Professional Documents
Culture Documents
(123doc) Giai PT Bac Cao GV Tran Mai Ninh
(123doc) Giai PT Bac Cao GV Tran Mai Ninh
forever_qv96@yahoo.com.vn
Phần I
Đặt vấn đề
Toán học là môn khoa học tự nhiên có từ rất lâu đời. Nó tồn tại và phát
triển cùng với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Từ 2000 năm trước
công nguyên người Cổ đại đã biết cách giải các phương trình bậc nhất, người cổ
Babilon đã biết giải phương trình bậc hai và đã dùng các bảng đặc biệt để giải
phương trình bậc ba.
Nhưng để giải các phương trình bậc cao hơn phải đến đầu thế kỷ 19, nhà
Toán học Nauy là Abet ( 1802 – 1829) chứng minh được rằng phương trình tổng
quát bậc 5 và lớn hơn bậc 5 là không để giải được bằng các phương tiện thuần tuý
đại số. Sau cùng nhà toán học Pháp là Galoa ( 1811 – 1832) đã giải quyết một
cách trọn vẹn về vấn đề phương trình đại số.
Sau nhiều năm giảng dạy môn Toán ở bậc trung học cơ sở tôi nhận thấy
mảng giải phương trình bậc cao được đưa ra ở sách giáo khoa lớp 8, 9 là rất
khiêm tốn, nội dung sơ lược, mang tính chất giới thiệu khái quát, quỹ thời gian
giành cho nó là quá ít ỏi. Bên cạnh đó là các nội dung bài tập ứng dụng thì rất
phong phú, đa dạng và phức tạp. Các phương trình bậc cao là một nội dung
thường gặp trong các kỳ thi ở Bậc THCS, THPT và đặc biệt trong các kỳ thi tuyển
sinh vào Đại học và cao đẳng.
Xuất phát từ tầm quan trọng của nội dung, tính phức tạp hóa gây nên sự trở
ngại cho học sinh trong quá trình tiếp cận với phương trình bậc cao. Cùng với sự
tích luỹ kinh nghiệm có được của bản thân qua nhiều năm giảng dạy. Kết hợp với
những kiến thức mà tôi đã lĩnh hội được trong chương trình Đại học Toán mà đặc
biệt là sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo. Tôi mạnh dạn chọn đề tài
“Những phương pháp giải phương trình bậc cao.”
Qua đề tài, tôi mong rằng bản thân mình sẽ tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này,
tự phân loại được một số dạng toán giải phương trình bậc cao, nêu lên một số
phương pháp giải cho từng dạng bài tập. Từ đó giúp học sinh có thể dễ dàng hơn
trong việc giải phương trình bậc cao. Qua nội dung này tôi hy vọng học sinh phát
huy được khả năng phân tích, tổng hợp, khái quát hoá qua cá bài tập nhỏ. Từ đó
hình thành cho học sinh khả năng tư duy sáng tạo trong học tập.
HS: NguyÔn Quèc ViÖt- TPTH Email:
forever_qv96@yahoo.com.vn
1
HS: NguyÔn Quèc ViÖt- TPTH Email:
forever_qv96@yahoo.com.vn
Phần II :
Nội dung đề tài nghiên cứu
Để giải một bài toán đòi hỏi người giải phải biết phân tích để khai thác hết
giả thiết, các điều kiện yêu cầu của đề bài, thể loại bài toán .... để từ đó định
hướng cách giải. Đại bộ phận học sinh chúng ta không hiểu rõ sự quan trọng cần
thiết của việc phân tích và nhận định hướng giải, nhiều em không học lý thuyết đã
vận dụng ngay, không giải được thì chán nản, bỏ không giải hoặc giở sách giải ra
chép v.v....
Trong quá trình giảng dạy, đặc biệt khi dạy chương phương trình ta thấy
các dạng phương trình đa dạng và phong phú, mà ta phải vận dụng nhiều kỹ năng
biến đổi đại số như sử dụng hằng đẳng thức đáng nhớ và một số hằng đẳng thức
mở rộng, dùng các phép biến đổi tương đương và các phép biến đổi đại số, phân
tích đa thức thành nhân tử ...
Công cụ giải phương trình đòi hỏi không cao xa, chỉ với kiến thức toán cấp
hai là đủ. Cái quan trọng là yêu cầu học sinh phải nắm vững kiến thức, phải có sự
lập luận chặt chẽ, phải biết xét đầy đủ các khía cạnh, các trường hợp cụ thể của
từng vấn đề. Đặc biệt là yêu cầu đối với những học sinh khá, giỏi phải hết sức
sáng tạo, linh hoạt trong khi giải phương trình, biết đặc biệt hoá và tổng quát hoá
những vấn đề cần thiết.
Là giáo viên trong quá trình giảng dạy việc cung cấp kiến thức cho học sinh
phải thực sự đúng quy trình các bước biến đổi, phải đảm bảo lôgíc, có hệ thống,
không tự tiện cắt bỏ kiến thức để rèn cho các em học sinh thói quen cẩn thận, kỹ
năng giải bài tập hợp lôgíc toán học.
Việc giải phương trình bậc cao quy về bậc một nằm trong chương trình bậc
nhất một ẩn phần cuối chương, đây là một vấn đề khó với các em học sinh trung
bình và học sinh đại trà, số tiết dạy cho phần này lại ít.
* Đối với giáo viên : Phải hệ thống được các khái niệm và các định nghĩa
cơ bản của các dạng phương trình, các tính chất và các cách giải phương trình từ
đơn giản đến phức tạp. Nghiên cứu, tìm tòi, khai thác để tìm được những ứng
dụng đa dạng, phong phú của phương trình. Mặt khác phải lựa chọn các phương
pháp thích hợp đối với từng đối tượng học sinh, đồng thời nâng cao nghiệp vụ của
giáo viên.
* Đối với học sinh : Nắm chắc một cách có hệ thống các khái niệm, định
nghĩa, các phép biến đổi tương đương, các tính chất và các hệ quả. Từ đó phát
triển khả năng tư duy, lôgíc cho người học. Giúp cho học sinh có một khả năng
độc lập, suy diễn và vận dụng, rèn trí thông minh cho học sinh. Đồng thời cho học
sinh thấy được sự thuận tiện hơn rất nhiều trong giải phương trình.
II- Những kiến thức cơ bản trong giải phương trình :
1- Các định nghĩa :
1.1 Định nghĩa phương trình :
Giả sử A(x) = B(x) là hai biểu thức chứa một biến x. Khi nói A(x) = B(x) là
một phương trình, ta hiểu rằng phải tìm giá trị của x để các giá trị tương ứng của
hai biểu thức này bằng nhau.
Biến x được gọi là ẩn.
Giá trị tìm được của ẩn gọi là nghiệm.
Việc tìm nghiệm gọi là giải phương trình
Mỗi biểu thức gọi là một vế của phương.
1.2. Định nghĩa phương trình bậc nhất một ẩn :
Phương trình có dạng ax + b = 0, với a, b là những hằng số; a 0 được gọi
là phương trình bậc nhất một ẩn số, b gọi là hạng tử tự do.
1.3. Tập xác định của phương trình :
Là tập hợp các giá trị của ẩn làm cho mọi biểu thức trong phương trình có nghĩa.
1.4. Định nghĩa hai phương trình tương đương :
Hai phương trình được gọi là tương đương nếu chúng có cùng tập hợp nghiệm.
1.5. Các phép biến đổi tương đương :
Khi giải phương trình ta phải biến đổi phương trình đã cho thành những
phương trình tương đương với nó ( nhưng đơn giải hơn). Phép biến đổi như thế
được gọi là phép biến đổi tương đương.
1.6. Định nghĩa phương trình bậc hai một ẩn :
Phương trình bậc hai một ẩn số là phương trình có dạng ax 2 + bx + c = 0;
trong đó x là ẩn số; a, b, c là các hệ số đã cho; a 0.
HS: NguyÔn Quèc ViÖt- TPTH Email:
forever_qv96@yahoo.com.vn
3
HS: NguyÔn Quèc ViÖt- TPTH Email:
forever_qv96@yahoo.com.vn
1.7. Định nghĩa phương trình bậc cao :
Ta gọi phương trình đại số bậc n trên trường số thực là các dạng phương
trình được đưa về dạng :
anxn + an-1xn-1 + ... + a1 + a0 = 0
Trong đó n nguyên dương; x là ẩn; a 1, a2, a3, ..., an là các số thực xác định
( an 0).
2- Các định lý biến đổi tương đương của phương trình :
a) Định lý 1 :
Nếu cộng cùng một đa thức của ẩn vào hai vế của một phương trình thì
được một phương trình mới tương đương với phương trình đã cho.
Ví dụ : 2x = 7 <=> 2x + 5x = 7 +5x.
* Chú ý :
Nếu cộng cùng một biểu thức chứa ẩn ở mẫu vào hai vế của một phương
trình thì phương trình mới có thể không tương đương với phương trình đã cho.
Ví dụ : x – 2 (1)
Không tương đương với phương trình
1 1
x2
x2 x2
Vì x = 2 là nghiệm của (1) nhưng không là nghiệm của (2)
* Hệ quả 1:
Nếu chuyển một hạng tử từ vế này sang vế kia của một phương trình được
một phương trình mới tương đương với phương trình đã cho.
Ví dụ : 8x – 7 = 2x + 3 <=> 8x – 2x = 7 + 3
* Hệ quả 2 :
Nếu xoá hai hạng tử giống nhau ở hai vế của một phương trình thì được
một phương trình mới tương đương với phương trình đã cho.
Ví dụ : -9 – 7x = 5 ( x +3) – 7x
<=> -9 = 5 x ( x + 3)
Việc nhẩm nghiệm các phương trình dựa trên các cơ sở sau :
1.2.1. Nếu đa thức có tổng các hệ số bằng 0 thì 1 là một nghiệm của đa
thức, đa thức chứa thừa số x –1 .
1.2.2. Nếu đa thức có tổng các hệ số của một số hạng bậc chẵn bằng tổng
các hệ số của số hạng bậc lẻ thì -1 là một nghiệm của đa thức, đa thức chứa thừa
số ( x + 1).
1.2.3. Mọi nghiệm nguyên của đa thức đều là ước số của hệ số tự do a0.
1.2.4. Mọi nghiệm hữu tỉ của đa thức với hệ số nguyên :
xn + an-1 xn-1 + ... + a1x + a0 = 0 đều là số nguyên.
* Bài toán 2 :
Giải phương trình : x4 + x3 – x – 1 = 0 (2)
Nhận thấy : a4 + a3 + a2 + a1 + a0 = 1 + 1 + 0 + (-1) + (-1) = 0
Và : a4 + a2 + a0 = 1 + 0 + (-1) = a3 + a1 = 1 + (-1) .
áp dụng mục 1.2.1 và 1.2.2 ta có 2 nghiệm của phương trình (2) là :
x1 = 1; x2= -1.
áp dụng lược đồ Hoócne ta có :
xi a4 =1 a3 =1 a2 =0 a1=-1 a0=-1
x =1 1 2 2 1 0
x=-1 1 1 1 0
Phương tình (2) có dạng phân tích như sau :
(x-1) (x+1) (x2 + x + 1 ) = 0
Ta dễ dàng nhận thấy phương trình(2) có 2 nghiệm là : x1 = 1; x2 = -1.
* Bài toán 3 :
Giải phương trình : x3 – 5x2 + 8x – 16 = 0 (3)
ở bài toán này ta không thể áp dụng được việc nhẩm nghiệm theo nhận xét
ở 1.2.1 và 1.2.2. áp dụng nhận xét mục 1.2.3 và 1.2.4 ta có:
Ư (4) { 1; 2; 3; 4; 8; 16}
Kiểm tra thấy x = 4 là 1 nghiệm
áp dụng lược đồ Hoocne ta đưa phương trình (3) về dạng
HS: NguyÔn Quèc ViÖt- TPTH Email:
forever_qv96@yahoo.com.vn
7
HS: NguyÔn Quèc ViÖt- TPTH Email:
forever_qv96@yahoo.com.vn
(x – 4) ( x2 – x + 4) = 0
<=> x – 4 = 0 (*)
x2 – x + 4 = 0 (**)
(*) <=> x – 4 = 0 <=> x = 4
(**) <=> x2 – x + 4 = 0
∆ = 1 – 4.4 = 1 – 16 = - 15 < 0 => (**) vô nghiệm
Vậy nghiệm của pt (3) là x = 4
f (1) f (1)
x0 1
và x0 1
đều là các giá trị nguyên.
f (1) 18
Ta thấy : 9 Z
3 1 2
f (`1) 44
11 Z
3 1 4
=> Phương trình (5) có khả năng có nhiệm là x1 = 3.
áp dụng lược đồ Hoócne ta đưa (5) về dạng sau :
(x-3) ( 4x2 – x + 6 ) = 0
<=> x – 3 = 0 (*)
4x2 – x + 6 = 0 (**)
(*) <=> x = 3
(**) <=> 4x2 – x = 6 = 0
= (-1)2 – 4.4.6 < 0 => (**) vô nghiệm.
Nên phương trình (5) có một nghiệm là : x = 3.
* Chú ý :
- Việc nhẩm nghiệm phương trình có thể nhẩm miệng rồi dùng thuật toán
chia đa thức cho đa thức để hạ bậc và đưa phương trình về dạng tích.
- Có thể dùng lược đồ Hoócne để xác định ước số nào của a 0 là nghiệm,
ước số nào không là nghiệm và đưa ngay ra dạng phân tích.
( x – 1 ) ( x – 2) ( x – 2 ) = 0
3 7 37 5
y1 1; y 2
4 4 2
1
x
1
x
HS: NguyÔn Quèc ViÖt- TPTH Email:
forever_qv96@yahoo.com.vn
12
HS: NguyÔn Quèc ViÖt- TPTH Email:
forever_qv96@yahoo.com.vn
( nhân 2 vế với x 0)
<=> x2 – x + 1 = 0 ( *)
= 1 – 4 = -3 < 0 => Phương trình (*) vô nghiệm
1 5
x
x
2
( nhân 2 vế với 2x 0)
<=> x2 + 4x + 1 = 0 ( *)
’ = 4 - 1 = 3 > 0
x1 2 3 x 2 2 3
=> phương trình ( *) có 2 nghiệm : ;
1 5
x
x 2 ( nhân 2 vế với 2x 0)
2
<=> 2x – 5x + 2 = 0 ( **)
= 25 – 16 = 9 > 0
=> phương trình ( **) có 2 nghiệm
53 53 1
x1 3 x2
4 4 2
35 265 35 265
x3 ; x4
4 4
* Cách 2: Đặt y = x2 + 16x + 60, ta được phương trình
4y ( y + x) – 3x2 = 0 (3)
<=> ( 2y – x) ( 2y + 3x) = 0
<=> x1 = 2y
x2 = -2y/3
Thay vào ( 3) ta tìm được 4 nghiệm
*Bài toán 13: Giải phương trình
( x – 3) ( x +2) ( x – 4)( x + 6) = 14x2 (1)
Giải:
* Cách 1: Khai triển, thu gọn về phương trình f(x) = 0 với vế trái là đa thức
bậc bốn
* Cách 2: Nhận thấy ( -3)(-4) = 12
2.6 = 12
(1) <=> ( x – 3)( x – 4)( x + 2)( x + 6) = -14x2
<=> (x2 – 7x + 12) ( x2 – 8x + 12) = - 14x2 (2)
Dễ thấy x = 0 không phải là nghiệm của (1) nên chia 2 vế cho x2
12 12
(2) <=> ( x 7 )( x 8 ) 14 (3)
x x
12 12
HS: NguyÔn xQuèc x8
7 ViÖt- TPTH Email:
x x
forever_qv96@yahoo.com.vn
15
HS: NguyÔn Quèc ViÖt- TPTH Email:
forever_qv96@yahoo.com.vn
Đặt t = => = t + 15
12
Với t = -14: x7 14
x
<=> x2 + 7x + 12 = 0 (**) (vì x 0)
= 49 – 48 = 1 > 0 => (**) có 2 nghiệm
x1 = 3; x2 = 4
u3 + v3 = - 28 3 3
<=>u + v = - 28
uv = 3 u3v3 = 27
=> u3, v3 là nghiệm của phương trình: X2 + 28X + 27 = 0
=> u3 = - 1; v3 = - 27 => u = - 1; v = - 3
=> y = u + v = - 1 – 3 = - 4
mà x = y – 3 => x = -7
Vậy phương trình (*) có một nghiệm là x = 7
3 – Phương pháp đưa về hai luỹ thừa cùng bậc
Giải (2): x2 + 2 = 2x + 6
<=> x2 – 2x – 4 = 0
’ = 1 + 4 = 5 > 0 => phương trình có 2 nghiệm
x1 = 1 5 ; x2 = 1 5
Giải (3): x2 + 2 = - 2x – 6
<=> x2 + 2x + 8 = 0
’ = 1 – 8 = -7 < 0 => phương trình vô nghiệm
Vậy phương trình (1) có 2 nghiệm : x1 = 1 5 ; x2 = 1 5
*Bài toán 16: Giải phương trình
x4 + 8x2 – 8x + 17 = 0 (1)
Giải: (1) <=> x4 - 8x2 + 16 + 16x2– 8x + 1 = 0
<=> ( x2 – 4)2 + ( 4x – 1)2 = 0 (2)
( x 2 4) 2 0
Vì
(4 x 1) 2 0
<=> (3 4 1).x 1
1
<=> x 3
4 1
1
Vậy nghiệm của phương trình (1) là: x 3
4 1
4 – Phương pháp dùng bất đẳng thức:
* Cách giải: Dùng tính chất đơn điệu của hàm số trên từng khoảng
* Bài toán 18: Giải phương trình:
5 6
x 8 x 9 1 (1)
a1 a 2 a
a a b b b
1 2 1 2
a1b2 a 2 b1 c
b1b2 d
Tiếp theo tiến hành nhẩm tìm các hệ số a1; b1; a2 ; b2 . Bắt đầu từ b1b2 = d và
chỉ thử với các giá trị nguyên.
*Bài toán 20: Giải phương trình:
Phương pháp dạy học của người thầy để học sinh nắm bắt được nội dung
cần thiết là cả một quá trình nghệ thuật. Để giúp các em học sinh nắm được bài,
hiểu bài và yêu môn học, có hứng thú trong các giờ học, nhất là say mê với những
bài tập khó. Thì đây là cả một quá trình tích luỹ phương pháp giảng của người
thầy, không chỉ một sớm một chiều có được ngay mà phải là cả một quá trình rèn
rũa, tìm tòi, đúc rút kinh nghiệm, nghiên cứu đối tượng thì mới làm cho học sinh
yêu quý môn học và khao khát được học.
Dạy cho học sinh các phương pháp tìm lời giải cho các bài tập có ý nghĩa vô cùng
quan trọng. Đòi hỏi người giáo viên phải say mê với nghề nghiệp, kiên trì, tận
tuỵ với học sinh, tạo cho học sinh có thói quen tư duy và khả năng lập luận
Phương pháp giảng môn Toán của bậc THCS về môn đại số trong phần
chương trình. Bản thân tôi đã đúc rút được trong quá trình giảng dạy ở một chừng
mực nào đó vấn đề dạy và học. Phương pháp tìm lời giải cho các bài tập thực sự
có tác dụng giúp học sinh làm quen với phương pháp tư duy, phương pháp làm
HS: NguyÔn Quèc ViÖt- TPTH Email:
forever_qv96@yahoo.com.vn
21
HS: NguyÔn Quèc ViÖt- TPTH Email:
forever_qv96@yahoo.com.vn
bài. Tìm cách giải trong đó xác định rõ các bước cần tiến hành theo một trình tự
lôgíc để hoàn thành bài giải.
Một số cách giải phương trình bậc cao đưa về phương trình bậc nhất và bậc
hai trong chương trình lớp 8, 9 hiện nay mà bản thân tôi đã đúc rút trong quá trình
giảng dạy. Trong một chừng mực nào đó vấn đề dạy và học các phương pháp tìm
lời giải các bài tập thực sự có tác dụng cho các dạng bài tập giúp học sinh làm
quen với phương pháp suy nghĩ, tìm tòi. Giáo viên cần có yêu cầu cụ thể đối với
từng đối tượng học sinh, tăng cường công tác kiểm tra bài cũ, có biện pháp khích
lệ những cách giải hay, hạn chế tối đa cho học sinh tâm lý chán môn học, ỉ nại và
chờ giáo viên chữa bài tập.
Bản thân tôi lần đầu tiên nghiên cứu đề tài này, tôi cũng đã trao đổi tham
khảo, bàn bạc, xin ý kiến của các thầy cô đi trước và các thầy cô giáo dạy trong
bộ môn Toán của nhà trường. Song đây là một vấn đề mới mà một bài toán có vô
vàn cách giải khác nhau. Bản thân tôi kính mong các thầy cô đi trước tạo điều
kiện giúp đỡ tôi, đóng góp cho tôi nhiều ý kiến hay và bổ ích để tôi tiếp tục giảng
dạy cho các em học sinh đạt kết quả cao nhất trong suốt quá trình dạy học của tôi.
Xin chân thành cảm ơn!