Professional Documents
Culture Documents
Van de Dong Bo Trong OFDM
Van de Dong Bo Trong OFDM
Ở trong chương này, chúng ta sẽ đi tìm về các nội dung chính của vấn đề
đồng bộ trong hệ thống OFDM. Cụ thể là tìm hiểu về các lỗi gây nên sự mất đồng
bộ, vấn đề nhận biết khung; ước lượng và sửa chữa khoảng dịch tần số; điều chỉnh
sai số lấy mẫu. Ở đây sẽ khảo sát các loại đồng bộ ứng với các lỗi đó là: Đồng bộ
symbol, đồng bộ tần số lấy mẫu, đồng bộ tần số sóng mang và xét sự ảnh hưởng của
sai lỗi đồng bộ đến hiệu suất hệ thống.
Hệ thống OFDM yêu cầu khắt khe về vấn đề đồng bộ vì sự sai lệch về tần số,
ảnh hưởng của hiệu ứng Doppler khi di chuyển và lệch pha sẽ gây ra nhiễu giao
thoa tần số (ISI). Trong bất kỳ một hệ thống OFDM nào, hiệu suất cao phụ thuộc
vào tính đồng bộ hóa giữa máy phát và máy thu, làm mất tính chính xác định thời
dẫn đến nhiễu ISI và ICI khi mất độ chính xác tần số. Các hệ thống sử dụng OFDM
dễ bị ảnh hưởng bởi lỗi do đồng bộ, đặc biệt là đồng bộ tần số do làm mất tính trực
giao giữa các sóng mang phụ. Để giải điều chế và nhận biết tín hiệu OFDM chính
xác yêu cầu các sóng mang phụ phải có tính trực giao.
Khi các đồng hồ tần số lấy mẫu ở phía phát và phía thu chính xác thì hai yếu
tố chính ảnh hưởng đến sự mất đồng bộ là khoảng dịch tần số sóng mang và khoảng
thời gian symbol. Khoảng dịch tần số sóng mang gây nên nhiễu ICI, còn độ dịch
khoảng thời gian symbol gây nên nhiễu ISI. Trong hệ thống OFDM, nhiễu ICI tác
động đến sự mất đồng bộ lớn hơn nhiễu ISI nên tần số sóng mang yêu cầu độ chính
xác nhiều hơn khoảng thời gian symbol.
Quá trình đồng bộ có 3 bước: Nhận biết khung, ước lượng khoảng dịch tần
số (pha), bám đuổi pha (Hình 3.1)
40
Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM
41
Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM
nhất xuất hiện tại đỉnh năng lượng của trễ đa đường. Vị trí của đỉnh tương quan lớn
nhất này dùng để định vị ranh giới symbol OFDM. Do nhận biết khung được thực
hiện trước khi ước lượng khoảng dịch tần số sẽ phá vỡ đỉnh tương quan của chuỗi
PN. Điều này dẫn đến sự phân phối đỉnh tương quan giống dạng hình sine. Khi
không có ước lượng khoảng dịch tần số, điều chế vi phân được sử dụng, nghĩa là
chuỗi PN có thể được điều chế vi phân trên những mẫu tín hiệu lân cận. Tại phía
thu, tín hiệu được giải mã vi phân và được tính tương quan với chuỗi PN đã biết.
Giải thuật nhận biết đỉnh sử dụng một bộ đệm có kích thước cố định để lưu
kết quả tính toán tạm thời là các giá trị metric định thời kết quả |M(g)|. Sự nhận biết
khung thành công khi phần tử trung tâm của bộ đệm lớn nhất và tỉ lệ của giá trị
phần tử trung tâm và trung bình bộ đệm vượt quá ngưỡng nhất định. Để xác định
mức ngưỡng này, sự mô phỏng được thực hiện qua kênh AWGN, đối với chuỗi có
chiều dài là 63, bộ đệm metric cũng chọn theo kích thước là 63. Hình 3.2 cho thấy
xác suất nhận biết mất mát và nhận biết sai lệch tại các mức ngưỡng khác nhau.
Hình 3.2[4]: Xác suất nhận biết mất mát và nhận biết sai
tại các mức ngưỡng PAPR khác nhau
Đường cong nhận biết sai tạo ra từ sự tích lũy nhiễu trong module nhận biết
khung và sau đó đo đỉnh tương quan (PAPR) của bộ metric định thời. Các đường
cong nhận biết trượt tạo ra từ phép đo PAPR của bộ đệm metric định thời khi chuỗi
PN được phát đi.
42
Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM
Ngưỡng tối ưu của SNR là điểm phát giao giữa đường cong nhận biết sai và
đường cong nhận biết trượt của SNR mong muốn. Một chuỗi PN dài hơn có thể
được sử dụng để tăng khoảng trống giữa các đường nhận biết sai và các đường nhận
biết trượt và để giảm xác suất lỗi tại ngưỡng tối ưu.
43
Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM
∑
1 j 2πk
s (l ) =
N
U (k ) C (k ) e N
(3.3)
l =0
Và phần thập phân của khoảng dịch tần số được ước lượng như sau:
1
[ ]
∧
ρ= arg J ∗ (3.5)
2π
Nếu SNR cao và bỏ qua mọi xuyên nhiễu như (3.4). J có thể được triển khai
sắp xếp lại thành phần tín hiệu và phần nhiễu Gaussian. Định nghĩa phần lỗi ước
lượng phần thập phân:
∧
ερ = ρ −ρ (3.6)
Hình 3.3 so sánh độ lệch chuẩn của lỗi ước lượng FOE giữa mô phỏng và
tính toán tại các giá trị SNR khác nhau. Sự mô phỏng trong kênh AWGN tại tần số
sóng mang fc= 2.24 GHz, với tần số sóng mang phụ N= 64, chu kỳ lấy mẫu
Ts=50ns, và độ sai lệch dao động nội thạch anh là 100 ppm. Khoảng dịch tần số là
Δfc.T = 0,7808 với phần nguyên là A = 1, và phần thập phân là ρ = -0,2192. Sự khác
nhau giữa hai đường cong tại SNR thấp là do bỏ qua xuyên nhiễu ở trong (3.4).
44
Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM
Hình 3.3: Độ lệch chuẩn ước lượng phần thập phân CFO
tại các giá trị SNR khác nhau
Từ (3.6) ta có thể tính xấp xỉ để giảm SNR do khoảng dịch tần số trong hệ
OFDM, kết hợp kết quả đó với (3.7) và giả thuyết ước lượng phần nguyên luôn
đúng. Sự giảm SNR sau khi ước lượng và bù khoảng tần số được tính như sau:
10 1
D ( dB ) = x
12 ln 10 10
(3.8)
Điều này là không đáng kể trong hệ thống có N lớn.
Giả sử sự ước lượng phần ước lượng thập phân là hoàn hảo, các mẫu tín hiệu
được bù có thể được tách thành hai ký hiệu FFT:
y1 = [ y ' (0), ..., y ' ( N −1) = s + z1 ]
45
Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM
Vì hai ký hiệu FFT có cùng vector tín hiệu, một ký hiệu FFT mới có thể
được tạo ra bằng cách cộng chúng với nhau để tăng SNR lên gần 3dB, tức là:
y = y1 + y2 = 2 s + z1 + z 2
l
− j 2περ
e N gây ra nhiễu ICI.
Vì thừa số là không đổi trên toàn bộ symbol nên nó có thể được bù trong
miền tần số sau bộ FFT. Tín hiệu FFT được biểu diễn:
46
Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM
ND
− j 2περm
Y ( m, k ) =e N U ( m, k ) C ( m, k ) + Z ( m, k )
(3.11)
k : chỉ số sóng mang phụ đã bỏ qua ICI
ND
Lỗi pha ( − 2π ερ m ) tăng tuyến tính trên các symbol.
N
Có thể bám đuổi lỗi pha bằng cách dùng vòng khóa pha số DPLL. Hàm
truyền đạt của DPLL là:
2η ωn ( z − 1) + ωn2
H ( z) = (3.12)
( z − 1) 2 + 2η ωn ( z − 1) + ωn2
ND
trạng thái là ổn định đối với đầu vào tuyến tính, tức là ( − 2π ερ m ).
N
Miền ổn định cho DPLL là:
η > 1
η ≤ 1
0 < ω n < 2 hoặc (3.13)
η ω ω n2 0 < ω n < 2η
n < 4 + 1
Điều này phải thỏa mãn khi chọn các tham số DPLL.
Để thực hiện tách sóng pha, phải ước lượng hệ số lỗi pha. Vì hệ số lỗi pha là
chung cho các sóng mang phụ nên được ước lượng sử dụng J.
N −1
J = ∑U ∗ ( m, k ) C ∗ ( m, k ) Y ( m, k ) (3.14)
k =0
Để tính J phải biết cả dữ liệu U(m,k) và các đáp ứng kênh C(m,k).
Tách sóng pha được thực hiện:
∧
e(m) = arg [ J ] − Φ( m) (3.15)
Trong đó,
e(m) : giá trị ra của bộ tách sóng
47
Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM
∧
Φ( m ) : giá trị ra của DPLL
1
arg[J] : ước lượng nhiễu và có độ lệch chuẩn là
2N SNR
48
Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM
Nếu lỗi định thời symbol đủ nhỏ sao cho đáp ứng xung của kênh vẫn
còn nằm trong khoảng của thành phần CP trong tín hiệu OFDM thì nó sẽ
không gây ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống. Trong trường hợp lỗi này lớn
hơn khoảng thời gian của CP sẽ xảy ra nhiễu ISI. Khi đó sự đồng bộ được
yêu cầu chặt chẽ hơn.
• Nhiễu pha sóng mang là hiện tượng xoay pha của các sóng mang do
sự không ổn định của bộ tạo dao động bên phát hay bên thu.
Có hai phương pháp chính để đồng bộ symbol. Đó là phương pháp đồng bộ
dựa vào tín hiệu pilot và phương pháp dựa vào CP. Ngoài ra, còn có một phương
pháp đó là đồng bộ khung symbol trên mã đồng bộ khung.
49
Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM
khoảng của CP (vì khoảng thời gian của CP phải lớn hơn khoảng thời gian đáp ứng
xung kênh ít nhất là một mẫu). Vì vậy, lỗi pha ở các sóng mang của các kênh phụ
chắc chắn là do lỗi thời gian gây nên. Lỗi này có thể được ước lượng bằng cách sử
dụng hồi quy tuyến tính. Khi đó, tín hiệu tại các kênh pilot sẽ được cân bằng.
Các symbol pilot được chèn vào tín hiệu OFDM theo một trật tự hợp lý.
Thông thường symbol pilot được chèn vào phần đầu tiên của gói OFDM (Hình 3.5).
50
Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM
s ( n ) = C A ( n) n = 1, 2, ...,C L : F S C
1 N−1 j 2π
nk (3.17)
s m ( n) = ∑ X m ( k )e k = 0, 1, ...,N − 1 : d at a
N
N k= 0
Trong đó, CL : Độ dài bit của FSC
sm(n) : Chuỗi các mẫu của symbol OFDM thứ m trong miền
thời gian khi không thêm GI.
xm(k) : Symbol truyền dẫn phức thứ m trong miền tần số.
N : Số sóng mang phụ
51
Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM
Các mẫu CA(n) được ứng dụng trực tiếp để s(n) là số bắt đầu khung
Tín hiệu FSC là một chuỗi tuần tự các mẫu, s ( n) = C A (n) , với n = 1,2,…
CL được tạo thành từ vector FSC C(n) = {C(1), C(2), ..., C( C L )} gồm các CL giá trị
nhị phân. Đối với mã C(n) có giá trị "1" , chúng ta thực hiện đảo cực tính luân phiên
để tạo ra tín hiệu 3 mức C A (n) . Ví dụ: Cho C(n) = {1, 0, 0, 1, 1, 1, 0, 1} thì
C A (n) = {1, 0, 0, -1, 1, -1, 0, 1}. Bằng cách này, ta có thể duy trì số giá trị '1' và '-
1' bằng nhau tại phía phát để hạn chế khoảng dịch DC và duy trì một mức cố định
cho dải động.
Cấu trúc đồng bộ khung symbol OFDM gồm: Bộ nhận biết công suất, bộ
nhận biết bit '0'/ '1' , thanh ghi dịch CL, bộ cộng Modulo -2 được giảm bớt, bộ tổng,
bộ nhận biết đỉnh.
Thuật toán đồng bộ khung symbol nhờ FSC gồm có 3 bước: Nhận biết FSC,
xác định các mức ngưỡng tối ưu Th1 và Th2 để tăng cường xác suất nhận biết vị trí
đầu khung symbol.
52
Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM
~ ~
y (i ) =( s I (i ) +s Q (i )). e jΘ
~ ~ ~ ~
=( s I (i ) cos Θ −sQ (i ) sin Θ ) + j ( sQ (i ) cos Θ +s I (i ) sin Θ )
(3.18)
~
Trong đó, s I (i ) : Kênh I của s(i)
~
sQ (i ) : Kênh Q của s(i)
53
Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM
hiện ngẫu nhiên chính xác với kiểu FSC. PF có thể được giảm bằng cách tăng số bit
54
Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM
FSC, CL hoặc giảm ngưỡng nhận biết ε. Như vậy, PM và PF có thể trao đổi với nhau
khi cho CL cố định và biến đổi giá trị ε hoặc Th2.
Trong trường hợp tổng quát PM là rất nhỏ còn PF là rất lớn. Điều này có thể
khắc phục bằng kỹ thuật cửa sổ. Trong kỹ thuật này, quá trình nhận biết FSC chỉ
trong một khoảng đặc biệt, sự tính toán trước cao được xem như là một đỉnh. Việc
thực hiện tương đối đơn giản và cho hiệu quả tốt.
Như vậy, thuật toán đồng bộ khung symbol có thể chọn chiều dài và kiểu
FSC. Điều này phụ thuộc vào môi trường kênh và hiệu suất hệ thống. Khi môi
trường kênh xấu, ta có thể mở rộng chiều dài và giảm PFW và PM .
55
Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM
Đồng bộ tần số là vấn đề quyết định đối với hệ thống thông tin đa sóng
mang. Nếu việc thực hiện đồng bộ không bảo đảm, hiệu suất của hệ thống cũng như
ưu điểm của hệ thống này so với hệ thống thông tin đơn sóng mang giảm đi đáng
kể. Để thực hiện đồng bộ tần số sóng mang phải ước lượng khoảng dịch tần sóng
mang CFO.
Cũng như đồng bộ thời gian (symbol), có thể chia các giải pháp ước lượng
tần số thành các loại : dựa vào tín hiệu dữ liệu, dựa vào tín hiệu pilot, dựa vào CP,..
3.4.2.1 Ước lượng khoảng dịch tần số sóng mang CFO dựa vào pilot
Trong thuật toán này, một số sóng mang được sử dụng để truyền dẫn tín hiệu
pilot. Tín hiệu thường được chọn là các tín hiệu PN. Bằng cách sử dụng một thuật
toán thích hợp, bên thu sẽ xác định được giá trị xoay pha của tín hiệu gây ra bởi sai
lệch tần số. Nếu độ sai lệch tần số nhỏ hơn một nửa khoảng cách tần số giữa hai
sóng mang phụ kề nhau, ánh xạ giữa giá trị xoay pha và độ lệch tần số là ánh xạ 1-1
nên có thể xác định duy nhất độ chênh lệch tần số.
σ s + σ n l= 0
2 2
∗
{
Đối với I = {− L +1, ..., 0} , i ∈ I hàm E y (i) y (i + l ) =
m m }
σ s2e− j2π l = N ε
56
Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM
n = N −1
n =−L +1 n=0
0
∧ 1
Hàm ước lượng: ε = −
2π
∠y , với y = ∑ y m (i ) y m∗ (i + N )
i =−L +1
Giá trị ước lượng chỉ thỏa mãn khi ε ≤0,5 , khi ε >0,5 phải thực hiện lại
một giả định ban đầu.
y m ( n) =
1
N ∑S (k ) H ke
j 2πn(k +ε) / N ; n =0,1, 2 N −1
∑y
1 − j 2πnk
Y1 ( k ) = N
m ( n) e
N
n =0
2 N −1
∑y
1 − j 2πnk
Y2 (k ) = N
m (n) e
N
n =N
N −1
∑y
1 − j 2πnk
= N
m ( n +N ) e
N
n =0
N −1
e j 2πε
∑y
− j 2π nk
= N
m ( n) e
N
n =0
57
Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM
N −1
∧ 1
∑ Im[Y2 (k ) Y ∗1 (k )]
ε= tan −1 Nk =−01
2π ∑ Re[Y2 (k ) Y ∗1 (k )]
k = 0
S = [ s[0], , s[ N − 1]]T
CP
n= N− 1 n = 2N − 1
n = N −1
ES
1 +0.5947 sin( πε)
N
D ≤ 10 log
O
Lỗi tần số sóng mang ε1 , kênh fading sin e 2 ε
58
Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM
- Sự đồng bộ tần số sóng mang giữa máy phát và máy thu ảnh hưởng
đến chỉ tiêu chất lượng hệ thống nhiều nhất (kể cả kênh fading lẫn kênh
AWGN). Suy hao SNR [dB] tỷ lệ bình phương với độ sai lệch tần số sóng
mang.
- Độ rộng nhiễu pha sóng mang tỷ lệ thuận với số lượng sóng mang. Vì
vậy, suy hao SNR [dB] theo nhiễu pha tăng lên khi tăng số lượng sóng
mang.
- Suy hao SNR [dB] theo lỗi đồng bộ tần số lấy mẫu phụ thuộc vào bình
phương độ dịch tần số lấy mẫu tương đối.
- Ảnh hưởng của lỗi thời gian sẽ bị triệt tiêu nếu độ dịch thời gian đủ
nhỏ sao cho không làm đáp ứng xung của kênh vượt ra ngoài khoảng thời
gian của CP.
3.5.1 Ảnh hưởng của lỗi đồng bộ thời gian
OFDM chịu được lỗi thời gian vì có khoảng bảo vệ giữa các symbol. Đối với
kênh không có multipath, độ lệch thời gian có thể bằng khoảng bảo vệ mà không
làm mất tính trực giao, chỉ có sự quay pha trong các tải phụ. Sự quay pha được sửa
như một cân bằng kênh do vậy không dẫn đến suy giảm hiệu suất, vì một phần
symbol áp dụng phép biến đổi FFT chứa một phần symbol bên cạnh dẫn đến can
nhiễu giữa các symbol.
Hình 3.11 mô tả SNR hiệu dụng của OFDM như là hàm offset thời gian.
Điểm không về thời gian được tính so với phần FFT của symbol. Offset thời gian
dương dẫn đến một phần của symbol tiếp theo nằm trong FFT. Do khoảng bảo vệ là
sự mở rộng tuần hoàn của symbol nên sẽ không có ISI. Trong kênh phân tập độ dài
khoảng bảo vệ bị giảm bởi độ trễ của kênh dẫn đến giảm tương ứng offset thời gian
cho phép.
Gốc thời gian từ điểm phần đầu FFT của symbol , ngay sau khoảng bảo vệ.
Lỗi thời gian dương cho biết FFT trong máy thu nhận một phần của symbol tiếp
theo, lỗi thời gian âm cho biết máy thu nhận được khoảng bảo vệ.
59
Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM
Hình 3.11: SNR hiệu dụng của tín hiệu OFDM với lỗi offset thời gian
OFDM nhạy với offset thời gian nên dễ ảnh hưởng tới chỉ tiêu kỹ thuật. Việc
điều chế tín hiệu OFDM có offset thời gian có thể dẫn tới tỉ lệ lỗi bit cao. Điều này
do mất tính trực giao tải phụ dẫn tới can nhiễu giữa các sóng mang (ICI) và chậm
sửa quay pha các vectơ thu được..
Hình 3.12: SNR hiệu dụng cho QAM kết hợp có lệch tần số. SNR hiệu dụng cho các
symbol thứ nhất, thứ 4, thứ 16 và thứ 64 và cân bằng kênh ở đầu frame
60
Chương 3: Vấn đề đồng bộ trong hệ thống OFDM
Các lỗi tần số thường do 2 nguyên nhân chính. Đó là các lỗi của bộ dao động
nội và tần số Doppler. Sự sai khác bất kỳ về tần số của bộ dao động nội máy phát và
máy thu sẽ dẫn đến độ lệch về tần số, tuy nhiên các lỗi tại chỗ làm cho hiệu suất hệ
thống giảm. Sự dịch chuyển máy phát so với máy thu dẫn tới độ Doppler trong tín
hiệu. Điều này xuất hiện như offset tần số. Việc điều chế FM trên các kenh phụ có
khuynh hướng ngẫu nhiên vì một số lớn phản xạ đa đường xảy ra trong các môi
trường điển hình. Việc bù khoảng Doppler rất khó dẫn đến giảm tín hiệu.
Hình 3.12 mô tả ảnh hưởng của lỗi tần số SNR hiệu dụng của OFDM khi
dùng điều chế QAM kết hợp. Một độ lệch bất kỳ dẫn đến sự quay pha các vector tải
phụ thu được. Độ lệch tần càng lớn thì sự quay pha càng lớn. Nếu kênh chỉ thực
hiện ở đầu mỗi frame thì các lỗi tần số sẽ không được giải quyết, do đó hiệu suất
của hệ thống sẽ giảm dần. Symbol đầu tiên sau khi bù kênh sẽ có SNR hiệu dụng
cực đại, SNR sẽ giảm bị ở cuối frame. Trên hình vẽ SNR hiệu dụng của symbol thứ
nhất, thứ 4, thứ 16, thứ 64 khi chỉ có bù kênh ở đầu frame. Độ lệch tần số phải được
duy trì trong giới hạn 2÷4% để phòng ngừa tổn hao. Trong môi trường di động
nhiều người sử dụng thì vấn đề này càng phức tạp hơn vì tín hiệu truyền từ mỗi
người sử dụng có tần số offset khác nhau. Nếu người sử dụng được đồng bộ tốt với
một BS thì vẫn có độ lệch tần do độ lệch tần Doppler. Độ lệch tần trong kết nối
OFDM một người sử dụng không phải là vấn đề quan trọng vì nó có thể được bù
với sự gia tăng tối thiểu độ phức tạp của máy thu. Tuy nhiên, trong trường hợp
nhiều người sử dụng thì vấn đề sửa lỗi tần là không đơn giản.
61