cần phát. Hình 2.1 minh họa quá trình trải phổ trong ñó Tb=15Tc
hay Rc=15Rb. Hình 2.1a cho thấy sơ ñồ ñơn giản của bộ trải phổ DSSS trong ñó luồng
số cần truyền x có tốc ñộ Rb ñược nhân với một mã trải phổ c tốc ñộ Rc ñể ñược luồng
ñầu ra y có tốc ñộ Rc lớn hơn nhiều so với tốc ñộ Rb của luồng vào. Các hình 2.1b và
2.1b biểu thị quá trình trải phổ trong miền thời gian và miền tần số.
Tại phía thu luồng y ñược thực hiện giải trải phổ ñể khôi phục lại luồng x bằng
cách nhân luồng này với mã trải phổ c giống như phía phát: x=y×c
x, y và c ký hiệu tổng quát cho tín hiệu vào, ra và mã trải phổ; x(t), y(t) và c(t) ký hiệu cho các
tín hiệu vào, ra và mã trải phổ trong miền thời gian; X(f), Y(f) và C(f) ký hiệu cho các tín hiệu
vào, ra và mã trải phổ trong miền tần số; Tb là thời gian một bit của luồng số cần phát,
Rb=1/Tb là tốc ñộ bit của luồng số cần truyền; Tc là thời gian một chip của mã trải phổ,
Rc=1/Tc là tốc ñộ chip của mã trải phổ. Rc=15Rb và Tb=15Tc.
Hình 2.1. Trải phổ chuỗi trực tiếp (DSSS)
Trong công nghệ ña truy nhập phân chia theo mã dựa trên CDMA, một tập mã
trực giao ñược sử dụng và mỗi người sử dụng ñược gán một mã trải phổ riêng. Các mã
trải phổ này phải ñảm bảo ñiều kiện trực giao sau ñây:
1. Tích hai mã giống nhau bằng 1: ci×ci=1
2. Tích hai mã khác nhau sẽ là một mã mới trong tập mã: ci×cj=ck
1 N
3. Có số bit 1 bằng số bit -1 trong một mã → ∑ Ck = 0 , trong ñó N là số chip và
N k =1
Ck là giá trị chip k trong một mã
Bảng 2.1. cho thấy thí dụ sử dụng bộ mã gồm tám mã trực giao: c0, c1, …, c7.
Bảng 2.2 và 2.3 cho thấy thí dụ khi nhân hai mã giống nhau trong bảng 1 ñược 1 và
nhân hai mã khác nhau trong bảng 2.1 ta ñược một mã mới..
Bảng 2.2. Thí dụ nhân hai mã giống nhau trong bảng 1 ñược một
c1 +1 +1 +1 +1 -1 -1 -1 -1
× × × × × × × × ×
c1 +1 +1 +1 +1 -1 -1 -1 -1
c1 × c1 +1 +1 +1 +1 +1 +1 +1 +1
Bảng 2.3. Thí dụ nhân hai mã khác nhau trong bảng 1 ñược một mã mới trong
tập 8 mã
c1 +1 +1 +1 +1 -1 -1 -1 -1
× × × × × × × × ×
c3 +1 +1 -1 -1 -1 -1 +1 +1
= c2 +1 +1 -1 -1 +1 +1 -1 -1
Ta xét quá trình xử lý tín hiệu này tại một máy thu k. Nhiệm vụ của máy thu này là
phải lấy ra xk và loại bỏ các tín hiệu khác (các tín hiệu này ñược gọi là nhiễu ñồng
kênh vì trong hệ thống CDMA chúng ñược phát trên cùng một tần số với xk). Nhân
(2.1) với xk và áp dụng quy tắc trực giao nói trên ta ñược:
K
x% k = x k + ∑ ci xi (2.2)
i =1
i≠k
Thành phần thứ nhất trong (2.2) chính là tín hiệu hữu ích còn thành phần thứ hai là
nhiễu của các người sử dụng còn là nhiễu của các người sử dụng khác ñược gọi là
MAI (Multiple Access Interferrence: nhiễu ña người sử dụng). ðể loại bỏ thành phần
thứ hai máy thu sử dụng bộ lọc tương quan trọng miền thời gian kết hợp với bộ lọc tần
số trong miền tần số. Hình 2.2 xét quá trình giải trải phổ và lọc ra tín hiệu hữu ích tại
máy thu k trong một hệ thống CDMA có K người sử dụng với giả thiết công suất phát
từ K máy phát như nhau tại ñầu vào máy thu k. Hình 2.2a cho thấy sơ ñồ giải trải phổ
DSSS. Hình 2.2b cho thấy phổ của tín hiệu tổng ñược phát ñi từ K máy phát sau trải
phổ, hình 2.2c cho thấy phổ của tín hiệu này sau giải trải phổ tại máy thu k và hình
2.2d cho thấy phổ của tín hiệu sau bộ lọc thông thấp với băng thông băng Rb.
Hình 2.2. Quá trình giải trải phổ và lọc tín hiệu của người sử dụng k từ K tín
hiệu.
Trong trường hợp một máy phát gây nhiễu ñến gần máy thu k (ñến gần nút B
chẳng hạn), công suất của máy phát này tăng cao dẫn ñến MAI tăng cao, tỷ số tín hiệu
trên nhiễu giảm mạnh và máy thu k không thể tách ra ñược tín hiệu của mình. Hiện
tượng này ñược gọi là hiện tượng gần và xa. ðể tránh hiện tượng này hệ thống phải
ñiều khiển công suất sao cho công suất thu tại nút B của tất cả các UE ñều bằng nhau
(lý tưởng). ðiều khiển công suất trong WCDMA ñược chia thành:
√ ðiều khiển công suất vòng hở
√ ðiều khiển công suất vòng kín
ðiều khiển công suất vòng hở ñược thực hiện tự ñộng tại UE khi nó thực hiện
thủ tục xin truy nhập Nút B (dựa trên công suất mà nó thu ñược từ kênh hoa tiêu phát
ñi từ B), khi này UE chưa có kết nối với nút này. Còn ñiều khiển công suất vòng kín
ñược thực hiện khi UE ñã kết nối với nút B. ðiều khiển công suất vòng hở lại ñược
chia thành:
√ ðiều khiển công suất vòng trong ñược thực hiện tại nút B. ðiều khiển công suất
vòng trong ñược thực hiện nhanh với 1500 lần trong một giây dựa trên so sánh
SIR thu với SIR ñích
√ ðiều khiển công suất vòng ngoài ñược thực hiện tại RNC ñể thiết lập SIR ñích cho
nút B. ðiều khiển công suất này dựa trên so sánh tỷ lệ lỗi khối (BLER) thu ñược
với tỷ lệ ñích.
Thông thường chuyển giao (HO: Handover) ñược hiểu là quá trình trong ñó
kênh lưu lượng của một UE ñược chuyển sang một kênh khác ñể ñảm bảo chất lượng
truyền dẫn. Tuy nhiên trong CDMA khái niệm này chỉ thích hợp cho chuyển giao
cứng còn ñối với chuyển giao mềm khái niệm này phức tạp hơn, ta sẽ xét cụ thể trong
phần dưới ñây.
Có thể chia HO thành các kiểu HO sau:
√ HO nội hệ thống xẩy ra bên trong một hệ thống WCDMA. Có thể chia nhỏ HO
này thành
o HO nội hệ thống giữa các ô thuộc cùng môt tần số sóng mang WCDMA
o HO giữa các tần số (IF-HO) giữa các ô hoạt ñộng trên các tần số WCDMA
khác nhau
√ HO giữa các hệ thống (IS-HO) giữa các ô thuộc hai công nghệ truy nhập vô tuyến
(RAT) khác nhau hay các chế ñộ truy nhập vô tuyến (RAM) khác nhau. Trường
√ Chuyển giao cứng (HHO) là các thủ tục HO trong ñó tất cả các ñường truyền vô
tuyến cũ của một UE ñược giải phóng trước khi thiết lập các ñường truyền vô
tuyến mới
√ Chuyển giao mềm (SHO) và chuyển giao mềm hơn (xem hình 2.3) là các thủ tục
trong ñó UE luôn duy trì ít nhất một ñường vô tuyến nối ñến UTRAN. Trong
chuyển giao mềm UE ñồng thời ñược nối ñến một hay nhiều ô thuộc các nút B
khác nhau của cùng một RNC (SHO nội RNC) hay thuộc các RNC khác nhau
(SHO giữa các RNC). Trong chuyển giao mềm hơn UE ñược nối ñến ít nhất là hai
ñoạn ô của cùng một nút B. SHO và HO mềm hơn chỉ có thể xẩy ra trên cùng một
tần số sóng mang và trong cùng một hệ thống.
Phụ thuộc sự tham gia trong SHO, các ô trong một hệ thống WCDMA ñược
chia thành các tập sau ñây:
√ Tập tích cực bao gồm các ô (ñoạn ô) hiện ñang tham gia vào một kết nối SHO của
UE
√ Tập lân cận/ tập ñược giám sát (cả hai từ ñược sử dụng như nhau). Tập này bao
gồm tất cả các ô ñược giám sát/ño liên tục bởi UE và hiện thời không có trong tập
tích cực
√ Tập ñược phát hiện. Tập này bao gồm các ô ñược UE phát hiện nhưng không
thuộc tập tích cực lẫn tập lân cận.
SHO là một tính năng chung của hệ thống WCDMA trong ñó các ô lân cận họat
ñộng trên cùng một tần số. Trong chế ñộ kết nối, UE liên tục ño các ô phục vụ và các ô
lân cận (do RNC chỉ dẫn) trên tần số sóng mang hiện thời. UE so sánh các kết quả ño
2.5. MÁY THU PHÂN TẬP ðA ðƯỜNG HAY MÁY THU RAKE
Phañinh ña ñường trên kênh vô tuyến dẫn ñến tán thời và chọn lọc tần số làm
hỏng tín hiệu thu. ðể ñánh giá hiện tượng tán thời trên ñường truyền vô tuyến, người
ta phát ñi một xung hẹp (xung kim) và ño ñáp ứng xung này tại phía thu. ðáp ứng này
là bức tranh thể hiện sự phụ thuộc công suất của các ñường truyền khác nhau ñến máy
thu vào thời gian trễ của các ñường truyền này. ðáp ứng này ñược gọi là lý lịch trễ
công suất. Hình 2.4a cho thấy truyền sóng ña ñường và hình 2.4b cho thấy thí dụ về lý
lịch trễ công suất.
Chuỗi tín hiệu giả ngẫu nhiên ñược phát ñi ở CDMA có thuộc tính là các phiên
bản dịch thời của nó tại phía thu hầu như không tương quan. Như vậy một tín hiệu
ñược truyền từ máy phát ñến máy thu theo nhiều ñường khác nhau (thời gian trễ khác
nhau) có thể ñược phân giải vào các tín hiệu phañinh khác nhau bằng cách lấy tương
quan tín hiệu thu chứa nhiều phiên bản dịch thời của chuỗi giả ngẫu nhiên. Máy thu sử
dụng nguyên lý này ñược gọi là máy thu phân tập ña ñường hay máy thu RAKE (hình
2.5).
Khái niệm trải phổ ñược áp dụng cho các kênh vật lý, khái niệm này bao gồm
hai thao tác. ðâu tiên là thao tác ñịnh kênh, trong ñó mỗi ký hiệu số liệu dược chuyển
thành một số chip nhờ vậy tăng ñộ rộng phổ tín hiệu. Số chip trên một ký hiệu (hay tỷ
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng 37
số giữa tốc ñộ chip và tốc ñộ ký hiệu) ñược gọi là hệ số trải phổ (SF: Spectrum
Factor), hay nói một cách khác SF=Rs/Rc trong ñó Rs là tốc ñộ ký hiệu còn Rc là tốc ñô
chip. Hệ số trải phổ là một giá trị khả biến, ngoại trừ ñối với kênh chia sẻ ñường xuống
vật lý tốc ñộ cao (HS-PDSCH ) trong HSDPA có SF=16. Thao tác thứ hai là thao tác
ngẫu nhiên hóa ñể tăng tính trực giao trong ñó một mã ngẫu nhiên hóa ñược ‘trộn’ với
tín hiệu trải phổ. Mã ngẫu nhiên hoá ñược xây dựng trên cơ sở mã Gold.
Trong quá trình ñịnh kênh, các ký hiệu số liệu ñược nhân với một mã OVSF
(Orthogonal Variable Spread Factor: mã trực giao hệ số khả biến) ñồng bộ về thời gian
với biên của ký hiệu. Trong 3GPP, OVSF (hình 2.6) ñược sử dụng cho các tốc ñộ ký
hiệu khác nhau và ñược ký hiệu là Cch,SF,k trong ñó SF là hệ số trải phổ của mã và k là
số thứ tự mã (0≤k≤SF-1). Các mã ñịnh kênh có các tính chất trực giao và ñược sử
dụng ñể phân biệt các thông tin ñược phát ñi cùng từ một nguồn: (1) các kết nối khác
nhau trên ñường xuống trong cùng một ô trên ñường xuống và giảm nhiễu nội ô, (2)
các kênh số liệu vật lý ñường lên từ một UE. Trên ñường xuống các mã OVSF trong
mộ ô bị hạn chế vì thế cần ñược quản lý bởi RNC, tuy nhiên ñiều này không xẩy ra ñối
với ñường lên.
Cần lưu ý khi chọn mã ñịnh kênh ñể chúng không tương quan với nhau. Chẳng hạn khi
ñã chọn mã Cch,8,4=+1-1+1-1+1-1+1-1, không ñược sử dụng mã Cch,16,8=+1-1+1-1+1-
1+1-1+1-1+1-1+1-1+1-1; vì hai mã này hoàn toàn giống nhau (tích của chúng bằng 1)
và chúng sẽ gây nhiễu cho nhau.
Các mã OVSF chỉ hiệu quả khi các kênh ñược ñồng bộ hoàn hảo tại mức ký
hiệu. Mất tương quan chéo do truyền sóng ña ñường ñược bù trừ bởi thao tác ngẫu
nhiên hóa bổ sung. Với thao tác ngẫu nhiên hóa, phần thực (I) và phần ảo (Q) của tín
hiệu trải phổ ñược nhân bổ sung với mã ngẫu nhiên hóa phức. Mã ngẫu nhiên hóa
phức ñược sử dụng ñể phân biệt các nguồn phát: (1) các ô khác nhau ñối với ñường
xuống và (2) các UE khác nhau ñối với ñường lên. Các mã này có các tính chất tương
quan tốt (trung bình hóa nhiễu) và luôn ñược sử dụng ñể ‘trộn’ với các mã trải phổ
nhưng không làm ảnh hưởng ñộ rộng phổ tín hiệu và băng thông truyền dẫn.
ðường truyền giữa nút B và UE trong WCDMA chứa nhiều kênh. Có thể chia
các kênh này thành hai loại: (1) kênh riêng ñể truyền lưu lượng và (2) kênh chung
mang các thông tin ñiều khiển và báo hiệu. ðường truyền từ UE ñến nút B ñược gọi là
2.7.1. Trải phổ và ñiều chế các kênh riêng ñường lên
Nguyên lý trải phổ cho DPDCH (Dedicated Physical Data Channel: kênh số
liệu vật lý riêng, kênh ñể truyền lưu lượng của người sử dụng) và DPCCH (Dedicated
Physical Control Channel: kênh ñiều khiển vật lý riêng; kênh ñi cùng với DPDCH ñể
mang thông tin ñiều khiển lớp vật lý) ñược minh họa trên hình 2.7.
Một DPCCH và cực ñại sáu DPDCH song song giá trị thực có thể ñược trải phổ
và phát ñồng thời. DPCCH luôn ñược trải phổ bằng mã Cc=Cch,256,0, trong ñó k=0. Nếu
chỉ một kênh DPDCH ñược phát trên ñường lên, thì DPDCH1 ñược trải phổ với mã
Cd,1=Cch,SF,k, trong ñó k=SF/4 là số mã OVSF và k=SF/4. Nghĩa là nếu hệ số trải phổ
SF=128 thì k=32. Nếu nhiều DPDCH ñược phát, thì tất cả DPDCH ñều có hệ số trải
phổ là 4 (tốc ñộ bit kênh là 960kbps) và DPDCHn ñược trải phổ bởi mã Cd,n=Cch,4,k,
trong ñó k=1 nếu n∈{1,2}, k=3 nếu n∈{3,4} và k=2 nếu n∈{5,6}. ðể bù trừ sự khác
nhau giữa các hệ số trải phổ của số liệu, tín hiệu trải phổ ñược ñánh trọng số bằng các
hệ số khuyếch ñại ký hiệu là βc cho DPCCH và βd cho DPDCH. Các hệ số khuyếch
ñại này ñược tính toán bởi SRNC và ñược gửi ñến UE trong giai ñoạn thiết lập ñường
truyền vô tuyến hay ñặt lại cấu hình. Các hệ số khuyếch ñại nằm trong dải từ 0 ñến 1
và ít nhất một trong số các giá trị của βc và βd luôn luôn bằng 1. Luồng chip của các
nhánh I và Q sau ñó ñược cộng phức với nhau và ñược ngẫu nhiên hóa bởi một mã
ngẫu nhiên hóa phức ñược ký hiệu là Sdpch,n trên hình 2.7. Mã ngẫu nhiên hóa này ñược
ñồng bộ với khung vô tuyến, nghĩa là chip thứ nhất tương ứng với ñầu khung vô tuyến.
Hình 2.7. Trải phổ và ñiều chế DPDCH và DPCCH ñường lên
Hình 2.8. Truyền dẫn kênh ñiều khiển vật lý riêng ñường lên và kênh số liệu vật
lý riêng ñường lên khi có/ không có (DTX) số liệu của người sử dụng
Như minh họa trên hình 2.9, các mã ngẫu nhiên hóa phức ñược tạo ra bằng cách
quay pha giữa các chip trong một chu kỳ ký hiệu trong giới hạn ±900. Bằng cách này
hiệu suất của bộ khuếch ñại (liên quan ñến tỷ số công suất ñỉnh trên công suất trung
bình) trong UE hầu như không ñổi không phụ thụ thuộc vào tỷ số β giữa DPDCH và
DPCCH.
Hình 2.9. Chùm tín hiệu ñối với ghép mã I/Q sử dung ngẫu nhiên hóa phức, β
biểu diễn cho tỷ số công suất giữa DPDCH và DPCCH.
DPCCH và các DPDCH có thể ñược ngẫu nhiên hóa bằng các mã ngẫu nhiên
dài hoặc ngắn. Có 224 mã ngẫu nhiên hóa dài ñường lên và 224 mã ngẫu nhiên ngắn
ñường lên. Vì có thể sử dụng ñược hàng triệu mã nên không cần quy hoạch mã ñường
lên. Số mã ngẫu nhiên cho DPCH (0,…., 16777215), cùng với SF thấp nhất ñược phép
của mã ñịnh kênh (4, 8, 16, 32, 128 và 256) cho phần số liệu ñược ấn ñịnh bởi các lớp
cao hơn, chẳng hạn khi thiết lập kết nối RRC hoặc khi ñiều khiển chuyển giao.
Phần này sẽ trình bầy ấn ñịnh mã cho tiền tố và phần bản tin của PRACH là
một dạng kênh chung ñường lên.
Trải phổ và ngẫu nhiên hóa phần bản tin PRACH ñược minh họa trên hình 2.10.
Hình 2.10. Trải phổ và ñiều chế phần bản tin PRACH
Phần ñiều khiển của bản tin PRACH ñược trải phổ bằng mã ñịnh kênh
Cc=Cch,256,m, trong ñó m=16.s+15 và s (0 ≤s≤15) là chữ ký tiền tố và phần số liệu ñược
trải phổ bằng mã ñịnh kênh Cd=Cch,SF,m, trong ñó SF (có giá trị từ 32 ñến 256) là hệ số
trải phổ sử dụng cho phần số liệu và m=SF.s/16.
Phần bản tin PRACH luôn luôn ñược trải phổ bằng mã ngẫu nhiên hóa dài. ðộ
dài của mã ngẫu nhiên hóa ñược sử dụng cho phần bản tin là 10ms. Có tất cả là 8192
mã ngẫu nhiên hóa.
Khái niệm trải phổ và ngẫu nhiên hóa ñường xuống ñược minh họa trên hình
2.11. Ngoại trừ các SCH (kênh ñồng bộ sẽ xét trong chương 3), mỗi cặp hai bit kênh
trước hết ñược biến ñổi từ nối tiếp vào song song tương ứng một ký hiệu ñiều chế, sau
ñó ñược ñặt lên các nhánh I và Q. Sau ñó các nhánh I và Q ñược trải phổ ñến tốc ñộ
3,84Mcps bằng cùng mỗi mã dịnh kênh Cch,SF,m. Các chuỗi chip giá trị thực trên các
nhánh I và Q sau ñó ñược ngẫu nhiên hóa bằng mã ngẫu nhiên hóa phức ñể nhận dạng
nguồn phát nút B, mã này ñựợc ký hiệu là Sdl,n trên hình 2.11. Mã ngẫu nhiên hóa này
ñược ñồng bộ với mã ngẫu nhiên hóa sử dụng cho P-CCPCH (kênh vật lý ñiều khiển
chung sơ cấp sẽ xét trong cương 3), trong ñó chíp phức ñầu tiên của khung P-CCPCH
ñược nhân với chip số 0 của mã ngẫu nhiên hóa này.
Sau trải phổ, mỗi kênh vật lý ñường xuống (trừ các SCH) ñược ñánh trọng số
bằng các hệ số trọng số riêng ký hiệu là Gi như trên hình 2.11. P-SCH và S-SCH giá trị
phức ñược ñánh trọng số riêng bằng các hệ số trọng số Gp và Gs. Tất cả các kênh
ñường xuống ñược kết hợp với nhau bằng cộng phức. Chuỗi nhận ñược sau trải phổ và
ngẫu nhiên hóa ñược ñiều chế QPSK.
Trên ñường xuống, cùng các mã ñịnh kênh như trên ñường lên (mã OVSF)
ñược sử dụng. Thông thường mỗi ô chỉ có một cây mã và mỗi cây mã ñược ñặt dưới
một mã ngẫu nhiên hóa ñể dùng chung cho nhiều người sử dụng. Theo quy ñinh, các
mã ñịnh kênh dùng cho P-CPICH (kênh hoa tiêu chung sơ cấp sẽ xét trong chương 3)
và P-CCPCH là Cch,256,0 và Cch,256,1. Bộ quản lý tài nguyên trong RNC ấn ñịnh các mã
ñịnh kênh cho tất cả các kênh khác với giới hạn SF=512 trong trường hợp sử dụng
chuyển giao phân tập.
Mã OVSF có thể thay ñổi theo từng khung trên kênh PDSCH (kênh chia sẻ
ñường xuống vật lý sẽ xét trong chương 3). Quy tắc thay ñổi như sau, mã (các mã)
OVSF ñược sử dụng cho kết nối phía dưới hệ số trải phổ nhỏ nhất là mã từ nhánh cây,
mã nhánh cây mã ñược chỉ ra bởi hệ số trải phổ thấp nhất này. Nếu DSCH ñược sắp
xếp lên nhiều PDSCH song song, thì quy tắc tương tự ñược áp dụng, nhưng tất các
nhánh mã ñược sử dụng bởi các mã này tương ứng với hệ số trải phổ nhỏ nhất ñều có
thể sử dụng cho ấn ñịnh hệ số trải phổ cao hơn.
Trên ñường xuống chỉ có các mã ngẫu nhiên hóa dài là ñược sử dụng. Có cả
18
thẩy 2 -1=262143 mã ngẫu nhiên ñược ñánh số từ 0 ñến 262142. Các chuỗi mã ngẫu
nhiên ñược ký hiệu là Sdl,n ñược cấu trúc bằng các ñoạn của chuỗi Gold. ðể tăng tốc
quá trình tìm ô, chỉ 8192 mã trong số 262143 ñược sử dụng trong thực tế và ñược cắt
ngắn lấy ñoạn ñầu 38400 chip ñể phù hợp với chu kỳ khung 10 ms. Như minh họa trên
hình 2.12, chỉ có các mã với n=0,1,…, 8191 ñược sử dụng. Các mã này ñược chia
thành 512 tập. Mỗi tập gồm 16 mã (i=0…15) với một mã sơ cấp và 15 mã thứ cấp. 8
tập (i=0…7) với 8x16 mã hợp thành một nhóm tạo nên 64 nhóm (j=0…63).
ðể tăng dung lượng kênh ñường xuống ta có thể sử dụng sơ ñồ ghép kênh ña
mã như cho ở hình 2.13.
Các hệ thống CDMA ñược xây dựng trên cơ sở trải phổ chuỗi trực tiếp (DSSS).
Việc sử dụng trải phổ cùng với các mã trực giao cho phép nhiều ñầu cuối di ñộng có
thể dùng chung một tần số. Khi này tính trực giao của các mã và trải phổ cho phép một
máy thu ñầu cuối có thể dễ dàng tách ra ñược tín hiệu của mình. Do sử dụng chung
một tần số nên có thể áp dụng chuyển giao mềm cho CDMA. Trong chuyển giao mềm
một máy di ñộng có thể kết nối ñến nhiều trạm gốc trên cùng một tần số nhưng với mã
trải phổ khác nhau. Ưu ñiểm của chuyển giao mềm là không làm mất cuộc gọi trong
quá trình chuyển giao mặc dù nó làm giảm phần nào dụng lượng ô và tăng thêm tính
phức tạp hệ thống. Nhưng cũng vì sử dụng chung một tần số nên có thể xẩy ra hiện
tượng gần xa, trong ñó máy di ñộng gần trạm gốc sẽ gây nhiễu cho các người sử dụng
khác. ðể khắc phục nhược ñiểm này phải áp dụng ñiều khiển công suất nhanh cho
CDMA trong ñó mày di ñộng gần trạm gốc sẽ ñược ñiều chình phát công suất thấp
hơn máy di ñộng ở xa trạm gốc. ðiều khiển công suất nhanh trong WCDMA ñược
thực hiện 1500 lần trong một giây. Một ñặc ñiểm nữa của CDMA là các mã ngẫu
nhiên hóa mang tính trực giao khá cao nên các ñường truyền ñến máy thu có ñộ trễ
khác nhau thời gian chip hoặc lớn hơn thời gian này ñều ñộc lập với nhau và vì thế có
thể sử dụng phân tập ña ñường (hay máy thu RAKE) trong CDMA. Nguyên tắc của
máy thu RAKE là chọn một số ñường (một số ngón) có công suất thu lớn hơn ngưỡng,
ñồng chỉnh pha các ñường này rồi cộng công suất thu của chúng với nhau. WCDMA
sử dụng hai tầng trải phổ: (1) trải phổ bằng mã ñịnh kênh, (2) trải phổ bằng mã nhận
dạng nguồn phát. Mã ñịnh kênh ñược xây dựng trên cơ sở mã hệ số trải phổ trực giao
khả biến (OVSF), trong ñó hệ số trải phổ SF=Rs/Rc với Rs là tốc ñộ ký hiệu và Rc là
tốc ñộ chip. Mã ngẫu nhiên hóa ñược cấu trúc từ mã Gold. WCDMA sử dụng ñiều chế
QPSK cho ñường xuống và BPSK cho ñường lên. ðể giảm tỷ số công suất ñỉnh trên
công suất trung bình của tín hiệu ñiều chế, ngẫu nhiên hóa phức ñược sử dụng.
3.2. MỞ ðẦU
WCDMA UMTS là một trong các tiêu chuẩn của IMT-2000 nhằm phát triển
của GSM ñể cung cấp các khả năng cho thế hệ ba. WCDMA UMTS sử dụng mạng ña
truy nhập vô tuyến trên cơ sở W-CDMA và mạng lõi ñược phát triển từ GSM/GPRS.
W-CDMA có thể có hai giải pháp cho giao diện vô tuyến: ghép song công phân chia
theo tần số (FDD: Frequency Division Duplex) và ghép song công phân chia theo thời
gian (TDD: Time Division Duplex). Cả hai giao diện này ñều sử dụng trải phổ chuỗi
trực tiếp (DS-CDMA). Giải pháp thứ nhất sẽ ñược triển khai rộng rãi còn giải pháp thứ
hai chủ yếu sẽ ñược triển khai cho các ô nhỏ (Micro và Pico). Hiện nay mới chỉ có
WCDMA/FDD ñược triển khai vì thế trong khóa học này ta sẽ chỉ xét WCDMA/FDD
Giải pháp FDD sử dụng hai băng tần 5 MHz với hai sóng mang phân cách nhau
190 MHz: ñường lên có băng tần nằm trong dải phổ từ 1920 MHz ñến 1980 MHz,
ñường xuống có băng tần nằm trong dải phổ từ 2110 MHz ñến 2170 Mhz. Mặc dù 5
MHz là ñộ rộng băng danh ñịnh, ta cũng có thể chọn ñộ rộng băng từ 4,4 MHz ñến 5
3.3. KIẾN TRÚC NGĂN XẾP GIAO THỨC CỦA GIAO DIỆN VÔ
TUYẾN WCDMA/FDD
Kiến trúc giao diện vô tuyến của WCDMA ñược cho trên hình 3.1.
Ngăn xếp giao thức của giao diện vô tuyến bao gồm 3 lớp giao thức:
• Lớp vật lý (L1). ðặc tả các vấn ñề liên quan ñến giao diện vô tuyến như ñiều chế
và mã hóa, trải phổ v.v..
• Lớp liên kết nối số liệu (L2). Lập khuôn số liệu vào các khối số liệu và ñảm bảo
truyền dẫn tin cậy giữa các nút lân cận hay các thực thể ñồng cấp
• Lớp mạng (L3). ðặc tả ñánh ñịa chỉ và ñịnh tuyến
Mỗi khối thể hiện một trường hợp của giao thức tương ứng. ðường không liền
nét thể hiện các giao diện ñiều khiển, qua ñó giao thức RRC ñiều khiển và lập cấu hình
các lớp dưới.
Lớp 2 ñược chia thành các lớp con: MAC (Medium Access Control: ðiều khiển
truy nhập môi trường) và RLC (Radio link Control: ñiều khiển liên kết), PDCP (Packet
Data Convergence Protocol: Giao thức hội tụ số liệu gói) và BMC
(Broadcast/Multicast Control: ðiều khiển quảng bá/ña phương ).
Lớp 3 và RLC ñược chia thành hai mặt phẳng: mặt phẳng ñiều khiển (C-Plane)
và mặt phẳng người sử dụng (U-Plane). PDCP và BMC chỉ có ở mặt phẳng U.
Trong mặt phẳng C lớp 3 bao gồm RRC (Radio Resource Control: ñiều khiển
tài nguyên vô tuyến) kết cuối tại RAN và các lớp con cao hơn: MM (Mobility
Management) và CC (Connection Management), GMM (GPRS Mobility
Management), SM (Session Management) kết cuối tại mạng lõi (CN).
Lớp vật lý là lớp thấp nhất ở giao diện vô tuyến. Lớp vật lý ñược sử dụng ñể
truyền dẫn ở giao diện vô tuyến. Mỗi kênh vật lý ở lớp này ñược xác ñịnh bằng một tổ
hợp tần số, mã ngẫu nhiên hoá (mã ñịnh kênh) và pha (chỉ cho ñường lên). Các kênh
ñược sử dụng vật lý ñể truyền thông tin của các lớp cao trên giao diện vô tuyến, tuy
nhiên cũng có một số kênh vật lý chỉ ñược dành cho hoạt ñộng của lớp vật lý.
Các băng tần sử dụng cho WCDMA FDD trên toàn cầu ñược cho trên hình
3.2a. WCDMA sử dụng phân bố tần số quy ñịnh cho IMT-2000 (International
Mobile Telecommunications-2000) (hình 3.2b) như sau. Ở châu Âu và hầu hết các
nước châu Á băng tần IMT-2000 là 2×60 MHz (1920-1980 MHz cộng với 2110-2170
MHz) có thể sử dụng cho WCDMA/ FDD. Băng tần sử dụng cho TDD ở châu Âu thay
ñổi, băng tần ñược cấp theo giấy phép có thể là 25 MHz cho sử dụng TDD ở 1900-
1920 (TDD1) và 2020-2025 MHz (TDD2). Băng tần cho các ứng dụng TDD không
Hình 3.2. Phân bố tần số cho WCDMA/FDD. a) Các băng có thể dùng cho
WCDMA FDD toàn cầu; b) Băng tần IMT-2000.
Băng tần cho họat ñộng FDD cho các băng I, II và III ñược cho trên hình 3.3.
Băng I (B1) là ấn ñịnh băng chính ở Châu Âu. Quy ñịnh dành hai cấp phát 60MHz với
khoảng cách song công chuẩn 190MHz, tuy nhiên quy ñịnh cũng cho phép song công
khả biến, trong ñó khoảng cách phát thu nằm trong khoảng 130 ñến 250MHz. Hệ
thống song công khả biến ñặt ra các yêu cầu bổ sung ñối với thiết kế máy phát thu vì
các bộ tổ tần số máy phát và máy thu phải hoạt ñộng ñộc lập với nhau. Băng II (B2) tái
sử dụng băng hiện có của hệ thống thông tin di ñộng cá nhân và dự ñịnh ñể sử dụng ở
Mỹ ñể ñảm bảo ñồng tồn tại UMTS và GSM. Khoảng cách song công chỉ bằng
80MHz ñối với băng II vì thế ñặt ra các yêu cầu khó khăn hơn ñối với phần cứng của
máy thu phát.
Hình 3.4 cho thấy cấp phát băng thông theo ñầu thầu tại Vương Quốc Anh. Phổ
tần ñược chia cho năm nhà khai thác như sau:
√ Cấp phép A (Hutchison) nhận cấp phát băng kép 14,6 MHz (tương ñương
3×5MHz với băng bảo vệ nhỏ hơn)
√ Cấp phép B Vodafon) nhận cấp phát băng kép 14,8MHz (tương ñương 3×5MHz
với băng bảo vệ nhỏ hơn)
√ Cấp phép C (BT3G) nhận cấp phát băng kép 10MHz (2×5MHz) và băng ñơn
5MHz tại 1910 MHz
√ Cấp phép D (One2One) nhận cấp phát băng kép 10MHz (2×5MHz) và băng dơn
5MHz tại 1900MHz
√ Cấp phép E (Orange) nhận cấp phát băng kép (2×5MHz) và băng ñơn 5MHz tại
1905MHz.
Hình 3.4. Thí dụ cấp phát băng tần cho năm nhà khai thác tại Vương Quốc Anh
Cấp phát tần số của ðức khác với cấp phát tần số ở Anh ở chỗ, các 10MHz
băng kép ñược cấp phát cho sáu nhà khai thác (6×10MHz), tất cả bốn kênh TDD1
ñược cấp phát (1900 ñến 1920 MHz) cùng với một trong số các kênh TDD2 (hình 3.5).
Tại Việt Nam băng tần 3G ñược cấp phát tần số theo tám khe tần số như
cho trong bảng 3.2, trong ñó hai hoặc nhiều nhà khai thác có thể cùng tham gia
xin cấp phát chung một khe.
Lý do cấp phát các kênh 5MHz khác nhau tại các nước khác nhau là ở chỗ các
nhà khai thác phải quy hoạch mã và phải tránh việc sử dụng các mã gây ra nhiễu kênh
lân cận trong cùng một nước hoặc các nhà khai thác khác trong nước liền kề. Vì thế
cần phải nghiên cứu quan hệ giữa các tổ hợp mã trải phổ và hoạt ñộng của các kênh
lân cận.
Các kênh của WCDMA ñược chia thành các loại kênh sau ñây:
Nói chung các kênh logic (LoCH: Logical Channel) ñược chia thành hai nhóm:
các kênh ñiều khiển (CCH: Control Channel) ñể truyền thông tin ñiều khiển và các
kênh lưu lượng (TCH: Traffic Channel) ñể truyền thông tin của người sử dụng. Các
kênh logic và ứng dụng của chúng ñược tổng kết trong bảng 3.2.
Các kênh lôgic ñược lớp MAC chuyển ñổi thành các kênh truyền tải. Tồn tại
hai kiểu kênh truyền tải: các kênh riêng và các kênh chung. ðiểm khác nhau giữa
chúng là: kênh chung là tài nguyên ñược chia sẻ cho tất cả hoặc một nhóm các người
sử dụng trong ô, còn kênh kênh riêng ñược ấn ñịnh riêng cho một người sử dụng duy
nhất. Các kênh truyền tải chung bao gồm: BCH (Broadcast channel: Kênh quảng bá),
FACH (Fast Access Channel: Kênh truy nhập nhanh), PCH (Paging Channel: Kênh
tìm gọi), DSCH (Down Link Shared Channel: Kênh chia sẻ ñường xuống), CPCH
(Common Packet Channel: Kênh gói chung). Kênh riêng chỉ có một kênh duy nhất là
DCH (Dedicated Channel: Kênh riêng). Kênh truyền tải chung có thể ñược áp dụng
cho tất cả các người sử dụng trong ô hoặc cho một người hoặc nhiều người ñặc thù.
Khi kênh truyền tải chung ñược sử dụng ñể phát thông tin cho tất cả các ngừơi sử dụng
thì kênh này không cần có ñịa chỉ. Chẳng hạn kênh BCH ñể phát thông tin quảng bá
cho tất cả các người sử dụng trong ô. Khi kênh truyền tải chung áp dụng cho một
người sử dụng ñặc thù, thì cần phát nhận dạng người sử dụng trong băng (trong bản tin
sẽ ñược phát). Kênh PCH là kênh truyền tải chung ñược sử dụng ñể tìm gọi một UE
ñặc thù sẽ chứa thông tin nhận dạng người sử dụng bên trong bản tin phát.
Danh sách các kênh truyền tải và ứng dụng của chúng dược cho ở bảng 3.3.
Hình 3.6. Chuyển ñổi giữa các LoCH và TrCH trên ñường lên và ñường xuống
Một kênh vật lý ñược coi là tổ hợp của tần số, mã ngẫu nhiên, mã ñịnh kênh và
cả pha tương ñối (ñối với ñường lên). Kênh vật lý (Physical Channel) bao gồm các
kênh vật lý riêng (DPCH: Dedicated Physical channel) và kênh vật lý chung (CPCH:
Common Physical Channel). Các kênh vật lý ñược tổng kết ở hình 3.7 và bảng 3.4.
PRACH (Physical Random Kênh chung ñường lên. ðược sử dụng ñể mang kênh
Access Channel: Kênh vật truyền tải RACH
lý truy nhập ngẫu nhiên)
PCPCH (Physical Common Kênh chung ñường lên. ðược sử dụng ñể mang kênh
Packet Channel: Kênh vật truyền tải CPCH
lý gói chung)
CPICH (Common Pilot Kênh chung ñường xuống. Có hai kiểu kênh CPICH: P-
Channel: Kênh hoa tiêu CPICH (Primary CPICH: CPICH sơ cấp) và S-CPICH
chung) (Secondary CPICH: CPICH thứ cấp). P-CPICH ñảm
bảo tham chuẩn nhất quán cho toàn bộ ô ñể UE thu
ñược SCH, P-CCPCH, AICH và PICH vì các kênh nay
không có hoa tiêu riêng như ở các trường hợp kênh
DPCH. Kênh S-CPICH ñảm bảo tham khảo nhất quán
P-CCPCH (Primary Kênh chung ñường xuống. Mỗi ô có một kênh ñể truyền
Common Control Physical BCH
Channel: Kênh vật lý ñiều
khiển chung sơ cấp)
S-CCPCH (Secondary Kênh chung ñường xuống. Một ô có thể có một hay
Common Control Physical nhiều S-CCPCH. ðược sử dụng ñể truyền PCH và
Channel: Kênh vật lý ñiều FACH
khiển chung thứ cấp)
SCH (Synchrronization Kênh chung ñường xuống. Có hai kiểu kênh SCH: SCH
Channel: Kênh ñồng bộ) sơ cấp và SCH thứ cấp. Mỗi ô chỉ có một SCH sơ cấp
và thứ cấp. ðược sử dụng ñể tìm ô
PDSCH (Physical Kênh chung ñường xuống. Mỗi ô có nhiều PDSCH
Downlink Shared Channel: (hoặc không có). ðược sử dụng ñể mang kênh truyền tải
Kênh vật lý chia sẻ ñường DSCH
xuống)
AICH (Acquisition Kênh chung ñường xuống ñi cặp với PRACH. ðược sử
Indication Channel: Kênh dụng ñể ñiều khiển truy nhập ngẫu nhiên của PRACH.
chỉ thị bắt)
PICH (Page Indication Kênh chung ñường xuống ñi cặp với S-CCPCH (khi
Channel: Kênh chỉ thị tìm kênh này mang PCH) ñể phát thông tin kết cuối cuộc
gọi) gọi cho từng nhóm cuộc gọi kết cuối. Khi nhận ñược
thông báo này, UE thuộc nhóm kết cuối cuộc gọi thứ n
sẽ thu khung vô tuyến trên S-CCPCH
AP-AICH (Access Kênh chung ñường xuống ñi cặp với PCPCH ñể ñiều
Preamble Acquisition khiển truy nhập ngẫu nhiên cho PCPCH
Indicator Channel: Kênh
chỉ thị bắt tiền tố truy nhập)
CD/CA-ICH (CPCH Kênh chung ñường xuống ñi cặp với PCPCH. ðược sử
Collision Detection/ dụng ñể ñiều khiển va chạm PCPCH
Channel Assignment
Indicator Channel: Kênh
chỉ thị phát hiện va chạm
CPCH/ấn ñịnh kênh)
CSICH (CPCH Status Kênh chung ñường xuống liên kết với AP-AICH ñể phát
Indicator Channel: Kênh thông tin về trạng thái kết nối của PCPCH
chỉ thị trạng thái CPCH)
Hình 3.8. Chuyển ñổi giữa các kênh truyền tải và các kênh vật lý
Hình 3.9 cho thấy việc ghép hai kênh truyền tải lên một kênh vật lý và cung cấp
chỉ thị lỗi cho từng khối truyền tải tại phía thu.
TFI= Transport Format Indicator: Chỉ thị khuôn dạng truyền tải
TFCI= Transport Format Combination Indicator: Chỉ thị kết hợp khuôn dạng truyền tải
Hình 3.9. Ghép các kênh truyền tải lên kênh vật lý
Quá trình truy nhập ngẫu nhiên RACH và truy nhập gói CPCH ñược cho trên
hình 3.10a và 3.10b.
Hình 3.10. Các thủ tục truy nhập ngẫu nhiên RACH và truy nhập gói
Các trủ tục truy nhập ngẫu nhiên trên hình 3.10a như sau. UE khởi xướng thủ
tục truy nhập ngẫu nhiên RACH bằng cách phát ñi một AP (tiền tố truy nhập). Nếu
chấp nhận (OK), nút B phát AICH (chỉ thị phát hiện bắt) ñến UE. Sau ñó UE có thể
phát bản tin trên kênh RACH (kênh truy nhập ngẫu nhiên).
Các thủ tục truy nhập ngẫu nhiên CPCH như sau. Dựa trên thông tin khả dụng
của từng kênh PCPCH do CSICH thông báo, UE khởi xướng thủ tục truy nhập CPCH
trên kênh chưa sử dụng bằng cách phát ñi một AP (tiền tố truy nhập). Nếu ñược nút B
chấp nhận (OK) UE phát ñi một CP (tiền tố phát hiện va chạm) ñể thông báo rằng nó
ñã chiếm kênh này. Cuối cùng nút B phát ñi CD/CA-ICH (chỉ thị phát hiện va chạm và
ấn ñịnh kênh) ñến UE. Sau ñó UE có thể phát gói trên kênh CPCH (kênh gói chung)
3.5.5. Thí dụ về báo hiệu thiết lập cuộc gọi sử dụng các kênh logic và truyền
tải
Hình 3.11 cho thấy báo hiệu thiết lập lập cuộc gọi sử dụng kênh logic và kênh
truyền tải. ðầu tiên UE sử dụng kênh logic CCCH truyền trên kênh truyền tải RACH
ñể yêu cầu ñường truyền báo hiệu (RRC). RNC trả lời bằng kênh logic CCCH trên
kênh truyền tải FACH. Sau khi có kết nối RRC, UE sẽ trao ñổi báo hiệu với RNC qua
kênh logic DCCH trên kênh truyền tải DCH. Sau khi nhận ñược lệnh "truyền trực tiếp"
từ UE, RNC phát lệnh yêu cầu dịch vụ CM (Connection Management: quản lý kết nối)
trên giao thức RANAP (Radio Access Application Part: phần ứng dụng truy nhập
mạng vô tuyến) ñể khởi ñầu báo hiệu thiết lập kênh mang lưu lượng Tùy thuộc vào
yêu cầu của UE lệnh báo hiệu này có thể ñược chuyển ñến MSC hoặc SGSN (trong
trường hợp xét là MSC). Sau khi thực hiện các thủ tục an ninh, các thủ tục thiết lập
kênh mang ñược thực hiện.
Cấu trúc kênh vật lý riêng ñược trình bày trên hình 3.12. Trong mô hình này
mỗi cặp hai bit thể hiện một cặp I/Q (một ký hiệu) của ñiều chế QPSK. Từ hình vẽ ta
thấy, cấu trúc khung bao gồm một chuỗi các khung vô tuyến, mỗi khung bao gồm 15
khe (dài 10 ms, chứa 38400 chip) và mỗi khe chứa 2560 chip (dài 0,667 ms) bằng một
chu kỳ ñiều khiển công suất (tần số ñiều khiển công suất là 1500 lần trong một giây).
Cấu trúc kênh vật lý riêng ñường lên cho một khe (một chu kỳ ñiều khiển
công suất) ñược cho trên hình 3.12. Thông tin riêng lớp cao hơn bao gồm số liệu người
sử dụng và báo hiệu ñược mang bởi DPDCH ñường lên và thông tin ñiều khiển tạo ra
bởi lớp 1 ñược mang bởi DPCCH. DPCCH bao gồm các ký hiệu hoa tiêu quy ñịnh
trước (ñược sử dụng ñể ước tính kênh và tách sóng nhất quán), các lệnh ñiều khiển
công suất (TPC: Transmit Power Control), thông tin phản hồi (FBI: Feedback
Information) cho phân tập phát vòng kín và kỹ thuật phân tập chọn trạm (SSDT: Site
Selection Diversity Technique), TFCI (tùy chọn). Có thể không có, một hay một số
(nhiều nhất là 6) kênh DPDCH trên một liên kết vô tuyến, nhưng chỉ có một DPCCH
cho liên kết này. DPDCH (hoặc các DPDCH) và DPCCH ñược ghép chung theo mã
I/Q với ngẫu nhiên hóa phức.
Cấu trúc kênh vật lý riêng ñường xuống ñược mô tả trên hình 3.12.Trên
ñường xuống kênh riêng (DPCH) ñường xuống bao gồm DPDCH ñường xuống và
DPCCH ñường xuống ghép theo thời gian với ngẫu nhiên hóa phức. Số liệu riêng
ñược tạo ra tại các mức cao hơn trên DPDCH ñược ghép theo thời gian với các bit hoa
tiêu, các lệnh TPC và các bit TFCI (tùy chọn) ñược tạo ra tại lớp vật lý.
TFCI có thể có hoặc không có, nếu không có các bit TFCI, DTX (phát không
liên tục) ñược sử dụng trong trường tương ứng.
Hình 3.13 cho thấy sơ ñồ khối của máy phát vô tuyến (hình 3.13a) và máy thu
vô tuyến (3.13b) trong W-CDMA. Lớp 1 (lớp vật lý) bổ sung CRC cho từng khối
truyền tải (TB: Transport Block) là ñơn vị số liệu gốc cần xử lý nhận ñược từ lớp
MAC ñể phát hiện lỗi ở phía thu. Sau ñó số liệu ñược mã hoá kênh và ñan xen. Số liệu
sau ñan xen ñược bổ sung thêm các bit hoa tiêu và các bit ñiều khiển công suất phát
(TPC: Transmit Power Control)), ñược sắp xếp lên các nhánh I và Q của QPSK và
ñược trải phổ hai lớp (trải phổ và ngẫu nhiên hoá). Chuỗi chip sau ngẫu nhiên hoá
ñược giới hạn trong băng tần 5 MHz bằng bộ lọc Niquist cosin tăng căn hai (hệ số dốc
bằng 0,22) và ñược biến ñổi vào tương tự bằng bộ biến ñổi số vào tương tự (D/A) ñể
ñưa lên ñiều chế vuông góc cho sóng mang. Tín hiệu trung tần (IF) sau ñiều chế ñược
Hình 3.13. Sơ ñồ khối máy phát tuyến (a) và máy thu vô tuyến (b)
Khi nhiều anten thu ñược sử dụng, ta nói máy thu sử dụng phân tập anten thu
(Rx). Phân tập Rx có thể ñược sử dụng tại nút B ñể tăng dung lượng ñường lên và
vùng phủ sóng. Do giá thành và không gian chiếm lớn, phân tập anten thu không phổ
biến tại máy ñầu cuối. ðể khắc phục nhược ñiểm này WCDMA sử dụng phân tập phát
cho máy ñầu cuối. Tồn tại hai kỹ thuật phân tập phát ở WCDMA: Phân tập vòng hở và
phân tập vòng kín.
Phân tập phát vòng hở sử dụng bộ mã hóa ñược gọi là STTD (Space time
Transmit Diversity: phân tập phát không gian thời gian). Sơ ñồ máy phát và máy thu
sử dụng STTD ñược cho trên hình 3.14a và 3.14b.
x − x∗
X(x1 , x 2 ) =
1 2
∗
(3.1)
x x
2 1
trong ñó cột 1 chứa các ký hiệu ñược phát ñi từ anten 1 còn cột 2 chứa các ký hiệu
ñược phát ñi từ anten 2. Các ký hiệu này là các ký hiệu ñiều chế QPSK (xem hình
3.15).
Hình 3.15. Bộ ñiều chế STTD sử dụng mã khối không gian thời gian trực giao (O-
STBC) 2x2.
R3 và R4 sử dụng hai khái niệm phân tập phát vòng kín. Trong cả hai chế ñộ
này, thông tin ñồng chỉnh pha ñược phát trên một kênh hồi tiếp nhanh (tốc ñộ 1500
bps) cho phép chọn 4 hoặc 16 khả năng trọng số búp sóng. Cả hai khái niệm này ñều
có thể coi là truyền dẫn nhất quán (tạo búp thích ứng kênh) với sử dụng cân bằng kênh
và các chiến lược báo hiệu hồi tiếp khác nhau. Kiến trúc máy phát và máy thu nút B
ñược cho trên hình 3.16a và 3.16b.
Trong cả hai chế ñộ trọng số phát ñược lựa chọn theo thủ tục dưới ñây:
• ðầu cuối ño các kênh hoa tiêu chung CPICH1 và CPICH2 ñược phát trên anten
1 và anten 2.
• ðầu cuối nhận ñược ước tính kênh cho ñường truyền h1 và h2
• Vectơ trọng số phát cần thiết W(w1, w2) ñược xác ñịnh, ñược lượng tử và ñược
gửi ñến BTS trong trường FBI của kênh DCCH.
CDMA rất nhạy cảm với ñiều khiển công suất: ñể hệ thống WCDMA hoạt ñộng
bình thường, cần có một cơ chế ñiều khiển công suất tốt ñể duy trì tỉ số tín hiệu trên
nhiễu (SIR) tại mức cho phép. Vì nhiều người sử dụng cùng truyền ñồng thời trên
cùng một tần số, nên mức nhiễu phụ thuộc vào số lượng người sử dụng.
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng 63
Tồn tại hai kiểu ñiều khiển công suất:
1. ðiều khiển công suất vòng hở: cho các kênh chung
2. ðiều khiển công suất vòng kín: cho các kênh riêng DPDCH/DPCCH và chia sẻ
DSCH
ðiều khiển công suất vòng hở thường ñược UE trước khi truy nhập mạng và nút
B trong quá trình thiết lập ñường truyền vô tuyến sử dụng ñể ước lượng công suất cần
phát trên ñường lên dựa trên các tính toán tổn hao ñường truyền trên ñường xuống và
tỷ số tín hiệu trên nhiễu yêu cầu.
ðiều khiển công suất vòng kín có nhiêm vụ giảm nhiễu trong hệ thống bằng
cách duy trì chất lượng thông tin giữa UE và UTRAN (ñường truyền vô tuyến) gần
nhất với mức chất lượng tối thiểu yêu cầu ñối kiểu dịch vụ mà người sử dụng ñòi hỏi.
ðiều khiển công suất vòng kín bao gồm hai phần: ñiều khiển công suất nhanh
vòng trong tốc ñộ 1500 Hz và ñiều khiển công suất chậm vòng ngoài tốc ñộ 10-100Hz.
Dựa trên tính toán của PC vòng hở, UE thiết lập các công suất ban ñầu cho tiền
tố kênh truy nhập ngẫu nhiên vật lý (PRACH). Trong thủ tục truy nhập ngẫu nhiên
(xem phần 3.5.4), UE thiết lập công suất phát tiền tố ñầu tiên như sau:
Sơ ñồ ñiều khiển công suất vòng kín ñường lên ñựcc cho trên hình 3.17.
Hình 3.17. Nguyên lý ñiều khiển công suất vòng kín ñường lên
Phương pháp ñiều khiển công suất nhanh vòng kín lên như sau (xem hình 3.17).
Nút B thường xuyên ước tính tỷ số tín hiệu trên nhiễu thu ñược (SIR= Signal to
Interference Ratio) trên hoa tiêu ñường lên trong UL DPCCH và so sánh nó với tỷ số
SIR ñích (SIRñích). Nếu SIRướctính cao hơn SIRñích thì nút B thiết lập bit ñiều khiển công
suất trong DPCCH TPC=0 ñể lệnh UE hạ thấp công suất (Tùy vào thiết lập cấu hình:
1dB chẳng hạn) , trái lại nó thiết lập bit ñiều khiển công suất trong DPCCH TPC=1 ñể
ra lệnh UE tăng công suất (1dB chẳng hạn). Chu kỳ ño-lệnh-phản ứng này ñược thực
hiện 1500 lần trong một giây (1,5 KHz) ở W-CDMA. Tốc ñộ này sẽ cao hơn mọi sự
thay ñổi tổn hao ñường truyền và thậm chí có thể nhanh hơn phañinh nhanh khi MS
chuyển ñộng tốc ñộ thấp.
ðiều khiển công suất vòng ngoài thực hiện ñiều chỉnh giá trị SIRñích ở nút B cho
phù hợp với yêu cầu của từng ñường truyền vô tuyến ñể ñạt ñược chất lượng các
ñường truyền vô tuyến như nhau. Chất lượng của các ñường truyền vô tuyến thường
ñược ñánh giá bằng tỷ số bit lỗi (BER: Bit Error Rate) hay tỷ số khung lỗi (FER=
Frame Error Rate). Lý do cần ñặt lại SIRñích như sau. SIR yêu cầu (tỷ lệ với Ec/N0)
chẳng hạn là FER=1% phụ thuộc vào tốc ñộ của MS và ñặc ñiểm truyền nhiều ñường.
Nếu ta ñặt SIRñích ñích cho trường hợp xấu nhất (cho tốc cao ñộ nhất) thì sẽ lãng phí
dung lượng cho các kết nối ở tốc ñộ thấp. Như vậy tốt nhất là ñể SIRñích thả nổi xung
quanh giá trị tối thiểu ñáp ứng ñược yêu cầu chất lượng. ðể thực hiện ñiều khiển công
suất vòng ngoài, mỗi khung số liệu của người sử dụng ñược gắn chỉ thị chất lượng
khung là CRC. Nếu kiểm tra CRC cho thấy BLERướctính> BLERñích thì SIRñích sẽ bị
giảm ñi một nấc bằng ∆SIR, trái lại nó sẽ ñược tăng lên một nấc bằng ∆SIR. Lý do ñặt
ñiều khiển vòng ngoài ở RNC vì chức năng này thực hiện sau khi thực hiện kết hợp
các tín hiệu ở chuyển giao mềm.
ðiều khiển công suất vòng kín ñược minh họa trên hình 3.18. UE nhận ñược
BLER ñích từ lớp cao hơn do RNC thiết lập cùng với các thông số ñiều khiển khác.
Dựa trên BLER ñích nhận ñược từ RNC, nó thực hiện ñiều khiển công suất vòng ngoài
bằng cách tính toán SIR ñích cho ñiều kiển công suất vòng kín nhanh ñường xuống.
UE ước tính SIR ñường xuống từ các ký hiệu hoa tiêu của DL DPCCH . Ước tính SIR
này ñược so sánh với SIR ñích. Nếu ước tính này lớn hơn SIR ñích, thì UE thiết lập
TPC=0 trong UL DPCCH và gửi nó ñến nút B, trái lại nó thiết lập TPC=1. Tốc ñộ diều
khiển công suất vòng trong là 1500Hz
3.10. CÁC KIỂU CHUYỂN GIAO VÀ CÁC SỰ KIỆN BÁO CÁO TRONG
WCDMA
Chuyển giao là quá trình ñược thực hiện khi UE ñã có kết nối vô tuyến ñể duy
trì chất lượng truyền dẫn. Trong WCDMA có thể có chuyển giao cừng hoặc chuyển
giao mềm.
Chuyển giao cứng (HHO: Hard Handover) của WCDMA cũng giống như của
GSM. UE chỉ nối ñén một nút B. Khi thực hiện HO ñến một nút B khác, kết nối ñến
nút B cũ ñược giải phóng.
Tất cả các kết nối sử dụng kênh FACH (kênh không sử dụng ñiều khiển công
suất và dành cho các gói ngắn) hay DSCH (kênh phù hợp nhất cho các dịch vụ chuyển
mạch gói) ñều sử dụng HHO.
Ngoài ra HHO sử dụng cho:
√ HO giữa các hệ thống (giữa UTRAN và GSM)
√ HO giữa các tần số sóng mang khác nhau của UTRAN
Chuyển giao mềm (hoặc mềm hơn) sử dụng nhiều kết nối từ một UE ñến nhiều
nút B. Danh sách các nút B tham gia vào kết nối với UE trong chuyển giao mềm/mềm
hơn ñược gọi là “tập tích cực”. Có thể quy ñịnh ñược kích thước cực ñại của tập tích
cực. Thực chất chuyển giao là quá trình trong ñó một ô (ñoạn ô) hoặc ñược kết nạp vào
tập tích cực hoặc bị loại ra khỏi tập tích cực. ðịnh kỳ hoặc tại các sự kiện báo cáo (sự
kiện 1A, 1B và 1C chẳng hạn), SRNC nhận ñược kết quả ño từ UE ñể ñưa ra quyết
ñịnh chuyển giao. Sau khi quyết ñịnh chuyển giao, SRNC giửi bản tin lập lại cấu hình
liên kết vô tuyến ñã ñược ñồng bộ ñến các nút B liên quan và ñồng thời gửi bản tin
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng 66
RRC về lập lại cấu hình kênh vật lý ñến UE ñể các nút B này và UE thực hiện chuyển
giao. Chuyển giao mềm cho phép tăng số ñường truyền thu ñược trên ñường xuống và
ñường lên nhờ vậy tăng tỷ số tín hiệu trên nhiễu (SIR: Signal to Interference Ratio):
Ec/I0 (Ec là năng lượng chip còn I0 là mật ñộ phổ công suất nhiễu) và lượng tăng này
ñược gọi là ñộ lợi chuyển giao. Sơ ñồ tổng quát SHO ñược cho trên hình 3.19.
R1a, R1b là dải báo cáo cho các sự kiện 1a và 1b ñược thiết lập bởi RNC; H1a, H1b là hằng số trễ ñược
quy ñịnh cho các sự kiện 1a và 1b
Hình 3.19. Thí dụ về giải thuật SHO
Trong thí dụ trong trên hình 3.19 ta sử dụng các sự kiện báo cáo 1A, 1B và 1C.
Từ hình 3.19 ta thấy:
√ Lúc ñầu. Chỉ có ô 1 và ô 2 nằm trong tập tích cực
√ Tại sự kiện A. (Ec/I0)P-CPICH1 > (Ec/I0)P-CPICH3- (R1a-H1a/2) trong ñó (Ec/I0)P-
CPICH1 là tỷ số tín hiệu trên nhiễu kênh hoa tiêu của ô 1 mạnh nhất, (Ec/I0)P-
CPICH3 là tỷ số tín hiệu trên nhiễu kênh hoa tiêu của ô 3 nằm ngoài tập tích
cực, R1a là hằng số dải báo cáo (do RNC thiết lập), H1a là thông số trễ sự
kiện và (R1b-H1a/2) 1à cửa sổ kết nạp cho sự kiện 1A. Nếu bất ñẳng thức
này tồn tại trong khoảng thời gian ∆T thì ô 3 ñược kết nạp vào tập tích
cực
√ Tại sự kiện C. (Ec/I0)P-CPICH4 > (Ec/I0)P-CPICH2 +H1c, trong ñó (Ec/I0)P-CPICH4
là tỷ số tín hiệu trên nhiễu của ô 4 nằm ngoài tập tích cực và (Ec/I0)P-CPICH2
là tỷ số tín hiệu trên nhiễu của ô 2 tồi nhất trong tập tích cực, H1c là thông
số trễ sự kiện 1C. Nếu quan hệ này tồn tại trong thời gian ∆T và tập tích
cực ñã ñầy thì ô 2 bị loại ra khỏi tập tich cực và ô 4 sẽ thế chỗ của nó
trong tập tích cực
√ Tại sự kiện B. (Ec/I0)P-CPICH1 < (Ec/I0)P-CPICH3- (R1b+H1b) trong ñó (Ec/I0)P-
CPICH1 là tỷ số tín hiệu trên nhiễu kênh hoa tiêu của ô 1 yếu nhất trong tập
tích cực, (Ec/I0)P-CPICH3 là tỷ số tín hiệu trên nhiễu của ô 3 mạnh nhất trong
tập tích cực và R1b là hằng số dải báo cáo (do RNC thiết lập), H1b là thông
Các thông số máy thu và máy phát quan trọng trong phần vô tuyến của
UE ñược cho trong bảng bảng 3.2.
Bảng 3.2. Các thông số máy thu và máy phát vô tuyến quan trọng cho phần vô
tuyến của UE
Các thông số chung
Băng tần I: 2110-2170 MHz
Tần số công tác Băng tần II: 1930-1990 MHz
Băng tần III: 1805-1880 MHz
Băng tần I: 190 MHz
Phân cách song công chuẩn Băng tần II: 80 MHz
Băng tần III: 95 MHz
Các thông số máy thu
Băng tần 1: -117dBm
ðộ nhạy Băng tần II: -115dBm
Băng tần III: - 114dBm
Các thông số máy phát
Loại 1: +33dBm +1/-3dB
Công suất phát cực ñai và ñộ Loại 2: +27dBm +1/-3dB
chính xác
Loại 3: +24dBm +1/-3dB
Loại 4: +21dBm ±2dB
ðiều khiển công suất phát Bình thường: ±9dB
vòng hở Cực ñai: ±12dB
Trước hết chương này trình bày ngăn xếp giao thức của giao diện vô tuyến và
các kênh logic, kênh truyền tải, kênh vật lý ñược tạo nên ở giao diện này. Sau ñó
chương trình bày các thông số lớp vật lý và quy hoạch tần số của WCDMA. Tại Việt-
Nam băng I ñược chia làm bốn khe và ñược phân cho 4 nhà khai thác. Ngăn xếp giao
thức ñược chia thành hai loại: một trong mặt phẳng C-Plane ñể truyền báo hiệu và một
trong mặt phẳng U-Plane ñể truyền lưu lượng. Tiếp theo cấu trúc của các kênh này
ñược trình bày cụ thể. Các kênh ñược chia thành hai loại: kênh ñiều khiển, báo hiệu và
kênh ñể truyền lưu lượng. WCDMA là giai ñoạn phát triển ñầu của 3G WCDMA
UMTS vì thế việc thiết kế các kênh ñể truyền lưu lượng vẫn tập trung lên dịch vụ
chuyển mạch kênh với kênh ñược sử dụng cho dịch vụ này là DPCH. Tuy nhiên các
kênh dung có chuyển mạch gói cũng ñã bắt ñầu ñược chú trọng. DSCH (Kênh chia sẻ
ñường xuống), RACH, FACH và CPCH ñược sử dụng cho mục ñích này. Các kênh
RACH, FACH và CPCH ñược sử dụng ñể truyền nhanh các gói nhỏ, còn kênh DSCH
ñược sử cùng với kênh DPCH trong thời ñiểm gói lớn hơn khả năng truyền của kênh
DPCH. ðường xuống sử dụng sơ ñồ ñiều chế QPSK kết hợp với mã hóa kênh kiểm
soát lỗi. Mã hóa kiểm soát lỗi ñược thực hiện ở hai lớp: (1) mã hóa phát hiện lỗi CRC,
(2) mã hóa sửa lỗi. Các mã sửa lỗi có thể là mã xoắn hoặc mã turbo. WCDMA sử dụng
phương pháp trải phổ chuỗi trực tiếp với tốc ñộ chip Rc=3,84Mcps. Trải phổ ñược thực
hiện tại hai thao tác với hai mã: mã ñịnh kênh và mã nhận dạng nguồn phát. Khác với
GSM, 3G WCDMA sử dụng cả phân tập phát lẫn phân tập thu tại nút B. Các sơ ñồ này
có thể nằm trong chế ñộ vòng hở hoặc vòng kín. ðể ñảm bảo tỷ số tín hiệu trên nhiễu
yêu cầu, hai sơ ñồ ñiều khiển công suất ñược sử dụng cho WCDMA: ñiều khiển công
suất vòng hở và vòng kín. ðiều khiển công suất vòng hở ñược áp dụng khi khi UE bắt
ñầu truy nhập mạng. ðiều khiển vòng kín ñược sử dụng khi UE ñã kết nối với nút B.
ðiều khiển công suất vòng kín bao gồm ñiều khiển công suất vòng trong nhanh với tốc
ñộ 1500 lần trong một giây và ñiều khiển công suất vòng ngoài chậm với tốc ñộ 10-
100 lần trong một giây. WCDMA có thể sử dụng chuyển giao cứng hoặc mềm.
Chuyển giao mềm chỉ ñược thực hiện trên cùng một tần số và trong cùng một hệ thống
Cuối chương một số thông số và thông tin quan trọng liên quan ñến máy thu và máy
phát vô tuyến của UE cũng như CODEC thoại cho WCDMA cũng ñược trình bày.
• Hiểu kiến trúc ngăn xếp giao thức giao diện vô tuyến HSDPA
• Hiểu ñược các sơ ñồ lập biểu (Scheduler) và HARQ áp dụng cho HSPA
• Hiểu ñược kiến trúc HSDPA và các kênh của nó
• Hiểu ñược kiến trúc HSUPA và các kênh của nó
• Hiểu ñược chuyển giao trong HSDPA
4.2.1. Mở ñầu
Truy nhập gói tốc ñộ cao ñường xuống (HSDPA: High Speed Down Link
Packet Access) ñược 3GPP chuẩn hóa ra trong R5 với phiên bản tiêu chuẩn ñầu tiên
vào năm 2002. Truy nhập gói ñường lên tốc ñộ cao (HSUPA) ñược 3GPP chuẩn hóa
trong R6 và tháng 12 năm 2004. Cả hai HSDPA và HSUPA ñược gọi chung là HSPA.
Các mạng HSDPA ñầu tiên ñược ñưa vào thương mại vào năm 2005 và HSUPA ñược
ñưa vào thương mại vào năm 2007. Các thông số tốc ñộ ñỉnh của R6 HSPA ñược cho
trong bảng 4.1.
Hình 4.1. Triển khai HSPA với sóng mang riêng (f2) hoặc chung sóng mang với
WCDMA (f1).
HSPA chia sẻ chung hạ tầng mạng với WCDMA. ðể nâng cấp WCDMA lên
HSPA chỉ cần bổ sung phần mềm và một vài phần cứng nút B và RNC.
Lúc ñầu HSPA ñược thiết kế cho các dịch vụ tốc ñộ cao phi thời gian thực, tuy
nhiên R6 và R7 cải thiện hiệu suất của HSPA cho VoIP và các ứng dụng tương tự
khác.
Khác với WCDMA trong ñó tốc ñộ số liệu trên các giao diện như nhau (384
kbps cho tốc ñộ cực ñại chẳng hạn), tốc ñộ số liệu HSPA trên các giao diện khác nhau.
Hình 4.2 minh họa ñiều này cho HSDPA. Tốc ñộ ñỉnh (14,4Mbps trên 2 ms) tại ñầu
cuối chỉ xẩy ra trong thời ñiểm ñiều kiện kênh truyền tốt vì thế tốc ñộ trung bình có thể
không quá 3Mbps. ðể ñảm bảo truyền lưu lượng mang tính cụm này, nút cần có bộ
ñệm ñể lưu lại lưu lượng và bộ lập biểu ñể truyền lưu lượng này trên hạ tầng mạng.
Hình 4.2. Tốc ñộ số liệu khác nhau trên các giao diện (trường hợp HSDPA)
4.3. KIẾN TRÚC NGĂN XẾP GIAO THỨC GIAO DIỆN VÔ TUYẾN
HSPA CHO SỐ LIỆU NGƯỜI SỬ DỤNG
Hình 4.3 cho thấy kiến trúc giao diện vô tuyến HSDPA và HSUPA cho số liệu
người sử dụng. Mặt phẳng báo hiệu không ñược thể hiện trên hình 4.3 (trong mặt
phẳng này báo hiệu ñược nối ñến RLC sau ñó ñược ñưa lên DCH hay HSDPA hoặc
HSUPA). Số liệu từ các dịch vụ khác nhau ñược nén tiêu ñề IP tại PDCP (Packet Data
HSDPA ñược thiết kế ñể tăng thông lượng số liệu gói ñường xuống bằng cách
kết hợp các công nghệ lớp vật lý: truyền dẫn kết hợp phát lại nhanh và thích ứng
nhanh ñược truyền theo sự ñiều khiển của nút B.
ðặc ñiểm chủ yếu của HSDPA là truyền dẫn kênh chia sẻ. Trong truyền dẫn
kênh chia sẻ, một bộ phận của tổng tài nguyên vô tuyến ñường xuống khả dụng trong
ô (công suất phát và mã ñịnh kênh trong WCDMA) ñược coi là tài nguyên chung ñược
chia sẻ ñộng theo thời gian giữa các người sử dụng. Truyền dẫn kênh chia sẻ ñược
thực hiện thông qua kênh chia sẻ ñường xuống tốc ñộ cao (HS-DSCH: High-Speed
Dowlink Shared Channel). HS-DSCH cho phép cấp phát nhanh một bộ phận tài
nguyên ñường xuống ñể truyền số liệu cho một người sử dụng ñặc thù. Phương pháp
này phù hợp cho các ứng dụng số liệu gói thường ñược truyền theo dạng cụm và vì thể
có các yêu cầu về tài nguyên thay ñổi nhanh.
Cấu trúc cơ sở thời gian và mã của HS-DSCH ñược cho trên hình 4.5. Tài
nguyên mã cho HS-DSCH bao gồm một tập mã ñịnh kênh có hệ số trải phổ 16 (xem
phần trên của hình 4.5), trong ñó số mã có thể sử dụng ñể lập cấu hình cho HS-DSCH
nằm trong khoảng từ 1 ñến 15. Các mã không dành cho HS-DSCH ñược sử dụng cho
Phần dưới của hình 4.5 mô tả ấn ñịnh tài nguyên mã HS-DSCH cho từng người
sử dụng trên cở sở TTI=2ms (TTI: Transmit Time Interval: Khoảng thời gian truyền
dẫn). HSPDA sử dụng TTI ngắn ñể giảm trễ và cải thiện quá trình bám theo các thay
ñổi của kênh cho mục ñích ñiều khiển tốc ñộ và lập biểu phụ thuộc kênh (sẽ xét trong
phần dưới).
Ngoài việc ñược ấn ñịnh một bộ phận của tổng tài nguyên mã khả dụng, một
phần tổng công suất khả dụng của ô phải ñược ấn ñịnh cho truyền dẫn HS-DSCH. Lưu
ý rằng HS-DSCH không ñược ñiều khiển công suất mà ñược ñiều khiển tốc ñộ. Trong
trường hợp sử dụng chung tần số với WCDMA, sau khi phục vụ các kênh WCDMA,
phần công suất còn lại có thể ñược sử dụng cho HS-DSCH, ñiều này cho phép khai
thác hiệu quả tổng tài nguyên công suất khả dụng.
Lập biểu (Scheduler) ñiều khiển việc dành kênh chia sẻ cho người sử dụng nào
tại một thời ñiểm cho trước. Bộ lập biểu này là một phần tử then chốt và quyết ñịnh rất
lớn ñến tổng hiệu năng của hệ thống, ñặc biệt khi mạng có tải cao. Trong mỗi TTI, Bộ
lập biểu quyết ñịnh HS-DSCH sẽ ñược phát ñến người (hoặc các người) sử dụng nào
kết hợp chặt chẽ với cơ chế ñiều khiển tốc ñộ (tại tốc ñộ số liệu nào).
Dung lượng hệ thống có thể ñược tăng ñáng kể khi có xét ñến các ñiều kiện
kênh trong quyết ñịnh lập biểu: lập biểu phụ thuộc kênh. Vì trong một ô, các ñiều kiện
của các ñường truyền vô tuyến ñối với các UE khác nhau thay ñổi ñộc lập, nên tại từng
thời ñiểm luôn luôn tồn tại một ñường truyền vô tuyến có chất lượng kênh gần với
ñỉnh của nó (hình 4.6). Vì thế có thể truyền tốc ñộ số liệu cao ñối với ñường truyền vô
tuyến này. Giải pháp này cho phép hệ thống ñạt ñược dung lượng cao. ðộ lợi nhận
ñược khi truyền dẫn dành cho các người sử dụng có các ñiều kiện ñường truyền vô
Ngoài các ñiều kiện kênh, bộ lập biểu cũng cần xét ñến các ñiều kiện lưu lượng.
Chẳng hạn, sẽ vô nghĩa nếu lập biểu cho một người sử dụng không có số liệu ñợi
truyền dẫn cho dù ñiều kiện kênh của người sử dụng này tốt. Ngoài ra một số dịch vụ
cần ñược cho mức ưu tiên cao hơn. Chẳng hạn các dịch vụ luồng ñòi hỏi ñược ñảm
bảo tốc ñộ số liệu tương ñối không ñổi dài hạn, trong khi các dịch vụ nền như tải
xuống không có yêu cầu gắt gao về tốc ñộ số liệu không ñổi dài hạn.
Nguyên lý lập biểu của HSDPA ñược cho trên hình 4.7. Nút B ñánh giá chất
lượng kênh của từng người sử dụng HSDPA tích cực dựa trên thông tin phản hồi nhận
ñược từ ñường lên. Sau ñó lập biểu và thích ứng ñường truyền ñược tiến hành theo giải
thuật lập biểu và sơ ñồ ưu tiên người sử dụng.
ðiều khiển tốc ñộ ñã ñược coi là phương tiện thích ứng ñường truyền cho các
dịch vụ truyền số liệu hiệu quả hơn so với ñiều khiển công suất thường ñược sử dụng
trong CDMA, ñặc biệt là khi nó ñược sử dụng cùng với lập biểu phụ thuộc kênh.
ðối với HSDPA, ñiều khiển tốc ñộ ñược thực hiện bằng cách ñiều chỉnh ñộng
tỷ lệ mã hóa kênh và chọn lựa ñộng giữa ñiều chế QPSK và 16QAM. ðiều chế bậc cao
như 16QAM cho phép ñạt ñược mức ñộ sử dụng băng thông cao hơn QPSK nhưng ñòi
hỏi tỷ số tín hiệu trên tạp âm (Eb/N0) cao hơn. Vì thế 16 QAM chủ yếu chỉ hữu ích
trong các ñiều kiện kênh thuận lơi. Nút B lựa chọn tốc ñộ số liệu ñộc lập cho từng TTI
2ms và cơ chế ñiều ñiều khiển tốc ñộ có thể bám các thay ñổi kênh nhanh.
Do mã hóa turbo có hiệu năng vượt trội mã hóa xơắn nên HS-DSCH chỉ sử
dụng mã hóa turbo. Nguyên lý tổng quát của bộ mã hóa turbo như sau (hình 4.8a).
Luồng số ñưa vào bộ mã hóa turbo ñược chia thành ba nhánh, nhánh thứ nhất không
ñược mã hóa và các bit ra của nhánh này ñược gọi là các bit hệ thống, nhánh thứ hai và
thứ ba ñược mã hóa và các bit ra của chúng ñược gọi là các bit chẵn lẻ 1 và 2. Như vậy
cứ một bit vào thì có ba bit ra, nên bộ mã hóa turbo này có tỷ lệ mã là r=1/3. Tỷ lệ này
có thể giảm nếu ta bỏ bớt một số bit chẵn lẻ và quá trình này ñược gọi là ñục lỗ (hình
4.8b).
HS-DSCH có thể sử dụng ñiều chế QPSK và 16-QAM. Chùm tín hiệu QPSK và
16QAM ñược cho trên hình 4.9.
ðiều chế QPSK chỉ cho phép mỗi ký hiệu ñiều chế truyền ñược hai bit, trong
khi ñó ñiều chế 16QAM cho phép mỗi ký hiệu ñiều chế truyền ñược bốn bit vì thế
16QAM cho phép truyền tốc ñộ số liệu cao hơn. Tuy nhiên từ hình 4.9 ta thấy khoảng
cách giữa hai ñiểm tín hiệu trong chùm tín hiệu 16QAM lại ngắn hơn khoảng cách này
trong chùm tín hiệu QPSK và vì thế khả năng chịu nhiễu và tạp âm của 16QAM kém
hơn QPSK.
Hình 4.9. Chùm tín hiệu ñièu chế QPSK, 16-QAM và khoảng cách cực tiểu giữa
hai ñiểm tín hiệu
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng 77
4.4.3.3. Truyền dẫn thích ứng trên cơ sở ñiều chế và mã hóa kênh thích ứng
Truyền dẫn thích ứng là quá trình truyền dẫn trong ñó tốc ñộ số liệu ñược thay
ñổi tùy thuộc vào chất lượng ñường truyền: tốc ñộ ñường truyền ñược tăng khi chất
lượng ñường truyền tốt hơn, ngược lại tốc ñộ ñường truyền bị giảm. ðể thay ñổi tốc ñộ
truyền phù hợp với chất lượng kênh, hệ thống thực hiện thay ñổi sơ ñồ ñiều chế và tỷ
lệ mã nên phương pháp này ñược gọi là ñiều chế và mã hóa thích ứng (AMC:
Adaptive Modulation and Coding). Chẳng hạn khi chất lượng ñường truyền tốt hơn, hệ
thống có thể tăng tốc ñộ truyền dẫn số liệu bằng cách chọn sơ ñồ ñiều chế 16QAM và
tăng tỷ lệ mã bằng 3/4 bằng cách ñục lỗ, trái lại khi chất lượng truyền dẫn tồi hơn hệ
thống có thể giảm tốc ñộ truyền dẫn bằng cách sử dụng sơ ñồ ñiều chế QPSK và
không ñục lỗ ñể giảm tỷ lệ bằng 1/3.
HARQ với kết hợp mềm cho phép ñầu cuối yêu cầu phát lại các khối thu mắc
lỗi, ñồng thời ñiều chỉnh mịn tỷ lệ mã hiệu dụng và bù trừ các lỗi gây ra do cơ chế
thích ứng ñường truyền. ðầu cuối giải mã từng khối truyền tải mã nó nhận ñược rồi
báo cáo về nút B về việc giải mã thành công hay thất bại cứ 5ms một lần sau khi thu
ñược khối này. Cách làm này cho phép phát lại nhanh chóng các khối số liệu thu
không thành công và giảm ñáng kể trễ liên quan ñế phát lại so với phát hành R3.
Nguyên lý xử lý phát lại HSDPA ñược minh họa trên hình 4.10. ðầu tiên gói
ñược nhận vào bộ nhớ ñệm của nút B. Ngay cả khi gói ñã ñược gửi ñi nút B vẫn giữ
gói này. Nếu UE giải mã thất bại nó lưu gói nhận ñược vào bộ nhớ ñệm và gửi lệnh
không công nhận (NAK) ñến nút B. Nút B phát lại cả gói hoặc chỉ phần sửa lỗi của gói
tùy thuộc vào gải thuâth kết hợp gói tại UE. UE kết hợp gói phát trước với gói ñược
phát lại và giải mã. Trong trường hợp giải mã phía thu thất bại, nút B thực hiện phát lại
mà không cần RNC tham gia. Máy di ñộng thực hiện kết hợp các phát lại. Phát theo
RNC chỉ thực hiện khi xẩy ra sự cố hoạt ñộng lớp vật lý (lỗi báo hiệu chẳng hạn). Phát
lại theo RNC sử dụng chế ñộ công nhận RLC, phát lại RLC không thường xuyên xẩy
ra.
Không như HARQ truyền thống, trong kết hợp mềm, ñầu cuối không loại bỏ
thông tin mềm trong trường hợp nó không thể giải mã ñược khối truyền tải mà kết hợp
thông tin mềm từ các lần phát trước ñó với phát lại hiện thời ñể tăng xác suất giải mã
thành công. Tăng phần dư (IR) ñược sử dụng làm cơ sở cho kết hợp mềm trong
HSDPA, nghĩa là các lần phát lại có thể chứa các bit chẵn lẻ không có trong các lần
phát trước. IR có thể cung cấp ñộ lợi ñáng kể khi tỷ lệ mã ñối với lần phát ñầu cao vì
các bit chẵn lẻ bổ sung làm giảm tổng tỷ lệ mã. Vì thế IR chủ yếu hữu ích trong tình
trạng giới hạn băng thông khi ñầu cuối ở gần trạm gốc và số lượng các mã ñịnh kênh
chứ không phải công suất hạn chế tốc ñộ số liệu khả dụng. Nút B ñiều khiển tập các bit
ñược mã hóa sẽ sử dụng ñể phát lại có xét ñến dung lượng nhớ khả dụng của UE.
Các hình 4.11 cho thấy thí dụ về sử dụng HARQ sử dụng mã turbo cơ sở tỷ lệ
mã r=1/3 cho kết hợp phần dư tăng. Trong lần phát ñầu gói bao gồm tất cả các bit
thông tin cùng với một số bit chẵn lẻ ñược phát. ðến lần phát lại chỉ các bit chẵn lẻ
khác với các bit chẵn lẻ ñược phát trong gói trước là ñược phát. Kết hợp gói phát trước
và gói phát sau cho ra một gói có nhiều bit dư ñể sửa lỗi hơn và vì thế ñây là sơ ñồ kết
hợp phần dư tăng.
Từ các phần trên ta thấy rằng các kỹ thuật HSDPA dựa trên thích ứng nhanh ñối
với các thay ñổi nhanh trong các ñiều kiện kênh. Vì thế các kỹ thuật này phải ñược ñặt
gần với giao diện vô tuyến tại phía mạng, nghĩa là tại nút B. Ngoài ra một mục tiêu
quan trọng của HSDPA là duy trì tối ña sự phân chia chức năng giữa các lớp và các
nút của R3. Cần giảm thiểu sự thay ñổi kiến trúc, vì ñiều này sẽ ñơn giản hóa việc ñưa
HSDPA vào các mạng ñã triển khai cũng như ñảm bảo hoạt ñộng trong các môi trường
mà ở ñó không phải tất cả các ô ñều ñược nâng cấp bằng chức năng HSDPA. Vì thế
HSDPA ñưa vào nút B một lớp con MAC mới, MA-hs, chịu trách nhiệm cho lập biểu,
ñiều khiển tốc ñộ và khai thác giao thức HARQ. Do vậy ngoại trừ các tăng cường cho
RNC như ñiều khiển cho phép HSDPA ñối với các người sử dụng, HSDPA chủ yếu
tác ñộng lên nút B (hình 4.12).
MIMO là một trong tính năng mới ñược ñưa vào R7 ñể tăng các tốc ñộ số liệu
ñỉnh thông qua truyền dẫn luồng. Nói một cách chặt chẽ, MIMO (Multiple Input
Multiple Output) là một cách thể hiện tổng quát sự sử dụng nhiều anten ở cả phía phát
và phía thu. Nhiều anten có thể ñược sử dụng ñể tăng ñộ lợi phân tập và vì thế tăng tỷ
số sóng mang trên nhiễu tại máy thu. Tuy nhiên thuật ngữ này thường ñược sử dụng ñể
biểu thị truyền dẫn nhiều lớp hay nhiều luồng như là một phương tiện ñể tăng tốc ñộ
số liệu ñến mức cực ñại có thể trong một kênh cho trước. Vì thế MIMO hay ghép kênh
không gian có thể nhìn nhận như là một công cụ ñể cải thiện thông lượng của người sử
dụng ñầu cuối giống như một ‘bộ khuếch ñại tốc ñộ số liệu’. Về bản chất, cải thiện
thông lượng của người sử dụng ñầu cuối ở một mức ñộ nhất ñịnh sẽ dẫn ñến tăng
thông lượng hệ thống.
Các sơ ñồ MIMO ñược thiết kế ñể khai thác một số thuộc tính của môi trường
truyền sóng vô tuyến nhằm ñạt ñược các tốc ñộ số liệu cao bằng cách phát ñi nhiều
luồng số liệu song song. Tuy nhiên ñể ñạt ñược các tốc ñộ số liệu cao như vậy, cần
ñảm bảo tỷ số tín hiệu trên nhiễu cao tương ứng tại máy thu. Vì thế ghép kênh không
Sơ ñồ trên cũng có thể hoạt ñộng trong chế ñộ truyền dẫn một luồng. Trong
trường hợp này chỉ có một luồng số liệu là ñược mã hóa và ñược truyền ñồng thời trên
cả hai anten giống như trường hợp phân tập phát vòng kín của WCDMA. Sơ ñồ
MIMO với hai chế ñộ này ñược gọi là D-TxAA (Dual Transmit Adaptive Array: dàn
thích ứng phát kép). Trong môi trường di ñộng thực tế chế ñộ hai luồng ñược sử dụng
khi UE gần trạm gốc (ñường truyền có chất lượng tốt) và một luồng ñược sử dụng khi
UE xa trạm gốc (ñường truyền có chất lượng xấu).
Việc ñưa vào MIMO sẽ ảnh hưởng chủ yếu lên quá trình xử lý lớp vật lý; ảnh
hưởng lên lớp giao thức là nhỏ và các lớp trên chủ yếu nhìn MIMO như là một tốc ñộ
số liệu cao hơn.
4.4.6. Tăng tốc ñộ ñỉnh bằng việc sử dụng MIMO và ñiều chế bậc cao
16QAM/64QAM
Bảng 4.2 cho thấy quá trình tăng tốc ñộ ñỉnh HSDPA bằng việc sử dụng MIMO
kết hợp với ñiều chế bậc cao 16QAM/64QAM ñối với các loại ñầu cuối UE khác nhau.
Cốt lõi của HSUPA cũng sử dụng hai công nghệ cơ sở như HSDPA: lập biểu
nhanh và HARQ nhanh với kết hợp mềm. Cũng giống như HSDPA, HSUPA sử dụng
khoảng thời gian ngắn 2ms cho TTI ñường lên. Các tăng cường này ñược thực hiện
trong WCDMA thông qua một kênh truyền tải mới, E-DCH (Enhanced Dedicated
Channel: kênh riêng tăng cường).
Mặc dù sử dụng các công nghệ giống HSDPA, HSUPA cũng có một số khác
biệt căn bản so với HSDPA và các khác biệt này ảnh hưởng lên việc thực hiện chi tiết
các tính năng:
√ Trên ñường xuống, các tài nguyên chia sẻ là công suất và mã ñều ñược ñặt
trong một nút trung tâm (nút B). Trên ñường lên, tài nguyên chia sẻ là ñại
lượng nhiễu ñường lên cho phép, ñại lượng này phụ thuộc vào công suất của
nhiều nút nằm phân tán (các nút UE)
√ Trên ñường xuống bộ lập biểu và các bộ ñệm phát ñược ñặt trong cùng một
nút, còn trên ñường lên bộ lập biểu ñược ñặt trong nút B trong khi ñó các bộ
ñệm số liệu ñược phân tán trong các UE. Vì thế các UE phải thông báo thông
tin về tình trạng bộ ñệm cho bộ lập biểu
√ ðường lên WCDMA và HSUPA không trực giao và vì thế xẩy ra nhiễu giữa
các truyền dẫn trong cùng một ô. Trái lại trên ñường xuống các kênh ñược phát
trực giao. Vì thế ñiều khiển công suất quan trọng ñối với ñường lên ñể xử lý
vấn ñề gần xa. E-DCH ñược phát với khoảng dịch công suất tương ñối so với
kênh ñiều khiển ñường lên ñược ñiều khiển công suất và bằng cách ñiều chỉnh
dịch công suất cho phép cực ñại, bộ lập biểu có thể ñiều khiển tốc ñộ số liệu E-
DCH. Trái lại ñối với HSDPA, công suất phát không ñổi (ở mức ñộ nhất ñịnh)
cùng với sử dụng thích ứng tốc ñộ số liệu.
√ Chuyển giao ñược E-DCH hỗ trợ. Việc thu số liệu từ ñầu cuối tại nhiều ô là có
lợi vì nó ñảm bảo tính phân tập, trong khi ñó phát số liệu từ nhiều ô trong
HSDPA là phức tạp và chưa chắc có lợi lắm. Chuyển giao mềm còn có nghĩa
là ñiều khiển công suất bởi nhiều ô ñể giảm nhiễu gây ra trong các ô lân cận và
duy trì tương tích ngược với UE không sử dụng E-DCH
√ Trên ñường xuống, ñiều chế bậc cao hơn (có xét ñến hiệu quả công suất ñối
với hiệu quả băng thông) ñược sử dụng ñể cung cấp các tốc ñộ số liệu cao
trong một số trường hợp, chẳng hạn khi bộ lập biểu ấn ñịnh số lượng mã ñịnh
kênh ít cho truyền dẫn nhưng ñại lượng công suất truyền dẫn khả dụng lại khá
ðối với HSUPA, bộ lập biểu là phần tử then chốt ñể ñiều khiển khi nào và tại
tốc ñộ số liệu nào một UE ñược phép phát. ðầu cuối sử dụng tốc ñộ càng cao, thì công
suất thu từ ñầu cuối tại nút B cũng phải càng cao ñể ñảm bảo tỷ số Eb/N0 (Eb=Pr/Rb, Pr
là công suất thu tại nút B còn Rb là tốc ñộ bit ñược phát ñi từ UE) cần thiết cho giải
ñiều chế. Bằng cách tăng công suất phát, UE có thể phát tốc ñộ số liệu cao hơn. Tuy
nhiên do ñường lên không trực giao, nên công suất thu từ một UE sẽ gây nhiễu ñối với
các ñầu cuối khác. Vì thế tài nguyên chia sẻ ñối với HSUPA là ñại lượng công suất
nhiễu cho phép trong ô. Nếu nhiễu quá cao, một số truyền dẫn trong ô, các kênh ñiều
khiển và các truyền dẫn ñường lên không ñược lập biểu có thể bị thu sai. Trái lại mức
nhiễu quá thấp cho thấy rằng các UE ñã bị ñiều chỉnh thái quá và không khai thác hết
toàn bộ dung lượng hệ thống. Vì thế HSUPA sử dụng bộ lập biểu ñể cho phép các
người sử dụng có số liệu cần phát ñược phép sử dụng tốc ñộ số liệu cao ñến mức có
thể nhưng vẫn ñảm bảo không vượt quá mức nhiễu cực ñại cho phép trong ô.
Nguyên lý lập biểu HSUPA ñược cho trên hình 4.15.
Khác với HSDPA, bộ lập biểu và các bộ ñệm phát ñều ñược ñặt tại nút B, số
liệu cần phát ñược ñặt tại các UE ñối với ñường lên. Tại cùng một thời ñiểm bộ lập
biểu ñặt tại nút B ñiều phối các tích cực phát của các UE trong ô. Vì thế cần có một cơ
chế ñể thông báo các quyết ñịnh lập biểu cho các UE và cung cấp thông tin về bộ ñệm
từ các UE ñến bộ lập biểu. Chương trình khung HSUPA sử dụng các cho phép lập biểu
phát ñi từ bộ lập biểu của nút B ñể ñiều khiển tích cực phát của UE và các yêu cầu lập
biểu phát ñi từ UE ñể yêu cầu tài nguyên. Các cho phép lập biểu ñiều khiển tỷ số công
Nhiễu giữa các ô cũng cần ñược ñiều khiển. Thậm chí nếu bộ lập biểu ñã cho
phép một UE phát tại tốc ñộ số liệu cao trên cơ sở mức nhiễu nội ô chấp thuận ñược,
nhưng vẫn có thể gây nhiễu không chấp nhận ñược ñối với các ô lân cận. Vì thế trong
chuyển giao mềm, ô phục vụ chịu trách nhiệm chính cho họat ñộng lập biểu, nhưng
UE giám sát thông tin lập biểu từ tất cả các ô mà UE nằm trong chuyển giao mềm. Các
ô không phục vụ yêu cầu tất cả các người sử dụng mà nó không phục vụ hạ tốc ñộ số
liệu E-DCH bằng cách phát ñi chỉ thị quá tải trên ñường xuống. Cơ chế này ñảm bảo
hoạt ñộng ổn ñịnh cho mạng.
Lập biểu nhanh cung cấp một chiến lược cho phép kết nối mềm dẻo hơn. Vì cơ
chế lập biểu cho phép xử lý tình trạng trong ñó nhiều người sử dụng cần phát ñồng
thời, nên số người sử dụng số liệu gói tốc ñộ cao mang tính cụm ñược cho phép lớn
hơn. Nếu ñiều này gây ra mức nhiễu cao không thể chấp nhận ñược trong hệ thống, thì
bộ lập biểu có thể phản ứng nhanh chóng ñể hạn chế các tốc ñộ số liệu mà các UE có
thể sử dụng. Không có lập biểu nhanh, ñiều khiển cho phép có thể chậm trễ hơn và
phải dành một dự trữ nhiễu trong hệ thống trong trường hợp nhiều người sử dụng hoạt
ñộng ñồng thời.
HARQ nhanh với kết hợp mềm ñược HSUPA sử dụng với mục ñích cơ bản
giống như HSDPA: ñể ñảm bảo tính bền vững chống lại các sai lỗi truyền dẫn ngẫu
nhiên. Sơ ñồ ñược sử dụng giống như ñối với HSDPA. ðối với từng khối truyền tải
ðể hoạt ñộng hiệu quả, bộ lập biểu phải có khả năng khai thác các thay ñổi
nhanh theo mức nhiễu và các ñiều kiện ñường truyền. HARQ với kết hợp mềm cũng
cho lợi từ các phát lại nhanh và ñiều này giảm chi phí cho các phát lại. Vì thế hai chức
năng này phải ñược ñặt gần giao diện vô tuyến. Vì thế cũng giống như HSDPA, các
chức năng lập biểu và HARQ của HSUPA ñược ñặt tại nút B. Ngoài ra cũng giống
như ñối với HSDPA, cũng cần ñảm bảo giữ nguyên các lớp cao hơn lớp MAC. Vì thế
mật mã, ñiều khiển cho phép … vẫn ñặt dưới quyền ñiều khiển của RNC. ðiều này
cho phép ñưa HSUPA êm ả vào các vùng ñược chọn lựa; trong các ô không hỗ trợ
truyền dẫn E-DCH, có thể sử dụng chuyển mạch kênh ñể sắp xếp luồng số của người
sử dụng lên DCH.
Giống như triết lý thiết kế HSDPA, một thực thể MAC mới (MAC-e) ñược ñưa
vào UE và nút B. Trong nút B, MAC-e chịu trách nhiệm truyền tải các phát lại HARQ
và lập biểu, còn trong UE, chiu trách nhiệm chọn lựa tốc ñộ số liệu trong các giới hạn
do bộ lập biểu trong MAC-e của nút B ñặt ra.
Khi UE nằm trong chuyển giao mềm với nhiều nút B, các khối truyền tải khác
nhau có thể ñược giải mã ñúng tại các nút B khác nhau. Kết quả là một khối truyền tải
có thể ñược thu ñúng tại một nút B, trong khi ñó một nút B khác vẫn tham gia và các
phát lại của một khối truyền tải ñược phát sớm hơn. Vì thế ñể ñảm bảo chuyển các
khối truyền tải ñúng trình tự ñến giao thức RLC, cần có chức năng sắp xếp lại thứ tự
trong RNC ở dạng một thực thể mới: MAC-es. Trong chuyển giao mềm, nhiều thực
thể MAC-e ñược sử dụng cho một UE vì số liệu ñược thu từ nhiều ô. Tuy nhiên MAC-
e trong ô phục vụ chịu trách nhiệm chính cho lập biểu; MAC-e trong ô không phục vụ
chủ yếu xử lý giao thức HARQ (hình 4.17).
Hình 4.18. cho thấy các kênh cần thiết cho HSUPA. E-DCH ñược sắp xếp lên
một tập các mã ñịnh kênh ñường lên ñược gọi là các kênh số liệu vật lý riêng của E-
DCH (E-DPDCH). Phụ thuộc vào tốc ñộ số liệu tức thời, số các E-DPDCH và các hệ
số trải phổ có thể thay ñổi. Ngoài kênh số liệu E-DCH còn có các kênh báo hiệu cho
nó như sau. Các kênh E-AGCH (E-DCH Absolute Grant Channel: kênh cho phép tuyệt
ñối của E-DCH) và E-RGCH (E-DCH Relative Grant Channel: kênh cho phép tương
ñối của E-DCH) là các kênh hỗ trợ cho ñiều khiển lập biểu. Kênh E-HICH (E-DCH
HARQ Indicator Channel: kênh chỉ thị HARQ của E-DCH) là kênh hỗ trợ cho phát lại
sử dụng cơ chế HARQ.
Hình 4.18. Các kênh cần thiết cho một UE có khả năng HSUPA
Không như HSDPA, HSUPA không hỗ trợ ñiều chế thích ứng vì nó không hỗ
trợ các sơ ñồ ñiều chế bậc cao. Lý do là các sơ ñồ ñiều chế bậc cao phức tạp hơn và
ñòi hỏi phát nhiều năng lượng trên một bit hơn, vì thể ñể ñơn giản ñường lên sử dụng
sơ ñồ ñiều chế BPSK kết hợp với truyền dẫn nhiều mã ñịnh kênh song song.
Tổng kết các kênh ñường lên cần thiết cho hoạt ñộng của E-DCH ñược minh
họa trên hình 4.19 cùng với các kênh sử dụng cho HSDPA.
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng 88
Các kênh mới ñược ñưa vào cho HSUPA ñược thể hiện bằng các ñường ñứt nét
Hình 4.19. Cấu trúc kênh tổng thể với HSDPA và HSUPA.
Vì ñường lên không trực giao theo thiết kế, nên cần thiết ñiều khiển công suất
nhanh ñể xử lý vấn ñề gần xa. E-DCH không khác với mọi kênh ñường lên khác và vì
thế công suất ñược ñiều khiển theo cách giống như các kênh ñường lên khác. Nút B ño
tỷ số tín hiệu trên nhiễu và phát ñi các lệnh ñiều khiển công suất trên ñường xuống ñến
UE ñể ñiều chỉnh công suất phát của UE. Các lệnh ñiều khiển công suất có thể ñược
phát bằng cách sử dụng DPCH hay ñể tiết kiệm các mã ñịnh kênh bằng F-DPCH.
Dưới ñây ta tổng kết các kênh của HSUPA:
1. E-DPCH bao gồm hai kênh truyền ñồng thời: E-DPDCH và DPCCH. EDPDCH có
hệ số trải phổ khả biến từ 2 ñến 256 với cấu hình cực ñại 2xSF2+2SF4 (tốc ñộ số
liệu ñỉnh bằng 5,76 Mbps với tỷ lệ mã hóa 1/1). Khoảng thời gian truyền dẫn (TTI)
của E-DPDCH có thể là 2ms (tốc ñộ số liệu lớn hơn 2Mbps) hoặc 10ms (tốc ñộ số
liệu bằng hoặc dưới 2Mbps). DPCCH truyền ñồng thời với E-DPDCH chứa các
thông tin hoa tiêu và ñiều khiển công suất (TPC).
2. E-DPCCH là kênh vật lý mới ñường lên tồn tại song song với E-DPDCH ñể truyền
thông tin ngoài băng liên quan ñến truyền dẫn E-DPDCH. E-DPCCH có hệ số trải
phổ 256 chứa các thông tin sau:
√ E-TFCI (Enhanced-Transport Format Combination Indicator: chỉ thị kết hợp
khuôn dạng truyền tải) ñể thông báo cho máy thu nút B về kích thước khối
truyền tải ñược mang trên các E-DPDCH. Từ thông tin này máy thu rút ra số
kênh E-DPDCH và hệ số trải phổ ñược sử dụng
√ Số thứ tự phát lại (RSN: Retransmission Sequence Number) ñể thông báo về số
thứ tự của khối truyền tải hiện thời ñược phát trong chuỗi HARQ.
√ Bit hạnh phúc ñể thông báo rằng UE có hài lòng với tốc ñộ hiện thời (công suất
tương ñối ấn ñịnh cho nó) hay không và nó có thể sử dụng ñược ấn ñịnh công
suất cao hơn hay không.
3. HICH (HARQ Indicator Channel: kênh chỉ thị HARQ) là kênh vật lý ñường
xuống ñể truyền ACK hoặc NAK cho HARQ.
4. E-RGCH (E-DCH Relative Grant Channel: kênh cho phép tương ñối E-DCH) là
kênh vật lý ñường xuống mới ñể phát lệnh tăng/giảm một nấc công suất của lập
biểu (thường chỉ 1dB) so với giá trị tuyệt ñối ñược ấn ñịnh bởi kênh E-AGCH. E-
RGCH ñược sử dụng cho các ñiều chỉnh nhỏ trong khi ñang xẩy ra truyền số liệu.
Có sáu loại ñầu cuối HSUPA trong R6 với tốc ñộ ñỉnh từ 0,72Mbps ñến
5.76Mbps. Bảng liệt kê các khả năng của các loại ñầu cuối HSUPA trong R6.
Bảng 4.3. Các loại ñầu cuối R6 HSUPA
Thể Số mã cực ñại sử TTI ñược hỗ Hệ số trải Tốc ñộ số Tốc ñộ số
loại dụng ñồng thơi trợ phổ E- liệu ñỉnh lớp liệu ñỉnh lớp
cho E-DPCH DPCH thấp 1 với 1 với
nhất TTI=10ms TTI=2ms
1 1 10 4 0,72 N/A*
2 2 2,10 4 1,45 1,45
3 2 10 4 1,45 N/A
4 2 2, 10 2 2 2,91
5 2 10 2 2 N/A
6 4 (2SF4+2SF2) 2,10 2 2 5,76
* N/A: không áp dụng
Như vậy R6 có thể có ba loại thiết bị:
• Thiết bị chỉ cho DCH
• Thiết bị có khả năng cả DCH và HSDPA
• Thiết bị có khả năng cả DCH, HSDPA và HSUPA
Trong HSDPA chỉ có chuyển giao cứng. Tồn tại các kiểu chuyển giao sau
ñây trong HSDPA:
√ Chuyển giao trong cùng một RNC
√ Chuyển giao giữa các RNC
√ Chuyển giao từ kênh HS-DSCH sang DCH
Quá trình xác ñịnh ô (ñoạn ô) tốt nhất và chuyển giao ñược mô tả trên
hình 4.20.
Hình 4.20. Sự kiện ño và báo cáo ô (ñoạn ô) phục vụ HS-DSCH tốt nhất
Dựa trên kết quả ño Ec/I0 trên kênh P-CPICH của các ô nằm trong tập tích cực
của chuyển giao mềm ñường lên (thậm chí có thể cả các ô hay ñoạn ô nằm trong tập
ứng cử), UE báo cáo ô phục vụ HS-DSCH tốt nhất cho SRNC ñể nó quyết ñịnh
chuyển giao cứng cho HS-DSCH. Hình 4.20 cho thấy ô 2 (ñoạn ô) là ô ñược chọn và
sau khoảng thời gian ∆T+∆D thì HS-DSCH ô 1 ñược chuyển sang ô 2.
4.6.2. Chuyển giao HS-DSCH giữa các ô (hay ñoạn ô) trong cùng một RNC
Quá trình chuyển giao HS-DSCH giữa hai ñoạn ô của cùng một nút B
ñược minh họa trên hình 4.21. Sau khi quyết ñịnh chuyển giao, SRNC gửi bản
tin ñặt lại cấu hình liên kết vô tuyến ñã ñược ñồng bộ ñến các nút liên quan B và
ñồng thời gửi bản tin RRC về ñặt lại cấu hình kênh vật lý ñến UE ñể chúng thực
hiện chuyển giao. Quá trình chuyển giao từ nút B này sang nút B khác thuộc
cùng một RNC cũng xẩy ra tương tự.
4.6.3. Chuyển giao HS-DSCH giữa hai các ô (ñoạn ô) thuộc hai RNC khác
nhau
Quá trình chuyển giao HS-DSCH giữa hai ô (ñoạn ô) thuộc hai RNC khác nhau
ñược minh họa trên hình 4.22. Sau khi SRNC ñã quyết ñịnh chuyển giao, nó gửi bản
tin ñặt lại cấu hình liên kết vô tuyến ñã ñược ñồng bộ ñến các nút B liên quan và ñồng
thời gửi bản tin RRC ñặt lại cấu hình kênh vật lý ñến UE ñể thực hiện chuyển giao.
Trong trường hợp này bản tin ñặt lại cấu hình liên kết vô tuyến ñược SRNC gửi ñến
nút B ñích thông qua DRNC.
Hình 4.22. Chuyển giao HS-DSCH giữa các ñoạn ô thuộc hai RNC khác nhau
Hình 4.23 minh họa quá trình chuyển giao HS-DSCH từ ô (ñoạn ô) có HS-
DSCH sang một nút B chỉ có DCH. Sau khi SRNC ñã quyết ñịnh chuyển giao, nó gửi
bản tin ñặt lại cấu hình liên kết vô tuyến ñã ñược ñồng bộ ñến các nút B liên quan và
ñồng thời gửi bản tin RRC về ñặt lại cấu hình kênh vật lý ñến người sử dụng ñể chúng
thực hiện chuyển giao. Trong trường hợp này bản tin ñặt lại cấu hình liên kết vô tuyến
ñược SRNC gửi ñến nút B ñích thông qua DRNC
Hình 4.23. Chuyển giao HS-DSCH từ nút B có HS-DSCH sang một nút B chỉ có
DCH.
HSPA là công nghệ tăng cường cho 3G WCDMA còn ñược gọi là 3G+. HSPA
là công nghệ truyền dẫn gói phù hợp cho truyền thông ña phương tiện IP băng rộng.
HSDPA sử dụng kênh chia sẻ ñường xuống trên cơ sở ghép nhiều kênh mã với hệ số
trải phổ SF=16, trong ñó tối ña số kênh mã dành cho lưu lượng lên ñến 15 và một kênh
mã ñược dành cho báo hiệu và ñiều khiển. HSUPA sử dụng kênh tăng cường E-DCH
ñể truyền lưu lượng. Cả HSDPA và HSUPA ñều sử dụng truyền dẫn thích ứng trên cở
sở lập biểu và HARQ. Truyền dẫn thích ứng là công nghệ trong ñó tài nguyên vô
tuyến dược phân bổ cho người sử dụng dựa trên tình trạng của kênh truyền sóng tức
thời ñến người sử dụng này: (1) nếu ñiều kiện truyền sóng tốt người sử dụng ñược
phân phối nhiều tài nguyên hơn, ngược lại người này ñược phân phối ít tài nguyên.
HSDPA sử dụng phân phối tài nguyên theo mã hoặc thời gian trong ñó công suất
truyền dẫn không ñổi và tốc ñộ truyền dẫn có thể thay ñổi số lượng mã, số khe ñược
cấp phát hoặc bằng cách thay ñổi sơ ñồ truyền dẫn (AMC: Adaptive Modulation and
1. TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Sách “Thông tin di ñộng thế hệ ba”, Nhà xuất
bản Bưu ðiện, 2001
2. TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Sách “cdmaOne và cdma2000”, Nhà xuất bản
Bưu ðiện, 2003
3. TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Giáo trình “Thông tin di ñộng thế hệ ba”, Học
Viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông , Nhà xuất bản Bưu ðiện, 2004
4. TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Sách ‘Mạng riêng ảo MNPN”, Nhà xuất bản
Bưu-ðiện, 12/2005
5. TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Sách ‘An ninh trong thông tin di ñộng”, Nhà
xuất bản Bưu-ðiện, 9/2006
6. TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Bài giảng “Thông tin di ñộng” cho ñào tạo từ
xa, Học Viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông 2007
7. TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Giáo trình “Lộ trình phát triển thông tin di ñộng
3G lên 4G”, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, 12/2008
8. TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng. Tài liệu “WiMAX”, Học Viện Công Nghệ Bưu
Chính Viễn Thông. 12/2008