Professional Documents
Culture Documents
Mo Phong CCR NMLD Dung Quat 05-04-2015
Mo Phong CCR NMLD Dung Quat 05-04-2015
PFR - Plug flow reactor Mô hình thiết bị dòng đẩy liên tục
BTX Benzene, Toluene, Xylene
LHSV Liquid Hourly Space velocity Tốc độ thể tích lỏng mỗi giờ
MW - Molecular weight Khối lượng phân tử
Wt-ppm Phần triệu theo khối lượng
SV Space velocity
Ke Hằng số cân bằng của phản ứng
ki Hằng số tốc độ phản ứng của phản ứng thứ i
∆Ti Độ giảm nhiệt độ trong thiết bị phản ứng thứ i
Hình III.17: Sự thay đổi lượng sản phẩm theo tốc độ nạp liệu .....................................99
Hình III.18: Sự thay đổi thành phần hydrocarbon theo tốc độ nạp liệu ......................100
Hình III.19: Sự thay đổi chất lượng reformate theo tốc độ nạp liệu ...........................100
Hình III.20: Sự thay đổi độ giảm nhiệt độ theo tốc độ nạp liệu ..................................101
Hình III.21: Sự thay đổi thành phần dòng sau phải ứng theo tỷ lệ H2/HC..................102
Hình III.22: Sự thay đổi lượng sản phẩm theo tỷ lệ H2/HC ........................................103
Hình III.23: Sự thay đổi chất lượng reformate theo tỷ lệ H2/HC ................................104
Hình III.24: Giao diện công cụ Optimiser của UniSim ...............................................105
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................ Error! Bookmark not defined.
LỜI CẢM ƠN…… .......................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. 1
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... 3
DANH MỤC HÌNH VẼ................................................................................................. 4
MỤC LỤC………. ......................................................................................................... 6
MỞ ĐẦU………............................................................................................................. 8
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN .......................................................................................... 9
I.1. Phương pháp luận nghiên cứu................................................................................. 9
I.2. Tổng quan NMLD Dung Quất .............................................................................. 10
I.2.1. Địa điểm và sơ đồ bố trí Nhà máy .................................................................10
I.2.2. Nguyên liệu và sản phẩm...............................................................................11
I.2.3. Sơ đồ công nghệ ............................................................................................ 11
I.3. Quá trình phát triển của công nghệ Reforming ..................................................... 14
I.3.1. Nguyên liệu và sản phẩm...............................................................................14
I.3.2. Cơ sở hóa học của quá trình Reforming ........................................................17
I.3.3. Nhiệt động học và điều kiện của phản ứng ...................................................23
I.3.4. Xúc tác của quá trình Reforming ...................................................................24
I.3.5. Lịch sử phát triển công nghệ Reforming .......................................................34
I.3.6. Một số công nghệ Reforming ........................................................................36
I.3.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình Reforming xúc tác ............................... 39
I.4. Giới thiệu phân xưởng CCR NMLD Dung Quất .................................................. 44
I.4.1. Nguyên liệu ....................................................................................................45
I.4.2. Sản phẩm .......................................................................................................45
I.4.3. Xúc tác ...........................................................................................................47
I.4.4. Các thiết bị chính ...........................................................................................48
I.5. Tố i ưu hóa trong nhà máy lo ̣c dầ u ........................................................................ 49
I.5.1. Vai trò của tố i ưu hóa trong nhà máy lo ̣c dầ u ...............................................49
I.5.2. Các giai đoa ̣n tố i ưu hóa đố i với mô ̣t nhà máy lo ̣c dầ u .................................49
I.5.3. Cách thức thực hiê ̣n tố i ưu hóa ......................................................................51
CHƯƠNG II. MÔ PHỎNG PHÂN XƯỞNG CCR PLATFORMING .................. 53
II.1. Giới thiệu tổng quan về phần mềm mô phỏng .................................................... 53
II.1.1. Vai trò của phần mềm mô phỏng trong công nghệ hóa học ........................54
II.1.2. Phần mềm UniSim .......................................................................................55
II.2. Lựa chọn mô hình động học mô phỏng quá trình phản ứng CCR....................... 56
II.2.1. Các mô hình đã được nghiên cứu .................................................................56
II.2.2. Ưu điểm mô hình gói phản ứng (lumps) ......................................................58
II.2.3. Mô hình động học của Krane .......................................................................59
II.3. Xây dựng mô phỏng phân xưởng CCR NMLD Dung Quất ................................ 67
II.3.1. Xây dựng các gói cấu tử ...............................................................................67
II.3.2. Xác đinh giá trị octane number (RON) ........................................................68
II.3.3. Thiết lập các phản ứng .................................................................................70
II.3.4. Xây dựng dòng nguyên liệu tại điều kiện vận hành .....................................76
II.3.5. Thiết lập các thiết bị phản ứng .....................................................................78
II.3.6. Thiết lập tháp ổn định...................................................................................79
II.3.7. Thiết lập cụm thiết bị Recovery Plus System ..............................................79
CHƯƠNG III. NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ ......................................................... 83
III.1. Kết quả mô phỏng và so sánh với thực nghiệm ................................................. 83
III.1.1. Kết quả dòng xăng reformate ......................................................................83
III.1.2. Kết quả dòng LPG chưa ổn định.................................................................85
III.1.3. Kết quả dòng hydro kỹ thuật .......................................................................86
III.2. Cân bằng vật chất và cân bằng năng lượng ........................................................ 87
III.2.1. Cân bằng vật chất ........................................................................................87
III.2.2. Cân bằng năng lượng ..................................................................................88
III.3. Khảo sát các thông số theo lưu trình các thiết bị ............................................... 89
III.3.1. Khảo sát sự thay đổi nhiệt độ ......................................................................89
III.3.2. Khảo sát sự thay đổi thành phần các cấu tử ................................................91
III.4. Khảo sát ảnh hưởng của các thông số công nghệ............................................... 95
III.4.1. Khảo sát sự ảnh hưởng của nhiệt độ ...........................................................95
III.4.2. Khảo sát sự ảnh hưởng của áp suất ............................................................. 97
III.4.3. Khảo sát ảnh hưởng của tốc độ nạp liệu thể tích (LHSV) ..........................99
III.4.4. Khảo sát ảnh hưởng tỷ lệ H2/Hydrocarbon ...............................................101
III.5. Tối ưu hóa các thông số công nghệ .................................................................. 104
III.5.1. Tối ưu hóa công nghệ để tăng sản lượng xăng reformate .........................104
III.5.2. Tối ưu hóa năng lượng của phân xưởng ...................................................106
CHƯƠNG IV. KẾT LUẬN ....................................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 109
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây ngành Dầu khí đã có những phát triển vượt bậc, nhiều nhà
máy đã lần lượt đi vào hoạt động như Nhà máy lọc dầu Dung Quất, Nhà máy Xơ sợi
Đình Vũ, các nhà máy sản xuất đạm, nhiên liệu sinh học đã cung ứng nhiều sản
phẩm/nguyên liệu thiết thực cho nền kinh tế quốc dân và tạo tiền đề cho nhiều ngành
công nghiệp, dịch vụ khác cùng phát triển. Nhiều dự án quy mô lớn như Liên hợp Lọc
hoá dầu Nghi Sơn, Tổ hợp Hoá dầu miền Nam, Nâng cấp mở rộng NMLD Dung Quất
đang được đầu tư xây dựng và đưa vào vận hành trong giai đoạn tới.
Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cũng như sự sụt giảm ngoài dự báo của
giá dầu đã tác động mạnh đến hoạt động chế biến dầu khí. Các nhà máy chế biến dầu
khí đang vận hành trong điều kiện thị trường diễn biến hết sức phức tạp, chịu sức ép về
biến động thất thường của giá dầu thô, cạnh tranh mạnh mẽ về nguyên liệu, thị trường
tiêu thụ, nhân lực, dịch vụ… cũng như những yêu cầu ngày càng khắt khe hơn về tiêu
chuẩn sản phẩm và môi trường. Tại Việt Nam nhiều dự án đầu tư về lọc hoá dầu mới
của các tập đoàn đa quốc gia có tiềm lực tài chính mạnh và đã phát triển lâu đời đang
được đẩy mạnh thời gian gần đây dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt trong tương lai gần.
Ngoài ra, xu thế toàn cầu hoá và việc thực hiện các cam kết quốc tế của Việt Nam
trong thời gian tới về mở cửa hoàn toàn thị trường sản phẩm lọc hoá dầu trong nước là
các thách thức hết sức to lớn.
Để tăng khả năng cạnh tranh, các nhà máy lọc dầu phải tiến hành tối ưu hóa, tận dụng
mọi cơ hội tiết giảm chi phí sản xuất thông qua lựa chọn, pha trộn dầu thô, xác định cơ
cấu sản phẩm, tiết kiệm năng lượng…. trên cơ sở đó định hướng chế độ vận hành tốt
nhất cho mỗi quá trình. Quá trình tối ưu hóa nhà máy thường được tiến hành ở cấp
phân xưởng hoặc toàn bộ nhà máy và được hỗ trợ bởi các phần mềm mô phỏng. Vì
vậy, luận văn này tiến hành xây dựng mô hình mô phỏng phân xưởng CCR một trong
những phân xưởng chính của Nhà máy Lọc dầu Dung Quất, thông qua mô hình mô
phỏng xây dựng được, đưa ra các đề xuất nhằm tối ưu hóa hoạt động của phân xưởng
CCR Nhà máy lọc dầu Dung Quất.
Bảng I.1 Sản phẩm Nhà máy lọc dầu Dung Quất
Tên sản phẩm (Nghìn tấn/năm)
Propylene
Gas Plant Xử lý LPG Thu hồi C3= Propylene
Tháp tách
Mixed LPG
Đồng phân hóa LPG
Xử lý Naphtha C4’s
Isomerate
Reformate Gasoline
Reforming xúc tác RFCC Naphtha
Naphtha
Phân xưởng chưng cất
SPM
Xử lý Naphtha
Hình I.3: Sơ đồ công nghệ NMLD Dung Quất (Nguồn: Sổ tay vận hành nhà máy lọc dầu Dung Quất)
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 13 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 14 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 15 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Bảng I.4: Đặc trưng phân bố trị số octan xăng reforming khi RON = 83
Nhiệt độ Hiệu Parafin, Olefin, Naphten, HC thơm,
RON
sôi,oC suất, %V %V %V %V %V
Đến 60 5,03 99,1 - 0,6 0,1 89,6
4,87 95,6 - 3,6 0,8 78,9
60 - 86 9,72 67,2 10 21,9 9,7 73,2
86 - 102 9,96 63,6 1,4 23,9 11,1 64,0
102 - 111 9,87 34,5 1,2 12,6 51,7 88,3
111 - 130 9,88 55,9 1,6 11,3 31,2 66,0
130 - 139 9,78 43,3 1,4 8,3 47,0 82,0
139 - 141 9,84 30,4 1,0 5,6 63,0 92,5
141 - 161 9,91 39,7 1,8 6,9 51,6 80,0
161 - 170 9,91 25,2 1,8 3,0 70,0 94,7
170 - 183 4,95 15,5 1,5 2,3 80,7 99,1
183 5,77 1,0 4,0 5,0 90,0 104,5
Mất mát 0,57
Trong quá trình bảo quản, vận chuyển và sử dụng xăng dễ bị oxy hoá bởi oxy trong
không khí và tạo thành các sản phẩm chứa oxy rất đa dạng, mức độ oxy hoá phụ
thuộc vào chất lượng của xăng và cụ thể là thành phần hoá học của xăng. Các hợp
chất olefin có hai nối đôi đối xứng và hydrocacbon dạng mono hoặc diolefin nối với
phần thơm là kém bền nhất. Để sản phẩm được bảo quản lâu và giữ được độ ổn định
cao cần phải cho thêm chất chống oxy hóa vào với lượng nhất định.
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 16 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
(đến giới hạn cho phép), vì nó có khả năng chống kích nổ cao, có xu hướng làm
giảm quá trình khó khởi động máy. Ngoài ra, benzen còn để điều chế phenol, sản
xuất sợi polyamit, capron, các hợp chất hoá học và dung môi công nghiệp.
+ Toluen: Thường thu được đồng thời với benzen trong quá trình reforming. Tuy
nhiên sự dehydro hoá của naphten dễ dàng hơn benzen, lượng toluen thu được từ
reforrming là rất lớn, được ứng dụng chủ yếu là pha vào xăng, làm dung môi.
+ Xylen: Xylen thu được từ quá trình với hiệu suất nhỏ hơn benzen và toluen vì vậy
trong cụm aromatics xylen được tạo ra thông qua phản ứng tái phân bố. Nhờ có quá
trình trích ly dung môi chọn lọc cao, được ứng dụng nhiều trong công nghiệp như:
P-xylen được dùng làm nguyên liệu để sản xuất sợi nilon polyeste.
O-xylen được dùng làm nguyên liệu để tổng hợp anhydric phtalic, từ đó có
thể dùng sản xuất nhựa PET, xơ sợi.
c. Khí hydro kỹ thuật
Trong khí reforming xúc tác chứa 70 90% thể tích hydro, một phần để tuần hoàn
lại thiết bị phản ứng, một phần đưa qua hệ thống làm sạch, tăng thành phần hydro
rồi sử dụng cho các quá trình xử lý bằng hydro như xử lý naphtha bằng hydro, xử lý
phân đoạn LCO sản xuất dầu DO, hydrocracking để sản xuất dầu nhờn.
Đây là nguồn thu hydro rẻ tiền nhất trong tất cả các quá trình sản xuất hydro, khi
quá trình reforming xúc tác phát triển thì các quá trình sử dụng hydro cũng được
thúc đẩy phát triển theo.
Thành phần và hiệu suất của khí chứa hydro trong quá trình phụ thuộc vào thành
phần hoá học và thành phần phân đoạn của nguyên liệu, phụ thuộc vào loại xúc tác
và chế độ công nghệ.
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 17 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
chủ yếu là naphten và parafin thành hydrocacbon thơm có trị số octan cao và cung
cấp nguồn khí hydro kỹ thuật cho công nghệ làm sạch dầu mỏ. Sơ đồ các phản ứng
chính trong quá trình reforming xúc tác có thể biểu diễn như hình I.4,[5], [42].
Hình I.4: Sơ đồ các phản ứng chính trong quá trình reforming xúc tác
Trong reforming, một chuỗi các phản ứng hóa học xảy ra cho những sản phẩm
mong muốn và sản phẩm phụ, các điều kiện thúc đẩy phản ứng được nêu trong bảng
I.5. Vì vậy cần lựa chọn điều kiện vận hành để thúc đẩy những phản ứng mong
muốn và hạn chế những phản ứng phụ [42]. Các phản ứng mong muốn trong quá
trình xúc tác reforming xúc tác là tạo được vòng thơm và các iso-parafin.
Bảng I.5: Các phản ứng xảy ra và điều kiện thúc đẩy phản ứng
TT Các phản ứng Tâm phản ứng Nhiệt độ Áp suất
1 Dehydro napthenes Kim loại Cao Thấp
2 Đồng phân hóa napthenes Axit Thấp* Không phụ thuộc
3 Đồng phân hóa parafins Axit Thấp* Không phụ thuộc
4 Dehdro vòng hóa parafins Kim loại/Axit Cao Thấp
5 Hydrocracking Axit Cao Cao
6 Demethylation Kim loại Cao Cao
7 Demethylation các Aromatic Kim loại/Axit Cao Cao
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 18 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
CH3 CH3
+ 3H2 (+ 50 kcal/mol)
hay R R
+ 3H2 (+ Q kcal/mol)
Đây là phản ứng chính của quá trình reforming xúc tác, là phản ứng thu nhiệt mạnh.
b. Dehydro hoá dẫn xuất vòng 5 cạnh (cyclopentan) tạo thành hydrocacbon
thơm.
CH3
+ 3H2
– Phản ứng này có tốc độ khá lớn khi dùng xúc tác chứa Pt, năng lượng hoạt
hoá của phản ứng này nhỏ khoảng 20 kcal/mol.
– Phản ứng đồng phân hoá naphten vòng 5 cạnh thành vòng 6 cạnh là phản ứng
có hiệu ứng nhiệt thấp 5 kcal/mol nên khi tăng nhiệt độ thì cân bằng chuyển
dịch về phía vòng 5 cạnh naphten.
– Ở điều kiện nhiệt độ 500oC, nồng độ cân bằng của metyl cyclopentan là 95%,
còn cyclohexan là 5%. Nhưng do phản ứng dehydro hoá cyclohexan thành
benzen xảy ra với tốc độ nhanh nên cân bằng phản ứng đồng phân hoá có
điều kiện chuyển hoá thành cyclohexan.
Như vậy, nhờ phản ứng dehydro hoá naphten có tốc độ cao mà trong quá trình
reforming xúc tác ta nhận được nhiều hydrocacbon thơm và hydro.
d. Dehydro hoá đóng vòng parafin hoặc olefin tạo thành hydrocacbon thơm.
CH3
nC7H16 + 4 H2
Đây là phản ứng quan trọng trong việc nâng cao trị số octan của xăng. Phản ứng này
xảy ra ở nhiệt độ cao khi có sự tham gia của xúc tác. Khi tăng nhiệt độ, hằng số cân
bằng của phản ứng dehydro vòng hoá parafin tăng lên rất nhanh (ở 500 oC xảy ra
tương đối mạnh).
Tốc độ phản ứng tăng lên khi chiều dài của mạch cacbon tăng lên nên lượng
hydrocacbon thơm nhận được cũng tăng lên.
R
R-C-C-C-C-C-C + 4H2 (Q = 60 kcal/mol)
Phản ứng ngưng tụ và phản ứng phân huỷ xảy ra song song làm xúc tác dễ mất hoạt
tính. Vì vậy, nguyên liệu cho quá trình Reforming xúc tác không được chứa olefin
mà phải được làm sạch trước khi đưa vào chế biến. Tốc độ phản ứng dehydro vòng
hoá rất nhạy với sự thay đổi áp suất hoặc tỷ lệ H2/HC nguyên liệu.
I.3.2.2 Phản ứng isome hóa
a. Phản ứng isome hoá n-parafin tạo thành iso-parafin.
n - C7H16 2 metylhexan
n - parafin iso - parafin Q = 2 kcal/mol
Tại điều kiện nhiệt độ vận hành, cân bằng động học phản ứng không thúc đẩy nhiều
cho phản ứng tạo ra các mạch nhánh có trị số octan cao. Phản ứng xảy ra trên tâm
axit nên áp suất vận hành ít ảnh hưởng đến phản ứng.
b. Phản ứng hydro isome hoá:
Hepten - 1 + H2 2 metylhexan
Phản ứng này xảy ra với olefin trong nguyên liệu để tạo thành parafin. Phản ứng
thực hiện dễ dàng trong điều kiện của quá trình Reforming. Thành phần olefin có
thể chuyển hoá trực tiếp thành aromatic, nhưng không đáng kể. Đây là phản ứng
quan trọng vì nó chuyển hóa các hydrocacbon không no thành hydrocacbon no, làm
giảm sự tạo cốc gây nên sự mất hoạt tính của xúc tác.
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 20 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
CH3
+ 3H2
R R1 R2
Hay tổng quát + 3 H2
d. Phản ứng isome hoá alkyl thơm. CH3 CH3
C 2 H5 CH3
R2
Ở điều kiện nhất định, có thể xảy ra cracking sâu, tạo khí và sản phẩm nhẹ. Ngoài ra
còn có các phản ứng hydrodealkyl hoá các hydrocacbon thơm.
R
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 21 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
- H2 - 2H2
Nhiệt độ càng cao thì olefin tạo thành càng nhiều, phản ứng trùng hợp xảy ra càng
mạnh hơn nên lượng cốc tạo ra càng nhiều.
Ở nhiệt độ thấp, áp suất cao, tỷ lệ H2/HC cao sẽ hạn chế rất nhiều phản ứng ngưng
tụ dẫn đến lượng cốc tạo thành sẽ giảm xuống.
Sự tạo cốc phụ thuộc vào các yếu tố như:
+ Nhiệt độ phản ứng.
+ Các hợp chất dị nguyên tố, olefin và các hợp chất hydrocacbon thơm.
+ Áp suất hydro: áp suất hydro cao sẽ hạn chế quá trình tạo cốc, nhưng nếu
tăng áp suất quá cao thì phản ứng hydrocracking sẽ xảy ra mạnh và ảnh hưởng xấu
đến phản ứng dehydro hoá tạo hợp chất thơm của quá trình.
Cơ chế của quá trình mất hoạt tính xúc tác như sau:
Parafin - H2 hydrocacbon thơm cốc.
Vì vậy, cần chọn điều kiện vận hành tại áp suất hydro và nhiệt độ thích hợp sao cho
cốc tạo ra khoảng 4-5% khối lượng xúc tác phù hợp với quá trình tái sinh xúc tác.
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 22 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 23 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Tuy nhiên, điều kiện này thích hợp để tạo thành cốc và sự tạo cốc này chỉ có thể
ngăn chặn bằng cách tiến hàng phản ứng trong môi trường hydro; áp suất hydro
càng cao, sự lắng đọng cốc trên bề mặt xúc tác càng ít.
Do vậy, quá trình reforming xúc tác được thực hiện dưới áp suất cao và áp suất
riêng phần hydro lớn, một phần hỗn hợp khí hydro sản phẩm được tuần hoàn lại
thiết bị phản ứng.
Phản ứng hydrocracking thích hợp ở nhiệt độ và áp suất riêng phần của hydro cao.
Phản ứng này thường không mong muốn trong quá trình reforming, vì chúng tiêu
thụ hydro và tạo ra hydrocacbon khí, làm giảm hiệu suất sản phẩm.
Bảng 1.7: Vận tốc và hiệu ứng nhiệt của các phản ứng reforming quan trọng
Vận tốc Ảnh hưởng của sự tăng
Loại phản ứng Hiệu ứng nhiệt
tương đối áp suất tổng cộng
Dehydro hóa
Rất nhanh Giảm độ chuyển hóa Rất thu nhiệt
naphten
Dehydro hóa đóng Không ảnh hưởng - sự
Thấp Thu nhiệt
vòng giảm nhỏ trong vận tốc
Dehydro hóa
Khá nhanh Giảm độ chuyển hóa Thu nhiệt
parafin
Isome hóa của
Nhanh Giảm vận tốc Tỏa nhiệt ít
parafin
Isome hóa naphten Nhanh Giảm vận tốc Tỏa nhiệt ít
Hydrocracking Thấp nhất Vận tốc tăng Tỏa nhiệt vừa phải
Việc lựa chọn áp suất và nhiệt độ vận hành đảm bảo duy trì tối ưu hoạt tính xúc tác
và sự tăng vận tốc của phản ứng khử có lợi cho quá trình và hạn chế các phản ứng
không mong muốn.
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 24 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
bảo về hoạt tính, độ chọn lọc, độ bền trong điều kiện nhiệt độ cao. Cùng với việc
nghiên cứu phát triển của công nghệ CCR, xúc tác CCR luôn được cải tiến.
Xúc tác được sử dụng cho quá trình reforming là các chất xúc tác lưỡng chức: chức
năng oxy hoá khử và chức năng axit - bazơ. Chức năng oxy hoá khử tăng tốc độ
phản ứng hydro hoá - khử hydro. Còn chức năng axit - bazơ có tác dụng thúc đẩy
phản ứng xảy ra theo cơ chế ioncacboni như đồng phân hoá và hydrocracking.
Trước đây người ta thường sử dụng các chất xúc tác oxit như molipden mang trên
oxyt nhôm (MoO2/Al2O3). Xúc tác này rẻ tiền, dễ sản xuất, bền với lưu huỳnh.
Song, loại xúc tác này có nhược điểm là hoạt tính không cao và dễ tạo cốc. Vì vậy,
ngày nay trong công nghiệp đã chuyển sang sử dụng xúc tác kim loại platin mang
trên chất mang oxyt nhôm (Pt/Al2O3) [5][6].
Al - OH Al - OH
O + Cl - O + OH -
Al - OH Al - Cl
Hàm lượng clo thường duy trì trong khoảng 0.9 - 1.3% khối lượng để chất xúc tác
có độ axit vừa phải, vì nếu axit hóa quá mạnh thì sẽ thúc đẩy phản ứng
hydrocracking tạo nhiều cấu tử nhẹ, làm giảm sản lượng reformate.
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 25 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
2-
Al - O Cl
Al - OH Cl
2- O Pt
O + [PtCl6] + 2Cl - + 2H+
Al - OH Al - O Cl
Cl
Al - O Cl
O Pt + 2Cl-
Al - O Cl
Để đưa Pt lên bề mặt chất mang trong công nghiệp dùng phương pháp ngâm, tẩm.
Tẩm axit Al2O3 bằng dung dịch H2PtCl6 đã axit hoá, nung và khử bằng hydro.
Kim loại Pt
Pt là kim loại tốt cho quá trình reforming xúc tác, có hoạt tính tốt cho phản ứng
hydro hoá và dehydro hoá. Trong quá trình reforming xúc tác hàm lượng Pt trên
chất mang thường dùng từ 0,3 0,7% khối lượng, Pt làm tăng tốc độ phản ứng
dehydro hóa và dehydro hóa đóng vòng tạo ra hydrocacbon thơm, ngoài ra còn thúc
đẩy quá trình no hoá các sản phẩm trung gian, nên hạn chế được quá trình tạo cốc.
Trong quá trình làm việc hoạt tính khử hydro của xúc tác bị giảm xuống do tinh thể
Pt bị thiêu kết lại thành các tinh thể lớn, làm tâm hoạt động bị giảm xuống. Vì vậy,
xúc tác được cải tiến bằng cách biến tính xúc tác (khi cho thêm một số kim loại
khác), việc thay thế một phần Pt bằng các kim loại như Sn, Re. Kim loại Re có chức
năng thay đổi cơ chế tạo cốc và có tác dụng bảo vệ kim loại chính Pt; làm tăng độ
bền và tuổi thọ xúc tác, tăng chu kỳ hoạt động của xúc tác. Còn Sn có các vai trò
liên kết với Pt làm thay đổi cơ chế phản ứng theo hướng có lợi; cho hiệu suất và độ
chọn lọc reformat cao ở điều kiện áp suất thấp. Hai hệ xúc tác Pt-Re/ ɤ-Al2O3 và Pt-
Sn/ ɤ-Al2O3 cho phép làm việc ở áp suất thấp (<10atm) mà vẫn đảm bảo hoạt tính
dehydro hóa và dehydro hóa đóng vòng cao.
Hệ xúc tác 3 kim loại trên chất mang nhôm oxit cũng đang được phát triển. Việc
thêm kim loại thứ 3 (như Ge) giúp cho xúc tác reforming hoạt động ổn định hơn,
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 26 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
tăng hiệu suất sản phẩm, giảm hoạt tính hydro phân của 2 kim loại (hydrogenolysis)
và chuyển hóa độ axit của chất mang nên làm giảm các phản ứng hydrocracking,
giảm giá thành xúc tác. Ví dụ: chất xúc tác RG582 của Axens sử dụng hệ 3 kim
loại trên chất mang ɤ Al2O3 làm tăng hiệu suất tạo sản phẩm C5+ lên 1% khối lượng.
I.3.4.2 Các yêu cầu đối với xúc tác reforming
Để có một xúc tác reforming tốt thì xúc tác đó cần có hoạt tính cao đối với các phản
ứng tạo hydrocacbon thơm, có đủ hoạt tính đối với các phản ứng đồng phân hoá
parafin và có hoạt tính thấp đối với các phản ứng hydrocracking, cụ thể:
- Xúc tác phải có độ chọn lọc cao.
- Xúc tác phải có độ bền nhiệt và khả năng tái sinh tốt.
- Xúc tác phải bền đối với các chất gây ngộ độc, như các hợp chất của S, N, O,
nước, muối của các kim loại nặng và các tạp chất khác.
- Xúc tác phải có độ ổn định cao (khả năng bảo toàn hoạt tính ban đầu).
- Xúc tác phải có giá thành phù hợp, dễ sản xuất, có khả năng thu hồi kim loại.
Hình I.5: Cân bằng chức năng axit – kim loại và chiều hướng tạo sản phẩm
Thường người ta đánh giá xúc tác reforming thông qua các chỉ tiêu như: hàm lượng
Pt, bề mặt riêng của chất mang, độ bền... được thể hiện qua bảng I.8.
Để có xúc tác reforming tốt, như vậy khi chế tạo, chúng ta phải điều chỉnh tương
quan giữa hai chức năng của xúc tác sao cho đạt độ chọn lọc mong muốn. Độ chọn
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 27 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
lọc của xúc tác được đánh giá thông qua biểu thức R sau [3]:
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 28 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 29 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 30 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
ngừa cháy nổ giữa hai môi trường Hydrocacbon và môi trường oxy khi tái sinh.
Hiện nay, có 2 công nghệ tái sinh xúc tác là công nghệ bán tái sinh và công nghệ tái
sinh liên tục CCR, trong công nghệ bán tái sinh thì thời gian tái sinh từ 3-24 tháng,
công nghệ tái sinh liên tục CCR thời gian tái sinh sau 3 – 4 ngày tùy thuộc vào điều
kiện vận hành. Tuy nhiên, cả 2 công nghệ đều chung các bước tái sinh xúc tác thể
hiện ở hình I.6 [42].
Hình I.6: Các bước trong quá trình tái sinh xúc tác
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 31 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Trong đó R là chất mang, clo nằm trên xúc tác đóng vai trò là chức axit của xúc tác,
vì vậy hàm lượng clo trên xúc tác phải được khống chế trong khoảng 1.1-1.3 %
khối lượng để đảm bảo độ axit phù hợp.
Kim loại + O2 Kim loại đã oxy hóa
Sự phân phối kim loại đều trên xúc tác có ảnh hưởng tốt đến các phản ứng
reforming. Ở điều kiện oxy hóa, sự phân tán lại kim loại yêu cầu nồng độ oxy cao,
thời gian lưu đầy đủ, nhiệt độ chính xác, nồng độ clo chính xác.
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 32 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
b. Độ chọn lọc.
Độ chọn lọc của xúc tác là khả năng làm tăng tốc độ phản ứng có lợi và hạn chế đến
mức tối đa phản ứng không mong muốn, như phản ứng tạo cốc, phân huỷ.
Độ chọn lọc của chất xúc tác là hiệu suất lỏng C5+ được đo bằng tỷ lệ của hàm
lượng hydrocacbon C5+ trên hàm lượng hydrocacbon được chuyển hóa (hiệu suất).
Nguyên nhân dẫn đến giảm hiệu suất là do phản ứng hydrocracking tạo ra các
hydrocacbon nhẹ C1-C4. Để tăng tính chọn lọc của chất xúc tác, người ta thêm các
kim loại như Sn, Re, có tính chọn lọc tốt ở áp suất thấp.
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 33 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 34 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Từ năm 1950, quá trình reforming xúc tác cố định sử dụng Pt đã được cải tiến, thiết
bị phản ứng với lớp xúc tác cố định được định kỳ dừng làm việc để tái sinh xúc tác
góp phần giảm áp suất vận hành của thiết bị xuống còn 30 at. Một số quá trình sử
dụng reactor có hệ thống van song song để dễ tái sinh xúc tác ở từng reactor riêng
biệt mà không cần phải dừng làm việc toàn bộ hệ thống (quá trình Power Former).
Năm 1960 xúc tác đa kim loại được nghiên cứu nhằm tăng hoạt tính, tăng độ bền,
giảm tạo cốc cho xúc tác đã góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm (RON = 100),
giảm giá thành xúc tác, đồng thời giảm áp suất vận hành xuống còn khoảng 10 at.
Bảng I.11: Các Nhà bản quyền đi đầu trong công nghệ reforming xúc tác
Loại lò tái
Tên quá trình Bản quyền Loại reator Loại xúc tác
sinh
R11 - R12
Tái sinh
Platformer UOP Xúc tác cố định Pt = 0,375
gián đoạn
0,75
KX, RO, BO Tái sinh
Powerformer EXXON Xúc tác cố định
(Pt, Re) gián đoạn
RG 400 Tái sinh
IFP reforming IFP Xúc tác cố định
Pt (0,2 - 0,6) gián đoạn
RD.150 Tái sinh
Maonaformier Engelhard Xúc tác cố định
(Pt = 0,6);E500 gián đoạn
Tái sinh
Reniformier CRC Xúc tác cố định FC (Pt, Re)
gián đoạn
CCR plat- Xúc tác chuyển R16 : 20 Tái sinh
UOP
former động Pt, Re liên tục
Xúc tác chuyển Tái sinh
AromiZer IFP Pt, Re
động liên tục
Đầu những năm 1970, một cải tiến nổi bật về quá trình reforming xúc tác ra đời, đó
là quá trình tái sinh liên tục của hãng UOP và tiếp theo là của hãng IFP. Xúc tác bị
cốc hoá được tháo ra liên tục khỏi thiết bị phản ứng (reactor) và được đưa quay trở
lại thiết bị phản ứng sau khi đã được tái sinh trong thiết bị tái sinh riêng. Quá trình
này gọi là quá trình tái sinh liên tục xúc tác (CCR-Continuous Catalyst
Regeneration, RRC-Régénératif). Nhờ được tái sinh liên tục, xúc tác duy trì hoạt
tính và nhờ giảm áp mà hiệu suất thu hydrocarbon thơm và H2 tăng lên đáng kể.
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 35 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Năm 1988 đến nay, UOP tiếp tục giới thiệu quá trình Platforming tái sinh xúc tác
liên tục thế hệ thứ hai, thứ ba, các thiết bị phản ứng được xếp chồng lên nhau lưu
thể phản ứng theo hướng xuống (down flow) sau đó cải tiến lưu thể hướng lên (up
flow) để giảm tốc độ thể tích lưu thể, phần tái sinh cải tiến nhiều ở tháp tái sinh, hệ
thống nâng xúc tác, các cải tiến về hệ thống điều khiển tái sinh xúc tác.
Ngày nay, quá trình CCR có thể làm việc tại áp suất rất thấp (khoảng 3,5-5at). Hầu
như tất cả các quá trình reforming xúc tác mới được xây dựng đều là quá trình CCR.
Các hãng đi đầu trong quá trình này là UOP và IFP, trong đó UOP nổi bật với hệ
thống Cycle max. Do ưu điểm của công nghệ tái sinh liên tục nên nhiều nhà máy đã
tiến hành nâng cấp từ thiết bị phản ứng xúc tác cố định sang tái sinh liên tục.
Công nghệ bán tái sinh là các công nghệ ra đời ban đầu nên mặc dù có các cải tiến
về xúc tác (xúc tác đơn kim loại Pt sử dụng từ những năm 1949-1950). Tuy nhiên
do cấu tạo thiết bị phản ứng dạng tầng cố định nên khi xúc tác có hoạt tính cao sẽ
rất dễ bị cốc hóa vì vậy để giảm khả năng tạo cốc phải vận hành trong điều kiện áp
suất hydro rất cao (xấp xỉ 40 atm). Khoảng những năm 60, một số kim loại phụ gia
được đưa thêm vào hệ xúc tác Pt (xúc tác lưỡng kim), khắc phục tình trạng giảm
nhanh hoạt tính xúc tác. Chất xúc tác trở nên bền hơn với quá trình cốc hóa, giúp
quá trình công nghệ được vận hành ở áp suất thấp hơn (khoảng từ 15 đến 30 atm).
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 36 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Hình I.7: Sơ đồ đơn giản của công nghệ bán tái sinh
Mô tả hoạt động của sơ đồ:
Nguyên liệu đã làm sạch từ quá trình xử lý hydro, được trộn với khí hydro từ máy
nén, sau khi qua thiết bị trao đổi nhiệt với dòng sản phẩm cuối được qua lò đốt để
gia nhiệt đến nhiệt độ cần thiết trước khi đi vào thiết bị phản ứng đầu tiên, hỗn hợp
phản ứng đi ra được tiếp tục gia nhiệt tại lò đốt thứ 2 trước khi đi vào thiết bị phản
ứng thứ 2, tương tự với các thiết bị phản ứng phía sau (có thể từ 3-4 thiết bị phản
ứng) chứa xúc tác cố định.
Hỗn hợp sản phẩm sau khi ra khỏi thiết bị phản ứng cuối cùng được trao đổi nhiệt
với nguyên liệu, qua hệ thống làm lạnh bằng hệ thống quạt làm mát, nước làm mát
đi vào thiết bị tách, khí không ngưng được qua máy nén khí, một phần tuần hoàn trở
lại lò phản ứng. Phần khí còn lại được dẫn sang hệ thống nén khí, tách lỏng để cung
cấp cho các quá trình sử dụng hydro. Phần lỏng tách ra được đưa vào tháp ổn định
để tăng độ ổn định của xăng và giảm áp suất hơi bão hòa, phần nhẹ sau khi ngưng tụ
là LPG, phần khí không ngưng là off gas. Sản phẩm lỏng ở đáy tháp là xăng
reformate được làm lạnh rồi đưa vào bể chứa.
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 37 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Hệ thống thiết bị phản ứng bao gồm 3 - 4 lò phản ứng có kích thước, lượng xúc tác,
điều kiện vận hành không giống nhau. Nhiệt độ giảm nhanh trong lò thứ nhất do các
phản ứng thu nhiệt (chủ yếu là phản ứng dehydro hóa naphten), vì vậy lò thứ nhất
được thiết kế với lượng xúc tác chiếm 10-15% trọng lượng để dễ kiểm soát nhiệt độ
phản ứng và bù trừ nhiệt năng. Ở các lò phản ứng sau nhiệt độ giảm ít hơn, lượng
xúc tác tiêu thụ chiếm 20-30%. Tại lò phản ứng cuối cùng, nhiệt độ gần như ổn định
do có sự bù trừ nhiệt giữa các phản ứng thu nhiệt nhẹ với các phản ứng tỏa nhiệt
như hydrocracking…
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 38 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Công nghệ PLATFORMING của UOP: Thiết bị phản ứng được xếp chồng lên
nhau. Xúc tác đi từ trên xuống qua hệ thống thiết bị phản ứng, sau đó được nâng lên
thiết bị tái sinh nhờ khí nâng. Sau khi tái sinh, chất xúc tác được đưa trở lại thiết bị
phản ứng thứ nhất. Nhờ được tái sinh liên tục từng phần mà hoạt tính xúc tác ổn
định cao hơn so với xúc tác cố định (công nghệ bán tái sinh). Công nghệ này hiện
nay được sử dụng phổ biến (chiếm 70% thị phần công nghệ CCR trên thế giới).
Công nghệ OCTANIZING của IFP (Pháp): Các thiết bị phản ứng được sắp xếp
theo hàng ngang. Tuy giảm được chiều cao nhưng lại tốn diện tích xây dựng và
đường ống dẫn lớn dẫn đến tăng giá thành xây dựng và chi phí vận hành cao. Ngoài
ra có thể kể đến công nghệ tái sinh liên tục POWERFORMING (Anh) và công nghệ
hỗn hợp DUALFORMING (Pháp), kết hợp 2 hệ thống bán tái sinh và tái sinh liên
tục với 2 loại xúc tác khác nhau.
Phân xưởng reforming xúc tác của NMLD Dung Quất được thiết kế theo công nghệ
Platforming của UOP (Mỹ). Phân xưởng này cung cấp hợp phần pha xăng
(reformate) chất lượng cao và hydro cho toàn bộ các phân xưởng cần hydro của Nhà
máy như Phân xưởng xử lý naphtha bằng hydro, Phân xưởng đồng phân hóa….
I.3.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình Reforming xúc tác
Trong vận hành thực tế nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình reforming xúc tác và
cơ cấu sản phẩm bao gồm các yếu tố độc lập như: nguyên liệu, chủng loại xúc tác,
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 39 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
nhiệt độ, tốc độ thể tích, áp suất, tỷ lệ Hydro/ Hydrocacbon và các yếu tố phụ thuộc
như hoạt tính xúc tác, sản lượng, chất lượng sản phẩm, độ ổn định xúc tác.
I.3.7.1 Chất lượng nguyên liệu
Chất lượng của nguyên liệu là một trong những tính chất quyết định đến thông số
vận hành và cơ cấu sản phẩm. Hai loại nguyên liệu tương đương nhau về thành
phần cất, có thể khả năng reforming và cơ cấu sản phẩm rất khác nhau. Vì vậy, cần
xem xét kỹ những ảnh hưởng của tính chất nguyên liệu đến giới hạn thiết bị, thông
số vận hành, cơ cấu sản phẩm và cuối cùng là lợi nhuận thu được.
Nguyên liệu Naphtha từ các nguồn dầu thô khác nhau có khả năng reforming khác
nhau, khả năng reforming được xác định theo lượng của các loại chủng loại
hydrocacbon (paraffins, naphthenes, aromatics) trong nguyên liệu.
Naphtha Naphtha
Nghèo Reformate Giàu Reformate
A } Từ A A } Từ A
Trong đó
P = Paraffins Mất mát : Do cracking và giảm thể tích phân tử
N = Naphthenes
A = Aromatics
Hình I.11. Khả năng chuyển hóa các Naphtha tại cùng điều kiện vận hành
Các hydrocacbon thơm về cơ bản hầu như không đổi, các naphten phản ứng nhanh
và hiệu quả tạo thành các hydrocacbon thơm, đây là phản ứng cơ bản của
platforming. Các paraffin là các hợp chất khó chuyển hóa nhất. Khi độ khắc nghiệt
thấp chỉ một lượng nhỏ chuyển thành aromatics, khi độ chuyển khắc nghiệt cao độ
chuyển hóa paraffin cao hơn nhưng chuyển hóa chậm và không hiệu quả [42].
Hình I.11 chỉ ra khả năng chuyển hóa của Naphtha “nghèo” (hàm lượng paraffin
cao, hàm lượng naphthene thấp) và naphtha “giàu” (hàm lượng paraffin thấp hơn,
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 40 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
hàm lượng naphthene cao hơn). Với nguyên liệu giàu naphtha hơn, độ chuyển hóa
paraffin cần ít hơn nên vận hành dễ hơn và hiệu quả hơn.
I.3.7.2 Chủng loại xúc tác
Xúc tác thường được chế tạo với mục đích khác nhau nhằm tối ưu các mục tiêu
mong muốn như sản lượng, hoạt tính, chiều hướng tạo cốc …. Vì vậy có các công
thức chế tạo khác nhau, hàm lượng clo, hàm lượng platin, các chất phụ gia, hàm
lượng kim loại thay thế khác nhau. Do đó, điều kiện vận hành và tái sinh xúc tác
cũng khác nhau phù hợp với từng loại xúc tác.
I.3.7.3 Nhiệt độ phản ứng
Nhiệt độ lớp xúc tác trong thiết bị phản ứng là thông số điều khiển chính nhằm đáp
ứng yêu cầu về chất lượng sản phẩm. Xúc tác reforming có khả năng vận hành trong
phạm vi nhiệt độ rộng với ảnh hưởng ít đến sản lượng sản phẩm và độ bền xúc tác.
Tuy nhiên, nhiệt độ vận hành cao trên 560°C (1040°F), có thể gây nên các phản ứng
nhiệt làm giảm sản lượng reformate và hydro và tăng khả năng tạo cốc.
Nhiệt độ phản ứng có thể xác định theo 02 phương pháp, nhiệt độ đầu vào trung
bình theo trọng lượng (Weighted Average Inlet Temperature - WAIT) hoặc nhiệt độ
lớp xúc tác trung bình theo trọng lượng (Weighted Average Bed Temperature -
WABT) được tính toán như sau:
WAIT = Σ %klg xúc tác x nhiệt độ đầu vào mỗi thiết bị phản ứng
WABT =Σ % klg xúc tác x trung bình nhiệt độ đầu vào + đầu ra mỗi thiết bị.
WAIT thường được sử dụng để tính toán (vì dễ cho tính toán), dù WABT là phép
đo tốt hơn về nhiệt độ trung bình xúc tác hoặc điều kiện phản ứng.
I.3.7.4 Tốc độ thể tích
Tốc độ thể tích được đo bằng lượng naphtha chế biến trên lượng xúc tác trong một
khoảng thời gian. Khi tốc độ nạp liệu tính bằng thể tích ta có tốc độ thể tích lỏng
mỗi giờ (Liquid Hourly Space Velocity - LHSV). Khi sử dụng khối lượng ta có tốc
độ khối lượng mỗi giờ (Weight Hourly Space Velocity - WHSV). LHSV, hr-1,
thường được sử dụng do tốc độ nạp liệu của các NMLD thường tính theo thể tích.
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 41 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Tốc độ thể tích ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm (ví dụ: trị số octan). Tốc độ thể
tích cao hơn (thời gian lưu thấp hơn) sẽ làm giảm trị số RONC của sản phẩm hay
lượng phản ứng xảy ra ít hơn tại WAIT cố định. Trong khoảng thiết kế thông
thường, tốc độ thể tích có ảnh hưởng ít đến hiệu suất sản lượng của phân xưởng.
Khi LHSV rất thấp các phản ứng nhiệt có thể xảy ra làm giảm lượng reformate và
hydro. Không có giới hạn trên cho LHSV vì để duy trì chất lượng sản phẩm
(RONC) cần tăng nhiệt độ thiết bị phản ứng, đến mức cao hơn một giá trị nào đó có
thể phản ứng nhiệt lại xảy ra làm giảm hiệu suất sản phẩm.
I.3.7.5 Áp suất phản ứng
Do ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng, áp suất riêng phần hydro là thông số cơ bản,
tuy nhiên để dễ sử dụng người ta dùng áp suất tổng thay cho áp suất của hydro tinh
khiết. Áp suất thiết bị phản ứng ảnh hưởng đến cấu trúc sản lượng, yêu cầu nhiệt độ
thiết bị phản ứng và tỷ lệ tạo cốc.
Hình I.12 minh họa sự
phụ thuộc của hiệu suất
phản ứng vào áp suất tại
những trị số octan khác
nhau. Tại áp suất cho
trước, trị số octan có thể
được tăng khi tăng nhiệt
độ, nhưng sự mất mát
hiệu suất do phản ứng
Hình I.12: Sự phụ thuộc của hiệu suất phản ứng vào áp suất
hydrocracking tăng lên.
Như vậy, nên duy trì ở áp suất thấp để tăng hiệu suất pha lỏng. Tuy nhiên áp suất
riêng phần của hydro phải đủ cao để tránh sự tạo cốc.
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 42 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Hình I.13: Ảnh hưởng của áp suất vận hành lên tốc độ tạo cốc
Giảm áp suất thiết bị phản ứng sẽ tăng hiệu suất hydro và reformate, giảm nhiệt độ
đòi hỏi để tạo ra sản phẩm có octan mong muốn, tuy nhiên sẽ tăng tốc độ tạo cốc.
I.3.7.6 Tỷ lệ Hydro/Hydrocacbon
Tỷ lệ hydro/hydrocacbon (H2/HC) được xác định bằng số mole của hydro tuần
hoàn trên mole của naphtha nạp vào phân xưởng. Hydro làm giảm tốc độ tạo cốc,
đẩy các sản phẩm phản ứng và các vật liệu có khả năng ngưng tụ ra khỏi xúc tác và
luôn cung cấp lượng hydro sẵn sàng cho xúc tác. Tăng tỷ lệ H2/HC sẽ đưa naphtha
đi qua thiết bị phản ứng với tốc độ nhanh hơn và cung cấp lượng nhiệt cho phản
ứng thu nhiệt tốt hơn dẫn đến giảm tốc độ tạo cốc trong khi ít ảnh hưởng đến chất
lượng và hiệu suất sản phẩm.
Hình I.14: Ảnh hưởng của tỷ lệ H2/HC lên tốc độ tạo cốc
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 43 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
TB tách khí
xử lý
Debutanizer
Reformate
Phần sản phẩm lỏng (Reformate) tiếp tục đến tháp tách butan (tháp Debutanizer).
Khí ra khỏi tháp Debutanizer được đưa đến hệ thống xử lý bằng Clo sau đó đến hệ
thống pha trộn sản xuất LPG. Sản phẩm lỏng (Reformate) ra khỏi tháp Debutanizer
được lưu vào bể chứa trung gian làm cấu tử pha xăng.
Cụm tái sinh xúc tác của phân xưởng bao gồm các thiết bị chính sau:
– Thiết bị thu hồi xúc tác sau phản ứng và đưa lên bình nạp bằng Lift Gas. Xúc
tác sau phản ứng có thành phần cốc khoảng 5% khối lượng;
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 44 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
– Vùng tái sinh, đốt cốc trên bề mặt xúc tác: Nhiệt độ buồng đốt 510 oC, tại đây
cốc được đốt tạo thành nước và CO2 ;
– Vùng oxy clo hóa hoá kim loại: Clo được bổ sung để tăng hoạt tính của xúc
tác với hàm lượng từ 1,1% - 1,3% khối lượng. Tại đây cũng xảy ra phản ứng
của oxy với kim loại để phân bố lại nồng độ kim loại trên bề mặt xúc tác;
– Vùng sấy xúc tác: xúc tác được sấy khô bằng không khí ở nhiệt độ cao;
– Vùng khử oxit kim loại bằng Hydro: kim loại Pt của được khử về trạng thái
kim loại với tác nhân khử là khí Hydro.
– Khí thải từ thiết bị tái sinh được trao đổi nhiệt để tạo hơi nước HP và LP sau
đó được làm sạch bằng hệ thống rửa bằng kiềm trước khi thải ra môi trường.
– Xúc tác có hàm lượng Pt 0,3-0,6%wt. Clo 1,1-1,3%wt, tuổi thọ khoảng 6
năm.
Bảng I.12: Các yêu cầu đối với nguyên liệu phân xưởng Reforming xúc tác
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 45 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Propane 0.02
i Butane 0.32
n Butane 0.92
i Pentane 1.87
n Pentane 1.25
C6+ 95.6
Bảng I.14: Tính chất của xăng reformate ở nhà máy lọc dầu Dung Quất
Bảng I.15: Thành phần của khí hydro tại Phân xưởng refoming xúc tác
Cấu tử % mol sản phẩm hydro
H2 (1) 93.3
Methane 2.5
Ethane 2.4
Propane 1.4
i Butane 0.1
n Butane 0.1
i Pentane 0.04
n Pentane 0.02
C6+ 0.04
(1)
Theo phương pháp thử : UOP 539
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 46 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Bảng 1.16: Thành phần của LPG chưa ổn định ở NMLD Dung Quất
Cấu tử LPG chưa ổn định (%mol)
H2 O 0.006
H2 0.08
Ethane 0.21
Propane 36.61
i Butane 23.64
n Butane 33.87
i Pentane 0.88
n Pentane 0.05
C6+ 0.06
Bảng I.17: Lượng xúc tác sử dụng cho phân xưởng CCR NMLD Dung Quất
Thiết bị Số thùng Khối lượng (kg) % tổng reactor
Reactor số 1 58 6380 20.6%
Reactor số 2 68 7480 24.1%
Reactor số 3 75 8250 26.6%
Reactor số 4 81 8910 28.7%
Vùng thu xúc tác 6 660
Vùng khử 18 1980
Vùng tách khí 32 3520
Thiết bị tái sinh 60 6600
Tổng 398 43780
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 47 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 48 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 49 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 50 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Hình I.16: Sơ đồ phân cấ p trong tố i ưu hóa nhà máy
I.5.3. Cách thức thực hiêṇ tố i ưu hóa
Các thông số về kinh tế và ki ̃ thuâ ̣t liên quan đế n hoạt đô ̣ng của nhà máy đươ ̣c sử
du ̣ng làm dữ liê ̣u đầ u vào cho phầ n mề m ta ̣o ra mô hiǹ h toán học để tiń h toán tố i
ưu. Hai nguồn dữ liệu quan tro ̣ng sử du ̣ng để làm thông số đầu vào cho mô hiǹ h tố i
ưu đó là dữ liê ̣u liên quan đế n lơ ̣i nhuâ ̣n kinh tế và các thông số vâ ̣n hành của nhà
máy. Các dữ liê ̣u liên quan đế n kinh tế được lấy từ các nguồ n thông tin dự báo, hoă ̣c
các thông tin cập nhật thường xuyên,…Những thông số này có thể là giá dầ u thô
nguyên liệu, giá các loại sản phẩ m, giá của chi phí phu ̣ trơ ̣: điê ̣n, hơi nước... Các
thông số vâ ̣n hành của nhà máy đươ ̣c máy móc ghi la ̣i và lưu vào cơ sở dữ liê ̣u của
nhà máy (số liệu monitoring). Các số liệu này bao gồ m tính chất nguyên liệu, cân
bằ ng vâ ̣t chấ t, cân bằ ng năng lươ ̣ng, thông số hoa ̣t đô ̣ng các thiế t bi.̣ Từ kế t quả
cha ̣y trên máy tính người ta tiến hành phân tích, đánh giá, cân nhắ c cu ̣ thể trong sự
tương quan giữa mô hình và thực tế sản xuấ t với các ràng buộc, tiến hành phân tích
dự đoán về mức đô ̣ rủi ro của quá trình để lựa cho ̣n phương án tố i ưu. Xét về quy
mô việc tối ưu có thể diễn ra ở nhiề u cấ p đô ̣. Có thể là tố i ưu hoa ̣t đô ̣ng, cơ cấ u sản
phẩm, nguyên liệu đầ u vào của nhiề u nhà máy trong cùng mô ̣t khu liên hợp hoă ̣c tố i
ưu riêng cho từng nhà máy, từng phân xưởng, từng thiế t bi,...
̣
Do sự phức ta ̣p của NMLD với các nhà máy hóa chấ t khác nên việc tối ưu thường
được thực hiện cho từng phân xưởng, từng khu vực hay tố i ưu trong từng giai đoa ̣n
̀ h tố i ưu có nhiề u lơ ̣i ić h và cầ n thiế t, khắc phục
vâ ̣n hành. Viê ̣c chia nhỏ quá trin
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 51 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
được những giới ha ̣n về thời gian và nhân lực khi phải áp du ̣ng viê ̣c cải ta ̣o cho toàn
nhà máy. Tố i ưu từng bô ̣ phận còn hữu ić h ở chỗ có thể hê ̣ thố ng la ̣i mô ̣t cách rõ
ràng các vấ n đề tồ n ta ̣i, những khả năng cho phép có thể cải thiê ̣n các chi tiế t để từ
đó tổ ng hơ ̣p la ̣i và đưa ra giải pháp tổ ng thể .
Tóm lại, viê ̣c tối ưu trong NMLD là cần thiết và tất yế u để mang la ̣i hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Đồng thời có thể khắ c phục đươ ̣c những nhươ ̣c điểm cố hữu do
quá trình thiế t kế ban đầ u, do thay đổi các điều kiện sản xuất kinh doanh như tính
chất nhiên liệu, nhu cầu, chủng loại sản phẩm… Ngoài ra, tố i ưu hóa còn là cơ hô ̣i
để có thể phát kiến ra những giải pháp nhằ m nâng cao lơ ̣i nhuâ ̣n. Viê ̣c tiế n hành tố i
ưu có thể diễn ra ở từng thiế t bi ̣ từng phân xưởng, cho toàn nhà máy và có thể diễn
ra hàng năm, hàng tháng, hàng tuầ n, hàng ngày thâ ̣m chí hàng phút.
Phân xưởng CCR là một trong các phân xưởng chính của NMLD Dung Quất, vì vậy
việc tối ưu hóa hoạt động của phân xưởng này là cần thiết. Với mục tiêu đó, luận
văn này thực hiện mô phỏng phân xưởng CCR NMLD Dung Quấ t từ dữ liê ̣u thiết
kế và dữ liệu thực tế của nhà máy. Từ đó đưa ra các nhận xét đánh giá về khả năng
tiến hành tối ưu các thông số vận hành cho phân xưởng nhằm đem lại hiệu quả vận
hành cao nhất cho phân xưởng làm cơ sở để xem xét, thay đổi điều kiện vận hành
thực tế của phân xưởng CCR Platforming tại NMLD Dung Quất.
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 52 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 53 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
II.1.1. Vai trò của phần mềm mô phỏng trong công nghệ hóa học
a. Trong thiết kế, nâng cấp
Với sự trợ giúp của phần mềm mô phỏng, nhà thiết kế có thể lựa chọn ra các giải
pháp tối ưu về thiết kế, vật liệu, tăng tính thuận tiện trong vận hành, bảo dưỡng thiết
bị, rút ngắn các quá trình không sinh lợi như quá trình khởi động Nhà máy thông
qua đó tối đa hóa lợi nhuận thu được.
Khi cần thiết có thể tiến hành xem xét nâng cấp mở rộng nhà máy. Không thể dừng
nhà máy lại để thiết kế thử nghiệm trực tiếp tìm ra phương án nâng cấp. Việc xây
dựng các mô hình thu nhỏ gây tốn kém và sẽ sai khác với thực tế do quy mô thấp.
Phần mềm mô phỏng cho phép tạo ra những nhà máy ảo hoạt động trên máy tính, ta
có thể thiết lập các phương án nâng cấp khác nhau và chọn ra một phương án tối ưu
nhất, trong khi đó nhà máy thực vẫn tiếp tục duy trì hoạt động.
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 54 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
liệu, sản phẩm của quá trình là các chất dễ gây cháy nổ nên để đảm bảo an toàn và
thuận tiện vận hành các nhà máy ngày càng được tự động hóa cao độ. Chỉ những
kỹ sư, công nhân được đào tạo, có kinh nghiệm vận hành thực tế mới được tiếp xúc,
can thiệp vào chế độ vận hành của máy móc thiết bị. Vì vậy, để đảm bảo an toàn thì
sinh viên thực tập và kỹ sư mới ít có cơ hội để trực tiếp thực hành trên những phân
xưởng thực tế do họ ít kinh nghiệm, nếu có lỗi xảy ra thì hậu quả sẽ rất lớn.
Các phần mềm mô phỏng cho phép người dùng có thể tiếp xúc với nhà máy ảo do
phần mềm tạo nên nhưng vẫn đảm bảo chính xác các nguyên lý hóa lý và điều khiển
như nhà máy thực tế. Trên các module mô phỏng đó, các học viên sẽ có cơ hội trải
nghiệm quá trình vận hành, các sự cố và các cách khắc phục tối ưu nhất như trên
nhà máy thực, từ đó họ hiểu hơn về nhà máy trước khi được vận hành thực tế các
nhà máy thực dưới sự giám sát của các kỹ sư, công nhân có kinh nghiệm.
Phần mềm UniSim Design được ứng dụng chủ yếu trong những nhiệm vụ sau:
– Thiết kế lưu trình
– Sử dụng những công cụ khảo sát để tối ưu thiết kế sao cho đáp ứng những chỉ
tiêu về mặt kinh tế.
– Tính toán kích thước của thiết bị đáp ứng một khoảng điều kiện vận hành rộng.
– Dự đoán những tác động của việc thay đổi nguyên liệu, thay đổi của tác nhân
gây nhiễu và điều kiện vận hành dựa trên những yêu cầu về sự an toàn, độ tin
cậy và hiệu suất của hệ thống.
– Điều khiển quá trình vận hành của hệ thống.
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 55 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Ngoài thư viện có sẵn, UniSim cho pháp người sử dụng tạo ra các thư viện riêng,
hoặc cho phép liên kết với các chương trình tính toán hay các phần mềm khác
Visual Basic, EXCEL, Visio, C++, Java…Khả năng nổi bật của UniSim là tự động
tính toán các thông số còn lại nếu thiết lập đủ thông tin, do đó sẽ tránh được sai sót
và có thể thay đổi các điều kiện cũng như sử dụng các dữ liệu đầu vào khác nhau.
UniSim được thiết kế sử dụng cho 02 trạng thái mô phỏng là mô phỏng tĩnh và mô
phỏng động. Mô phỏng tĩnh được sử dụng để nghiên cứu thiết kế một quá trình
công nghệ mới hoặc cải tiến, mở rộng tối ưu quá trình công nghệ sẵn có. Mô phỏng
động dùng để mô phỏng thiết bị, quá trình ở trạng thái đang vận hành, phản ánh
thay đổi các thông số theo thời gian từ đó có thể hỗ trợ vận hành, giả lập sự cố.
Luận văn này sử dụng gói phần mềm UniSim® Design Suite 4.0 được cấp miễn phí
cho các trường đại học làm công cụ mô phỏng cơ bản.
II.2. Lựa chọn mô hình động học mô phỏng quá trình phản ứng CCR
II.2.1. Các mô hình đã được nghiên cứu
Quá trình Reforming xúc tác phân đoạn naptha nặng là một quá trình rất phức tạp
với một lượng lớn các phản ứng xảy ra từ nhiều các cấu tử khác nhau (n-paraffin,
iso-paraffin, naphthen và aromatic) dưới tác dụng của xúc tác lưỡng chức (axit -
kim loại) như dehydro hóa và dehydroisome hóa các naphthen thành aromatic,
dehydro hóa parafin thành oleffin, dehydro hóa đóng vòng các paraffin và oleffin
thành aromatics, isome hóa hoặc hydroisome hóa thành các isoparaffin, isome hóa
alkylcyclopentane và các aromatics, hydrocracking các paraffin và naphthen thành
các hydrocacbon thấp hơn trong đó phản ứng hydrocracking là phản ứng không
mong muốn vì tạo ra nhiều khí nhẹ làm giảm sản lượng reformate.
Với sự có mặt của hàng trăm hydrocacbon trong nguyên liệu và mỗi hydrocacbon
tham gia các phản ứng khác nhau, dẫn đến mô phỏng mô hình động học chi tiết cho
từng cấu tử là vô cùng phức tạp. Vì vậy, việc mô phỏng theo các nhóm cấu tử đã
được thực hiện. Nhiều mô hình động học được công bố với các mức độ phức tạp
khác nhau, từ một vài gói phản ứng (lump) đến mô hình rất chi tiết.
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 56 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 57 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 58 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
hình lumping cũng giảm số lượng các thông số động học do số lượng các phản ứng,
nhưng lại cần một lượng nhỏ dữ liệu thực nghiệm để ước tính các thông số.
Trong khi đó các mô hình chi tiết theo hướng đi theo cơ chế của từng phản ứng cho
các cấu tử thật thường khá phức tạp với một lượng lớn các thông số, đòi hỏi nhiều
dữ liệu thực nghiệm hơn. Do đó việc lựa chon mô hình hóa gặp nhiều khó khăn.
Nếu một mô hình với ít gói, khả năng dự đoán của mô hình không đủ chính xác.
Nhưng nếu một mô hình với cơ chế chi tiết được lựa chọn, việc thực hiện sẽ quá
phức tạp, không phải vì hạn chế của máy tính vì các máy tính hiện đại có thể giải dễ
dàng các phương trình toán học của mô hình mà vì số lượng các dữ liệu thực
nghiệm rất lớn cần xác định để bổ sung cho mô hình.
Giải pháp cho trở ngại trên là lựa chọn một hướng tiếp cận ở qui mô trung bình, vẫn
sử dụng phương pháp gói (lumping), nhưng việc chia gói đủ chi tiết để tiên đoán
chính xác thực tế trong nhà máy thương mại. Số lượng các gói đủ để đại diện cho
tất cả các cấu tử mong muốn trong dòng vật chất, và đủ để đảm bảo mối quan hệ
giữa các biến quá trình và tốc độ phản ứng.
Hầu hết các kết luận của các báo cáo nghiên cứu khoa học có so sánh giữa kết quả
mô phỏng với kết quả thực tế đều xác nhận tính chính xác của mô hình gói.
Luận văn này sử dụng mô hình động học của Krane [17], [30], mô hình này được
mở rộng và điều chỉnh để thỏa mãn được sự đơn giản của mô hình gói nhưng vẫn
đảm bảo được độ chính xác. Số liệu đầu vào từ phân xưởng CCR NMLD Dung
Quất, kết quả mô phỏng thu được sẽ được so sánh với kết quả vận hành thực của
NMLD Dung Quất để kiểm tra tính phù hợp của mô hình với thực tế.
II.2.3. Mô hình động học của Krane
Mô hình do Krane [17], [30] xây dựng dựa trên việc nhóm các cấu tử thành cấu tử
giả là hỗn hợp isome của các cấu tử có cùng bản chất (các paraffin, naphthen và
aromatic có cùng số carbon). Những gói này gồm: các gói paraffin có số C từ 1-10
và các gói napthen, aromatic có số C từ 6-10. Mô hình ban đầu gồm 53 gói phản
ứng, được tổng kết trong bảng II.1 [17] [30].
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 59 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Ở đây chỉ có các phản ứng isome hóa, dehydro vòng hóa, hydrodealkyl hóa,
dehydro hóa và hydrocracking. Đây đều là những phản ứng làm giảm mạch C hoặc
không làm thay đổi số C nên nếu trong nguyên liệu không có các cấu tử C11 thì sẽ
không xuất hiện các cấu tử C11 trong sản phẩm.
Bảng II.1: Số phản ứng và năng lượng hoạt hóa trong mô hình Krane
Phản ứng Số phản ứng EA (kcal/mol)
Paraffin
Pn → Nn 5 45
Pn → Pn-i + Pi 21 55
Tổng 26
Napthen
Nn → A n 5 30
Nn → Nn-i + Pi 6 55
Nn → P n 5 45
Tổng 16
Aromatic
An → An-i + Pi 6 40
An → P n 4 45
An → N n 1 30
Tổng 11
n: số nguyên tử C, 1 ≤ i ≤ 6
Để dự đoán chính xác hơn thành phần của phân đoạn naptha cũng như kết quả mô
phỏng, những điều chỉnh dưới đây được áp dụng.
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 60 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 61 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
𝐶𝑝𝑖 = 𝐴𝑖 + 𝐵𝑖 𝑇 + 𝐶𝑖 𝑇 2 + 𝐷𝑖 𝑇 3 (𝑰𝑰. 𝟒)
Thay phương trình (II.4) vào (II.3) ta tính được các tích phân:
𝑇
∆𝐵 2 ∆𝐶 3
∫ ∆𝐶𝑝𝑑𝑇 = ∆𝐴(𝜏 − 1)𝑇0 + (𝜏 − 1)𝑇02 + (𝜏 − 1)𝑇03
𝑇0 2 3
∆𝐷 4
(𝜏 − 1)𝑇04 (𝑰𝑰. 𝟓)
+
4
𝑇
∆𝐶𝑝 ∆𝐶 2 ∆𝐷 3
∫ 𝑑𝑇 = ∆𝐴 ln(𝜏) + ∆𝐵(𝜏 − 1)𝑇0 + (𝜏 − 1)𝑇02 + (𝜏 − 1)𝑇03 (𝑰𝑰. 𝟔)
𝑇0 𝑇 2 3
𝑇
với 𝜏 =
𝑇0
Giá trị của tất cả các tham số cần thiết cho việc xác định ∆Go và Ke được cho trong
bảng II.2 [30] [17]. Khi tất cả các giá trị Ke của các paraffin có cùng số C được xác
định, ta có thể xác định liên hệ giữa phần mol của n-paraffin với tổng phần mol của
các i-paraffin có cùng số C bằng phương trình:
Bảng II. 2: Thông số nhiệt động học của các cấu tử paraffin
A B C D H0 G0
n-Butane 2.266 7.91E-02 -2.65E-05 -6.74E-10 -30.15 -4.1
i-Butane -0.332 9.19E-02 -4.41E-05 6.92E-09 -32.15 -4.99
n-Pentane -0.866 1.16E-01 -6.16E-05 1.27E-08 -35 -2
2-Methylbutane -2.275 1.21E-01 -6.52E-05 1.37E-08 -36.92 -3.54
2,2-Dimethylpropane -3.963 1.33E-01 -7.90E-05 1.82E-08 -39.67 -3.64
n-Hexane -1.054 1.39E-01 -7.45E-05 1.55E-08 -39.96 -0.06
2-Methylpentane -2.524 1.48E-01 -8.53E-05 1.93E-08 -41.66 -1.2
3-Methylpentane -0.57 1.36E-01 -6.85E-05 1.20E-08 -41.02 -0.51
2,2-Dimethylbutane -3.973 1.50E-01 -8.31E-05 1.64E-08 -44.35 -2.3
2,3-Dimethylbutane -3.489 1.47E-01 -8.06E-05 1.63E-08 -42.49 -0.98
n-Heptane -1.229 1.62E-01 -8.72E-05 1.83E-08 -44.88 1.91
2-Methylhexane -9.408 2.06E-01 -1.50E-04 4.39E-08 -46.59 0.77
3-Methylhexane -1.683 1.63E-01 -8.92E-05 1.87E-08 -45.96 1.1
2,2-Dimethylpentane -11.966 2.14E-01 -1.52E-04 4.15E-08 -49.27 0.02
2,3-Dimethylpentane -1.683 1.63E-01 -8.92E-05 1.87E-08 -47.62 0.16
2,4-Dimethylpentane -1.683 1.63E-01 -8.92E-05 1.87E-08 -48.28 0.74
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 62 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 63 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Chia các cấu tử giả đại diện cho các gói paraffin có cùng số C thành 2 cấu tử giả đại
diện cho n-paraffin và i-paraffin, ta mở rộng số cấu tử giả paraffin cho mô hình, và
có thể tích hợp thêm các phản ứng isome hóa.
Phần mol của cấu tử i-paraffin sẽ được xác định như sau: 𝑦𝑖𝑝 = ∑ (𝑦𝑖𝑝𝑗 ) (𝑰𝑰. 𝟖).
Hằng số cân bằng chung của phản ứng nPi → iPi sẽ được xác định bằng phương
c. Ảnh hưởng của nhiệt độ và áp suất đến các thông số động học
Trong mô hình ban đầu của mình, Krane không nhắc đến ảnh hưởng của nhiệt độ và
áp suất đến các thông số động học. Để khắc phục vấn đề này phương trình dạng
Arrhenius được sử dụng để tìm mối liên hệ giữa hằng số tốc độ với nhiệt độ và áp
suất (thông qua thông số ảnh hưởng αk) được sử dụng cho từng phản ứng riêng lẻ.
Kết hợp lại ta có phương trình sau:
𝐸𝐴𝑖 1 1 𝑃 𝛼𝑘
𝑘𝑖 = 𝑘𝑖0 [ ( − )] ( ) (𝑰𝑰. 𝟏𝟎)
𝑅 𝑇0 𝑇 𝑃0
Trong đó, năng lượng hoạt hóa EAi được cho trong bảng II.1, hằng số αk được cho
trong bảng II.3.
Krane công bố các số liệu động học của mình trong khoảng nhiệt độ 471 – 515oC,
áp suất 10.5 kg/cm2_g và chỉ đưa ra một số liệu hằng số tốc độ duy nhất trong
khoảng nhiệt độ này, do đó có thể lấy nhiệt độ gốc cho phương trình (II.10) là nhiệt
độ trung bình của khoảng nhiệt độ T0 = 493oC.
Bảng II. 3: Thông số ảnh hưởng của áp suất đển tốc độ phản ứng
Phản ứng αk
Isome hóa 0.370
Dehydro vòng hóa -0.700
Hydrocracking 0.433
Hydrodealkyl hóa 0.500
Dehydro hóa 0.000
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 64 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Hình II.4: Mô hình các phản ứng quá trình reforming naphtha nặng
Phương trình động học này không tính đến ảnh hưởng của các yêu tố nhiệt độ, áp
suất, nguyên liệu và ảnh hưởng của xúc tác. Ảnh hưởng của nhiệt độ và áp suất
được thể hiện trong công thức (II.10). Giá trị hằng số tốc độ của 57 phản ứng tại
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 65 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Bảng II. 4: Hằng số tốc độ phản ứng của mô hình tại To = 493oC
STT Phản ứng k STT Phản ứng k
1 P10 → N10 + H2 0.0243 30 N10 + H2 → N9 + P1 0.0134
2 P10 + H2 → P9 + P1 0.0046 31 N10 + H2 → N8 + P2 0.0134
3 P10 + H2 → P8 + P2 0.0059 32 N10 + H2 → N7 + P3 0.008
4 P10 + H2 → P7 + P3 0.0103 33 N9 + H2 → P9 0.0054
5 P10 + H2 → P6 + P4 0.0084 34 N9 → A9 + H2 0.2205
6 P10 + H2 → 2P5 0.0117 35 N9 + H2 → N8 + P1 0.0127
7 P9 → N9 + H2 0.05 36 N9 + H2 → N7 + P2 0.0127
8 P9 + H2 → P8 + P1 0.003 37 N8 + H2 → P8 0.0025
9 P9 + H2 → P7 + P2 0.0039 38 N8 → A8 + 3H2 0.215
10 P9 + H2 → P6 + P3 0.0068 39 N8 + H2 → N7 + P1 0.0007
11 P9 + H2 → P5 + P4 0.0058 40 N7 + H2 → P7 0.0019
12 P8 → N8 + H2 0.0266 41 N7 → A7 + H2 0.0788
13 P8 + H2 → P7 + P1 0.0019 42 N6 + H2 → P6 0.0204
14 P8 + H2 → P6 + P2 0.0056 43 N6 → A6 + H2 0.1368
15 P8 + H2 → P5 + P3 0.0034 44 N6 → MCP 0.004
16 P8 + H2 → 2P4 0.007 45 MCP + H2 → P6 0.0008
17 P7 → N7 + H2 0.0076 46 MCP → N6 0.0238
18 P7 + H2 → P6 + P1 0.0027 47 A10 + 4H2 → P10 0.0016
19 P7 + H2 → P5 + P2 0.0018 48 A10 + H2 → A9 + P1 0.0006
20 P7 + H2 → P4 + P3 0.0043 49 A10 + H2 → A8 + P2 0.0006
21 P6 → N6 + H2 0 50 A10 + H2 → A7 + P3 0
22 P6 → MCP + H2 0.0042 51 A9 + 4H2 → P9 0.0016
23 P6 + H2 → P5 + P1 0.0018 52 A9 + H2 → A8 + P1 0.0005
24 P6 + H2 → P4 + P2 0.0016 53 A9 + H2 → A7 + P2 0.0005
25 P6 + H2 → 2P3 0.0025 54 A8 + 4H2 → P8 0.0011
26 P5 + H2 → P4 + P1 0.0018 55 A8 + H2 → A7 + P1 0.0001
27 P5 + H2 → P3 + P2 0.0022 56 A7 + 4H2 → P7 0.0016
28 N10 + H2 → P10 0.0054 57 A6 + 3H2 → N6 0.0015
29 N10 → A10 + H2 0.245
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 66 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
II.3. Xây dựng mô phỏng phân xưởng CCR NMLD Dung Quất
II.3.1. Xây dựng các gói cấu tử
Trong các cấu tử cần thiết cho quá trình mô phỏng, có thể sử dụng các cấu tử thật có
sẵn trong UniSim là:
- Hydro, các n-paraffin: metan, etan, propan, n-butan, i-butan, n-pentan, n-
hexan, n-heptan, n-octan, n-nonan, n-decan
- Napthene: metylcyclopentan (MCP)
- Aromatic: benzene (A6) và toluene (A7).
Ngoài ra phải xây dựng 3 nhóm cấu tử giả sau:
- Các iso-paraffin: IP5, IP6, IP7, IP8, IP9, IP10
- Các napthene: N6, N7, N8, N9, N10
- Các aromatic: A8, A9, A10, A11.
Trong UniSim để tạo một cấu tử giả ta cần xác định được các thông số: nhiệt độ sôi
thường (normal boiling point - NBP), khối lượng phân tử (molecular weight - MW)
và khối lượng riêng ở điều kiện tiêu chuẩn (Ideal liquid density).
Bảng II. 5: Các thông số để tạo cấu tử giả
Cấu tử giả NBP (oC) MW Density (kg/m3)
IP6 59.70425 86.1779 659.6856
IP5 26.80176 72.151 621.2728
IP7 89.40391 100.204 688.272
IP8 115.9129 114.2309 707.3534
IP9 126.8459 128.2578 720.9941
IP10 150.9086 142.2847 737.6194
N6 76.79444 84.16128 767.4605
N7 96.58993 98.18816 761.5729
N8 125.4881 112.215 782.7889
N9 156.215 126.2419 797.7209
N10 180.3943 140.2688 802.9155
A8 106.1674 138.36 868.9159
A9 120.1943 148.32 867.9937
A10 132.2053 182.143 852.5064
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 67 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Để có được các thông số trên, cần biết được thành phần nồng độ phần mol của các
cấu tử thật trong một gói cấu tử giả khi ở trạng thái cân bằng. Tạo một dòng vật chất
trong UniSim với thành phần là các cấu tử thật với phần mol tương ứng, ta sẽ xác
định được các thông số cho cấu tử giả, kết quả được tổng kết trong bảng II.5.
Khi nhập các cấu tử giả cần chọn đúng loại hydrocacbon (alkane, naphthene hoặc
aromatic) trong mục Component Class để UniSim dự đoán chính xác các thông số
nhiệt động học chưa biết. Ta thiết lập 3 nhóm các cấu tử giả. Hình II.5 cho thấy các
thông số được UniSim dự đoán (màu đỏ) cho các cấu tử giả của i-paraffin.
Hình II. 5: Các thông số UniSim dự đoán cho gói cấu tử giả i-paraffin
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 68 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 69 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Thông thường RON của hỗn hợp có thể được xác định một cách gần đúng bằng
trung bình cộng theo phần mol của RON các cấu tử thành phần theo công thức:
𝑅𝑂𝑁𝑚𝑖𝑥 = ∑(𝑅𝑂𝑁𝑐𝑜𝑚𝑝 )
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 70 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Ta có thể tính toán được tất cả các tham số cho phương trình động học của các phản
ứng cho cả 4 lò phản ứng ở các áp suất tương ứng. Các thông số động học (EA-
kJ/mol) của lò phản ứng thứ nhất được tổng kết lại trong bảng II.8 - II.11.
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 71 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Bảng II.8: Thông số động học các phản ứng lò phản ứng thứ nhất
Phản ứng EA A Phản ứng EA A
1 P10=N10+H 188.28 8.1476E+10 30 N10+H=N9+P1 230.12 5.7070E+12
2 P10+H=P9+P1 230.12 2.1586E+12 31 N10+H=N8+P2 230.12 5.7070E+12
3 P10+H=P8+P2 230.12 2.7799E+12 32 N10+H=N7+P3 230.12 3.4072E+12
4 P10+H=P7+P3 230.12 4.8245E+12 33 N9+H=P9 188.28 1.8118E+10
5 P10+H=P6+P4 230.12 3.9377E+12 34 N9=A9+H 125.52 1.3457E+07
6 P10+H=2P5 230.12 5.4805E+12 35 N9+H=N8+P1 230.12 5.4089E+12
7 P9=N9+H 188.28 1.6776E+11 36 N9+H=N7+P2 230.12 5.4089E+12
8 P9+H=P8+P1 230.12 1.4090E+12 37 N8+H=P8 188.28 8.3880E+09
9 P9+H=P7+P2 230.12 1.8316E+12 38 N8=A8+3H 125.52 1.3121E+07
10 P9+H=P6+P3 230.12 3.1936E+12 39 N8+H=N7+P1 230.12 2.9813E+11
11 P9+H=P5+P4 230.12 2.7240E+12 40 N7+H=P7 188.28 6.3749E+09
12 P8=N8+H 188.28 8.9249E+10 41 N7=A7+H 125.52 4.8091E+06
13 P8+H=P7+P1 230.12 8.9234E+11 42 N6+H=P6 188.28 6.8446E+10
14 P8+H=P6+P2 230.12 2.6301E+12 43 N6=A6+H 125.52 8.3488E+06
15 P8+H=P5+P3 230.12 1.5968E+12 44 N6=MCP 167.36 1.0407E+08
16 P8+H=2P4 230.12 3.2876E+12 45 MCP+H=P6 188.28 2.6842E+09
17 P7=N7+H 188.28 2.5500E+10 46 MCP=N6 167.36 6.1923E+08
18 P7+H=P6+P1 230.12 1.2681E+12 47 A10+4H=P10 188.28 5.3684E+09
19 P7+H=P5+P2 230.12 8.4538E+11 48 A10+H=A9+P1 167.36 1.2913E+07
20 P7+H=P4+P3 230.12 2.0195E+12 49 A10+H=A8+P2 167.36 1.2913E+07
21 P6=N6+H 188.28 0.0000E+00 50 A10+H=A7+P3 167.36 0.0000E+00
22 P6=MCP+H 188.28 1.4092E+10 51 A9+4H=P9 188.28 5.3684E+09
23 P6+H=P5+P1 230.12 8.4538E+11 52 A9+H=A8+P1 167.36 1.0761E+07
24 P6+H=P4+P2 230.12 7.5145E+11 53 A9+H=A7+P2 167.36 1.0761E+07
25 P6+H=2P3 230.12 1.1741E+12 54 A8+4H=P8 188.28 3.6907E+09
26 P5+H=P4+P1 230.12 8.4538E+11 55 A8+H=A7+P1 167.36 2.1521E+06
27 P5+H=P3+P2 230.12 1.0332E+12 56 A7+4H=P7 188.28 5.3684E+09
28 N10+H=P10 188.28 1.8118E+10 57 A6+3H=N6 125.52 9.1544E+04
29 N10=A10+H 125.52 1.4952E+07
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 72 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Bảng II.9: Thông số động học các phản ứng lò phản ứng thứ hai
Phản ứng EA A Phản ứng EA A
1 P10=N10+H 188.28 8.8557E+10 30 N10+H=N9+P1 230.12 5.9771E+12
2 P10+H=P9+P1 230.12 2.0501E+12 31 N10+H=N8+P2 230.12 5.9771E+12
3 P10+H=P8+P2 230.12 2.6403E+12 32 N10+H=N7+P3 230.12 3.5684E+12
4 P10+H=P7+P3 230.12 4.5821E+12 33 N9+H=P9 188.28 3.2922E+09
5 P10+H=P6+P4 230.12 3.7399E+12 34 N9=A9+H 125.52 1.3457E+07
6 P10+H=2P5 230.12 5.2051E+12 35 N9+H=N8+P1 230.12 5.6649E+12
7 P9=N9+H 188.28 1.8234E+11 36 N9+H=N7+P2 230.12 5.6649E+12
8 P9+H=P8+P1 230.12 1.3382E+12 37 N8+H=P8 188.28 1.5242E+09
9 P9+H=P7+P2 230.12 1.7396E+12 38 N8=A8+3H 125.52 1.3121E+07
10 P9+H=P6+P3 230.12 3.0332E+12 39 N8+H=N7+P1 230.12 3.1224E+11
11 P9+H=P5+P4 230.12 2.5871E+12 40 N7+H=P7 188.28 6.9290E+09
12 P8=N8+H 188.28 9.7006E+10 41 N7=A7+H 125.52 4.8091E+06
13 P8+H=P7+P1 230.12 8.4751E+11 42 N6+H=P6 188.28 7.4395E+10
14 P8+H=P6+P2 230.12 2.4979E+12 43 N6=A6+H 125.52 8.3488E+06
15 P8+H=P5+P3 230.12 1.5166E+12 44 N6=MCP 167.36 9.9588E+07
16 P8+H=2P4 230.12 3.1224E+12 45 MCP+H=P6 188.28 2.9175E+09
17 P7=N7+H 188.28 2.7716E+10 46 MCP=N6 167.36 5.9255E+08
18 P7+H=P6+P1 230.12 1.2043E+12 47 A10+4H=P10 188.28 5.8349E+09
19 P7+H=P5+P2 230.12 8.0290E+11 48 A10+H=A9+P1 167.36 1.2166E+07
20 P7+H=P4+P3 230.12 1.9180E+12 49 A10+H=A8+P2 167.36 1.2166E+07
21 P6=N6+H 188.28 0.0000E+00 50 A10+H=A7+P3 167.36 0.0000E+00
22 P6=MCP+H 188.28 1.5317E+10 51 A9+4H=P9 188.28 5.8349E+09
23 P6+H=P5+P1 230.12 8.0290E+11 52 A9+H=A8+P1 167.36 1.0139E+07
24 P6+H=P4+P2 230.12 7.1369E+11 53 A9+H=A7+P2 167.36 1.0139E+07
25 P6+H=2P3 230.12 1.1151E+12 54 A8+4H=P8 188.28 4.0115E+09
26 P5+H=P4+P1 230.12 8.0290E+11 55 A8+H=A7+P1 167.36 2.0277E+06
27 P5+H=P3+P2 230.12 9.8132E+11 56 A7+4H=P7 188.28 5.8349E+09
28 N10+H=P10 188.28 1.9693E+10 57 A6+3H=N6 125.52 9.1544E+04
29 N10=A10+H 125.52 1.9517E+07
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 73 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Bảng II.10: Thông số động học các phản ứng lò phản ứng thứ ba
Phản ứng EA A Phản ứng EA A
1 P10=N10+H 188.28 9.5591E+10 30 N10+H=N9+P1 230.12 5.7011E+12
2 P10+H=P9+P1 230.12 1.9554E+12 31 N10+H=N8+P2 230.12 5.7011E+12
3 P10+H=P8+P2 230.12 2.5183E+12 32 N10+H=N7+P3 230.12 3.4036E+12
4 P10+H=P7+P3 230.12 4.3705E+12 33 N9+H=P9 188.28 3.1402E+09
5 P10+H=P6+P4 230.12 3.5672E+12 34 N9=A9+H 125.52 1.3457E+07
6 P10+H=2P5 230.12 4.9647E+12 35 N9+H=N8+P1 230.12 5.4033E+12
7 P9=N9+H 188.28 1.9683E+11 36 N9+H=N7+P2 230.12 5.4033E+12
8 P9+H=P8+P1 230.12 1.2764E+12 37 N8+H=P8 188.28 1.4538E+09
9 P9+H=P7+P2 230.12 1.6593E+12 38 N8=A8+3H 125.52 1.3121E+07
10 P9+H=P6+P3 230.12 2.8931E+12 39 N8+H=N7+P1 230.12 2.9782E+11
11 P9+H=P5+P4 230.12 2.4676E+12 40 N7+H=P7 188.28 7.4794E+09
12 P8=N8+H 188.28 1.0471E+11 41 N7=A7+H 125.52 4.8091E+06
13 P8+H=P7+P1 230.12 8.0836E+11 42 N6+H=P6 188.28 8.0305E+10
14 P8+H=P6+P2 230.12 2.3825E+12 43 N6=A6+H 125.52 8.3488E+06
15 P8+H=P5+P3 230.12 1.4465E+12 44 N6=MCP 167.36 9.5644E+07
16 P8+H=2P4 230.12 2.9782E+12 45 MCP+H=P6 188.28 3.1492E+09
17 P7=N7+H 188.28 2.9918E+10 46 MCP=N6 167.36 5.6908E+08
18 P7+H=P6+P1 230.12 1.1487E+12 47 A10+4H=P10 188.28 6.2984E+09
19 P7+H=P5+P2 230.12 7.6582E+11 48 A10+H=A9+P1 167.36 1.1520E+07
20 P7+H=P4+P3 230.12 1.8295E+12 49 A10+H=A8+P2 167.36 1.1520E+07
21 P6=N6+H 188.28 0.0000E+00 50 A10+H=A7+P3 167.36 0.0000E+00
22 P6=MCP+H 188.28 1.6533E+10 51 A9+4H=P9 188.28 6.2984E+09
23 P6+H=P5+P1 230.12 7.6582E+11 52 A9+H=A8+P1 167.36 9.6000E+06
24 P6+H=P4+P2 230.12 6.8073E+11 53 A9+H=A7+P2 167.36 9.6000E+06
25 P6+H=2P3 230.12 1.0636E+12 54 A8+4H=P8 188.28 4.3302E+09
26 P5+H=P4+P1 230.12 7.6582E+11 55 A8+H=A7+P1 167.36 1.9200E+06
27 P5+H=P3+P2 230.12 9.3600E+11 56 A7+4H=P7 188.28 6.2984E+09
28 N10+H=P10 188.28 2.1257E+10 57 A6+3H=N6 125.52 9.1544E+04
29 N10=A10+H 125.52 1.9517E+07
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 74 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Bảng II.11: Thông số động học các phản ứng lò phản ứng thứ tư
Phản ứng EA A Phản ứng EA A
1 P10=N10+H 188.28 1.0523E+11 30 N10+H=N9+P1 230.12 5.3723E+12
2 P10+H=P9+P1 230.12 1.8427E+12 31 N10+H=N8+P2 230.12 5.3723E+12
3 P10+H=P8+P2 230.12 2.3731E+12 32 N10+H=N7+P3 230.12 3.2073E+12
4 P10+H=P7+P3 230.12 4.1184E+12 33 N9+H=P9 188.28 2.9591E+09
5 P10+H=P6+P4 230.12 3.3614E+12 34 N9=A9+H 125.52 1.3457E+07
6 P10+H=2P5 230.12 4.6784E+12 35 N9+H=N8+P1 230.12 5.0916E+12
7 P9=N9+H 188.28 2.1667E+11 36 N9+H=N7+P2 230.12 5.0916E+12
8 P9+H=P8+P1 230.12 1.2027E+12 37 N8+H=P8 188.28 1.3699E+09
9 P9+H=P7+P2 230.12 1.5636E+12 38 N8=A8+3H 125.52 1.3121E+07
10 P9+H=P6+P3 230.12 2.7262E+12 39 N8+H=N7+P1 230.12 2.8064E+11
11 P9+H=P5+P4 230.12 2.3253E+12 40 N7+H=P7 188.28 8.2334E+09
12 P8=N8+H 188.28 1.1527E+11 41 N7=A7+H 125.52 4.8091E+06
13 P8+H=P7+P1 230.12 7.6174E+11 42 N6+H=P6 188.28 8.8400E+10
14 P8+H=P6+P2 230.12 2.2451E+12 43 N6=A6+H 125.52 8.3488E+06
15 P8+H=P5+P3 230.12 1.3631E+12 44 N6=MCP 167.36 9.0910E+07
16 P8+H=2P4 230.12 2.8064E+12 45 MCP+H=P6 188.28 3.4667E+09
17 P7=N7+H 188.28 3.2933E+10 46 MCP=N6 167.36 5.4091E+08
18 P7+H=P6+P1 230.12 1.0825E+12 47 A10+4H=P10 188.28 6.9333E+09
19 P7+H=P5+P2 230.12 7.2165E+11 48 A10+H=A9+P1 167.36 1.0756E+07
20 P7+H=P4+P3 230.12 1.7239E+12 49 A10+H=A8+P2 167.36 1.0756E+07
21 P6=N6+H 188.28 0.0000E+00 50 A10+H=A7+P3 167.36 0.0000E+00
22 P6=MCP+H 188.28 1.8200E+10 51 A9+4H=P9 188.28 6.9333E+09
23 P6+H=P5+P1 230.12 7.2165E+11 52 A9+H=A8+P1 167.36 8.9635E+06
24 P6+H=P4+P2 230.12 6.4147E+11 53 A9+H=A7+P2 167.36 8.9635E+06
25 P6+H=2P3 230.12 1.0023E+12 54 A8+4H=P8 188.28 4.7667E+09
26 P5+H=P4+P1 230.12 7.2165E+11 55 A8+H=A7+P1 167.36 1.7927E+06
27 P5+H=P3+P2 230.12 8.8201E+11 56 A7+4H=P7 188.28 6.9333E+09
28 N10+H=P10 188.28 2.3400E+10 57 A6+3H=N6 125.52 9.1544E+04
29 N10=A10+H 125.52 1.9517E+07
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 75 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Hình II.6: Thiết lập phản ứng isome hóa i-hexan và n-hexan
II.3.4. Xây dựng dòng nguyên liệu tại điều kiện vận hành
Phân xưởng CCR NMLD Dung Quất sử dụng dòng đầu vào ở áp suất 10.1
kg/cm2_g, nhiệt độ 118oC lưu lượng 139.8m3/h, tỷ lệ mol H2/HC = 3.15, được gia
nhiệt lên nhiệt độ 549oC trước khi vào các thiết bị phản ứng. Theo số liệu GC đo từ
nguyên liệu NMLD Dung Quất ngày 15/8/2014, từ thành phần khối lượng của các
cấu tử ta tính được thành phần phần mol của các cấu tử theo công thức:
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 76 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
%𝑚𝑎𝑠𝑠𝐶𝑖
𝑀𝑊𝑖
%𝑚𝑜𝑙𝐶𝑖 = (𝑰𝑰. 𝟏𝟕)
%𝑚𝑎𝑠𝑠𝐶𝑗
∑( )
𝑀𝑊𝑗
Thành phần phần mol của các cấu tử trong dòng nguyên liệu, có và không có hydro
được thể hiện trong bảng II.12.
Bảng II.12: Thành phần cấu tử của dòng nguyên liệu
Cấu tử % khối lượng MW Phần mol Phần mol (với H2)
H2 0 2 0 0.7436
NP6 1.5440 86.1779 0.0191405 0.004908
NP7 10.1670 100.205 0.1083940 0.027793
NP8 10.9400 114.232 0.1023131 0.026234
NP9 5.4500 128.259 0.0453953 0.01164
NP10 0.0510 142.285 0.0003829 9.82E-05
n-paraffin 28.152 0.2756258 0.070673
IP6 0.0160 86.17716 0.0001983 5.09E-05
IP7 6.7500 100.204 0.0719649 0.018453
IP8 7.9380 114.2309 0.0742385 0.019036
IP9 9.1800 128.2578 0.0764647 0.019606
IP10 1.5940 142.2847 0.0119683 0.003069
i-paraffin 25.478 0.2348347 0.060214
MCP 2.2335 84.16128 0.0303647 0.007786
N6 4.4235 84.16128 0.0466101 0.011951
N7 14.5430 98.18816 0.1582329 0.040573
N8 12.7000 112.215 0.1209079 0.031002
N9 2.8070 126.2419 0.0237542 0.006091
N10 0.0000 140.2688 0 0
Naphthene 36.113 0.3798698 0.097403
A6 0.7350 78.11 0.010036 0.002297
A7 4.2250 92.1408 0.048903 0.009611
A8 6.4990 106.1674 0.065285 0.014519
A9 1.0270 120.1943 0.009113 0.001693
A10 0.0000 132.2053 0 0
Aromatic 10.257 0.1096697 0.02812
Tổng 100.0000 - 1.0000 1.0000
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 77 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Nguyên liệu đầu vào là phân đoạn naphtha nặng đã qua xử lý tại phân xưởng NHT,
do vậy chỉ có các cấu tử C6 – C10, không có các cấu tử C11. Trong mô hình động học
không có phản ứng cộng tạo hydrocacbon có mạch dài hơn nên trong sản phẩm thu
được không xuất hiện các cấu tử C11. Để đơn giản, luận văn này loại bỏ các phương
trình liên quan đến cấu tử C11 được công bố trong tài liệu [30].
Nguyên liệu chứa thành phần chủ yếu là paraffin (53.63% khối lượng) và naphthene
(36.11 % khối lượng), cùng một lượng nhỏ aromatic. Đây là nguyên liệu tốt để thực
hiện phản ứng reforming, hàm lượng aromatic nhỏ sẽ thúc đẩy quá trình dehydro
chuyển naphthene thành aromatic, là những cấu tử có lợi để tăng chỉ số octane. Hàm
lượng của các hydrocacbon 6 cacbon nhỏ (8.277% khối lượng), lượng benzene thu
được sẽ nhỏ hơn (do việc lựa chọn nhiệt độ sôi của phân đoạn 70 – 160oC nên chưa
loại bỏ hoàn toàn C6).
Để mô phỏng quá trình các phản ứng isome hóa paraffin, ta cần thêm thiết bị phản
ứng cân bằng. Như vậy trong mỗi cụm phản ứng có 3 công cụ phản ứng được đặt
trong 1 template tương ứng với 3 gói phản ứng đã đề cập trong phần trên. Hình II.7
thể hiện sơ đồ các công cụ trong thiết bị phản ứng thứ nhất. Bốn thiết bị gia nhiệt
cho dòng trước khi vào thiết bị phản ứng được đặt trước các template của từng
reactor tương ứng.
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 78 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Hình II.7: Các công cụ phản ứng trong cụm thiết bị thứ nhất
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 79 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
là một cấu tử nhẹ, có nhiệt độ bay hơi thấp. Nếu lượng propan thu hồi lại được ít,
dòng LPG thu được sẽ nặng hơn (do có ít propan, nhiều butan) làm sản phẩm LPG
thương phẩm khó đạt được chỉ tiêu.
Để khắc phục, dòng reformate và dòng khí được làm lạnh sâu xuống -23oC bằng
một chu trình lạnh khép kín. Để thực hiện quá trình mô phỏng ta sử dụng tác nhân
lạnh và chu trình lạnh của propan. Cả cụm thiết bị được mô phỏng trong 1 template
Recovery Plus System.
Sơ đồ mô phỏng chu trình lạnh được thể hiện trong hình II.8. Đây là một template
(propane refrigeration loop) với 2 dòng năng lượng được chuyển ra ngoài để làm
lạnh dòng khí và dòng reformate trước khi dòng propan được nén dưới áp suất cao
(từ 0.89 kg/cm2_g lên 16.87 kg/cm2_g), sau đó được làm lạnh nhẹ từ 76.14oC xuống
50oC. Dòng propan sau đó được qua một van giảm áp xuống 0.89 kg/cm2_g, nhờ
hiệu ứng Joule – Thompson, nhiệt độ giảm sâu từ 50oC xuống -19.21oC. Từ đây
dòng propan lạnh được tách làm hai phần, một phần trao đổi nhiệt với dòng khí,
một dòng trao đổi nhiệt với dòng lỏng. Hai dòng propan cùng tăng nhiệt độ lên -
27oC, rồi trộn lại một dòng đi vào máy nén. Ta thu được hai dòng năng lượng
chuyển ra ngoài, làm lạnh 2 dòng khí và reformate xuống -23oC.
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 80 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Trong thực tế. hai quá trình trao đổi nhiệt này được thực hiện trong cùng một thiết
bị. Dòng khí giàu và dòng reformate nghèo được đi trong hai hệ thống ống trao đổi
nhiệt tách rời, trong khi đó dòng tác nhân trao đổi nhiệt đi bên ngoài vỏ và làm lạnh
cả hai hệ thống ống trao đổi nhiệt. Nhờ sự cân bằng nhiệt, nhiệt độ 2 dòng khí và
reformate đi ra bằng nhau, cùng là -23oC.
Hai dòng khí giàu và reformate nghèo sau khi được làm lạnh sâu sẽ được chuyển
vào tháp hấp thụ, dòng khí đi từ dưới lên từ đĩa 10, dòng reformate dội từ trên
xuống từ đĩa 1 và hấp thụ những cấu tử hydrocacbon nặng. Tháp hấp thụ có 10 đĩa.
Dòng sản phầm khí nghèo và reformate giàu ra khỏi tháp hấp thụ ở nhiệt độ thấp sẽ
được quay lại làm lạnh một phần dòng khí và reformate trước khi đi vào tháp hấp
thụ. Dòng khí giàu được làm lạnh từ 48 oC – 17.35oC, dòng reformate nghèo được
làm lạnh từ 38.37 oC xuống -5.08oC, nhờ đó tiết kiệm được đáng kể năng lượng tiêu
tốn cho chu trình lạnh và đảm bảo được nhiệt độ dòng ra cụm thiết bị. Sơ đồ mô
phỏng đầy đủ của cụm recovery plus system được thể hiện trong hình II.9.
Sơ đồ toàn bộ lưu trình của quá trình CCR được thể hiện trong hình II.10.
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 81 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 82 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 83 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Ta nhận thấy kết quả mô phỏng dòng reformate khá phù hợp với số liệu thu được từ
NMLD Dung Quất. Đặc biệt, mô hình này đã mô phỏng được gần như chính xác
thành phần các hydrocacbon thơm, đây là các cấu tử có ích nhất của sản phẩm
reformate, có tác dụng làm tăng chỉ số octan (RON mô phỏng được là 102.43, đạt
yêu cầu lớn hơn 102). Theo kết quả mô phỏng thu được 77.289 % khối lượng
aromatic, số liệu thực tế là 74.158 %. Hàm lượng benzene thu được cũng phù hợp
với kết quả nhận được từ thực tế. Chỉ số octan của dòng sản phẩm mô phỏng đạt
tiêu chuẩn của thiết kế. Mô hình cũng mô phỏng khá chính xác hàm lượng các
hydrocacbon thu được theo số C, đặc biệt là các hydrocacbon trung bình C6, C7, C8.
Tuy vậy hàm lượng naphthene thu được khá cao, trong khi hàm lượng paraffin lại
nhỏ hơn. Điều này do động học của phản ứng dealkyl hóa napthene chưa được mô
tả chính xác, làm giảm lượng paraffin thu được và tăng hàm lượng napthene.
Một hạn chế khác của mô hình là không mô phỏng quá trình hình thành olefin và
các hydrocacbon có mạch dài hơn (C11). Do vậy trong kết quả mô phỏng không xuất
hiện hai loại sản phẩm này. Thực tế tiêu chuẩn hàm lượng olefin trong sản phẩm rất
nhỏ có thể được bỏ qua tác động của chúng.
180
160
140
120
100
80
60
40
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
Lab Reformate Lab Feed
Simulated Reformate Simulated Feed
Hình III. 1: Đường cong chưng cất D86 của nguyên liệu và reformate
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 84 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Hình III.1 thể hiện đường cong chưng cất D86 của dòng nguyên liệu và dòng
reformate. Nhìn chung ta thấy reformate có nhiệt độ sôi gần sát với nhiệt độ sôi của
dòng nguyên liệu, và nằm trong nhiệt độ sôi của phân đoạn naphtha. Tuy vậy
reformate có khoảng nhiệt độ sôi rộng hơn. Nhiệt độ sôi đầu thấp hơn, ở 0% là
25.9oC do phản ứng cracking tạo ra những hydrocacbon nhẹ hơn có nhiệt độ sôi
thấp. Từ 50% thể tích, reformate có nhiệt độ sôi cao hơn do sự tập trung hàm lượng
cao của các cấu tử aromatic nặng hơn.
III.1.2. Kết quả dòng LPG chưa ổn định
Dòng LPG chưa ổn định từ CCR là một trong những nguyên liệu chính để sản xuất
sản phẩm LPG. Các thông số so sánh với dữ liệu từ NMLD Dung Quất được thể
hiện trong bảng III.2.
Bảng III. 2: So sánh kết quả dòng LPG từ mô phỏng và NMLD Dung Quất
Kết quả mô phỏng Kết quả từ NMLD
Lưu lượng (kg/h) 2857 3220
Thành phần các cấu tử (phần trăm mol)
Hydrogen 0.11 0.08
Methane 0.09 0.00
Ethane 3.51 0.21
Propane 37.56 36.61
n-Butane 37.98 33.87
i-Butane 20.08 23.64
Butane tổng 58.06 57.51
n-Pentane 0.01 0.05
i-pentane 0.66 0.88
C6+ 0.00 0.06
Ta nhận thấy kết quả mô phỏng sát với dữ liệu thực tế trong thiết kế của nhà máy,
đặc biệt là hàm lượng tổng của hai thành phần chính của LPG là propane và butane,
giá trị sai lệch dưới 0.1%.
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 85 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
- Một phần (19321.7 kg/h) được tuần hoàn lại trộn với dòng nguyên liệu để cung
cấp áp suất hydro cao cho phản ứng, giữ tỷ lệ H2/HC không đổi ở mức 3.15.
- Phần còn lại (13110.9 kg/h) được trộn với dòng sản phẩm khí từ đỉnh tháp loại
C4 (Debutanizer) rồi chuyển sang cụm thu hồi lỏng Recovery Plus System, để
thu hồi triệt để các hydrocacbon nặng có ích cho reformate và tăng độ tinh khiết
cho dòng hydro, hydro tinh khiết thu được nhờ hệ thống máy nén đa cấp nâng
áp và cung cấp cho các phân xưởng dưới các áp suất khác nhau: phân xưởng
NHT, phân xưởng isome hóa, phân xưởng LCO HDT,…
Bảng III.3 so sánh các thông số giữa dòng hydro tinh khiết nhận được do mô phỏng
với dữ liệu của NMLD Dung Quất.
Bảng III. 3: So sánh kết quả H2 tinh khiết từ mô phỏng và NMLD Dung Quất
Kết quả mô phỏng Kết quả từ NMLD
Lưu lượng (kg/h) 5453.46 8053
Thành phần các cấu tử (phần trăm mol)
Hydrogen 97.995 93.3
Methane 0.793 2.5
Ethane 0.816 2.4
Propane 0.239 1.4
n-Butane 0.052 0.1
i-Butane 0.035 0.1
n-Pentane 0.005 0.04
i-pentane 0.012 0.02
C6+ 0.048 0.04
Bảng III.3 cho thấy dòng hydro tinh khiết thu được đạt yêu cầu về hàm lượng hydro
và các hydrocacbon nhẹ, hàm lượng C6+ sai lệch không đáng kể.
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 86 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
∑ 𝐺𝑖𝑛𝑙𝑒𝑡 = 𝐺𝑓𝑒𝑒𝑑
Chỉ có một dòng vào duy nhất là dòng nguyên liệu Gfeed(kg/h).
Có 3 dòng ra:
- Dòng hydro tinh khiết GnetH (kg/h).
- Dòng LPG chưa ổn định GLPG(kg/h).
- Dòng xăng reformate Greformate (kg/h).
Độ bất cân bằng (sai số) được tính theo công thức:
∑ 𝐺𝑖𝑛𝑙𝑒𝑡 − ∑ 𝐺𝑜𝑢𝑙𝑒𝑡
%∆𝐺 = × 100%
∑ 𝐺𝑖𝑛𝑙𝑒𝑡
Sử dụng công cụ Property Balance Utility của UniSim, ta có được số liệu cân bằng
vật chất như hình III.2, ta tính được sai số %∆G = 0.38%. Đây là sai số chấp nhận
được. Do quá trình CCR có số lượng phản ứng cần tính toán lớn nên khi cộng dồn
lại sẽ tăng sai số tổng.
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 87 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
∑ 𝑄𝑖𝑛𝑙𝑒𝑡 = 𝑄𝐸1 + 𝑄𝐸2 + 𝑄𝐸3 + 𝑄𝐸4 + 𝑄𝐾1 + 𝑄𝑝𝑢𝑚𝑝 + 𝑄𝑟𝑒𝑏 + 𝑄𝑐𝑜𝑚𝑝 + 𝑄𝑓𝑒𝑒𝑑
Trong đó: QE1, QE2,QE3, QE4: dòng năng lượng gia nhiệt cho dòng nguyên liệu
vào 4 thiết bị phản ứng (kJ/h).
QK1: năng lượng tiêu tốn cho máy nén hydro (kJ/h).
Qpump: năng lượng tiêu tốn cho bơm tăng áp dòng reformate chưa ổn
định (kJ/h).
Qcomp: năng lượng tiêu tốn cho máy nén trong chu trình lạnh propane
(kJ/h).
Qfeed: năng lượng do dòng nguyên liệu mang vào (kJ/h).
Phương trình tính các dòng năng lượng đầu ra:
Trong đó: Qcond: năng lượng cho condenser của tháp ổn định (kJ/h).
QE8: năng lượng cho thiết bị làm lạnh sơ bộ dòng khí đến cụm thiết bị
Recovery Plus (kJ/h).
QE5: năng lượng cho thiết bị gia nhiệt dòng reformate trước khi vào
tháp tách pha (kJ/h).
Qcondenser: năng lượng cho thiết bị làm lạnh trong chu trình propane
(kJ/h).
Qreformate: năng lượng do dòng reformate mang theo (kJ/h).
QrnetH: năng lượng do dòng hydro kỹ thuật mang theo (kJ/h).
QLPG: năng lượng do dòng LPG chưa ổn định mang theo (kJ/h).
Độ bất cân bằng (sai số) được tính theo công thức:
∑ 𝑄𝑖𝑛𝑙𝑒𝑡 − ∑ 𝑄𝑜𝑢𝑙𝑒𝑡
%∆𝑄 = × 100%
∑ 𝑄𝑖𝑛𝑙𝑒𝑡
Sử dụng công cụ Property Balance Utility ta có được cân bằng năng lượng (hình
III.3). Sai số tính được là -0.02%. Sai số này chủ yếu do sai số của cân bằng vật
chất và sai số trong tính toán của công cụ Recycle.
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 88 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
540
520
500
480
460
440
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
% thể tích xúc tác (m3)
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 89 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Tỷ lệ phân bố xúc tác trong các thiết bị phản ứng của phân xưởng CCR NMLD
Dung Quất như sau:
Bảng III. 4: Phân bố xúc tác tại các thiết bị phản ứng
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 90 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
thiết bị xúc tác liên tục, xúc tác từ vùng khử có nhiệt độ 234.9oC thấp hơn nhiệt độ
phản ứng, ngoài ra do dòng nguyên liệu liên tục đi vào thiết bị và liên tục làm mất
nhiệt lớp xúc tác nên cần một lượng nhiệt đáng kể được sử dụng để làm nóng xúc
tác nên độ giảm nhiệt độ trên thực tế cao hơn so với mô phỏng.
III.3.2. Khảo sát sự thay đổi thành phần các cấu tử
Theo tài liệu [3][5] xăng thu được từ nguyên liệu có hàm lượng parafin thấp
(naphtha giàu) có thành phần phân đoạn nặng nhiều hơn so với xăng nhận được từ
nguyên liệu có hàm lượng parafin cao (naphtha nghèo). Nguyên do là nguyên liệu
naphtha giàu qua hydro hóa (thích hợp ở áp suất thấp) tạo thành nhiều hydrocacbon
thơm thuộc phân đoạn có nhiệt độ sôi cao, còn nguyên liệu có hàm lượng parafin
cao thông qua phản ứng hydrocracking (thích hợp ở áp suất cao) tạo ra các
hydrocacbon có nhiệt độ sôi thấp. Vì hydrocacbon thơm có nhiệt độ sôi cao hơn nên
phần có nhiệt độ sôi cao thì có trị số octan cao.
Hình III.5 thể hiện sự thay đổi nồng độ các thành phần pararaffin – naphthene –
aromatic trong hỗn hợp theo khối lượng xúc tác chúng đi qua. Thành phần có ích
nhất cho phản ứng reforming là các naphthene, chúng tham gia phản ứng dehydro
hóa tạo aromatic, đây là phản ứng dễ xảy ra và thu nhiệt mạnh.
60
50
40
30
20
10
0
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
% khối lượng xúc tác
Paraffin Naphthene Aromatics
Hình III.5: Sự thay đổi thành phần các hydrocarbon trong thiết bị phản ứng
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 91 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Ở hai thiết bị đầu, nồng độ naphthene lớn, phản ứng dehydro hóa mạnh nên nồng độ
naphthene giảm mạnh từ 34.754% xuống 18.455% sau khi ra khỏi thiết bị thứ nhất
và 7.628% sau khi qua thiết bị phản ứng thứ 2, nồng độ aromatic tăng nhanh từ
8.721% lên 45.660% khi qua 02 thiết bị phản ứng đầu. Sang thiết bị thứ ba, nồng độ
naphthene thấp nên tốc độ phản ứng dehydro hóa giảm. Nhưng vẫn tiếp tục xảy ra
phản ứng dehydro hóa đóng vòng của paraffin, phản ứng này xảy ra chậm và tỏa
nhiệt ít nên nồng độ aromatic tăng chậm trong thiết bị thứ ba và thứ tư. Đồng thời
trong hai thiết bị cuối, phản ứng hydrocracking xảy ra tăng, làm tăng thêm lượng
paraffin nhẹ, nên trong thiết bị thứ tư, số mol pararaffin tạo thành tăng lên nên thành
phần paraffin chỉ giảm nhẹ.
% mol Sự thay đổi nồng độ các paraffin trong thiết bị phản ứng
18
16
14
12
10
8
6
4
2
0
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
% khối lượng xúc tác
% P6 % P7 % P8 % P9 % P10
Hình III. 6: Sự thay đổi nồng độ các paraffin trong thiết bị phản ứng
Hình III.6 cho thấy sự thay đổi nồng độ các paraffin trong thiết bị phản ứng, các
paraffin giảm trong 3 thiết bị đầu và giảm nhẹ hoặc không đổi trong thiết bị thứ tư.
riêng trường hợp của hexane ban đầu có sự tăng nồng độ do MCP chuyển hóa
ngược lại.
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 92 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
% mol Sự thay đổi nồng độ các naphthene trong thiết bị phản ứng
14
12
10
8
6
4
2
0
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
% khối lượng xúc tác
MCP N6 N7 N8 N9 N10
Hình III.7: Sự thay đổi nồng độ các naphthene trong thiết bị phản ứng
Hình III.7 và III.8 cho thấy các naphthene trong các thiết bị phản ứng đầu giảm
mạnh nồng độ và các aromatic tăng mạnh nồng độ.
% mol Sự thay đổi nồng độ các aromatic trong các thiết bị phản ứng
25
20
15
10
0
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
Hình III.8: Sự thay đổi thành phần các aromatic trong thiết bị phản ứng
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 93 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Hình III.9: Sự thay đổi thành phần hydro và hydrocarbon trong thiết bị
Hình III.9 thể hiện thay đổi thành phần hydro và hydrocarbon. Nếu sản phẩm càng
nhiều hydrocarbon nhẹ thì càng thu được nhiều LPG, nếu lượng hydrocarbon nặng
lớn sẽ thu được nhiều sản phẩm xăng reformate.
Theo khối lượng xúc tác tăng phần mol hydro tăng do các phản ứng chính sinh
hydro. Trong khi phần mol hydrocarbon nặng giảm và phần mol hydrocarbon nhẹ
tăng nhẹ.
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 94 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
III.4. Khảo sát ảnh hưởng của các thông số công nghệ
III.4.1. Khảo sát sự ảnh hưởng của nhiệt độ
kg/h Sự thay đổi lưu lượng sản phẩm theo nhiệt độ phản ứng kg/h
102000 7000.00
100000 6000.00
5000.00
98000
4000.00
96000
3000.00
94000
2000.00
92000 1000.00
90000 0.00
470 490 510 530 550 570
Hình III.10: Sự thay đổi lưu lượng sản phẩm theo nhiệt độ đầu vào
Khi nhiệt độ tăng, lượng reformate giảm, trong khi lượng hydro tinh khiết và LPG
tăng (hình III.10). Nguyên do là khi nhiệt độ tăng thúc đẩy các phản ứng
hydrocracking.
RON Sự thay đổi chất lượng reformate theo nhiệt độ phản ứng % mol
110 100
100 90
80
90
70
80
60
70 50
60 40
470 490 510 530 550 570
Nhiệt độ phản ứng (oC)
RON Aromatics (% Mol)
Hình III.11: Sự thay đổi chất lượng reformate theo nhiệt độ đầu vào
Khi nhiệt độ phản ứng tăng hàm lượng aromatic và RON của reformate lại tăng,
làm tăng chất lượng của sản phẩm (hình III.11). Bắt đầu từ nhiệt độ khoảng 540oC
thì reformate đạt chỉ tiêu RON > 102 theo thiết kế.
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 95 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Hình III.12 cho thấy khi tăng nhiệt độ ngoài phản ứng hydrocracking tăng thì phản
ứng dehydro vòng hóa các paraffin cũng tăng nên thành phần aromatic tiếp tục tăng.
Đối với phản ứng hydrocracking làm làm lượng paraffin tăng nhưng các paraffin
nhẹ chủ yếu là các hydrocacbon thuộc phân đoạn LPG nên không xuất hiện trong
reformate (làm giảm lượng reformate) trong thành phần reformate thể hiện tổng
lượng hydrocacbone thơm (và nặng nên nằm trong reformate) tăng.
80%
60%
40%
20%
0%
470 490 510 530 550 570
Nhiệt độ phản ứng (oC)
Aromatics Naphthene Paraffine
Hình III.12: Thành phần hydrocarbon sau phản ứng khi nhiệt độ vào thay đổi
Thay đổi độ giảm nhiệt độ khi thay đổi nhiệt độ phản ứng
180 100
160
140 80
120
Delta T1
∆T (oC)
60
100
Total Delta T
80
40
60 Delta T2
40 20 Delta T3
20 Delta T4
0 0
470 490 510 530 550 570
Nhiệt độ (oC)
Hình III.13: Sự thay đổi độ giảm nhiệt độ khi thay đổi nhiệt độ đầu vào
Hình III.13 cho thấy khi nhiệt độ tăng, phản ứng hydrocracking xảy ra mạnh hơn,
đặc biệt là tại thiết bị phản ứng cuối cùng làm giảm độ giảm nhiệt độ do phản ứng
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 96 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
hydrocracking tỏa nhiệt. Tuy nhiên, khi tăng nhiệt độ phản ứng lên cao hơn 550oC
thì tổng độ giảm nhiệt độ có xu hướng chậm lại.
Nhìn chung, chất lượng và sản lượng reformate thay đổi ngược chiều nhau, vì vậy
cần chú ý chọn nhiệt độ vận hành thích hợp đảm bảo khả năng chuyển hóa tạo các
hydrocacbon thơm đảm bảo chỉ số octan theo yêu cầu nhưng tránh việc tạo cốc khi
tăng nhiệt độ. Dựa vào các phân tích trên thì nhiệt độ tối ưu là 540 – 555oC.
RON Thay đổi hàm lượng Aromatic và RON theo áp suất % mol
102.50 77.5
102.40
102.30 77
102.20
76.5
102.10
102.00 76
101.90
101.80 75.5
5 7 9 11 13 15
Áp suất (kg/cm2-g)
RON % mole Aromatic
Hình III.14: Sự thay đổi chất lượng reformate khi áp suất thay đổi
Theo tài liệu [42] áp suất phản ứng ảnh hưởng đến cấu trúc sản phẩm, yêu cầu nhiệt
độ thiết bị phản ứng và tốc độ tạo cốc. Giảm áp suất sẽ tăng hydro và hiệu suất
reformate, giảm nhiệt độ đòi hỏi để tạo chỉ số octan sản phẩm và tăng tốc độ tạo cốc
do các phản ứng cracking xảy ra mạnh làm tăng khả năng tạo cốc, vì vậy cần chọn
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 97 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
áp suất làm việc phù hợp để khống chế việc tạo cốc nhưng vẫn đáp ứng yêu cầu sản
phẩm.
% mol Sự thay đổi thành phần sản phẩm sau phản ứng theo áp suất
100%
90%
80%
70%
60% % Paraffine
50% % Naphten
40%
% Aromatic
30%
20%
10%
0%
5 7 9 11 13 15
Áp suất (kg/cm2-g)
Hình III.16: Sự thay đổi thành phần của sản phẩm sau phản ứng theo áp suất
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 98 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
III.4.3. Khảo sát ảnh hưởng của tốc độ nạp liệu thể tích (LHSV)
Để khảo sát ảnh hương của tốc độ nạp liêu thể tích ta cố định nhiệt độ và áp suất
phản ứng. Khi tăng lưu lượng của nguyên liệu hoặc giảm thể tích xúc tác trong thiết
bị phản ứng sẽ làm tốc độ nạp liệu riêng thể tích, làm giảm thời gian tiếp xúc của
nguyên liệu với xúc tác hay nói cách khác làm giảm thời gian phản ứng.
Hình III.17: Sự thay đổi lượng sản phẩm theo tốc độ nạp liệu
Hình III.17 cho thấy khi tốc độ nạp liệu tăng thì lưu lượng khối lượng của tất cả các
dòng sản phẩm đều tăng lên. Riêng lưu lượng của dòng “Total H2” là có xu hướng
tăng ít nhất. Điều này có thể giải thích như sau: Khi tốc độ nạp liệu tăng lên, trong
khi lưu lượng dòng H2 tuần hoàn vào thiết bị phản ứng vẫn giữ cố định thì các dòng
sản phẩm khác như xăng Reformate và LPG tăng lên thực chất là do tăng công suất,
nghĩa là nguyên liệu đầu vào tăng lên thì sản phẩm đầu ra cũng tăng theo còn chất
lượng sản phẩm của xăng Reformate sẽ thấy ở dưới; dòng H2 tổng tăng nhẹ là do
chúng ta cố định lưu lượng dòng H2 Recycle.
Tiến hành khảo sát ảnh hưởng của sự thay đổi của LHSV đến chất lượng của sản
phẩm (hàm lượng Aromatic và RON của dòng xăng Reformate) ta thu được kết quả
như sau: Khi tăng tốc độ nạp liệu sẽ làm tăng hiệu suất tạo xăng Reformate nhưng
đồng thời làm giảm chất lượng của xăng, điều này hiện rõ trong hình III.18.
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 99 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
50% % Paraffine
40% % Naphthene
30%
20% % Aromatic
10%
0%
1.5 2 2.5 3 3.5
LHSV (h-1)
Hình III.18: Sự thay đổi thành phần hydrocarbon theo tốc độ nạp liệu
Khi LHSV tăng lên thì thành phần của Aromatic giảm, Naphthene tăng nhẹ và
Paraffin tăng lên. Điều này chúng ta có thể giải thích đó là khi tăng LHSV thì thời
gian phản ứng của nguyên liệu giảm dẫn đến quá trình chuyển hóa thành sản phẩm
chính Aromatic cũng giảm (có thể nói một cách đơn giản đó là nguyên liệu chưa
được chuyển hóa triệt để) chính vì vậy mà hàm lượng Paraffin tăng lên còn
Aromatic sẽ giảm xuống.
Hình III.19: Sự thay đổi chất lượng reformate theo tốc độ nạp liệu
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 100 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Đồ thị hình III.19 cho thấy RON giảm mạnh từ 105 xuống còn 101.7 khi LHSV
tăng từ 1.5 lên 3.5. Khi tăng tốc độ nạp liệu > 3.0 h-1 thì RON của Reformate giảm
và không đạt được giá trị >102 theo yêu cầu. Vì vậy, tại áp suất và nhiệt độ khảo sát
cần duy trì tốc độ nạp liệu LHSV ≤ 3.0 h-1 để đạt được giá trị RON mong muốn.
oC
Độ giảm nhiệt độ - LHSV oC
180 100
160 90
140 80
70 Delta T1
120
60 Total Delta T
100
50 Delta T2
80
40 Delta T3
60 30 Delta T4
40 20
20 10
0 0
1.5 2 2.5 3 3.5
LHSV (h-1)
Hình III.20: Sự thay đổi độ giảm nhiệt độ theo tốc độ nạp liệu
Từ đồ thị hình III.20, ta thấy rằng khi tăng giá trị của LHSV thì độ giảm nhiệt độ
của các thiết bị phản ứng cũng tăng lên dẫn đến Delta T tổng trong cả thiết bị phản
ứng tăng theo chứng tỏ rằng các phản ứng có lợi vẫn tiếp tục xảy ra trong các thiết
bị phản ứng sau do chưa phản ứng hết ở các thiết bị đầu do tốc độ nạp liệu cao. Tuy
nhiên, như đã lập luận ở trên, cần duy trì LHSV để reformate có RON >102. Vì vậy
giá trị của LHSV nên nằm trong khoảng 2.5 – 3.0 h-1 và càng gần 3.0 h-1 càng tốt.
III.4.4. Khảo sát ảnh hưởng tỷ lệ H2/Hydrocarbon
Từ khảo sát ảnh hưởng của sự thay đổi LHSV đến các thông số công nghệ ở mục
trên, ta thấy giá trị của LHSV tối ưu xấp xỉ bằng 3.0 h-1. Để xem xét tiếp sự ảnh
hưởng của tỷ lệ H2/HC đến các thông số của công nghệ ta sẽ cố định giá trị của
LHSV=2.891 h-1 theo đúng điều kiện vận hành của phân xưởng CCR NMLD Dung
Quất để tiến hành khảo sát.
Khi tăng tỷ lệ H2/HC (bằng cách cố định giá trị của dòng H2 Recycle và giảm lưu
lượng dòng Feed vào thiết bị phản ứng hoặc cố định lưu lượng của dòng Feed và
tăng lưu lượng của dòng H2 Recycle), nhưng nhìn chung theo tài liệu [42] thì việc
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 101 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
tăng tỷ lệ H2/HC đồng nghĩa với việc đẩy nguyên liệu naphtha qua các thiết bị
nhanh hơn làm tăng độ giảm nhiệt độ qua các thiết bị phản ứng do các phản ứng thu
nhiệt tạo ra. Ngoài ra, tăng H2/HC gây ra các ảnh hưởng sau:
– Ức chế các phản ứng tạo nhiều H2, ví dụ như phản ứng n-C7 tạo thành Toluene
là phản ứng làm tăng ON từ 0 lên xấp xỉ 120. Khiến cân bằng của các phản ứng
này chuyển dịch theo chiều nghịch do đó làm giảm sản phẩm có lợi.
– Kích thích các phản ứng tiêu thụ hydro như phản ứng hydrocracking. Làm các
phản ứng này xảy ra nhanh hơn sản phẩm no nhiều hơn và sản phẩm nhẹ tăng
(cụ thể là thu được nhiều LPG hơn). Ngoài ra, phản ứng Hydrocracking còn tạo
ra sản phẩm không có tính chọn lọc. Tuy vậy, lượng khí Hydro quay vòng lớn
có tác dụng “cuốn” các sản phẩm và chất có thể ngưng tụ ra khỏi xúc tác và
cung cấp hydro sẵn sàng cho phản ứng nên giảm tốc độ tạo cốc.
Đồ thị hình III.21 thể hiện sự thay đổi thành phần sản phẩm khi tăng tỷ lệ H2/HC.
Hình III.21: Sự thay đổi thành phần dòng sau phải ứng theo tỷ lệ H2/HC
Từ đồ thị ta thấy, khi tăng tỷ lệ H2/HC thì hàm lượng của Paraffin trong dòng
Reformate tăng lên, thành phần của Naphthene gần như không có sự thay đổi nào và
thành phần của Aromatic giảm.
Điều này có thể giải thích như sau, khi tăng tỷ lệ H2/HC lưu lượng của H2 trong
thiết bị phản ứng tăng lên khiến các sản phẩm đói (chứa nôi đôi hoặc vòng) sẽ bị no
hóa tạo thành Paraffin. Ngoài ra, tỷ lệ H2/HC tăng cũng làm tăng các phản ứng
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 102 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
hydrocracking và chính phản ứng này tạo nhiều paraffin hơn. Bên cạnh thúc đẩy các
phản ứng hydrocracking xảy ra nhanh hơn và mạnh hơn thì khi tỷ lệ H2/HC tăng lại
gây ức chế cho cân bằng các phản ứng chính tạo ra Aromatic do đó mà hàm lượng
của Aromatic trong dòng xăng Reformate giảm xuống.
100000 5000
Lưu lượng (kg/h)
0 0
2 2.5 3 3.5 4
Tỷ lệ H2/HC
Hình III.22 cho thấy khi tăng tỷ lệ H2/HC, lượng hydro tuần hoàn cần nhiều hơn và
tỷ lệ với H2/HC do nồng độ hydro trong dòng tuần hoàn khá ổn định. Lượng sản
phẩm reformate tăng nhẹ nhưng chất lượng giảm mạnh được thể hiện dưới hình
III.23. Vì vậy, cần phải khảo sát reformate có đảm bảo yêu cầu chất lượng (RON >
102) hay không. Khi tỷ lệ H2/HC càng cao do tốc độ tạo cốc trên xúc tác giảm thì
thời gian làm việc của xúc tác càng kéo dài. Tuy vậy, tỷ lệ quá lớn sẽ dẫn tới giảm
sản lượng nhà máy, tiêu tốn một lượng nhiệt đáng kể, đồng thời làm tăng trở lực
thủy động và thể tích của thiết bị ống dẫn. Mặt khác hiện nay hầu hết các nhà máy
đều sử dụng công nghệ tái sinh liên tục, vì vậy có thể làm việc ở tỷ lệ H2/HC tương
đối thấp mà không bị ảnh hưởng bởi quá trình tạo cốc gây mất hoạt tính xúc tác.
Theo kết quả ở đồ thị hình III.22, thì khi tỷ lệ H2/HC tăng lên thì lưu lượng dòng
Reformate tăng nhẹ nhưng khi khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ H2/HC đến chất lượng
Reformate thì thấy chất lượng dòng Reformate giảm xuống rõ rệt.
Cụ thể, dựa vào đồ thị hình III.23 hàm lượng Aromatic và RON của Reformate đều
giảm mạnh khi tỷ lệ H2/HC tăng lên. Điều này có thể giải thích như sau: khi tăng tỷ
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 103 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
lệ H2/HC thì sản phẩm sẽ no hơn và thúc đẩy các phản ứng hydrocracking hơn là
các phản ứng tạo ra Aromatic chính vì vậy mà hàm lượng Aromatic trong dòng
Refomate giảm mạnh dẫn đến RON của xăng Reformate giảm.
83 103.0
81 102.5
79 102.0
77 101.5
75 101.0
2.00 2.50 3.00 3.50 4.00
Tỷ lệ H2/HC
% Mole Aromatic RON
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 104 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Để thay đổi nhiệt độ ta thêm dòng optimizer stream cho phép thay đổi nhiệt độ và
sử dụng spread sheet để xuất giá trị nhiệt độ của dòng optimizer stream cho các
dòng vào reactor. Qua khảo sát ở mục II.4.1 thì nhiệt độ thích hợp trong khoảng
540-555oC.
Sử dụng công cụ Optimiser để tìm điều kiện tối ưu sao cho lưu lượng reformate thu
được là lớn nhất. Nhập 03 biến công nghệ có thể thay đổi là, LHSV, nhiệt độ đầu
vào và tỷ lệ H2/HC (hình III.24). Sử dụng 02 chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm cần
khống chế là RON của reformate ≥102, hàm lượng H2 trong hydro tinh khiết trong
dòng net H2 ≥ 0.933.
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 105 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Trong đó: QE1, QE2,QE3, QE4: dòng năng lượng cung cấp từ 04 lò gia nhiệt cho 04
dòng nguyên liệu vào 4 thiết bị phản ứng (kJ/h). Kết quả thể hiện trong Bảng III.6.
Bảng III.6: Tối ưu hóa tiêu thụ năng lượng
Thông số Giá trị trước tối ưu Giá trị tối ưu
feed 104262.8kg/h 62560 kg/h
Nhiệt độ 549 550
LHSV 2.891(h-1) 1.734 (h-1)
H2/HC 3.15 4.427
Reformate 96348.02 kg/h 57246.4kg/h
RON 102.43 104.67
Năng lượng tiêu thụ 98167326.3 kJ/h 64117492.8 kJ/h
Năng lượng tiết kiệm 34049833.5 kJ/h
Như vậy, qua tối ưu, lượng nhiệt tiết kiệm được là Delta Q = 34049833.5 kJ/h
Qua khảo sát trên đây mở ra một lựa chọn mới khi nhà máy không có nhu cầu sử
dụng lượng reformate tại 100% công suất (để tránh thừa RON) trong xăng thương
phẩm thì có thể tiến hành giảm công suất xuống LHSV = 1.734h-1 để tiết kiệm chi
phí vận hành thông qua tiết kiệm năng lượng.
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 106 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
1. Luận văn đã lựa chọn và phát triển được mô hình động học của Krane, mô
phỏng thành công toàn bộ những thiết bị chính của phân xưởng CCR, kết quả
mô phỏng thu được phù hợp với những dữ liệu thu được từ phân xưởng CCR
Platforming nhà máy lọc dầu Dung Quất.
2. Đã tiến hành nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến công nghệ Reforming như
nhiệt độ, áp suất, tốc độ thể tích, tỷ lệ H2/HC, kết quả nghiên cứu tương đối
phù hợp với các kết quả nghiên cứu của nhà bản quyền công nghệ UOP.
3. Đã tiến hành tối ưu hóa sản lượng Reformate, kết quả thu được dòng
Reformate có sản lượng cao hơn đồng thời vẫn đáp ứng các yêu cầu về chất
lượng sản phẩm.
4. Đã tiến hành tối ưu hóa năng lượng, kết quả cho thấy trong trường hợp xăng
thương phẩm dư thừa RON, có thể tiến hành giảm công suất phân xưởng để
tối ưu hóa năng lượng tiêu thụ, qua đó giảm được chi phí vận hành.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, mô hình mô phỏng được vẫn còn một số
hạn chế cần hoàn thiện thêm:
Mô hình động học đã phản ánh được các phản ứng chính của reforming xúc
tác, nhưng vẫn bỏ qua một số phản ứng phụ liên quan đến olefin và các
hydrocarbon nặng hơn C11.
Chưa mô phỏng được ảnh hưởng của dòng xúc tác trong thiết bị phản ứng
đến động học phản ứng cũng như phần tái sinh xúc tác của phân xưởng.
Chưa được tiến hành hiệu chỉnh trên nhiều mẫu nguyên liệu để cho ra được
một mô hình mô phỏng phù hợp hơn với thực tế.
Những định hướng nghiên cứu tiếp theo để tiếp tục hoàn thiện mô hình mô phỏng
này:
Mô phỏng toàn bộ quá trình CCR, bao gồm cả chu trình của xúc tác và quá
trình tái sinh xúc tác, mở rộng sang mô phỏng tổ hợp hydrocarbon thơm.
Xây dựng mô hình thiết bị phản ứng xuyên tâm trong UniSim bằng công cụ
Thiết bị phản ứng tùy chỉnh (User Ops).
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 107 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Thực hiện mô phỏng động quá trình, tiến hành hiệu chỉnh, đưa ra các đề xuất
thay đổi điều kiện vận hành nhằm tối ưu hóa vận hành và kiểm chứng tại
phân xưởng CCR Platforming.
Hoàn thiện mô hình động học: thêm vào các phản ứng liên quan quá trình
chuyển hóa thành olefin và các hydrocarbon nặng hơn (C11+); thêm vào mô
hình ba cấu tử đồng phân của xylene và mô hình các phản ứng cân bằng giữa
chúng để phục vụ mô phỏng tổ hợp hydrocarbon thơm.
Để nâng cao hơn nữa độ chiń h xác trong viê ̣c tối ưu hóa vận hành trong điều kiện
nguyên liệu đầu vào liên tục thay đổi tại NMLD Dung Quất, hoàn thiện việc tối ưu
hóa phân xưởng nói riêng và hoàn thiê ̣n quy trin
̀ h tố i ưu hóa toàn nhà máy nói
chung, mô hình mô phỏng này cần được kết hợp với mô hình mô phỏng của các
phân xưởng khác nhằm tăng hiệu quả vận hành, từ đó góp phần mang lại lợi nhuâ ̣n
cho Nhà máy.
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 108 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
[1] Phan Tử Bằng (1999), Hóa học dầu mỏ và khí tự nhiên, NXB Giao thông vận
tải, Hà Nội.
[2] Nguyễn Thị Minh Hiền (2014), Mô phỏng các quá trình cơ bản trong công
nghệ hoá học, NXB Bách Khoa Hà Nội.
[3] Lê Văn Hiếu (2008), Công nghệ chế biến dầu mỏ, NXB Khoa học kỹ thuật,.
[4] Phạm Thanh Huyền & Nguyễn Hồng Liên (2006), Công nghệ tổng hợp hữu cơ
- Hóa dầu, NXB Khoa học kỹ thuật.
[5] Đinh Thị Ngọ & Nguyễn Khánh Diệu Hồng (2012), Hóa học dầu mỏ và khí,
NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
[6] Hồ Sĩ Thoảng (2007), Giáo trình xúc tác dị thể, Đại học Quốc gia TP Hồ Chí
Minh.
[7] Aboalfazl Askari, Hajir Karimi, M.Reza Rahimi, Mehdi Ghanbari. (2012),
“Simulation and Modeling of Catalytic Reforming Process”, Petroleum & Coal
54(1) 76-84,
[8] Anton Perdih and Franc Perdih (2006), "Chemical Interpretation of Octane
Number", Acta Chim. Slov., no. 53, pp. 306–315.
[9] Beatrix Ellis, Bryan Glover, Stephen Metro Anthony Poparad (2011),
Reforming solutions for improved profits in an up-down world. Des Plaines,
Illinois, USA: UOP LLC.
[10] Davood Iranshahi, Ali Mohammad Bahmanpour, Ehsan Pourazadi,Mohammad
Reza Rahimpour, (2010), “Mathematical modeling of a multi-stage naphtha
reforming process using novel thermally coupled recuperative reactors to
enhance aromatic production”, international journal of hydrogen energy 35, pp.
10984-10993.
[11] E. Bruce Nauman. (2001), “Chemical Reactor Design, Optimization and
Scaleup”, Rensselaer Polytechnic Institute, Troy, New York
[12] George J. Antos and Abdullah M. Aitani (2004), Catalytic Naphtha Reforming,
CRC Press.
[13] Gene J. Yeh and Fehed Al-Nafisee. (2009) “Model Development for
Monitoring Semi-Regen Naphtha Reforming Catalyst Activity and Predicting
Reformate Yield”, Journal of Technology, Saudi Aramco.
[14] Gerald L.Kaes. (2000), Refinery Process Modeling - A practical guide to
steady state modeling of petroleum processes.: Kaes Enterprises, Inc.
[15] Henningsen J and Bundgaard-Nielson M. (1970), "Catalytic reforming", Brit
Chem Eng, no. 15, pp. 1433–6.
[16] H.F. Rase. (1977), Chemical Reactor Design for Process Plants, vol. 2, John
Wiley & Sons, Inc,.
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 109 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 110 Lớp: Cao học KTHH 2013B
Luận văn tốt nghiệp: Mô phỏng công nghệ CCR GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hiền
Học viên: Nguyễn Duy Thắng Trang 111 Lớp: Cao học KTHH 2013B