Professional Documents
Culture Documents
Goc Khoangcach (Nhomnu)
Goc Khoangcach (Nhomnu)
-GÓC-
Trong đại lượng góc, bao gồm mối quan hệ giữa đường và đường, giữa đường
và mặt và giữa mặt phẳng và mặt phảng.
Lý thuyết
1.Góc giữa hai đường thẳng
Giả sử có hai đường thẳng trong không gian a và b. Ta có cách xác định góc giữa hai
đường thẳng a, b như sau:
Chọn 1 điểm O tùy ý trong không gian(tùy từng bài mà chọn cho thích hợp).
Qua O dựng đường thẳng Ox // a, đường thẳng Oy // b. Khi đó góc giữa a và b
chính là góc nhỏ nhất tạo bởi 2 đường thẳng Ox và Oy.
Dựa vào các hệ thức liên hệ về góc (định lý về hàm số sin, cosin, các công
thức lượng giác, …) để xác định giá trị của góc vừa tìm được.
Chú ý: gọi góc giữa hai đường thẳng là α thì:
Nếu a trùng b hoặc a song song với b thì α = 0o.
Nếu a cắt b thì α là góc nhỏ nhất trong các góc tạo nên.
Tóm lại: 0o ≤ α ≤ 90o
2.Góc giữa đường thẳng và mặt phẳng
Trong không gian cho đường thẳng a và mặt phẳng α. Ta có phương pháp xác định
góc giữa đường thẳng a và mặt phẳng α:
Tìm giao điểm O của a và α.
Nếu a vuông góc với α thì ∠ (a,α) = 90o.
Nếu a ⊂ α hoặc a // α thì ∠ (a,α) = 0o.
Nếu a cắt α và a không vuông góc với α thì ta chọn điểm A thuộc a, A khác
O và dựng AH ⊥ α, H thuộc α. Khi đó ∠AOH = ∠(a, α )
Từ trên ta suy ra: 0o ≤ ∠ (a,α) ≤ 90o
Giải
uuur uuur uuu r uuur uuur uuur
Ta có: AB.CD = AB CD .cos AB, CD suy ra ( )
uuur uuur uuur uuur uuur uuur uuur
( )
2aa1 cos α = 2 AB AD − AC = 2 AB. AD − 2 AB. AC
c 2 + c12 − b2 − b12
Do đó: cos α =
2aa1
uuur uuur uuur uuur uuur uuur
Ta có: AC.BD = AC BD .cos AC , BD suy ra: ( )
uuur uuur uuur uuur uuur uuur uuur
( )
2b1bcosβ = 2 AC AD − AB = 2 AC. AD − 2 AC. AB
Bài 2: Cho hình lập phương ABCD.A’B’C’D’ có cạnh là a. Tìm giá trị nhỏ
nhất của độ dài đoạn thẳng có hai đầu nằm trên hai đường thẳng AB’ và BC’
đồng thời hợp với mặt phẳng ABCD một góc 60o.
Giải
Gọi M ′, N ′ là hình chiếu của M,N xuống (ABCD), xét hệ trục gốc B trong mặt
phẳng (ABCD). Đặt:
BN ' = x, BM ' = y .
Ta có: M ' N '2 = x 2 + y 2 , MN 2 = x2 + y2 + a − ( x + y )
2
MN hợp với (ABCD) một góc 60o nên MN=2 M ′N ′ . Suy ra:
x 2 + y 2 + a − ( x + y ) = 4 ( x2 + y2 )
2
⇔ 3 ( x 2 + y 2 ) = a − ( x + y )
2
Đặt S = x + y, P = xy.
Ta phải tìm min( S − 2 P) ( 1) với điều kiện:
2
3 ( S 2 − 2 p ) = ( a − b ) 2 ( 2 )
2
S ≥ 4 p ( 3)
2S 2 + 2aS − a2
( 2) ⇒ P =
6
2S 2 + 2aS − a2
( 3) ⇒ S − 22
≥ 0 ⇔ S 2 − 4 Sa − 2a2 ≤ 0
3
( )
⇔ − 2 + 6 a ≤ S ≤ −2 + 6 a ( )
( )
2
( S − a) 6 − 3 a2
2
Xét: F (S ) = ⇒ min F ( S ) =
3 3
6 −3 a
Vậy: min M ' N ' =
3
=2 ( )
3− 2 a
Bài 3: Cho hình hộp chữ nhật ABCD.A’B’C’D’ có đáy là hình vuông ABCD
cạnh AB = 1, AA’ = x. Tìm giá trị lớn nhất(tùy theo giá trị x) có thể có của góc
tạo bởi BD’ với mặt phẳng (BDC’).
Giải
Khỏang cách từ B đến mặt phẳng ( D DC ′ ) cũng bằng BC.
′
1 1
Do đó ta có: VBDD′C ′ = SDD′C ′ .BC = x ( 1)
3 6
1
VBDD′C ′ = VD′BDC ′ = SBDC ′ BD′ sin α ( 2 )
3
( α = ∠D' BH , H là hình chiếu của D′ lên mặt phẳng ( BDC ′ ) ).
x
Từ (1) và (2) ta được: sin α =
( 2 + x 2 ) ( 1 + 2 x2 )
x2 1 1
sin 2 α = = ≤
4 2
2
2x + 5x + 2 2x2 + + 5 9
x2
π 1 1
Vì 0 < α < nên suy ra sin α ≤ ,sin α lớn nhất là khi x = 1 .
2 3 3
1
Vậy giá trị lớn nhất có thể đạt được của α là arcsin , điều này xảy ra khi
3
x = AA′ = 1 .
Bài 4: Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình chữ nhật ABCD, AB = a, AD = 3a.
Cạnh bên SA vuông góc với đáy và SA = a 3 .
a. Tính góc hợp bởi CD lần lượt với SA và SB.
b. Tính góc hợp bởi đường thẳng SB lần lượt với các mặt phẳng (ABCD) và
mặt phẳng (SAD).
Giải
a. Ta có SA vuông góc với mặt phẳng (ABCD). Suy ra SA vuông góc với CD hay góc
hợp bởi CD và SA là 90o.
Bài 5: Cho hình hộp chử nhật ABCD.A’B’C’D’ gọi O là tâm của đáy ABCD,
AB = AA’ = a, góc hợp bởi A’O với mặt phẳng (ABCD) bằng 45o. Tính:
a. Góc giữa các cặp đường thẳng AC và B’D’, A’D và BC.
b. Góc giữa đường thẳng B’C và mặt phẳng (CDD’C’).
Giải
A' D'
a. B’D’ // BD. Suy ra α =
∠( AC , B ' D ') = ∠( AC , BD )
C' Theo giả thiết ∠ A’OA = 45o nên OA =
B'
AA’ = a suy ra OB = a. Suy ra tam giác
OAB đều cạnh bằng a và α = 60o.
Ta có: BC // AD. Suy ra:
∠( A ' D, BC ) = ∠( A ' D, AD) = β = ∠ ADA
A D ’
AA ' a 3
O tanβ = = = ⇒ β = 30o
AD a 3 3
B C
b.B’C có hình chiếu lên mặt phẳng
(CDD’C’) là C’C nên:
∠( B ' C , (CDD ' C ' ) ) = ∠( B ' C , CC ' ) = γ = ∠B ' CC '
C' B
tan γ = = 3
CC '
⇒γ = 60 0
Bài 6: Cho tứ diện đều ABCD cạnh bằng a. Gọi M, N, P, Q lần lượt là các trung
điểm của AB, CD, AD, BC.
a. Chứng minh ΜΝ ⊥ ΑΒ và ΜΝ ⊥ CD.
b. Tính độ dài đoạn MN. Suy ra AC ⊥ BD. Tứ giác MPNQ là hình gì?
c. Tính chiều cao AH của tứ diện, cosin của góc hai đường thẳng AB và DQ.
Giải
BD a AC a
Ta có MP / / BD ⇒ MP = = ; PN / / AC ⇒ PN = =
2 2 2 2
2 2 2
a a 2a
Ta có: MP2 + PN2 = + = = MN2
4 4 4
⇒ ∆MPN vuông tại P hay NP ⊥ MP ⇒ AC ⊥ BD .
Tứ giác MPNQ có MP // QN, MQ // PN và ∠P = 90o ⇒ MPNQ là hình chữ nhật. Và
vì MP = PN nên tứ giác là hình vuông.
c.Ta thấy được H là tâm đường tròn ngoại tiếp đồng thời cũng là trực tâm và trọng
tâm của tam giác BCD. Từ đó suy ra:
2 2 a 3 a 3
BH = BN = ( )=
3 3 2 3
3a 2 a 6
AH = AB 2 − BH 2 = a2 − =
9 3
Gọi R là trung điểm của AC, ta có QR // AB ⇒ ∠( AB, DQ) = ∠(QR, DQ) = ∠DQR
a a 3 a 3
. Ta có QR = , RD = , DQ = .
2 2 2
Áp dụng định lý hàm số cosin vào tam giác DQR:
DR2 = QD2 + QR2 = 2QD.QR.cosQ
3a 2 3a 2 a 2 a2 3
⇒ = + −2 cos Q
4 4 4 4
3
⇒ cos Q =
6
Giải
a
Để AB ⊥ CD cần và đủ là b – c = 0 ⇔ b = c
2 2
Bài 8: Từ một điểm S ngoài mặt phẳng (P) ta dựng đoạn vuông góc SA và hai
đoạn xiên góc SB, SC đến (P) sao cho SB ⊥ SC.
Đặt α = ∠( SB, ( P )), β = ∠( SC , ( P )), γ = ∠(( SBC ), ( P )) .
a) Lập hệ thức giữa sinα, sinβ, sinγ.
b) Cho SA = a, α = 30o, β = 45o. Tính γ và diện tích tam giác ABC.
Giải
1 1 1
A a.Dựng SH ⊥ BC ⇒ 2
+ 2 =
SB SC SH2
SA 2 SA 2 SA2
⇒ + =
SB2 SC2 SH2
⇒ sin2α + sin2β = sin2γ (1)
b.SA = a ⇒ SB = 2a, SC= a 2
A
B
HTrường THPT
C Chuyên Lý Tự Trọng
8
:::Góc và Khoảng cách:::
⇒ Diện tích ∆SBC : S = a 2 2
3 1
(1) ⇒ sin 2 γ = ⇒ cos γ =
4 2
2
a 2
S ABC = S SBC . cos γ =
2
NHỊ DIỆN
Từ định nghĩa trên, ta có số đo nhị diện có thể là số đo của một góc nhọn, vuông,
tù hoặc bẹt; tương ứng được gọi là nhị diện nhọn, vuông, tù hoặc bẹt.
Góc giữa 2 mặt phẳng là góc phẳng nhị diện có 2 mặt nằm trên 2 mặt phẳng đó.
Và góc giữa 2 mặt phẳng là một góc nhọn.
2. Từ các định nghĩa, ta có một số trường hợp để xác định góc phẳng nhị diện:
2.1. Hai mặt nhị diện là 2 tam giác cân chung đáy:
A
Cho tứ diện ABCD , với ∆ABC và ∆BCD là 2
tam giác cân chung đáy.
Gọi E là trung điểm BC
Khi đó, ta có ( A, BC , D ) = ∠AID
Chứng minh:
Ta có: ∆ABC và ∆BCD cân, khi đó AE ⊥ BC
và BE ⊥ BC , ta có đpcm.
B D
2.2. Có một đoạn vuông góc hạ từ một điểm của mặt này đến mặt kia:
Cho AB ⊥ ( β ), A ∈ (α), B ∈ ( β )
Dựng AH ⊥ c tại H
A Khi đó ta có: (α, c, β) = ∠AHB
Chứng minh:
Ta có:
c
+ A ⊥B (β ) ⇒ A ⊥B c
H B
A ⊥B c
+ ⇒ H ⊥ Bc
A H⊥ c
Vậy, ta có AH ⊥ c, BH ⊥ c , ta có đpcm
2.3. Có một đoạn chắn giữa 2 mặt, vuông góc với một mặt phẳng qua cạnh nhị
diện
Cho AB ⊥ (γ ), A ∈ (α), B ∈ ( β )
Dựng AH ⊥ c tại H
H
Khi đó, ta có: (α, c, β) = ∠AHB
Chứng minh: tương tự phần chứng minh 2.2.
B
A
3. Ví dụ:
Trong các bài toàn về nhị diện, góc giữa 2 mặt phẳng, ta chia thành các dạng bài
tập nhỏ khác nhau, phương pháp khá tương tự nhưng xét từng dạng cụ thể sẽ có cái
nhìn toàn thể hơn về các bài toán này.
Bài toán thuận: cho giả thiết về cạnh, góc; từ đó xác định góc nhị diện
Bài toán nghịch: xác định các yếu tố về cạnh, góc để thỏa yêu cầu nhị diện
Ta xét từng phần:
Giải:
S 1.
Gọi I là trung điểm AB
B'
A I
B
L
K
H
I
A B
D C
B ⊥ CA C
⇒ B ⊥ CS (2C)
B ⊥ CS A
(1),(2), ta có: ( S , BC , A) = ∠SCA
AC = AD 2 + CD 2 = a 2
SC = SA 2 + AC 2 = 2a
SA a 2 2
sin ∠SCA = =
SC 2a 2
⇒ ∠SCA = 45 0
2.
Ta có:
I ⊥CA B
⇒ I ⊥ CS B
I ⊥ CS A
Trong (SAB), vẽ AB ' ⊥ SB , IK ⊥ SB , khi đó, ta có CK ⊥ SB
Khi đó: ( A, SB , C ) = ∠IKC
Ta có:
3.
Ta có:
B ⊥ AC C
⇒ B ⊥ SC C
B ⊥ SC A
Trong mp (SCD), vẽ DH ⊥ SC , đồng thời, qua H, trong mp (SBC), vẽ HL // BC
Khi đó, ta có: ∠( ( SCD ), ( SBC ) ) = ∠DHL
Ta có:
S D = S A2 + A D2 = a 3
S B = S A2 + A B2 = a 6
1 1 1 4
2
= 2+ 2= 2
D H S D C D 3a
a 3
⇒ D H=
2
S H L H S L S D2 3
= = = =
S C B C S B S C2 4
3a 2
LH =
4
⇒
L B= S B = a 6
4 4
B D = A D2 + A B2 = a 5
S B2 + B D2 − S D2 2
c o s∠ S B D= =
2S B.B D 3
3a 6
D L2 = B D2 + L B2 − 2.D B.L B. c o s∠ S D B=
4
DH 2
+ LH 2 − DL 2 6
cos ∠DHL = =−
2 DH .LH 3
6
Do góc giữa (SCD) và (SBC) là góc nhọn nên cos ∠( ( SCD ), ( SBC ) ) =
3
6
⇒ ∠( ( SCD ), ( SBC ) ) = arccos
3
Giải
1.
S a 6
OA = AB 2 − OB 2 =
3
AC
⇒ SO = OA =
K
2
⇒ đpcm
A D
2.Trong mp(SAB), vẽ BK ⊥ SA
Ta có:
B ⊥ AD C
O
B
I C
⇒ B ⊥ SD A
B ⊥ SD O
B ⊥ SK A
⇒ K ⊥ SD A
B ⊥ SD A
⇒ ( B,S , D) A ∠= B K D
Ta có:
1 1 1 3 3 3
OK ⊥ SA ⇒ 2
= 2
+ 2
= 2 + 2 = 2
OK OA SO 2a 2a a
a 3
OK = = OB
3
Suy ra ∠BKD vuông (đpcm).
3.
Trong mp (ABCD), vẽ OI ⊥ BC , theo 3 đường vuông góc, đồng thời do
SO ⊥ ( ABCD ) , suy ra SI ⊥ BC ⇒ ( S , BC , A) = ∠SIO
Ta có:
2 ví dụ trên là các bài tập điển hình cho phần này, ta xét các ví dụ tiếp theo
Ví dụ 3: Cho hình chóp S.ABCD. Đáy ABCD là hình bình hành tâm O. Hai
mặt bên SAB và SCD vuông tại A và C, cùng hợp với nhau góc α . Biết
∠ABC =ϕ.
1. Chứng minh rằng: SO ⊥ ( ABCD )
2. Chứng minh, (SBC) và (SAD) cùng hợp với (ABCD) góc β thỏa
cot β = cot α. cos ϕ
Giải:
S 1.
theo đề bài, ta có:
+ A B⊥ S A
A B/ /C D
+ ⇒ A B⊥ S C
A J D
C D⊥ S C
⇒ A B⊥ A ,CA B⊥ S O
O
B I C
⇒ (S , A ,BD) = ∠ S A = Cα
Tương tự, ta cũng có ∠SCA = α
⇒ ∆SAC cân
⇒ SO ⊥ AC
⇒ SO ⊥ ( ABCD )
⇒ đpcm
2.
Lấy I ∈ BC , J ∈ AB : IJ ⊥ AB , O ∈ IJ
Ta có:
O ⊥ BI C
⇒ S ⊥ BI C
S ⊥ O(A )B C D
⇒ (A, A , B) D ∠= S I O
Dễ thấy ∠SIO = ∠SJO = β
Lại có:
∆ABC ~ ∆IOC
AB BC AB .OC
⇒ = ⇒ IO =
IO OC BC
IO OC AB
⇒ = .
SO SO BC
⇒ cot β = cot α. cot ϕ
⇒ đpcm .
Ví dụ 4: Cho hình chóp S.ABC, đáy ABC vuông tại B, β là góc hợp bởi SAC
và SBC. Biết AB = a, ∠BAC = α, SA ⊥ ( ABC ), SA = a . CHứng minh rằng:
1 + cos 2 α
tan α. tan β =
cos α
Giải:
Gọi I là điểm đối xứng của S qua A.
S
Ta có:
A ⊥ BB C (1)
K
⇒ B ⊥ BC I
A C
I
B ⊥ SC A
B Ta có:
SI
AB = ⇒ IB ⊥ SB (2)
2
(1),(2) ⇒ IB ⊥ SC
Gọi K là hchiếu của B trên SC
Khi đó: SC ⊥ IK ⇒ ( A, SC , B) = ∠BKI = β
Ta lại có:
BC ⊥ ( SAB ) ⇒ BC ⊥ SB ⇒ ∆SBC vuông
Lần lươt ta có:
Ví dụ 1: Cho hình chóp S.ABCD đáy ABCD hình vuông cạnh a, SA vuông góc
với (ABCD), SA = a . Tính thiết diện của hình chóp đã cho với (α) trong mỗi
trường hợp sau:
1. (α) qua SB, hợp với(SAB) một góc 45 0
2. (α) qua AC, hợp với (ABCD) góc 30 0
Giải:
1.
S
+ Xét (α) // BC
Khi đó, ta có:
(α ) ≡ ( SBC ) ⇒ ∠( (α ) , ( SBC ) ) = 90 0 (vlí)
+ Gọi K là giao điểm của (α) và AD
Khi đó:
H
K ⊥ SA A
⇒ K ⊥ SA B
K
A D
B
C
K ⊥ AA B
Gọi H là hình chiếu của A trên SB
⇒ SB ⊥ ( AHK )
⇒ SB ⊥ HK
⇒ ∠( (α ), ( SAB ) ) = ∠AHK = 45 0
Ta có:
a 2
AH = AB . sin 45 0 =
2
AH
cos ∠AHK = ⇒ HK = a
HK
a 2
AK = AH . tan 45 0 = < AD
2
⇒ K ∈ AD
Thiết diện cần tìm: ∠SKB
Khi đó:
1 a2 2
S = .SB .KH =
2 2
2.
S Gọi F là giảo điểm của (α) và SD
E F/ /S A, E ∈ A D
E /I /O ,DI ∈ A C⇒ E I⊥ A C
A C⊥ E I
F
E
⇒ A C⊥ F I
A C⊥ E F
A D
I
O
⇒ ∠ ( ( α ) , ( A B C) ) = D∠ F I =E3 00
B
C
Lại có:
IF
EF = IF . sin 30 0 =
2
IF 3
EI = IF . cos 30 0 =
2
∆DEF ~ ∆DAS , ∆AIE ~ ∆AOD
EF DE DA − AE AE EI
⇒ = = =1 − =1 −
SA DA DA AD DO
⇒ EF = a − EI 2
IF IF 6 2a
⇒ =a− ⇒ IF =
2 2 1+ 6
Vậy:
1 a 2 2 ( 6 −1)
S= . AC .EI =
2 5
Ví dụ 2: Cho hình vuông ABCD, cạnh a trong mp (P). Hai điểm M, N lần lượt
di động trên 2 cạnh AB, CD. Đặt CM = x, CN = y . Trên đường thẳng At
vuông góc với (P), lấy S. Tìm liên hệ giữa x,y để:
1. mp (SAM) và (SAN) tạo nhau 1 góc 45 0
2. mp (SAM) và (SMN) vuông góc nhau.
Giải:
1.
S
Ta có:
∠( ( SAM ) , ( SAN ) ) = ∠MAN
Đặt:
∠BAM = α, ∠DAN = β
⇒α + β = 45 0
tan α + tan β
tan (α + β ) = =1
1 − tan α tan β
A D
N D a− y
t a nα = =
AD a
t a nβ = B M a − x
AB a
a− x a− y (a − y) (a − x)
⇒ + = 1−
a a a2
⇔ a( x + y) − (a − x) (a − y) = a 2
Vậy, với: a ( x + y ) − (a − x)( a − y ) = a 2 thì thỏa ycbt
2.
Để ( SAM ) ⊥ ( SMN ) ⇔ MN ⊥ AM
Khi đó:
AN 2 = AM 2
+ MN 2
⇔ a 2 + (a − y ) 2 = a 2 + (a − x) 2 + x 2 + y 2
⇔ x 2 = a( x − y )
Vậy, để thỏa ycbt thì x 2 = a ( x − y )
[ bài toàn này, sẽ được tiếp tục giới thiệu trong phần phương pháp tạo độ, với lời giải
khá ngắn gọn]
-Khoảng cách-
Ở đại lượng này, ta cũng xét ở từng mối quan hệ: khoảng cách giửa điểm tới
mặt phẳng, giữa đường và đường và giữa mặt phẳng với mặt phẳng
Lý thuyết
Bài 1: Cho hình chóp S.ABCD có ABCD là nửa lục giác đều nội tiếp trong đường
tròn đường kính AD = 2a. SA ⊥ ( ABCD ) , SA = a 6 .
a) Tính d ( A, ( SCD ) ) ; d ( B, ( SCD ) ) .
b) Tính d ( A ( SBC ) ) .
Giải.
a.
S
Kẻ AH ⊥ SC .
ABCD nội tiếp đường tròn đường kính AD nên:
∠ACD = 90°
⇒ AC ⊥ CD
SA ⊥ CD
H
J
⇒ CD ⊥ ( SAC )
I
⇒ CD ⊥ AH
A D
N AH ⊥ SC
M
⇒ AH ⊥ ( SCD )
⇒ d ( A, ( SCD ) ) = AH
K B C
⇒ AH = a 2
⇒ d ( A, ( SCD ) ) = a 2.
Gọi I là trung điểm AD. AC ∩ BI = M ⇒ M là trung điểm AC.
Từ M kẻ MN ⊥ SC ( N ∈ SC )
MN ⊥ SC
Ta có: ⇒ MN ⊥ ( SCD )
CD ⊥ MN
⇒ d ( B, ( SCD ) ) = d ( M , ( SCD ) ) = MN
Trong mặt phẳng (SAC):
AH ⊥ SC
⇒ AH / / MN
MN ⊥ SC
Mà M là trung điểm AC
⇒ MN là đường trung bình ⇒ MN = AH = a 2 .
2 2
b.
AK ⊥ BC
Kẻ .
AJ ⊥ SK
AK ⊥ BC
Ta có: ⇒ BC ⊥ ( SAK )
SA ⊥ BC
Vì AJ ⊂ ( SAK )
⇒ BC ⊥ AJ
AJ ⊥ SK
⇒ AJ ⊥ ( SKC ) hayAJ ⊥ ( SBC )
⇒ d ( A, ( SBC ) ) = AJ
a 3
Xét ∆AKB vuông tại K: AK = AB.sin ∠ABK = a.sin 60° =
2
Xét ∆SAK vuông tại A:
1 1 1 1 4 3
2
= 2+ 2
= 2+ 2 = 2
AJ SA AK 6 a 3a 2a
a 2
⇒ AJ =
3
a 2
⇒ d ( A, ( SBC ) ) =
3
Bài 2: Cho hình lăng trụ tam giác đều ABC.A’B’C’ có cạnh đáy bằng a,
a 2
AA ' = . Gọi O, O’ lần lượt là trung điểm AB, A’B’.
2
a) CM: AB ⊥ ( COO ') .
b) Tính d ( O, ( CO ' B ')Trường
). THPT Chuyên Lý Tự Trọng
21
:::Góc và Khoảng cách:::
Giải
a)
A' C'
Ta có: O, O’ lần lượt là trung điểm AB, A’B’ ⇒
OO’ là đường trung bình ABB’A’
O'
⇒ OO '/ / AA '
B' H Mà AA ' ⊥ AB
⇒ OO ' ⊥ AB
∆ABC dều có CO là trung tuyến nên CO cũng là
đường cao:
A
C ⇒ CO ⊥ AB
O ⇒ AB ⊥ ( COO ')
B b)
Kẻ OH ⊥ CO ' ( H ∈ CO ') ( 1) .
AB ⊥ ( COO ')
Theo câu a: ⇒ AB ⊥ OH
OH ⊂ ( COO ')
Mà O ' B '/ / AB
⇒ O ' B ' ⊥ OH ( 2 )
Từ (1),(2) suy ra OH ⊥ ( CO ' B ' ) ⇒ d ( O, ( CO ' B ' ) ) = OH
a 3
Xét ∆ABC đều có CO là đường cao nên: CO =
2
Xét ∆COO ' vuông tại O có:
1 1 1 1 1 10
2
= 2
+ 2
= 2 + 2 = 2
OH OO ' CO 2a 3a 3a
4 4
a 30
⇒ OH =
10
Bài 3: Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thoi tâm O cạnh a,
3a
∠BAD = 60° , SOS⊥ ( ABCD ) , SO = . Tính d ( O, ( SBC ) ) , d ( A ( SBC ) ) .
4
Giải
Gọi E, F lần lượt là trung điểm của BC, BE.
A K D
O Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng
H
B 22
E C
F
:::Góc và Khoảng cách:::
Theo giả thiết: ∠BAD = 60° ⇒ ∠BCD = 60° ⇒ ∆BCD đều
Mà E là trung điểm BC
⇒ DE ⊥ BC
OB = OD
Ta có: ⇒ OF / / DE
FB = FE
Mà DE ⊥ BC
⇒ OF ⊥ BC
OF ⊥ BC
Ta lại có: ⇒ BC ⊥ ( SOF ) ⇒ ( SBC ) ⊥ ( SOF ) Kẻ OH ⊥ SF ( H ∈ SF )
BC ⊥ SO
Ta có:
( SOF ) ⊥ ( SBC )
( SOF ) ∩ ( SBC ) = SF
⇒ OH ⊥ ( SBC ) ⇒ d ( O, ( SBC ) ) = OH
OH ⊥ SF
OH ⊂ ( SOF )
a 2 a 2 3a 2 a 3
Xét ∆BOF vuông tại F: OF 2 = OB 2 − BF 2 = − = ⇒ OF =
4 16 16 4
Xét ∆SOF vuông tại O có OH là đường cao nên:
1 1 1 1 1 64
2
= 2
+ 2
= 2 + 2 = 2
OH SO OF 9a 3a 9a
16 16
3a 3a
⇒ OH = ⇒ d ( O, ( SBC ) ) =
8 8
Gọi K = OF ∩ AD. Kẻ KI ⊥ SF ( I ∈ SF )
AD / / BC ⇒ AD / / ( SBC ) ⇒ d ( A, ( SBC ) ) = d ( K , ( SBC ) ) = KI
Ta có:
OH ⊥ SF
KI ⊥ SF ⇒ OH / / KI
OH , KI ⊂ ( SOF )
OH OF 1
⇒ = =
KI FK 2
3a 3a
⇒ KI = 2OH = 2. =
8 4
3a
⇒ d ( A, ( SBC ) ) =
4
Bài 4: Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình vuông cạnh a. Mặt bên SAB là tam
giác cân tại S và mặt phẳng (SAB) vuông góc với mặt phẳng (ABCD), cạnh bên SC
tạo với mặt phẳng đáy góc α . Tính:
a) Khoảng cách từ chân đường cao của hình chóp đến mặt phẳng (SCD).
b) Diện tích thiết diện của hình chóp S.ABCD khi cắt bởi mặt phẳng trung trực của
BC.
Giải
S
a) Gọi H là trung điểm của AB
⇒ SH ⊥ AB ⇒ SH ⊥ ( ABCD ) ⇒ SH là
I P đường cao của hình chóp.
Theo giả thiết: α = ∠SCH
F
Q Ta có: SH = HC .tan α mà
5a 2 a 5
HC 2 = BH 2 + BC 2 = ⇒ HC =
A N
D 4 2
H T
a 5
B
K ⇒ SH = tan α
M C 2
Gọi K là trung điểm của CD
⇒ CD ⊥ ( SHK ) ⇒ ( SCD ) ⊥ ( SHK ) .
Kẻ HI ⊥ SK ⇒ HI ⊥ ( SCD ) ⇒ HI = d ( H , ( SCD ) ) .
Xét ∆SHK vuông tại H:
a 5
tan α .a
HS .HK 2 a 5 tan α
HI = = =
SK 5a 2 5 tan 2 α + 4
tan 2 α + a 2
4
Bài 5: Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình thoi, ∠A = 120° , BD = a, cạnh bên SA
vuông góc với đáy, góc giữa mặt phẳng (SBC) và mặt phẳng đáy là 60° . Tính:
a) Đường cao của hình chóp.
b) Khoảng cách từ ATrường THPT (SCB).
đến mặt phẳng Chuyên Lý Tự Trọng
24
:::Góc và Khoảng cách:::
Giải.
A B
I
D C
Ta có SA vuông góc với mặt phẳng (ABCD) nên AI là hình chiếu của SI lên mặt
phẳng (ABCD).
⇒ (( SBC ), ( ABCD)) = 600 = ∠SIA
Ta lại có BD2+AC2=4AB2
Mà AB=AC nên:
BD a a 3 a
AB = = ⇒ AI = . =
3 3 3 2 2
Vì SA vuông góc với mặt phẳng (ABCD) nên SA là đường cao của hình chóp
S.ABCD.Ta có:
SA = AI .tan 600
3
⇒ SA = a
2
Bài 6: Cho tứ diện SABC có ABC là tam giác vuông cân đỉnh B và AC = 2a,
SA ⊥ ( ABC ) và SA = a.
a) Tính d ( A, ( SBC ) ) .
b) Gọi O là trung điểm AC. Tính d ( O, ( SBC ) ) .
Giải
S
A O C
a) Kẻ AH ⊥ SB.
Ta có:
BC ⊥ AB
⇒ BC ⊥ ( SAB )
BC ⊥ SA
Mà: AH thuộc (SAB)
⇒ BC ⊥ AH
AH ⊥ SB
⇒ AH ⊥ ( SBC )
d ( A, ( SBC )) = AH
Ta có tam giác ABC vuông tại B
AB 2 + BC 2 = AC 2
⇔ 2 AB 2 = 4a 2
⇔ AB = a 2
Xét tam giác SAB vuông tại A có AH là đường cao:
1 1 1 1 1 3
2
= 2+ 2
= 2+ 2 = 2
AH SA AB a 2a 2a
a 2
⇒ AH =
3
KH = KC
⇒ OK là đường trung bình của tam giác HAC.
OA = OC
Nên OK//AH và OK=AH/2
Mà:AH vuông góc với (SBC)
Nên:OK vuông góc với (SBC)
AH 1 a 2 a
⇒ d (O, ( SBC )) = OK = = . =
2 2 3 6
Bài 7: Tính thể tích khối tứ diện ABCD biết AC=AD=BC=BD=CD= a 3 và AB=a.
Giải.
O
Ta có:
Tam giác BCD đều.
AC=CD=AD= a 3 ⇒ Tam giác ACD đều.
Gọi M là trung điểm CD
⇒ BM ⊥ CD
AM ⊥ CD
A C ⇒ CD ⊥ ( ABM )
H Kẻ AH ⊥ BM
M AH ⊂ ( ABM )
⇒ CD ⊥ AH
B
CD ⊥ ( ABM )
AH ⊥ BM
⇒ AH ⊥ ( BCD )
Nên AH là đường cao của hình chóp.
Lại có tam giác ABC đều với AM là đường cao
3 3a
⇒ AM = a 3. =
2 2
Ta có:
9a 2 9a 2
+ − a2
AM + BM − AB
2 2 2
7
CosAMB = = 4 4 =
2 AM .BM 3a 3a 9
2. .
2 2
4 2
⇒ SinAMB =
9
Tam giác AHM vuông tại H:
3a 4 2 2 2a
AH = AM .SinAMB = . =
2 9 3
1 1 3a 3 3a 2
S BCD = .BM .CD = . .a 3 =
2 2 2 4
2
1 1 2 2a 3 3a a3
V = . AH .S BCD = . . =
3 3 3 4 6
Bài 8: Xét hình chóp tam giác O.ABC biết OA, OB, OC đôi một vuông góc,
AB=BC=5 và CA= 3 2 .
a) Tính OA, OB, OC.
b) Tính chiều cao OH và thể tích khối chóp O.ABC.
Giải.
O
a) Ta có:
OA2 + OB 2 = 25
2
OB + OC = 25
2
OA2 + OC 2 = 18
OA = 3
A C
⇒ OB = 4
H OC = 3
M
B Lại có:
OB ⊥ OA
⇒ OB ⊥ (OAC ) ⇒ OB ⊥ OM
OB ⊥ OC
Nên tam giác OBM vuông tại O.
Xét tam giác OBM vuông tại O có OH là đường cao;
1 1 1 1 1 41
= + = + =
OH 2 2
OB OM 2
16 9 144
2
12
⇒ OH =
144
1 1 41 3 41
S ABC = .BM . AC = . .3 2 =
2 2 2 2
1 1 12 3 41
V = .OH .S ABC = . . =6
3 3 41 2
Bài 9: Cho tứ diện ABCD có cạnh AD ⊥ ( ABC ) , AC=AD=4, AB=3, BC=5. Tính
khoảng cách từ A đến mặt phẳng (BCD).
Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng
28
:::Góc và Khoảng cách:::
Giải.
Giải
Kẻ:
AK vuông góc với CD,AH vuông góc với BK.
Xét tam giác ABC có: AB 2 + AC 2 = BC 2
⇒ Tam giác ABC vuông tại A.
D
AB ⊥ AD
⇒ AB ⊥ ( ACD)
Ta có: AB ⊥ AC
⇒ AB ⊥ CD
K
AK ⊥ CD
⇒ CD ⊥ ( ABK )
H
AH ⊂ ( ABK )
A C ⇒ CD ⊥ AH
Mặt khác:
AH ⊥ CD
⇒ AH ⊥ ( BCD)
B
AH ⊥ BK
⇒ d ( A, ( BDC )) = AH
Xét tam giác ABK vuông tại A:
1 1 1 1 1 17
2
= 2
+ 2
= + =
AH AB AK 9 8 72
6 2
⇒ AH =
17
Bài 10: Cho hình vuông ABCD cạnh a, I là trung điểm AB. Qua I dựng đường
a 3
vuông góc với mặt phẳng (ABCD) và trên đó lấy điểm S sao cho SI = . Tính
2
VS.ACD và từ đó suy ra d ( C , ( SAD ) ) .
Giải.
Xét tam giác ACD vuông tại D:
A
D
I Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng
B 29
C
:::Góc và Khoảng cách:::
1 1
S ACD = AD.DC = a 2
2 2
1 1 a 3 a2 a3
⇒ VS . ACD = .SI .S ACD = . . =
3 3 2 2 4 3
2 2
⇒ SA = a
Bài 1: Cho tam giác ABC đều cạnh a. Trên đường thẳng Ax vuông góc với
mặt phẳng (ABC) lấy điểm S sao cho SA=h.
a) Tính d(A,(SBC)).
b) Gọi H là trực tâm tam giác SBC, Hy vuông góc với mặt phẳng (ABC). Chứng minh
Hy luôn đi qua một điểm cố định.
Bài 2: Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình chữ nhật với AB=2a, BC=a. Các
cạnh bên của hình chóp bằng nhau và bằng a 2 .
a) Tính VS,ABCD.
b) Gọi M,N,E,F lần lượt là trung điểm của các cạnh AB,CD,SC,SD.Chứng minh SN
vuông góc với mặt phẳng (MEF).
c) Tính d(A,(SCD)).
Bài 3: Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a và các
cạnh bên đều bằng a 3 .
a) Tính d(S,(ABCD)).
b) Gọi (α) là mặt phẳng qua A và vuông góc với SC,mặt phẳng (α) cắt các cạnh
SB,SC,SD lần lượt tại các điểm M,N,P.Tính VS.AMNP.
2a
Bài 4: Cho lăng trụ đứng ABC.A’B’C’ có AB=a, AC=2a, AA’= . Gọi M là
5
trung điểm của cạnh CC’. Chứng minh MB vuông góc với MA’ và tính d(A,(A’BM)).
Bài 5: Cho hình hộp chữ nhật ABCD.A’B’C’D’ có AB=a, AD=2a, AA’=a.
- Khoảng cách giữa hai đường thẳng là khoảng cách từ 1 điểm trên đường thẳng này
tới đường thẳng kia.
d (∆1 , ∆ 2 ) = d ( M , ∆ 2 ), M ∈ ∆1
Nếu ta có:
I = ∆ ∩ a
J = ∆ ∩ b
Thì đoạn thẳng IJ được gọi là đoạn vuông góc chung của a và b
* Cách xác định đoạn vuông góc chung của hai đường thẳng chéo nhau a, b
Cách 1:
b'
a
Cách 2:
a
b c
I
J
O b'
Dựng (α ) ⊥ a, (α ) ∩ a = O
Gọi b ' là hình chiếu của b trên (α)
H là hình chiếu của O trên b '
Dựng qua H đường thẳng ∆1 vuông góc với (α)
∆1 ∩ b = J
Dựng ∆2 là đường thẳng qua J và song song với OH
∆2 ∩ a = I
Kết luận: ∆2 là đường vuông góc chung của a, b
IJ là đoạn vuông góc chung của a, b
H I
2) Khoảng cách từ đường thẳng tới mặt phẳng song song với đường thẳng đó:
- Khoảng cách từ đường thẳng tới một mặt phẳng song song với nó là khoảng cách từ
một điểm trên đường thẳng tới mặt phẳng.
d ( a, ( P )) = d ( M , ( P )), M ∈a
* Khoảng cách giữa hai mặt phẳng song song bằng khoảng cách giữa hai
đường thẳng chéo nhau lần lượt nằm trong hai mặt phẳng đó
●Dưới đây là một số ví dụ đơn giản và rất cơ bản trong việc tìm hiểu và làm
quen với những bài toán về khoảng cách. Cùng với những cách giải chúng tôi đã giới
thiệu, chúng tôi rất vui nếu được các bạn góp ý những lời giải hay hơn và độc đáo
hơn.●
Giải
I D C
N
A B
a) Kẻ AK ⊥ SD
Ta có: SA ⊥ AB
AD ⊥ AB
⇒ AB ⊥ (SAD)
⇒ AB ⊥ AK
Và AK ⊥ SD
Do đó AK là đoạn vuông góc chung của AB và SD
Vậy: d(AB,SD) = AK.
Chứng minh:
Ta có:
AC ⊥ SA
AC ⊥ AH
⇒ AC ⊥ (SAH)
⇒ AC ⊥ MN (1)
Mặt khác:
(d) ⊥ SA
(d) ⊥ AH
⇒ (d) ⊥ (SAH)
⇒ (d) ⊥ AI
⇒ HB ⊥ AI
Mà SH ⊥ AI
⇒ AI ⊥ (SBH)
⇒ AI ⊥ SB
⇒ MN ⊥ SB (2)
Từ (1) và (2) ta suy ra MN là đoạn vuông góc chung của SB và AC
Vậy: d(SB,AC) = MN.
● Với lời giải trên, chúng tôi đã đi theo hướng tìm một mặt phẳng vuông góc
với một đường thẳng và xác định hình chiếu của đường thẳng còn lại trên mặt phẳng
đó. Có thể có nhiều cách ngắn gọn và hiệu quả hơn, mời các bạn đọc tự nghiên cứu.●
Giải
K
A C
Chứng minh:
Ta có: BC ⊥ SA
BC ⊥ AF
⇒ BC ⊥ (ASF)
⇒ BC ⊥ AK
Mà AK ⊥ SF
⇒ AK ⊥ (SBC)
⇒ AK = d(A,(SBC)).
Ta có:
3
AF = a ; SA = a 2
2
1 1 1 4 1
2
= 2
+ 2 = 2+ 2
AK AF SA 3a 2a
6
⇔ AK = a
11
6
Vậy d(A,(SBC)) = a
11
3) Cho hình chóp S.ABC có đáy là tam giác vuông ở C. Cạnh SA vuông góc với
mặt phẳng đáy. Gọi MN lần lượt là trung điểm của các cạnh AC và SB.
Cho AC = a, BC = b, SA = h.
a)Tính độ dài MN theo a, b, h
b)Tìm hệ thức liên hệ giữa a, b, h để MN là đoạn vuông góc chung của
AC và SB.
Giải
A H
B
b) Nhận thấy:
MH ⊥ AC (do MH // BC)
NH ⊥ AC (do NH // SA)
⇒ (MNH) ⊥ AC
⇒ MN ⊥ AC
Vậy ta cần tìm hệ thức liên hệ giữa a, b, h để MN vuông góc với SB.
Khi MN vuông góc với SB
⇒ ∆ MSB cân tại M
⇒ SM = MB
Ta có:
a2
SM 2 = h 2 +
4
a2
MB 2 = b 2 +
4
Suy ra : SM = MB ⇔ h = b
Vậy để MN là đoạn vuông góc chung của AC và SB thì h = b.
`● Đối với những bài toán không nhiều giả thiết như trên, nên vẽ thêm những
đường phụ để bài toán trở nên cơ bản hơn. Có nhiều lời giải cho bài toán này, ví dụ
như lời giải sau:
Giải
Gọi O, O’ lần lượt là tâm của hình chữ nhật ABCD, A’B’C’D’
K là giao điểm hai đường chéo của hình lập phương.
● Bài toán trên có thể được mở rộng với giả thiết là một loại hình hộp khác, và
cũng có thể được giải bằng những cách giải ưu việt hơn như áp dụng phương pháp tọa
độ, phương pháp véctơ,… Mời bạn đọc tự nghiên cứu và tìm ra những bài toán hay
cũng như những cách giải của riêng mình.●
Giải
P
P'
M
A
O O'
C
N
A
● Lời giải trên ứng dụng khá linh hoạt phương pháp thể tích và cũng là một lời
giải khá ấn tượng. Dưới đây, chúng tôi xin giới thiệu thêm một hướng giải khác: theo
phương pháp vectơ.●
Giải
OM ' = aOA + bOB + cOC
Do M’ ⊥ (ABC), ∃a,b,c:
a + b + c =1
OO ' = mOC
Do O’, N, P lần lượt thuộc OC, OB, OA nên ta có: ON = nOB
OP = pOA
Ta có: OM ' = OO ' + ON + OP
⇔aOA +bOB +cOC = pOA + nOB + mOC
⇔( a − p )OA +(b −n)OB +(c −m)OC = 0
⇔a = p; b = n; c = m
Do a + b + c = 1 suy ra m + n + p =1
OO ' ON OP
⇒ + + =1
OC OB OA
6) Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thang vuông tại A và D, AB
= AD = a; CD = 2a cạnh bên SD (ABCD) và SD = a
a) CM tam giác SBC vuông. Tính diện tích tam giác ABC
b) Tìm đoạn vuông góc chung và từ đó suy ra khoảng cách của AB và
SC.
Giải
S
D C
A B F
a) Ta có:
⇒ AB ⊥ SA
= 2a2 + a2 = 3a2
= .3a.a - 2a2 = a2
b) Dễ thấy
AD (SCD)
AD SC
Kẻ CF // AD, F AB
Giải
N B
C
a) Kẻ MH AC
MH (ABC)
Từ đó ta có =
MH = = =t
AH = t
Ta có:
3t 2 − 4at + 2a 2
2
2 3 2 2
=
t 3 − 3 a + 3 a
2 2
≥ a
3
2 3 2a
Dấu “=” xãy ra khi và chỉ khi t 3 = a ⇔t =
3 3
2a a 6
Vậy khi t = thì MN đạt giá trị nhỏ nhất và MN =
3 3
c)
Ta có:
5 2 4a.2a 5.4a 2 4a 2
HN2 = 2a2 – 4at + t = 2a 2 − + =
2 3 2.9 9
2a
⇔ HN =
3
2a
Mặt khác, CN =
3
Trong tam giác HCN, HN = CN, góc HCN bằng 45o
Suy ra HN ⊥ CN
Và HM ⊥ CB
Vậy MN ⊥ CB (1)
4 2 22 2
SN2 = SC2 + CN2 = 2a2 + a = a
9 9
2 2
MN2 = a
3
2 2
2a 16 a
SM = (SA – MA) = 2a − =
2 2
3 9
Suy ra tam giác MNS vuông tại M ( theo định lý Py-ta-go đảo)
Vậy MN ⊥ SA (2)
Để giúp bạn đọc nâng cao khả năng giải toán, chúng tôi xin giới thiệu một loạt
bài toán với mục đích giúp bạn đọc rèn luyện các kỹ năng của mình cũng như tích góp
một số kinh nghiệm bổ ích trong việc giải toán.
1)Cho lăng trụ tam giác ABC.A’B’C’, đáy là tam giác vuông cân ở A, AA’ ⊥ (ABC).
AB = a, BB’ = x (x ≥ a).
Xác định đoạn vuông góc chung của AB’ và BC’. Tính khoảng cách giữa AB’
và BC’ theo a và x.
2) Cho tứ diện ABCD. Chứng minh rằng nếu AC = BD, AD = BC thì đường vuông
góc chung của AB và CD là đường thẳng nối trung điểm của AB và CD. Điều ngược
lại có đúng không?
3) Cho hình vuông ABCD có tâm O, AB = a, trên tia Ox vuông góc với mặt phẳng
(ABC), lấy điểm S sao cho góc SCB bằng 60o. Tính khoảng cách giữa BC và SD.
4) Hình chóp S.ABCD với mặt đáy ABCD là hình chữ nhật. Cho AB = 2a. BC = a,
các cạnh bên của hình chóp bằng nhau và bằng a 2 . Gọi M, N lần lượt là trung điểm
1
của AB và CD. Lấy điểm K nằm trên đoạn AD sao cho AK = a . Tính khoảng cách
3
giữa MN và SK.
5)Cho hình hộp thoi ABCD.A’B’C’D’ có các cạnh đều bằng a và các góc BAD,
BAA’, DAA’ đều bằng 60o. Tính khoảng cách giữa hai mặt phẳng đáy (ABCD) và
(A’B’C’D’).
7) Cho hình hộp đứng ABCD.A’B’C’D’ có đáy là hình thoi cạnh a, góc A bằng 60o,
góc của đường chéo A’C và mặt phẳng đáy bằng 60o.
a)Tính đường cao của hình hộp đó.
b) Tìm đường vuông góc chung của A’C và BB’. Tính khoảng cách giữa hai
đường thẳng đó.
8) Cho hình vuông ABCD với AB = a. Trên các tia Bm, Dn vuông góc với mặt phẳng
(ABCD) và ở về cùng một phía với mặt phẳng ấy, lần lượt lấy các điểm M, N sao cho
BM = x, DN = y.
a) Tìm hệ thức liên hệ giữa x, y để mặt phẳng (ACM) vuông góc với mặt
phẳng (ACN).
b) Giả sử x, y thỏa a). HK là đoạn vuông góc chung của AC và MN (H ∈ AC,
∈
K MN). Chứng minh điểm H cố định, HK không đổi.
9)Cho hình chóp S.ABC có đáy là tam giác vuông tại C. CA = b, CB = a, cạnh SA = h
vuông góc với đáy. Gọi D là trung điểm cạnh AB. Tính :
a) Khoảng cách giữa hai đường thẳng AC và SD
b) Khoảng cách giữa hai đường thẳng BC và SD
10) Hai mặt ABC và ABD của hình tứ diện ABCD là những tam giác có diện tích
bằng nhau. Chứng minh rằng đường vuông góc chung của AB và CD đi qua trung
điểm của CD.
11) Cho lăng trụ đứng ABC.A’B’C’. ABC đều cạnh a, h là đường cao. Gọi M là điểm
AM 5
thuộc đoạn thẳng AB’ sao cho = . Mặt phẳng ( α ) là mặt phẳng qua M, song
AB ' 4
song với AC’ và BC’. Tính khoảng cách giữa AC và BC’.
12) Cho hình lập phương ABCD.A’B’C’D’. M, N lần lượt là trung điểm của BC và
DD’.
a) Tính khoảng cách giữa A’B và B’D
b) Xác định và tính độ dài đoạn vuông góc chung của BB’ và AC’
c) Chứng minh MN // (A’BD). Tính d(BC, MN) theo a.
●Với nhiều bài toán hình học, hướng giải theo phương pháp không gian là cách giải
được ứng dụng khá nhiều. Ở đây chúng tôi muốn giới thiệu đến bạn đọc một cách giải
khác ngắn gọn và ưu việt hơn. Đó là phương pháp giải mà chúng tôi giới thiệu sau
đây.●
a.b
cos ( d 1 , d 2 ) (
)
= cos a , b = =
a1 .b1 + a 2 .b2 + a 3 .b3
a .b a + a 22 + a 32 . b12 + b22 + b32
2
1
(o ≤ cos( d1 , d 2 ) ≤ 90 0 )
*Nếu ( P1 ) ⊥ ( P2 ) ⇔ A1 A2 + B1 B2 + C1C 2 = 0
Giải:
Ta có pháp vector của (P) n = ( 2,3,1) và vector chỉ phương của (d) u = (3,1,1) :
Vd2:
x= t+1
x + 2 y −1
Tinh góc giữa hai đường thẳng d : y = − 2t − 3 và d :
1 =
2 = z +5.
2 3
z= t
Giải:
Ta có vector chỉ phương của d1 và d2 lần lượt là u1 = (1,−2,1); u 2 = ( 2,3,1) :
u1u 2 1.2 + −2.3 + 1.1 3 21
Cos(d1,d2)= u u = 2 = =
14
1 2 1 + (−2) 2 + 12 2 2 + 3 2 + 12 2 21
Vd3:Viết phương trình mặt phẳng (P) sao cho (P) chứa Ox và tạo với mặt
15
phẳng (Q):x-y+2z=0 1 góc α có cosα= .
6
Giải:
15 − B + 2C
Cosα = =
6 6 B2 + C 2
⇔ 3 10 B 2 + C 2 = 6 − B + 2C
⇔ 90( B 2 + C 2 ) = 36( B − 2C ) 2
⇔ 5B 2 + 5C 2 = 2( B 2 − 4 BC + 4C 2 )
⇔ 3B 2 + 8 BC − 3C 2 = 0
B = −3C
⇔
3B = C
∗ B = −3C :
Thế B=-3C vào phương trình mặt phẳng (P) ta được pt:-3y+z=0
*3B=C:
Thế 3B=C vào phương trình mặt phẳng (P) a được pt:y+3z=0
Vd4:Cho hình chóp tam giác đều ABC có cạnh đáy bằng a và chiều cao là
2a,gọi M là trung điểm cạnh BC.Tính góc giữa hai đường thẳng SM và AC,tính
góc giữa (SBC) và (ABC).
Giải:
z
A
B
O
M
y
x C
[ ]
2
a 3
SB , SC = (2a 2 ,0, )
6
a2
SM . AC 3
= 4 =
Khi đó:Cos(SM,AC)= 14
SM . AC 3a 2 a 2 a2
+ + 4a 2
4 4 12
Gọi α là góc giữa (SBC) và (ABC),Ta có thể chọn pháp vector của (SBC) và (ABC)
lần lượt là n1 = (12 ,0, 3 ), n 2 = (0,0,1) .khi đó:
3 1
Cosα= =
144 + 3 7
SO 2a
= =4 3
*Nhận xét:Để tính góc α ta có thể sử dụng tanα= OM a 3
6
Giải:
A1 B1
D1 C1
A B
M
D x
E
C
y N
b)Ta có M(0,m,0),N(a-n,a,0)
MA 1 = (0,−m, a ), MC = (a, a − m,0), BA1 = (−a,0, a ), BN = (−n, a,0)
Tđ [MA , MC ] = (−a
1
2
[ ]
+ am , a 2 , am ), BA1 , BN = ( −a 2 ,−an ,−a 2 ).
Như thế có thể chọn vector pháp tuyến của (A1MC) và (BNA1) lần lượt là
n1 = ( −a + m, a, m), n 2 = ( −a,−n,−a )
Hai mặt phẳng (A1MC) và (BNA1) vuông góc với nhau khi và chỉ khi:
n1 n2 = 0 ⇔ −a( −a + m) − an − am = 0 ⇔ 2m + n = a
Vd6:Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh bằng a,SA=a
vuông góc với đáy.gọi M,N là hai điểm theo thứ tự thuộc BC,DC sao cho
BM=x,CN=y.
a)Tìm hệ thức liên hệ của x,y để hai mặt phẳng (SAM) và (SMN) vuông góc
với nhau.
b)Chứng minh điều cần và đủ để nhị diên (M,SA,N) có ssó đo bằng 600 là:
a 3 ( x + y ) + xy = a 2
Giải:
z
A D
x
N
B
M C
Chọn hệ trục tọa độ Axyz với B thuộc Ax,D thuộc Ay và S thuộc Az,khi đó :
A(0,0,0);B(a,0,0);C(a,a,0);D(0,a,0);M(a,x,0);N(y,a,0)
Ta có: AM (a, x,0); AN ( y, a,0); MN ( y −a, a −x,0)
1 AM AN Ax + ay
⇔ = =
2 AM AN a +x2
2
a2 + y2
⇔(a 2 + x 2 )( a 2 + y 2 ) = 4a 2 ( x + y ) 2
⇔(a 2 − xy ) 2 = 3(ax + ay ) 2
⇔ a 2 − xy = a 3 ( x + y )
⇔ a 3 ( x + y ) + xy = a 2
●Qua các ví dụ trên,ta nhận thấy rằng trong một số bài toán hình không gian ta có thể
gắn vào đó hệ trục toạ độ và áp dụng công thức liên quan về góc theo yêu cầu của đề,
như thế bài toán sẽ gọn hơn, người giải có thể rút ngắn được thời gian so với cách giải
thông thường.●
*Với tam diện vuông O.ABC thì hệ tọa độ được thiết lập ngay tại điểm O.
*Với hình chóp S.ABCD có SA vuông góc với đáy và ABCD là hình chữ nhật (hình
vuông) thì hệ tọa độ được thiết lập ngay tại điểm A.
*Với hình chóp đều S.ABCD thì hệ tọa độ được thiết lập tại O là tâm của đáy và Oz
trùng với đường cao của hình chóp.
*Với hình hộp chữ nhật(hình lập phương)ABCD.A’B’C’D’ thì hệ tọa độ được thiết
lập ngay tại đỉnh A hoặc tâm của đáy.
*Với lăng trụ ABC.A’B’C’ có tam giác ABC vuông tại A thì hệ tọa độ được thiết lập
ngay tại điểm A,nếu tam giác ABC đều thì hệ tọa độ đước thiết lập ngay tại điểm O là
tâm của đáy.
x = 2t − 1
c)Đthẳng (d): y = 3t + 3 và mặt phẳng (R):x+y-z+3=0
z= t
2.Viết phương trình mặt phẳng (P) vuông góc với mặt phẳng (Q):x-y+3z+3=0
và đi qua điểm A(1,2,3).
x = 3t
x = 2t + a
3.Cho phương trình đường thẳng (d) : y = 5t + 2 và đường thẳng (d’) : y = t −1
z = 2t − 1 z = ( a +b)t
.Tìm hệ thức liên hệ của a và b để 2 đường thẳng trên tao với nhau một góc 300.
4.Cho hình vuông ABCD cạnh a.Từ trung điểm H của cạnh AB dựng SH vuông góc
với (ABCD) sao cho góc giữa hai mặt phẳng (SAD) và (ABCD) là 600.Gọi K là trung
điểm AD.
a)C/m :CK vuông góc với SD.
b)Tính góc giữa hai mặt phẳng (SBC) và (SCK).
6.Cho hình chóp S.ABC có đáy là tam giác vuông cân ABC với AB=AC=a,
SA=b vuông góc với đáy.gọi E,F theo thứ tự là trung điểm AB và AC.Tìm hệ thức
liên hệ của a và b để 2 mặt phẳng (SEF) và (SBC) tạo với nhau 1 góc 450.
B - KHOẢNG CÁCH
Ax M + By M + Cz M + D
tM =
A2 + B 2 + C 2
*tM>0 <=> vector n và M nằm cùng phía đối với mặt phẳng (P).
*tM>0 <=> vector n và M nằm khác phía đối với mặt phẳng (P).
Cho đường thẳng (d) qua M0 và có vector chỉ phương u.Khi đó khoảng cách từ M
đến (d) là
[M 0
M ,u ]
d (M , d ) =
u
*Khoảng cách từ M đến đường thẳng AB được tính bởi công thức:
[AM , AB ]
d ( M , AB ) =
AB
Cho đường thẳng d1,d2 lần lượt qua hai điểm M1,M2 và có vector chỉ phương lần
lượt là u1 , u 2 . Khi đó khoảng cách giữa d1 và d2 là:
[u1 , u2 ]M 1 M 2
d =
[u1 , u2 ]
[AB , CD ]AC
*Cho tứ diện ABCD.Khi đó d(AB,CD) = AB , CD
Giải:
a) Ta có: M(-2, 1, 1) thuộc đường thẳng (D)
⇒ MA = (3,1,2) và u1 = (1,2,-2)
[ ]
Hay MA , u1 = (-6,8,5)
[MA , u ] 1 125
Khi đó, d(A,(D)) = =
u1 9
Vd2: Cho mặt phẳng (P) có phương trình: x+2y-z+2=0 và điểm M(1,2,3).
Xét vị trí tương đối giữa điểm M và mặt phẳng (P)
Giải
1.1 + 2.2 − 3 + 2 2 6
tM = =
1 + 2 +1
2 3
Nhận thấy rằng tM > 0
⇒ n1 và M nằm cùng phía với (P)
Vd3:Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh bằng a,SA=a
3 và vuông góc với đáy
.a)Tính khoảng cách từ A đến mặt phẳng (SBC).
b)Tính khoảng cách từ tâm O của hình vuông ABCD đến mặt phẳng (SBC).
c)Tính khoảng cách từ trọng tâm tam giác SAB đến mặt phẳng (SAC).
Giải:
z
M
G
A D
O x
B
C
y
Chọn hệ trục tọa độ Axyz với B thuộc Ax,D thuộc Ay,S thuộc Az.khi đó:
a a
A(0,0,0); B9a,0,0); C ( a, a,0); D (0, a,0); S (0,0, a 3 ); O ( , ,0 )
2 2
a)Phương trình (SBC) được cho bởi (SBC) qua B(a,0,0) và cặp vector chỉ phương SB
và SC.
[
]
⇔ SB , SC = n = ( 3 ,0,1)
⇔ ( SBC ) : x 3 + z − a 3 = 0
Khi đó khoảng cách từ A đến (SBC) được cho bởi :
−a 3 a 3
d= =
3 +1 2
c)Goi M là trung điểm SB và G là trọng tâm của tam giác SAB,khi đó:
a a 3 2 a a 3
M ( ,0, ), AG = AM ⇒ G ( ,0, )
2 2 3 3 3
Phương trình (SAC) được cho bởi (SAC) qua A và cặp vector chỉ phương SA và SC.
[
]
⇔ SA , SC = n = (1,1,0) ⇔ ( SAC ) : x + y = 0
Khi đó khoảng cách từ G đến mặt phẳng (SAC) được cho bởi:
a
3 a 2
d = =
1 +1 6
Giải:
z
x
y
A B
D O
C
Chọn hệ trục tọa độ Oxyz với A,C thuộc Ox,B,D thuộc Oy và S thuộc Oz,khi
đó:A(2,0,0);B(0,1,0);S(0,0,1).
Vd5:Cho lăng trụ ABCD.A1B1C1D1 có đay ABCD là hình thoi tâm O cạnh
bằng a,góc A=600.B10 vuông góc với đáy ABCD,cho BB1=a.
a)Tính góc giữa cạnh bên và đáy.
b)Tính khoảng cách từ B,B1 đến mặt phảng (ACD1).
Giải:
z
C1 D1
B1 A1
C D
O
B A
y x
Chon hệ trục tọa độ Oxyz với B thuộc Ax,D thuộc Ay và S thuộc Az,khi đó:
a 3 a a 3 a
A( ,0,0), B (0, ,0), C ( − ,0,0), D(0,− ,0)
2 2 2 2
a)Gọi λ là góc tạo bởi cạnh bên và đáy nên λ=góc B1BO.
a
BO 1
Cos λ = = 2 = ⇒ λ = 60 0
BB1 a 2
a 3
B1O = BB1 Sinλ =
2
b)Phương trình mặt phẳng (ACD1) được cho bởi (ACD1) qua A và cặp vector chỉ
phương CA và D1A
[
]
⇔ CA, D1 A = n (1,0,−1) ⇔ ( ACD1 ) : 2 x − 2 y − a 3 = 0
Khi đó khoảng cách từ b,B1 được cho bởi:
−a a 3
−
2 2 a( 6 + 2 )
d1 = =
2 4
−a 3
2 a 6
d2 = = .
2 4
x = 1 + 3t
a)M(2,1,1) và d: y = − 4 + t
z = 5t
x +1 y z
b)M(-2,1,1) và d: = =
−2 1 3
x −1 y + 3 z + 2 x + 2 y −1 z + 1
c)(d): = = ; (d ' ) : = = .
2 1 −1 − 12 −2 4
x −1 y + 3 z + 2
3.Cho đường thẳng d: = =
−1 2 1
4.Cho tứ diện S.ABC có SC=CA=AB=2a,SC vuông góc với mặt phẳng (ABC).Tam
giác ABC vuông tại A.Gọi M,N lần lượt là hai điểm nằm trên SA và BC sao cho
AM=CN=t(0<t<3a).tính độ dài đoạn MN,Xác định t để độ dài đoạn MN ngắn nhất.
5.Cho lăng trụ tứ giác đều ABCD.A’b’C’D’ có cạnh đáy a,diện tích mỗi mặt bên là
2a2.Gọi O,J lần lượt là tâm của các mặt ABCD,ABB’A’.
6.Cho lăng trụ tam giác ABC.A’B’C’ có đay ABC là tam giác vuông tại A,AA’ vuông
góc với mặt phẳng ABC.Cho biết AB=a,AA’=2a,AC=3a.
-Phụ lục-
:::Góc nhìn Toán học:::
Một cậu bé chưa biết đọc A,B,C nhưng đã biết tính cộng, rồi vào trường, cậu
say mê toán học, ao ước được học nhiều toán, đọc nhiều sách toán. Nhưng bỗng một
tai nạn đến với cậu bé bị mù cả hai mắt.
Đó là vào năm 1922… và cậu bé đó là Pôntriagin, khi ấy cậu bé mới 14 tuổi.
Làm thế nào bây giờ? Cậu bé rất say mê và tha thiết muốn được tiếp tục học toán!
Chúng ta cũng từng biết có người mù trở thành nhà thơ, nhà văn, trở thành nhạc sĩ.
Nhưng còn trở thành một nhà toán học?
Thế rồi, với một nghị lực và ý chí phi thường, cậu thiếu niên pôntriagin tiếp
tục đến lớp nghe giảng và về nhà tự học với sự giúp đỡ của mẹ. năm 1925, sau 4 năm
bị mù, Pôntriagin và học khoa toán tại trường đại học Lômônôxốp.
Trong thời kì sinh viên, Pôntriagin đã tỏ ra xuất sắc.Vào năm 1927, khi mới 19
tuổi, Pôntriagin đã có 2 công trình nghiên cứu.
Pôntriagin đã nghiên cứu rất nhiều lĩnh vực khác nhau của toán học và đã đặt
nền mống cho nhiều phương hướng mới của toán học. Một đặc điểm nổi bậc là viện sĩ
Pôntriagin không chỉ bó hẹp hoạt động của mình trong vấn đề lý thuyết. Tất cả các
công trình nghiên cứu của ông trong lĩnh vực điều khiển tự động đã được sữ dụng
trong nhiều ngành kỹ thuật, trong việc điều khiển tên lửa. Năm 1962, do những thành
tựu xuất sắc của ông trong lĩnh vực điều khiển tự động, Pôntriagin đã được trao tặng
giải thưởng Lênin, giải thưởng khoa học cao nhất hằng năm của Liên-xô.
Pôntriagin là một trong những nhà toán học xuất sắc của liên xô.
:::EVARIST GALOIS(1811-1832):::
Trong lịch sử khoa học, cuộc đời ngắn ngủi của nhà toán học thiên tài Ga-loa
( Evarist Galois) mãi mãi lên án một chế độ xã hội đã kìm hãm, vùi dập khả năng của
con người.
Ga-loa sinh ngày 25/10/1822 ở ngoại ô thành phố Paris, người pháp. Từ bé
cho đến năm 11 tuổi, Ga-loa chỉ ở nhà học với mẹ, 12 tuổi mới đến trường. Lối học
nhồi sọ, kinh điển, tu viện của trường học thời bấy giờ không hớp với Ga-loa và tự
mình chuyển qua học toán. Cuốn sách “ hình học” của Lơ-giăng viết cho học sinh giỏi
toán, học trong 2 năm thì Ga-loa đã đọc dễ dàng từ đầu đến cuối, lòng say mê toán
học đã lôi cuốn chàng thiếu niên ấy đọc những sách toán khó hơn, viết riêng cho các
nhà toán học.
Ngày 31/5/1832,Ga-loa mất khi tuổi đời mới vừa 21! Thi hài Ga-loa được
chôn trong nghĩa địa chung nên đến ngày nay không còn dấu vết gì nữa nhưng 60
Archimede là công dân của Syracuse , một thành phố trên hòn đảo mà ngày nay
chúng ta gọi là Sicile . Ông sinh năm 287 và mất năm 212 trước công nguyên , sống
gần 75 tuổi . Ông có những pháp minh quan trọng trong toán học và cả trong vật lý ,
trong số đó có những phép tính diện tích giới hạn bởi một đường cong khép kín . Đó
là một qui trình rất giống với một trong những phương pháp mà toán học hiện đại sử
dụng .
Ông đã nghiên cứu cẩn thận nguyên lý đòn bẩy , với công cụ đó , bằng một lực
nhỏ có thể làm dịch chuyển một trọng lượng rất lớn . Và sau khi tìm được lời giải của
bài tóa ấy ông đã nói : “ Hãy chỉ cho tôi một điểm tựa tôi sẽ nâng cả Trái Đất lên ! "
( Truyền thuyết kể lại như vậy ).
:::JOSEPH-LOUIS LAGRANGE:::
Joseph-Louis Lagrange (1736-1813), một nhà toán học lỗi lạc nhất, mà cũng là
người thật khiêm tốn, đã được nhiều bậc vương giả Âu châu trọng vọng vào cuối thế
kỷ 18 và đầu thế kỷ 19. Để phê bình về danh nhân này, Đại đế Napoléon đã từng nói
rằng: "Lagrange thật là một kim tự tháp cao vời trong bộ môn toán học".
Ông là người Pháp, nhưng có pha dòng máu Ý.
Trong cuộc đời sau này của Lagrange, ông thường cho sự phá sản đó lại là một
điều may cho mình và đã nói rằng: "Nếu tôi được hưởng một gia tài lớn thì chắc tôi đã
không dựa vào Toán Học để xây dựng đời mình".
Trong nghiên cứu về văn hoá Hy Lạp, chàng thanh niên được biết đến những
công trình về Hình Học của những vĩ nhân toán học đời trước như Euclid (330-275 tr.
CN) và Archimedes (287-212 tr. CN). Sau đó Lagrange được đọc một bài tham luận
của nhà thiên văn học Edmund Halley (1656-1742) ca tụng môn Giải Tích Học mới
được xây dựng và hoàn bị bởi nhà bác học Isaac Newton (1642-1727) và cho rằng
môn toán học này vượt trội hơn môn Hình Học. Sự hiểu biết về toán học cao cấp này
đã làm cho Lagrange được bổ nhiệm làm giáo sư toán học tại Trường Pháo Binh
Hoàng Gia ở tỉnh Turin khi chàng mới 16 tuổi. Chỉ mấy năm sau, vào năm 1759, khi
Lagrange mới 23 tuổi, mà Hội Nghiên Cứu do chàng sáng lập đã xuất bản được Tập
San đầu tiên. Nhưng ta phải nói rằng với một tâm địa tốt, luôn luôn nâng đỡ các bạn
đồng nghiệp mà nhiều bài khảo cứu toán học đăng trên những số đầu tiên của tập san
nghiên cứu, tuy ký tên những tác giả khác, mà thực ra là công trình của Lagrange vì
đã được chàng sửa chữa và viết lại hoàn toàn. Cũng trong thời gian sáng tác phong
phú này mà Lagrange đã tạo dựng nên lý thuyết cho môn Cơ Học Giải Tích.
:::DIRICHLET:::
Johann Peter Gustav Lejeune Dirichlet (13 tháng 2, 1805 – 5 tháng 5, 1859) là
một nhà toán học người Đức được cho là người đưa ra định nghĩa hiện đại của hàm
số.
Nhà toán học lớn nhất của mọi thời đại có lẽ là Carl Friedrich Gauss . Sinh ra
trong một gia đình nghèo ở Brubswick ( nước Đức ) vào năm 1777 và mất năm 1855 ,
ông rất nổi tiếng khắp thế giới nhờ các công trình toán học , thiên nhiên và vật lý .
Ông tỏ ra có một năng khiếu phi thường về khoa học ngay từ khi còn nhỏ . Một
hôm ( lúc đó ông mới ba tuổi ) Gauss ngồi nghe bố mình là đội trưởng một đội thợ nề
đang tính tiền công cho thợ . Mọi người đều sửng sốt khi cậu bé ngăn bố lại , nói cho
bố biết đã tính nhần một chữ số , và nói luôn chữ số đúng cho bố . Ông bố đã tính lại
và thừa nhận rằng con mình đúng !
Ở trường tiểu học , một hôm thầy giáo của Gauss yêu cầu học sinh cả lớp cộng
tất cả từ 1 đến 100 . Vừa nói song thì thấy Gauss ( lúc này mới 9 tuổi ) đã viết đáp số
ra tấm bảng của mình và đặt lên bàn . Gauss đã tính nhẩm rất nhanh bằng một phương
pháp rút ngắn do chính mình pháp minh ra .
Hai những pháp minh đầu tiên của Gauss rất nổi tiếng . Năm 1796 ( lúc ông mới
19 tuổi ) ông đã chứng minh rằng một đa giác đều 17 cạnh , là dựng được chỉ bằng
thước và copa . Năm 1799 , trong luận văn tiến sĩ của mình , ông đã đưa ra phép
chứng minh chính xác “ định lý cơ bản của đại số “ : mọi phương trình đại số đều có
nghiệm .
Gauss đã được mệnh danh là hoàng tử của các nhà toán học .
Người Pháp thường rất tự hào với một tư duy mà họ cho là rất hợp logic và
hoàn hảo , gọi là " tinh thần Descartes " . Tinh thần ấy dựa vào nghiên cứu của một
người được coi là nhà triết học thâm thúy : Rene Descartes .
Rene Descartes ( 1604-1650) con người tính rụt rè và thất thường lại là một nhà
tư tường sâu sắc , với một tinh thần mạnh mẽ , ông tìm cách giải thích vũ trụ bằng
một phương pháp duy nhất , dựa trên hai khoa học mà theo ông là xuất sắc nhất là
hình học và cơ học . Từ năm 23 tuổi , ông đã có ý kiến áp dụng đại số vào hình học .
Với việc sử dụng một cách có hệ thống các tọa độ , ông đã sáng tạo ra hình học giải
tích . Với việc sáng tạo ra số mũ , ông đã giản lược và đổi mới số học . Ngoài ra ông
còn phát minh ra định luật về sử phản xạ ánh sáng, và gợi ý cho Pascal về một thí
nghiệm nổi tiếng nhằm tìm trọng lượng của không khí .
:::Mục lục:::
1. Lời nói đầu [p.2]
2. Góc [p.3]
3. Khoảng cách [p.19]
4. phương pháp tọa độ [p.44]
5. phụ lục [p.58]
6. Tài liệu tham khảo [p.64]
:::Nhóm 3:::
:::Hết:::