Professional Documents
Culture Documents
Triết học P2 - Edited by Dory
Triết học P2 - Edited by Dory
1. Phân công lao động cá biệt và lao động xã hội khác nhau như thế nào? Vì sao
nói phân công lao động xã hội là cơ sở của nền kinh tế hàng hoá?
- Phân công lao động xã hội: là phân chia lao động vào các ngành nghề, lĩnh vực
làm việc khác nhau, là sự chuyên môn hóa sản xuất.
- Phân công lao động cá biệt: là phân công trong nội bộ xí nghiệp.
- Phân công lao động xã hội là cơ sở của nền kinh tế hàng hóa vì: mỗi người sản
xuất sẽ làm 1 công việc cụ thể, tạo ra 1 hay vài sản phẩm nhất định. Song, trong
cuộc sống cần đến nhiều sản phẩm khác nhau. Nhờ có chuyên môn hóa cao mà
năng suất lao động tăng lên, làm giá thành sản phẩm giảm xuống, trao đổi sản
phẩm ngày càng mở rộng.
-
2. Dựa trên cơ sở nào mà các hàng hóa lại so sánh và trao đổi được với nhau?
Ví dụ? Phân tích các yếu tố cấu thành giá trị của hàng hóa? Lượng giá trị
hàng hóa được xác định như thế nào? Tăng năng suất lao động, tăng cường
độ lao động, nâng cao trình độ lao động ảnh hưởng như thế nào đến lượng
giá trị của hàng hóa?
- Nhờ có chuyên môn hóa mà sản phẩm được làm ra ngày càng nhiều. Người chủ
sở hữu tư liệu sx sẽ tiến hành sx, làm ra sản phẩm thuộc quyền sở hữu của họ.
Nếu muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của người khác thì cần phải trao đổi hoặc
mua bán.
- Hàng hóa trao đổi được với nhau là nhờ:
+ Giá trị tương quan về lượng, về tỉ lệ.
VD: 1 mét vải đổi 10 kg lúa => giá trị 1m vải = giá trị 10kg lúa.
+ Giữa các hàng hóa có 1 cơ sở chung: là do lao động làm ra và kết tinh trong nó.
VD: lao động hao phí để sx 1m vải = lao động hao phí để sx 10 kg lúa.
3. Phân tích cơ sở hình thành 2 thuộc tính hàng hóa và mâu thuẫn cơ bản của
nền sx hàng hóa? Sự khác nhau giữa các ngành nghề là ở lao động cụ thể hay
lao động trừu tượng hay cả 2? Ý nghĩa rút ra từ phân tích này.
- Cơ sở hình thành 2 thuộc tính hàng hóa: hàng hóa có thể ở dạng hữu hình (nhà,
xe, quần áo…) hoặc vô hình (các loại dịch vụ) do đó hàng hóa có 2 thuộc tính là
giá trị sử dụng và giá trị.
- Cơ sở hình thành mâu thuẫn cơ bản của nền sx hàng hóa: là dựa trên mâu thuẫn
giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng. Mâu thuẫn cơ bản của nền sx hàng
hóa là mâu thuẫn giữa lao động tư nhân với lao động xh. Những mâu thuẫn này
thúc đẩy sx xh phát triển và nó tiềm ẩn khả năng khủng hoảng kinh tế xh.
- Sự khác nhau giữa các ngành nghề: là ở lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
Vì lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa, lao động trừu tượng tạo ra
giá trị của hàng hóa.
- Ý nghĩa:
+ Giá trị của hàng hóa là lao động xh trừu tượng, giản đơn, trung bình của người
sx hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
+ Giá trị là quan hệ xh ẩn chứa và kết tinh trong hàng hóa.
+ Lượng giá trị hàng hóa là thời gian lao động xh cần thiết của người sx hàng hóa
kết tinh trong hàng hóa.
4. Phân tích nội dung và tác động của quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng
hóa? Giải thích vì sao quy luật này lại có tác động kể trên? Ví dụ?
Quy lật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa, ở đâu có
sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và pháy huy của quy luật sản xuất.
Nội dung:
- Sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xh cần thiết.
Muốn bán được hàng hóa, bù đặp được chi phí lỗ và có lãi, ngừơi sản xuất phải
điểu chỉnh để hao phí lao động cá biệt phù hợp với mức chi phí mà xh chấp nhận
được.
- Trao đổi phải dựa trên nguyên tắc ngang giá, trao đổi hàng hóa phải dựa vào hao
phí lao động xh cần thiết.
B. Căn cứ và phương thức chu chuyển về mặt giá trị của các bộ phận TB, TB sx
được chia ra thành TB cố định và lưu động:
7. Phân tích bản chất và mph của giá trị m và lợi nhuận của tí sấut giá trị m và
tỉ suất lợi nhuận? Hãy nêu các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận hàng
năm của TB? Ý nghĩa của việc tăng tốc độ chu chuyển của TB?
a) Giá trị m và lợi nhuận:
- Giữa giá trị hàng hóa và chi phí sx TB (K) có sự chênh lệnh về lượng (m). Sau khi
bán hàng hóa theo giá cả thị trường, nhà TB thu được 1 khoảng lợi nhuận (P).
- P chính là giá trị thặng dư do công nhân sx tạo ra.
- Nếu giá cả hàng hoá = giá trị của nó thì P=m
- Nếu giá cả < giá trị thì P<m
- Nếu giá cả > giá trị thì P>m
- Khái niệm lợi nhuận P đã che giấu bản chất bốc lột của CNTB, làm ta tưởng rằng
TB đẻ ra lợi nhuận.
8. Phân tích cơ sở hình thành lợi nhuận bình quân, tỉ suất lợi nhuận bình quân
trong nền sx TBCN?
A. Cạnh tranh trong nội bộ ngành:
- Là sự cạnh tranh giữa những doanh nghiệp cùng sx và kinh doanh 1 loại hàng hoá
để thu được lợi nhuận siêu ngạch. Kết quả của sự cạnh tranh là hình thành giá trị
thị trường của hàng hoá cùng loại.
9. Trình bày nguyên nhân ra đời và những đặc điểm kinh tế cơ bản của CNTB
độc quyền:
A. Nguyên nhân ra đời của CNTB độc quyền: có 4 nguyên nhân
- Lực lượng sx TBCN phát triển làm xuất hiện những ngành sx mới, những tổ chức
kinh tế có quy mô ngày càng lớn, làm cho tích lũy tự tập trung TBCN được tăng
cường.
- Tự do cạnh tranh làm nhiều xí nghiệp TB bị phá sản hoặc thôn tín, làm xuất hiện
những TB có quy mô lớn nắm địa vị trong 1 ngành hay 1 số ngành.
- Tín dụng TB xuất hiện, phát triển thành 1 đòn bẩy thúc đẩy mạnh mẽ tập trung sx,
tạo điều kiện cho những tổ chức kinh tế độc quyền.
- Sự cạnh tranh không phân thắng bại của các công ty TB lớn buộc chúng phải thoả
hiệp với nhau, hình thành tổ chức độc quyền đa dạng, làm CNTB phát triển thành
TB độc quyền.
10. Trình bày nguyên nhân ra đời và bản chất cùng biểu hiện chủ yếu của CNTB
độc quyền nhà nước. Xu hướng vận động tất yếu của CNTB?
a. Nguyên nhân ra đời của CNTB độc quyền Nhà Nước:
- Lực lượng sx TBCN xh hoá càng cao, mâu thuẫn gay gắt với chế độ chiếm hữu tư
nhân, TBCN về tư liệu sx, buộc nhà nước tư sản phải can thiệp vào.
- Do phân công lao động xh hình thành 1 số ngành, 1 số lĩnh vực mà các tổ chức
TB độc quyền không thể nắm hoặc không muốn nắm trừ nhà nước tư sản.
- Sự bành trướng của các liên mình TB độc quyền vấp phải hàng rào bảo hộ của
cấp quốc gia dẫn đến xung đột. Nhà nước tư sản phải đứng ra xử lý.
b. Bản chất cùng biểu hiện chủ ếyu của CNTB độc quyền nhà nước:
- Bản chất:
+ Là 1 chủ sở hữu, như 1 tư bản xh, đồng thời là ngừơi quản lý xh bằng
pháp luật.
+Là 1 quan hệ về kinh tế- chính trị- xh để hình thành 1 chế độ ổn định,
tương đối, lâu dài.