Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 47

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp

đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU:...............................................................................................................3

Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU


HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM..........................................................................................4

I. Giới thiệu chung ngành dệt may:.................................................................................4

1. Định nghĩa ngành dệt may:......................................................................................4

2. Đặc điểm của ngành dệt may...................................................................................5

2.1. Phân loại sản phẩm của ngành:..........................................................................5

2.2. Đặc điểm của ngành dệt may có bốn đặc điểm chính........................................6

II. Giới thiệu hoạt động xuất khẩu dệt may:..................................................................7

1. Một số khái niệm về hoạt động xuất khẩu:...............................................................7

2. Các hình thức xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam:.................................................7

2.1. Xuất khẩu trực tiếp:...........................................................................................7

2.2. Xuất khẩu gián tiếp:..........................................................................................8

2.3. Xuất khẩu tại chỗ:..............................................................................................9

2.4. Buôn bán đối lưu:..............................................................................................9

2.5. Tạm nhập tái xuất:...........................................................................................10

2.6. Gia công quốc tế:.............................................................................................11

3. Vai trò xuất khẩu hàng dệt may đối với Việt Nam..................................................11

Chương II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẢU DỆT MAY SANG THỊ
TRƯỜNG HOA KỲ.........................................................................................................14

1. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kì.....................................................14

1.1. Kim ngạch xuất khẩu.......................................................................................14

1.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu............................................................................19

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 1


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

1.3. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.............................................................................24

1.4. Phương thức xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ:......27

2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam sang thị trường Hoa Kỳ........................................................................................28

2.1. Các nhân tố bên ngoài:....................................................................................28

2.2. Các nhân tố bên trong:.....................................................................................31

3. Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang thị trường
Hoa Kỳ từ năm 2000 đến nay:......................................................................................33

3.1. Những thành công của hoạt động xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang thị
trường Hoa Kỳ:..........................................................................................................33

3.2. Hạn chế............................................................................................................34

3.3. Nguyên nhân tồn tại.........................................................................................37

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ TRONG THỜI GIAN TỚI......................39

1. Một số giải pháp vi mô:.........................................................................................39

1.1. Giải pháp về cung:...........................................................................................40

1.2. Giải pháp về cầu:.............................................................................................42

2. Một số giải pháp vĩ mô...........................................................................................45

2.1. Phát triển các vùng nguyên phụ liệu cho dệt may............................................45

2.2. Đào tạo và phát triển nhân lực............................................................................46

2.3. Giải pháp về vốn:................................................................................................46

KẾT LUẬN...................................................................................................................... 47

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................49

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 2


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

LỜI MỞ ĐẦU:

1. Tính cấp thiết của đề tài


Dệt may là một ngành quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, với kim ngạch xuất
khẩu lớn, tôc độ tăng trưởng bền vững. Trong số các thịt trường xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam, Hoa Kỳ là thị trường có vai trò vô cùng quan trọng. Tuy nhiên xuất khẩu hàng
dệt may Việt Nam nói chung và xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa
Kỳ nói riêng còn gặp nhiều khó khăn, cần đề xuất giải pháp đề giải quyết.
Vì thế, trong đề tài nghiên cứu này em sẽ nêu bật vai trò quan trọng của ngành dệt
may va thực trạng xuất khẩu của ngành dệt may sang thị trường Hoa Kỳ, từ đó đưa ra
các giải pháp giúp cải thiện khó khăn của ngành xuất khẩu dệt may.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đề án tập trung nghiên cứu tình hình xuất khẩu của dệt may Việt từ năm 2000 đến
nay.

3. Kết cấu của đề tài: 3 phần:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam

Chương 2: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ

Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu dệt may sang thị trường Hoa Kỳ
trong thời gian tới

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 3


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU


HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM

I. Giới thiệu chung ngành dệt may:


1. Định nghĩa ngành dệt may:

Hàng dệt may là một trong những ngành chủ đạo của công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng, liên quan đến sản xuất các loại vải vóc, quần áo và đồ dùng bằng vải phục vụ
nhu cầu thiết yếu của con người.

Ngành công nghiệp dệt may Việt Nam có hai bộ phận: ngành dệt và ngành may.

Ngành dệt gồm các khâu: kéo sợi, dệt vải, nhuộm và hoàn tất vải. Kéo sợi là quá
trình sản xuất sợi từ các nguyên liệu thô khác nhau, các mảnh sợi đơn riêng lẻ được xoắn
lại với nhau để tạo thành các sợi dài và chắc. Dệt vải gồm có dệt truyền thống và dệt kim.
Dệt vải truyền thống là sử dụng khung cửi hay máy dệt để kéo căng và định vị các sợi để
đan các sợi theo chiều dọc và ngang vuông góc với nhau; trong khi đó dệt kim là dùng
kim để móc các sợi với nhau tạo thành tấm vải hoặc sản phầm may mặc cuối cùng.
Nhuộm và hoàn tất vải là quá trình xử lí vải thô (vải được dệt từ sợi đơn màu trắng) bằng
hóa chất và bột màu để tạo cho vải các màu sắc, hoa văn hay độ bóng khác nhua nhằm
đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Ngành may thiết kế, cắt đo các vải và sử dụng các phụ liệu khác như khuy, ren,
mác… để tạo ra sản phẩm may mặc cuối cùng.

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 4


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

Sơ đồ miểu tả quá trình sản xuất hàng may mặc như sau:
Xơ tổng hợp hóa Xơ nhân tạo tự Nguyên liệu
học nhiên thô tự nhiên

Sản xuất Kéo sợi

nguyên
Dệt kim Dệt khung
liệu

Nhuộm vải In vải

Dệt Hoàn tất vải

Cắt may

May
Sản phẩm tiêu
dùng cuối cùng

Hai ngành dệt và may có mối liên hệ mật thiết với nhau. Trong khi ngành dệt là
nguyên liệu để làm nên thành phẩm của ngành may thì ngành may là thị trường tiêu thụ
cho ngành dệt.

2. Đặc điểm của ngành dệt may


2.1. Phân loại sản phẩm của ngành:

Ba loại sản phẩm chính của ngành hàng là sợi, vải và hàng may mặc

a) Phân loại sản phẩm sợi theo nguồn gốc:


- Sợi bông (100% cotton) gồm hai loại: sợi chải kỹ, chỉ số cao và sợi chải thô, chỉ số
thấp.
- Tơ tằm
- Sợi tổng hợp hay nhân tạo (Polyeste, xơ visco) được sản xuất chủ yếu từ phụ
phẩm của ngành hóa dầu
- Sợi pha: sợi pha bông với các thành phần khác như PE, PA, PV…

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 5


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

b) Phân loại sản phẩm vải:

Có thể phân loại theo hai cách:

- Phân theo loại sợi cấu thành vải: vải si bông, vải sợi tơ tằm, vải sợi tổng hợp…
- Phân theo kiểu dệt: vải dệt thoi, vải dệt kim, vải không dệt
c) Phân loại hàng may mặc:

Có thể phân theo chất liệu vải của sản phẩm hoặc phân theo mục đích sử dụng như
sau

- Hàng mặc mùa đông


- Quần áo thể thao
- Quần âu và sơ mi
- Đồ lót
- Ngoài ra còn có một số hàng dệt may khác Túi xách, các sản phẩm trang trí nội
thất (áo gối, chăn, ga trải giường…)
2.2. Đặc điểm của ngành dệt may có bốn đặc điểm chính.

Một là, các công đoạn của ngành được phân chia rõ rệt, mang tính chuyên sâu. Bởi
mỗi công đoạn rất khác nhau về bản chất và đặc tính kĩ thuật; giai đoạn sản xuất nguyên
liệu thô liên quan đến kĩ thuật trồng bông, nuôi tằm còn giai đoạn khác như kéo sợi, dệt
và cắt may đòi hỏi kĩ năng tay nghề cao về may vá, dệt vải và cần những công cụ lao
động, máy móc chuyên biệt hỗ trợ. Mỗi công đoạn tách bạch nhau, hầu như ít có sự trùng
lắp và mang tính chuyên môn hóa cao.

Đặc điểm thứ hai của ngành là bị ảnh hưởng chi phối nhiều bởi điều kiện tự nhiên,
địa lí. Bởi quá trình sản xuất nguyên liệu thô dựa vào việc trồng trọt chăn nuôi, khí hậu
đất đai thuận lợi sẽ tạo điều kiện phát triển các cây công nghiệp như bông, đay, trồng dâu
nuôi tằm… nên các quốc gia có điều kiện tự nhiên phù hợp mới có thể phát triển được
ngành này với một quy mô lớn và chất lượng ổn định. Nhưng với sự phát triển của khoa
học công nghệ như hiện nay đã nghiên cứu ra các sản phẩm tơ nhân tạo, tơ tổng hợp, sợi
hóa học thì tài nguyên nhiên thiên không phải là nguyên liệu duy nhất quyết định cho sự
phát triển của ngành. Tuy nhiên, nếu xem nhẹ vai trò của điều kiện tự nhiên thì sẽ không
khai thác được đầy đủ lợi thế để thúc đẩy phát triển ngành hoặc khai thác một cách lãng
phí không hiệu quả.

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 6


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

Thứ ba, ngành dệt may có đặc trưng sử dụng nhiều lao động mà không đòi hỏi
trình độ chuyên môn cao nên vốn đầu tư thấp. Bên cạnh đó, đây là ngành có khả năng thu
hồi vốn nhanh nên phù hợp với các nước đang phát triển có nguồn lao động dồi dào, trình
độ thấp và ít vốn.

Thứ tư, đặc biệt ngành dệt may thể hiện sự phân công lao động cao. Các hoạt động
sử dụng nhiều lao động, ít cần máy móc công nghệ như may thì tập trung ở các nước
đang và kém phát triển; trong khi đó các hoạt động phức tạp, có giá trị cao như sản xuất
loại sợi tổng hợp, tơ nhân tạo thì phân bố ở các nước phát triển có trình độ khoa học kĩ
thuật tiên tiến.

II. Giới thiệu hoạt động xuất khẩu dệt may:


1. Một số khái niệm về hoạt động xuất khẩu:

Xuất khẩu là hoạt động cơ bản của ngành ngoại thương, trong đó hàng hóa và dịch
vụ được bán cho các quốc gia khác trên thế giới với phương tiện thanh toán là những
đồng tiền chung hoặc những đồng tiền mạnh trên thế giới.

Hoạt động xuất khẩu chính là sự phản ánh các mối quan hệ giữa các quốc gia và
sự phân công lao động quốc tế, chuyên môn hóa sản xuất dựa trên lợi thế so sánh của
từng quốc gia.

Hoạt động xuất khẩu cho thấy mối liên hệ chặc chẽ giữa các quốc gia, do đó
không chỉ mỗi quốc gia phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận trong nước mà
các quốc gia riêng biệt cũng cần có sự phối hợp này.

2. Các hình thức xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam:
2.1. Xuất khẩu trực tiếp:
a) Khái niệm:
Là hình thức trao đổi hàng hóa trực tiếp với nước ngoài, có thể đàm
phán thông qua hình thức điện thoại, e-mail, fax… để thỏa thuận về hợp
đồng.
Hình thức của xuất khẩu trực tiếp là tham gia đấu thầu cung cấp
hàng hóa, dịch vụ, đàm phán kí kết hợp đồng trực tiếp với bạn hàng, trao
đổi hàng hóa…
b) Ưu và nhược điểm:
Ưu điểm:
- Giảm được chi phí trung gian, tăng thêm lợi nhuận

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 7


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

- Ít xảy ra hiểu lầm sai sót do trao đổi, đàm phán trực tiếp
- Doanh nghiệp chủ động trong việc thâm nhập vào thị trường thế
giới và kịp nắm bắt các thay đổi thị trường để có biện pháp đối phó
kịp thời

Nhược điểm:

- Đòi hỏi doanh nghiệp phải có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có
kiến thức chuyên môn về nghiệp vụ ngoại thương và có khả năng
giao tiếp tốt
- Doanh nghiệp phải có nguồn vốn đủ lớn
- Doanh nghiệp phải có đội ngũ marketing giỏi, mạnh, biết nắm bắt
thông tin thị trường tiêu thụ nhanh nhạy, và giúp công ty để ra các
giải pháp và sản xuất sản phẩm phù hợp nhu cầu thị trường.
2.2. Xuất khẩu gián tiếp:
a) Khái niệm:
Là hình thức bán hàng hóa ra nước ngoài thông qua một bên trung
gian thứ ba như đại lý môi giới, hay người trung gian.
Hình thức của xuất khẩu gián tiếp này thể hiện qua việc mua bán qua
các trung tâm thương mại, sở giao dịch hàng hóa, tham gia đấu giá…
b) Ưu và nhược điểm
Ưu điểm:
- Nhờ có bên trung gian thứ ba nên doanh nghiệp có thể tránh được
rủi ro về biến động của nền kinh tế hay về việc không am hiểu thị
trường.
- Hoạt động của doanh nghiệp trong quá trình xuất khẩu được giảm
nhẹ bớt

Nhược điểm:

- Giảm lợi nhuận do mất chi phí hoa hồng cho bên trung gian thứ ba
- Do không liên hệ trực tiếp với thị trường tiêu thụ nên chậm nắm bắt
thông tin thị trường dẫn đến thích ứng chậm với các thay đổi, và
không có biện pháp kịp thời cho biến động thị trường.
2.3. Xuất khẩu tại chỗ:
a) Khái niệm:

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 8


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

Là hình thức xuất khẩu mà hàng hóa không ra khỏi lãnh thổ quốc gia
mà thường là xuất khẩu vào khu vực kinh doanh dành riêng cho các công
ty kinh doanh, người nước ngoài.
b) Ưu và nhược điểm:
Ưu điểm:
- Giảm chi phí đáng kể vì không mất chi phí vận tải, thuê phương tiện
và các loại phí bảo hiểm và rủi ro khác. Nhờ đó lợi nhuận cao
- Thu hồi vốn nhanh.

Nhược điểm:

- Doanh nghiệp ít chủ động trong tìm kiếm đối tác


2.4. Buôn bán đối lưu:
a) Khái niệm:
Là hình thức kinh doanh hai bên trao đổi hàng hóa có giá trị tương
đương với nhau. Trong đó, hoạt động xuất khẩu gắn liền với hoạt động
nhập khẩu và người bán còn đóng vai trò là người mua.
b) Ưu và nhược điểm:
Ưu điểm:
- Vì tiền tệ không được dùng để thanh toán mà đem ra làm vật ngang
giá chung nên ít bị rủi ro của tỷ giá hối đoái
- Giúp cho quá trình chuyển giao công nghệ diễn ra mạnh mẻ

Nhược điểm:

- Phức tạp trong việc xác định giá trị tương đương của hàng hóa hay
dịch vụ.

- Hạn chế quá trình trao đổi hàng hóa.

- Việc giao nhận hàng hóa khó tiến hành thuận lợi.

- Các công ty có thể nhận những sản phẩm mà mình không quen
thuộc từ phía đối tác.

- Diễn ra trong thời gian dài nên khó tránh khỏi những rủi ro về biến
động giá cả.

2.5. Tạm nhập tái xuất:


a) Khái niệm:

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 9


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

Là hình thức xuất khẩu những hàng hóa đã nhập khẩu mà những
hàng hóa đó chưa qua một khâu chế biến nào ở nước tái xuất

Mục đích của phương thức này là nhằm vào sự chênh lệch giá chứ
không nhằm vào giá trị sử dụng cảu hàng nhập khẩu.

b) Ưu và nhược điểm:
Ưu điểm:
- Thu được lợi nhuận cao mà không cần phải tổ chức sản xuất.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Hàng hóa không phải chịu loại thế trong nhập khẩu và xuất khẩu

Nhược điểm:

- Đòi hỏi doanh nghiệp phải thật sự nhạy bén và nắm vững các kiến
thức về thị trường.
- Chịu tác động mạnh của biến động thị trường.
2.6. Gia công quốc tế:
a) Khái niệm:
Là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một
phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện
một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên
đặt gia công để hưởng thù lao. Bên đặt gia công thường là những nước
phát triển và bên nhận gia công thường là những nước đang phát triển có
nguồn lao động dồi dào

Gia công trong thương mại quốc tế gắn liền với hoạt động sản xuất,
hoạt động công nghiệp – nhất là trong ngành sử dụng nhiều lao động. Vì
thế gia công quốc tế là một hình thức xuất khẩu lao động tại chỗ và thường
phát triển trong các ngành công nghiệp khó cơ giới hóa, tự động hóa. Bên
cạnh đó, hoạt động gia công quốc tế còn cho phép phát triển hoạt động sản
xuất của bên nhận gia công, nhất là ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao
động.

b) Ưu và nhược điểm:
Ưu điểm:
- Cả hai bên tham gia vào hoạt động này đều có lợi. Đối với bên đặt
gia công thì họ có thể tìm kiếm được nguồn lao động giá rẻ cũng

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 10


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

như những ưu đãi về đầu tư tại các nước đang phát triển. Đối với
bên nhận gia công thì họ có thể giải quyết được việc làm cho lao
động phổ thông cũng như được hỗ trợ trong chuyển giao công nghệ
- Giúp hoàn thiện hơn quá trình phân công lao động quốc tế.
- Đẩy mạnh quá trình chuyển giao công nghệ

Nhược điểm:

- Thù lao gia công tương đối thấp


- Quá trịnh chuyển giao công nghệ có thể mang tính tiêu cực. Nếu
không quy định luật rõ ràng thì bên nhận gia công có thể nhận thiết
bị rác, hoặc thiết bị cũ kỹ lạc hậu từ nước đặt gia công
3. Vai trò xuất khẩu hàng dệt may đối với Việt Nam

Dệt may là một ngành thiết yếu đã xuất hiện lâu đời và phát triển ở các nước châu
Âu. Nhờ sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ, các biện pháp kĩ thuật hiện đại
được áp dụng đã khiến ngành dệt may châu Âu đạt được bước nhảy vọt cả về số lượng và
chất lượng. Tuy nhiên chi phí trả lương cho công nhân cao khiến cho ngành dệt may dịch
chuyển sang các nước có nguồn lao động giá rẻ. Ở các nước ở châu Á Thái Bình dương,
ngành dệt may là khởi đầu cho công cuộc hiện đại hóa đất nước bởi ngành đòi hỏi công
nghệ đơn giản, nguồn nhân lực không cần có trình độ cao đã giúp cho các nước này từng
bước nâng cao nền kinh tế, tiêu biểu là các nước NICs, Trung Quốc…

Việt Nam đang trong giai đoạn thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
nhằm thúc đầy nền kinh tế khỏi tình trạng lạc hậu, nghèo nàn. Tận dụng lợi thế có nguồn
lao động dồi dào mà giá rẻ, Việt Nam đã chú trọng vào phát triển ngành dệt may; nhờ đó
đã tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động, đẩy lùi tình trạng thất nghiệp cao,
tạo ra nguồn thu chính đáng và nâng cao đời sống cho người dân.

Thứ hai, xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho nhà nước, tạo nguồn vốn
cho hoạt động nhập khẩu. Để công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cần phải tiếp thu và
ứng dụng những tiến bộ trong khoa học kĩ thuật của các nước khác trên thế giới. Vì thế
nguồn vốn cần cho nhập khẩu là rất quan trọng, đặc biệt là đối với những nước đang phát
triển có nhu cầu nhập khẩu trang thiết bị, công nghệ hiện đại phục vụ cho quá trình sản

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 11


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

xuất như Việt Nam. Có thể nói rằng xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng trưởng
của nhập khẩu.

Thứ ba, xuất khẩu phát triển kéo theo sự phát triển của một số ngành khác. Vì sản
xuất là một chuỗi các quá trình có mối liên hệ mắc xích, cho nên sự phát triển của ngành
này sẽ kéo theo sự phát triển của ngành khác. Xuất khẩu hàng dệt may phát triển sẽ kéo
theo sự phát triển của một số ngành phụ trợ như: trồng bông, nuôi tằm, nhuộm, sản xuất
bao bì,…

Thứ tư, xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ nhằm khai thác tối đa
năng lực sản xuất trong nước để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Thứ năm, xuất khẩu làm đặt ngành sản xuất trong nước trong quan hệ cạnh tranh
với thị trường quốc tế nhằm phát huy lợi thế so sánh, và buộc các nhà sản xuất trong
nước phải luôn đổi mới về mẫu mã, công nghệ, kĩ thuật để nâng cao chất lượng sản
phẩm.

Thứ sáu, xuất khẩu giúp Việt Nam tiếp thu và tích lũy được nhiều kiến thức và
kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh quốc tế.

Nhìn chung hoạt động xuất khẩu dệt may nhưng đóng vai trò quan trọng trong sự
phát triển của nền kinh tế nên Việt Nam chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu dệt may để khai
thác tối đa lợi ích từ hoạt động này.

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 12


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

Chương II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẢU DỆT MAY SANG
THỊ TRƯỜNG HOA KỲ

1. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kì


1.1. Kim ngạch xuất khẩu
a) Kim ngạch xuất khẩu chung:

Ngành dệt may có vị trí quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam khi vừa đáp ứng
đầy đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước, vừa thu hút nhiều lao động và quan trọng hơn, đem
lại nguồn thu ngoại tệ lớn thông qua hoạt động xuất khẩu. Ngành dệt may hiện nay đã trở
thành một trong những ngành trọng điểm của nền công nghệp Việt Nam.

Nhìn chung, qua nhiều năm phát triển, ngành Dệt may Việt Nam hiện có nhiều lợi
thế như: chủng loại đa dạng, phong phú, thị trường xuất khẩu tương đối rộng lớn, đặc biệt
là những thị trường có tiềm năng lớn và vị trí quan trọng trong nền kinh tế thế giới như
Mỹ, Liên minh châu Âu (EU), Nhật Bản,… kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam tăng nhanh qua các năm và tốc độ tăng ngày càng nhanh.

Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Kinh ngạch
5,9 7,8 9,2 9 11,2 14,04 15,09 20,1
chung

Kim ngạch xuất khẩu chung của hàng dệt may Việt Nam (tỷ USD)

Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam

Ta vẽ được biểu đồ như hình:

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 13


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

Biểu đồ kinh ngạch xuất khẩu chung dệt may của Việt Nam (2006-2013)

Kim ngạch xuất khẩu chung hàng dệt may của Việt Nam tăng đáng kể trong các năm qua.
Nhất là 3 năm gần đây 2011-2013, mức xuất khẩu dệt may ở trên mức 14 tỷ USD và xuất
khẩu nhiều nhất vào năm 2013 đạt 17,95 tỷ USD.

Dựa vào bảng số liệu trên ta có được tốc độ tăng tưởng của xuất khẩu hàng dệt
may như sau:

200 Trung
Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
6 bình

Tốc độ tăng - 25,35


- 32,2% 17,9% 24,4% 7.47% 33,2% 19,76%
tưởng 2,2% %

Tốc độ tăng trưởng của kinh ngạch xuất khẩu chung hàng dệt may Việt Nam

Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam tăng khá nhanh với tốc
độ trung bình đạt 19.76%/năm, đạt tối ưu vào năm 2013 với tốc độ tăng 33,2% so với
năm 2012.

Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng năm 2009 là -2,2% do tác động của cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp đối mặt với tình trạng không có đơn đặt hàng

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 14


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

hoặc giá trị đơn đặt hàng bị giảm sút. Nhưng mức âm 2,2% là không đáng kể, ngành dệt
may luôn nổ lực cố gắng và đạt được mức tăng trưởng 24, 4% năm 2010.

b) Kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ:

Ngành dệt may Việt Nam xuất khẩu hàng sang Hoa Kỳ có hai mốc quan trọng:

+ Thời điểm kí kết hiệp định thương mại Việt Mỹ: 10/12/2001

+ Thời điểm Việt Nam chính thức làm thành viên WTO đầu năm 2007

 Trước năm 2001:

Từ sau 3/2/1994, việc Hoa Kỳ thực hiện lệnh bãi bỏ cấm vận với Việt Nam đã khiến
cho một số nhà sản xuất may mặc Việt Nam chú ý đến thị trường Mỹ. Tuy nhiên do thời
kỳ này thuế suất còn cao nên mặc hàng dệt may khó cạnh tranh với các đối thủ khác ở thị
trường Mỹ nên kim ngạch xuất khảu sang Mỹ còn thấp, không đáng kể.

 Sau khi thiết lập quan hệ thương mại:

Sự kiện hiệp định thương mại Việt Mỹ được kí kết ngày 10/12/2001 đã đánh dấu một
mốc quan trọng trong mối quan hệ hai nước cũng như trong ngành xuất khẩu dệt may
sang thị trường Mỹ. Mỹ đã giảm mức thuế cho các mặt hàng Việt Nam từ 40%-80%
xuống chỉ còn 3%, làm tăng khả năng cạnh tranh của Việt Nam so với các nước khác
đồng thời nâng vị thế nước ta lên sánh ngang các nhà xuất khẩu lớn ở Hoa Kỳ. Vì thế,
kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ tăng rõ rệt.

Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006

Kim ngạch xuất


50 45 951 1973 2474 2603 3183
khẩu vào mỹ

Kim ngạch xuất khẩu dệt may sang Mỹ giai đoạn 2000-2006 (triệu USD)

Nguồn: Tổng cục thôn kê Việt Nam

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 15


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

Dựa vào biểu đồ, ta tính được tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
vào thị trường Mỹ như sau:

Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Trung bình

Tốc độ tăng 2013 107.46 25.39


- -10% 5.21% 22.28% 360.55%
tưởng % % %

Tốc độ tăng trưởng kinh ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ 2000-2006

Theo số liệu thống kê, năm 2000 và 2001 kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam
sang thị trường Mỹ chỉ đạt trung bình dưới 50 triệu USD, mức xuất khẩu rất thấp. Đến
năm 2002 khi hiệp định thương mại được kí kết, kim ngạch xuất khẩu tăng vọt lên 951
triệu USD, tăng 2013% so với năm trước, đánh dấu bước tăng trưởng vượt bậc của kim
ngạch xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ với tốc độ tăng trưởng bình quân 360,55% trong
giai đoạn này.

 Sau khi Việt Nam trở thành thành viên WTO:

Sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức WTO đầu năm 2007, Mỹ đã xóa bỏ
hạn ngạch hàng may mặc của Việt Nam vào thị trường Mỹ thì hàng may mặc Việt Nam
xuất khẩu vào Mỹ tăng mạnh. Thể hiện qua số liệu thông kê sau:

Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 16


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

Kim ngạch xuất


4400 5100 4900 6118 6880 7460 8610
khẩu vào Mỹ

Kim ngạch xuất khẩu dệt may vào Mỹ giai đoạn 2007-2013 (triệu USD)

Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam

Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Mỹ 2007-2013

Giai đoạn 2007-2013, kim ngạch xuất khẩu tăng đều qua các năm, ngoại trừ năm
2009 giảm nhẹ do cuộc khoảng kinh tế. Năm 2013, mức xuất khẩu dệt may sang Mỹ đạt
mức cao nhất 8610 triệu USD.

Dựa vào biểu đồ, ta tính được tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt
may Việt Nam vào thị trường Mỹ như sau:

Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Tốc độ
tăng

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 17


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

TB

Tốc độ
-
tăng - 38,23% 15,9% 24,85% 12,45% 8,43% 15,42% 15,91%
3,92%
trưởng

Tốc độ tăng trưởng kinh ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ 2007-2013

Trong giai đoạn này tốc độ tăng trưởng trung bình là 15,91%. Năm 2007, năm đầu
tiên Việt Nam thực hiện cam kết WTO, hàng dệt may xuất khẩu sang Mỹ có mức tăng ấn
tượng 38,23% so với năm 2006, là mức tăng trưởng cao nhất trong giai đoạn sau 2007.
Mức tăng trưởng cao thứ hai là năm 2010 tăng thêm 24,85% so với 2009 cho thấy nổ lực
đáng tuyên dương của ngành dệt may sau cuộc khủng hoảng kinh tế vào năm trước làm
kim ngạch xuất khẩu giảm gần 4%. Với mức giảm này, Việt Nam vẫn có lợi thế hơn so
với các nước xuất khẩu khác như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Thái Lan có mức giảm
từ 10%-25%. Trên thực tế do đơn giá trung bình giảm 10%-15% nên tổng kim ngạch xuất
khẩu giảm nhưng số lượng xuất khẩu vẫn tăng so với 2008.

1.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu


a) Cơ cấu thị trường xuất khẩu của ngành dệt may giai đoạn 2006-2013:

Cơ cấu thị trường xuất khẩu của hàng dệt may Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011
được thể hiện trong bảng sau

Thị trường 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Tổng 5.834 7.794 9.182 9.070 11.172 14.042 15.090 20.096
Mỹ 3.183 4.465 5.116 4.995 6.117 6.880 7.460 8.610
EU 1.243 1.489 1.704 1.700 1.883 2.600 2.500 2.730
Nhật Bản 628 704 820 955 1.154 1.700 2.000 2.380
Khác 919 1.136 1.442 1.420 2.018 2.942 3.130 6.373
Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam (triệu USD).

Nguồn: Hiệp hội dệt may Việt Nam

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 18


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

Qua bảng số liệu ta thấy, Hoa Kỳ luôn là thị trường dẫn đầu về nhập khẩu hàng dệt
may của Việt Nam với kim ngạch đạt 8.61 tỷ USD vào năm 2013, chiếm 42,79% trong
tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may cả nước. Trong các năm, cả ba thị trường Hoa Kỳ,
Nhật Bản và EU đều có mức nhập khẩu tăng, trong đó thị trưởng Hoa Kỳ tăng mạnh
nhất, còn hai thị trường Nhật Bản và EU tăng nhẹ và đồng đều hơn.

Ngoài ra, nhìn vào cơ cấu thị trường xuất khẩu vào các năm gần đây, ngành dệt
may Việt Nam bắt đầu mở rộng xuất khẩu ra nhiều thị trường khác trên thế giới. Nhất là
năm 2013 mức xuất khẩu sang các thị trường khác cao nhất đạt khoảng 6.3 tỷ USD, hơn
gấp đôi so với năm 2012.

b) Cơ cấu thị trường xuất khẩu của ngành dệt may 9 tháng đầu năm 2014:

Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước sang các thị
trường trong tháng 9/2014 đạt 1,94 tỷ USD, giảm 9,4% so với tháng 8/2014. Tuy nhiên
mức xuất khẩu dệt may trong 9 tháng đầu năm 2014 đạt 15,51 tỷ USD, tăng 18,7% so
với cùng kỳ năm ngoái.

Nhìn vào bảng số liệu dưới, ta thấy các thị trường chính nhập khẩu hàng dệt may
trong 9 tháng qua là Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc... Trong đó, xuất khẩu sang thị
trường Hoa Kỳ đạt kim ngạch lớn nhất với 7,35 tỷ USD, chiếm 47,4% tổng kim ngạch
xuất khẩu toàn ngành, tăng 15,0% so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ 2 về kim ngạch

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 19


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

tiếp tục là thị trường Nhật Bản với 1,92 tỷ USD, tăng 10,5% so với cùng kỳ năm 2013,
chiếm 12,4% tổng kim ngạch. Hàn Quốc là thị trường có kim ngạch xuất khẩu đứng thứ 3
trong 9 tháng đàu năm 2014 với 1,54 tỷ USD, tăng 41,1% so với cùng kỳ năm trước và
chiếm 9,9% tổng kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng dệt may trong ba quí đầu năm.

Thị trường xuất khẩu dệt may tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2014

ĐVT: USD

So 9T/2014
So T9/2014 với
với cùng kỳ
Thị trường xuất khẩu T9/2014 T8/2014 (% +/- 9T/2014
2013 (% +/-
KN)
KN)

Tổng kim ngạch 1.941.720.179 -9,4 15.519.669.418 18,7

Hoa Kỳ 872.242.030 -9,4 7.356.674.922 15,0

Nhật Bản 245.364.224 -9,4 1.924.562.667 10,5

Hàn Quốc 328.026.204 10,0 1.541.094.548 41,1

Đức 47.111.401 -33,3 570.094.281 22,9

Tây Ban Nha 48.666.059 -35,8 519.391.557 40,4

Anh 49.974.235 -9,4 428.626.945 22,1

Canada 37.742.160 -23,8 364.845.180 29,9

Trung Quốc 45.733.108 -3,7 346.885.265 38,0

Hà Lan 26.746.228 -16,0 266.632.070 42,7

Đài Loan 23.207.995 -4,2 153.523.193 5,3

Bỉ 12.948.879 -27,8 142.779.486 19,1

Italy 11.559.113 -32,1 138.283.684 33,7

Pháp 11.476.106 -22,9 132.557.621 1,1

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 20


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

Hồng Kông 15.377.781 -7,0 127.735.482 31,9

Nga 7.910.481 26,3 106.644.863 8,8

Campuchia 10.986.479 -19,3 106.100.492 2,0

Australia 10.740.815 -17,6 97.317.438 46,3

UAE 10.382.711 27,2 84.796.911 55,6

Mexico 9.670.063 -1,5 81.969.666 33,7

Chi Lê 8.692.645 -27,4 74.380.417 265,9

Đan Mạch 5.916.985 -30,2 62.633.472 -8,4

Indonesia 6.757.724 -7,5 61.697.710 -5,6

Thụy Điển 6.016.450 -4,7 57.494.506 8,2

Thổ Nhĩ Kỳ 311.182 -96,6 52.049.165 4,4

Brazil 5.088.734 -26,2 49.895.995 35,6

Malaysia 5.785.498 21,6 43.728.121 16,0

Ả Rập Xê Út 5.016.344 7,6 41.012.154 -18,2

Ba Lan 4.633.774 -8,8 37.165.595 47,1

Singapore 4.244.463 34,8 33.733.269 17,8

Pilippine 5.363.571 8,6 31.986.374 46,8

Thái Lan 3.260.768 -24,4 31.018.705 -12,1

Băng La dest 2.205.847 -13,4 19.524.521 18,6

Na Uy 1.758.419 -19,2 16.710.988 1,5

Nam Phi 1.515.991 19,8 16.064.878 18,0

Nigieria 144.456 * 14.966.342 39,5

Ấn Độ 1.156.148 -45,4 14.943.611 -9,1

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 21


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

Panama 1.242.939 127,0 14.456.648 -39,3

Séc 506.264 * 13.427.557 -37,2

Phần Lan 1.342.210 -26,3 12.407.878 35,3

Áo 1.377.679 -43,3 11.881.170 -46,4

Israen 1.348.276 45,2 11.610.046 -3,5

Achentina 1.187.525 115,5 11.437.136 -3,0

New Zealand 1.539.279 -32,3 10.607.976 9,3

Myanmar 1.033.544 -0,2 10.460.257 12,2

Thụy Sỹ 1.130.436 -29,2 10.048.806 -3,8

Ăng gola 1.525.817 33,0 9.191.802 -20,9

Lào 1.914.884 111,5 7.640.521 27,9

Hungaria 406.079 -10,3 6.276.165 -9,2

Ucraina 128.598 -74,5 5.218.874 -44,3

Hy Lạp 593.973 -34,8 4.581.037 -31,9

Ai Cập 456.778 37,0 4.101.698 -6,6

Slovakia 383.397 122,8 3.834.706 -61,3

Gana * 323.563 -90,2

(Nguồn số liệu: Tổng cục hải quan)

1.3. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 22


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

Mẫu mã, chủng loại là một trong những yếu tố cấu thành quan trọng nên mặt hàng
dệt may.Cùng với quá trình phát triển của ngành dệt may xuất khẩu, các chủng loại của
mặt hàng dệt may càng trở nên phong phú và đa dạng.

Trước đây, ngành may mặc chỉ tập trung vào các mặt hàng dễ làm do công nghệ
sản xuất còn lạc hậu. Ngày nay, khi thị trường ngày càng được mở rộng và nhằm thực
hiện được các nhu cầu đặt ra của thị trường nhập khẩu, các doanh nghiệp xuất khẩu dệt
may Việt Nam đã không ngừng mở rộng chủng loại mặt hàng dệt may xuất khẩu, số
lượng xuất khẩu các mặt hàng cao cấp ngày càng tăng mạnh. Rất nhiều mặt hàng được
sản xuất và xuất khẩu trên khắp các thị trường thế giới. Có thể nói, hàng dệt may Việt
Nam đáp ứng được nhu cầu rất đa dạng của khách hàng trên thế giới. Các mặt hàng như:
áo thun, quần dài, quần short, áo jacket, váy có kim ngạch xuất khẩu cao, tốc độ tăng
trưởng kim ngạch của các mặt hàng này cũng khá lớn

Chủng loại và kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Mỹ 7 tháng
2014 (USD)

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 23


7 tháng đầu So với 2013 So với 2013
Chủng loại Cơ cấu (%) % gia tăng
Xuất khẩu hàng dệt may2014
Việt Nam sang (USD) (%) trạng và giải pháp đẩy mạnh
thị trường Hoa Kỳ-Thực
xuất khẩu trong những năm tới
Áo thun 1,536,251,469 125,389,146 8.89 27.62 18.45

Quần 990,800,887 142,002,744 16.73 17.81 20.90

Áo jacket 723,331,713 158,151,991 27.98 13.00 23.27

Váy 544,302,540 77,434,529 16.59 9.78 11.39

Quần áo trẻ em 403,602,694 98,102,646 32.11 7.26 14.44

Quần short 325,325,820 19,417,686 6.35 5.85 2.86

Áo sơ mi 278,738,835 24,395,574 9.59 5.01 3.59

Đồ lót 232,177,385 9,540,734 4.29 4.17 1.40

Áo 222,249,814 -29,306,855 -11.65 4.00 -4.31

Quần áo ngủ 50,815,541 20,079,642 65.33 0.91 2.95

Quần áo bơi 45,731,886 3,033,157 7.10 0.82 0.45

Găng tay 43,991,136 5,328,644 13.78 0.79 0.78

Quần áo vest 40,583,848 537,417 1.34 0.73 0.08

Quần áo BHLD 27,281,476 13,158,723 93.17 0.49 1.94

Quần jean 27,125,046 -1,354,396 -4.76 0.49 -0.20

Vải 11,141,454 3,379,714 43.54 0.20 0.50

Áo Ghi lê 10,723,259 2,089,247 24.20 0.19 0.31

Áo y tế 10,208,485 3,594,097 54.34 0.18 0.53

Áo len 9,547,609 5,544,521 138.51 0.17 0.82

Hàng may mặc 8,509,356 2,026,426 31.26 0.15 0.30

Áo lễ hội 4,930,030 -1,641,022 -24.97 0.09 -0.24

Bít tất 4,159,462 -666,728 -13.81 0.07 -0.10

Quần áo các
3,923,137 359,311 10.08 0.07 0.05
SVTH: Nguyễn
loại Hoàng Thảo Nguyên Page 24

Khăn bông 2,421,721 -1,039,087 -30.02 0.04 -0.15


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

Qua bảng số liệu có thể thấy áo thun là mặt hàng xuất khẩu vào thị trường Mỹ
nhiều nhất, chiếm 27,62% so với tổng số mặt hàng dệt may xuất khẩu sang Mỹ. Các mặt
hàng được xuất khẩu nhiều tiếp theo là quần và áo jacket, chiếm lần lượt 17,81% và 13%
trong tổng cơ cấu.

Ba mặt hàng trên cũng có tốc độ tăng trưởng lớn nhất với tốc độ tăng trung bình
của cả ba mặt hàng là khoảng trên 20%. Xếp thứ hai là các mặt hàng váy và quần áo trẻ
em, có tốc độ tăng trưởng khoảng 13%.

Các mặt hàng khác có tốc độ tăng trưởng rất chậm, nhiều mặt hàng còn bị sụt
giảm số lượng xuất khẩu so với 2013 như quần jean, áo lễ hội, bít tất, khăn bông…

Các kết quả trên cho thấy, Việt Nam đã chú trọng đến việc đa dạng hóa các sản
phẩm xuất khẩu. Điều này giúp cho giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
có thể tăng cao trong những năm tới nhờ việc đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu nhằm
phục vụ nhu cầu đông đảo của khách hàng.

Tuy nhiên, cơ cấu hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam vẫn mất sự cân đối, chủ
yếu là xuất khẩu hàng may mặc (chiếm trên 90% kim ngạch xuất khẩu), hàng dệt xuất
khẩu chiếm tỷ lệ rất thấp. Các mặt hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam chất lượng còn
chưa cao,yêu cầu kỹ thuật còn thấp.

1.4. Phương thức xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa
Kỳ:

Hàng dệt may Việt Nam có thể thâm nhập vào thị trường Hoa kỳ qua 4 hình thức
sau:

 Thứ nhất: Các doanh nghiệp tiếp cận khách hàng một cách trực tiếp để bán sản
phẩm. Phương thức này được nhiều doanh nghiệp sử dụng thành công trong thời gian qua
như: Công ty may Thăng Long, Dệt Việt Thắng, Dệt may Hà Nội…
 Thứ hai xuất khẩu vào Hoa Kỳ thông qua nước thứ ba như Đài Loan, Hàn Quốc,
Singapore…
 Thứ ba: liên doanh, liên kết, hợp tác quốc tế trong việc thiết kế mẫu mã, cung cấp
nguyên phụ liệu, tạo uy tín trên thị trường…
 Thứ tư: thông qua doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài để đưa những sản phẩm có
xuất xứ Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ.

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 25


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

Sơ đồ: Kênh phân phối hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ

(2)

Nhà sản xuất Việt Quốc gia thứ ba (Đài Loan, Nhà sản xuất Mỹ
Nam Hàn Quốc, Singapore…)
(3) (3a)

Công ty bán lẻ và cửa


hàng nhỏ ở Mỹ

(3b)

(1) Người tiêu dùng


Mỹkênh 1 và 2 rất ít, chủ yếu sử dụng kênh
Hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu qua
thứ 3 là qua nước thứ ba. Các doanh nghiệp thứ ba có nhiệm vụ giúp doanh nghiệp Việt
Nam tìm đối tác và bạn hàng mới, đồng thời tư vấn và cung cấp thông tin về thị trường
Hoa Kỳ cho các doanh nghiệp.

Hiện nay ít có doanh nghiệp có thể xuất khẩu trực tiếp vì chủ yếu các doanh
nghiệp gia công xuất khẩu, làm các đơn đặt hàng đã được đặt trước mà Hoa Kỳ lại chủ
yếu giao dịch theo điều kiện FOB. Do đó, chính phủ Việt Nam luôn có chính sách hỗ trợ
cho các doanh nghiệp Việt Nam có thể xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm của mình, không
phải thông qua bên thứ ba làm giảm lợi nhuận vì phải tốn phí hoa hồng cho nước thứ ba.

2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của
Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ
2.1. Các nhân tố bên ngoài:
a) Kinh tế:
Muốn tiến hành hoạt động xuất khẩu thì các doanh nghiệp phải có những kiến
thức nhất định về kinh tế. Điều này giúp cho doanh nghiệp biết được những ảnh hưởng
của mình đến nền kinh tế cũng như thấy được những tác động của các chính sách kinh tế
của các quốc gia trên thế giới đến mình. Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế
thế giới cũng như các chính sách kinh tế của các quốc gia có tác động trực tiếp đến hiệu
quả của hoạt động xuất khẩu hàng hóa nói chung cũng như hoạt động xuất khẩu hàng dệt
may của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói riêng. Các yếu tố của môi trường kinh
tế bao gồm:

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 26


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

- Thu nhập của người dân. Đây là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến hàng dệt may
Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ. GDP bình quân đầu người của Mỹ đạt 53.143 USD
năm 2013, đứng vào top 10 nước thế giới có GDP cao nhất thế giới. Điều này cho thấy
thu nhập cao dẫn đến nhu cầu của người dân ngày càng caovề các sản phẩm có chất
lượng cao phục vụ cho nhu cầu làm đẹp. Do đó, hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang
thị trường Hoa Kỳ phải không ngừng được nâng cao về chất lượng cũng như kiểu dáng,
mẫu mã để đáp ứng được nhu cầu này nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu.
- Tình hình lạm phát: Khi tỉ lệ lạm phát cao sẽ làm cho sản lượng nhập khẩu hàng
hóa giảm.
- Tỷ giá hối đoái. Có thể nói tỷ giá hối đoái là nhân tố có tác động trực tiếp đến hoạt
động xuất khẩu hàng dệt may. Khi tỷ giá hối đoái giữa Đô la Mỹ và Việt Nam đồng tăng
sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp dệt may Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này và ngược
lại.
b) Chính trị:

Yếu tố chính trị đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong hoạt động xuất
khẩu hàng hóa. Nó có tác dụng khuyến khích hay hạn chế hoạt động xuất khẩu. Những
chính sách của Chính phủ các nước có thể làm tăng sự liên kết thị trường hay thúc đẩy
xuất khẩu như việc dỡ bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan.

Khi tình hình chính trị của Hoa Kỳ ổn định sẽ là nhân tố thuận lợi cho hoạt động
xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường này của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam và
ngược lại. Do đó khi muốn xuất khẩu ra thị trường Hoa Kỳ đòi hỏi các doanh nghiệp dệt
may Việt Nam phải am hiểu và nắm vững tình hình chính trị của thị trường mình nhắm
đến.

c) Luật Pháp:
Mỗi quốc gia có một hệ thống luật pháp riêng áp dụng cho riêng quốc gia đó. Cho
nên khi xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ thì các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
phải am hiểu hệ thống luật pháp của thị trường mà mình nhắm đến nhằm tránh những
hiểu lầm, tranh chấp đáng tiếc ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của mình.
Các yếu tố luật pháp thường ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may
của doanh nghiệp Việt Nam trên những mặt sau:
- Quy định về hợp đồng.
- Quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ.

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 27


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

- Quy định về lao động, tiền lương, thời gian lao động, nghỉ ngơi, bãi công, đình
công.
- Quy định về cạnh tranh, độc quyền.
- Quy định về thuế.
- Quy định về quảng cáo, hướng dẫn sử dụng.
- Quy định về môi trường, tiêu chuẩn chất lượng.

Khi những hoạt động trong quá trình xuất khẩu liên quan đến pháp luật của EU diễn
ra suôn sẽ và thuận lợi sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp dệt may Việt Nam xuất khẩu nhiều
và nhiều hơn nữa vào thị trường này.

d) Văn hóa – xã hội

Văn hóa – xã hội là nền tảng tạo nên các nhu cầu khác nhau cho người tiêu dùng,
có tác động mạnh mẽ đến hành vi của người tiêu dùng. Doanh nghiệp chỉ có thể thành
công khi nắm vững nền văn hóa của thị trường mình muốn nhắm đến để có chiến lược
kinh doanh phù hợp nền văn hóa đó. Do đó, việc tìm hiểu nền môi trường văn hóa – xã
hội của thị trường Hoa Kỳ sẽ giúp các doanh nghiệp dệt may Việt Nam thích ứng với thị
trường, nắm bắt được nhu cầu thị trường để từ đó đưa ra những chiến lược kinh doanh
phù hợp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường này.

e) Khoa học công nghệ:

Việc ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào hoạt động xuất khẩu giúp các
doanh nghiệp thuận lợi hơn trong hoạt động của mình, giúp đạt thành công nhanh chóng.
Do đó, các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam cần tiếp thu, ứng dụng các
công nghệ tiên tiến, hiện đại vào quá trình sản xuất của mình để nâng cao chất lượng sản
phẩm, khả năng cạnh tranh trên thị trường, qua đó thúc đẩy hiệu quả kinh doanh xuất
khẩu.

f) Đối thủ cạnh tranh quốc tế:

Các yếu tố cạnh tranh mà một doanh nghiệp dệt may Việt Nam có thể gặp phải bao
gồm:

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 28


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

- Sự đe dọa của các đối thủ cạnh tranh tiềm năng. Các doanh nghiệp này tuy mới
xuất hiện trên thị trường nhưng lại rất có tiềm năng về vốn, lao động, công nghệ và
tận dụng được lợi thế của người đi sau.

- Sức ép từ nhà cung cấp. Các nhà cung cấp có thể liên kết với nhau để gây sức ép
cho doanh nghiệp nhằm tăng giá nguyên vật liệu. Vì thế đây là yếu tố gây ra những
rủi ro khó lường trước cho doanh nghiệp.

- Sức ép từ khách hàng. Trong cơ chế thị trường thì khách hàng được coi là “thượng
đế”. Vì thế khách hàng là người quyết định việc mở rộng hay thu hẹp quy mô của
doanh nghiệp.

- Cạnh tranh trong ngành. Khi tham gia vào thị trường quốc tế thì doanh nghiệp khó
có thể chiếm vị trí độc tôn trên thị trường mà thường gặp phải sự cạnh tranh gay gắt
từ các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành, có thể là doanh nghiệp của quốc gia
chủ nhà, quốc gia sở tại hay một quốc gia khác cùng tham gia xuất khẩu mặt hàng
đó.

2.2. Các nhân tố bên trong:


a) Tài chính.
Đây là yếu tố có tác động mạnh mẽ đến quy mô sản xuất của quốc gia, do đó ảnh
hưởng đến hoạt động xuất khẩu của quốc gia đó. Nhà nước nên có những chính sách ưu
đãi, hỗ trợ về vốn cho doanh nghiệp để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia hoạt
động xuất khẩu, nâng cao khả năng cạnh tranh của quốc gia trên trường thế giới.
Gần đây, nhà nước có chính sách Nhà nước có các chính sách hỗ trợ tài chính cho
doanh nghiệp xuất khẩu trong nước như:
 Không nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT đối với nguyên phụ liệu nhập
khẩu
 Giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp từ thu nhập của đầu tư mới trong
hai năm tiếp theo.
Hiện nay, lãi suất ngân hàng đang quá cao, cho vay vốn lưu động với lãi suất 18 –
20%/năm, thậm chí có những doanh nghiệp dệt may phải vay với lãi suất tới 25% –
27%/năm. Điều này đã ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
Việt Nam khi xuất khẩu.
Từ đầu năm 2011, thực hiện theo Nghị quyết 11/NQ-CP là cắt giảm đầu tư, ngành
dệt may đã quyết định cắt giảm 35% tổng vốn đầu tư dự kiến ban đầu của năm 2011,

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 29


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

giảm tổng mức đầu tư xuống còn 6750 tỷ đồng. Do đó tổng kim ngạch dệt may xuất
khẩu sang Hoa Kỳ năm 2011 đạt mức 6880 triệu USD, chỉ tăng thêm 12,45% không
nhiều như các năm trước.
b) Cơ sở vật chất kĩ thuật.
Đây là yếu tố không thể thiếu có tác động thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển
hoạt động xuất khẩu của mỗi quốc gia. Yếu tố này bao gồm: hệ thống giao thông vận tải,
hệ thống thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông, hệ thống ngân hàng,…
Sự phát triển của cơ sở vật chất kĩ thuật sẽ giúp cho các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam nắm bắt chính xác, thích ứng kịp thời và theo kịp tiến độ với các nước khác
trên thế giới. Thông qua đó xuất khẩu hàng dệt may sẽ được đẩy mạnh hơn nữa.
Bên cạnh đó, cơ sở vật chất kĩ thuật còn tác động đến năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm và chi phí kinh doanh. Điều này góp phần làm tăng tính cạnh tranh cho
hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ
c) Đối thủ cạnh tranh trong nước.
Cũng như cạnh tranh quốc tế thì cạnh tranh trong nước một mặt thúc đẩy sự vươn
lên của các doanh nghiệp, một mặt kìm hãm sự phát triển của các doanh nghiệp yếu
kém. Tính đến nay Việt Nam có 2.000 doanh nghiệp lớn nhỏ sản xuất sản phẩm dệt may
trong cả nước nên mức độ cạnh tranh trong nước tương đối cao, đôi khi có thể dẫn đến
cạnh tranh không lành mạnh
d) Nguồn nhân lực.
Việt Nam là một quốc gia có nguồn nhân lực dồi dào và giá nhân công rẻ, điều này
được coi là lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Hiện ngành dệt
may Việt Nam đang thu hút 2,5 triệu lao động, do đó Việt Nam rất có lợi thế trong việc
đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ.
3. Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang thị
trường Hoa Kỳ từ năm 2000 đến nay:
3.1. Những thành công của hoạt động xuất khẩu dệt may của Việt Nam
sang thị trường Hoa Kỳ:

Thứ nhất, kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ liên
tục tăng qua các năm, từ 50 triệu USD năm 2000 lên 8610 triệu USD năm 2013, chiếm
cơ cấu thị trường xuất khẩu lớn nhất của ngành dệt may.

Thứ hai, năng lực xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Hoa Kỳ đang được nâng
cao và dần có vị thế trên thị trường này. Trước đây, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 30


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

dệt may lớn nhất của Mỹ thì trong những năm gần đây thị trường xuất khẩu Trung Quốc
đang có xu hướng sụt giảm, thay vào đó nhà nhập khẩu Mỹ đang chuyển chú ý sang Việt
Nam. Các sản phẩm dệt may Việt Nam không ngừng được nâng cao chất lượng, sử dụng
nguồn nguyên liệu đầu vào có nguồn gốc đáng tin cậy từ trong nước, ngày càng giảm bớt
sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, do đó chủ động được nguồn nguyên liệu
đầu vào, chất lượng nguyên liệu cũng như thời gian làm hàng. Hơn nữa, các nhà sản xuất
Việt Nam đầu tư vào các máy móc, thiết bị hiện đại, nâng cao trình độ tay nghề của nhân
viên và trình độ quản lý của cán bộ. Các mẫu mã sản phẩm luôn được cải tiến, thay đổi
liên tục để phù hợp với nhu cầu của thị trường; ngoài các sản phẩm truyền thống như áo
sơ mi, áo thun… nay đã xuất hiện thêm nhiều sản phẩm có kĩ thuật phức tạp hơn, chất
lượng cao như: comple, veston…

Thứ ba, hoạt động xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ góp phần ổn
định và phát triển sản xuất. Hoạt động sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam nói
chung giải quyết hàng nghìn việc làm cho công nhân và có sự đóng góp đối với sự phát
triển kinh tế quốc gia.

3.2. Hạn chế


a) Đối thủ cạnh tranh:

Các lợi thế về lao động không còn là ưu thế nổi trội của dệt may Việt Nam trong
bối cảnh cạnh tranh quốc tế gay gắt. Áp lực cạnh tranh đã đặt các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam trước nguy cơ tụt hậu trên cả thị trường quốc tế và thị trường trong nước khi
bộc lộ một loạt điểm yếu về khâu dệt-nhuộm-hoàn tất, ngành công nghiệp phụ trợ, năng
lực thiết kế, đào tạo nguồn nhân lực, và khả năng nắm bắt và đáp ứng các quy định quốc
tế trong WTO và các FTA, đặc biệt là quy tắc xuất xứ hàng dệt may.

Việt Nam phải chịu chi phí cao do hơn 80% nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất
phải nhập khẩu, máy móc thiết bị mới nhập khẩu nên đang ở giai đoạn phải khấu hao
nhanh nhằm có cơ hội tiếp tục đổi mới công nghệ, trình độ quản lý kém, năng suất lao
động thấp, chỉ đạt 50-70% so với năng suất lao động trong khu vực, công nghệ lạc hậu
hơn khoảng 5 năm. Bên cạnh đó, việc nhiều doanh nghiệp thiếu vốn kinh doanh phải vay
vốn ngắn hạn để đầu tư phát triển và trả lãi vay vốn cao khiến tăng chi phí sản xuất kinh
doanh cũng làm giảm khả năng cạnh tranh về giá của sản phẩm dệt may Việt Nam. Ngoài

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 31


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

ra, tiền lương công nhân và các chi phí khác ở Việt Nam như điện, nước, viễn thông, vận
tải… đang có xu hướng tăng lên cùng với những yếu kém trong tổ chức và quản lý khiến
hoạt động sản xuất và xuất khẩu phát sinh những lãng phí không đáng có và làm ngành
dệt may Việt Nam gặp nhiều bất lợi trong cạnh tranh quốc tế. Như vậy, dù chi phí về giờ
công lao động Việt Nam rất thấp nhưng tất cả các yếu tố trên đã liên tiếp đội giá bán sản
phẩm may mặc Việt Nam lên cao khiến cho sức cạnh tranh của hàng may Việt Nam xét
về giá bán vẫn thua các nước khác trong khu vực và trên thế giới, đặc biệt là Trung
Quốc.Với ưu thế tuyệt đối về nguồn cung cấp nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, công
nghệ và lao động, Trung Quốc được đánh giá là nước sẽ khống chế thị trường dệt may thế
giới trong vài năm tới.

b) Hoạt đông marketing và phân phối.


Hoạt động phân phối của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam hiện nay vẫn chưa
phát triển và đang phụ thuộc vào các nhà thu mua nước ngoài.
Mạng lưới các nhà thu mua này bao gồm: các doanh nghiệp bán lẻ, các nhà sản
xuất, và các nhà buôn. Những doanh nghiệp bán lẻ, đa số thuộc thị trường EU, Nhật và
Mỹ, họ sở hữu những thương hiệu hàng đầu quốc tế, những siêu thị, cửa hàng bán sỉ và
bán lẻ. Những nhà sản xuất nhập sản phẩm từ Việt Nam bao gồm các nhà may mặc quốc
tế và khu vực, các nhà buôn trong khu vực thường từ Hồng Kông, Đài Loan và Hàn
Quốc. Trong khi đó, các nhà buôn đóng vai trò rất quan trọng là trung gian trong chuỗi
cung ứng hàng dệt may của Việt Nam ra thế giới. Các doanh nghiệp bán lẻ lớn tin cậy
vào các nhà buôn (chủ yếu từ Hồng Kông) để phát triển mạng lưới cung ứng của họ ở
Việt NamThiết
nhằmkếgiảm chi phí giao dịch. Người
Các doanh nghiệp
mua toàn cầuđầu tư may mặc nước
Ngườingoài
hiếm khi Thương
liên hệ trực
hiệutiếp với các khách hàng tiêu dùng
quốc tế ở Việt Nam, vì nhà cung ứng của
(Các nhà bán lẻ)
họ thường có văn phòng đại diện đặt ở Hồng Kông, Đài Loan hay Hàn Quốc. Do vậy
Marketing
các doanh nghiệp Việt Nam (đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ) phụ thuộc rất lớn vào các
Phân phối
nhà buôn nhỏ trong khu vực (Nadvi và Thoburn, 2004).
Phát triển sản phẩm
Văn phòng Thiếu liên kết
đại diện
Đặt hàng Các nhà
buôn
Gia công

Thuê sản xuất Các doanh


nghiệp dệt
SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Các nhà sản xuất may Page
Việt 32
Gia công (cắt, may, khu vực (các nhà Nam
lắp ráp) cung cấp thứ nhất)
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

Chuỗi cung ứng toàn cầu.

Theo kết quả nghiên cứu (2005) các doanh nghiệp dệt may Việt Nam vẫn phải
thông qua các nhà cung cấp khu vực để có các hợp đồng gia công, rất ít doanh nghiệp
dệt may có được các hợp đồng trực tiếp từ các nhà bán lẻ để cung cấp sản phẩm của
mình. Một số doanh nghiệp dệt may thì thông qua các văn phòng đại diện ở Việt Nam
của các thương hiệu nổi tiếng để cung cấp sản phẩm. Nói cách khác, các doanh nghiệp
dệt may Việt Nam vẫn rất thiếu liên kết với những người tiêu dùng sản phẩm cuối cùng
mà chỉ thực hiện các hợp đồng gia công lại cho các nhà sản xuất khu vực.
Trong khi đó, đa số các doanh nghiệp dệt may Việt Nam là doanh nghiệp vừa và
nhỏ, nguồn nhân lực và vật lực hạn chế nên gặp khó khăn nhiều trong hoạt động
marketing quốc tế. Việc tìm kiếm thông tin thị trường chủ yếu thông qua Tham tán
thương mại, các tổ chức xúc tiến thương mại chứ bản thân các doanh nghiệp Việt Nam
cũng chưa chủ động trực tiếp nghiên cứu thị trường. Vì thế các thông tin về thị trường có
được thường chậm, thiếu chính xác, không đầy đủ trong khi hàng dệt may có tính thời
vụ cao, phụ thuộc nhiều vào khuynh hướng thời trang nên sản phẩm dệt may Việt Nam
thường chậm đổi mới.
c) Nguồn nguyên liệu đầu vào.
Mặc dù có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên liệu tại chỗ cho ngành
may nhưng trên thực tế, ngành dệt Việt Nam chưa làm tốt vai trò đó. Hiện nay, các doanh
nghiệp xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam đều không hài lòng về chất lượng vải nội vì
không đáp ứng được yêu cầu về sản xuất hàng may mặc của họ.
Bên cạnh yếu tố chất lượng thì sản lượng ngành dệt cũng không đáp ứng nhu cầu
của ngành may. Trong năm 2010 ngành dệt sản xuất 1,1 tỷ m 2 sản phẩm dệt thoi,
150.000-200.000 tấn sản phẩm dệt kim và thực hiện in nhuộm hoàn tất khoảng 800 triệu
m2, chỉ đáp ứng được khoảng 20-30% nhu cầu trong nước.

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 33


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

Nhập khẩu vải các loại về Việt Nam năm 2010 trị giá 5,37 tỷ USD, tăng 26,86%
so với năm 2009. Trong khoảng 9 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may năm 2009,
giá trị xuất khẩu vải chiếm gần 430 triệu USD, nghĩa là ngành dệt chỉ đóng góp chưa đến
5% giá trị xuất khẩu. Như phân tích ở phần trên, chính sự phát triển chậm của ngành dệt
đã gây ra tình trạng nghịch lý trong ngành dệt may của nước ta: sợi sản xuất ra hiện nay
phải xuất khẩu 2/3 sản lượng, trong khi ngành may lại phải nhập 70-80% lượng vải mỗi
năm.
Ngành dệt may của nước ta đang thiếu một chuỗi cung ứng trong nước để hỗ trợ
phát triển ngành từ trồng bông, dệt sợi, dệt vải, nhuộm đến khâu thiết kế, may mặc.
d) Công nghệ kĩ thuật

Công nghệ của ngành dệt may thế giới phát triển rất nhanh tạo áp lực cạnh tranh
rất lớn cho các doanh nghiệp ngành dệt về chất lượng các loại vải vừa phải có các chức
năng đặc biệt, vừa phải thân thiện với môi trường, an toàn cho người sử dụng.

Theo đánh giá của Tổ chức Liên hiệp quốc thì ngành dệt may Việt Nam đang ở
trình độ công nghệ bậc 2/7 của thế giới, thiết bị máy móc lạc hậu 2-3 thế hệ, đặc biệt là
công nghệ dệt (Nguồn: Tạp chí Dệt May 10/2002).

e) Nguồn vốn

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp may Việt Nam đang gặp khó khăn về vốn, thiếu vốn
đã gây ra những hạn chế lớn cho việc mở rộng xuất khẩu, đổi mới máy móc thiết bị, nâng
cao tay nghề cho người lao động và đẩy mạnh nghiên cứu thị trường. Trong nhiều doanh
nghiệp nguồn vốn tín dụng luôn chiếm tỉ trọng cao so với tổng nguồn vốn. Hơn nữa, vốn
thiếu ở đây chủ yếu là vốn lưu động. Điều này gây nên áp lực trả lãi vay và đã ảnh hưởng
rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, lợi nhuận đạt được thấp.

Nguồn vốn trong ngành dệt may đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng quy
mô sản xuất, đổi mới trang thiết bị, dây chuyền sản xuất tiên tiến hiện đại cũng như đào
tạo, bồi dưỡng nhân lực, thực hiện công tác marketing, phát triển thương hiệu… Tuy
nhiên đây lại là hạn chế đối với Việt Nam. Nguồn vốn tích lũy chỉ chiếm khoảng 20-25%
trong tổng vốn đầu tư, hơn 70% tổng vốn đầu tư cho phát triển ngành dệt Việt Nam phải
trông chờ vào tài trợ từ các ngân hàng, các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước (ODA,
UNDP…) và đầu tư của nước ngoài. Việc thiếu vốn làm cho các doanh nghiệp dệt may

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 34


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

Việt Nam hoàn toàn bị động khi mà trình độ khoa học kỹ thuật về dệt may trên thế giới
phát triển như vũ bão.

3.3. Nguyên nhân tồn tại


a) Nguyên nhân khách quan:

Một trong những nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát
triển của ngành dệt may Việt Nam có thể kể đến là những bất ổn kinh tếvĩ mô. Trong
những năm gần đây, những bất ổn này đã và đang ảnh hưởng xấu đến ngành dệt may Việt
Nam. Đặc biệt là các vấn đề về sự bất ổn định tỷ giá, lạm phát và lãi suất tăng cao gây ra
rất nhiều trở ngại cho hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành.

Đặc biệt giá bông thế giới tăng cao một cách bất thường (tăng 2,2 lần) chỉ trong
vòng 2 năm 2009, 2010 đe dọa tới sự tăng trưởng ổn định của ngành sợi nói riêng và toàn
ngành dệt may Việt Nam nói chung.

b) Nguyên nhân chủ quan

Nguyên nhân chủ quan chính là những tác động có nguồn gốc từ bên trong, nội tại
của ngành nói chung cũng như của doanh nghiệp nói riêng, dưới đây là năm nguyên nhân
chính có tác động trực tiếp đến sự tăng trưởng và phát triển ngành dệt may ở Việt Nam.

Nguyên nhân đầu tiên có thể kể đến ở đây là vì phần lớn các doanh nghiệp dệt
may Việt Nam thuộc loại vừa và nhỏ trong khi lại thiếu những nhà quản trị giỏi, năng
suất lao động thấp… nên năng lực sản xuất của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
không lớn lắm, thường gặp khó khăn trong việc thực hiện các hợp đồng lớn, thậm chí
nhiều doanh nghiệp Việt Nam phải bỏ qua các cơ hội lớn với các đơn đặt hàng của các
công ty Mỹ có giá trị lớn, thường từ 50.000 sản phẩm trở lên do không đáp ứng được nhu
cầu.

Thứ hai là do cơ chế hoạt động, vị thế của các hiệp hội trong đó có Hiệp hội dệt
may Việt Nam còn yếu, chưa tương xứng với vai trò đại diện doanh nghiệp trong các
tham vấn chính sách. Một phần quan trọng là do các doanh nghiệp chưa ý thức được vai
trò của Hiệp hội, chưa tham gia đầy đủ các trách nhiệm của doanh nghiệp để Hiệp hội
phát triển. Ngoài ra cũng cần có thêm các chính sách Nhà nước quy định rõ hơn quyền

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 35


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

hạn, nhiệm vụ của các Hiệp hội ngành nghề, nhất là việc xem xét khả năng cho các doanh
nghiệp FDI trở thành hội viên chính thức.

Nguyên nhân thứ ba là do chi phí đầu vào tăng đang ảnh hưởng đến lợi thế cạnh
tranh của ngành dệt may Việt Nam hiện nay. Giá xăng, giá điện tăng cao ảnh hưởng trực
tiếp tới sản xuất của doanh nghiệp và đời sống của người lao động. Tình hình thiếu điện,
cắt điện diễn ra thường xuyên khiến doanh nghiệp trong ngành không thể chủ động kế
hoạch sản xuất kinh doanh. Giá bông, vải và nguyên phụ liệu dệt may khác đang tăng
mạnh trong khi các doanh nghiệp không chủ động được nguồn nguyên phụ liệu này đã
gây khó khăn lớn cho doanh nghiệp sản xuất may mặc Việt Nam. Trong đó nguyên nhân
chính dẫn tới sự kém phát triển của ngành bông, xơ ở Việt Nam là do nước ta không có
lợi thế so sánh tự nhiên và cũng không chú trọng đầu tư trong việc trồng bông và sản xuất
xơ. Trồng bông là ngành rất thâm dụng đất đai, việc trồng bông chịu tác động nhiều bởi
thời tiết, khí hậu, vì bông được trồng chủ yếu ở vụ 2 trong mùa mưa nhờ nước trời nên
khó phù hợp với tất cả các vùng, dẫn tới diện tích trồng bông ở Việt Nam vẫn chưa cao
và còn manh mún. Bên cạnh đó, trình độ thâm canh của nông dân chưa tốt, không có hệ
thống thủy lợi hỗ trợ, điều kiện trồng trọt chủ yếu phụ thuộc vào thiên nhiên, sản xuất thu
hoạch bằng tay nên năng suất bông của nước ta kém xa các nước khác trên thế giới dẫn
tới giá bán không cạnh tranh so với các nước khác ở Bắc Mỹ và Châu Phi. Năng suất
bông bình quân của nước ta hiện nay chỉ đạt khoảng 1,1 tấn/ha, trong khi đó năng suất
trồng bông ở Mỹ đạt khoảng 3-4 tấn/ha.

Nguyên nhân thứ tư, sản phẩm sợi của nước ta chưa đa dạng về chủng loại, chất
lượng các sản phẩm sợi chưa cao và chỉ mới tập trung ở phân khúc sản phẩm cấp thấp,
trung bình nên không đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp dệt may hàng cao cấp đòi
hỏi nhiều loại nguyên liệu sợi khác nhau với các loại nguyên liệu đầu vào đặc biệt, thiết
bị sản xuất hiện đại.Một số nguyên nhân chính dẫn đến sự yếu kém của ngành dệt trong
mối liên kết với ngành may gồm có: sự mâu thuẫn trong chính sách của nhà nước về đầu
tư ngành dệt nhuộm; quy mô doanh nghiệp dệt nhỏ, thiếu nhân lực quản lý giỏi; công
nghệ lạc hậu và sự thiếu vắng cụm ngành công nghiệp dệt may để hỗ trợ phát triển.

Thứ năm, chính khoảng cách rất xa giữa các nhà sản xuất Việt Nam với các doanh
nghiệp bán lẻ cuối cùng có thể tác động mạnh lên các nhà sản xuất ở địa phương, làm

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 36


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

chúng ta khó khăn hơn trong việc nắm bắt yêu cầu của thị trường để đáp ứng một cách
nhanh chóng sự thay đổi nhu cầu của người mua cũng như xu hướng thời trang mới trên
thế giới.

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT
MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ TRONG THỜI GIAN TỚI

1. Một số giải pháp vi mô:


1.1. Giải pháp về cung:
a) Mở rộng quy mô sản xuất:

Phần lớn các doanh nghiệp dệt may Việt Nam thuộc loại vừa và nhỏ trong khi lại
thiếu những nhà quản trị giỏi, năng suất lao động thấp… nên năng lực sản xuất của các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam không lớn lắm, thường gặp khó khăn trong việc thực
hiện các hợp đồng lớn, thậm chí nhiều doanh nghiệp Việt Nam phải bỏ qua các cơ hội với
các đơn đặt hàng của các công ty Mỹ có giá trị lớn.

Do vậy, trước khi muốn thúc đẩy xuất khẩu thì doanh nghiệp phải tận dụng tối đa
năng lực sản xuất của mình để mở rộng quy mô sản xuất, làm gia tăng sản lượng sản xuất
cung ứng cho nhu cầu thị trường.

Khi mở rộng quy mô sản xuất, doanh nghiệp phải huy động nguồn đầu tư về vốn,
về nhân lực cũng như về máy móc, thiết bị, công nghệ,… từ nhiều nguồn. Doanh nghiệp
cần chú ý tuyển thêm lao động quản lý có năng lực cũng như lao động sản xuất trực tiếp
giàu kinh nghiệm. Hai bộ phận này phải kết hợp với nhau tạo nên sự thống nhất trong các
khâu từ lập kế hoạch tới sản xuất.Nếu như lao động tuyển dụng chưa có kinh nghiệm thì
doanh nghiệp nên đưa ra chính sách hỗ trợ đào tạo trong ngắn hạn để đào tạo nguồn nhân
lực này. Với bản chất tiếp thu nhanh thì chẳng mấy chốc đây sẽ nguồn nhân lực mạnh cho
doanh nghiệp.

Về quá trình sản xuất, máy móc thiết bị doanh nghiệp cần đầu tư trang thiết bị máy
móc, nhà xưởng, nguồn nguyên liệu sao cho tận dụng triệt để được năng lực sản xuất của
doanh nghiệp mình. Như vậy, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam tạo được sự thống

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 37


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

nhất trong nội bộ cả về nhân viên lẫn máy móc thiết bị để có thể phản ứng được với
những biến động trên thị trường một cách nhanh chóng.

b) Đẩy mạnh công tác thiết kế sản phẩm

Việc cạnh tranh thương hiệu đang rất khốc liệt trên thị trường dệt may thế giới, các
thương hiệu cạnh tranh nhau bằng các mẫu thiết kế đẹp, sáng tạo. Yếu tố quan trọng để
thâm nhập và trụ vững được ở mắt xích này đòi hỏi các doanh nghiệp cần có các nhà thiết
kế có khả năng nắm được xu hướng, thị hiếu thời trang của người mua toàn cầu.

Tuy nhiên, thiết kế sản phẩm được đánh giá là khâu yếu nhất của các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam trong sản xuất. Hầu như các doanh nghiệp chỉ thiết kế các sản
phẩm dựa trên những mẫu mã của khách hàng khi đặt gia công và chỉ cải tiến đôi chút để
tạo ra sản phẩm của mình. Chính vì thế các doanh nghiệp Việt Nam chưa đưa ra được
những sản phẩm độc đáo, mang phong cách của riêng mình. Nguyên nhân của sự yếu
kém này là do yếu kém về trình thiết kế của đội ngũ thiết kế, sự hạn chế về trang thiết bị
máy móc cũng như hạn chế về nguồn thông tin từ thị trường.

Vì vậy, để đẩy mạnh công tác này đòi hỏi các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
phải chú trọng nâng cao trình độ cũng như kỹ năng của đội ngũ thiết kế. Các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam nên có những khóa đào tạo, tạo điều kiện cho đội ngũ nhân
viên thiết kế của mình tiếp cận trực tiếp với thị trường thông qua các chuyến du lịch tìm
hiểu thị trường hay các khóa học ngắn hạn tại các trường thiết kế nổi tiếng của thị trường
EU đang nhắm đến. Bên cạnh đó cũng cần đầu tư đổi mới thiết bị máy móc để phù hợp
cho công tác thiết kế mới nhằm đáp ứng chính xác nhất nhu cầu của thị trường.

Chúng ta muốn chủ động sản xuất thì phải có mẫu mã chào hàng. Khách hàng xem
xét mẫu mã đẹp, hợp thời trang, giá cả và chất lượng đảm bảo thì họ mới đặt hàng sản
xuất. Trước mắt chúng ta có thể thuê hay hợp tác liên doanh với nước ngoài để học tập ở
họ đồng thời cử người đi các viện thiết kế hàng đầu thế giới học tập.

c) Nâng cao chất lượng sản phẩm

Yếu tố mà các doanh nghiệp Việt Nam có thể tác động trực tiếp để nâng cao chất
lượng sản phẩm là việc lựa chọn nguyên phụ liệu sản xuất như vải, bông, sợi,… Chất
lượng sản phẩm dệt may phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng của nguồn nguyên phụ liệu

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 38


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

sản xuất, vì thế các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nên chú trọng, cẩn thận trong việc
lựa chọn và kiểm tra nguồn nguyên phụ liệu dùng cho quá trình sản xuất nhằm tạo ra
những sản phẩm dệt may chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường.

d) Đa dạng hóa mặt hàng

Con người luôn thích đổi mới, kéo theo đó là nhu cầu của họ luôn đổi mới, luôn
đòi hỏi những sản phẩm với sự đa dạng về mẫu mã, chủng loại, màu sắc để lựa chọn. Dựa
vào tâm lý này, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nên đa dạng những sản phẩm dệt
may của mình bằng cách tạo ra nhiều mẫu mã, sử dụng nhiều chất liệu khác nhau cũng
như đa dạng về màu sắc trong sản xuất để tạo ra sự khác biệt và phong phú cho sản
phẩm.

Trên thực tế, Việt Nam vẫn chỉ cạnh tranh xuất khẩu ở những mặt hàng tương đối
hẹp, những sản phẩm dệt may đã và đang xuất khẩu chủ yếu là các sản phẩm từ bông và
sợi tổng hợp cho phân khúc thị trường cấp trung và cấp thấp. Số liệu về chủng loại các
mặt hàng xuất khẩu năm gần đây cho thấy, hơn một nửa giá trị xuất khẩu của ngành may
mặc là từ áo sơ mi, áo khoác, quần dài và quần áo thể thao. Các sản phẩm từ dệt kim như
quần áo lót, áo thun được sản xuất với khối lượng và giá trị xuất khẩu vẫn còn tương đối
nhỏ. Các sản phẩm cao cấp như váy, đồ vest được xuất khẩu với số lượng rất hạn chế.

Và để đẩy mạnh công tác này thì đòi hỏi các doanh nghiệp dệt may Việt Nam phải
chú trọng đến đội ngũ thiết kế, do vậy để việc đầu tư có hiệu quả nhất thì các doanh
nghiệp cần chú trọng công tác nâng cao trình độ thiết kế của đội ngũ nhân viên, kết hợp
với công tác điều tra, nghiên cứu thị trường nhằm xác định được xu hướng tiêu dùng để
đưa ra những sản phẩm làm hài lòng khách hàng với sự đa dạng nhất về lựa chọn.

1.2. Giải pháp về cầu:


a) Nghiên cứu mở rộng thị trường:

Môi trường cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt và diễn biến phức tạp đòi hỏi các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần nghiên cứu một cách thận trọng và tỉ mỉ để đưa ra
những quyết định chính xác và kịp thời thích ứng với những đổi thay. Đặc biệt trong bối
cảnh khó khăn chung của nền kinh tế, việc mở rộng khai thác thị trường mới đóng vai trò
quyết định trong việc duy trì tăng trưởng xuất khẩu của ngành dệt may.

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 39


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

Khi tiến hành công tác nghiên cứu thị trường, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
cần chú trọng những yếu tố: quy mô thị trường, tốc độ tăng trưởng, sức mạnh thị trường,
khả năng tiêu dùng, kênh phân phối, các vấn đề về luật pháp khi nhập khẩu hàng hóa vào
thị trường đó. Qua đó, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam xác định được đâu là thị
trường trọng điểm mà doanh nghiệp nên tập trung cũng như biết được nhũng khó khăn,
thuận lợi mình có thể gặp phải khi kinh doanh.

Tuy nhiên, thị trường nào rồi thì cũng tới lúc suy thoái, không còn thích hợp cho
mình nữa, trong trường hợp này, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam không nên để mình
rơi vào thế bị động, trở nên quá phụ thuộc vào thị trường mục tiêu mình đã định, các
doanh nghiệp nên chủ động trong việc tìm thị trường mới, nghiên cứu và mở rộng các thị
trường ngách. Điều này đem đến cho doanh nghiệp nhiều cơ hội hơn trong kinh doanh,
chủ động trong việc lựa chọn thị trường cũng như xác định được đầu ra ổn định cho
những sản phẩm dệt may của mình.

Đại diện Hiệp hội dệt may Việt Nam (VITAS) cho biết, chỉ tính riêng trong tháng
10/2011, nhiều doanh nghiệp đã bị giảm đơn hàng từ 15%-20% so với cùng kỳ. Tuy khó
khăn như vậy, song các doanh nghiệp dệt may vẫn đang tự thân vận động và có những nổ
lực tìm cơ hội tại các thị trường mới, giảm phụ thuộc tại các thị trường như: Hoa Kỳ,
châu Âu, Nhật Bản...cụ thể, các doanh nghiệp đã tìm hướng xâm nhập và gia tăng xuất
khẩu vào các thị trường mới như: Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Đông, Châu Phi, Trung Quốc, Hàn
Quốc, Angola, New Zealand, Ấn Độ, Nga...Nếu như trước đây, chỉ riêng thị trường Mỹ
đã chiếm tới 60% hàng dệt may VN thì hiện tiêu thụ chỉ còn khoảng 51%, các thị trường
nhỏ trước đây chỉ chiếm 10%, đến nay nhờ nổ lực của các doanh nghiệp đã nâng lên con
số 20%.

Ngành Dệt may Việt Nam cũng đã tiếp cận được thị trường Trung Đông, xuất
khẩu vải, khăn bông và phụ liệu sang một số nước như Tiểu vương quốc Ả rập, Ai Cập,
Nam Phi. Đặc biệt, Thổ Nhĩ Kỳ - vốn là một cường quốc về dệt may, năm 2009 cũng đã
nhập khẩu của Việt Nam số lượng khá lớn, nhất là mặt hàng sợi. Các nước Đông Âu cũ
cũng nhập khẩu khá lớn hàng dệt may Việt Nam. Đáng chú ý, nhiều nước trước đây từng
giúp Việt Nam về kỹ thuật, giờ rất muốn hợp tác với Việt Nam để phát triển ngành dệt

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 40


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

may, điển hình như Nga, hiện đang có chương trình hợp tác với Việt Nam để phát triển
ngành dệt may của họ.

b) Xúc tiến quảng bá sản phẩm và hình ảnh của hàng dệt may Việt Nam trên
thị trường thế giới.

Khi thâm nhập vào thị trường, việc tạo dựng nên thương hiệu, tên tuổi cũng như
hình ảnh riêng biệt, đặc trưng cho sản phẩm là cực kỳ quan trọng, và việc đưa thương
hiệu đó vào lòng người tiêu dùng lại càng là một vấn đề nan giải hơn. Niềm tin của khác
hàng đối với sản phẩm là yếu tố chính thúc đẩy lượng tiêu dùng tăng lên, do đó nó là điều
kiện quan trọng để mở rộng sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu.

Các sản phẩm Trung Quốc xuất hiện trên thị trường thế giới với nhãn hiệu “made
in China” đã ngày càng trở nên quen thuộc và góp phần khẳng định tiềm lực và vị trí của
hàng Trung Quốc. Trong khi đó, sản phẩm với nhãn mác tên tuổi của Việt Nam vẫn vắng
bóng trên thị trường quốc tế, một số thương hiệu hàng may mặc Việt Nam tuy đã tiếp cận
được thị trường nhưng chưa tạo lập được chỗ đứng vững chắc trên thị trường nên chính là
điểm bất lợi cho hàng may mặc Việt Nam khi hàng Việt Nam chủ yếu là gia công, hàng
xuất khẩu nhưng gắn tên của doanh nghiệp trung gian nước ngoài như Pierne Cardin,
Youth, Polo, Hangsin, Nice... Điều này có thể có lợi trước mắt, giải quyết được những
khó khăn về công nghệ, trình độ quản lý, việc làm cho người lao động… nhưng về lâu
dài sẽ là bất lợi bởi người nước ngoài tiêu dùng sản phẩm dệt may Việt Nam nhưng lại
không biết là do Việt Nam sản xuất và như vậy Việt Nam đã vô tình bỏ qua cơ hội được
tự giới thiệu mình với thế giới.

Vào tháng 11/2009, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 6 của Liên
đoàn thời trang châu Á (AFF). Đây là điều kiện thuận lợi cho việc học tập và hợp tác với
các nước thành viên có ngành thời trang phát triển trong châu Á nhằm đưa ngành công
nghiệp thời trang nói riêng và ngành dệt may Việt Nam nói chung, phát triển nhanh
chóng trong thời gian tới. Đây cũng là cơ hội khẳng định thương hiệu hàng dệt may
“Made in Vietnam” cũng như mở ra nhiều thị trường xuất khẩu cho các doanh nghiệp
trong nước.

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 41


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

Sản phẩm dệt may Việt Nam đã khẳng định được đẳng cấp. Vị thế và uy tín của
ngành dệt may Việt Nam đang ngày càng tăng cao. Vấn đề xây dựng và quảng bá thương
hiệu đã được chú ý nhiều hơn trong những năm gần đây thông qua việc phát triển các
dòng sản phẩm cao cấp cho thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu. Một số doanh
nghiệp lớn đã đầu tư đáng kể cho việc thiết kể mẫu mã, xây dựng và quảng bá thương
hiệu như Việt Tiến, An Phước, May 10. Bên cạnh việc xây dựng năng lực và tự thiết kế
sản phẩm, nhiều doanh nghiệp cũng chú ý đến việc mua lại các thương hiệu nước ngoài
theo hình thức nhượng quyền.

c) Tái cấu trúc ngành dệt may hướng tới phát triển bền vững

Để ngành dệt may Việt Nam đạt được mục tiêu phát triển bền vững thì việc tái cấu
trúc ngành là rất cần thiết. Tập đoàn dệt may Việt Nam (Vinatex) cho biết, việc tái cấu
trúc lại ngành dệt may đã và đang được thực hiện theo hướng sản xuất những sản phẩm
sinh thái, sản phẩm kỹ thuật cao để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng là điều tất yếu.
Thực tế, ngay ở thời điểm hiện tại nhiều nước nhập khẩu sản phẩm may mặc của Việt
Nam đã xây dựng những tiêu chí về môi trường, tiêu chí về đảm bảo sức khỏe của người
tiêu dùng,…rất chặt chẽ. Đây không chỉ là vấn đề đảm bảo môi trường, đảm bảo cho
quyền lợi của người tiêu dùng mà đây cũng chính là những rào cản thương mại khó vượt
của các nước nhập khẩu.

Ngoài ra, việc tái cấu trúc còn tập trung phát triển ngành theo chiều sâu như đầu tư
cho khoa học kỹ thuật, hiện đại hóa công nghệ sản xuất thông qua đó giảm số lượng công
nhân, nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm, tiết kiệm năng lượng, cải thiện môi trường
làm việc cho người lao động...

2. Một số giải pháp vĩ mô


2.1. Phát triển các vùng nguyên phụ liệu cho dệt may

Để phát triển ngành dệt may hiệu quả, bền vững thì vẫn cần phải chủ động khâu
nguyên liệu, đặc biệt khi mà hiện nay không chỉ ngành may thiếu nguyên liệu từ ngành
dệt mà ngành dệt cũng thiếu nguyên liệu.Ngành dệt may Việt Nam nên có những bứt phá
hơn nữa để giảm thiểu sự phụ thuộc vào nhập khẩu nguyên liệu.

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 42


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

Nếu vẫn phụ thuộc vào nguồn nguyên phụ liệu từ nước ngoài, các doanh nghiệp
may mặc ở Việt Nam sẽ gặp phải một số rủi ro sau: rủi ro về thời gian và chất lượng
nguyên phụ liệu trong quá trình vận chuyển, rủi ro về thời gian khi tìm nguyên liệu thay
thế trong trường hợp sản phẩm bị lỗi dẫn tới ảnh hưởng hợp đồng giao hàng.

Việc xây dựng và phát triển được nguồn nguyên phụ liệu cho ngành dệt may Việt
Nam đòi hỏi sự đầu tư rất lớn về vốn, công nghệ, đặc biệt là khả năng quản lý hiệu quả.
Để giải quyết tốt các vấn đề này, Chính phủ cần có các chính sách thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài để tận dụng nguồn vốn FDI trong việc phát triển ngành công nghiệp dệt may.
Muốn thu hút FDI có lợi cho ngành dệt may đòi hỏi Việt Nam phải có một chính sách ưu
đãi phù hợp đi kèm với lộ trình tự do hóa thị trường được xây dựng phù hợp và chặt chẽ,
đảm bảo sự cạnh tranh công bằng giữa các loại hình doanh nghiệp.

2.2. Đào tạo và phát triển nhân lực

Để đạt được mục tiêu tăng trưởng bền vững, ngành dệt may Việt Nam sẽ phải tập
trung chú trọng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực, nhất là những người làm công tác
thiết kế thời trang. Thời gian qua, đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật ngành dệt may đã
ngày càng tăng về chất lượng, đặc biệt là đội ngũ thiết kế thời trang đã có sự lớn mạnh,
chuyển về chất.Tuy nhiên sự chuyển biến này vẫn chưa đáng kể.

Tập đoàn dệt may Việt Nam nên tiếp tục thực hiện sắp xếp lại lao động, quy trình
sản xuất hợp lý, phấn đấu năng suất lao động phải tăng, tạo đà phát triển bền vững. Bên
cạnh đó còn nhằm đáp ứng được thời gian giao hàng của khách, đồng thời giảm được chi
phí sản xuất. Như thế, khi giá xuất khẩu giảm do suy thoái kinh tế nhưng tổng sản lượng
xuất khẩu vẫn có thể tăng được, đặc biệt, lương công nhân theo đó cũng sẽ tăng so với
những năm trước, nhờ đó, giữ được sự ổn định về lao động, vốn là khâu yếu của ngành
dệt may trong những năm trước đây.

Ngành dệt may Việt Nam chủ trương tăng cường xuất khẩu, xác định lại chiến
lược về thị trường nhằm thiết lập thị trường xuất khẩu ổn định. Đặc biệt, trong giai đoạn
mới, ngành dệt may không chỉ phải cạnh tranh về chất lượng, về giá cả mà phải cạnh
tranh ngay từ khâu đấu giá trên mạng. Bây giờ, kiểu đặt hàng mang mẫu đến rồi bảo anh
làm cho tôi mẫu mã như thế này, giá cả thế kia… đã quá lạc hậu, mà phải đấu giá trực

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 43


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

tiếp trên mạng. Chẳng hạn một công ty thời trang ở Pháp ra một mẫu thiết kế mới, mời
đấu giá ngay trên mạng internet. Hàng loạt đối thủ từ các nước có thế mạnh trong làng
dệt may trên thế giới cùng đấu giá. Do vậy, phải có nguồn nhân lực đáp ứng được những
yêu cầu này. Phải có những chuyên gia tính toán được ngay trong thời gian ngắn, với mẫu
mã như vậy thì cần những nguyên phụ liệu gì, thời gian thực hiện bao lâu và đưa ra giá
hợp lý, có như vậy mới có thể giành được những hợp đồng dệt may giá trị cao. Do vậy,
khâu quan trọng nhất đối với ngành dệt may trong thời gian tới vẫn là tạo được nguồn
nhân lực chất lượng cao.

2.3. Giải pháp về vốn:

Nguồn vốn hiện đang là vấn đề nan giải đối với các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam. Hầu hết các chính sách, các định hướng phát triển của các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam đều phụ thuộc phần lớn vào nguồn vốn, từ việc nâng cao chất lượng sản phẩm,
đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất cho đến việc đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực,… cũng như vấn đề cấp bách nhất hiện nay là phát triển vùng nguyên phụ liệu
dệt may. Tất cả đều trông chờ vào nguồn vốn

Một trong những biện pháp tăng nguồn vốn cho doanh nghiệp là tăng cường
khuyến khích đầu tư và kêu gọi đầu tư nước ngoài vào sản xuất nguyên phụ liệu dệt may.
Cho phép các doanh nghiệp FDI được tham gia hiệp hội ngành nghề tại Việt Nam.

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 44


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

KẾT LUẬN

Hoạt động xuất khẩu dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ trong những năm
gần đây đã có những bước phát triển đáng khích lệ, từng bước khẳng định vị thế của
mình trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên quá trình xuất khẩu vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
Vì vậy để khắc phục tình trạng này, ngoại sự giúp đỡ của nhà nước, các Doanh nghiệp dệt
may Việt Nam cần có sự đổi mới hoàn thiện hơn nữa nhằm nâng cao sức cạnh tranh của
sản phẩm và khả năng chiếm lĩnh thị trường, góp phần đưa doanh nghiệp Việt Nam phát
triển ngang tầm với các nước trong khu vực và trên thế giới.

Thị trường dệt may Hoa Kỳ luôn là thị trường lý tưởng bởi tính quy mô, nhu cầu
và sức mua lớn. Vì thế đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ là bước
đi quan trọng đưa Việt Nam tiến tới hội nhập với thị trường quốc tế, góp phần thực hiện
thành công “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 45


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Luận văn Hoạt động xuất khẩu dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ:

http://doc.edu.vn/tai-lieu/luan-van-hoat-dong-xuat-khau-det-may-viet-nam-sang-thi-
truong-hoa-ky-66986/

- Đề án môn học:

http://www.doko.vn/luan-van/de-an-mon-hoc-kinh-te-quoc-te-21460

- Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam: Thực trạng và giải pháp nhằm
thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam

http://doc.edu.vn/tai-lieu/de-tai-phan-tich-hoat-dong-xuat-khau-hang-det-may-viet-nam-
thuc-trang-va-giai-phap-nham-thuc-day-hoat-dong-xuat-khau-66964/

- Chuyên đề Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Hoa Kỳ, thực trạng và giải pháp của
công ty sản xuất và xuất nhập khẩu dệt may

http://doc.edu.vn/tai-lieu/chuyen-de-xuat-khau-hang-det-may-viet-nam-sang-hoa-ky-
thuc-trang-va-giai-phap-cua-cong-ty-san-xuat-va-xuat-nhap-khau-det-47602/

- Website:

 Trang tìm kiếm tổng hợp: google.com


 Tài nguyên giáo dục mở Việt Nam: www.voer.edu.vn

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 46


Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ-Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu trong những năm tới

 Tổng cục thống kê: www.gso.gov.vn


 Tổng cục hải quan Việt nam: www.customs.gov.vn
 Tập đoàn dệt may Việt Nam: www.vinatex.com
 Hiệp hội dệt may Việt Nam (VITAS): www.vitas.com

SVTH: Nguyễn Hoàng Thảo Nguyên Page 47

You might also like