Professional Documents
Culture Documents
Bai 45-Axit Cacboxylic
Bai 45-Axit Cacboxylic
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: Tìm hiểu định nghĩa, danh pháp, các cách phân loại của axit cacboxylic(15 phút) (Mục đích: Giúp học sinh biết được
định nghĩa của axit cacboxylic, biết được quy tắc gọi tên, từ đó có thể hình thành kĩ năng gọi tên các axit hữu cơ. Dựa trên các cách phân
loại của các hợp chất hữu cơ đã học, thiết lập cách phân loại axit cacboxylic, rèn luyện kĩ năng tư duy)
GV: “Sau đây thầy sẽ đưa ra cho các em xem HS quan sát các công thức, Định nghĩa: Axit cacboxylic là những hợp chất hữu cơ
một số công thức hoá học của một số axit nhận xét và nêu định nghĩa mà phân tử có nhóm cacboxyl
cacboxylic, các em hãy quan sát, nhận xét (-COOH) liên kết trực tiếp với nguyên tử cacbon hoặc
điểm chung, từ đó rút ra kết luận cho thầy: nguyên tử hiđro. Nhóm cacboxyl (-COOH) là nhóm chức
như thế nào thì được gọi là một axit của axit cacboxylic.
cacboxylic?”
GV trình chiếu một số công thức cấu tạo của
một số chất:
H COOH C6H5 COOH HOOC COOH
GV: “Các em lưu ý, nguyên tử Cacbon này có HS theo dõi
thể của gốc hiđrocacbon hoặc của nhóm
–COOH khác.”
GV cho một số ví dụ.
GV giới thiệu nhóm -COOH là nhóm chức
của axit cacboxylic.
GV: “Cũng như lúc chúng ta học ancol, HS suy nghĩ, liên hệ đến bài Phân loại:
anđehit thì chúng ta đều có những cách phân ancol và anđehit để đưa ra Dựa theo đặc điểm cấu tạo của gốc hiđrocacbon và số
loại tương tự nhau, giờ đây axit cũng vậy. câu trả lời. nhóm cacboxyl trong phân tử, các axit được chia thành:
Thầy mời 1 em phát biểu cho thầy biết chúng ₋ Gốc hidrocacbon: no, không no, thơm.
ta có thể phân loại axit cacboxylic theo những ₋ Số nhóm chức: đơn chức, đa chức.
cách nào.” a. Axit no, đơn chức, mạch hở:
GV nhận xét. - Phân tử có gốc ankyl hoặc nguyên tử hidro liên kết với
GV: “Nhưng trong khuôn khổ chương trình, một nhóm –COOH. CTTQ: CnH2n+1COOH (n �0) hoặc
chúng ta sẽ chỉ xét đến axit no, đơn chức,
mạch hở.” CmH2mO2 (m �1).
GV: “Đối với axit no, đơn chức, mạch hở, - Ví dụ:
chúng ta có thể đưa ra CTPT chung là: C n- H COOH CH3 COOH CH3 CH2 COOH
�
H2n+1COOH (n 0) CmC2mO2 (m ¿ 1). b. Axit không no, đơn chức, mạch hở:
“Các em lưu ý nhóm –COOH luôn nằm ở đầu HS trả lời và cho ví dụ - Phân tử có gốc hidrocacbon không no, mạch hở liên kết
mạch cacbon là mạch chính nhé” với một nhóm –COOH.
GV: ”Thầy mời một bạn phát biểu định nghĩa - Ví dụ:
axit không no, đơn chức, mạch hở là gì và đưa HS chú ý lắng nghe và cho CH2 C COOH
ra một công thức ví dụ.” ví dụ.
CH2 CH COOH CH3
GV: “Tương tự, axit thơm, đơn chức là hợp
chất như thế nào, mời 1 bạn trả lời và cũng c. Axit thơm, đơn chức:
đưa ra ví dụ cho điều này” - Phân tử có gốc hidrocacbon thơm liên kết với một
“Các em lưu ý nhé nhóm –COOH phải liên nhóm – COOH.
kết trực tiếp với gốc hidrocacbon thơm thì mới - Ví dụ:
gọi là axit thơm, còn ví dụ như chất này: COOH
CH2 COOH CH2 CH3
COOH
Hoạt động 3: Tìm hiểu tính chất hoá học của axit cacboxylic(20 phút) (Mục đích: Giúp các em hiểu được tính chất hoá học của axit
cacboxylic, rèn luyện khả năng tư duy kiểm chứng, rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm hoá học)
GV: “ Chúng ta sang phần TCHH của axit. HS lắng nghe để làm đúng TÍNH CHẤT HÓA HỌC
Như chúng ta vừa dự đoán ở phần cấu tạo rằng hướng dẫn Tính axit
axit cacboxylic có tính axit, và đồng thời có a. Độ phân li:
khả năng tách nhóm –OH giống như ancol, CH 3 COOH CH3COO- + H+
vậy bây giờ chúng ta sẽ cùng làm thí nghiệm b. Tác dụng với bazơ, oxit bazơ:
kiểm chứng xem những gì chúng ta dự đoán CH 3COOH + NaOH CH3COONa + H2O
2CH3COOH + CuO (CH3COO)2Cu + H2O
có đúng hay không”
GV: “Thầy vẫn chia lớp thành 2 nhóm như c. Tác dụng với muối
2CH3COOH + CaCO3 (CH3COO)2Ca
vừa rồi, và mỗi nhóm lại có 4 nhóm nhỏ. Mỗi + H2O+ CO2
nhóm nhỏ sẽ thực hiện 1 thí nghiệm, sau đó
d. Tác dụng với kim loại đứng trước hidro:
chúng ta sẽ ghi lại hiện tượng quan sát được Zn + 2CH3COOH → (CH3COO)2Zn + H2
và PTHH của 4 nhóm nhỏ ở các phần thầy đã
chưa sẵn rồi tổng hợp lại thành ý kiến chung
của nhóm lớn ở giữa của tờ giấy thầy đã chuẩn
bị sẵn ở đây. Sau khi nhóm lớn trình bày xong,
các em sẽ đem dán lên bảng rồi chúng ta cùng
so sánh kết quả của 2 nhóm.”
GV chuẩn bị 2 tờ giấy khổ to( A0 hoặc A1) và
kẻ theo mẫu sau
GV: “Thầy đã chuẩn bị sẵn ở đây 4 ống HS lắng nghe, ghi chép lại
nghiệm đựng axit axetic cho 4 thí nghiệm. Các và thực hiện các bước tiến
em chú ý ghi lại để biết mình sẽ làm gì và hành thí nghiệm
phân công nhau cho đúng nhé. Ống nghiệm 1, Sau đó, HS thực hiện các thí
các em nhỏ vào vài giọt phenolphtalein, sau nghiệm theo từng nhóm nhỏ
đó thả giấy quỳ tím vào và quan sát màu của theo sự phân công trong
dung dịch và màu của quỳ tím. Ống nghiệm 2 nhóm. Khi làm xong, các
các em nhỏ vào 2-3 giọt dung dịch nhóm tổng hợp lại ý kiến và
phenolphtalein, sau đó nhỏ từ từ từng giọt ghi vào giấy bằng bút dạ đã
dung dịch NaOH đến khi dung dịch có màu. được phát kèm với giấy. Sau
Ống nghiệm 3 các em thả vào 1 ít bột Zn, đậy đó, 2 nhóm học sinh dán lên
lại bằng nút có đầu nhọn, khi thấy sủi bọt thì bảng, và GV nhận xét phần
các em dùng que diêm đang cháy đưa lại vào thực hiện của từng nhóm.
đầu ống. Ống nghiệm 4 các em nhỏ vào 8-10
giọt dung dịch Na2CO3, đưa que diêm đang
cháy vào miệng ống nghiệm.”
GV ra hiệu cho học sinh tiến hành thí nghiệm,
trong khi HS làm, GV quan sát thái độ làm
việc, kĩ năng làm việc của các nhóm và của
từng HS
GV nhận xét các ý kiến của nhóm đã dán trên
bảng.
GV: “ Vậy kết luận lại, những thí nghiệm HS lắng nghe và trả lời câu
chúng ta vừa thực hiện thể hiện tính chất gì hỏi
của Axit cacboxylic nhỉ, một bạn cho thầy biết
nào?”
GV: “Tiếp theo, thầy giới thiệu tính chất thứ 2 HS lắng nghe, ghi chép và Phản ứng thế nhóm -OH
của axit cacboxylic, đó là giống ancol, axit suy nghĩ trả lời t o , H +¿
cũng có khả thay thế nhóm –OH, vì thế mà nó RCOOH + R’OH ↔ RCOOR’ + H2O
¿
có thể tác dụng được với ancol, phản ứng đó o
t ,H
+¿
được gọi là phản ứng este hoá. Phương trình CH3COOH + C2H5OH ↔ CH3COOC2H5 + H2O
tổng quát là: ¿
o
t ,H
+¿ Etyl axetat
RCOOH + R’OH ↔ RCOOR’ + H2O Nhận xét: H2SO4 đặc đóng vai trò là chất xúc tác cho
¿
Thầy mời 1 em lên bảng viết cho thầy PTHH phản ứng. H2SO4 đặc hút nước sinh ra để cân bằng dịch
minh hoạ của CH3COOH với C2H5OH” chuyển về phía tạo este.
Phản ứng este hóa là phản ứng thuận nghịch.
Hoạt động 4: Tìm hiểu các phương pháp điều chế axit cacboxylic và ứng dụng của axit cacboxylic(5 phút) (Mục đích: hình thành tư
duy liên hệ giữa các chất đã học để đưa ra các cách điều chế axit và liên hệ với thực tế về ứng dụng của axit)
GV: “Chúng ta sang phần điều chế axit Điều chế
cacboxylic. Muốn tạo ra axit cacboxylic, các 1. Phương pháp lên men giấm
phương pháp hầu như dựa trên quá trình oxi C2H5OH + O2 men→giấm CH3COOH + H2O
hoá các hợp chất hữu cơ có tính oxi hoá yếu 2. Oxi hóa andehit axetic
hơn. Các em hãy đọc SGK, sau đó mỗi bạn lên
viết cho thầy 1 phương trình điều chế axit từ CH3CHO + O2 xt →
CH3COOH
3. Oxi hóa ankan
o
ankan, ancol và anđehit.” 2CH3CH2CH2CH3 + O2 t →, xt 4CH3COOH + 2H2O
GV mời 3 em HS lên viết mỗi em 1 PTHH
4. Từ methanol
to
CH3OH + CO xt CH3COOH
GV: Sử dụng hình ảnh về ứng dụng của axit HS Nhìn vào hình và nêu Ứng dụng
cacboxylic trong đời sống và yêu cầu HS nêu ứng dụng của axit Làm nguyên liệu cho công nghiệp mĩ phẩm, công nghiệp
ứng dụng của axit cacboxylic. cacboxylic. dệt, công nghiệp hóa học,…
VI. Dặn dò
₋ Làm bài tập: 1, 2, 3, 4, 5, 6 sách giáo khoa trang 210
₋ Ôn tập các kiến thức liên quan đến andehit, xeton, axit cacboxylic
₋ Chuẩn bị bài 46