Professional Documents
Culture Documents
xây dựng chiến lược vinamilk từ 2013-2020 PDF
xây dựng chiến lược vinamilk từ 2013-2020 PDF
Lớp: QTKD_Đêm 2
Khóa: K22
Danh sách nhóm 1:
Lê Tuấn Anh 7701220022 19/06/1987
Nguyễn Thị Bích Chung 7701220112 23/10/1989
Hà Học Duy 7701221497 10/09/1989
Lương Ngọc Linh 7701220596 01/11/1898
Nguyễn Hoàng Ngân 7701220742 10/10/1989
Nguyễn Anh Thư 7701221126 17/09/1988
Nguyễn Mạnh Tuấn 7701221307 18/11/1988
Mục lục
Lời mở đầu
Trong giai đoạn nền kinh tế còn đang khó khăn hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp lớn
tại Việt Nam đang rơi vào trong khủng hoảng, suy thoái và có nguy cơ bị phá sản. Có rất nhiều
nguyên nhân dẫn đến thất bại, nhưng nguyên nhân quan trọng nhất đó là các doanh nghiệp Việt
Nam chưa xây dựng cho mình được mục tiêu, hướng đi, vạch ra chiến lược để đạt được mục
tiêu đó trong quỹ thời gian cho phép. Hầu hết các công ty Việt Nam đều giải quyết các vấn đề
xảy ra theo hướng phát sinh, phát sinh tới đâu thì giải quyết tới đó, chưa thế hoạch định cho
mình một chiến lược bài bản, quản lý một cách có hệ thống và đánh giá hiệu quả một cách có
khoa học.
Chính vì thế, Ban lãnh đạo công ty Vinamilk chúng tôi nhận thấy cần phải xây dựng một
chiến lược cụ thế, khoa học, phù hợp với thực trạng công ty hiện nay nhằm đảm bảo cho công ty
vượt qua giai đoạn kinh tế khó khăn hiện nay và vươn ra thị trường quốc tế.
Để xây dựng chiến lược được một chiến lược cụ thể, phù hợp với hoàn cảnh công ty,
chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu và phân tích môi trường vi mô, môi trường vĩ mô; phân tích
hoàn cảnh nội bộ để từ đó xây dựng được một chiến lược phù hợp nhất với công ty.
Trong quá trình xây dựng chiến lược còn nhiều thiếu sót, mong được sự góp ý của thầy và
các bạn. Chúng tôi xin chân thành cám ơn!
i
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
2
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
3
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
1.3. S ơ đồ tổ chức
5
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
6
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
và diễn biến của lạm phát. Đây chính là cơ hội cho doanh nghiệp có thể tiếp cận nguồn vốn vay
ưu đãi của ngân hàng, duy trì sản và mở rộng sản xuất.
Chính phủ đang chỉ đạo thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn, doanh
nghiệp vừa và nhỏ, sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp chế biến, doanh nghiệp sử dụng nhiều
lao động, chương trình đầu tư nhà ở xã hội, qua đó góp phần làm giảm bớt khó khăn cho doanh
nghiệp, cải thiện niềm tin của thị trường. Đây là yếu tố giúp cho hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp phát triển sản xuất, có nguồn vốn giá rẻ trong tình hình kinh tế khó khăn.
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế cũng là yếu tố ảnh hưởng đến sức mua của thị trường.Nếu cơ
sơ hạ tầng yếu kém làm tăng chi phí sản suất và tiêu thụ sản phẩm, làm tăng giá cả sản phẩm, từ
đó sản phẩm sẽ giảm tính cạnh tranh trên thị trường. M ột khi dịch vụ phân phối và xúc tiến diễn
ra chậm chạp do ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng sẽ làm cho sản phẩm khó tiếp cận hoặc tiếp cận
chậm với sản phẩm của doanh nghiệp. Cụ thể: Tình trạng cơ sở hạ tầng ở Việt Nam có sự đầu tư
lớn nhưng tràn lan; phương tiện giao thông phát triển nhanh nên tình trạng ùn tắc giao thông
thường xuyên diễn ra; hệ thống cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ. Chính là thách thức trong việc phân
phối sản phẩm đối với các doanh nghiệp trong đó có Vinamilk.
7
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
thách thức lớn khi phải cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các công ty nước ngoài nhập
khẩu vào Việt Nam.
Pháp luật
Trong xu hướng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới,Quốc hội đã ban hành và tiếp
tục hòan thiện các Bộ Luật như Luật thương mại, Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật
thuế…để đẩy nhanh tiến trình cải cách kinh tế ở Việt Nam.
Các nhân tố chính trị pháp luật có ảnh hưởng mạnh mẽ tới khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.Nó bao gồm hệ thống luật và các văn bản dưới luật, các công cụ chính sách của nhà
nước, tổ chức bộ máy điều hành của chính phủ và các tổ chức chính trị xã hội. M ột thể chế
chính trị ổn định, pháp luật rõ ràng, rộng mở sẽ là cơ sở cho việc bảo đảm sự thuận lợi, bình
đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh có hiệu quả. Ví dụ các luật thuế có ảnh hưởng
rất lớn đến cạnh tranh, bảo đảm sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế khác nhau và trên mọi lĩnh vực; thuế xuất nhập khẩu cũng ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp sản xuất trong nước, đặc biệt thuế giúp tăng tính cạnh tranh của sản
phẩm trong nước với sản phẩm nước ngoài.
Chính sách
Nhà nước đã thực hiện chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp
kinh doanh mọi ngành nghề mà pháp luật cho phép. Điều này dẫn đến sự cạnh tranh trên thị
trường mạnh mẽ hơn, đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải không ngừng
nâng cao năng lực cạnh tranh,họat động hiệu quả hơn.
Chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp:
Trong gia đoạn khủng hoảng kinh tế năm 2008-2009, Chính phủ đã hỗ trợ doanh nghiệp và
người dân về thuế. Bộ Tài chính đã tính toán cụ thể để triển khai các ưu đãi về thuế ngay từ đầu
năm 2009. Cụ thể, giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp ngay trong quý 4/2008; giảm 30%
thuế cho doanh nghiệp khó khăn trong năm 2009; thời gian chậm nộp thuế thay vì 6 tháng như
trước đây nay kéo dài lên 9 tháng; hoàn thuế VAT nhanh hơn.
Ngày 20/9/2012, Chính phủ chính thức ban hành Nghị định số 60/2012/NĐ-CP quy định
chi tiết thi hành Nghị quyết số 29/2012/QH13 về ban hành một số chính sách thuế nhằm tháo gỡ
khó khăn cho tổ chức và cá nhân. Theo đó, Chính phủ giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp
năm 2012 đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, không bao gồm doanh nghiệp trong lĩnh vực xổ số,
bất động sản, chứng khoán, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc
diện chịu thuế thu nhập đặc biệt.
8
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
Chính phủ đã có những chính sách điều chỉnh thương mại theo những quy tắc, luật lệ chung
quốc tế, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến giao dịch thương mại như thủ tục hải quan, chính
sách cạnh tranh.
Đây được coi là những ưu đãi lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam, làm giảm lượng thuế
phải nộp, công ty có thêm vốn để tiếp tục tái đầu tư mở rộng sản xuất.
Ngoài ra, Tháng 05/2010, Chính phủ tăng mức lương tối thiểu lên 730.000đ/tháng.
Tháng 5/2011, Chính phủ tăng mức lương tối thiểu lên 830.000đ/tháng.
Tháng 5/2012, Chính phủ tăng mứclương tối thiểu lên 1050.000đ/tháng.
Lương của người lao động tăng lên sẽ làm cho sức mua của cả nước phần nào được tăng lên
đáng kể, tuy nhiên nó cũng làm cho công ty Vinamilk phải tăng chi phí do quỹ lương tăng lên.
Có thể nói sữa là một trong những sản phầm cần thiết trong cuộc sống hàng ngày của con
người, đảm bảo được như cầu dinh dưỡng của các tầng lớp nhân dân trong xã hội. Mặt khác, các
doanh nghiệp sản xuất sữa nhìn chung sử dụng nhiều lao động và các nông sản trong nước như
đường, trứng, nguyên liệu sữa… Vì vậy, ngành sản xuất này được Nhà nước dành nhiều chính
sách ưu đãi nhất định. Cụ thể là những ưu đãi trong Luật khuyến khích đầu tư trong nước về
tiền thuế đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu máy móc thiết bị.
9
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
2.2. Môi trường vi mô
2.2.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Tốc độ tăng trưởng của ngành: Nhu cầu của người tiêu dùng các sản phẩm sữa ngày càng
tăng, tốc độ tăng trưởng hàng năm cao và vẫn đang tiếp tục tăng. Theo kết quả nghiên cứu của
công ty Nielsen, trong 12 tháng tính đến 3/2013, tốc độ tăng trưởng sản lượng của sản phẩm chế
biến từ sữa tăng 19%, và tăng trưởng 22% về doanh thu.
Cơ cấu cạnh tranh của ngành sữa: Thực trạng phân phối trên thị trường sữa của Việt Nam
đang thuộc một số doanh nghiệp lớn như Vinamilk chiếm 35%, Dutch Lady chiếm 24%, 22% là
các sản phẩm sữa bột nhập khẩu như M ead Johnson, Abbott, Nestle…, 19% còn lại là các hãng
nội địa: Hanoimilk, M ộc Châu, Hancofood, Nutifood…Trong đó, nhóm sữa đặc: Vinamilk
chiếm 79%; Dutch Lady chiếm 21%. Sữa nước: Dutch Lady chiếm 37%; Vinamilk 35%. Sữa
chua: Vinamilk chiếm 90%. Sữa bột: Dutch Lady chiếm 20%, Abbott và Vinamilk cũng chiếm
16%, M ead Johnson 15%, Nestle 10%. Hiện nay các hãng sản xuất sữa trong nước còn đang
chịu sức ép cạnh tranh ngày một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập theo chính sách
cắt giảm thuế quan của Việt Nam khi thực hiện các cam kết CEPT/AFTA của khu vực ASEAN
và cam kết với Tổ chức Thương mại thế giới WTO.
Cấu trúc của ngành: Ngành sữa của Việt Nam là ngành phân tán do có nhiều nhà sản xuất
như Vinamilk, Dutch Lady, các công ty sữa có quy mô nhỏ như Hanoimilk, Ba Vì…, các công
ty sữa nước ngoài như Abbott, Nestle…nhưng các công ty có thị phần lớn như Vinamilk, Dutch
Lady ( gần 60% thị phần) không đủ sức chi phối ngành mà ngày càng chịu sự cạnh tranh mạnh
mẽ của các hãng khác đặc biệt là các hãng sữa đến từ nước ngoài.
Các rào cản rút lui:
- Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư :chi phí đầu tư ban đầu của ngành sữa rất cao, do đó,
khi một công ty muốn rút khỏi thị trường sữa thì sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn
đầu tư như máy móc, thiết bị,….
- Ràng buộc với người lao động.
- Ràng buộc với chính phủ, các tổ chức liên quan (Stakeholder).
- Các ràng buộc chiến lược, kế hoạch.
10
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
- Thị trường sữa nước được đánh giá là thị trường có nhiều tiềm năng tăng trưởng trong
tương lai, và đây cũng là thị trường có biên lợi nhuận khá hấp dẫn.
- Thị trường sữa trong nước có thể tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng cao trong
những năm tới, do mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người của Việt Nam hiện tại vẫn
đang ở mức thấp.
- Bên cạnh đó, tiềm năng của thị trường sữa vẫn còn rất lớn khi mà tiêu dùng sản phẩm
sữa của Việt Nam vẫn còn rất thấp. M ức tiêu dùng sữa bình quân của Việt Nam chỉ đạt
khoảng 11,2 kg/năm, thấp hơn khá nhiều so với các nước châu Á khác.
- Về mức tiêu thụ sữa trung bình của Việt Nam hiện nay khoảng 7,8 kg/người/năm tức
là đã tăng gấp 12 lần so với những năm đầu thập niên 90. Theo dự báo trong thời gian
sắp tới mức tiêu thụ sữa sẽ tăng từ 15-20% ( tăng theo thu nhập bình quân)
- Nhìn chung ngành sản xuất sữa tại Việt Nam có mức sinh lời khá cao, tuy nhiên mức
sinh lời giữ các nhóm sản phẩm có sự khác biệt khá lớn. Sản phẩm sữa bột trung và cao
cấp hiện đang là nhóm sản phẩm dẫn đầu về hiệu quả sinh lời, với mức sinh lời đạt
khoảng 40%/giá bán lẻ, sữa nước và sữa chua có mức sinh lời đạt khoảng 30%/giá bán
lẻ. Phân khúc thị trường sữa đặc do nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng ngày một
giảm dần, nên có mức sinh lới thấp nhất và đạt khoảng 12%/giá bán lẻ.
Những rào cản gia nhập ngành :
- Kỹ thuật:
Công đoạn quản trị chất lượng nguyên liệu đầu vào và đầu ra là hết sức quan trọng
vì nó ảnh hướng đến chất lượng của người tiêu dùng.
Trong khi sản xuất, việc pha chế các sản phẩm từ sữa cũng phức tạp vì các tỉ lệ
vitamin, chất dinh dưỡng được pha trộn theo hàm lượng.
Khi sữa thành phẩm đã xong, các doanh nghiệp sữa phải sử dụng vỏ hộp đạt tiêu
chuẩn để dễ dàng vận chuyển và bảo quản.
- Vốn: M ột dây chuyền sản xuất sữa có giá trị trung bình khoảng vài chục tỷ, đó là một
khoản đầu tư không nhỏ chưa tính đến các chi phí xây dựng nhà máy, chi phi nhân công,
chi phí nguyên liệu…
- Các yếu tố thương mại :
Ngành công nghiệp chế biến sữa bao gồm nhiều kênh tham gia từ chăn nuôi, chế
biến, đóng gói, đến phân phối, tiêu dùng... Tuy nhiên, vẫn chưa có tiêu chuẩn cụ thể,
rõ ràng cho từng khâu, đặc biệt là tiếng nói của các bộ, ngành vẫn còn riêng rẽ dẫn
11
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
đến việc quy hoạch ngành sữa chưa được như mong muốn và gây nhiều cho các
công ty trong khâu sản xuất và phân phối đặc biệt là các công ty mới thành lập.
Ngành sữa có hệ thống khách hàng đa dạng từ trẻ nhỏ đến người lớn tuổi, tiềm năng
thị trường lớn nhưng yêu cầu của người tiêu dùng ngày càng tăng nên ngành sữa
đang chịu áp lực không nhỏ từ hệ thống khách hàng.
Việc tạo lập thương hiệu trong ngành sữa cũng rất khó khăn do phải khẳng định
được chất lượng sản phẩm cũng như cạnh tranh với các công ty lớn.
- Nguyên vật liệu đầu vào: Phần lớn nguyên liệu đầu vào phải nhập từ nước ngoài (
80%).Tuy nhiên, nhà nước chưa thể kiểm soát gắt gao các nguồn đầu vào nguyên liệu
sữa.Do đó, chất lượng đầu vào của các công ty chưa cao, năng lực cạnh tranh với các
công ty nước ngoài thấp.
- Nguồn nhân lực cho ngành: Hiện tại nguồn nhân lực cho ngành chế biến các sản phẩm
sữa khá dồi dào từ các nông trại, các trường đại học chuyên ngành chế biến thực
phẩm…Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực chưa cao và đó cũng là một rào cản
không nhỏ cho các công ty sữa.
- Chính sách của nhà nước đối với ngành sữa: Nhà nước đã có những chính sách thúc đẩy
phát triển ngành sữa như khuyến khích mở trang trại nuôi bò sữa, hỗ trợ phát triển công
nghệ chế biến và thay thế dần các nguyên liệu đầu vào nhập từ nước ngoài…
Tóm lại, ngành sữa hiện nay có tiềm năng phát triển rất lớn.Tuy nhiên, các rào cản của
ngành cũng không nhỏ đối với các công ty đặc biệt về vốn và kĩ thuật chế biến.Trong tương lai
công ty Vinamilk sẽ có thể đối mặt với nhiều đối thủ mới đến từ nước ngoài do nền kinh tế thị
trường và sự vượt trội về kĩ thuật, vốn và nguồn nguyên liệu đấu vào. Do đó, áp lực cạnh tranh
sẽ tăng từ các đối thủ tiềm năng mới.
12
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
Vinamilk có 5 trang trại nuôi bò sữa với khoảng 10.000 con bò sữa cung cấp khoảng hơn
50% lượng sữa tươi nguyên liệu của công ty, số còn lại thu mua từ các hộ nông dân.Vinamilk tự
chủ động trong nguồn nguyên liệu sữa tươi, không phụ thuộc vào nước ngoài.
Ngoài ra, công ty còn có những đối tác là các trang trại bò sữa trong cả nước.
Quy mô đối tác
Fonterra là một tập đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực về sữa và
xuất khẩu các sản phẩm sữa, tập đoàn này nắm giữ 1/3 khối lượng mua bán trên toàn thế
giới.Đây chính là nhà cung cấp chính bột sữa chất lượng cao cho nhiều công ty nổi tiếng trên
thế giới cũng như Công ty Vinamilk.
Hoogwegt International đóng vai trò quan trọng trên thị trường sữa thế giới và được
đánh giá là một đối tác lớn chuyên cung cấp bột sữa cho nhà sản xuất và người tiêu dùng ở
Châu Âu nói riêng và trên toàn thế giới nói chung. Với hơn 40 năm kinh nghiệm, Hoogwegt có
khả năng đưa ra những thông tin đáng tin cậy về lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm sữa và
khuynh hướng của thị trường sữa ngày nay.
Ngoài Perstima Bình Dương, Việt Nam, chúng tôi có các mối quan hệ lâu bền với các
nhà cung cấp khác trong hơn 10 năm qua.
Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp: Vinamilk xây dựng 5 nông trại nuôi bò
sữa, tự chủ nguồn cung sữa tươi.Về bột sữa nguyên liệu, do cơ sở vật chất chưa đủ điều kiện và
kĩ thuật nên hiện tại vẫn phụ thuộc vào nguồn cung của nước ngoài, công ty chưa đủ khả năng
thay thế sản phẩm bột sữa nguyên liệu.Ngoài ra, khả năng thay thế nhà cung cấp của Vinamilk
cũng thấp do sản phẩm của các nhà cung cấp có chất lượng cao, các nhà cung cấp khác chưa thể
đạt được chất lượng tương đương.
Thông tin về nhà cung cấp
Trong thời đại hiện tại thông tin luôn là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của thương mại,
thông tin về nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn tới việc lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho doanh
nghiệp.
Với tất cả các ngành, nhà cung cấp luôn gây các áp lực nhất định nếu họ có quy mô, sự
tập hợp và việc sở hữu các nguồn lực quý hiếm. Chính vì thế những nhà cung cấp các sản phẩm
đầu vào nhỏ lẻ (Nông dân, thợ thủ công.... ) sẽ có rất ít quyền lực đàm phán đối với các doanh
nghiệp mặc dù họ có số lượng lớn nhưng họ lại thiếu tổ chức.
Vinamilk đã hạn chế được áp lực từ phía nhà cung cấp.Vinamilk có thể tự chủ được
nguồn nguyên liệu sữa tươi, chỉ phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu bột sữa.Hơn nữa, công ty
Vinamilk đã tạo áp lực cho phía nhà cung cấp về chất lượng nguyên liệu, đảm bảo chất lượng
13
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
tốt cho sản phẩm.Vinamilk không chịu áp lực từ nhà cung cấp do quy mô và sự sở hữu các
nguyên liệu chất lượng cao và tạo vị thế cao hơn các nhà cung cấp, đảm bảo tính cạnh tranh
công bằng cho các nhà cung cấp nhỏ lẻ nhưng sản phẩm có chất lượng cao.
14
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
Kinh tế
Dân số
Côn g nghệ
Nguồn cu ng ứn g
16
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
mô t rangtrại nhỏ.
Tổn g 1 2.68
Tổng số điểm quan trọng của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk là 2.68 cho thấy
công ty ở trên mức trung bình của ngành trong việc theo đuổi các chiến lược nhằm tận dụng cơ
hội môi trường và tránh các mối đe dọa từ bên ngoài.
17
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
ĐVT: Tỷ đồng
Tiêu chí 2008 2009 2010 2011 2012
Lợi nhuận sau thuế 1.231 2.376 3.602 4.167 5.786
Tồng tài sản 5.852 8.531 10.763 15.564 19.753
Vốn chủ sở hữu 4.516 6.638 7.956 12.412 15.394
ROA 0.21 0.28 0.35 0.27 0.29
ROE 0.27 0.45 0.36 0.34 0.38
Chỉ số hoàn vốn đầu tư đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vốn.Qua bảng trên ta thấy chỉ
số hoàn vốn đầu tư của Vinamilk luôn nằm ở mức cao cho thấy công ty đang sử dụng rất hiệu
quả đồng vốn của mình.
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012
TS n gắn h ạn 3.375 5.099 5.804 9.279 10.928
Tiề n 332 415 235 3.101 1.224
Đầu tư tc ngắn h ạn 559 2.314 2.092 736 3.909
Ph ải thu n gắn h ạn 677 802 1.119 2.126 2.209
Nợ ngắn h ạn 1.189 1.578 2.647 2.993 4.299
Chỉ số tt h iệ n h àn h 328 326 224 321 268
Chỉ số tt n hanh 145 242 135 210 184
Qua Bảng trên cho thấy các chỉ số thanh toán cho thấy vinamilk luôn chù động được
nguồn tài chính. Áp lực về nợ rất thấp.
19
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
20
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
- Chế độ đãi ngộ: thưởng, lương, quyền mua cổ phiếu, mua bảo hiểm, khám sức khỏe.
- M ôi trường làm việc năng động, chuyên nghiệp, một số bộ phận cần sáng tạo
- 95% nhân viên cảm thấy hài lòng về công việc hiện tại.
Phát triển công nghệ:
- Tìm mua những công nghệ phù hợp, hiện nay dây chuyền của Vinamilk hiện đại nhất
Đông Nam Á.
M ua hàng:
- Nguồn nguyên vật liệu được đảm bảo từ các nhà cung cấp uy tín, ngoài ra còn có các
nhà cung cấp tiềm năng.
- Các thủ tục mua sắm nhanh chóng do là đối tác lâu năm, uy tín.
Cấu trúc hạ tầng
- Khả năng hoạch định chiến lược tốt,dự đoán được thị trường trong tương lại, đưa ra
các biện pháp ứng phó với thay đổi bất ngờ của thị trường sữa.
- Các bộ phận phối hợp với nhau một cách ăn ý, đảm bảo đạt được mục tiêu của công
ty.
- Được nhiều ưu đãi về vốn do vẫn có phần sở hữu của nhà nước.
- Hệ thống thông tin được tông hợp và phân tích rõ ràng bởi bộ phận nghiên cứu đảm
bảo cho việc ra quyết định của lãnh đạo
- M ói quan hệ tốt với nhà đầu tư.
- Vinamilk luôn để lại hình ảnh tốt trong cộng động.
3.2.3. Những yêu cầu của khách hàng đối với các sản phẩm của sữa
- Nguyên liệu đầu vào sạch, xuất xứ rõ ràng.Quy trình bảo quản vệ sinh.
- Không có phụ gia độc hại,ít đường, có lợi cho sức khỏe, an toàn.
- Bao bì tiện lợi, thân thiện với môi trường,đẹp,chắc chắn,đa dạng về bao bì (size, chất
liệu như bao giấy, hộp nhựa)
- Dễ mua, giá rẻ. Nhiều khuyến mãi: tặng kèm, giảm giá…
- Quảng cáo rộng rãi, nhiều người biết, nhiều người dùng.
- Dịch vụ hậu mãi: tư vấn dinh dưỡng trước khi mua sản phẩm sữa, thông tin đúng sự
thật, giải quyết khiếu nại nhanh chóng.
- Các yếu tố tác động tới quyết định chọn lựa một sản phẩm sữa của khách hàng
21
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
Nhu cầu về
Thu nhập dinh dưỡng
Giới tính
Hình ảnh Quy ết định
thương hiệu lựa chọn
sản phẩm
Giá cả sản phẩm
Chất lượng
sản phẩm M ua sản
phẩm sữa
Thỏa mãn
nhu cầu
3.2.4. Những giá trị cốt lõi – VRIN và lợi thế cạnh tranh của công ty Vinamilk:
Năng lực cốt lõi
- Khả năng đối mới, thích ứng công nghệ mới tốt.
- Kênh phân phối rộng khắp cả nước.
- Lòng trung thành của người tiêu dùng đối với Vinamilk.
- Năng lực tài chính mạnh.
- Hình ảnh thương hiệu Vinamilk.
Năng lực cạnh tranh
- Giá cả phù hợp với đại đa số các tầng lớp người tiêu dùng đặc biệt là bình dân
- Cung ứng sản phẩm nhanh chóng, đến tận tay người tiêu dùng.
- Hình ảnh trong các quảng cáo đồng nhất. Luôn nằm trong top 3 về khả nhận diện
hình ảnh thương hiệu của khách theo khảo sát năm 2012.
3.2. Phân tích thực trạng kinh doanh của các S BU – Những ngành kinh doanh trọng điểm
22
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
23
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
24
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
- Tìm mua những công nghệ phù hợp, hiện nay dây chuyền của Vinamilk hiện đại nhất Đông Nam Á.
- Nghiên cứu, áp dụng các công nghệ mới vào sản xuất, quản lý để đạt được hiệu suất tối ưu.
- Nguồn nguyên vật liệu được đảm bảo từ các nhà cung cấp uy tín hoặc do Vinamilk tự cung ứng. Ngoài ra còn có các nhà cung cấp tiềm năng.
- Các thủ tục mua sắm nhanh chóng do là đối tác lâu năm, uy tín.
- Khả năng hoạch định chiến lược tốt,dự đoán được thị trường trong tương lai, đưa ra các biện pháp ứng phó với thay đổi bất ngờ của thị trường sữa.
- Các bộ phận phối hợp với nhau một cách ăn ý, đảm bảo đạt được mục tiêu của công ty.
- Được nhiều ưu đãi về vốn do vẫn có phần sở hữu của nhà nước.
- Hệ thống thông tin được tổng hợp và phân tích rõ ràng bởi bộ phận nghiên cứu đảm bảo cho việc ra quyết định của lãnh đạo
- Mối quan hệ tốt với nhà đầu tư, Vinamilk luôn để lại hình ảnh tốt trong cộn g đồng.
25
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
26
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
- Tìm mua những công nghệ phù hợp, hiện nay dây chuyền của Vinamilk hiện đại nhất Đông Nam Á.
- Nguồn nguyên vật liệu được đảm bảo từ các nhà cung cấp uy tín, ngoài ra còn có các nhà cung cấp tiềm năng.
- Các thủ tục mua sắm nhanh chóng do là đối tác lâu năm, uy tín.
- Khả năng hoạch định chiến lược tốt,dự đoán được thị trường trong tương lai, đưa ra các biện pháp ứng phó với thay đổi bất ngờ của thị trường sữa.
- Các bộ phận phối hợp với nhau một cách ăn ý, đảm bảo đạt được mục tiêu của công ty.
- Được nhiều ưu đãi về vốn do vẫn có phần sở hữu của nhà nước.
- Hệ thống thông tin được tổng hợp và phân tích rõ ràng bởi bộ phận nghiên cứu đảm bảo cho việc ra quyết định của lãnh đạo
- Mối quan hệ tốt với nhà đầu tư, Vinamilk luôn để lại hình ảnh tốt trong cộng đồng.
Hoạt động nghiên c ứu thị
trường được đầu tư tốt, li ên tục
M áy m óc thiết bị đóng hộp, cập nhật yêu cầu của khách
đóng thùng được thực hiện hàng. Có kênh bán sỉ và bán lẻ
tự động, nhập khẩu từ Châ u Âu. Các hoạt động nghiên
rộng khắp 63 tỉnh th ành trong cứu được thực hiện liên
Trước khi được đưa ra thị toàn quốc (trên 5.000 nhà phân
trường, các mẫu sữa bột tiếp tục túc thôn g qua bộ phận
Có mối quan hệ tốt với Dây c huyền thiết bị phối). Nhà phân phối của nghiên cứu thị trường
được ki ểm tra nghiêm ngặt để Vinamilk có đội ngũ nhân lực
các nhà cung cấp, hiệ n đại theo tiêu của công ty và các
đảm bảo chất lượng. Vinamilk tốt, đảm bảo theo các tiê u chuẩn
nguồn nguyên liệu nhập chuẩn châu Âu. Hiệu công ty nghiên cứu thị
á p dụng công nghệ mã vạch tiên bán hàng vinamilk đề ra. Hoạt
khẩu luôn được chủ suấ t sử dụng má y m óc ti ến để có thể tr uy nguồn nhanh trường độc lập. Đội
động và có phương án thiết bị đạt trên 85% động quảng cáo liên tục,trên các
c hóng và chính xác khi có ngũ chăm só c, tư vấn
dự phòng. kênh phổ biến và thân thiện với tiếp nhận ý kiến của
những phát hiện về lỗ i sản người tiê u dùng. Các hoạt động
phẩm. Hệ thốn g xe tr ung khách hàng.
xây dựng hình ảnh liên tục bằng
c huyển hiện đại đả m bảo việc các hoạt động xã hội, cộng
vận chuyển sữa đến các nhà động. Nielsen đã nghiên cứu về
phân phối. độ trung thành thương hiệu của
khách hàng là 70%.
27
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
28
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
- Tìm mua những công nghệ phù hợp, hiện nay dây chuyền của Vinamilk hiện đại nhất Đông Nam Á.
- Nguồn nguyên vật liệu được đảm bảo từ các nhà cung cấp uy tín, ngoài ra còn có các nhà cung cấp tiềm năng.
- Các thủ tục mua sắm nhanh chóng do là đối tác lâu năm, uy tín.
- Khả năng hoạch định chiến lược tốt,dự đoán được thị trường trong tương lai, đưa ra các biện pháp ứng phó với thay đổi bất ngờ của thị trường sữa.
- Các bộ phận phối hợp với nhau một cách ăn ý, đảm bảo đạt được mục tiêu của công ty.
- Được nhiều ưu đãi về vốn do vẫn có phần sở hữu của nhà nước.
- Hệ thống thông tin được tổng hợp và phân tích rõ ràng bởi bộ phận nghiên cứu đảm bảo cho việc ra quyết định của lãnh đạo
- Mối quan hệ tốt với nhà đầu tư, Vinamilk luôn để lại hình ảnh tốt trong cộng đồng.
Hoạt động nghiên c ứu thị
trường được đầu tư tốt, li ên tục
M áy m óc thiết bị đóng hộp, cập nhật yêu cầu của khách
đóng thùng được thực hiện hàng. Có kênh bán sỉ và bán lẻ
tự động, nhập khẩu từ Châ u Âu. Các hoạ t động nghiên
rộng khắp 63 tỉnh th ành trong cứu được thực hiện liên
Trước khi được đưa ra thị toàn quốc (trên 5.000 nhà phân
trường, các mẫu sữa chua tiếp túc thôn g qua bộ phận
Có mối qu an hệ tốt với Dây c huyền thiết bị phối). Nhà phân phối của nghiên cứu thị trường
tụ c được kiểm tra nghiêm ngặt Vinamilk có đội ngũ nhân lực
các nhà cung cấp, hiệ n đại theo tiêu của công ty và các
để đảm bảo chất lượng. tốt, đảm bảo theo các tiê u chuẩn
nguồn nguyên liệu nhập chuẩn châu Âu. Hiệu công ty nghiên cứu thị
Vinam ilk áp dụng công nghệ mã bán hàng vinamilk đề ra. Hoạt
khẩu luôn được chủ suấ t sử dụng máy m óc vạch tiên ti ến để có thể truy trường độc lập. Đội
động và có phương án thiết bị đạt trên 85% động quảng cáo liên tục,trên các
nguồn nhanh chóng và chính ngũ chăm só c, tư vấn
dự phòng. kênh phổ biến và thân thiện với tiếp nhận ý kiến của
xác khi có những phát hiện về người tiê u dùng. Các hoạt động
lỗ i sả n phẩm. Hệ thống xe trung khách hàng.
xây dựng hình ảnh liên tục bằng
c huyển hiện đại đảm bảo việc các hoạt động xã hội, cộng
vận chuyển sữa đến các nhà động. Nielsen đã nghiên cứu về
phân phối. độ trung thành thương hiệu của
khách hàng là 70%.
29
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
30
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
- Tìm mua những công nghệ phù hợp, hiện nay dây chuyền của Vinamilk hiện đại nhất Đông Nam Á.
- Nguồn nguyên vật liệu được đảm bảo từ các nhà cung cấp uy tín, ngoài ra còn có các nhà cung cấp tiềm năng.
- Các thủ tục mua sắm nhanh chóng do là đối tác lâu năm, uy tín.
- Khả năng hoạch định chiến lược tốt,dự đoán được thị trường trong tương lai, đưa ra các biện pháp ứng phó với thay đổi bất ngờ của thị trường sữa.
- Các bộ phận phối hợp với nhau một cách ăn ý, đảm bảo đạt được mục tiêu của công ty.
- Được nhiều ưu đãi về vốn do vẫn có phần sở hữu của nhà nước.
- Hệ thống thông tin được tổng hợp và phân tích rõ ràng bởi bộ phận nghiên cứu đảm bảo cho việc ra quyết định của lãnh đạo
- Mối quan hệ tốt với nhà đầu tư, Vinamilk luôn để lại hình ảnh tốt trong cộng đồng.
Hoạt động nghiên c ứu thị
trường được đầu tư tốt, li ên tục
M áy m óc thiết bị đóng hộp, cập nhật yêu cầu của khách
đóng thùng được thực hiện hàng. Có kênh bán sỉ và bán lẻ
tự động, nhập khẩu từ Châ u Âu. Các hoạ t động nghiên
rộng khắp 63 tỉnh th ành trong cứu được thực hiện liên
Trước khi được đưa ra thị toàn quốc (trên 5.000 nhà phân
trường, các mẫu sữa đặc tiếp tục túc thôn g qua bộ phận
Có mối qu an hệ tốt với Dây c huyền thiết bị phối). Nhà phân phối của nghiên cứu thị trường
được kiểm tra nghiêm ngặt để Vinamilk có đội ngũ nhân lực
các nhà cung cấp, hiệ n đại theo tiêu của công ty và các
đảm bảo chất lượng. Vinamilk tốt, đảm bảo theo các tiê u chuẩn
nguồn nguyên liệu nhập chuẩn châu Âu. Hiệu công ty nghiên cứu thị
á p dụng công nghệ mã vạch tiên bán hàng vinamilk đề ra. Hoạt
khẩu luôn được chủ suấ t sử dụng máy m óc ti ến để có thể tr uy nguồn nhanh trường độc lập. Đội
động và có phương án thiết bị đạt trên 85% động quảng cáo liên tục,trên các
c hóng và chính xác khi có ngũ chăm só c, tư vấn
dự phòng. kênh phổ biến và thân thiện với tiếp nhận ý kiến của
những phát hiện về lỗ i sản người tiê u dùng. Các hoạt động
phẩm. Hệ thốn g xe tr ung khách hàng.
xây dựng hình ảnh liên tục bằng
c huyển hiện đại đảm bảo việc các hoạt động xã hội, cộng
vận chuyển sữa đến các nhà động. Nielsen đã nghiên cứu về
phân phối. độ trung thành thương hiệu của
khách hàng là 70%.
31
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
32
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
33
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
của t hị trường nhanh và mạnh
Tổng 1 3
Số điểm tổng cộng quan trọng của Công Ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk là 3 cao hơn
mức trung bình của ngành là 2,5 . Điều này cho thấy, công ty mạnh về nội bộ so với các đối thủ
cạnh tranh.
34
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
+5
+4
+3
THẬN TRỌNG TẤN CÔNG
+2
+1
Lợi thế cạnh tranh Sức mạnh của ngành
-1 -2 -3 -4 -5 -6 +1 +2 +3 +4 +5 +6
-1
-2
-4
-5
-6
36
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
M ức điểm dành cho sức mạnh lợi thế cạnh tranh của Công Ty là -1.
S ự ổn định của môi trường:
Việt nam là nước có chế độ chính trị ổn định, hệ thống luật pháp thông thoáng.
Chính phủ đã có những chủ trương, chính sách đẩy mạnh phát triển ngành sữa của Việt Nam
với việc thông qua Quy ết định 167/2001/QĐ/TTg về chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa trong
giai đoạn 2001-2010 tạo cơ hội và điều kiện cho ngành sữa phát triển bền vững. Trong giai đoạn
2012-2020 nhà nước đã có định hướng đầu tư cho ngành sữa, tạo điều kiện thông thoáng về chính
sách, đầu tư 20.000 tỷ đồng cho việc phát triển ngành sữa.
Thị trường sữa thế giới và Việt Nam bắt đầu giai đoạn nhu cầu tăng mạnh.
M ức điểm dành cho sự ổn định của môi trường là -2.
Vị thế và xu thế hành động chiến lược của Công Ty cổ phần Vinamilk trên ma trận SPACE:
Vậy Vinamilk nằm ở ô tấn công trên ma trận SPACE => xu thế các chiến lược là tấn công. Trong
chiến lược kinh doanh của mình, Vinamilk sẻ phải tìm kiếm người tiêu dùng mới, công dụng mới
và tăng cường sản phẩm của mình
37
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
4.1.2. Ma trận S WOT và các phương án chiến lược kinh doanh
4.1.2.1. Ma trận SWOT: (các yếu tố được sắp xếp theo thứ tự từ quan trọng nhất đến ít quan
trọng hơn):
Điểm mạnh (S ):
1. Thương hiệu mạnh, lâu đời, chiếm thị phần lớn, quen thuộc với người dân Việt Nam
2. Tài chính mạnh
3. Đội ngũ nhân sự giỏi, năng động, Ban điều hành có chất lượng cao
4. Nâng cao công nghệ, đầu tư dây chuyền công nghệ, khánh thành nhà máy số một Đông
Nam Á, cơ sở hạ tầng được trang bị đầy đủ.
5. Chiến lược marketing mạnh
6. Danh mục sản phẩm đa dạng:
Đứng đầu thị trường về một số mặt hàng: sữa nước, sữa chua, sữa bột, sữa đặc.
Chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao: kiểm duyệt sản phẩm ngay tại trang
trại chăn nuôi
7. Đang dần dần chủ động nguồn cung:
Trang trại
Nhà máy vừa được xây dựng
Hệ thống phân phối trên 63 tỉnh thành: truyền thống, hiện nay, có mặt trên một số
nước
8. Phân khúc thị trường bình dân (phân khúc rộng)
9. Chiến lược về giá sản phẩm: chấp nhận hạ thấp lợi nhuận để tăng lợi thế cạnh tranh; chủ
động nguồn nguyên liệu đầu vào để định giá bán trên thị trường
10. Hoạt động xã hội gắn kết giá trị công ty với sự p hát triển của cộng đồng
Điểm yếu (W):
1.Vẫn còn một phần nguyên liệu phải nhập
2.Chưa có hệ thống phân phối độc quyền
3.Chưa có sản phẩm cho phân khúc thị trường cao cấp
4.Có một số sản phẩm chưa hoạt động tốt
5.Đội ngũ nhân lực so với các đối thủ cạnh tranh nước ngoài chưa cao
6.Đội ngũ công nhân có chất lượng chưa đồng đều
Cơ hội (O):
1.Việt Nam đã gia nhập WTO ->số lượng khách hàng tăng -> thị trường được mở rộng
2.Việt Nam đang có tốc độ phát triển cao, lạm phát có xu hướng giảm
38
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
3.Chính phủ đưa ra các chính sách ưu đãi cho ngành sữa
4.Người tiêu dùng dành 21% chi tiêu cho sữa
5.Người dân có thu nhập từ 7,5 triệu – 15 triệu chiếm 59%, kết cấu dân số trẻ
6.Nhóm khách hàng trung lưu đang tăng trưởng
7.Chính sách “Người Việt Nam tiêu dùng hàng Việt Nam”
8.Sản phẩm cho sức khỏe luôn được sự quan tâm của người tiêu dùng
9.Diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ lợn -> rất thuận lợi để nuôi bò lấy sữa
10.Xu hướng của người Việt Nam sẽ mua các sản phẩm yêu thích (69%)
11.M ột loạt các bê bối về chất lượng sữa -> người tiêu dùng hướng tới những sản phẩm uy
tín
12.Sữa là sản phẩm tiện lợi
13.Chưa có sản phẩm thay thế trên thị trường
14.Năng lực thương lượng của người cung cấp và người mua thấp.
Thách thức (T)
1.Khi Việt Nam gia nhập WTO -> tạo ra nhiều đối thủ cạnh tranh
2.Chảy máu chất xám(9% tại Việt Nam và 4% ra nước ngoài)
3.Chất lượng sản phẩm sẽ chưa thể ổn định khi công ty vẫn còn thu mua nguyên liệu từ các
hộ gia đình chăn nuôi nhỏ lẻ
4.Dễ dàng cho các công ty gia nhập ngành
5.Giảm phát
6.Tăng giá đồng nội tệ -> ảnh hưởng tới việc nhập nguyên vật liệu từ nước ngoài
7.Người tiêu dùng có khuynh hướng thắt chặt chi tiêu
8.Dễ dàng cho các công ty gia nhập ngành
9.Tâm lý thích dùng sản phẩm ngoại của người tiêu dùng đặc biệt là các sản phẩm anh
hưởng tới sức khỏe
10.Sản phẩm thay thế: nước ép trái cây
39
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
W+T S +O
- Cử cán bộ đi học tập tại nước - M ở rộng phân khúc thị trường
ngoài, đào tạo đội ngũ kế cận - Phát triển các sản phẩm định
- Tăng cường nghiên cứu hoàn hướng về sức khỏe nhiều hơn
thiện chất lượng một số sản phẩm - M ở rộng sản xuất, tối đa năng
yếu suất lao động.
- Phát triển thêm sản phẩm mới: - Đến gần người tiêu dùng hơn
Sản phẩm dành cho người già, sản bằng các chương trình mang tính
phẩm ăn kiêng cộng đồng, xã hội
- Định vị rõ sự khác nhau giữa - Tạm ngưng sản xuất những sản
các sản phẩm cho người tiêu dùng phẩm có doanh thu không tốt
- Thâu tóm, phát triển nguồn - Có sự chuẩn bị dự phòng rủi ro
nguyên liệu về tỷ giá và kinh tế vĩ mô.
W+O S +T
3 4
Mức tăng trưởng thị trường thấp
Từ ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài, tổng số điểm quan trọng của Công Ty cổ phần sữa
Việt Nam-Vinamilk là 2,86 và từ ma trận các yếu tố bên trong, số điểm quan trọng của Công Ty là
3 cho thấy rằng Công Ty mạnh về nội bộ, tận dụng cơ hội và tránh những mối đe dọa từ môi trường
40
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
bên ngoài tốt hơn các đối thủ cạnh tranh.Như vậy Vinamilk là Công Ty có vị thế cạnh tranh mạnh
trong ngành. Nhìn vào sơ đồ ma trận chiến lược chính ,Vinamilk có vị trí nằm ở góc I và ta nhanh
chóng nhận ra những chiến lược thích hợp với công ty là:
1. Chiến lược thâm nhập thị trường.
2. Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm.
3. Chiến lược đa dạng hóa hỗn hợp.
4. Chiến lược hội nhập.
Trong nước: Hội nhập ngang, dọc, trước, sau
Nước ngoài: phát triển thị trường: tìm cách tăng trưởng bằng con đường thâm nhập vào
các thị trường mới để tiêu thụ các sản phẩm mà công ty đang sản xuất
Hội nhập ngang: mua lại M ộc Châu, Ba Vì, Dalatmilk
Hội nhập dọc về phía trước: hợp tác với các hệ thống siêu thị, đại lý sữa và xây dựng cửa
hàng đại diện.
Hội nhập dọc về phía sau: kiểm soát các nhà cung cấp, phát triển đội ngũ hỗ trợ người
dân kiểm soát chất lượng, xây dựng quỹ tín dụng của vinamilk để hỗ trợ nông dân
4.2.2. Mục tiêu chiến lược của công ty Vinamilk giai đoạn 2013 – 2020
M ục tiêu dài hạn
- Doanh số dự kiến tăng 4 tỷ USD tới năm 2020
- Mức t ăng trưởng doanh số: 24-25%
- Lợi nhuận dư kiến đạt 17 – 18% năm 2020
- Năng suất: trên 95%
- Giữ vững vị trí đứng đầu thị trường sữa Việt Nam.
- Phần trăm thị phần chiếm giữ thị trường 38%
- Thực hiện đúng cam kết về chất lượng: 22000 về chất lượng vệ sinh an toàn vệ sinh
thực phẩm
M ục tiêu chiến lược: Tăng trưởng ổn định
M ục tiêu ngắn hạn:
41
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
Dự đoán sự thay đổi về các yếu tố vĩ mô do trong quá trình hội nhập của Việt Nam sẽ ảnh
hưởng tới VNM nên tác giả xin được phép chia mục tiêu của VNM theo các giai đoạn như
bảng sau:
Tiêu chí 2013-2015 2015-2017 2017-2020
Lợi nhuận/doanh thu 21% 19% 17-18%
M ức tăng trưởng doanh số 24-25% 24-25% 24-25%
Thị phần 38% 39-40% 38%
Năng suất 85% 90% 95%
Trong năm 2012, các cửa hàng tạp hoá nhỏ và siêu thị tiếp tục là hai kênh phân phối
các sản phẩm sữa. Lợi thế của các cửa hang tạp hoá nhỏ độc lập là khả năng bao phủ toàn
quốc. Trong khi đó, điểm mạnh của kênh phân phối siêu thị là có thể cung cấp các chủng
loại hàng hoá đa dạng với giá cả cạnh tranh. Các điểm bán lẻ mất dần tầm quan trọng vì
khả năng bao phủ hẹp, chủ yếu là ở các thành phố lớn. Tuy nhiên đó vẫn là kênh phân phối
quan trọng, với 33% thị phần và thị trường thành phố hiện tiêu thụ hơn 70% các sản phẩm
43
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
sữa. Vinamilk hiện có hệ thống phân phối riêng với 135.000 điểm bán lẻ trên toàn quốc
(vinamilk, 2012). Vì vậy, công ty sẽ duy trì và phát triển đồng thời cả hai kênh phân phối
trên.
- Quảng cáo, chiêu thị, quan hệ công chúng:
Luôn làm mới các chương trình quảng cáo, thay đổi các clip quảng cáo ấn tượng hơn.
Cần xây dựng hệ thống quan hệ khách hàng tại nhiều tỉnh thành và có những trương
trình khuyến mãi hấp dẫn tạo dựng được thương hiệu trong lòng khách hàng.
Trong thới đại công nghệ thong tin ngày càng phát triển mạnh mẽ đây là một dấu hiệu
tốt cho hoạt động quảng cáo trên các Websites. Thường xuyên tổ chức những hội chợ
nói về sản phẩm sữa để khách hàng biết đến nhiều hơn.
Đẩy mạnh thực hiện các chương trình gây quỹ từ thiện.
Tiếp tục thực hiện các chương trình “Vì ánh mắt trẻ thơ”, “Hỗ trợ trẻ em khuyết tật, trẻ
em nạn nhân chất độc da cam”,”Ngôn ngữ trị liệu”.
Phối hợp đài truyền hình tham gia các chương trình game show, chương trình vượt lên
chính mình.
Đẩy mạnh các hoạt động ngoài trời, tặng sữa uống miễn phí tại các trường học.
Chiến lược phát triển thị trường
- Giai đoạn 2013 – 2015
Chọn quốc gia : Đông Nam Á, Trung Quốc. Tập trung vào các thành phố lớn, thủ đô.
Trước tiên là Singapo, kulalampua, bắc kinh, ban cốc.
Thời gian xâm nhập: cuối năm 2014. Trong năm 2013 tiềm hiểu thị trường, tiến hành tài
trợ các chương trình văn hoá thể thao trong khu vực như là: SeaGame 2013.
Hình thức xâm nhập : thông qua xuất khẩu trực tiếp và xây dựng hệ thống đại lý độc quyền.
Sản phẩm : chủ yếu là sữa bột, sữa chua.
Kinh phí thực hiện : 1 triệu đô
- Giai đoạn 2015 – 2017
M ở rộng thị trường tại các quốc gia trong khu vục đông nam á, phát triển hệ thống đại
lý rộng khắp tại các trung tâm lớn và các cửa hàng bán lẽ trong khu vực.
Tiến hành mua lại các cty sữa tại địa phương, xây dựng hệ thống nhà máy, trang trại sữa
bò để ổn định nguồn nguyên liệu, giảm chi phí. Liên kết với các hộ chăn nuôi tại địa
phương để xây dựng hệ thống cung cấp sữa tốt hơn. Tiến hành phát triển dòng sản phẩm
mới là sữa tươi.
44
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
Kinh phí thực hiện: 5 triệu đô, do phải xây dựng hệ thống nhà máy mới, đây là chi phí
cần thiết để tạo tiền đề cho giai đoạn 2017 - 2020 phát triển chiếm lĩnh thị trường.
- Giai đoạn 2017 – 2020
Ổn định thị trường bằng các chương trình khuyến mãi, quảng cáo hướng đến người tiêu
dùng. Xây dựng các hội bảo vệ người tiêu dùng sữa, bảo vệ người nuôi bò. Đa dạng các sản
phẩm phù hợp với từng đặc điểm của các địa phương. Kinh phí thực hiện: 3 triệu đô, do chỉ
cần duy trì ổn định hệ thống kênh phân phối.
Chiến lược hội nhập dọc:
Chiến lược hội nhập dọc thuận chiều:
- Giai đoạn 1: 2013-2015:
Đối với thị trường trong nước:
Tiếp tục củng cố mối quan hệ tốt đẹp với các nhà phân phối: BigC, Co.op M art,
Vinatex M art…
Xây dựng hệ thống cửa hàng đại diện tại các thành phố lớn như : Hồ Chí Minh, Hà
Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ.Dự kiến mỗi thành phố sẽ mở 5 của hàng. Chi
phí hàng năm cho hệ thống của hàng là 7 tỷ.
Đối với thị trường nước ngoài:
Nghiên cứu thị trường tại các nước khu vực Đông Nam Á, tìm kiếm các kênh phân
phối mạnh tại các nước.
- Giai đoạn 2: 2015-2017:
Trong nước:
M ua nhượng quyền siêu thị big C, coop mart: trong các siêu thị này bán đầy đủ các
sản phẩm nhưng về mặt hàng sữa thì chỉ có của vinamilk.
Nước ngoài:
Tạo cửa hàng độc quyền và các kênh phân phối riêng cho sản phẩm của Vinamilk
Liên kết với các siêu thị, đại lý lớn để mở rộng kênh phân phối.
- Giai đoạn 3: 2017-2020
Trong nước: Giữ vững vị thế về phân phối, sau khi đánh giá lại hiệu quả của hệ
thống siêu thị như Big C, Coop mart sẽ nghiên cứu mở thêm tại các tỉnh thành
khác.
Nước ngoài: Tìm kiếm cơ hội tại các thị trường lớn như EU, M ỹ , Nam phi. Giữ
vững thị trường Đông Nam Á và Châu Á.
Chiến lược hội nhập dọc ngược chiều: Chiếm lĩnh nguồn cung nguyên liệu
45
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
- Đối với thị trường trong nước:
Xây dựng thêm hệ thống trang trại đạt tiêu chuẩn để nuôi bò sữa
Đối với các vùng có người dân nuôi bò sữa lớn: Tổ chức ký hợp đồng cung cấp, Tư
vấn cho người dân về quy trình nuôi, cung cấp hệ thống chữa bệnh cho bò, xây kho
trung chuyển .
Qua việc mua lại các hãng sữa nhỏ: chiếm lĩnh được các nguồn cung hiện có của
doanh nghiệp đó, kiểm tra và thay đổi lại hệ thống trang trại đó cho phù hợp với
tiêu chuẩn của Vinamilk.
- Đối với thị trường nước ngoài:
Giai đoạn 2013-2015:
Đối với thị trường Đông Nam Á như Lào, Campuchia: Do điều kiện địa lý nên
công ty sẽ chủ động xây dựng trang trại để cung cấp sữa tươi, xây dựng nhà
máy sản xuất sữa tươi. Đồng thời Cung cấp sản phẩm sữa bột sản xuất trong
nước qua các nước dó
Đối với các nước khác: chủ yếu là xuất khẩu mặt hàng sữa bột.
Giai đoạn 2015-2017:
Tìm khu vực thích hợp trong khu vực Châu Á để đặt nhà máy và nghiên cứu về
xây dựng trang trại, chủ động nguồn cung nguyên liệu.
Giai đoạn 2017-2020:
Qua tình hình khảo sát và đánh giá của giai đoạn trước: tiến hành xây dựng nhà
máy, trang trại tại một số nước châu Á: dự kiến là M yanmar, Trung Quốc
Khảo sát thị trường EU…
Chiến lược hội nhập ngang:
Mục tiêu: M ở rộng thị phần, chiếm lĩnh kênh phân phối và nguồn nguyên liệu đồng thời tạo
ra thế mạnh cạnh tranh với các công ty nước ngoài.
Cách thức thực hiện và tiến trình thực hiện:
Cách thực hiện:
- Thành thập nhóm nghiên cứu đặc biệt để nghiên cứu các công ty sữa tại Việt Nam có cơ cấu
và nguồn lực gần tương đồng với Vinmilk. M ục đích dung hòa các nguồn lực dễ dàng, tận
dụng các nguồn lực sẵn có của các công ty này.
- Phối hợp các bộ phận liên quan tiến hành lựa chon công ty phu hợp, lên lộ trình thực hiện cụ
thể cho từng giai đoạn phát triển phù hờp với mục tiêu tăng trưởng ổn định.
Tiến trình thực hiện:
46
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
Giai đoạn 2013 – 2015: Sáp nhập công ty sữa Mộc châu.
Giai đoạn 2015 – 2017: Sáp nhập công ty sữa Dalatmilk.
Giai đoạn 2017 – 2020:Sáp nhập công ty sữa Ba Vì.
Dự kiến mức tăng doanh số và chi phí cho từng giai đoạn:
Nguồn: Dựa vào dự báo và báo cáo tài chính của các công ty
Tiêu chí Doanh số Thị phần S ố lượng nhà phân phối Chi phí
2013 – 2015 800 tỷ 2% 170 500 tỷ
2015 – 2017 1.200 tỷ 3% 300 800 tỷ
2017 – 2020 3.000 tỷ 7% 800 1.600 tỷ
47
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
a. Chiến lược ngành sữa nước:
Mục tiêu dài hạn:
- M ức tăng trưởng doanh thu hàng năm khoảng 20%, tỉ suất lợi nhuận biên khoảng 30%
- Luôn dẫn đầu về vị thế cạnh tranh : vốn, công nghệ, thương hiệu
- Thị phần tại Việt Nam là 65% (năm 2020)
- Đảm bảo chất lượng sản phẩm sữa sản xuất ra đạt tiêu chuẩn châu Âu.
Mục tiêu chiến lược: Tăng trưởng ổn định
Mục tiêu ngắn hạn:
Năm
T iêu chí
2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Doanh thu
(t ỷ VNĐ) 18,600 22,320 26,784 32,140 38,568 46,282 55,539 66,647
Lợi nhuận
(t ỷ VNĐ) 5,580 6,696 8,035 9,642 11,570 13,884 16,663 19,994
T hị Phần 48.7% 51.0% 53.3% 55.6% 57.9% 60.2% 62.7% 65.0%
Nội dung chiến lược:
- Sản xuất
Chất lượng luôn là ưu tiên hàng đầu, là danh dự, uy tín của Vinamilk
Ngày 10/9/2013, Vinamilk khánh thành nhà máy sản xuất sữa nước mới với tổng vốn đầu tư
2.400 tỷ đồng, đặt tại khu công nghiệp M ỹ Phước 3, tỉnh Bình Dương. Nhà máy này có vừa
hoàn thành giai đoạn 1 với công suất 400 triệu lít/năm, mức sản lượng bằng sản lượng của 9
nhà máy sữa nước hiện nay của Vinamilk gộp lại.
Giai đoạn 2 của nhà máy (dự kiến được triển khai vào 2015) sẽ nâng sản lượng của nhà máy
này lên 800 triệu lít/năm. Toàn bộ nhà máy được xây dựng theo công nghệ hiện đại, tự động
hóa từ khâu nhận nguyên liệu đầu vào cho đến khi đưa ra sản phẩm.
Để đảm bảo nguồn nguyên liệu cho sản xuất, Vinamilk sẽ xây dựng thêm 3 trang trại chăn
nuôi bò sữa bên cạnh 5 trang trại đã có.
Đến giai đoạn 2017 – 2020: đầu tư mạnh mẽ hơn trên thị trường quốc tế, xây dựng nhà máy
và vùng nguyên liệu ở M yanmar, nam Phi…
- M arketing
Sử dụng chiến lược tăng trưởng tập trung cùng mô hình chiến lược siêu cạnh tranh giúp tạo
ra lợi thế cạnh tranh bền vững.
48
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
Chiến lược Xâm nhập thị trường Phát triển thị trường Phát triển sản phẩm
Giai đoạn
-Tăng sức mua sản phẩm: -Tìm thị trường trên các địa bàn -Phát triển sản phẩm riêng biệt:
+ Giáo dục cho cộng đồng về tác dụng mới: + Nghiên cứu khách hàng, liên
tốt của các sản phẩm sữa + Phát triển nhanh thị phần của tục cải thiện chất lượng
+ Từng bước xây dựng, quảng bá Vinamilk tại các nước đang phát + Phân loại khách hàng, nhu cầu
thương hiệu Vinamilk, kênh phân phối triển Trung Đông, Lào, Philipines, sử dụng để làm cơ sở cải tiến về
về nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Thái Lan, châu Phi... kiểu dáng, mẫu mã cho phù hợp
+ Đối tượng hướng đến chủ yếu là trẻ + Tiếp tục đầu tư đưa các sản cho nhiều đối tượng khách hàng
em, thiếu niên phẩm sữa tươi vào thị trường châu -Phát triển cơ cấu ngành hàng
-Lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh Âu, M ỹ, sự chấp nhận sản phẩm ở + Kéo dãn lên phía trên bổ sung
2013 - 2015 tranh các thị trường này chính là sự các loại sản phẩm sữa tươi
+ Khẳng định về chất lượng khẳng định về chất lượng cho các
+ Vận động chiến dịch “Người Việt sản phẩm của Vinamilk.
dùng hàng Việt” -Tìm thị trường mục tiêu mới:
+ Sử dụng chiến lược cạnh tranh về + Thị trường người cao tuổi
giá, đặc biệt đối với các sản phẩm sữa + Thị trường chăm sóc sắc đẹp
nước làm từ sữa bột. + Thị trường dành cho người gầy
+ Đẩy mạnh quảng cáo, giới thiệu sản + Thị trường dành cho người béo
phẩm sữa tươi, sữa đậu nành, sữa trái
cây
-Tăng sức mua sản phẩm: -Tìm thị trường trên các địa bàn -Phát triển sản phẩm riêng biệt:
+ Hoàn thiện hệ thống phân phối khắp mới: + Nghiên cứu khách hàng, liên
Việt Nam + Thâm nhập thêm vào các thị tục cải thiện chất lượng
+ Chăm sóc khách hàng trẻ em, thiếu trường khó tính bằng các sản + Phân loại khách hàng, nhu cầu
niên, phụ nữ, người cao tuổi. phẩm sữa tươi, sữa cho người cao sử dụng để làm cơ sở cải tiến về
2015 - 2017
+ Bảo vệ thị phần tại các quốc gia tuổi như Anh, Nhật, Pháp, … kiểu dáng, mẫu mã cho phù hợp
châu Âu, M ỹ + Thâm nhập thêm vào thị trường cho nhiều đối tượng khách hàng
+ Đưa hình ảnh và tầm nhìn của của các nước đang phát triển bằng -Phát triển cơ cấu ngành hàng
Vinamilk đến với người tiêu dùng các sản phẩm sữa tươi, sữa trái + Kéo dãn lên phía trên bổ sung
trong và ngoài nước cây như châu Phi, Nam Mỹ, Đông các loại sản phẩm sữa tươi
49
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
-Lôi kéo khách hàng của đối thủ: Nam Á, Trung Quốc…
+ Khẳng định về chất lượng
+ Cạnh tranh về giá, chất lượng dịch
vụ
-Tăng sức mua sản phẩm: -Tiếp tục tìm kiếm mở rộng thị -Phát triển sản phẩm riêng biệt:
+Nâng cao chất lượng hệ thống phân trường tại châu Phi, Nam M ỹ, + Nghiên cứu khách hàng, liên
phối trên thị trường Việt Nam và trên Trung Đông tục cải thiện chất lượng
thị trường quốc tế -Tham gia các chiến dịch nhân + Phân loại khách hàng, nhu cầu
+ Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm đạo vì người nghèo khổ trên toàn sử dụng để làm cơ sở cải tiến về
sóc khách hàng thế giới kiểu dáng, mẫu mã cho phù hợp
2017 – 2020 + Phát triển thị phần tại các quốc gia cho nhiều đối tượng khách hàng
châu Âu, M ỹ -Phát triển cơ cấu ngành hàng
-Lôi kéo khách hàng của đối thủ: + Kéo dãn lên phía trên bổ sung
+Bằng chất lượng các loại sản phẩm sữa tươi
+ Cạnh tranh về giá do lợi thế về quy
mô, quy trình sản xuất khép kín
50
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
b. Chiến lược sản phẩm sữa bột của Vinamilk:
M ục tiêu dài hạn
- Doanh số dự kiến tăng 1.12 tỷ USD tới năm 2020
- Mức t ăng t rưởng doanh số: 19 -21%/năm
- Lợi nhuận dư kiến đạt 34 - 35%/doanh thu năm 2020
- Giữ vững vị trí đứng đầu thị trường sữa bột Việt Nam.
- Phần trăm thị phần chiếm giữ thị trường 32%
- Thực hiện đúng cam kết về chất lượng: 22000 về chất lượng vệ sinh an toàn vệ sinh thực
phẩm
M ục tiêu chiến lược: Tăng trưởng ổn định
M ục tiêu ngắn hạn:
Năm
T iêu chí
2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Doanh thu 7,589 9,107 10,837 13,005 15,735 18,804 22,753 27,303
Lợi nhuận 2,580 3,096 3,685 4,422 5,507 6,581 7,963 9,556
T hị Phần 28.0% 28.0% 28.0% 28.0% 28.0% 28.0% 28.0% 28.0%
Nhà phân phối 280 290 300 310 320 330 340 350
Kênh bán lẻ 200,000 210,000 232,000 246,200 252,820 262,102 274,312 289,743
52
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
Ông Thọ Vinamilk mỗi ngày sẽ giúp chống suy dinh dưỡng, giải độc, tăng tuổi thọ, phát
triển chiều cao, tăng cường sức đề kháng cho khách hàng. Hiện nay, Sữa đặc Ông Thọ có
các loại như : Nắp mở nhanh nhãn trắng, nắp khui nhãn đỏ, nắp khui nhãn xanh, loại hộp
nhựa 50g.
- Công ty có thể đầu tư vào khâu nghiên cứu, phát triển, dây chuyền và công nghệ để có thể
phát triển sản phẩm có thể dễ sử dụng hơn, có thể bảo quản lâu hơn.
- Nghiên cứu phát triển sản phẩm để ngoài việc đảm bảo chất lượng còn tiếp tục nâng cao
chất lượng, có thể phát triển theo hướng khi sản phẩm sữa đặc được dùng kèm với các sản
phẩm khác như café, sinh tố vẫn đảm bảo được độ thơm ngon của sản phẩm. Ngoài ra có
thể phát triển thêm loại sữa đặc đóng hộp giấy nhằm tiết kiệm chi phí, dễ sử dụng cho
khác hàng, có thể tăng thêm lợi hộp giấy 1 lít để đáp ứng số lượng sử dụng của các khách
hàng là nàh hàng, quán café cần sử dụng với số lượng nhiều
Theo bảng giá so sánh có thể thấy sản phẩm sữa đặc của Vinamilk rải điều ở các phân
khúc từ bình dân đến khá, nhưng nhìn chung giá sữa đặc của Vinamilk có giá cao hơn
các sản phẩm cùng laoij của các đối thủ cạnh tranh khác, nhưng hiện tại thị phần sữa đặc
của Vinamilk đang chiếm phần lớn trên thị trường nhưng để tiếp tục giữ vị trí này
Vinamilk cần đảm bảo giá không tiếp cao hơn nữa so với đối thủ cạnh tranh.
Phân Phối:
Đầu tư thêm để phát triển các kênh phân phối độc quyền cho sữa đặc Vinamilk, phát triển
thêm kênh phân phối cho các nhà hàng, quán café… những nơi cần số lượng lớn sản phẩm
sữa đặc để chế biến các lợi thực uống cũng như các lợi đồ ăn khác
Xúc Tiến:
Hiện nay việc quảng bá sản phẩm sữa đặc của Vinamilk chưa được chú trọng cũng như đầu
tư xác đáng vì vậy cần đầu tư thêm cho việc quảng cáo cho sản phẩm sữa đặc của công ty,
dù người tiêu dùng đã quá quen thuộc với nhãn hiệu Sữa ông Thọ nhưng hiện nay các đối
thủ cũng đưa ra các sản phẩm khác vì vậy công ty cần đưa ra các chiến lược quảng cáo, xúc
tiến để khách hàng tiếp tục quen thuộc với các sản phẩm sữa đặc của công ty.
Mục tiêu ngắn hạn:
Năm
T iêu chí 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Doanh thu (t ỷ VNĐ) 6003 7,204 8,645 10,374 12,448 14,938 17,925 21,511
Lợi nhuận (t ỷ VNĐ) 1,141 1,369 1,642 1,971 2,365 2,838 3,406 4,087
T hị Phần 35% 35% 35% 35% 35% 35% 35% 35%
53
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
d. Chiến lược sản phẩm sữa chua:
Mục tiêu dài hạn
- Giữ vững vị trí đứng đầu thị trường về sản phẩm sữa chua
- Thị phần năm 2020 : 92%
- M ức tăng trưởng doanh thu hàng năm: 20-21%/năm
- Tỷ lệ lợi nhuận/doanh thu: 18%
Mục tiêu ngắn hạn
Năm
T iêu chí 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Doanh thu (t ỷ VNĐ) 5249 6,298 7,558 9,070 10,884 13,060 15,673 18,807
Lợi nhuận (t ỷ VNĐ) 997 1,197 1,436 1,723 2,068 2,481 2,978 3,573
T hị Phần 95% 95% 94% 94% 94% 93% 93% 92%
55
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
dõi những đơn đặt hàng này, giám định việc giao hàng sắp tới và thnah toán cho nhà
cung ứng
Chiến lược mua hàng của công ty thay đổi tùy theo chiến lước chung mà công ty theo
duổi. Nếu công ty sử dụng chiến lược chi phí đặc biệt thấp hoặc chi phí thấp thì chú
trọng vào việc mua hàng với chi phí thấp. Công ty có thể mua hàng với chi phí thấp nhờ
khả năng giảm giá theo số lượng lớn.
Nếu Công ty áp dụng chiến lược khác biệt hóa thì chú trọng đến việc mua các đầu vào
có chất lượng cao, thậm chí với chi phí cao hơn những nguồn cung ứng khác.
Khi công ty theo đuổi chiến lược khác biệt hóa chi phí thấp thì cần mua đầu vào vừa có
chất lượng cao vừa có chi phí thấp, công ty có thể theo đuổi mục tiêu chủ động nguồn
cung ứng sữa thông qua hệ thống trang trại của công ty và hệ thống liên kết các hộ dân
nuôi bò sữa cá thể.
- Chiến lược vận hành/ sản xuất:
Chất lượng: chất lượng sữa phải luôn được kiểm tra nghiêm ngặt và tuân theo tiêu chuẩn
220000 của TT Vệ Sinh An Toàn Thực Phẩm
Vị trí đặt nhà máy: tiếp tục hoàn thiện công trình nhà máy sữa nước hiện đại nhất khu
vực Việt Nam tại Bình Dương, tiếp tục hoàn thành giai đoạn 2.
Quy trình: được thực hiện theo tiêu chuẩn ISO 9002 – 2008 cho cả quy trình vận hành,
sản xuất, mua hàng, quản lí hàng tồn kho và lịch trình sản xuất.
- Chiến lược tài chính:
Để có thể mở rộng được hình ảnh hiện tại và duy trì được sự tăng trưởng ổn định
Vinamilk cần chủ động được nguồn tiền. Với giai đoạn 2 của dự án nhà máy sữa ước
tính sẽ cần tới 80 triệu USD, khoản tiền này sẽ được trích từ lợi nhuận sau thuế và một
phần từ quy phát triển khoa học của công ty. Đối với hệ thống cửa hàng giới thiệu sản
phẩm chi phí ước tính cho giai đoạn này là 20 tỷ đồng. Chi phí quảng cáo,tiếp thị, chi
cho các hoạt động xã hội sẽ gia tăng 20% để tích cực đánh bóng thương hiệu Vinamilk
do sự gia nhập ngày càng nhiều của các hãng sữa nước ngoài.
Về việc chia cổ tức: Vinamilk sẽ giảm mức chia cổ tức để có nguồn tiền phục vụ cho
việc mở rộng sản xuất. Việc này trong ngắn hạn sẽ ảnh hưởng tới lợi ích của các cổ đông
nhưng xét về mặt dài hạn sau khi các dự án được hoàn thành sẽ làm tăng doanh số của
công ty qua đó tăng thêm lợi nhuận cho công ty và gia tăng cổ tức chi trả cho cổ đông.
- Chiến lược nguồn nhân lực:
Tập trung vào chiến lược cạnh tranh bằng chi phí
56
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
Đặc điểm quản lí chung:
Lấy quyết định tập trung chỉ để 1,2 người quyết định.
Giảm thiểu chi phí chung và chi phí gián tiếp
Giảm chi phí sản xuất và nhân viên bằng cách giảm nhân công và kiểm tra giảm mọi
chi phí
Tìm lợi thế qui mô
Tự động hóa gia tăng tăng
Gia công gia tăng
Thái độ của nhân viên cần có khi làm việc tại Vinamilk:
Chú ý chi phí ngắn hạn hơn
Chú ý chất lượng và số lượng
Luôn luôn tìm cách dự đoán những gì sẽ xảy ra
Chú ý hoạt động các nhân hơn từng nhóm
Trong chiến lược chiến lược chi phí không nên mạo hiểm
Cách quản lí nguồn nhân lực:
Đơn giản tối đa công việc
Tuyển thêm nhân lực giỏi trong một số chuyên môn: M arketing, Kinh Doanh, Nghiên
Cứu và Phát Triển Sản Phẩm.
Chú ý các khóa đào tạo ngắn hạn về mặt chuyên môn cho nhân viên để họ có thể làm
việc một cách hiệu quả
Thù lao: sẽ được giữ mức cố định nhưng sẽ gia tăng các khoản thù lao khác cho nhân
viên.
Đánh giá nhân sự: quan tâm đến chất lượng làm việc của các nhân và số lượng công
nhân viên tham gia công việc
Quản lí tập trung
Quan hệ với nhân viên được chú ý đến quản lí xung đột
Quan hệ công việc thì dựa phần lớn vào quy chế
57
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
4.2. Dự báo về các chỉ số đến năm 2020:
Sau khi tổng hợp các mục tiêu của từng SBU nhóm 1 xin được đưa ra bảng sau:
Năm
T iêu chí 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Doanh thu (t ỷ VNĐ) 37,441 44,929 53,824 64,589 77,636 93,085 111,892 134,269
Lợi nhuận (t ỷ VNĐ) 10,298 12,358 14,799 17,758 21,510 25,784 31,010 37,210
Lợi nhuận/doanh thu 28% 28% 27% 27% 28% 28% 28% 28%
Doanh thu năm 2020 ước đạt 134 nghìn tỷ, với tỷ lệ trượt giá của VND so với USD vào
khoảng 10% thì mức doanh thu này đạt trên mức 4 tỷ USD mà VNM hướng tới. Tỷ suất lợi
nhuận/ doanh thu cũng cao hơn so với dự kiến. Nếu duy trì sự ổn định và nâng cao hiệu suất
của các nhà máy xây mới cũng như hiện tại VNM có khả năng phát triển ngày càng lớn mạnh
trong tương lai.
58
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
59
Tiểu luận Quản trị chiến lược GVHD: TS. Hoàng Lâm Tịnh
Kết luận
Xây dựng chiến lượt là một quá trình nghiên cứu của nhà quản
trị. Chúng ta cần xây dựng chiến lược một cách phù hợp với nguồn
lực của công ty và môi trường biên ngoài để công ty đạt được mục
tiêu đã đề ra đó.
M ột chiến lược tốt là một chiến lược rõ ràng, cụ thể, phù hợp
với xu thế thị trường và năng lực của công ty. Đồng thời việc thực
hiện chiến lược phải luôn sát cánh bên những chiến lược mà công
ty đã đề ra.
Vai trò của nhà quản trị rất quan trọng. Vì nếu nhà quản trị
không có tâm nhìn, năng lực thì một là không dùng hết nguồn lực
của công ty, hai là sử dụng quá khả năng không phù hợp với một
công ty với quy mô như vậy.
Chúng tôi là những nhà quản trị của một công ty lớn tại Việt
Nam, việc xây dựng chiến lược phải hết sức cẩn thận. Vì với một
công ty có nhiều mảng kinh doanh và quy mô lớn như Vinamilk,
nếu các chiến lược của từng SBU không đúng và phù hợp với chiến
lược chung của công ty thì sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng. Chính
vì thế, bản thân chúng tôi cũng không ngừng trao dồi kiến thức và
kỹ năng để có thể tạo cho bản thân một cái nhìn rộng hơn, mới hơn
để tạo sự đột phá cho công ty.
60