Professional Documents
Culture Documents
TTLV Nguyen Trung Quan PDF
TTLV Nguyen Trung Quan PDF
---------------------------------------
HÀ NỘI - 2013
Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN PHẠM ANH DŨNG
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện Công
nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: ....... giờ ....... ngày ....... tháng ....... .. năm ...............
LỜI MỞ ĐẦU
Tháng 9 năm 2010, Bộ thông tin truyền thông đã
cấp phép cho 5 doanh nghiệp thử nghiệm dịch vụ 4G gồm
VNPT, Viettel, FPT Telecom, CMC và VTC. VNPT đã đi
tiên phong trong ứng dụng công nghệ mới khi hợp tác với
một công ty của Nga để thử LT E tại Hà Nội vào tháng
Mười năm 2010.Trước đó, vào tháng Mười, VDC, một
thành viên của VNPT, hoàn thành việc lắp đặt các trạm
LTE đầu tiên tại Hà Nội. Sự kiện này được mô tả là mở
màn cho cuộc đua cung cấp dịch vụ 4G tại Việt Nam.
quả nhất. Do vậy, việc thực hiện đề tài luận văn “Nghiên
cứu xây dựng hệ thống Cell-Planning thiết kế, quy hoạch
mạng LTE/4G” là hết sức cần thiết.
Đối với các nhà khai thác hiện tại đang sử dụng
công nghệ 3G UMTS, con đường cũng đã được vạch ra
một cách rõ ràng trên cơ sở kế thừa cơ sở hạ tầng mạng
GSM/UMTS có sẵn, giảm thiểu những thay đổi, sử dụng
công nghệ mới nhất nhằm đảm bảo tốc độ truyền số liệu
theo định nghĩa mạng 4G. Một số công nghệ được nhắc
đến liên quan đến 4G như: UMB, OFDM, SDR, TD-
SCDMA, MIMO, WiMAX, LTE…. Tất cả các công nghệ
này đã và đang được chuẩn hóa bởi các tổ chức viễn thông
trên thế giới, làm nền tảng cho việc sản xuất thiết bị, xây
dựng các hệ thống ứng dụng và tích hợp xây dựng và phát
triển mạng 4G.
1.1.3. Tổng quan về công nghệ LTE
thể thấy rằng Qualcomn đã đặt dấu chấm hết cho công
nghệ UMB và tập trung phát triển công nghệ LTE. Về cơ
bản, cả hai công nghệ LTE và WiMax đề sử dụng các kỹ
thuật vô tuyến giống nhau là OFDMA. Tuy nhiên, xuất
phát điểm của hai công nghệ này lại khác nhau. WiMax
được phát triển trên nền tảng tiêu chuẩn 802 của ITU,
trong khi đó LTE được phát triển từ nền tảng mạng 3G để
đem lại tính tương thích và hội tụ tốt nhất đối với các công
nghệ di động phổ biến đang sử dụng. Do đó LTE có lợi
thế hơn WiMax ở tính tương thích với các công nghệ đang
sử dụng trong giai đoạn triển khai, trong khi đó WiMax
gần như phải đầu tư mạng hoàn toàn mới và khả năng
chuyển giao với các công nghệ hiện tại tương đối hạn chế,
đặc biệt là khả năng hỗ trợ của thiết bị đầu cuối của
WiMax.
1.2. Nghiên cứu công nghệ LTE/4G
và thu (UL, DL). Tuy nhiên nhà cung cấp dịch vụ có thể
triển khai với các băng tần khác nhau. Điều này cho phép
họ khả năng mềm dẻo trong triển khai, có thể lựa chọn dải
tần nhỏ với chi phí thấp trong thời gian đầu và nâng cao
dung lượng khi có yêu cầu.
PCRF là một phần tử mạng chịu trách nhiệm cho việc điều
khiển chính sách và tính cước (PCC: Plolicy and Charging
9
HSS Là một bộ lưu giữ số liệu thuê bao cho tất cả số liệu
cố định của người sử dụng. Nó cũng ghi lại vị trí của
người sử dụng ở mức nút điều khiển mạng nơi mà người
sử dụng đang làm khách, chẳng hạn MME.
10
Hình 2.1. Kiến trúc mặt phẳng điều khiển và người dùng
11
Mạng lõi gói LTE cho phép kết nối đến mạng lõi
2G/3G thông qua Serving Gateway. Việc này đảm bảo
tính kế thừa và tương thích dịch vụ đối với các công nghệ
trước đó. Giúp các nhà mạng triển khai dịch vụ LTE trong
khi vẫn đảm bảo các dịch vụ 2G/3G khác vẫn được thông
suốt.
Hình 2.3. Các băng tần UMTS và LTE dành cho FDD
Hình 2.4. Các băng tần UMTS và LTE dành cho TDD
14
Quy trình quy hoạch trạm mới bao gồm các dữ liệu
đầu vào như: khảo sát thực địa, cân chỉnh mô hình truyền
sóng, kiểm tra và đánh giá dữ liệu trạm hiện có, lựa chọn
ứng viên cho trạm mới dựa trên các công cụ quy hoạch
mạng vô tuyến. Việc quy hoạch thông số chi tiết sẽ là
phần cuối cùng trong quy trình quy hoạch mạng.
Hình 2.6. Các tham số đầu vào và mục tiêu của định cỡ
mạng vô tuyến
Hình 2.7. Các phân lớp công suất phát cho LTE UE
Giá trị khuếch đại của ăng-ten phụ thuộc vào chủng
loại ăng-ten, và nó được chỉ ra trong đặc tả kỹ thuật ăng-
ten của nhà sản xuất.
dẫn và mạng lõi, cấu hình mạng, quản lý chất lượng mạng
và dịch vụ. Tất cả các công cụ trong chuỗi phần mềm
ENTERPRISE đều được chào bán độc lập và hỗ trợ tất cả
các kỹ thuật mạng không dây:
xử lý dữ liệu sai lệch do lỗi chủ quan của con người. Việc
sử dụng RANOPT không chỉ đảm bảo cho việc duy trì bảo
vệ cơ sở dữ liệu, mà còn tăng cường được năng suất lao
động một cách tối đa.
a. Phần cứng
HP – Compaq ML370G6
ENTERPRISE/DATASAFE/RANOPT
Router Databases/File/License Server
3Com OfficeConnect
8 Port 100T Switch HP – Compaq DL 380G6
Clients Access via Remote Desktop Connection RANOPT Mediation Server
ASSET/ADVANTAGE/RANOPT Client
(supporting maximum 2 terminal sessions)
HP – Compaq DL 380G6
Regional Office Router DATASAFE Mediation Server/DATASAFE Client
VNP - WAN (supporting maximum 2 terminal sessions)
HP – Compaq DL 380G6
DATASAFE Client
100T Link + (supporting maximum 2 terminal sessions)
1 Spare HP – Compaq DL 380G6
ASSET/ADVANTAGE/RANOPT Client
(supporting maximum 2 terminal sessions)
Router
3Com OfficeConnect 1000T Switch
8 Port 100T Switch 1000T UPLINK VNP
Clients Access via Remote Desktop Connection Local Area Network
1000T
Huawei 2G OMC
Siemens 2G OMC
ZTE 3G OMC
Hanoi Office
Figure F-1
b. phần mềm
a. Khảo sát, nghiên cứu thực địa tại khu vực Hà Nội và lân
cận, nhằm xác định những Phương trình truyền sóng
chuẩn đặc trưng cho địa hình Việt Nam.
b. Thực hiện xác định các vị trí trạm phát giả và tiến hành
khảo sát kỹ thuật cho những vị trí này.
c. Thực hiện tích hợp trạm phát giả và tiến hành đo sóng.
offset) mà còn tất cả các loại clutter giữa máy phát và máy
thu.
3.2. Tính bán kính Cell, vùng phủ sóng của công
nghệ LTE/4G
(3.9)
31
Kết quả khảo sát thực tế khu vực nội thành được thí
điểm tại trạm 75 Đinh Tiên Hoàng:
+ Kết quả khảo sát đo được tại trạm cho thấy khoảng cách
phát sóng tối đa là 1.2 km (có chắn bởi các tòa nhà).
Kết quả khảo sát độ bao phủ tại khu vực ngoại thành
được thí điểm tại trạm sân bay Nội Bài:
+ Khảo sát tại trạm cho thấy bán kính phủ sóng của trạm ở
khoảng cách xa nhất đạt 5.4 km (trong điều kiện không bị
che chắn).
- Tốc độ đỉnh tức thời cho một cell (20 MHz): Tải xuống:
150 Mbps; Tải lên: 50 Mbps.
- Các chỉ tiêu trên phải đảm bảo trong bán kính vùng phủ
sóng 5km, giảm chút ít trong phạm vi đến 30km. Từ 30 –
100 km thì không hạn chế.
- Độ dài băng thông linh hoạt: có thể hoạt động với các
băng 1.25 MHz, 1.6 MHz, 2.5 MHz, 5 MHz, 10 MHz, 15
MHz và 20 MHz cả chiều lên và xuống. Hỗ trợ cả 2
trường hợp độ dài băng lên và băng xuống bằng nhau hoặc
không.
Trai-HDG_HTY
LTE_Cum-
9 Cang-HK-Mien- -69 25 38 20 4.3 10 ok
Bac-SSN_HNI
10 LTE_KS-Thien- -59 24 41 20 4.3 10 ok HN_DTH
Dang-THO_HNI
11 LTE_Nghi-Tam- -86 23 40 20 4.3 10 ok HN_So256NT
1A-THO_HNI
LTE_TD-
12 Ciputra- -77 21 47 20 4.3 10 ok HN_So1NT
THO_HNI
13 LTE_TD-Ngoc- -90 23 28 20 4.3 10 ok
Truc-TLM_HNI
LTE_BD-
14 Thuong-Dinh- -83 20 40 20 4.3 10 ok
TXN_HNI
LTE_H-Dao-
15 Thuy-Lo2C- -89 23 42 18 4.3 10 ok HN_165CG
TXN_HNI
38
KẾT LUẬN
Nhu cầu sử dụng các dịch vụ truy cập Internet tốc
độ cao dành cho các thiết bị di động sẽ ngày càng phát
triển. Vì vậy nghiên cứu về LTE/4G sẽ là một đòi hỏi thiết
yếu, là cơ sở cho việc triển khai thực tế.