Professional Documents
Culture Documents
TN LTM PDF
TN LTM PDF
TN LTM PDF
Phương pháp này tìm điện thế tại từng nút trong mạch:
Để phân tích mạch bằng phương pháp điện thế nút trong mạch có d nút
ta làm như sau:
1. Chọn 1 nút làm gốc =>ϕgốc =0
2. Lập hệ phương trình điện thế nút cho d-1 nút còn lại:
Trong đó: Ykk : là tổng dẫn nạp từ các nhánh nối đến nút k.
Ykl : tổng dẫn nạp của các nhánh nối giữa nút k và l.
ϕk : Điện thế tại nút k.
Jnk : tổng đại số nguồn dòng chảy vào nút k, mang dấu (+)
nếu nguồn chảy vào nút k, mang dấu (-) nếu nguồn chảy ra từ nút k.
3. Giải hệ phương trình để tìm điện thế tại từng nút. Từ đó suy ra giá trị
điện áp, dòng điện trên các nhánh, công suất v.v….
Với L=n-d+1
Zii là tổng trở kháng của các nhánh thuộc vòng i.
Zij là tổng trở kháng của các nhánh chung giữa 2 vòng i và j.
Ivi là dòng điện vòng i.
Evi là nguồn (sức điện động) của vòng i.
Giải hệ phương trình trên ta tìm được giá trị của dòng Ivi. Từ đó ta suy
ra giá trị các đại lượng còn lại của mạch.
1.6 Phương pháp phân tích mạch dùng định lý Thevenin và Norton:
Định lý Thevenin/ Norton cho phép thay thếmột phần mạch tương
đương bằng một nguồn áp mắc nối tiếp với trở kháng hoặc một nguồn dòng
mắc song song với trở kháng.
Định lý Thevenin:
Định lý Norton:
II.Mục đích:
Giúp sinh viên nắm rõ các phương pháp phân tích mạch.
i. Áp dụng công thức chia dòng suy ra dòng điện chạy qua R2 và R6.
j. Với dòng nhánh có được áp dụng định luật Ohm suy ra điện áp rơi
trên các điện trở R4, R5, R6.
k. Dùng KVL kiểm tra lại tổng điện áp trên R4, R5, R6 có bằng điện áp
trên R2 không. Nhận xét.
2.4 Ứng dụng định luật Kirchhoff với 2 nguồn độc lập:
Mắc mạch như hình 1.12 (Trên khối Kirchhoff Solution With 2 Sources):
Hình 1.13
e. Dựa vào vòng màu trên các điện trở suy ra giá trị của nó.
f. Dùng các định luật Kirchhoff (phương pháp dòng nhánh) xác định
dòng điện đi qua các điện trở.
g. Với sơ đồ mạch như hình 1.13 thì thành phần nào khi ta xác định
được sẽ giải quyết được cả mô hình mạch.
h. Theo bạn điện áp tại nút 1trên hình 1.13 là (-) hay (+)so với đất.
i. Với giá trị điện áp trên R3 ở câu trên suy ra điện áp và dòng điện
trên các thành phần mạch còn lại.
j. So sánh kết quả tính toán với kết qua đo được về dòng điện và điện
áp.Nhận xét.
k. Dùng VOM chỉnh lại giá trị điện áp của 2 nguồn độc lập là : 5V.
l. Viết công thức 2 dòng điện vòng như hình 1.14.
Hình 1.14
m. Tính giá trị của các dòng điện vòng => Chiều dòng điện, điện áp trên
R3 => Giá trị IR3 và VR3.
n. Đo điện áp trên R3 và so sánh với kết quả ở câu m.Nhận xét.
o. Với các dữ liệu đã có ở trên ta đã có thể xác định được điện áp trên
R1 và R2 chưa?
p. So với phương pháp dòng nhánh thì phương pháp dòng vòng có ưu
điểm gì hơn?
e. Ngắn mạch nguồn VS2. Đo VA (với VA là đáp ứng của R3 tác động
bởi nguồn VS1).Ghi lại giá trị vào hình 1.15
f. Bỏ ngắn mạch nguồn VS2 và ngắn mạch nguồn VS1. Đo VB (với VB
là đáp ứng của R3 tác động bởi nguồn VS2).Ghi lại giá trị vào hình
1.15
g. Với kết quả của 2 bước trên => VR3.
h. Đo trực tiếp điện áp trên R1, R2, R3. Nhận xét kết quả tính toán lý
thuyết với kết quả đo trực tiếp và kết quả đo theo phương pháp xếp
chồng.
2.5.2 Phương pháp thế nút:
Mắc mạch như hình 1.16 (Trên khối Supersition):
Hình 1.18
*Ghi chú: R2 không phải là tải của mạch
a. Chỉnh nguồn về giá trị: 10V
b. Thành phần nào sẽ bị thay thế bởi mô hình mạch Thevenin.
c. Tính giá trị RTH
d. Ráp mạch đo giá trị RTH và so sánh với kết quả câu c.
e. Tính và ghi lại giá trị VTH
f. Ráp mạch đo nguồn VTH và so sánh với kết quả câu e.
g. Lắp thêm tải R3 vào mạch. Tính dòng qua tải R3.
h. Đo điện áp trên tải R3 =>dòng điện qua tải R3.So sánh với kết quả
tính toán bằng phương pháp Thevenin.
Hình 1.21
e. Đo áp 2 đầu A&B rồi so sánh với kết quả câu c.
f. Gắn điện trở R5 vào mạch. Đo và ghi lại VR5.
g. Áp dụng mô hình mạch Thevenin tính giá trị điện trở tải.
h. Đo giá trị điện trở tải RL. So sánh với kết quả câu g. Nhận xét.
Hình 1.22
Hình 1.23
Ráp mạch bên mô hình mạch Norton:
HÌnh 1.24
a. Gắn RN vào mạch.
b. Dựa vào kết quả tính toán ở trên => IRN và IRL trên mô hình Norton.
c. Suy ra điện áp VRL trên mô hình Norton.
d. Đo dòng không tải trên mô hình mạch Norton và so sánh với dòng
ngắn mạch ở hình Thevenin.
e. So sánh điện áp không tải và có tải của mạch Thevenin và mạch
Norton. Nhận xét.
f. Sử dụng VOM quan sát dòng điện tổng mô hình mạch Norton.Gắn
tải RL& RN vào mạch ghi lại giá trị đọc được trên VOM. Tháo tải ra.
Dòng tổng có thay đổi không. Tại sao?
g. Tháo RN ra khỏi mạch. Dòng tổng có thay đổi không. Tại sao?
V. Ôn tập và mở rộng:
Trong 3 phương pháp dòng nhánh, điện thế nút, mắt lưới thì phương
pháp nào có số phương trình nhiều nhất?
Mạch Thevenin có giải được bài toán nguồn phụ thuộc mà phần điều
khiển không thuộc phần Thevenin không? Tại sao.
Mạch cầu cân bằng thì có dòng điện qua nhánh ở giữa không?
Phụ lục A:
Khi công tắc đóng (giả sử không có điện tích ban đầu trên tụ điện), điện áp trên C1
( VC1) bằng 63% điện áp cung cấp (VA) sau một thời hằng hoặc sau 50 ms.
VC1=VA * 63%
=10 * 0.63
= 6.3 VDC .
Sau 5 thời hằng, điện áp đạt đến xấp xỉ 99 % giá trị tối đa của nó. Tụ được xem là nạp
đầy (hoặc được xả) sau 5 thời hằng. Trong ví dụ này, thời gian được yêu cầu để tụ
điện nạp đầy (hoặc xả hết) là:
5 τ=5 * 50 ms
=250 ms
Hình 2.2 trình bày một biểu đồ thời hằng phổ biến. Với sự hỗ trợ của biểu đồ này, ta
có thể xác định lượng điện áp hoặc dòng điện qua một tụ điện hoặc một cuộn dây với
thời gian cho trước nếu biết được thời hằng. Các đường cong nạp và xả là bằng nhau
và đối nhau, điều này chỉ ra rằng một tụ điện hoặc một cuộn cảm nạp và xả với cùng
một tốc độ.
Để giải thích cách sử dụng biểu đồ thời hằng phổ biến này, tham khảo mạch RC ở
hình 2.3. Giả sử tụ điện C1 đã được nạp đầy đến 10 Vdc. Khi công tắc được đóng, tụ
điện xả qua R1. Tụ điện xả ở tốc độ được điều khiển bởi thời hằng RC.
τ=RC
=50kΩ* 3µF
=150 ms
Hình 2.3: Mạch RC với tụ điện ban đầu được nạp đến 10 Vdc
Bây giờ ta muốn biết điện áp qua C1 sau 450 ms (3τ). Từ biểu đồ thời hằng phổ biến
ta có thể thấy rằng điện áp qua tụ điện bằng 5 % giá trị ban đầu sau 3 thời hằng.
VC1 = VA * 5%
= 10 * 0.05
= 0.5 Vdc
II.Mục đích:
Tính toán,đo thời hằng mạch RC, RL.
Khảo sát ảnh hưởng của thời hằng trong mạch RC, RL.
Mạch R :
Yêu cầu:
• Vẽ mạch RL
• Tính thời hằng τ
• Mô phỏng mạch RL bằng phần mềm (Orcad,Proteus,Workbench …..)
quan sát sóng trên cuộn dây L.
• Khảo sát ảnh hưởng của τ trong mạch RL.
Hình 2.5
a. Dùng dao dộng ký quan sát tín hiệu trên tụ,nhấn S1 đến khi tụ nạp đầy
sau đó thả S1 ra, nhấn S2. Nhận xét.
b. Tính thời hằng trong mạch hình 2.5
c. Dùng biểu đồ thời hằng xác định điện áp nạp trên tụ sau 1τ.
d. Tính và ghi nhận tổng thời gian nạp của tụ bằng công thức lý thuyết.
e. Xả hết điện tích trên C1 bằng cách nhấn S2 vài giây, dùng OSC quan sát
tín hiệu trên C1, nhấn S1, đo thời gian tụ nạp đến 99% VA. Nhận xét.
f. Dựa vào công thức lý thuyết tính và ghi nhận thời gian xả của tụ.
g. Nhấn S1cho đến khi tụ nạp lại đầy. Nhả S1 lập tức nhấn S2, đo thời gian
C1 xả đến giá trị 1% VA. So sánh với kết quả câu f.
h. Mắc thêm tụ C2 =10uF vào mạch như hình 2.7. Tính và ghi nhận thời
hằng mới của mạch. Nhận xét ảnh hưởng của điện dung đối với thời
hằng của mạch.
i. Dùng biểu đồ thời hằng xác định điện áp của C1 và C2 sau khoảng thời
gian 2τ tính từ lúc VA bắt đầu cấp điện. Ghi nhận kết quả.
j. Nhấn S2 xả hết điện trên C1 và C2. Xác định điện áp trên C1 và C2 sau
thời gian 2τ bằng cách nhấn S1, nhả nó sau 2τ, đo ngay lập tức giá trị
điện áp này. So sánh với kết quả câu i.
Hình 2.9
f. Sử dụng biểu đồ thời hằng,tính điện áp VC sau khi nạp được 2τ.
g. Đo và ghi nhận VC sau khi nạp được 2τ. So sánh với câu f.
h. Mắc mạch như hình 2.10. VGEN sóng vuông có Vpp =8Vpp, f =5kHz. Quan
sát điện áp trên R2, nhận xét về dạng sóng của dòng điện trong mạch.
Hình 2.10
Mạch RL:
a. Tính và ghi nhận thời hằng của mạch trong hình 2.11. Với VGEN là sóng
vuông có Vpp=8V, f =5kHz.
Hình 2.11:Mạch RL
b. Quan sát dạng sóng của VL1 bằng OSC cần bao nhiêu thời hằng để cuộn
dây nạp đầy.
c. Dùng biểu đồ thời hằng hình 2.6 tính điện áp trên cuộn dây khi đã nạp
được 1τ .
d. Đo và ghi nhận điện áp trên VL1 sau khi nó nạp được 1τ. So sánh kết quả
câu c.
e. Mắc mạch như hình 2.12 quan sát dạng sóng trên R cho biết dòng điện
trong mạch lớn nhất ở đầu chu kì nạp hay cuối chu kì nạp.
Hình 2.12
V/ Ôn tập và mở rộng:
Ghi công thức tính thời hằng τ trong mạch RC,RL.
Trong mạch RC điển hình, ta mắc thêm R’ // R thì giá trị τ tăng hay giảm. Tại
sao.
Cho xung vuông ngõ vào với tần số 5kHz mạch RC điển hình. Giá trị thời hằng
τ phải như thế nào để áp ra trên R có dạng vi phân, tích phân.
Hình 3.1 Các đường đặc tuyến lý tưởng và thực tế của các bộ lọc thông thấp và thông
cao
Hoạt động của các bộ lọc RC và RL là dựa trên sự biến đổi điện kháng xuất
hiện trong các tụ điện và trong các cuộn dây khi tần số biến đổi. Nhiều bộ lọc thông
thấp, thông cao đơn giản chỉ gồm một tụ điện hoặc một cuộn cảm phối hợp với một
điện trở.
Tần số cắt (fc) của một bộ lọc thông thấp được định nghĩa là tần số mà tại đó
biên độ tín hiệu ra bằng 70.7% (-3 dB) so với biên độ của các tín hiệu có tần số thấp
hơn nó (lý tưởng là 1Hz). Nếu tần số càng tăng thì biên độ tín hiệu ra càng giảm.
Tần số cắt (fc) của một bộ lọc thông cao cũng được định nghĩa tương tự như
vậy, chỉ khác là nó xác dịnh giới hạn tần số thấp của bộ lọc, biên độ tín hiệu ra càng
ngày càng giảm khi tần số giảm.
Decibel (dB) thường được dùng để diễn tả tỷ số giữa điện áp hoặc dòng điện
đầu vào và đầu ra. Công thức tổng quát để biểu diễn một tỷ số điện áp bằng dB là:
dB =20log (Vout /Vin )
Đối với dòng điện công thức vẫn như trên chỉ khác là tỷ số dòng điện là Iout /Iin.
Các bộ lọc thông thấp và thông cao hợp thành bởi các phần tử RC hoặc RL có
độ suy giảm là 6 dB trên 1 octave (độ âm) khi tần số vượt trên điểm cắt. Có nghĩa là
độ suy giảm của kiểu bộ lọc thông thấp này tăng lên 6dB mỗi khi tần số tăng lên gấp
đôi. Ví dụ nếu tần số cắt (fc) của một bộ lọc thông thấp là 6 kHz thì biên độ tín hiệu ra
sẽ thấp đi 9dB so với biên độ trong băng thông ở tần số 12kHz, giảm đi 15dB ở tần số
24kHz ….(tín hiệu ra của bộ lọc đã suy giảm 3dB ở tần số 6kHz ).
Từ Lâm Thanh Page 24
BÀI 3: MẠCH LỌC THỤ ĐỘNG
Độ dốc 6 dB trên 1 octave của các bộ lọc RC và RL cũng có thể gọi là 20 dB trên 1
decade, nghĩa là mỗi lần tần số tăng lên 1 hệ số 10, độ suy giảm của bộ lọc thông thấp
tăng lên 20 dB. Đối với bộ lọc ở hình vẽ 3.1 (tần số cắt là 6kHz) tín hiệu ra giảm đi 23
dB khi tần số là 60kHz (10 lần tần số cắt).
Hình 3.2 mô tả các bộ lọc thông thấp hợp thành bởi các phần tử RC và RL. Tín
hiệu ra của bộ lọc thông thấp RC được lấy qua tụ điện. Khi tần số tăng lên, điện kháng
của tụ điện giảm đi và biên độ điện áp ra tụt xuống nhanh chóng. Đầu ra của một
mạch thông thấp RL được lấy qua điện trở. Khi tần số tăng lên, điện kháng của cuộn
cảm tăng lên dẫn đến điện áp ra trên điện trở giảm xuống. Để đơn giản ta có thể hình
dung các mạch lọc này như là một “chiết áp điều chỉnh bằng tần số ” trong đó tổng
trở ở trên con chạy tăng lên so với tổng trở ở dưới con chạy khi tần số tăng.
Tần số cắt của 1 bộ lọc thông thấp RC được tính theo công thức sau:
Fc =
Tần số cắt của 1 bộ lọc thông thấp RL được tính theo công thức sau:
Fc =R /(2π *L)
Mặc dù đặc tính của 2 kiểu bộ lọc này là như nhau nhưng bộ lọc kiểu RC
thường được dùng ở tần số thấp nhiều hơn so với bộ lọc RL bởi vì các cuộn cảm cồng
kềnh, nặng và đắt hơn ở tần số này.
Hình 3.3 trình bày các bộ lọc thông cao RC và RL. Tín hiệu ra của bộ lọc thông
cao RC được lấy qua điện trở, còn tín hiệu ra của bộ lọc thông cao RL được lấy qua
cuộn cảm. “Chiết áp điều chỉnh bằng tần số ” cũng được áp dụng tương tự cho mạch
này, chỉ khác là tổng trở ở trên con chạy giảm đi so với tổng trở ở dưới con chạy khi
tần số tăng lên.
Các công thức tính tần số cắt của mạch lọc tần số cao và tần số thấp là như
nhau bởi vì các mạch lọc này giống nhau chỉ khác ở các điểm mà tín hiệu đầu ra được
lấy ra.
Các bộ lọc thông dải có các phần tử R, L, C với tần số cộng hưởng của cuộn
cảm và tụ điện (fr) chính là tần số trung tâm. Phương pháp ghép nối các phần tử này
trong mạch xác định dãy tần số được thông. Tần số cộng hưởng được xác định bằng
công thức:
Fr =1/ 2π
Như hình 3.4 ta thấy các phần tử kháng có thể được ghép nối tiếp hoặc song
song cho một bộ lọc thông dải. Đối với một bộ lọc thông dải, tín hiệu ra được lấy trên
phần tử của mạch có tổng trở cao hơn khi cộng hưởng.
Hình 3.4 Các bộ lọc thông dải nối tiếp và song song
Các giới hạn băng thông được xác định là các điểm ở trên và dưới các điểm có
độ suy hao-3dB hoặc là các tần số ở đó biên độ tín hiệu ra giảm xuống tới 70.7 % so
với biên độ tại tần số trung tâm. Các tần số thấp hơn hoặc cao hơn này thường được
gọi là f1 và f2. Độ rộng của băng thông (hoặc BW) được xác định bằng công thức:
BW = f2-f1
Độ rộng băng thông được xác dịnh bằng Q của mạch. Nó là hẹp hay có độ chọn
lọc cao khi Q cao. Nếu một mạch cộng hưởng nối tiếp được dùng như một phần của
bộ lọc thông dải thì Q được xác định bằng công thức sau đây, trong đó điện trở R là
điện trở tổng của mạch:
Q = XL /R
Từ Lâm Thanh Page 27
BÀI 3: MẠCH LỌC THỤ ĐỘNG
Nếu sử dụng một mạch cộng hưởng song song thì Q của mạch được xác định
bằng công thức dưới đây, trong đó R là điện trở được ghép song song với mạch thùng
chứa.
Q = R / XL
Băng thông BW còn có thể được biểu diễn theo Q và tần số cộng hưởng như sau:
BW =fr / Q
Các bộ lọc chắn dải được thiết kế để có độ suy giảm lớn nhất tại tần số cộng
hưởng fr. Hình 3.6 trình bày cách sử dụng các mạch RLC nối tiếp và song song trong
các bộ lọc chắn dải. Nhớ rằng tín hiệu ra của bộ lọc chắn dải được lấy qua phần tử
(các phần tử) có tổng trở thấp hơn khi cộng hưởng.
Hình 3.6 Các bộ lọc chắn dải nối tiếp và song song
Băng thông của một bộ lọc chắn dải được tính theo cách tương tự như đối với
bộ lọc thông dải, nghĩa là chắn dải được đo giữa các điểm -3dB như hình 3.7. Băng
thông BW cũng được tính bằng công thức tương tự như trong thông dải.
Một bộ lọc chắn dải với Q cao sẽ có dãy suy hao hẹp như hình trên. Kiểu bộ
lọc này thường được gọi là bộ lọc “rãnh ”. Q của một bộ lọc chắn dải được tính cùng
các công thức dùng cho các bộ lọc thông dải cộng hưởng nối tiếp và song song.
Số đo hiệu quả của một bộ lọc chắn dải là lượng suy giảm phát sinh tại tần số
cộng hưởng fr so với các tần số trên và dưới cộng hưởng (bình thường là các giá trị
10*fr hoặc 1/10 của fr ). Khi biết độ lớn của các tín hiệu đầu ra tai tần số cộng hưởng fr
và tại một trong những tần số ngoài dãy, độ suy giảm tính bằng dB sẽ là:
dB = 20 *log (Vch /Vra)
Yêu cầu :
• Vẽ mạch lọc chắn dải mắc nối tiếp và song song.
• Xác định hàm truyền.
• Viết công thức tính tần số cắt, BW, hệ số phẩm chất Q.
• Vẽ đặc tuyến biên độ theo tần số.
• Mô phỏng mạch bằng phần mềm (Orcad,Proteus,Workbench…).
2 / Thực hành:
2.1 Mạch lọc thông thấp:
2.1.1 Mạch lọc thông thấp RC
100Hz 10 ms
20kHz 50 us
40kHz 25 us
Bảng 3.1: Dữ liệu ra của mạch lọc thông thấp RC
f. Thay đổi tần số máy phát để VR2 có giá trị như câu d, xác định tần số cắt
fc
g. Điền trị số tìm được ở câu f vào đồ thị ở câu e.
h. So sánh biên độ ngõ ra tại 2 tần số 40kHz và 80kHz.
i. Tín hiệu có tần số 1kHz có được truyền qua với ít suy giảm hay bị chặn
lại với suy giảm lớn.
j. So sánh mạch lọc RC và RL.
a. Đặt VGEN =15Vpp sóng sine. Thay đổi tần số VGEN từ 5kHz đến 50kHz.
Nhận xét điện áp ngõ ra Vout.
b. Đo điện áp rơi trên R2. Thay đổi tần số VGEN để xảy ra hiện tượng cộng
hưởng, đo và ghi lại giá trịđiện áp ngõ ra trên R2.
c. Đo chu kì và tính tần số cộng hưởng fr ghi vào bảng 3.4 :
R2 =1.5k
fr
f1
f2
BW
Q
Bảng 3.4
d. Xác định điện áp ngõ ra tại V-3dB.
e. Giảm tần số máy phát, quan sát điện áp ngõ ra Vout, khi Vout đạt giá trị ở
câu d, đo chu kì và tính tần số cắt dưới f1, ghi vào bảng 3.4.
f. Tăng tần số máy phát qua fr quan sát Vout, khi Vout đạt V-3dB, đo chu kì
và tính tần số cắt trên f2, ghi vào bảng 3.4.
g. Tính BW, Q ghi vào bảng 3.4.
h. Tính Q bằng công thức lý thuyết, so sánh kết quả câu trên. Nhận xét.
i. Nhận xét ảnh hưởng của R2 đến Q và BW.
Hình 3.14
c. Sử dụng giá trị Vout ở câu trên, xác định V-3dB ghi vào hình 3.14.
d. Giảm tần số máy phát xuống dưới frđể Vout đạt giá trị V-3dB, đo chu kì và
tần số cắt dưới f1 ghi vào hình 3.14.
e. Tăng tần số máy phát qua fr quan sát Voutkhi Vout đạt V-3dB, đo chu kì và
tính tần số cắt trên f2 ghi vào hình 3.14.
f. Tính BW, Q.
g. Tính Q bằng công thức, so sánh với kết quả câu f. Nhận xét.
h. Thay đổi VGEN từ 5kHz đến 50kHz, quan sát điện áp ngõ ra, nhận xét.
i. Thay đổi R1 ảnh hưởng thế nào đến Q.
b. Thay đổi tần số máy phát để mạch đạt cộng hưởng, ghi tần số cộng
hưởng fr vào bảng 3.5.
R1 =1.5K
fr
f1
f2
BW
Q
Bảng 3.5
c. Tính và ghi lại điện áp ngõ ra tại tần số cắt V-3dB. Điền vào hình 3.16.
Hình 3.16
d. Giảm tần số máy phátquan sát Vout để đạt V-3dB ở câu c, xác định tần số
cắt dưới f1 ghi vào bảng 3.5.
e. Tăng tần số máy phátquan sát Vout để đạt V-3dB ở câu c, xác định tần số
cắt trên f2 ghi vào bảng 3.5.
f. Tính BW, Q ghi vào bảng 3.5.
g. Tính Q bằng công thức lý thuyết, so sánh với Q ở trên.
h. Nhận xét R1 ảnh hưởng thế nào đến BW và Q.
R1 =1.5k
fr
f1
f2
BW
Q
Bảng 3.6
V. Ôn tập và mở rộng:
Nêu công thức tính tần số cắt mạch lọc RC, RL.
Tính Q trong các mạch RLC thông dải nối tiếp và song song. Khi ta thay đổi
giá trị tụ C thì Q có thay đổi không?
Tại sao mạch lọc RLC lại được gọi là mạch lọc thụ động?
Các mạch lọc thông cao RC và thông thấp RC khác nhau như thế nào. Tương
tự cho mạch RL.
Nếu mạch RC như hình dưới (R//C) có được gọi là mạch lọc không? Nếu được
hãy tính tần số cắt của mạch?
Mạch RLC thông dải nối tiếp và mạch RLC dải ngừng nối tiếp khác nhau như
thế nào? Tại tần số cộng hưởng tổng trở của mạch RLC nối tiếp thông dải và ngăn dải
có giá trị như thế nào?
Hãy vẽ mạch lọc thông thấp, thông cao gồm 3 phần tử RLC.
I.Mục đích:
-Giúp sinh viên làm quen và cách thức vận hành thao tác các thiết bị thí nghiệm.
-Trang bị cho sinh viên kiến thức để vận hành làm quen với dụng cụ thí nghiệm
II.Giới thiệu:
Thiết bị thí nghiệm trong môn Lý thuyết mạch bao gồm:
Máy dao động kí KENWOOD CS-4125
Máy phát sóng KENWOOD AG-203D
KENWOOD FG-273A
VOM SANWA YX 360 TRF
Bộ nguồn F.A.C.E.T:Lab-Volt Base Unit
Kit thí nghiệm DC Network,AC2 Fundamentals
a. Màn hình: là một hình chữ nhật với 10 ô ngang x 8 ô dọc sử dụng
công nghệ CRT (Cathode Ray Tube)
b. Khối nguồn: gồm các nút để điều chỉnh tắt mở máy, điều chỉnh độ
sáng tối của màn hình, độ nét của tín hiệu v.v…
• Nút Power: Tắt mở máy
• Nút xoay Insensity: Chỉnh độ sáng của tín hiệu
• Nút xoayFocus: Chỉnh độ sắc nét của tín hiệu
• Nút vặn Trace Rota: Chỉnh tia sáng về nằm ngang khi tia
sáng bị nghiêng
c. Khối Vertical và Triggering: Khối quét dọc và khối kích.
Khối Vertical: Khối quét dọc có chức năng chọn tín hiệu hiển thị trên
màn hình như kênh 1, 2 hay cả 2 kênh v.v….
Cần gạt Mode: CH1, CH2, ALT, ADD, CHOP
• CH1: Chọn kênh 1.
• CH2: Chọn kênh 2.
• ALT: Hiển thị luân phiên kênh 1 và kênh 2.
• CHOP: Hiển thị theo kiểu đóng ngắt giữa 2 kênh 1 và 2.
• ADD: Hiện thị cùng lúc 2 kênh 1 và 2.
Nút nhấn CH2 INV: Nút này để đảo tín hiệu ở kênh 2.VD V2
thành –V2
Nút nhấn X-Y: Nút này dùng để hiển thị 2 tín hiệu input với
nhau . Với kênh CH1 là trục Y (trục tung) và kênh CH2 là trục X (trục hoành)
Khối Triggering: Khối này điều khiển mạch quét đồng bộ tín hiệu.
Cần gạt MODE:AUTO,NORM,FIX,TV FRAME,TV LINE.
• AUTO: Chế độ quét tự động
• NORM: Chế độ quét bình thường, ở chế độ này khi không
có tín hiệu kích khởi mạch quét ngang sẽ không hoạt động
và sẽ không có tín hiệu trên màn hình.
• TV FRAME: Chế độ quét theo Frame tivi
• TV LINE: Chế độ quét theo đường kẻ ngang màn hình tivi
Cần gạt SOURCE: Chọn nguồn tín hiệu kích khởi nếu chọn sai
sẽ bị trôi hình:
• VERT MODE: Chọn nguồn kích khởi từ khối quét dọc
• CH1, CH2: Chọn kênh 1, 2 làm nguồn kích khởi
• LINE: Chọn nguồn kích khởi là tần số điện lưới cung cấp
(50Hz)
• EXT : Tín hiệu được cung cấp từ jack EXT TRIGGER
Nút xoay LEVEL: Cho phép hiển thị một ô chia tín hiệu đồng bộ
với điểm bắt đầu của dạng sóng (chỉnh sai hình sẽ bị trôi). Nút này dùng để điều chỉnh
hình không bị trôi ngang trên màn hình.
Nút xoay SLOPE: Chỉnh độ dốc của mạch quét là cạnh lên hay
cạnh xuống.
d. Khối tín hiệu vào dọc CH1, CH2 hoặc X, Y : Khối này dùng để
chỉnh tín hiệu vào.
CH1 or Y:
• Nút xoay Position: Điều chỉnh vị trí tín hiệu di chuyển
theo chiều dọc.
• Nút xoay Variable: Thay đổi giá trị của tín hiệu theo chiều
dọc (Bình thường ta xoay núm này về bên phải tới hết chữ
CAL để đảm bảo máy đo đúng chuẩn theo chiều dọc).
• Knob Volts /Div: Điều chỉnh độ phân giải mức điện áp/ô.
• AC-GND-DC: AC: Đo tín hiệu ở dạng AC mà không để ý
tới DC.
DC: Đo tín hiệu cả DC và AC.
GND: Tín hiệu được nối với mass =>không có tín
hiệu trên màn hình.
CH2 or X:
Tương tự như kênh CH1
e. Khối Horizontal: Khối này điều chỉnh tín hiệu quét ngang
• Nút xoay Position: Chỉnh vị trí tín hiệu dịch chuyển theo
chiều ngang.
• Nút xoay Variable:Dùng phối hợp với nút Trigger Level
để chống tín hiệu bị trôi theo chiều ngang. (Bình thường
chỉnh nút này về bên phải tới chữ CAL để đảm bảo sự
chính xác của máy dao động kí theo bề ngang).
• Nút nhấn X10 MAG:Phóng to tín hiệu 1 ô theo chiều
ngang ra 10 lần.
• CAL 1Vpp: Tín hiệu sóng vuông chuẩn để chỉnh máy, có
biên độ 1Vpp tần số 1kHz.
Chúng ta đã nắm được chức năng cơ bản của máy dao động kí và bây giờ ta
cần phải chỉnh máy về chuẩn để sự đo đạc và hiển thị được chính xác:
Mặc định khi sử dụng ta để các giá trị như sau:
• Triggering ta để chế độ AUTO.
• Triggering SOURCE ta để chế độ VERT MODE.
• Các nút Var ở kênh CH1, CH2 và Horizontal xoay hết
theo chiều kim đồng hồ tới chữ CAL.
• Phần DCA trên nút xoay dùng để đo dòng điện 1 chiều với
tầm đo từ 50μA -> 250 mA.
• Phần ACV dùng để đo điện áp xoay chiều tầm từ 10VAC -
> 750 VAC.
• Phần đo điện trở với tầm x1 -> x1k.
• Phần đo tụ C tới 10μF.
• Cuối cùng là vị trí OFF tắt máy.
- Màn hình hiển thị gồm các vòng giá trị ứng với mỗi kiểu đo.
- 2 Probe đo để kết nối với đối tượng đo với que đỏ nối với đầu âm
của pin VOM và đầu đen nối với cực dương của pin VOM.
- Nút chỉnh 0Ω dùng để chỉnh giá trị về 0Ω.
5/ Lab –Volts Base Unit:
Đế thí nghiệm với bộ nguồn DC =15V và nguồn điều chỉnh được tầm
±10V có sẵn và khe dùng để kết hợp với kit thí nghiệm.
6/ Kit DC Network Theorems, AC2 Fundamental:
Kit DC Network Theorems dùng để thí nghiệm các phương pháp phân
tích mạch.
Kit AC2 dùng để thí nghiệm các dạng mạch lọc thụ động thông thấp,
thông cao, thông dải, ngưng dải.
III. Ôn tập và mở rộng:
Bước 1: Thao tác bật công tắc nguồn máy phát sóng và nhấn chọn tín
hiệu xung vuông sau đó điều chỉnh tần số ra chọn tầm x100 rồi xoay đĩa về giá
trị 10 để có tín hiệu ra là 1kHz.
Bước 2: Nhấn nút power dao động kí sau đó ta kết nối probe đó kênh
CH1 với máy phát sóng. Chú ý: Tín hiệu mass (dây đen ) của cả máy phát và
Oscilloscope phải được nối chung nếu không tín hiệu sẽ bị nhiễu.
Chỉnh giá trị Volts /div và Time /Div ở phần CH1 và Horizontal
sao cho tín hiệu trên màn hình cao 4 ô và bề ngang cho một chu kì cũng là 4 ô.
Đọc và ghi lại giá trị Volt /div và Time /Div đó sau đó suy ra chu kì của tín
hiệu.
2-Sau đó ta xoay giá trị Var ở mục CH1 ngược chiều kim đồng hồ. Ta
thấy có sự thay đổi vềbiên độ của tín hiệu ra. Ghi lại và nhận xét.
3-Ta kéo nút x10 MAG ở bên phần Horizontal và tính lại chu kì trong
trường hợp này.
4-Trên máy phát sóng ta vặn nút Attenuator sang mức -20dB.Sau đó
chỉnh lại giá trị Volt /div trên kênh CH1 sao cho dễ thấy và hãy đo giá trị mới
này.
5-Biết công thức tính dB như sau:
A (dB )=20log (Vmoi /Vcu )
Với A ở đây là -20 và Vcu = 4Vpp
Tính Vmoi và so sánh với kết quả đo.