You are on page 1of 5

TẠP CHÍ HÁN NÔM số 3 (118) - 2013 TRN XUÂN NGC LAN

(1) 天 (2)
VỀ HAI CHỮ NÔM 上

( )
TRẦN XUÂN NGỌC LAN

rong các từ ñiển chữ Nôm của các Thiên trời ñịa ñất vị ngôi
T nhà nghiên cứu Nôm học từ thế kỷ
XVII ñến nay, từ Trời ñều ñược viết
昊 夏旻 秋
Hạo trời hạ, Mân trời thu
bằng chữ Nôm vuông.
Dictionaire An Namite Francaice-
Về hình thể ñây là loại chữ viết khối Jean Bonet, 1898
vuông như tính chất của văn tự Hán. Về
Trời Ciel, firmament, le temps, la
ý nghĩa và cấu tạo ñều ñược mô tả và
température. Dans quelquescontrées, de
phân tích như sau. ðầu tiên xin dẫn một
Pamam on prononce lời (dịch: Bầu trời,
số từ ñiển:
thời gian, thời tiết trong một nơi, người
Bảng tra cứu chữ Nôm thế kỷ XVII, ñịa phương còn phát âm thành “lời”) →
Vũ Văn Kính, 1992 formé des S.A thiên 天, ciel, et thượng 上
Blời / trời /. Mặt Blời/ Mặt trời haute superieur (dịch: Lời ñược cấu tạo bởi
Dictionarium Anamitico Latinum 天 (thiên) là trời và 上 (thượng) là trên.
Par Taberb, 1838 Dictionaire An Namite - Francaise -
Trời Coeulum J.F.M Genibrel, 1898
主德 ðức Chúa Trời, Deus n Trời [thiên], (T.lời), Ciel, n,
坦 ðất Trời Coeulum et Terra Divin, Céleste, Royal, impérial, adj, ðức
Chúa Trời (dịch: Trời, danh từ, thần
高 Trời Cao Coeulum sublime
thánh thuộc về trời, vua, hoàng ñế, tính từ).
ðại Nam quấc âm tự vị (ðNQÂTV),
Từ ñiển chữ Nôm, Nguyễn Quang
Huình Tịnh Paulus Của, 1895.
Xỹ - Vũ Văn Kính, 1971.
n Vầng cao lớn bao phủ trên không;
Trời (loại chữ) HY (hội ý)
hình khum khum bao phủ trên cao.
Tự ðức Thánh Chế tự học giải CT (cấu tạo) 天 (thiên: trời → Ý
+ 上 (thượng: trên → ý).
nghĩa ca, 1897
天 地坦 位 (Khám dư loại) ()
PGS.TS. Tp. Hồ Chí Minh.

34

VỀ HAI CHỮ NÔM 上

Tự ñiển chữ Nôm: Viện Khoa học hợp lại làm thành nghĩa chung của chữ,
Xã hội Việt Nam - Viện Nghiên cứu Hán và ông gọi ñây là chữ hội ý.
Nôm năm 2006. Trời (= trời ñất) thiên (= trời)
Trời. Loại chữ E2 (thiên + thượng) thượng (= ở trên)
E2: loại chữ hội ý: viết ghép hai chữ Trên ñây là những nhận ñịnh chung
Hán thành một chữ Nôm ñể biểu ñạt ý tiêu biểu về chữ Nôm (trời) của một
nghĩa của một ngữ tố Việt, ví dụ: Trời số bộ tự ñiển và một số nhà Nôm học uy
(hv, thiên: trời + hv thượng: trên). tín từ thế kỷ XVII ñến nay.
Tiếp theo là ý kiến của một số học giả: Những nhận ñịnh ñó có thể tóm tắt
Cố học giả ðào Duy Anh trong Chữ như sau:
Nôm Nguồn gốc - Cấu tạo - Diễn biến(3) Về hình thể, ñây là loại chữ khối
viết “phép hội ý thì chúng tôi chỉ thấy có vuông, cùng loại hình với văn tự Hán.
sáu chữ. Phép này dùng hai chữ Hán, lấy Về cấu tạo, chữ này viết ghép hai
ý nghĩa của hai chữ ghép lại với nhau mà chữ Hán 天 (thiên: trời) và 上 (thượng:
gợi lên cái khái niệm muốn ghi…”. Chữ trên) ñể biểu ñạt ý nghĩa của từ Việt: trời.
trời thì viết chữ thiên 天 là trời ở trên, Cách cấu tạo này gọi là Hội ý.
chữ thượng 上 là trên, tức là trên trời, ñể
Về ý nghĩa như ðNQÂTV mô tả:
gợi lên khái niệm Trời”. vầng cao lớn bao phủ trên không, hình
GS. Nguyễn Tài Cẩn và N.V. Xtan khum khum bao phủ trên cao. ðây chính
kêvich trong Một số vấn ñề về chữ là sự mô tả về trời .
Nôm(4) xếp chữ trời thuộc loại ð.E.G Giờ ñây chúng ta hãy ñến với một tư
là ba kiểu chữ ghép, gồm hai thành tố liệu chữ viết mới của từ trời.
ñều có vai trò tích cực như nhau nhưng
ở E ta có 2 thành tố ñều góp phần giải Trong Phật thuyết ñại báo phụ mẫu
ân trọng kinh (từ ñây sẽ viết tắt là PT)
thích về mặt nghĩa. Thiên cho ta nội
chúng tôi gặp bảy chữ Nôm trời, ñối
dung “trời”, thượng góp thêm cái ý là “ở
trên” và thiên + thượng = trời . dịch những từ Hán 天 (thiên) 二儀 (nhị
nghi); 日 (nhật) 昊天 (hạo thiên) và 天上
GS. Lê Văn Quán trong Nghiên cứu
(thiên thượng). Xin xem tư liệu sau ñây:
về chữ Nôm(5) ñã ñặt chữ (trời) vào
loại chữ sáng tạo gồm hai thành tố ghi ý, 1. Trang 14b d1,3
ñều góp phần xác ñịnh nghĩa của từ - d1: 慈母象於地严父配於天
thuần Việt. Ví dụ: Trời : thiên 天 + Từ mẫu tượng ư ñịa nghiêm phụ
thượng 上 (thành tố thiên chỉ trời, thành phối ư thiên
tố thượng chỉ nghĩa ở trên).
d3: 媄慈似朋坦吒敬冊  ( 7 )
Nhà nghiên cứu Nguyễn Khuê trong
Mẹ từ tựa bằng ñất cha kính sánh
Những vấn ñề cơ bản của chữ Nôm(6)
chưng trời
xếp chữ vào loại chữ biểu ý có cấu
trúc ghép, có hai thành tố là hai chữ Hán 2. Trang 16b d2,4, d1,3c
ñều biểu ý, lấy nghĩa của hai thành tố d2,4: 父母恩何以高深比二儀

35
TẠP CHÍ HÁN NÔM số 3 (118) - 2013 TRN XUÂN NGC LAN

Phụ mẫu ân hà dĩ cao thâm tỷ nhị nghi Phụ mẫu chi ân hạo thiên vong cực
d1,3: 盎那恩包那高審朋 共坦 d3,5: 恩盎那朋 庄咍穷隊
Áng nạ ơn bao nả, cao thẳm ví bằng Ơn áng mạ bằng trời chẳng hay cùng ñòi
trời cùng ñất 6. Trang 34b d4, d3
3. Trang 20a d4,6 d3,5 d4: 瞻天伏地
d4,6: 風吹日曝白骨飄零 Chiêm thiên phục ñịa
Phong súy nhật bào bạch cốt phiêu linh
d3: 工 敬工坦
d3,5: 末 昌泊 索
Trông trong trời, kính trong ñất
Gió thổi mặt trời soi xương bạc tan
Ngoại trừ chữ Nôm trời ñối dịch với
tác…
thiên ở trang 14b d3 chưa ñoán ra mặt
4. Trang 34a d10, d9 chữ(8), còn lại 5 chữ trời ñều viết với
d10: 計論母恩昊天罔極 dạng . Dạng này giống với dạng chữ
Kế luận mẫu ân hạo thiên vong cực trời từ thế kỷ XVII về sau không có gì
ñặc biệt. Riêng chữ Nôm ñối dịch hai
d9: 量計所恩那 庄咍穷隊
chữ Hán 天 上 (thiên thượng) khiến
Lường kể thửa ơn nạ trời chẳng hay chúng tôi phải suy nghĩ.
cùng ñòi
Xin xem tiếp ñoạn kinh dưới ñây và ñể
5. Trang 24b d4,6 d3,5
bạn ñọc dễ hình dung, chúng tôi viết theo
d4,6: 父母之恩昊天罔極 hàng dọc như trong PT. Trang 30b d6 d5

Âm Hán Phiên
Db d5 d4 d3
Việt âm
人 Nhân 那 Nạ
父 Phụ 㝵 Người
母 Mẫu Ấy
速 Tốc 急 Gấp
得 ðắc 特 ðược
生 Sinh 多 ði
天(9) Thiên 生 Sống
上 Thượng 工 Trong
離 Li 天 Thiên
地 ðịa 上 Thượng
獄 Ngục 利 Lìa
苦 Khổ 苦 Khổ
工 Trong
地 ðịa
獄 Ngục 令 Lịnh 遣 Khiến
其 Kỳ 盎 Áng

36

VỀ HAI CHỮ NÔM 上

Dòng 4 và dòng 6 trên ñây là dòng thành tố 天 (thiên) và 上 (thượng) cho


kinh Phật viết bằng chữ Hán. Dòng 3 và ñến khi nào chữ 天 (thiên) di chuyển
dòng 5 là dòng dịch kinh Phật ra tiếng trùm lên chữ 上 (thượng), chữ thượng di
Việt viết bằng chữ Nôm. Ở dòng 6, hai chuyển ñến khoảng trống dưới chữ 天
chữ Hán 天上 (thiên thượng) ñược dòng (thiên) làm cho khoảng cách giữa hai
thành tố 天 (thiên) và 上 (thượng) rút
5 dùng 2 chữ 天上 ñể ñối dịch. Chúng ta
ngắn vừa ñủ vào trong một ô vuông, lúc
nên phiên âm hai chữ thiên thượng bên
ñó chữ trời hình vuông xuất hiện và ñó
Nôm là gì? Phiên âm theo âm Hán Việt
là chữ trời từ thế kỷ XVII trở về sau. Có
là “thiên thượng” như trên ñây hay phiên
thể hình dung quá trình diễn biến trên
bằng một từ khác?
trải qua 3 giai ñoạn bằng sơ ñồ như sau:
Với những lý do sau ñây chúng tôi
GIAI ðOẠN 1 GIAI ðOẠN 2 GIAI ðOẠN 3
phiên âm bằng một từ khác, ñó là từ Trời.
Về nghĩa, từ trời ñối dịch ñúng nghĩa 天 天
上 上
của từ Hán 天上 (Thiên thượng = Trời).


Về chữ viết, chữ Nôm hình chữ nhật • Giai ñoạn 1: chữ 天 (thiên) và
上 (trời) trong PT chính là hình thức cổ chữ 上 (thượng) mỗi chữ viết trong một
của chữ Nôm hình vuông (trời) từ thế ô vuông riêng biệt, do ñó khi phối hợp
kỷ XVII về sau. tạo nên chữ trời thể hiện một hình thể
Có thể chứng minh ñiều này qua chữ nhật ñứng.
thành phần cấu tạo và sự diễn biến hình • Giai ñoạn 2: hai thành tố 天
thể của chúng. (thiên) và 上 (thượng) rút ngắn khoảng
cách, dần khít lại gần nhau nhưng vẫn
ðầu tiên là thành phần cấu tạo, cả thể hiện là hình chữ nhật.
hai chữ ñều ñược cấu tạo bởi 2 thành tố
• Giai ñoạn cuối: khoảng cách rút
天 (thiên) và 上 (thượng). ðiều khác
gọn ñến mức chữ 天 (thiên) trùm lên
nhau duy nhất giữa chúng là hình thể.
chữ 上 (thượng) và chữ 上 (thượng) lọt
Trong PT thì hai chữ 天(thiên) và 上
vào khoảng trống bên dưới chữ 天
(thượng) viết tách rời nhau, mỗi chữ
(thiên), giữa hai thành tố không còn
chiếm một ô vuông riêng biệt, ñộc lập,
khoảng cách nữa, nằm gọn trong một ô
cho nên khi hai thành tố ñó phối hợp ñể
vuông và thế là chữ Nôm (trời) vuông
tạo ra chữ viết của từ trời thì cho ra một
của thế kỷ XVII xuất hiện.
hình thể chữ nhật ñúng. Hình thể chữ
nhật ñúng này không phù hợp với tính Qua chứng minh, giờ ñây chúng ta
chất vuông của chữ Nôm. Thuộc loại có thể phiên âm lại câu kinh trên ñây là:
hình văn tự khối vuông như chữ Hán, “Khiến áng nạ người ấy gấp ñược ñi
chữ Nôm không thể chấp nhận hiện sinh trong trời lìa khổ trong ñịa ngục”.
tượng một chữ Nôm hình thể chữ nhật Cuối cùng còn cần phải làm rõ thêm
như trên kéo dài, phải thay ñổi hình thể một vấn ñề nữa, ñó là chữ Nôm trời hình
theo hướng vuông(10). Muốn vậy chỉ có thể chữ nhật của PT là loại chữ Nôm gì?
một cách rút ngắn khoảng cách giữa 2 Chúng ta biết 天上 (thiên thượng) trong

37
TẠP CHÍ HÁN NÔM số 3 (118) - 2013 TRN XUÂN NGC LAN

tiếng Hán là một danh từ song âm tiết có thừa nghĩa như vậy. ðây chỉ là cách tiếp
nghĩa là trời. cận theo hướng ñồng ñại của một số học
Chữ Nôm ñối dịch cũng viết bằng giả. Chúng tôi tiếp cận vấn ñề theo hướng
hai chữ 天上 (thiên thượng) nhưng không lịch ñại, tức khảo sát chữ Nôm trong sự
ñọc theo âm HV mà ñọc theo nghĩa của vận ñộng diễn biến của thời gian ñể tìm ra
từ Hán này là trời. Vậy ñây là chữ mượn hình thể ban ñầu của nó và kết quả cho
nghĩa, chữ ñọc theo nghĩa, còn gọi là thấy, chữ trời hình chữ nhật của PT chính
chữ giả tá nghĩa. Loại chữ này là một là tiền thân của chữ trời hình vuông và do
trong những loại chữ cổ nhất trong sự ñó xét theo nguồn gốc thì cấu tạo của
hình thành và phát triển của văn tự. chúng phải giống nhau, cả hai chữ tuy
Còn chữ Nôm trời hình thể vuông hình thể khác nhau nhưng xét về cấu tạo
của thế kỷ XVII về sau là chữ Nôm gì? thì ñều là loại chữ Nôm mượn nghĩa.
Các nhà Nôm học trên ñây ñều phân T.X.N.L
tích chữ (trời) là chữ hội ý, có cấu
trúc ghép, với 2 thành tố hiểu nghĩa 天 Chú thích:
(thiên) và 上 (thượng). Trời : thiên 天 (1) Dưới ñây sẽ thay bằng thuật ngữ
+ thượng 上 (thành tố thiên chỉ trời, “Chữ Nôm vuông”.
thành tố thượng chỉ nghĩa ở trên). (2) Dưới ñây sẽ thay bằng thuật ngữ
Phân tích trên ñây chỉ mới nêu lên “Chữ Nôm hình chữ nhật”.
ñược một ñiều kiện của chữ hội ý, ñó là (3) ðào Duy Anh: Chữ Nôm - Nguồn gốc,
chữ phải ñược cấu tạo bởi sự phối hợp cấu tạo - Diễn biến, Nxb. KHXH, H. 1975.
từ hai nghĩa phù trở lên. Ở ñây là nghĩa
(4) Nguyễn Tài Cẩn - N.V. Xtankêvich:
phù 天 (thiên) và nghĩa phù 上 (thượng). Một số vấn ñề chữ Nôm, Nxb. ðại học và
Nhưng ñây chỉ là ñiều kiện cần chứ chưa Trung học chuyên nghiệp, H. 1985.
ñủ. Cần phải có thêm một ñiều kiện nữa,
(5) Lê Văn Quán: Nghiên cứu về chữ
ñó là ý nghĩa của từ mà chữ ñó biểu ñạt
Nôm, Nxb. KHXH, H. 1981.
không ñược giống với một nghĩa vốn có
nào trong những nghĩa phù phối hợp (6) Nguyễn Khuê: Những vấn ñề cơ bản
của chữ Nôm, Nxb. Tp. HCM, 1999.
ghép nên chữ này. Ở ñây nghĩa của chữ
Nôm (trời) hoàn toàn giống với nghĩa (7) (8) Chúng tôi ñoán là chữ  bà, nhưng
phù 天 (thiên: trời). Có nghĩa là chỉ cần bà không ñối dịch với 天 của chữ Hán ñược.
thành tố 天 (thiên) là ñủ rồi không cần Phải xem ñây là hiện tượng tồn nghi.
cộng thêm nghĩa phù 上 (thượng: trên). (9) Tác giả bài viết ñóng khung ñể hướng
Nói cách khác nghĩa phù này là dư thừa. ñộc giả chú ý.
Các nhà sáng tạo ra chữ Nôm rất am (10) Xem: Nghiên cứu diễn biến chữ
hiểu lục thư (6 phương pháp cấu tạo chữ Nôm theo phương pháp hình thể, Tạp chí
Hán) chắc không sáng tạo một chữ hội ý Hán Nôm, số 1 (34)- 1998./.

38

You might also like