Professional Documents
Culture Documents
(Blog Toán Học-KNHT) Chủ Đề Chọn Lọc VMO 2018
(Blog Toán Học-KNHT) Chủ Đề Chọn Lọc VMO 2018
(Blog Toán Học-KNHT) Chủ Đề Chọn Lọc VMO 2018
Mục lục
Qua bài viết này, tác giả muốn giới thiệu đến bạn đọc một vài chủ đề chọn lọc ở
các phân môn của Olympic Toán cũng như các nhận xét, phân tích các khía cạnh liên quan
Thật vậy,
Nếu tồn tại đa thức Q ( x ) thỏa mãn điều kiện trên thì có thể giả sử m deg Q là bậc nhỏ nhất như
thế. Xét phép chia đa thức
P ( x) Q( x) f ( x) r ( x) .
Rõ ràng đây không phải là phép chia hết (vì P bất khả quy) nên deg r 0 và đồng thời
Từ bổ đề đơn giản này, ta có thể thu được ngay bài toán quen thuộc sau ở THCS:
Nếu không dùng liên hợp, ta có thể lập luận bằng cách xét tam thức bậc hai
f ( x) Ax 2 Bx C [ x] có nhận x 3 2 là nghiệm.
Từ đó, ta có thể thấy rằng nếu P ( x ) [ x ] thỏa mãn P( 2) 2017 thì P( x) phải có dạng
Bài 1. (KHTN 2017) Cho đa thức P( x) có hệ số tự nhiên thỏa mãn P( 3 3) 2017 . Hỏi tổng các
hệ số của P( x) nhỏ nhất là bao nhiêu?
n
Lời giải. Đặt P( x) ai xi thì P( 3 3) 2017 sẽ có dạng A 3 9 B 3 3 C . Tương tự trên, ta
i 0
suy ra A B 0, C 2017 . Nhưng A, B là tổng của các hệ số không âm của các số hạng có mũ
không chia hết cho 3 nên rõ ràng, tất cả hệ số đó đều bằng 0. Suy ra P( x) chỉ chứa toàn các hệ
số của số mũ chia hết cho 3.
f ( x) bn xn bn1xn1 b1x b0 .
2
Hướng tới kỳ thi chọn HSG quốc gia 2018
Giả sử f (1) nhỏ nhất (đây cũng chính là tổng hệ số của đa thức P ban đầu) thì dễ dàng chứng
minh được bi 0,1, 2 (vì nếu không, ta có thể thay bi bi 3 ). Suy ra f ( x ) nhỏ nhất khi các hệ
số của nó là biểu diễn tam phân của 2017 , đáp số là 9.
Một bài tương tự có trong đề thi Nga:
Bài 2. Tìm tất cả đa thức hệ số tự nhiên P( x) sao cho P (1) 7, P(2) 2017.
Tiếp theo, có lẽ chúng ta đã khá quen thuộc với bài toán sau của thầy Trần Nam Dũng:
Bài 3. Cho phương trình bậc ba x 3 3 x 1 0 . Chứng minh rằng phương trình có ba nghiệm là
a b c, đồng thời a 2 c c 2 b b 2 a 2.
Trong đề thi chọn đội tuyển Trung Quốc 2017, có một bài tương tự như thế như ở dạng tổng quát
hơn có nội dung như sau:
Bài 4. (China TST 2017) Cho đa thức P ( x ) [ x] có bậc ba và ba nghiệm vô tỷ a, b, c phân biệt
có tổng là 0. Giả sử tồn tại p, q sao cho a b 2 pb q . Chứng minh rằng
T p 2 2 p 4q 7 là số chính phương.
Lời giải. Ta chia lời giải bài toán thành các bước như sau:
P(Q(b)) P(a) 0 .
Thay x b vào, suy ra r (b) 0 . Nếu deg r 0 thì lại xét phép chia
P( x) f1 ( x) r ( x) r1 ( x) với deg r1 ( x) 1 .
P (Q ( x)) P( x) f ( x) .
Từ đây ta có P(Q(a )) P (Q(c)) 0. Suy ra Q(a) a, b, c . Ta xét các trường hợp:
a b (b a )(a b) p (b a ) 1 (a b) p
3
Hướng tới kỳ thi chọn HSG quốc gia 2018
a b 2 pb q
Do đó, Q (a ) c và tương tự Q(c) b. Ta có hệ b c 2 pc q (*)
c a 2 pa q
Tương tự thì b c (c a )( p b) và c a (a b)( p c) nên nhân tất cả các hệ thức lại thì
( p a)( p b)( p c) 1.
3
Cộng các đẳng thức trong (*) lại, ta được a 2 b 2 c 2 3q 0 ab bc ca q.
2
Nhân phương trình thứ 1, 2, 3 của (*) cho b, c, a rồi cộng lại, ta có
ab bc ca a 3 b3 c 3 p (a 2 b 2 c 2 )
3q q
3abc 3 pq abc pq
2 2
Thay tất cả vào đẳng thức ( p a)( p b)( p c) 1, ta được
p 3 p 2 (a b c ) p (ab bc ca ) abc 1
3 pq q
p3 pq 1
2 2
p 1
q 2( p p 1)
2
3q
ab bc ca (a 2 a q )(b 2 b q )
2
a 2b 2 b 2 c 2 c 2 a 2 3abc ab bc ca 2q (a 2 b 2 c 2 ) 3q 2
9q 2 9q 3q 3q 2
2q(3q) 3q 2 3q
4 2 2 4
Do đó, ta có q 0 hoặc q 6. Rõ ràng q 0 không thỏa vì khi đó abc 0 nên phải có một số
bằng 0. Còn nếu q 6, p 1 thì T 16 , cũng là số chính phương. Ta có đpcm.
4
Hướng tới kỳ thi chọn HSG quốc gia 2018
Tiếp theo, ta xét một bài có phát biểu rất ấn tượng và cũng rất thú vị cũng chủ đề trên.
Bài 5. (Benelux 2017) Cho số nguyên dương k 2 và đặt 65k an an1 a2 a1a0 . Xét đa thức
P( x) an xn an1 xn1 a1 x a0 .
f ( x) (qx p ) g ( x ) mà g ( x) [ x].
Bổ đề này được suy ra trực tiếp từ kết quả sau: (Bổ đề Gauss) Tích của hai đa thức nguyên bản là
một đa thức nguyên bản (đa thức nguyên bản – premitive polynomial là đa thức hệ số nguyên mà
các hệ số không có ước nguyên tố chung).
n m
Thật vậy, xét f ( x) ai xi và g ( x) bi xi là hai đa thức nguyên bản; giả sử tích f ( x ) g ( x )
i 0 i 0
là một đa thức không nguyên bản, tức là có một ước nguyên tố chung p cho các hệ số.
Giả sử rằng r là chỉ số lớn nhất trong f và s là chỉ số lớn nhất trong g thỏa mãn điều kiện đó.
Khi đó p | ai , p | b j với i r , j s. Xét lũy thừa x r s với hệ số là
i j r s
ai b j .
Ta thấy nếu i r thì hệ số aibj sẽ chia hết cho p ; còn nếu i r thì j s nên hệ số đó cũng chia
hết cho p ; trong khi đó chỉ có ar bs là không chia hết cho p nên tổng trên không chia hết cho p ,
mâu thuẫn.
Áp dụng vào bổ đề, ta thấy nếu g ( x) không có hệ số nguyên thì tồn tại m 1 và m sao cho
mg ( x) [ x ] và mg ( x ) là đa thức nguyên bản; mà qx p cũng nguyên bản nên suy ra mf ( x)
nguyên bản, vô lý. Suy ra g ( x) [ x].
Quay trở lại bài toán, dễ thấy các nghiệm thực của P( x) đều âm vì tất cả hệ số của P( x) âm. Giả
p
sử P( x) có nghiệm là x với p, q và ( p, q ) 1. Khi đó
q
P ( x) (qx p )Q ( x) với Q( x) [ x].
Suy ra 65k (10q p)Q(10) . Chú ý rằng a1 2, a0 5 vì 65k với k 2 tận cùng là 25.
5
Hướng tới kỳ thi chọn HSG quốc gia 2018
Nếu p 1 thì 10q 1 là ước của 65k , nhưng q 1, 2,3, ,9 và 65k không có ước nào có dạng
10q 1 như trên nên vô lý.
Nếu p 5 thì 10q 5 là ước của 65k hay 2q 1 là ước của 13k 5k 1 .
5 5
(1) Nếu q 6 thì x là nghiệm của P( x) nên P 0 hay
6 6
Nếu k 3 thì 625 | 65k nên 65k sẽ có tận cùng là 625 và a2 6 nên vế trái có tận cùng khác 0 ,
không thỏa. Suy ra k 2. Khi đó, ta có P( x) 4 x3 2 x 2 2 x 5 , dễ dàng kiểm tra trực tiếp được
đa thức này không có nghiệm hữu tỷ.
Vậy với mọi k 2 thì đa thức P( x) xác định như trên không có nghiệm hữu tỷ.
Cuối cùng, xin giới thiệu thêm hai bài toán về liên hệ đẹp giữa các nghiệm xấu của phương trình
bậc ba trong các đề thi năm vừa rồi:
Chứng minh rằng P ( x ), Q ( x ) đều có các nghiệm dương duy nhất, đặt là , và { } { }2 , trong
đó ký hiệu { x} là phần lẻ của x.
6
Hướng tới kỳ thi chọn HSG quốc gia 2018
Để chứng minh rằng I , G , N thẳng hàng, ta có thể dùng tâm tỷ cự nhanh gọn với chú ý rằng:
KH AH AH CB AH CB DH
.
KC CF AE BE AE BE DC
Suy ra DK là phân giác của ADC.
D
H
A E
K B C B
F R N
S
D C F
E A
7
Hướng tới kỳ thi chọn HSG quốc gia 2018
Theo bổ đề thì N thuộc phân giác trong góc D. Tương tự thì N cũng thuộc phân giác trong của
các góc E , F nên N là tâm nội tiếp tam giác DEF.
Dễ thấy hai tam giác ABC , DEF có cùng trọng tâm G nên xét phép vị tự tâm G , tỷ số 2 biến
ABC DEF nên sẽ biến I N. Do đó, I , G , N thẳng hàng.
1
(2) Để chứng minh I , G , S thẳng hàng, ta có thể dễ dàng dùng phép vị tự tâm G , tỷ số
biến
2
tam giác ABC thành tam giác XYZ (trung điểm ba cạnh). Do đó, phép vị tự đó sẽ biến I thành
S và khi đó I , G , S cũng thẳng hàng. Kết quả được chứng minh.
A
I S
G N
B C
Liên quan đến đường thẳng Nagel, trong kỳ thi hình học Sharygin cũng có vài lần nhắc đến:
Bài 2. (Vòng loại Sharygin 2016) Cho tam giác ABC có O, M , N lần lượt là tâm ngoại tiếp,
trọng tâm và điểm Nagel. Chứng minh rằng MON 90 khi và chỉ khi một trong các góc của
tam giác ABC bằng 60.
Lời giải.
O
I
E M N
H
B C
Giả sử MON 90 thì gọi I , H , E lần lượt là tâm nội tiếp, trực tâm và tâm Euler của tam giác
ABC. Từ các tỷ lệ quen thuộc, ta có IE ON .
8
Hướng tới kỳ thi chọn HSG quốc gia 2018
Giả sử I nằm trong tam giác AHO thì hai tam giác AIO và AIH có AI chung, IH IO và
IAH IAO 90 (do tính đẳng giác của AO , AH ) nên dễ dàng suy ra hai tam giác này bằng
nhau hay AH AO 2R cos A R A 60.
Chiều ngược lại cũng tương tự như trên (thậm chí còn dễ thấy hơn).
Bài 3. (Vòng loại Sharygin 2018) Dựng tam giác ABC biết điểm Nagel N , đỉnh B và chân đường
cao H kẻ từ B đến AC.
Trong một lần muốn chế biến đề bài liên quan đến (1), tác giả bài viết này đã "vẽ hình sai" và đi
đến một bài toán khá thú vị (cái sai là vẽ nhầm đường phân giác của góc):
Bài 4. Cho tam giác ABC không cân có M , N , P lần lượt là trung điểm BC , CA, AB. Giả sử I là
giao điểm của phân giác BPM , MNP và J là giao điểm của phân giác CNM , MPN .
Đường tròn tâm I tiếp xúc với MP tại D , đường tròn tâm J tiếp xúc với MN tại E. Chứng
minh rằng trục đẳng phương của hai đường tròn ( I ) và ( J ) chia đôi đoạn thẳng DE.
Lời giải. Mấu chốt là cần chứng minh rằng DE song song với BC.
Đặt BAC 2 , ABC 2 , BCA 2 thì 90. Ta tính được
NP IP sin sin
Theo định lý sin thì IP NP. Tương tự, JN NP. Chia hai
sin NIP sin INP cos cos
IP sin cos sin B
vế của các đẳng thức trên, ta có . Mặt khác,
JN sin cos sin C
9
Hướng tới kỳ thi chọn HSG quốc gia 2018
AC AB MP AC sin B
MP , MN .
2 2 MN AB sin C
MP IP PD
Do đó, , điều này chứng tỏ DE NP hay DE BC .
MN JN EN
Giả sử đường thẳng DE cắt ( I ), ( J ) lần lượt tại S , T . Ta sẽ chứng minh rằng DS ET .
Tiếp theo, xét mô hình sau trong đề chọn đội tuyển bổ sung 2005:
Bài 5. (VN TST 2005) Cho tam giác ABC có đường cao AD và E , F là hình chiếu của B, C lên
phân giác góc A . Gọi M là trung điểm BC . Khi đó, D, E , F , M cùng thuộc một đường tròn có
tâm nằm trên đường tròn Euler của tam giác ABC.
J
A T
N P
I
G
E
B C
D M
K
F
Lời giải.
Gọi N , P là trung điểm AB, AC thì dễ thấy nếu gọi B1 là giao điểm của BE , AC thì ABB1 cân
ở A nên E là trung điểm BB1 , suy ra E MN . Tương tự F MP.
10
Hướng tới kỳ thi chọn HSG quốc gia 2018
Khi đó DEF B CMP DMF nên D, E , M , F cùng thuộc đường tròn. Bằng biến đổi
góc, ta cũng có ME MF.
Gọi T là điểm thuộc (O) sao cho AT BC và J là trung điểm cung lớn BC , ta có JA JT .
1
Xét phép vị tự tâm là G (trọng tâm tam giác ABC ), tỷ số thì A M , T D (dễ chứng
2
minh) và (O) biến thành đường tròn Euler (O) . Khi đó, J K thì K (O) và K là trung điểm
cung DM . Ngoài ra, ta có AJ EF nên KM EF nên KE KF , mà KM KD nên K chính
là tâm đường tròn qua D, E , F , M . Bài toán được chứng minh.
Gọi I là tâm nội tiếp tam giác ABC thì dễ dàng tính được phương tích từ I đến ( K ) là r 2 . Do
đó, khi xây dựng các đường tròn tương tự với K là ( R ), ( S ) ở các đỉnh B, C thì I chính là tâm
đẳng phương của ( K ), ( R), ( S ) .
Tiếp theo, ta cũng biết rằng điểm Nagel của tam giác MNP chính là tâm nội tiếp I của tam giác
ABC và ( K ) chính là đường tròn có tâm là trung điểm cung lớn NP của ( MNP ) nên ta thu được
ngay kết quả sau, được giới thiệu bởi thầy Trần Quang Hùng:
Bài 5. Cho tam giác ABC có điểm Nagel N và D , E , F lần lượt là trung điểm các cung lớn
BC , CA, AB của đường tròn ngoại tiếp (O) của tam giác ABC . Chứng minh rằng N là tâm đẳng
phương của ( D, DA), ( E , EB), ( F , FC ).
Trong các trường hợp đặc biệt, bạn Nguyễn Văn Linh cũng có giới thiệu các tính chất của điểm
Nagel trong kỷ yếu Gặp gỡ Toán học 2015 như sau:
(1) Nếu AB AC 2BC thì NB NC và ( NBC ), (O) đối xứng nhau qua BC .
(2) Nếu AB AC 3BC thì N ( I ) và NI BC.
Tiếp theo, nói về tâm Spieker, ta có có nhiều tính chất thú vị như sau:
- Tâm Spieker chính là tâm đẳng phương của ba đường tròn bàng tiếp.
- Tâm Spieker là trung điểm của đoạn nối trực tâm H và tâm đường tròn qua ba tâm bàng tiếp.
Để kết thúc chủ đề này, ta xét bài toán sau của thầy Lê Bá Khánh Trình bồi dưỡng đội tuyển PTNK.
Lời giải có sự đóng góp của bạn Nguyễn Tiến Hoàng, PTNK TP HCM và Nguyễn Minh Uyên,
THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu, An Giang:
Bài 5. Cho tam giác ABC nhọn không cân trực tâm H , tâm nội tiếp I và có M , N , P lần lượt
là trung điểm các cạnh BC , CA, AB. Gọi d1 , d 2 , d 3 lần lượt là đường thẳng qua M , N , P và vuông
góc với đường phân giác trong các góc A, B, C tương ứng. Giả sử d1 , d 2 , d3 cắt nhau đôi một tạo
thành tam giác DEF và K là tâm ngoại tiếp của DEF. Chứng minh rằng K là trung điểm HI .
Lời giải.
11
Hướng tới kỳ thi chọn HSG quốc gia 2018
Gọi ( I a ), ( I b ), ( I c ) là các đường tròn bàng tiếp góc A, B, C của tam giác ABC. Ta biết rằng M
cách đều hai tiếp điểm ( I ), ( I a ) lên BC nên M có cùng phương tích đến ( I ), ( I a ) . Do đó, d1
chính là trục đẳng phương của hai đường tròn này.
Ib
D
A
Ic
N
P I T
O
HK F
B M C
Ia
Vì trục đẳng phương vuông góc với đường nối tâm nên
MD I b I c MD AI a MD EF .
Từ đó dễ dàng thấy rằng MD, NE , PF đồng quy tại trực tâm T của tam giác DEF . Rõ ràng T là
tâm nội tiếp của tam giác MNP , cũng chính là tâm Spieker của tam giác ABC.
1
Xét phép vị tự tâm G (là trọng tâm tam giác ABC ), tỷ số biến ABC MNP , biến
2
I T, H O nên IH TO và IH 2TO (trong đó O là tâm ngoại tiếp tam giác ABC ).
Hơn nữa, trung điểm HO và KT trùng nhau, cùng là tâm đường tròn Euler đi qua các điểm
M , N , P . Suy ra HK TO và HK TO .
12
Hướng tới kỳ thi chọn HSG quốc gia 2018
v p (a n bn ) v p (a b) v p (n).
v2 (an bn ) v2 (a b) v2 (n).
Nếu n chẵn, áp dụng công thức trên cho a 2 , b 2 vì ta luôn có 4 | a 2 b 2 với a , b lẻ:
v2 (a n bn ) v2 (a 2 )n /2 (b2 )n /2 v2 (a 2 b2 ) v2 (n / 2) .
Khi đó, với mọi số nguyên dương k , tồn tại đúng r số nguyên dương với 1 x p k sao cho P( x)
chia hết cho p k .
Ý tưởng mấu chốt để chứng minh bổ đề này là dựa vào tính chất tiếp tuyến:
P( x) P( x0 ) ( x x0 ) P( x0 )(mod p 2 )
Chứng minh tính chất này dễ dàng bằng khai triển Taylor
x x0 ( x x0 ) 2
P( x) P( x0 ) P( x0 ) P( x0 )
1! 2!
P ( k ) ( x)
và chú ý rằng với mọi x vì đạo hàm cấp k có các số hạng chia hết cho k !.
k!
Bạn Trần Hoàng Anh, SV trường ĐH KHTN Hà Nội cũng đã chỉ ra được mối liên hệ giữa hai bổ
đề trên. Tác giả bài viết sẽ giới thiệu nội dung đó trong một dịp khác.
13
Hướng tới kỳ thi chọn HSG quốc gia 2018
Tiếp theo, ta xét hai bài toán trong đề VMO trước đây có dùng hai bổ đề trên:
Bài 1. (VMO 1997) Chứng minh rằng với mỗi số nguyên dương n, đều tồn tại k nguyên dương
để cho 2n |19k 97 .
Giả sử khẳng định đúng đến n , tức là ta đã có k để 2n |19k 97 . Có hai trường hợp xảy ra:
Bài 2. (VMO 2000) Xét đa thức P( x) x3 153x 2 111x 38. Chứng minh rằng trên [1;32000 ] , có
đúng 9 số nguyên dương a sao cho 32000 | P(a).
Thay vì giải quyết bài toán này, trong điều kiện không dùng máy tính, ta đổi bằng bài toán sau với
cùng tính chất của các hệ số.
Bài 3. Xét đa thức P( x) x3 3x 2 6 x 4 . Hỏi trên miền 1;32017 thì có bao nhiêu số a để
P ( a ) chia hết cho 32017 ?
Lời giải. Ta thấy P( x) 3x 2 6 x 6 không thỏa mãn điều kiện của bổ đề Hensel, bởi vậy nên ở
đây, ta sẽ dùng một mẹo nhỏ.
Xét hàm số Q(k ) 3k 3 k thì Q(k ) 9k 2 1 không chia hết cho 3 với mọi k ; trên miền [0; 2]
thì có đúng 1 số k sao cho 3 | Q ( k ) nên theo bổ đề Hensel thì trên mỗi miền
14
Hướng tới kỳ thi chọn HSG quốc gia 2018
Đến đây, bài toán giải quyết một cách hoàn toàn tương tự (nhưng cho số hơi lớn, khó tính toán).
Bên dưới là một số bài toán áp dụng nhẹ nhàng cho bổ đề Hensel:
Bài 4. (KHTN 2011) Chứng minh rằng với mỗi số nguyên dương n , tồn tại duy nhất số nguyên
dương x [1;5n ] sao cho 5n | x3 x 1.
Gợi ý. Bài toán trên là hệ quả trực tiếp của bổ đề vì nếu xét P( x) x3 x 1 thì
Bài 5. Cho đa thức P( x) x3 4 x 2 6 x c với c 1, 2, , 2017 . Hỏi có tất cả bao nhiêu số c
sao cho ứng với mỗi giá trị c đó, số lượng x 1;72017 để cho 7 2017 | P( x) là nhiều nhất?
Gợi ý. Vẫn theo ý tưởng Hensel. Thử các số x 1, 2,3, 4,5, 6, 7 , ta thấy với c 4(mod 7) thì
phương trình đồng dư sẽ có nhiều nghiệm nhất. Đếm được 288 số c.
Quay lại bổ đề LTE, ta xét hai bài toán rất thú vị bên dưới:
Bài 6. (KHTN 2015) Chứng minh rằng nếu n là số nguyên dương thỏa mãn
3n 4n 5n | 60n
Lời giải.
(1) Nếu n lẻ thì v2 (3n 5n ) v2 (8) 3 và v5 (3n 4n ) 0 nên z 0. Thử trực tiếp thấy n 1, n 3
thỏa mãn nên chỉ xét n 5. Khi đó v2 (VT ) 3 và x 3.
n n
4 5
Ta đưa về phương trình 3 4 5 8 3 8 3 7 .
n n n y n
3 3
15
Hướng tới kỳ thi chọn HSG quốc gia 2018
n n
4 5
Điều này sai theo BĐT Bernoulli vì 7 với mọi n 5.
3 3
3n 4n 5n 2 5z .
2
Nếu z n thì 3n 4n 5n nên n 2. Nếu z n 1 thì 2 5 z 2 5n 1 5n VT , không thỏa.
5
Bài 7. (Thổ Nhĩ Kỳ MO) Cho n là số nguyên dương thỏa mãn điều kiện: Với mọi a nguyên dương
lẻ và nguyên tố cùng nhau với n thì 2n 2 | a n 1 . Chứng minh rằng n là số square-free.
Lời giải.
Xét ước nguyên tố p bất kỳ của n và đặt m v p ( n). Nếu p chẵn thì chọn a sao cho
n
a 5(mod 8), a 1(mod ) thì dễ thấy
pm
Suy ra 1 2m 2 m hay m 1.
Tương tự với p lẻ. Do đó, tất cả mũ của p | n đều là 1 nên n square-free.
n s p ( n)
Bài 8. Cho biết rằng với n nguyên dương thì v p (n !) trong đó s p (n) là tổng các chữ
p 1
số của n trong hệ p - phân; hãy giải các bài toán sau.
1 1 1
b) Với n là số nguyên dương chẵn, đặt an .
1!(n 1)! 3!(n 3)! (n 1)!1!
Tìm tất cả các số nguyên dương n sao cho 2x an (2 y 1) có nghiệm nguyên dương ( x; y ).
Gợi ý.
16
Hướng tới kỳ thi chọn HSG quốc gia 2018
Do đó 2a b c 2 c 2 .
2n 1
b) Thu gọn biểu thức đã cho, ta được an .
n!
Dùng hàm định giá v2 (n !) n s2 (n) , ta thấy tất cả các số cần tìm là n chẵn, n 6 và n không
phải là lũy thừa của 2.
Cuối cùng, xin đề cập đến một bài toán có xuất hiện trong đề đề nghị Olympic 30/4 của các tỉnh
phía Nam. Đề bài đúng nhưng lời giải trong đáp án bị sai. Bài toán này có liên quan đến số mũ
đúng chứ không cần dùng LTE.
Bài 9. (Đề nghị Olympic 30/4) Gọi A là tập hợp các số nguyên dương không vượt quá 100. Hai
số x, y A gọi là liên kết với nhau nếu tồn tại k sao cho xy | ( x k y k ). Hỏi có bao nhiêu cặp
số ( x, y ) liên kết với nhau trong A ?
Lời giải đưa điều kiện của x, y liên kết về điều kiện x, y phải có dạng ( p , p ) với , .
Lập luận như sau: đặt d gcd( x, y ) và x dx1 , y dy1 ; vì gcd( x1 , y1 ) 1 nên d phải nguyên tố
cùng nhau với một trong hai số x1 , y1 . Khẳng định này là sai, chẳng hạn chọn x 20, y 50 thì
d 10, x1 2, y1 5. Ta đổi tập hợp A lại cho dễ đếm và xét bài toán sau:
Bài 10. Gọi A là tập hợp các ước dương của 3010. Hai số x, y A gọi là liên kết với nhau nếu tồn
tại k sao cho xy | ( x k y k ). Hỏi có bao nhiêu cặp có tính thứ tự, không nhất thiết phân biệt
( x, y ) liên kết với nhau trong A ?
Lời giải.
Ta sẽ chứng minh điều kiện cần và đủ để có hai số x, y liên kết là x, y có cùng tập ước nguyên
tố. Thật vậy, chiều thuận hiển nhiên vì a | b k và b | a k chứng tỏ a , b không thể có các ước nguyên
tố riêng; chiều đảo thì chỉ cần chọn k đủ lớn để với p là ước nguyên tố của ab thì
Nếu cùng là mũ lớn hơn 0 thì mỗi số có 10 cách chọn nên tổng cộng có 102 1 101 cách.
Do các ước nguyên tố 2,3,5 độc lập nhau nên nguyên lý nhân, ta đếm được có tất cả
(102 1)3 1013 cặp liên kết nhau.
17
Hướng tới kỳ thi chọn HSG quốc gia 2018
Chủ đề D. ĐẾM BẰNG 2 CÁCH HÌNH HỌC, TỪ JBMO ĐẾN IMO SHORTLIST
Đếm bằng hai cách là một phương pháp thú vị và rất hữu hiệu để giải quyết các bài toán đếm. Ta
thường đếm số mối quan hệ giữa hai đối tượng (điểm thuộc đường thẳng, điểm thuộc đường tròn),
tổng các góc, tổng các cạnh, số mối quan hệ giữa nhóm đối tượng này và nhóm đối tượng kia, …
Bài 1. Cho đa giác lồi có n cách được chia thành các miền tam giác bởi các đường chéo sao cho
không có hai đường chéo nào cắt nhau ở giữa.
a) Tính số miền tạo thành theo n.
b) Tính số đường chéo được sử dụng theo n.
Ta thấy rằng bài toán này có thể giải quyết bằng dự đoán và quy nạp. Tuy nhiên, ta có thể giải
quyết ngắn gọn hơn như sau:
Gọi a là số miền được tạo thành thì tổng số góc trong của các miền là 180 a.
Mặt khác, tổng các góc đó cũng chính là tổng tất cả các góc của đa giác và bằng 180 ( n 2).
Trong đó, mỗi đường chéo được dùng 2 lần và mỗi cạnh được dùng 1 lần nên có n 2b .
Suy ra n 2b 3(n 2) hay b n 3.
Cách làm trên chính là dựa theo ý tưởng đếm bằng 2 cách: tổng góc và tổng cạnh.
Ta chú ý thêm các kết quả quen thuộc sau: Cho một tập hợp S các điểm trong mặt phẳng sao
không có 3 điểm nào thẳng hàng. Khi đó với mọi cặp A, B S thì ta tìm được trong S :
18
Hướng tới kỳ thi chọn HSG quốc gia 2018
a) Trước hết, ta có bổ đề quen thuộc sau: Bên trong hình vuông, đặt một tam giác. Khi đó, diện
1
tích tam giác không vượt quá diện tích hình vuông.
2
Bổ đề này có thể chứng minh dễ dàng bằng cách mở rộng tam giác về biên và xét các trường hợp.
Nó cũng đúng khi thay hình vuông bởi hình bình hành.
Trở lại bài toán, chia hình vuông thành 25 hình vuông con có diện tích là 4 . Theo nguyên lý
Dirichlet thì có 3 điểm thuộc cùng một hình vuông và diện tích của tam giác tương ứng tạo thành
4
sẽ không vượt quá 2 .
2
b) Nếu chứng minh kết quả ở câu b bằng quy nạp, ta rất dễ ngộ nhận rằng khi thêm 1 điểm vào thì
nó phải nằm trọn vẹn trong một miền có sẵn. Bởi vì khi có thêm 1 điểm, nhiều khi ta có thể xóa đi
các cạnh có sẵn và vẽ thêm các cạnh mới vào, lúc đó chưa biết số miền sẽ thay đổi như thế nào!
Ta thực hiện đếm bằng hai cách như sau:
Gọi k là số miền tam giác tạo thành ứng với n điểm bên trong hình vuông. Ta sẽ tính tổng số góc
của các miền bằng hai cách:
Cách 1. Có k tam giác nên tổng là 180 k.
Cách 2. Các góc xoay quanh mỗi điểm đều được tính, kể cả bốn góc trong của hình vuông nên
tổng đó cũng chính là 360 360 n .
Suy ra 180 k 360 360 n hay k 2n 2.
102
Thay n 51 , ta có 104 miền nên dễ thấy có một miền diện tích không vượt quá 1.
104
Ta có đpcm.
Bài 3. (JBMO 2004) Một đa giác lồi ( H ) có 2017 được chia thành các miền tam giác bởi các
đường chéo sao cho không có hai đường nào cắt nhau ở giữa. Giả sử có a, b, c tam giác có 2,1, 0
cạnh là cạnh của ( H ). Biết rằng a 2c , tính b.
Lời giải.
Theo ví dụ trên thì tổng số miền là 2017 2 2015. Do đó
a b c 2015.
Đếm số cạnh của ( H ) có trong các miền, ta có 2 a 1 b 0 c 2017 nên 2a b 2017.
19
Hướng tới kỳ thi chọn HSG quốc gia 2018
Bài 4. (JBMO 2007) Trong mặt phẳng, cho 37 điểm mà không có 3 điểm nào thẳng hàng.
a) Chứng minh rằng có ít nhất 6438 tam giác không cân được tạo thành.
b) Chứng minh rằng có thể chọn ra một tập con gồm 7 điểm sao cho trong đó không có 3 điểm
nào là đỉnh của một tam giác đều.
Lời giải.
a) Chọn 3 đỉnh bất kỳ, ta có một tam giác nên có tất cả C37
3
tam giác.
Chọn 2 điểm bất kỳ, có C372 đoạn thẳng. Tương ứng với các điểm này, có không quá 2 cách chọn
điểm thứ ba để tạo thành tam giác cân (do không có 3 điểm nào thẳng hàng). Do đó, có không quá
2C372 tam giác cân.
3
Suy ra có ít nhất C37 2C372 6438 tam giác không cân.
b) Giả sử A là tập con của tập hợp điểm đã cho với k điểm và k là số lượng điểm nhiều nhất có
thể chọn được. Khi đó, còn lại 37 k điểm, gọi tập hợp đó là B.
Theo cách chọn thì không thể thêm điểm nào trong B vào A. Điều này cho thấy mỗi điểm tùy ý
trong B phải tạo với hai điểm nào đó trong A thành tam giác đều.
Do A k nên sẽ có không quá 2Ck2 tam giác đều được tạo ra (do với mỗi đoạn tùy ý có không
quá 2 điểm nữa tạo với chúng thành tam giác đều).
Bài 5. (JBMO 2009) Trong mặt phẳng cho 2017 điểm được tô bởi một trong hai màu là xanh hoặc
đỏ. Biết rằng mỗi đường tròn đơn vị tâm là điểm tô xanh đi qua đúng 2 điểm tô đỏ. Hỏi số điểm
xanh nhiều nhất là bao nhiêu?
Lời giải.
Gọi k là số điểm đỏ thì 2017 k là số điểm xanh.
Với hai điểm đỏ A, B tùy ý, có không quá hai điểm xanh mà mỗi điểm cách A, B một khoảng
bằng 1. Khi đó, từ k điểm đỏ, sẽ có không quá 2Ck2 k 2 k điểm xanh.
20
Hướng tới kỳ thi chọn HSG quốc gia 2018
Bài 6. (IMO Shortlist 2016) Cho đa giác đều ( H ) có 2017 đỉnh mà mỗi đỉnh được tô bởi một
trong ba màu: xanh, đỏ, vàng với số lượng lần lượt là a, b, c sao cho các số a, b, c đều lẻ. Gọi
x, y, z lần lượt là số tam giác cân có ba đỉnh thuộc ( H ) mà các đỉnh của mỗi tam giác được tô
bởi: một màu, hai màu, ba màu.
Ngoài ra, đường tròn ( A, AB ) và ( B, BA) cắt ( H ) tại các điểm D, E cũng thỏa mãn yêu cầu.
Chú ý rằng (2017,3) 1 nên không có tam giác đều nào trong các đỉnh của ( H ) , suy ra các
điểm C , D , E ở trên là duy nhất.
Từ đó, ta đếm số bộ ( M , N , P) với đỉnh M , N không tính thứ tự, tô cùng màu và cùng nằm trong
tam giác cân P.
- Chọn hai đỉnh M , N cùng màu, có Ca2 Cb2 Cc2 cách. Chọn tam giác P cân và chứa hai đỉnh
đó, có thêm 3 cách nên số bộ trên là 3(Ca2 Cb2 Cc2 ).
- Một tam giác loại x, y, z cho ta tương ứng 3,1, 0 cặp đỉnh cùng màu nên có 3x y bộ.
Tuy nhiên a, b, c lẻ nên vế trái chia 4 dư 1 , còn vế phải chia 4 dư 3. Điều mâu thuẫn này cho
thấy z 0.
Cuối cùng là một số bài toán hình tổ hợp "đề ngắn gọn" có dùng ý tưởng đếm bằng hai cách.
21
Hướng tới kỳ thi chọn HSG quốc gia 2018
Bài 7. Cho đa giác lồi P có 2018 đỉnh và X nằm trong P nhưng không nằm trên đường chéo
nào của P . Gọi a là số tứ giác có đỉnh là đỉnh của P và chứa X bên trong. Chứng minh 5 | a.
Lời giải. Gọi b là số tam giác chứa X và có ba đỉnh là đỉnh của P. Ta sẽ đếm số cặp ( A, B ) với
A là tứ giác chứa X , B là tam giác chứa X và A chứa B.
Do một tam giác tương ứng với 2015 tứ giác chứa nó (và hiển nhiên chứa cả P ); còn một tứ giác
thì tương ứng với 2 tam giác bên trong nó chứa P nên 2a 2015b hay 5 | a .
Bài 8. Trên mặt phẳng cho tập hợp A gồm 66 điểm phân biệt và tập hợp B gồm 16 đường thẳng
phân biệt. Gọi m là số bộ (a, b) sao cho a A, b B, a b . Chứng minh rằng m 159.
Lời giải. Gọi ai là số đường thẳng đi qua điểm thứ i với i 1,66. Đếm số cặp điểm thuộc đường,
dễ dàng có được a1 a2 a66 m. Do mỗi đường có không quá một điểm chung nên ta đếm
số bộ ( A, B, C ) mà đường thẳng A, B cùng đi qua điểm C. Ta dễ dàng có đánh giá
a1 a2 a 1 16
66 a12 a22 a66
2
m .
2 2 2 2 2
Bài 9. (VN TST 2000) Trên mặt phẳng cho 2000 đường tròn đơn vị mà mỗi đường cắt ít nhất hai
đường khác. Chứng minh rằng số giao điểm của các đường tròn ít nhất là 2000.
Lời giải. Xét bảng ô vuông có 2000 hàng (ứng với 2000 đường tròn) và k cột với k là số giao
điểm. Tại mỗi ô ở hàng thứ i và cột thứ j , ta điền số 0 nếu điểm không thuộc đường tròn; ngược
1
lại, điền số với a là số đường tròn đi qua điểm đó (kể cả đường tròn đang xét). Khi đó, tổng
a
các số trên mỗi cột là 1 nên tổng các số trên bảng là k .
1
Hơn nữa, xét một hàng bất kỳ ứng với đường tròn C và chọn trên đó số nhỏ nhất, ứng với điểm
a
A C và cũng thuộc về nhiều đường tròn nhất; dễ thấy a 2 theo giả thiết. Gọi C1 , C2 , , Ca 1
là các đường tròn khác C đi qua A . Các đường tròn này sẽ cắt thêm C tại một giao điểm khác
nữa, và vì cùng là các đường tròn đơn vị nên các giao điểm đó phân biệt. Mỗi giao điểm như vậy
1 1
đóng góp ít nhất đơn vị vào tổng các số thuộc hàng nên tổng các số trên hàng sẽ a 1.
a a
Từ đây suy ra tổng các số trên bảng sẽ 2000. Do đó k 2000.
22
Hướng tới kỳ thi chọn HSG quốc gia 2018
Xét hàm số g ( x) f ( x) e x thì rõ ràng g (a) g (b) 0 , cũng giống như trên, nhưng lúc bấy giờ,
đạo hàm sẽ là g ( x) e x f ( x) f ( x) nên tồn tại c (a, b) để
f (c) f (c) 0.
2
Không dừng lại ở hàm e x , ta có thể thay bằng e x , esin x , để có các tình huống ấn tượng khác (và
cũng không kém phần mẹo mực!).
Ta xét một số tình huống sau:
Bài 1. Cho hàm số f : có đạo hàm cấp hai, thỏa mãn f (0) 2, f (1) 1, f (0) 2 và
f ( x) 0 với mọi x. Chứng minh rằng tồn tại c (0;1) sao cho
Lời giải.
1 2
Xét hàm số g ( x) f ( x) f ( x) có đạo hàm là g ( x) f ( x) f ( x) f ( x) chính là biểu thức
2
trong đề bài yêu cầu.
1 2
Ta cũng có g (0) 2 2 0 nên chỉ cần tồn tại một số a (0;1) sao cho g (a) 0 thì theo
2
định lý Rolle sẽ có c (0;1) để g (c) 0.
x 1
Tiếp theo, lại đặt h( x) thì
2 f ( x)
1 f ( x) g ( x)
h ( x) .
2 f 2 ( x) f 2 ( x)
0 1 1 1 1 1
Ngoài ra, h(0) và h(1) . Lại theo định lý Rolle thì sẽ có a (0;1) để
2 2 2 2 1 2
h (a) 0 , kéo theo g (a) 0.
Từ đây ta có đpcm.
23
Hướng tới kỳ thi chọn HSG quốc gia 2018
Các bài toán sử dụng định lý Rolle, Lagrange như vậy có rất nhiều trong các kỳ thi nhưng ta không
đề cập nhiều ở đây, tiếp theo ta xét một số bài chỉ sử dụng thuần túy định lý giá trị trung gian
trong hàm liên tục.
Bài 2. Cho hàm số f : liên tục và f (2017) f (2018) 1 . Chứng minh rằng tồn tại các số
u , v, w (2017; 2018) lập thành cấp số cộng sao cho f (u ) f (v) f ( w) 0.
Lời giải.
Không mất tính tổng quát, giả sử f (2017) 0 f (2018).
Khi đó, do tính liên tục của f nên tồn tại một khoảng (a, b) (2017, 2018) sao cho
f ( x) 0, x ( a, b) ; chọn trên ( a, b) ba số u1 , v1 , w1 lập thành cấp số cộng thì
f (u1 ) f (v1 ) f ( w1 ) 0.
Tương tự, tồn tại y1 , y2 , y3 lập thành cấp số cộng sao cho f (u2 ) f (v2 ) f ( w2 ) 0.
f (0) 0, f (1) 0 .
Hơn nữa, u u1t0 u2 (1 t0 ), v v1t0 v2 (1 t0 ), w w1t0 w2 (1 t0 ) cũng lập thành cấp số cộng vì
u w 2v theo công thức trên nên ta có đpcm.
1 1
Bài 3. Cho hàm số liên tục f :[2;3] ; . Chứng minh rằng tồn tại c, d (2;3) sao cho c d
3 2
x 1 1
và c, d lần lượt là nghiệm của các phương trình xf ( x) 1 và f ( x) .
6 x 5 x
1
Lời giải. Xét hàm số g ( x ) f ( x ) thì
x
1 1
g (2) f (2) 0 và g (3) f (3) 0 .
2 3
Theo tính liên tục của g ( x) , ta thấy rằng tồn tại c (2;3) sao cho
1
g (c) 0 hay f (c) .
c
24
Hướng tới kỳ thi chọn HSG quốc gia 2018
x 1 1
Lại xét h( x) f ( x) liên tục trên 2;3 thì
6 x 5 x
1 c 1 (c 2)(c 3)
h(3) f (3) 0 và h(c) 0.
3 6 5c 6(5 c)
Bài 4. (Theo đề Vô địch Áo) Cho hàm số f ( x ) liên tục trên 0;1 thỏa mãn f (0) f (1). Hỏi có
11 13
bao nhiêu số k ; sao cho tồn tại x0 0;1 k để f ( x0 ) f ( x0 k ) ?
2018 2018
Lời giải.
1
Ta sẽ chứng minh rằng điều kiện cần và đủ của k là n để k .
n
Điều kiện đủ:
1 1
Xét hàm số g ( x) f x f ( x) thì g ( x) cũng liên tục và xác định trên
n 0;1 n . Ta có
n 1
i n 1
i 1 i
g n f
i 0 i 0 n
f f (1) f (0) 0 .
n
u v
Do đó, phải tồn tại một số u, v 0, n 1 sao cho g g 0 nên theo định lý trung gian thì
n n
1 1
phương trình g ( x ) 0 có nghiệm k 0;1 hay f k f (k ).
n n
n i 1 i 1 i
1 1
để k hay kn 1 k (n 1) . Ta chọn hàm số f ( x ) sao cho
n 1 n
25
Hướng tới kỳ thi chọn HSG quốc gia 2018
Ngoài ra, f x k f ( x) 1 f ( x), x 0;1 k theo cách chọn ở trên nên phương trình
f ( x c) f ( x) không có nghiệm.
11 1 13
Cuối cùng, ta cần đếm số n sao cho 11n 2018 13n 156 n 182,
2018 n 2018
có tất cả 27 số như thế.
b) Chứng minh rằng với mọi , 0 thì tồn tại c [0;1] sao cho
Lời giải.
a) Xét hàm số F ( x) f ( x) x thì F liên tục và F (0) F (1) 0 .
Khi đó
m( ) f (0) f (1) M ( ) .
Xét hàm số h( x) f ( x) g ( x) thì h(1) f (1) 1 0, h(0) f (0) 0 0 và h( x ) liên tục nên
tồn tại x0 thỏa mãn đề bài theo định lý trung gian.
26
Hướng tới kỳ thi chọn HSG quốc gia 2018
Nếu f (c) f (a ) thì f (b) f (c) f (b) f (a) g (b) g (a) g (b) g (c) 0 , không thỏa mãn
điều kiện đề bài.
Tương tự nếu f (c) f (b) . Do đó, ta cũng phải có f (a ) f (c) f (b) . Suy ra
f (b) f (c) g (b) g (c) g (b) f (c) g (b) g (c) nên f (c) g (c).
f (c) f (a) g (c) g (a) f (c) f (a) g (c) f (a) nên f (c) g (c).
Bài 6. Cho hàm số f liên tục trên [0; 2018] có f (2018) f (0) 2018, f (1009) f (0) 1009 .
Chứng minh rằng tồn tại x1 , x2 (0; 2018) mà x1 x2 sao cho f ( x1 ) x1 f ( x2 ) x2 .
Lời giải.
f ( x 1009) f ( x)
Xét hàm số g ( x) 1 thì g ( x) liên tục trên [0; 2018] và
1009
f (1009) f (0) f (2018) f (1009) f (1009) f (0)
g (0) 1, g (1009) 1 1 .
1009 1009 1009
Chú ý rằng f (1009) f (0) 1009 nên g (0) 0.
Lời giải.
Theo giả thiết thì x ( a, b) , ta đều có f ( x) g ( x) hoặc f ( x) g ( x) .
27
Hướng tới kỳ thi chọn HSG quốc gia 2018
Nếu f ( x0 ) f ( x1 ) 0 thì theo định lý trung gian, tồn tại x2 để f ( x2 ) 0 , mâu thuẫn.
Bài 8. Cho hàm số f liên tục trên và tuần hoàn với chu kỳ 1. Chứng minh rằng:
20
a) f ( x) f x có nghiệm.
17
Lời giải.
20
a) Giả sử f ( x) f x vô nghiệm thì không mất tính tổng quát, giả sử rằng
17
20
f ( x) f x , x .
17
20
Bởi vì nếu g ( x) f ( x) f x đổi dấu thì theo định lý trung gian, g ( x ) 0 sẽ có nghiệm.
17
20 20 20 20
Khi đó f (0) f f 2 f 3 f 17 f (20) f (0) , mâu thuẫn.
17 17 17 17
20
Do đó, phương trình f ( x) f x có nghiệm.
17
b) Điểm khó của câu này chính là vì vô tỷ, không dễ dàng tạo ra điều vô lý như trên. Lời giải
cần sử dụng kiến thức về nguyên hàm, tích phân. Xin giới thiệu qua để bạn đọc tham khảo thêm.
1
Trước hết, ta có T f ( x)dx 0 vì nếu đặt t 1 x
0
Theo định lý Lagrange, tồn tại c (0;1) sao cho g (c) G (c) 0 hay f (c) f (c ) .
28