Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 5

TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỔNG CÔNG TY KHÍ VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: /KVN-KTSX TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2011

V/v: Báo cáo DAĐT cấp bù khí ẩm


Nam Côn Sơn cho Dinh Cố GPP.

Kính gửi: Hội đồng Thành viên Tổng công ty


Dự án cấp bù khí NCS sang nhà máy GPP Dinh Cố là kết quả của quá trình đánh
giá các phương án nâng công suất của hệ thống khí NCS theo yêu cầu chính thức
được đặt ra từ chương trình BoC #45 (tháng 3/2010) xuất phát từ thực tế: khả
năng vận chuyển của đường ống NCS đoạn trên biển và trên bờ là 23 triệu
m3/ngày, tuy nhiên công suất xử lý tối đa 20 triệu m 3/ngày của nhà máy NCST đã
giới hạn khả năng cấp khí NCS ở mức 20 triệu m3/ngày.

Trong khi các phương án khác đòi hỏi chi phí đầu tư rất lớn, thay đổi lớn về kỹ
thuật và làm ảnh hưởng tới độ tin cậy của hệ thống NCS hiện hữu, phương án
cấp bù khí NCS sang nhà máy GPP Dinh Cố thể hiện nhiều ưu điểm rõ rệt:

- Đơn giản về mặt kỹ thuật cũng như công tác vận hành bảo dưỡng sau này;
- Kết nối linh hoạt giữa 2 hệ thống NCS và CL, dẫn đến làm tăng độ tin cậy
của toàn bộ hệ thống cấp khí Đông Nam Bộ;
- Duy trì nguồn khí ổn định cho nhà máy GPP Dinh Cố trong hoàn cảnh
nguồn khí CL đang suy giảm, duy trì ổn định sản lượng sản phẩm lỏng;
- Chi phí đầu tư thấp và hiệu quả kinh tế cao;
- Tăng hiệu quả kinh tế và tính khả thi của dự án tách Ethane;

Trên các cơ sở đó, Tổng công ty đã giao KVT lập báo cáo đầu tư dự án và bằng
công văn số 85/KVT-ĐTXD ngày 14/01/2011, KVT đã trình báo cáo này cho TCT,
hiện nay công tác thẩm định đang được khẩn trương tiến hành, để kịp thời tiến
hành các thủ tục liên quan, Ban TGĐ xin báo cáo Hội đồng Thành viên và kiến
nghị cụ thể như sau:

I. Căn cứ:
- Luật Xây dựng và các nghị định, thông tư hướng dẫn hiện hành về lập dự án
đầu tư xây dựng công trình;
- Công văn số 85/KVT-ĐTXD ngày 14/01/2011 về việc trình hồ sơ dự án đầu tư
“Cấp bù khí ẩm Nam Côn Sơn cho Nhà máy xử lý khí Dinh Cố”.
- Quyết định số 85/QĐ-KVN ngày 18/01/2011 về việc thành lập tổ thẩm định dự
án đầu tư xây dựng công trình cấp bù khí ẩm Nam Côn Sơn cho Nhà máy xử
lý khí Dinh Cố;
II. Nội dung Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm:
1. Tên dự án: Cấp bù khí ẩm Nam Côn Sơn cho Dinh Cố GPP.
Trang 1/6
2. Chủ đầu tư: Tổng công ty Khí Việt Nam.
3. Tổ chức tư vấn thiết kế cơ sở, tính chi phí đầu tư và hiệu quả kinh tế:
Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư & Thiết kế dầu khí – PVE.
4. Lập thiết kế cở sở, tính chi phí đầu tư và hiệu quả kinh tế: Ông Nguyễn Văn
Phong.
5. Mục tiêu đầu tư: Tăng công suất khí NCS đưa vào bờ và bù vào phần khí
ẩm của hệ thống khí đồng hành Rạng Đông – Bạch Hổ đang giảm mạnh
nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động cho GPP, gia tăng giá trị sản phẩm khí
NCS qua việc tận thu LPG, condensate và đảm bảo tính khả thi cho dự án
tách ethane tại GPP.
6. Nội dung và quy mô đầu tư xây dựng:
Phạm vi của dự án bắt từ điểm tie-in trên đường khí từ sau Slug catcher tại
dây chuyền #2 của nhà máy xử lý khí NCS (NCST) tới điểm tie-in trước Slug
catcher của nhà máy GPP Dinh Cố. Hầu hết các thiết bị sẽ được lắp đặt trong
hàng rào nhà máy xử lý khí NCS bao gồm 01 shutdown van để cô lập khi có
sự cố, 2 nhánh đo đếm sử dụng thiết bị đo siêu âm (USM) mỗi nhánh có khả
năng đo 3 triệu m3/ngày, các cụm van điều khiển áp suất và lưu lượng đảm
bảo công tác vận hành ổn định. Phía trong GPP Dinh Cố chỉ có cụm van
shutdown để cô lập. Toàn bộ các thiết bị sẽ được đấu nối vào hệ thống điều
khiển của NCST để điều khiển từ đây. Các van cô lập sẽ được tích hợp vào hệ
thống ngắt an toàn của NCST, các số liệu về đo đếm sẽ được hiển thị tại site
và trong phòng điều khiển.
Hệ thống có khả năng vận hành ở mức từ 1 triệu m 3/ngày tới 6 triệu m3/ngày
(vận hành cả 2 nhánh đo).
6.1. Hệ thống đường ống:
+ Cấp áp suất: ANSI 900#
+ Áp suất thiết kế: 145 barg
+ Nhiệt độ thiết kế: -10/65 oC
+ Kích thước: 18”, THK 12.7
+ Chiều dài: khoảng 1 km
6.2. Thiết bị đo lường khí (Metering skid M-1001 A/B)
Các thông số công nghệ của hệ thống đo đếm khí:
+ Loại: Transit time multi-path ultrasonic (USM)
+ Số lượng: 02 USM
+ Công suất: 3 triệu m3 khí/ngày/1 thiết bị
+ Kích thước: 8 inch
+ Áp suất thiết kế: 145 barg
+ Nhiệt độ thiết kế: -10/65 oC
6.3. Thiết bị lọc tách (Gas filter-separator F-1000 A/B)
Các thông số công nghệ của hệ thống lọc tách khí:
+ Loại: Lọc tách khí kiểu đứng
Trang 2/6
+ Số lượng: 02 thiết bị
+ Công suất: 3 triệu m3 khí/ngày/1 thiết bị
+ Kích thước: D=670 mm, H=1800mm. (Kích thước chính xác sẽ do
các nhà thầu cung cấp)
+ Áp suất thiết kế: 145 barg
+ Nhiệt độ thiết kế: -10/65 oC
6.4. Cụm điều chỉnh lưu lượng (FCV-1001/1002):
+ Công suất: 3 triệu m3/ngày/1 thiết bị
+ Số lượng: 02 chiếc
+ Kích thước: 8 inch
+ Áp suất thiết kế: 145 barg
+ Nhiệt độ thiết kế: -10/65 oC
7. Địa điểm xây dựng:
- Địa điểm xây dựng công trình tại Dinh Cố, An Ngãi, Long Điền, tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu. Phần thiết bị chính (metering, filter, FCV) được lắp đặt trong
khuôn viên của nhà máy NCSP, phần đường ống khoảng 1000 mét bao
gồm 800 mét nằm trong khuôn viên NCSP, 50 mét đi qua khu vực hành
lang an toàn giữa NCSP và GPP, 150 mét nằm trong khuôn viên GPP.
8. Các hạng mục chính của công trình (theo thiết kế cơ sở)
- Thiết bị công nghệ chính:
 Thiết bị đo lường khí (Metering skid M-1001A/B);
 Thiết bị lọc tách (Gas filter/separator F-1001A/B);
 Cụm điều chỉnh lưu lượng (FCV-1001/1002);
- Hệ thống đường ống công nghệ: dài khoảng 1 km.
9. Phương án đền bù, giải phóng mặt bằng.
Thực hiện giải phóng mặt bằng khoảng đất giữa NCSP và GPP với diện tích
khoảng 45 m x 326 m. Đơn giá tạm tính theo chi phí giải phóng mặt bằng cho
khu nhà điều hành GPP.
10. Loại, cấp công trình: Công trình xây dựng công nghiệp dầu khí cấp 1.
11.Tổng mức đầu tư của dự án:

Giá trị sau thuế


STT
7 Chi Nội dung
phí dự chi phí
phòng 668,266.49 1,505,422,172
USD VNĐ
Tổng mức đầu tư 7,574,581 16,559,643,891
1 Chi phí xây dựng 798,010.83 6,690,089,320
Tổng mức đầu tư quy 164,263,979,000
2 Chi
đổi phí thiết bị
ra VNĐ 5,224,654.05
Chi phí bồi thường giải
3 2,097,810,000
phóng mặt bằng
4 Chi phí quản lý dự án 1,991,078,155
5 Chi phí tư vấn 660,000 2,954,970,863
6 Chi phí khác 223,649.90 1,320,273,381
- Cơ cấu vốn: Vốn tự có là 100%, vốn vay 0%;
Trang 3/6
12. Hình thức quản lý dự án: Đại diện chủ đầu tư (Công ty KVT) trực tiếp quản lý
Dự án
13. Thời gian thực hiện dự án: Dự án cấp bù khí ẩm Nam Côn Sơn cho Dinh Cố
GPP dự kiến sẽ được thực hiện trong thời hạn 9 tháng kể từ ngày phê duyệt
Dự án đầu tư xây dựng công trình.
14. Hiệu quả kinh tế:
Trên cơ sở dữ liệu đầu vào (như giá mua khí lấy bằng giá bán khí, giá bán khí
khô lấy theo công văn số 1151/TTg-KTN ngày 07/7/2010 của Thủ tướng chính
phủ về lộ trình tăng giá khí bể Cửu Long và bể Nam Côn Sơn, giá bán LPG theo
giá tính của dự án GPP Cà Mau theo công văn số 152/XD ngày 29/11/2010, giá
bán condensate theo công văn 11207/QĐ-DKVN ngày 8/12/2010 cho giai đoạn
2011-2013 và công văn số 152/XD ngày 29/11/2010 từ 2014 đến hết đời dự án)
và qua phân tích, tính toán kinh tế, Dự án cấp bù khí ẩm Nam Côn Sơn cho Dinh
Cố GPP mang lại hiệu quả kinh tế như sau:
TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị

1 Giá trị hiện tại thuần - NPV Triệu USD 29,41


2 Tỷ suất hoàn vốn nội bộ - IRR % 70,13
3 Thời gian hoàn vốn năm 2 năm 1 tháng

III. Kết luận và Kiến nghị:


1. Kết luận:
Trên cơ sở dữ liệu đầu vào và qua phân tích, tính toán kinh tế, Dự án cấp bù khí
ẩm Nam Côn Sơn cho Dinh Cố GPP có tính khả thi cao. Cụ thể như sau:
a. Tính khả thi về mặt kỹ thuật:
Hệ thống công nghệ, thiết bị, đường ống và công tác kết nối với hệ thống
hiện hữu không phức tạp. Dự án tận dụng tối đa hệ thống hiện hữu của NCSP
và GPP.
b. Lợi ích kinh tế:
 Chi phí đầu tư cho dự án không cao do hệ thống tương đối đơn giản và tận
dụng tối đa nguồn lực sẵn có của Dinh Cố GPP, NCSP như con người, hệ
thống thiết bị, cơ sở hạ tầng…
 Mang lại lợi nhuận cao, thời gian hoàn vốn nhanh.
 Tăng lượng LPG cung cấp cho thị trường, giảm ngoại tệ nhập khẩu LPG và
góp phần bình ổn thị thường LPG trong nước.
 Đóng góp ngân sách nhà nước.
c. Lợi ích khác:
 Đảm bảo lưu lượng khí ẩm đủ để GPP duy trì hoạt động hiệu quả
 Góp phần làm tăng giá trị sử dụng của khí qua việc thu hồi tối đa các sản
phẩm có giá trị kinh tế cao (LPG)

Trang 4/6
 Tăng tính linh hoạt trong vận hành cho đường ống Nam Côn Sơn và giảm
thiểu ảnh hưởng giảm sản lượng khí cấp cho các hộ tiêu thụ trong trường
hợp nhà máy NCSP dừng (do sự cố, bảo dưỡng) hoặc nguồn cấp khí từ
đường ống Bạch Hổ bị gián đoạn, không tăng nhân sự vận hành cho 2 nhà
máy.
 Là một trong những cơ sở quan trọng để đảm bảo tính hiệu quả của dự án
tách ethane tại GPP trong tương lai.
2. Kiến nghị:
Trên những cơ sở đã phân tích ở trên, Tổng công ty xin kiến nghị Hội đồng thành
viên thông qua các nội dung sau:
- Báo cáo các cấp có thẩm quyền bổ sung Dự án cấp bù khí ẩm Nam Côn
Sơn vào KH 2011;
- Do dự án liên quan tới các hợp đồng quản lý hệ thống NCS nên để các đối
tác nhanh chóng đồng thuận triển khai dự án, kính đề nghị HĐTV đồng ý
về chủ trương cho phép đàm phán với các BoC theo hướng giữ nguyên phí
vận chuyển hiện tại đối với khí giao tại Dinh Cố.
- Xem xét phê duyệt dự án để tổ chức triển khai các bước tiếp theo;

Nơi nhận:
TỔNG GIÁM ĐỐC
- Như trên;
- PTGĐ TCT D.M.Sơn;
- PTGĐ TCT N.Q.Huy;
- Lưu: VT.
Đính kèm:
- Thuyết minh DAĐT và thuyết minh thiết
kế cơ sở dự án cấp bù khí NCS cho Dinh
Cố GPP;

Trang 5/6

You might also like