Professional Documents
Culture Documents
Goc - GT Mon Hoc 01 - Phuong Phap Va KT Nhan Giong Lua PDF
Goc - GT Mon Hoc 01 - Phuong Phap Va KT Nhan Giong Lua PDF
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ SỐ MÔN HỌC: MH 01
3
MỤC LỤC
SX Sản xuất
TS, LT, TH, KT Tổng số, lý thuyết, thực hành, kiểm tra
Lô ruộng giống Là một diện tích xác định của một hoặc nhiều
ruộng giống liền khoảnh gần nhau; có cùng điều
kiện về tự nhiên, đất đai... sản xuất, nhân cùng
một giống, có cùng nguồn gốc, cùng cấp giống,
gieo trồng cùng một thời vụ, áp dụng cùng một
quy trình kỹ thuật.
Lô hạt giống Là khối lượng của một loại hạt giống, cùng vụ
thu hoạch, cùng cấp; cùng áp dụng các biện
pháp sơ chế bảo quản như nhau, bảo quản cùng
kho chứa, cùng thời gian.
8
Mẫu hạt giống Là một khối lượng nhỏ (gam, kg) được lấy ra từ
lô hạt giống để phục vụ cho công tác nghiên
cứu, khảo nghiệm, giới thiệu, quảng cáo...sản
phẩm loại hạt giống đó.
Mẫu hạt giống chuẩn Là một khối lượng nhỏ (gam, kg) được lấy ra từ
lô hạt giống có các đặc tính, tính trạng đặc trưng
phù hợp với bản mô tả của giống, được cơ quan
có thẩm quyền chứng nhận.
9
BÀI MỞ ĐẦU
VAI TRÒ CỦA GIỐNG VÀ CÔNG TÁC CHỌN TẠO GIỐNG LÚA Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY
Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:
- Đánh giá và nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của yếu tố giống
trong việc góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, sản lượng và hiệu quả kinh
tế của nghề trồng lúa.
- Đánh giá và đưa ra nhận xét đúng thực trạng về việc sử dụng bộ giống
lúa trong sản xuất ở địa phương.
- Trình bày được những nội dung cơ bản về mục tiêu, phương hướng của
công tác sản xuất giống lúa của nước ta và vận dụng được vào điều kiện cụ thể
của địa phương mình.
A. Nội dung
1. VAI TRÒ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA YẾU TỐ GIỐNG TRONG
SẢN XUẤT LÚA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
Giống là tư liệu sản xuất, không có giống thì không thể sản xuất ra một
thứ nông sản phẩm nào. Vì vậy, giống tốt là cơ sở nội tại, là tiềm năng để nâng
cao năng suất cây trồng.
Ông cha ta đã có câu “Tốt giống tốt má, tốt mạ tốt lúa” điều đó đã nói
lên vai trò to lớn có tính quyết định của yếu tố giống trong việc tạo tiềm năng
năng suất và chất lượng sản phẩm cho cây trồng. Sự đóng góp của yếu tố giống,
nhất là các giống mới, giống ưu thế lai hiện nay đã làm cho sản xuất Nông
nghiệp phát triển. Theo nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy: các giống lúa mới
đã góp phần làm tăng sản lượng tới 60 – 70% so với các giống lúa cũ. Nếu
giống tốt thì bội thu, giống đứng hàng cần thiết thứ tư, đó là: “Nhất nước nhì
phân tam cần tứ giống”. Một là cây phải được tưới đủ nước, hai là cây phải
được bón phân cho đủ, ba là cây phải được chăm sóc đúng cách, bốn là cây
phải được chọn từ giống tốt.
Nếu giống tốt, giống thích hợp với thổ nhưỡng, với thời tiết thì mùa
màng bội thu, và ngược lại thì thất thu.
Sử dụng giống tốt là biện pháp tăng năng suất cây trồng ít tốn kém nhất,
là cơ sở hàng đầu để tăng năng suất lao động. Bởi vì, lao động và vật tư nông
nghiệp phải thông qua giống cây trồng mới tạo thành nông sản. Do đó, giống
cây trồng là cơ sở vật chất để tăng năng suất lao động nông nghiệp. Sử dụng
giống tốt là biện pháp tăng năng suất cây trồng ít tốn kém nhất.
Việc sử dụng các giống mới vào sản xuất kết hợp với các biện pháp kỹ
thuật tiên tiến ở các nước đang phát triển trên Thế Giới, trong đó có Việt Nam
11
đã trở thành cuộc cách mạng trong sản xuất Nông nghiệp ở các nước này, đó là
cuộc “cách mạng xanh”.
Sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam có nhiều thuận lợi, cũng có nhiều
thử thách, sau khi tham gia và thực thi chính sách khu vực mậu dịch tự do
ASIAN (AFTA), và thực hiện nghĩa vụ cam kết trong các chương trình ưu đãi
thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của AFTA, nhất là từ khi nước ta hội nhập
Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Bối cảnh trên ảnh hưởng ngày một mạnh
tới nông nghiệp, cũng như tới công nghiệp và dịch vụ.
Việt Nam đang gắng vượt qua những thử thách để có lợi thế trong cạnh
tranh ở thị trường quốc tế cũng như trong nước, làm cho sự cạnh tranh này thật
sự là động lực phát triển kinh tế nông nghiệp có định hướng xã hội chủ nghĩa
XHCN. Nông nghiệp cạnh tranh thể hiện ngày một rõ nét trong nền kinh tế thị
trường hội nhập WTO, chủ yếu trên cơ sở phát triển nông nghiệp sạch, nông
nghiệp sinh thái, nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao... Trong nước,
giữa nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ cũng có sự cạnh tranh về diện tích
đất, mặt nước và nhất là nhân lực, khi quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa
diễn ra ngày một nhanh. Trong nông nghiệp, sự cạnh tranh này cũng xảy ra ở
nhiều mặt: như giữa trồng trọt và chăn nuôi/nuôi trồng thủy sản. Người nông
dân luôn chọn giải pháp công nghệ hợp lý trong điều kiện của mình, nhất là
những cây trồng, vật nuôi với những giống phù hợp nhất để sản xuất cho lợi
nhuận cao nhất. Sự cạnh tranh này phần thắng sẽ thuộc về người sản xuất nào
có sản phẩm chất lượng cao nhất và giá thành hạ nhất.
Giống tốt được coi như một trong những trợ thủ đắc lực nhất giúp nông
dân tăng nhanh hơn hàm lượng chất xám trong nông sản. Có nhiều cách để có
giống tốt. Người nông dân trong nông nghiệp cổ đại bắt đầu bằng hái lượm và
săn bắt, rồi chọn trong tự nhiên giống tốt để tự sản xuất. Giống lúa Basmati và
Khaodokmali hiện còn nổi tiếng thế giới được chọn theo cách này. Ngày nay
nhiều giống cây trồng, nhất là giống lúa mới có năng suất cao, chất lượng rất
tốt đã và đang được các nhà khoa học, những người nông dân chọn tạo ra đưa
vào sản xuất có hiệu quả.
Giống cây trồng có vai trò rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp,
nhất là những nước công nghiệp hóa nông nghiệp. Ở Thái Lan, người ta đã đặt
trọng tâm vào phát triển nông nghiệp trên quy mô công nghiệp hiện đại, bằng
các phương pháp sinh học tối tân, họ đã lai tạo, chọn lọc sản xuất hàng loạt
giống cây trồng mới, có nhiều ưu điểm, có khả năng kháng bệnh, kháng sâu
rầy, giảm bớt chi phí sản xuất, rút ngắn thời gian chăm sóc, tạo nên ưu thế vững
chắc trong sản xuất nông nghiệp.
Ở Việt Nam hiện nay, công tác giống cây trồng nói chung, giống lúa nói
riêng có những bước phát triển đáng kể. Các nhà khoa học đã và đang nghiên
cứu, chọn tạo, tuyển lựa chuyển giao công nghệ vào sản xuất rất nhiều giống
lúa mới có nhiều đặc điểm quý, cho năng suất chất lượng cao, góp phần đáng
kể thúc đẩy tăng sản lượng thóc trong cả nước, đảm bảo an ninh lương thực,
12
đưa Việt Nam đứng vào hàng thứ hai trên Thế Giới về xuất khẩu gạo. Bộ mặt
nông nghiệp, nông thôn ngày càng khởi sắc. Giống lúa vừa là mục tiêu vừa là
một biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất và phẩm chất hạt gạo trong sản
xuất lương thực cho tiêu dùng nội địa và cho xuất khẩu hiện nay.
Vấn đề quan trọng và trọng tâm là chọn giống, lai tạo, chọn đất trồng phù
hợp trên quy mô công nghiệp hiện đại, chuyên nghiệp, bền vững. Đồng thời
cũng phải có cơ quan nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ sản xuất
nông nghiệp một cách chuyên môn, hiện đại để nền Nông nghiệp Việt Nam
đuổi kịp và vượt xa các nước đang có nền nông nghiệp hiện đại, đa dạng trong
khu vực và trên Thế Giới.
2. TIÊU CHUẨN CỦA MỘT GIỐNG LÚA TỐT
Nền nông nghiệp hiện đại có những yêu cầu ngày càng cao đối với giống
cây trồng nói chung và giống lúa nói riêng. Điều kiện tự nhiên rất đa dạng của
các vùng sinh thái khác nhau lại có những yêu cầu cụ thể khác nhau đối với
giống. Tuy nhiên, nhìn chung giống lúa được trồng phải đáp ứng những tiêu
chuẩn chính sau:
- Giống lúa phải có khả năng cho năng suất cao và ổn định. Đây là yêu cầu
quan trọng nhất, vì năng suất bao giờ cũng là kết quả tổng hợp của tất cả các
quá trình sinh trưởng và phát triển cũng như mức độ kháng sâu bệnh của cây
lúa.
- Giống lúa phải có khả năng chống chịu được các điều kiện ngoại cảnh
bất lợi. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng vùng sinh thái mà giống phải có các
đặc tính như chịu hạn, chịu ngập, chịu nóng, chịu lạnh, chịu phèn, chịu mặn,
không đổ ngã v.v… Khả năng chống chịu điều kiện bất lợi của ngoại cảnh giúp
cho lúa có năng suất ổn định. Để đảm bảo được năng suất ổn định ở những
vùng và những mùa vụ thường bị hạn cần tạo ra những giống chịu hạn. Những
vùng đất phèn, mặn, việc cải tạo các loại đất này rất tốn kém và đòi hỏi thời
gian dài, vì vậy đòi hỏi phải có các giống chịu phèn, chịu mặn và có năng suất
cao hơn những giống hiện trồng trên vùng đất này. Hiện tượng đổ ngã thường
gây ra những thiệt hại lớn về năng suất, phẩm chất của sản phẩm bị giảm sút, vì
vậy việc tạo giống kháng đổ ngã là một yêu cầu rất quan trọng, nhất là với
những vùng và mùa vụ có mưa to, gió lớn…
- Giống lúa phải có khả năng kháng một số sâu, bệnh chính trong vùng.
Sâu bệnh thường gây ra những thiệt hại lớn đến năng suất, có khi bị mất trắng
như trường hợp lúa bị bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá ở đồng bằng sông Cửu
Long hiện nay. Các biện pháp phòng trừ sâu, bệnh bằng hóa chất thường tốn
kém và làm ô nhiễm môi trường, nhưng không phải bao giờ cũng đạt được
những kết quả mong muốn. Việc xử lý bằng thuốc trừ sâu thường kèm theo
những hậu quả tiêu cực đối với những loài côn trùng có ích, kẻ thù của những
côn trùng có hại. Ngoài ra, dùng thuốc hóa học phòng trừ sâu bệnh không hợp
lý sẽ làm mất cân bằng sinh thái, những côn trùng có lợi bị tiêu diệt và những
côn trùng có hại thường tạo ra những khả năng sinh sản ào ạt trở lại để gây hại
13
cho lúa. Vì những lý do trên, việc đưa vào sản xuất các giống lúa có khả năng
kháng sâu bệnh sẽ khắc phục được những nhược điểm cơ bản của biện pháp
phòng trừ sâu, bệnh bằng hóa chất và mang lại hiệu quả kinh tế to lớn trong sản
xuất nông nghiệp.
- Giống lúa phải thích hợp với điều kiện canh tác trong vùng. Ở những nơi
có mức độ cơ giới hóa cao trong sản xuất nông nghiệp thì các giống lúa phải có
những đặc tính thích hợp với việc canh tác bằng cơ giới hóa như:
+ Cây cao vừa phải
+ Độ cao đồng đều
+ Cứng cây
+ Ít rụng hạt
+ Chín đồng đều
- Giống lúa phải có khả năng chịu được phân, không lốp đổ
- Giống lúa phải có phẩm chất tốt, đáp ứng được yêu cầu của thị trường:
+ Tỷ lệ gạo cao
+ Hạt gạo trong
+ Xay xát không hoặc rất ít bị gãy nát
+ Cơm dẻo, có hương thơm
3. THỰC TRẠNG CỦA BỘ GIỐNG LÚA ĐANG SỬ DỤNG Ở NƯỚC TA
HIỆN NAY
Việt Nam là một trong số những nước sản xuất lúa nhiều nhất trên Thế
Giới, tuy nhiên năng suất và chất lượng lúa gạo của chúng ta chưa đủ sức cạnh
tranh trên thị trường khu vực và trên Thế Giới. Có nhiều nguyên nhân, trong đó
phải kể đến hai nguyên nhân quan trọng đó là:
(1) trình độ và khả năng thâm canh của ta còn quá thấp,
(2) bộ giống lúa đưa vào sản xuất chưa đáp ứng được tiêu chuẩn; nhiều
giống có tiềm năng năng suất thấp, không ổn định, chất lượng gạo kém, tính
chống chịu kém. Để thấy rõ được điều này, chúng ta tham khảo số liệu thống
kê của tổ chức Nông - Lương (FAO) của Liên hợp quốc về diện tích, năng suất,
sản lượng của một số nước trên Thế Giới có nghề trồng lúa nước phát triển
trong bảng 1.1 và 1.2 sau:
14
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa trên Thế Giới qua các năm
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Việt Nam qua các năm
Những năm qua, ngành trồng trọt đã ứng dụng thành công nhiều giống
cây trồng mới vào sản xuất (SX), góp phần nâng cao giá trị SX nông nghiệp
(NN). Tuy nhiên, sau 10 năm thực hiện Chương trình giống của Chính phủ cho
thấy giống tốt cho SX đại trà còn rất thiếu, cơ sở vật chất kỹ thuật cho nghiên
cứu, SX giống cũng như quản lý nhà nước về lĩnh vực này còn nhiều bất cập.
Nông dân chưa thực sự được hưởng lợi từ các thành tựu về giống mới. Lượng
hạt giống bảo đảm chất lượng phục vụ trồng trọt của cả nước mới đáp ứng
được 1/3 nhu cầu.
Đánh giá chung về bộ giống lúa đang sử dụng ở Việt Nam còn nhiều
điểm bất cập, cần được nhanh chóng khắc phục:
- Chưa có nhiều (cả loại và lượng) giống tốt đủ tiêu chuẩn để đáp ứng
cho nhu cầu sản xuất.
- Tiềm năng năng suất thấp.
- Chất lượng gạo của giống còn thấp
- Khả năng chống chịu với các yếu tố bất lợi còn hạn chế
- Chưa có nhiều loại giống phù hợp với các vùng sinh thái vốn rất đa
dạng và phức tạp như ở nước ta.
- Công tác kiểm tra, quản lý và chế tài chưa đủ mạnh, cộng với sự thiếu
hiểu biết của đa số người dân nên hiện tượng các giống lúa kém chất lượng,
không đạt tiêu chuẩn còn trôi nổi nhiều trên thị trường; nguy hiểm hơn còn
được người dân sử dụng đưa vào sản xuất với diện tích đáng kể ở nhiều địa
phương.
- Hiện tượng suy thoái hóa giống gia tăng, làm mất đi nhiều đặc tính,
tính trạng quý hiếm của nhiều giống dần mất đi trở thành giống xấu.
- Công tác quản lý xuất nhập khẩu nguồn gen (giống) còn nhiều hạn chế,
dẫn tới nhiều giống lúa nhập khẩu từ nước ngoài vào không được kiểm duyệt,
kiểm nghiệm chặt chẽ, không phù hợp với điều kiện sinh thái và điều kiện canh
tác của Việt Nam nên nhanh chóng bị thải loại, đặc biệt là một số giống lúa lai.
- Công tác nghiên cứu, chọn tạo, sản xuất và cung ứng giống chưa được
chú trọng đúng mức, nên chưa chủ động cung cấp được đầy đủ giống tốt, chất
lượng cao cho sản xuất; thiếu nguồn giống mới bổ sung, thay thế.
4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA CÔNG TÁC NHÂN GIỐNG
LÚA CỦA NƯỚC TA
Để chủ động có đủ nguồn giống lúa tốt cung ứng kịp thời cho sản xuất,
nhằm từng bước nâng cao được năng suất, chất lượng và sản lượng lúa, nâng
cao hiệu quả kinh tế cho người nông dân sản xuất lúa và đảm bảo được an ninh
lương thực, đồng thời cạnh tranh được với các nước trong việc xuất khẩu gạo ra
thị trường Thế Giới thì vai trò của công tác giống lúa phải được đặt lên hàng
đầu. Chính vì vậy, trong những năm qua nhà nước và các bộ ngành chức năng
17
đã xác định mục tiêu, phương hướng của công tác sản xuất giống lúa ở nước ta
trong thời gian tới với những nội dung chính như sau:
4.1. Mục tiêu trước mắt
- Tập trung nghiên cứu, chọn tạo và sản xuất ra các loại giống lúa cho
năng suất cao. Đây là mục tiêu hàng đầu của các nhà nghiên cứu, chọn tạo và
nhân giống lúa. Chọn tạo cả giống lúa thuần, lúa lai.
- Chọn tạo giống lúa có chất lượng cao, đặc biệt là chất lượng dinh
dưỡng, chất lượng chế biến và có giá trị thương phẩm hàng hóa cao.
- Tạo giống có khả năng chống chịu sâu bệnh và chống chịu với điều
kiện bất lợi tốt.
- Chọn tạo ra các giống lúa có đặc tính nông sinh học phù hợp nhằm đáp
ứng nhu cầu của sản xuất và người tiêu dùng: Chiều cao cây, thời gian sinh
trưởng, khả năng cơ giới hóa và khả năng bảo quản.
- Sử dụng giống lúa kháng rầy
- Tuy nhiên, trước mắt cần xác định giống kháng ngay trong sản xuất. Ðồng
thời, cần tập hợp được các chuyên gia tạo giống lúa có kinh nghiệm, không phân
biệt trong hay ngoài các cơ quan, đơn vị có chức năng tạo chọn giống lúa, ở
trong hay ngoài cơ quan nghiên cứu, có thể khuyến khích, mở rộng cho các công
ty giống cùng tham gia.
- Nông dân cần biết rõ vùng đất của mình, canh tác những giống có khả
năng phát triển tốt theo khuyến cáo của các cơ quan nghiên cứu về giống và các
cơ quan chuyên môn tại địa phương. Về lâu dài những giống lúa có chất lượng
khá, phù hợp với thị trường tiêu thụ nội địa và xuất khẩu cần chiếm tỉ lệ cao
trong cơ cấu sản xuất lúa. Những giống kháng sâu bệnh, và chống chịu điều
kiện bất lợi của môi trường cần được chú ý đưa vào canh tác.
- Tiến hành đổi mới hạt giống:
Đổi mới hạt giống là một khâu thiết yếu để duy trì phẩm chất hạt giống
trong sản xuất.
Việc sử dụng hạt giống trong ruộng sản xuất qua nhiều vụ sẽ dẫn đến
giống bị lẫn tạp, thoái hóa, không cho năng suất cao và tính chống chịu với
điều kiện bất lợi sẽ không như hạt giống ban đầu. Do vậy, khi vẫn còn muốn
canh tác giống lúa này trong ruộng sản xuất thì việc phải đổi mới hạt giống là
cần thiết.
Việc đổi mới hạt giống hợp lý và tối ưu nhất là sử dụng giống xác nhận
trong từng vụ sản xuất. Tuy nhiên điều này hầu như không thể và rất khó thực
hiện cho tất cả diện tích gieo trồng trong tình hình hiện nay, khi mà các đơn vị,
cơ sở nhân giống lúa xác nhận không thể đáp ứng nhu cầu. Vì vậy việc đổi mới
hạt giống mang tính cộng đồng có thể thực hiện bằng một trong các biện pháp
sau:
18
+ Trong ruộng sản xuất của từng hộ nông dân cần để riêng ra một diện
tích đất tốt nhất, bằng phẳng, đầy đủ ánh sáng và có chế độ chăm sóc riêng để
cuối vụ thu hoạch làm giống cho vụ sau.
+ Khi lúa trong giai đoạn sinh trưởng, trổ chín thì định kỳ tiến hành khử
những cây lúa bị lẫn và khi thu hoạch thì tiến hành thu hoạch riêng bông cái
của những cây lúa khỏe mạnh nhất trong ruộng để làm giống.
+ Trong cộng đồng sản xuất nếu có thể thì chọn một hoặc vài nông dân có
kỹ thuật thâm canh cao, có kinh nghiệm sản xuất lúa giống để chuyên sản xuất
lúa giống và thỏa thuận hợp lý để cung cấp cho một nhóm nông hộ.
Những biện pháp đổi mới hạt giống như nêu trên cần được khuyến khích
và phổ biến rộng rãi trong các hộ sản xuất lúa.
- Thay giống mới:
Việc thay thế các giống cũ trong sản xuất bằng các giống mới có nhiều
đặc tính sinh học và kinh tế tốt hơn là nhiệm vụ quan trọng nhất của công tác
về giống cây trồng, nhất là trong sản xuất lúa.
Mỗi một lần thay giống là một bước tiến cao hơn về chất trong việc hoàn
thiện giống cây trồng. Vì lý do đó, có thể căn cứ vào nhịp độ thay thế giống để
đánh giá phần nào trình độ phát triển của công tác giống cây trồng nói chung
cũng như của sản xuất giống lúa nói riêng. Thực tiễn sản xuất ở lúa ở nước ta
cho thấy nhịp độ thay giống lúa khá nhanh trên quy mô rộng lớn, các cơ quan
nghiên cứu lúa đã lai tạo, tuyển chọn và đưa vào sản xuất hàng trăm giống lúa
có chất lượng cao, kháng sâu bệnh, đã góp phần đáng kể cho sản xuất lúa cũng
như xuất khẩu gạo của nước ta, đem lại lợi nhuận không nhỏ cho người nông
dân.
Tuy nhiên, do sự quản lý thiếu chặt chẽ trong công tác chọn giống, nên đã xảy
ra tình trạng một số giống mới không có triển vọng và không được nghiên cứu đầy đủ
đã được phổ biến ra sản xuất. Điều này đã mang lại những thiệt hại đáng tiếc.
Để khắc phục tình trạng nói trên cần phải làm cho từ cán bộ kỹ thuật, cán
bộ quản lý đến tận người sản xuất đều hiểu rõ là việc thay giống mới chỉ nên
tiến hành trong 3 trường hợp sau:
Một là, khi các nhà chọn giống đã tạo ra được giống mới có một số ưu
điểm có giá trị kinh tế hơn hẳn các giống cũ đang dùng trong sản xuất.
Hai là, khi điều kiện sinh thái trong vùng thay đổi làm các giống đang sử
dụng trở nên không thích hợp nữa. Ví dụ như sự bột phát của những loại dịch
hại, sự thay đổi về điều kiện thủy văn, thủy nông…
Ba là, khi có sự thay đổi về hướng sử dụng sản phẩm như để chế biến, tiêu
thụ nội địa, xuất khẩu.
19
4.2. Phương hướng chiến lược lâu dài cho công tác giống lúa
Thực hiện chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước về phát triển
Nông nghiệp nông thôn, đã xác định trong những năm trước mắt và lâu dài sản
xuất Nông nghiệp của nước ta vẫn là một ngành kinh tế chủ lực, trong đó việc
đảm bảo, chủ đông ổn định an ninh lương thực được đặc biệt quan tâm; đồng
thời phấn đấu giữ vững cạnh tranh được trên thị trường Thế Giới về xuất khẩu
gạo nhiều nhất nhì so với các nước trên Thế Giới.
Để đạt được điều này, chúng ta cần có chiến lược và tầm nhìn lâu dài,
tổng thể và bền vững trong việc sản xuất lương thực, mà đứng đầu là sản xuất
lúa gạo. Một trong những biện pháp quan trọng có tính đột phá quyết định
thành công đó là tập trung cao độ cho công tác nghiên cứu, chọn tạo kết hợp
với nhập nội được những giống lúa có nhiều đặc tính quí hiếm, năng suất chất
lượng cao, ổn định; có giá trị dinh dưỡng, giá trị sử dụng và giá trị hàng hóa
cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường lúa gạo trong khu vực và trên Thế Giới.
Xuất phát từ những quan điểm trên, các chuyên gia đầu ngành, các nhà
khoa học đề nghị và được Nhà nước chấp thuận về phương hướng chiến lược
lâu dài cho công tác giống lúa ở nước ta với các nội dung cơ bản sau:
4.2.1. Về cơ sở lý luận
Quá trình hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế nước nhà theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, và chúng ta phải trở thành nước công nghiệp
vào năm 2020, năng lực cạnh tranh trên thị trường trong và ngòai nước với các
giống lúa chất lượng cao là mục tiêu hàng đầu.
Đa dạng hóa nguồn di truyền, giảm sức ép chọn lọc do sâu bệnh hại
chính gây nên.
Nhu cầu nước tưới ngày càng lớn, nhưng khả năng đáp ứng ngày càng bị
giới hạn.
Sức ép dân số cao và vấn đề an ninh lương thực, yêu cầu phát triển và đất
trồng lúa có khả năng bị thu hẹp.
Giống lúa đáp ứng với yêu cầu cơ khí hóa ngày càng cao.
4.2.2. Định hướng chung
- Chủ động chọn tạo và nhập nội được nhiều loại giống lúa có nhiều đặc
tính tốt, năng suất chất lượng cao. Đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời nguồn
giống tốt cho sản xuất; thay thế bộ giống có chất lượng kém, hiệu quả thấp.
- Phát triển giống lúa đáp ứng cả hai yêu cầu về an toàn lương thực và có
khả năng cạnh tranh cao về chất lượng nông sản.
- Phát triển giống lúa có năng suất cao và ổn định, hướng lâu dài đột phá
ngưỡng trần (>8-10 tấn /ha/vụ).
- Phát triển giống lúa có phẩm chất gạo ngon, đáp ứng thị hiếu thị trường
nội địa và xuất khẩu.
20
hợp tác xã, câu lạc bộ sản xuất giống… để có đủ lượng hạt giống phục vụ kịp
thời cho sản xuất; tuy nhiên hệ thống sản xuất chính quy phải giữ vị trí chủ đạo
và đảm trách tối thiểu 50% khối lượng giống cấp xác nhận cho yêu cầu sản
xuất.
- Tăng cường hơn nữa công tác quản lý nhà nước về công tác giống lúa;
tăng cường kiểm định, kiểm nghiệm, giám sát đánh giá chất lượng giống trước
khi đưa vào sản xuất.
Nâng cao hiệu quả sản xuất lúa và đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ, sản
xuất giống lúa chất lượng cao phục vụ nhu cầu sản xuất của nông dân đang là
mối quan tâm thực sự của ngành nông nghiệp và chính quyền địa phương.
B. Câu hỏi ôn tập và thảo luận
1. Anh (chị) hãy phân tích vai trò và tầm quan trọng của yếu tố giống đối
với hiệu quả của nghề sản xuất lúa ở nước ta hiện nay?
2. Theo anh (chị), một giống lúa tốt cần phải đạt những tiêu chuẩn gì?
Liên hệ với bộ giống lúa của địa phương anh chị đang sử dụng đã đạt những
tiêu chuẩn đưa ra chưa?
3. Trong thực tế hiện nay, nếu anh chị lựa chọn giống lúa để sử dụng thì
anh chị sẽ chọn giống có những đặc điểm như thế nào? Tại sao?
22
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG NHÂN GIỐNG LÚA
Giới thiệu
Nội dung của chương đề cập tới một số khái niệm cơ bản thuộc kiến thức
cần thiết cho nghề nhân giống cây trồng nói chung, nghề nhân giống lúa nói
riêng. Qua nội dung của chương sẽ giúp cho người học đánh giá được vai trò to
lớn và quan trọng của công tác nhân giống đối với hiệu quả của sản xuất lúa;
những yêu cầu cơ bản mà các tổ chức, cá nhân sản xuất giống phải thực hiện để
tạo ra được một lượng hạt giống đảm bảo chất lượng theo quy định, phục vụ
yêu cầu của sản xuất đặt ra.
Mục tiêu
Học xong chương này học viên có khả năng:
- Giải thích và lấy ví dụ đúng một số khái niệm cơ bản trong nhân giống
cây trồng
- Phân biệt được giống địa phương, giống chọn tạo ra, giống lai, giống
thuần.
- Đánh giá được vai trò của công tác nhân giống lúa trong nghề sản xuất lúa.
- Liệt kê được những yêu cầu cơ bản đối với công tác nhân giống (lúa)
A. Nội dung
1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG NHÂN GIỐNG LÚA
1.1. Khái niệm chung về giống cây trồng
1.1.1. Giống cây trồng:
Giống là một quần thể cây trồng do con người sáng tạo ra nhằm thỏa
mãn nhu cầu của mình. Quần thể cây trồng đó có đặc điểm kinh tế, sinh học và
các tính trạng hình thái giống nhau, cho năng suất cao, chất lượng tốt ở các
vùng sinh thái khác nhau với điều kiện kỹ thuật phù hợp
Giống do một nhóm thực vật cùng loài hợp thành nên có một nguồn gốc
chung từ một cá thể hay một số cá thể có đặc trưng đặc tính giống nhau và di
truyền lại được cho thế hệ sau.
1.1.2. Các đặc điểm chung của giống cây trồng
- Giống cây trồng là sản phẩm của sức lao động sáng tạo lâu dài và liên
tục của con người tạo ra.
- Giống cây trồng là tư liệu sản xuất quan trọng, đặc biệt trong sản xuất
nông nghiệp, vì:
+ Nếu không có giống thì không thể sản xuất ra nông sản phẩm;
23
+ Giống có giá trị kinh tế nhất định nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người.
+ Giồng là tư liệu đặc biệt còn vì nó là cơ thể sống, chịu sự chi phối của
các quy luật sinh học, nó liên hệ chặt chẽ với điều kiện ngoại cảnh.
Cho nên để tăng năng suất của giống thì cần phải tác động các điều kiện
trồng trọt thích hợp với các yêu cầu của giống.
- Giống cây trồng mang tính di truyền đồng nhất về hình thái, các đặc
trưng đặc tính; khi sự đồng đều này không đảm bảo thì đồng nghĩa với giống bị
giảm phẩm cấp, không đảm bảo giá trị gieo trồng, cần phải phục tráng lại hoặc
hủy bỏ.
- Giống cây trồng có tính khu vực hóa nhất định, tức là:
+ Giống chỉ chỉ sinh trưởng, phát triển tố cho năng suất chất lượng cao
khi gặp được điều kiện ngoại cảnh phù hợp.
+ Mỗi giống chỉ thích nghi tốt với đặc điểm một vùng sinh thái nhất
định. Một giống tốt ở vùng này nhưng có thể không tốt ở vùng khác.
+ Tính chất khu vực của giống thể hiện rất rõ. Vì vậy, lúc mua giống cần
phải nghiên cứu kỹ đặc điểm vùng sinh thái mà dự định gieo trồng giống để
mua giống cho phù hợp.
- Giống cây trồng liên tục được cải biên phát triển để có năng suất, chất
lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu của con người.
1.1.3. Khái niệm về dòng, dòng thuần
- Dòng là tập hợp tất cả các cá thể xuất phát từ một cá thể tự thụ phấn có
đặc tính sinh học chưa đồng nhất, giá trị kinh tế chưa ổn định.
- Dòng thuần là tập hợp tất cả các cá thể luôn tự thụ phấn, các cá thể này
được sinh ra từ cá thể đồng hợp tử.
Hay, một tập hợp bao gồm những cá thể đồng nhất về kiểu gen đồng hợp
tử, tái sản theo phương thức tự thụ phấn, gọi là một dòng thuần.
Đặc điểm chung của một dòng thuần là: các cá thể trong cùng dòng rất
đồng nhất về mặt di truyền, ổn định, không và rất ít phân ly; các tính trạng và
đặc tính của các cá thể trong cùng dòng là rất giống nhau, đồng đều. Các giống
lúa được chọn lọc ra từ các dòng thuần gọi là giống lúa thuần.
1.2. Khái niệm về tính trạng, đặc tính của giống
1.2.1. Tính trạng
Tính trạng là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo của cây lúa. Có 4
nhóm tính trạng:
- Tính trạng về hình thái giải phẫu: như chiều cao cây, số lá, kích thước
lá, số đốt, số hoa quả, cao cây...đây là những tính trạng số lượng, có thể lượng
hóa và xác định được bằng cách cân, đo đong đếm được...
24
- Tính trạng về đặc điểm cấu tạo: như màu sắc thân lá, màu hoa quả, độ
dày của hạt, hình dáng hạt....đây là những tính trạng về chất lượng, không
lượng hóa, cân đong đo đếm được, chỉ xác định bằng cảm quan.
- Tính trạng về sự tiến hành một quá trình: như quá trình quang hợp, hô
hấp, trao đổi chất....các quá trình này rất mẫn cảm với điều kiện môi trường.
- Tính trạng về sự kiểm soát một quá trình: như kiểm tra quá trình quang
hợp, quá trình hô hấp... sự hoạt động của các quá trình này rất mẫn cảm với
điều kiện môi trường xung quanh, điều kiện chăm sóc cây trồng.
1.2.2. Đặc tính
Đó là các đặc điểm sinh lý, sinh hóa và các đặc điểm kỹ thuật khác của
thực vật; ví dụ:
- Đặc điểm sinh lý như: khả năng chống chịu úng, mặn, chua phèn, chịu
nhiệt độ cao, nhiệt độ thấp, chịu hạn....
- Đặc tính sinh hóa như: Hàm lượng đường, tỷ lệ chất béo, hàm lượng
protein....
- Đặc điểm về gia công kỹ thuật chế biến: hiệu suất thu bột, độ dẻo của
cơm, độ nở của gạo...
1.3. Phân loại giống cây trồng
Có nhiều cách phân loại giống, tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu và
tiêu chí phân loại khác nhau:
1.3.1. Nhóm giống địa phương
Là những giống được tạo thành do chọn lọc tự nhiên hay chọn lọc nhân
tạo trong điều kiện về đất đai, khí hậu, đặc điểm canh tác cụ thể của một vùng
nào đó. Phần lớn giống địa phương đều là kết quả tạo thành một cách tự nhiên
và có thời gian tồn tại lâu dài tại một vùng.
Giống địa phương có những đặc điểm chính sau đây:
- Có khả năng thích ứng, khả năng chống chịu tốt với điều kiện canh tác,
khí hậu, sinh thái của vùng đó.
- Năng suất khá ổn định
- Nhiều giống có những đặc tính, tính trạng quý, chất lượng tốt.
Do có những đặc điểm trên, nên các giống lúa địa phương có vị trí quan
trọng trong sản xuất, trong cơ cấu cây trồng và công thức luân canh của vùng;
đồng thời là nguồn vật liệu khởi đầu quí giá trong chọn tạo giống mới.
1.3.2.Nhóm giống do con người chọn tạo ra
Giống tạo thành là những giống do con người chọn tạo ra bằng các
phương pháp khác nhau.
Giống thuộc nhóm này có nhiều đặc điểm tốt sau đây:
25
Nhân giống
Bảo quản và
phân phối giống
* Nhân giống:
Là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật trồng trọt được tiến hành theo
một quy trình nhất định để nhân (sản xuất) nhanh từ một số ít lượng hạt giống
gốc ban đầu tạo ra khối lượng lớn hạt giống các cấp để phục vụ cho sản xuất
đại trà. Nhân giống là một phần của các công đoạn trong toàn bộ quá trình sản
xuất giống; bao gồm các công đoạn sau khi giống đã được chọn tạo, khảo
nghiệm và khu vực hóa xong (xem sơ đồ 1.1).
2.2. Vai trò
2.2.1. Cung cấp nguồn giống cho sản xuất
Mục đích là tạo ra một khối lượng giống lớn đảm bảo tiêu chuẩn về chất
lượng theo quy định từ nguồn giống gốc ban đầu để cung cấp đáp ứng cho nhu
cầu của sản xuất, do đó việc nhân giống lúa có vai trò to lớn như sau:
- Cung cấp đủ, đúng, kịp thời các giống lúa tốt cho nông dân sản xuất
- Chủ động nguồn giống lúa cho sản xuất
- Góp phần nâng cao hiệu quả, lợi nhuận cho người trồng lúa
2.2.2. Bảo tồn và duy trì giống lúa
Qúa trình nhân giống ngoài việc cung cấp nguồn giống phục vụ cho sản
xuất còn góp phần vào việc duy trì, bảo quản được nguồn gen của các giống địa
phương đã có, những giống mới được chọn tạo ra, khắc phục hiện tượng suy
thoái hóa làm giảm phẩm cấp hoặc mất giống. Quá trình nhân chính là làm tăng
số lượng hạt giống; trong các thế hệ nhân những quy trình kỹ thuật cơ bản của
sản xuất hạt giống được áp dụng để giữ nguyên được kiểu gen của giống. Chính
vì vậy, quá trình nhân giống có vai trò bảo tồn giống để sử dụng lâu dài, góp
phần làm đa dạng nguồn giống phục vụ cho các vùng sản xuất khác nhau.
Mục đích: nhằm duy trì cấp hạt giống, nhân thành cấp hạt nguyên chủng
hay cấp hạt xác nhận để cung cấp cho sản xuất đại trà (Xem sơ đồ 1.2).
2.2.3. Vai trò của nhân giống trong phục tráng giống
Trong phục tráng giống, nhân giống có vai trò nhân nhanh giống mới
được khôi phục, chọn lọc lại thành giống cấp nguyên chủng, giống xác nhận để
cung cấp cho sản xuất. Đảm bảo vừa giữ được giống, vừa có giống tốt để chủ
động cung cấp theo yêu cầu của sản xuất.
3. YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÔNG TÁC NHÂN GIỐNG LÚA
Việc sản xuất nhân giống lúa có vai trò ý nghĩa rất quan trọng, là công
việc nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, đến đời sống của
hàng triệu người nông dân, ảnh hưởng đến vấn đề an ninh lương thực và mặt
hàng xuất khẩu gạo của Quốc gia. Việc chọn tạo và nhân nhanh các giống lúa
có thời gian sinh trưởng phù hợp, có chất lượng và tiềm năng năng suất cao
phục vụ cho sản xuất là điều cấp bách và hết sức có ý nghĩa trong giai đoạn
hiện nay, khi mà đất canh tác dành cho sản xuất cây lương thực nói chung, cây
lúa nói riêng ngày càng bị thu hẹp.
Căn cứ vào pháp lệnh giống cây trồng, các văn bản quy phạm hiện hành
và tình hình đặc điểm cụ thể, đòi hỏi công tác sản xuất nhân giống lúa phải đáp
ứng được các yêu cầu cơ bản sau đây:
3.1. Phải giữ được nguyên bản và ổn định đặc tính của giống
Nghĩa là quá trình nhân giống dù áp dụng theo phương pháp nào, quy
trình kỹ thuật nào cũng phải đảm bảo:
- Giữ được các đặc trưng, đặc tính của hạt giống gốc cần nhân;
- Giữ độ đồng đều, ổn định về mọi mặt ở tất cả các cấp hạt giống;
- Ổn định qua các lần nhân khác nhau.
Chính vì thế, lô ruộng giống, lô hạt giống ngay trong quá trình sản xuất và
sau khi tạo ra được khối lượng hạt giống cần phải được kiểm định, kiểm nghiệm
và quản lý một cách nghiêm ngặt theo quy định của pháp luật; cương quyết loại bỏ
ngay những lô ruộng giống, lô hạt giống không đúng với tiêu chuẩn quy định; chỉ
đưa vào sử dụng trong sản xuất những lô hạt giống đã qua kiểm tra và kết luận đạt
tiêu chuẩn theo tiêu chuẩn cho từng phẩm cấp hạt giống.
29
Để đảm bảo được yêu cầu này cần thực hiện tốt các giải pháp và quy
định sau:
* Đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, nhân và kinh doanh giống lúa:
Cần phải thực hiện theo đúng các quy định được ghi trong Quyết định
53/2006/QĐ-BNN về Điều kiện sản xuất, kinh doanh giống lúa. Cụ thể như sau:
- Đối với sản xuất nhân hạt giống cấp xác nhận (XN)
+ Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về lĩnh vực giống cây trồng;
+ Có địa điểm sản xuất, kinh doanh phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh
doanh giống lúa cấp XN;
+ Có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho khâu sản xuất, chế
biến và bảo quản phù hợp;
+ Có hoặc thuê cán bộ kỹ thuật có trình độ từ trung cấp trồng trọt, bảo vệ
thực vật trở lên hoặc có chứng chỉ đào tạo về kỹ thuật sản xuất hạt giống lúa;
+ Giống lúa sản xuất phải có trong danh mục giống cây trồng được phép
sản xuất, kinh doanh;
+ Phải tuân thủ quy trình sản xuất, nhân hạt lúa giống do Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành cho cấp giống XN.
- Đối với sản xuất hạt giống cấp siêu nguyên chủng (SNC), nguyên chủng (NC,
ngoài các điều kiện quy định nêu trên phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Đăng ký chứng nhận chất lượng giống cây trồng phù hợp tiêu chuẩn tại
tổ chức chứng nhận chất lượng giống cây trồng trước khi sản xuất giống.
+ Cán bộ kỹ thuật quy định tối thiểu phải có trình độ đại học chuyên
ngành trồng trọt hoặc bảo vệ thực vật.
+ Phải tuân thủ quy trình sản xuất hạt giống lúa cấp SNC, NC do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, đặc biệt phải thực hiện nghiêm ngặt các nội
dung sau:
+ Nếu vật liệu khởi đầu là hạt giống tác giả hoặc hạt giống cấp SNC thì
phải qua hai vụ để có hạt SNC và ba vụ để có hạt NC.
+ Nếu vật liệu khởi đầu từ nguồn hạt giống chưa đạt chất lượng cấp SNC
thì phải qua ba vụ để có hạt SNC và bốn vụ để có hạt NC
- Nghiêm cấm việc sản xuất hạt giống cấp SNC theo phương pháp chọn và
nhân đơn dòng.
* Đối với công tác kiểm tra và quản lý nhà nước về giống
- Phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, khảo nghiệm
chặt chẽ tất cả các giai đoạn từ khâu nghiên cứu, chọn tạo đến khâu cung ứng
giống cho sản xuất. Cương quyết loại bỏ các loại giống, lô giống không đạt tiêu
30
chuẩn; có chế tài xử phạt và truy cứu trách nhiệm đối với tổ chức cá nhân nào
cố tình vi phạm pháp luật về công tác giống cây trồng.
- Cần tìm hiểu kỹ và lựa chọn cân nhắc trước khi nhập nội giống; chỉ
nhập những giống có nhiều ưu điểm, phù hợp với điều kiện sinh thái, điều kiện
canh tác và phát huy tốt được ở những vùng miền cụ thể, không nhập khẩu tràn
lan, tùy tiện
- Ưu tiên đầu tư và cấp phép cho các cơ sở, tổ chức, cá nhân có điều kiện
sản xuất và chấp hành tốt các quy định của nhà nước, sản xuất các giống có
chất lượng cao, có thương hiệu uy tín
- Tăng cường công tác tuyên truyền sâu rộng, đào tạo, tập huấn để nông
dân và mọi người hiểu biết được những kiến thức cơ bản, vai trò ý nghĩa và tác
dụng to lớn của công tác giống và giống cây trồng đối với sản xuất.
* Đối với người sản xuất (người nông dân):
Nông dân là người cuối cùng trực tiếp sử dụng hạt giống, người chịu ảnh
hưởng trực tiếp của chất lượng giống tốt hay xấu; do vậy người nông dân cần phải:
+ Cương quyết loại bỏ, không sử dụng những hạt giống không đúng
phẩm cấp, chất lượng kém
+ Thực hiện đúng quy trình sản xuất theo hướng dẫn của cơ quan chuyên
môn cho từng loại giống, cấp giống, để khai thác được tiềm năng của giống,
góp phần giữ và bảo tồn chất lượng của giống.
+ Cương quyết phát hiện, báo cáo kịp thời những tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm các quy định của nhà nước về công tác giống cây trồng với cơ
quan có thẩm quyền để xử lý.
3.2. Phải có hệ số nhân giống cao
Tùy từng loại, từng cấp hạt giống; tùy điều kiện cụ thể để áp dụng các
phương pháp nhân giống khác nhau. Tuy nhiên, dù dùng phương pháp nào
cũng phải quan tâm đến hệ số nhân giống của phương pháp.
Hệ số nhân giống là lượng hạt giống thu được sau mỗi chu kỳ nhân so
với lượng hạt giống ban đầu đưa vào nhân cùng kỳ.
Hệ số nhân càng cao càng có lợi, vì:
- Nhanh chóng tạo ra được một khối lượng hạt giống lớn, đủ tiêu chuẩn
để cung ứng kịp thời cho sản xuất.
- Góp phần hạ giá thành cho khâu sản xuất giống.
Ở Việt Nam ta có hàng triệu ha diện tích đất canh tác lúa, mỗi năm cần
đến gần trăm nhìn tấn hạt thóc giống, một con số không nhỏ, do đó đòi hỏi một
giải pháp đi đôi với với việc xã hội hóa công tác sản xuất và nhân giống lúa cần
phải tìm ra phương pháp nhân có hệ số nhân cao nhất mới đáp ứng được kịp
thời khối lượng giống theo yêu cầu của sản xuất.
31
3.3. Hạt giống nhân ra phải đảm bảo đúng phẩm cấp
Vì yếu tố giống chi phối và quyết định tới 40 – 50% năng suất của lúa,
do vậy các giống nhân ra phải đảm bảo đúng phẩm cấp quy định. Nếu chất
lượng giống không đảm bảo sẽ chi phối ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất
lượng, sản lượng sản xuất lúa, gây khó khăn và thiệt hại cho người nông dân,
hiệu quả kinh tế của việc sản xuất lúa sẽ rất thấp. Vì vậy việc kiểm tra, đánh giá
phẩm cấp lô hạt giống sản xuất ra có ý nghĩa hết sức quan trọng, không được
phép coi nhẹ, tùy tiện.
3.4. Phải mang lại hiệu quả kinh tế cao
Hiệu quả kinh tế cho việc sản xuất và nhân giống được phản ánh qua các
góc độ sau:
- Phương pháp tiến hành phải phù hợp, dễ thực hiện nhưng phải đảm bảo
theo quy định
- Chi phí sản xuất thấp
- Có hệ số nhân giống cao
- Giống sản xuất ra phải đảm bảo chất lượng theo quy định cho từng cấp
hạt giống
- Giá thành hạ, giá bán hợp lý
- Được người nông dân tin dùng, chấp nhận được.
Chương 2
HIỆN TƯỢNG THOÁI HÓA GIỐNG LÚA
VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
Giới thiệu
Nội dung của chương đề cập tới các nội dung quan trọng về:
Thoái hóa giống: là hiện tượng sức sống, khả năng cho năng suất, tính
chống chịu, chất lượng giống.... bị giảm dần trong quá trình sử dụng.
Tìm hiểu các nguyên nhân chính gây ra hiện tượng này
Khuyến cáo nông dân áp dụng các biện pháp cơ bản nhằm ngăn chặn và
khắc phục được hiện tượng này.
Mục tiêu
Học xong chương này học viên có khả năng:
- Nhận biết được các dấu hiệu của hiện tượng thoái hóa giống
- Giải thích được các nguyên nhân cơ bản gây nên hiện tượng thoái hóa
giống lúa trong quá trình sản xuất.
- Lựa chọn được và thực hiện đúng, đầy đủ các bước của một số biện
pháp khắc phục hiện tượng thoái hóa giống lúa.
A. Nội dung
1. HIỆN TƯỢNG GIỐNG LÚA BỊ THOÁI HÓA
1.1. Khái niệm
Giống lúa sau nhiều vụ nhân và gieo cấy do nhiều nguyên nhân khác
nhau có hiện tượng thay đổi về hình thái, năng suất, chất lượng sản phẩm và
khả năng chống chịu dần bị giảm sút, không đồng đều gọi là hiện tượng suy
thoái hóa giống.
Sự suy thoái có thể diễn ra trên tất cả các giống, trên tất cả các tính trạng
số lượng, chất lượng và khả năng chống chịu, thích ứng. Có thể diễn ra sớm
hay muộn, nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
1.2. Các dấu hiệu chính biểu hiện giống bị thoái hóa
Trong điều kiện trồng cấy, chăm sóc bình thường, một giống lúa khi bị
suy thoái thường biểu hiện các dấu hiệu sau:
- Trong ruộng lúa cây thì cao, cây thấp, phân chia thành nhiều tầng,
chiều cao cây rất không đều nhau.
- Màu sắc thân, lá, hạt không đồng nhất; bộ lá chóng tàn
- Hạt nhỏ, biến dạng
33
Hình 1.1:
Giống lúa tốt, cây sinh trưởng phát triển khỏe, đồng đều, ít sâu bệnh
- Khi thu hoạch, khi tuốt đập lúa, sân phơi, lò sấy…không chú ý vệ sinh,
làm sạch, còn để lẫn hạt giống khác.
- Trong bảo quản: bao bì, nhà chứa…bị lẫn hạt khác giống.
- Nền ruộng gieo sạ còn bị lẫn hạt khác giống.
Nhìn chung, tất cả các yếu tố cơ giới thực hiện trong quá trình sản xuất,
nhân giống, nếu không làm đúng quy trình, không cẩn thận, không vệ sinh sạch
sẽ thì đều gây nên sự lẫn tạp và dẫn đến sự thoái hóa giống.
Lẫn giống cơ giới là rất nguy hiểm. Từ lẫn giống cơ giới sẽ dẫn đến lẫn
giống hệ thống, đặc biệt khi hệ số nhân của giống lẫn lớn hơn hệ số nhân của
giống cơ bản.
Công thức tính tỷ lệ lẫn cơ giới sau n vụ nhân như sau:
Bảng 1.3: tỷ lệ lẫn qua các lần nhân trường hợp HSN của giống lẫn <1
Trong trường hợp này thì tỷ lệ lẫn giảm dần nhưng vẫn gây thoái hóa
giống nghiêm trọng.
2.2. Do lẫn giống sinh học
Là do quá trình thụ phấn chéo của cây lúa; xảy ra nghiêm trọng nhất là
khi cây lúa trỗ hoa tung phấn gặp điều kiện gió lớn. Lúa là loại cây tự thụ song
nếu hạt phấn của cây khác, giống khác rơi vào hoa thì quá trình thụ phấn chéo
cũng được diễn ra, chính vì vậy trong nhân giống lúa, các ruộng nhân khác
giống phải cách ly ít nhất được 5-10m.
2.3. Do bị đột biến tự nhiên
Nghĩa là, trong điều kiện sống bất lợi, dưới tác động của nhiều yếu tố
ngoại cảnh khác nhau có thể gây ra sự đột biến làm thay đổi tính di truyền của
giống; giống bị phân ly hình thành nhiều dạng hình, nhiều đặc tính, tính trạng
mới không có lợi, dẫn đến năng suất, chất lượng và tính chống chịu giảm sút.
Các yếu tố ngoại cảnh bất lợi thường tác động như:
- Sự thay đổi đột ngột về thời tiết khí hậu
- Gieo cấy trong điều kiện quá khô hạn.
- Lúa bị ngập lụt kéo dài.
- Lúa sống trong điều kiện nhiệt độ cao, bức xạ chiếu sáng lớn.
- Do tác động của sấm sét, các tia vũ trụ, các tia phóng xạ trong môi
trường sống tự nhiên...
Các dạng hình mới sinh ra này lại có thể dẫn đến gây lẫn giống cơ giới
và lẫn sinh học rất nguy hiểm.
Vì vậy, cứ sau 2 vụ gieo cấy chúng ta nên đến cơ sở sản xuất giống để
đổi, hoặc mua lại hạt giống mới. Tuyệt đối không nên dùng một giống để gieo
cấy trong nhiều vụ, nhiều năm trên cùng một thửa ruộng.
36
Trong trường hợp những giống lúa quý hiếm, có nhiều đặc tính tốt, trong
quá trình sử dụng, nếu giống bị thoái hóa nặng cần phải tiến hành phục tráng để
giữ lại giống, nếu không sẽ bị “mất giống”.
Quy trình kỹ thuật và cách tiến hành phục tráng giống được tiến hành
như sau:
- Vụ thứ nhất:
Gieo trồng giống cần phục tráng:
+ Gieo cấy 1 dảnh/khóm
+ Gieo cấy thẳng hàng
+ Mật độ cấy thưa, bằng khoảng 60% mật độ cấy lúa bình thường
+ Chế độ chăm sóc, bón phân theo quy trình tốt nhất
+ Trong quá trình cây sinh trưởng phát triển, tiến hành loại bỏ những cây
khác dạng, cây sinh trưởng phát triển kém, cây bị nhiễm sâu bệnh. Chỉ giữ lại
những cây tốt, cây đúng với giống gốc ban đầu.
+ Thu hoạch và để riêng hạt của mỗi cây tốt đã được lựa chọn kỹ làm
giống gieo cho vụ sau.
- Vụ thứ hai:
+ Hạt của mỗi cây tốt, cây đúng giống đã được lựa chọn ở vụ 1 được
gieo riêng thành từng hàng (dòng) ở vụ 2 để tiếp tục theo dõi và lựa chọn.
+ Quy trình gieo trồng và chế độ chăm sóc, bón phân tiến hành giống
như vụ 1.
+ Thu hoạch và để riêng hạt của những cây (dòng) tốt, đúng giống để
gieo sang vụ thứ 3.
- Vụ thứ ba:
+ Ruộng nhân giống được chia thành 2 khu vực: khu nhân dòng và khu
thí nghiệm so sánh.
+ Hạt của mỗi cây tốt ở vụ thứ hai được chia làm 2 phần: một phần gieo
riêng thành từng hàng (dòng) ở khu ruộng nhân dòng để đánh giá và chọn ra
cây tốt; phần còn lại gieo riêng từng hàng vào khu so sánh để so sánh đối chiếu
với giống gốc.
+ Trong quá trình cây sinh trưởng phát triển, tiến hành chọn lọc, đánh
dấu các cây, dòng tốt nhất, đúng với giống gốc.
+ Thu hoạch và hỗn hợp hạt của tất cả những cây, dòng tốt, đúng giống
lại với nhau ta được lô hạt giống đã được phục tráng.
+ Từ lô hạt này, vụ sau tiếp tục nhân ra thành hạt giống nguyên chủng,
hạt giống xác nhận để cung cấp cho sản xuất đại trà. (xem sơ đồ 1.3)
39
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm khắc phục tình trạng giống bị
lẫn tạp và thoái hóa, bà con nông dân nên chú ý tất cả các khâu từ khi lựa chọn
mua giống ở công ty hay đại lý bán giống, phải nắm rõ lai lịch giống đến các
khâu canh tác gieo trồng, chăm sóc, phải vận dụng theo các phương pháp nêu
trên dứt khoát bà con sẽ có được mùa vụ bội thu.
THỰC HÀNH
Bài số 1: Nhận biết một giống lúa thông qua một tính trạng, hình thái cơ
bản bên ngoài
Do khuôn khổ thời gian của khóa đào tạo có hạn, để phù hợp với trình độ
cấp đào tạo, nội dung của bài thực hành tập chung chủ yếu vào việc rèn luyện
kỹ năng quan sát, đánh giá một số đặc tính, tính trạng cơ bản, đặc trưng của các
cá thể trong quần thể ruộng lúa để từ đó làm cơ sở nhận biết, phân biệt được
các giống lúa khác nhau.
1. Mục tiêu thực hiện:
Sau khi thực hành xong bài này, học viên có khả năng:
- Quan sát, đánh giá, nhận biết được một số đặc tính, tính trạng, đặc
trưng cơ bản của các cá thể trong quần thể ruộng lúa.
- Nhận biết được giống lúa cần xác định thông qua các đặc trưng về hình
thái, các tính trạng quan sát được.
2. Trang thiết bị và học liệu:
- Thước đo (m), thước đo độ.
41
Thang điểm Đặc trưng về màu sắc Thang điểm Đặc trưng về màu sắc
3 Vàng xanh 8 Đỏ
4 Xanh 9 Đen
1 Tất cả các bông đều trổ thoát: cuống bông vượt khỏi lá
đòng quá bề rộng bàn tay
3 Bông trổ hơi thoát: cuống bông vượt khỏi lá đòng không
quá bề rộng bàn tay
Chương 3
CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG LÚA
Giới thiệu
Chương này đề cập tới 3 nội dung chính: (1) vấn đề phân loại cấp hạt
giống lúa và tiêu chuẩn kèm theo cho mỗi cấp hạt; (2) những căn cứ (cơ sở) của
việc nhân hạt giống lúa trong điều kiện thực tế ở nước ta; (3) giới thiệu quy
trình kỹ thuật áp dụng bắt buộc đối với các tổ chức, cá nhân khi thực hiện việc
nhân hạt giống lúa các cấp; những điều cơ bản mà pháp luật đã quy định yêu
cầu các tổ chức, cá nhân hành nghề nhân giống lúa phải thực hiện để tạo ra
được một lượng hạt giống lúa đúng phẩm cấp, đảm bảo chất lượng.
Mục tiêu
Học xong chương này học viên có khả năng
- Phân biệt được hạt giống lúa các cấp theo tiêu chuẩn Việt Nam
- Thực hiện được quy trình kỹ thuật nhân hạt giống lúa thuần cấp nguyên
chủng (NC), giống lúa thuần cấp xác nhận (XN).
A. Nội dung
1. PHÂN CẤP HẠT GIỐNG VÀ TIÊU CHUẨN CẤP HẠT GIỐNG LÚA
1.1. Phân cấp hạt giống lúa
Các cấp hạt giống khác nhau được dùng trong chương trình sản xuất và
nhân hạt giống lúa là (1) hạt giống tác giả; (2) hạt giống gốc; (3) hạt giống đăng
ký (4) hạt giống được cấp chứng nhận.
(1). Hạt giống tác giả:
Là hạt do nhà chọn tạo giống tạo ra, đảm bảo thuần về mặt di truyền.
Nhà tạo giống có trách nhiệm giữ độ thuần di truyền trong suốt cả thời gian
giống còn được sử dụng trong sản xuất.
(2). Hạt giống gốc:
Được nhân lên từ hạt giống tác giả đảm bảo thuần về mặt di truyền. Là
nguồn để sản xuất hạt giống đăng ký. Được sản suất tại các cơ sở sản xuất
giống có điều kiện, có trách nhiệm dưới sự kiểm tra giám sát của cơ quan cấp
chứng nhận hạt giống Quốc gia.
(3). Hạt giống đăng ký:
Được sản xuất từ hạt giống gốc hay hạt giống đăng ký. Do các công ty
giống hay các nhà trồng trọt, các Nông dân tiên tiến sản xuất.
(4). Hạt giống được cấp xác nhận:
46
Được sản xuất từ hạt giống gốc, hạt đăng ký và được dùng trao đổi phục
vụ cho sản xuất. Được cơ quan kiểm nghiệm giống cấp chứng nhận. Hạt giống
được cấp chứng nhận đảm bảo về những yêu cầu về độ thuần di truyền và chất
lượng. Do các công ty giống hay các nhà trồng trọt, các nông dân tiên tiến sản xuất.
Trong công tác sản xuất giống, sự phân cấp hạt giống được dựa trên cơ
sở chủ yếu là độ thuần hạt giống. Ở Việt Nam, sự phân cấp hạt giống lúa được
áp dụng theo Thông tư số 42/TT – BNNPTNN ngày 10 tháng 7 năm 2009 của
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định hệ thống phân cấp hạt giống
và tiêu chuẩn cấp hạt giống lúa được áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước
như sau:
* Hạt giống lúa tác giả là hạt giống do nhà chọn tạo giống tạo ra, đảm bảo
thuần về mặt di truyền.
* Hạt giống lúa siêu nguyên chủng (SNC) là hạt giống lúa được nhân ra từ hạt
giống tác giả hoặc phục tráng từ hạt giống sản xuất theo quy trình phục tráng
hạt giống lúa siêu nguyên chủng và đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định.
* Hạt giống lúa nguyên chủng (NC) là hạt giống lúa được nhân ra từ hạt giống
SNC theo quy trình sản xuất hạt giống lúa nguyên chủng và đạt tiêu chuẩn chất
lượng theo quy định.
* Hạt giống lúa xác nhận là hạt giống lúa được nhân ra từ hạt giống nguyên
chủng qua một hoặc hai thế hệ gồm:
- Hạt giống lúa xác nhận thế hệ thứ nhất (XN1): là hạt giống lúa được
nhân ra từ hạt giống nguyên chủng theo quy trình sản xuất hạt giống lúa xác
nhận và đạt tiêu chuẩn chất lượng theo TCVN 1776 - 2004.
- Hạt giống lúa xác nhận thế hệ thứ hai (XN2): là hạt giống lúa được
nhân từ hạt giống lúa XN1 theo quy trình sản xuất hạt giống lúa xác nhận và
đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định.
1.2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với các cấp hạt giống lúa
* Cỏ lồng vực cạn; cỏ lồng vực nước; cỏ lồng vực tím; cỏ đuôi phụng, lúa cỏ
** Hạt giống lúa XN2 để tự sử dụng hoặc trao đổi không nhằm mục đích
thương mại thì cho phép độ ẩm không lớn hơn 14%.
* Hạt giống lúa bố mẹ lúa lai là hạt giống lúa của dòng mẹ bất dục đực di
truyền tế bào chất (CMS), dòng mẹ bất dục đực di truyền nhân mẫn cảm với
nhiệt độ (TGMS) hoặc độ dài chiếu sáng (PGMS) và dòng bố phục hồi hữu
dục, được sản xuất theo quy trình kỹ thuật nhân dòng bố mẹ lúa lai và đạt tiêu
chuẩn chất lượng theo quy định.
* Hạt giống lúa lai F1 là hạt giống lúa thu được do lai giữa một dòng mẹ bất
dục đực (CMS, TGMS, PGMS) với một dòng bố (dòng phục hồi tính hữu dục)
theo quy trình sản xuất hạt giống lúa lai và đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy
định.
2. CƠ SỞ CỦA CÔNG TÁC NHÂN GIỐNG LÚA
Nhân giống là một môn khoa học thực nghiệm, là một phần không thể
thiếu được của công tác giống lúa. Nhân giống lúa phải đảm bảo giữ được
nguyên bản của giống được chọn tạo ra, đồng thời phải tạo ra được nhanh,
nhiều, đủ lượng giống có chất lượng cao để kịp thời đáp ứng cho nhu cầu sản
suất đại trà. Nhân giống lúa là khâu cụ thể hóa kết quả của công tác chọn tạo
giống lúa và đem lại lợi nhuận cao cho ngành trồng lúa nhờ vào khâu thương
mại hạt giống và nhờ việc tăng năng suất, chất lượng của lúa gạo do áp dụng
các giống mới.
Nhân giống lúa phải dựa trên các cơ sở sau đây:
- Phương thức sinh sản và đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh sản của cây lúa.
- Bảo tồn kiểu gen được tạo ra
- Hệ số nhân của giống
- Giá trị gieo trồng của giống và hạt giống
2.1. Phương thức sinh sản của cây lúa đối với công tác nhân giống lúa
Quy trình công nghệ của nhân giống được xây dựng trước hết dựa vào
phương thức sinh sản của cây trồng và đặc điểm cấu tạo của hoa lúa.
Theo phương thức sinh sản, cây trồng được chia thành 3 nhóm lớn:
Nhóm cây tự thụ phấn, nhóm cây thụ phấn chéo hay gọi là giao phấn, nhóm cây
nhân vô tính.
Cây lúa trồng oryza sativa L. Là cây hàng năm và là cây lương thực quan
trọng nhất ở nước ta. Ở Việt Nam lúa được trồng ở khắp các vùng miền, và có
thể gieo trồng được quanh năm.
Lúa là cây tự thụ phấn. Hoa lúa là hoa lưỡng tính, có nhị (bộ phận đực)
và nhụy (bộ phận cái) trong cùng một hoa. Hoa có cấu tạo hai vỏ trấu là vỏ trấu
48
lớn và vỏ trấu nhỏ, trong hoa có 6 nhị đực mang 6 bao phấn. Cấu tạo đầy đủ
của hoa lúa được mô tả trong hình dưới đây:
Tuy lúa là cây tự thụ là chủ yếu, nhưng cũng có khả năng dễ dàng nhận
phấn của cây, giống khác nhờ gió, côn trùng...để thụ phấn thụ tinh (có khả năng
giao phấn). Do đó, trong quá trình nhân giống lúa, ruộng gieo cấy giống phải
đảm bảo cách ly với ruộng sản suất và nhân giống khác bằng không gian hoặc
thời gian theo đúng quy định, nhằm hạn chế thấp nhất sự giao phấn giữa giống
này với giống khác để đảm bảo độ thuần của giống.
Trên cơ sở xác định được các nội dung trên, cần tổ chức phân cấp sản
xuất và nhân giống cho phù hợp với đặc điểm, khả năng của từng cơ sở sản
xuất giống như sau: (bảng 1.3)
Để sản xuất lúa Các công ty, trạm, trại, hợp tác xã, câu lạc
Xác nhận thương phẩm, không bộ nông dân, nông dân sản xuất giống …
sử dụng làm giống
- Cán bộ kỹ thuật tối thiểu phải có trình độ đại học chuyên ngành trồng
trọt hoặc bảo vệ thực vật.
- Phải tuân thủ quy trình sản xuất hạt giống lúa cấp SNC, NC do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, đặc biệt phải thực hiện nghiêm ngặt các nội
dung sau:
+ Nếu vật liệu khởi đầu là hạt giống tác giả hoặc hạt giống cấp SNC thì
phải qua hai vụ để có hạt SNC và ba vụ để có hạt NC.
+ Nếu vật liệu khởi đầu từ nguồn hạt giống chưa đạt chất lượng cấp SNC
thì phải qua ba vụ để có hạt SNC và bốn vụ để có hạt NC.
- Nghiêm cấm việc sản xuất hạt giống cấp SNC theo phương pháp chọn và
nhân đơn dòng.
Quy định về việc sử dụng hạt giống lúa (theo quy định của Bộ NN&PTNT)
1. Hạt giống lúa SNC chỉ sử dụng để nhân ra hạt giống lúa NC.
2. Hạt giống lúa NC sử dụng để nhân ra hạt hạt giống lúa XN1.
3. Hạt giống lúa XN1 sử dụng sản xuất lúa thương phẩm hoặc sử dụng
để nhân ra hạt giống lúa XN2.
4. Hạt giống lúa XN2 chỉ sử dụng để sản xuất lúa thương phẩm.
5. Hạt giống lúa lai bố mẹ chỉ sử dụng để sản xuất hạt lai F1.
6. Hạt lai F1 chỉ sử dụng để sản xuất lúa thương phẩm.
2.3. Nhân giống phải trên cơ sở bảo tồn được giống (nguồn gen)
Một giống mới được tạo ra khi phổ biến áp dụng đưa vào sản xuất là
một nguồn gen mới. Do đó, việc bảo tồn, duy trì được nguyên dạng giống là
một trong những vấn đề hết sức quan trọng.
Trong thực tế ở Việt Nam ta, những năm gần đây rất nhiều loại giống lúa
mới được chọn tạo, nhập nội phổ biến đưa ào ạt vào sản xuất; trong số đó giống
tốt, đủ tiêu chuẩn, chất lượng có, nhưng cũng không ít giống kém chất lượng,
không ổn định, cộng với việc bảo tồn duy trì các đặc tính tốt của giống còn hạn
chế. Do đó nhiều giống lúa thuần mới chỉ trồng được vài ba vụ đã bị thoái hóa,
bị đào thải, không chấp nhận được, gây thiệt hại lớn về kinh tế và khó khăn cho
sản suất.
Vì vậy, đi đôi với việc chọn tạo, sản xuất, nhân giống mới cần phải nâng
cao ý thức “giữ gìn” và bảo tồn được giống đối với người sử dụng giống. Cần
phải mở rộng và thành lập thêm các cơ sở chuyên làm nhiệm vụ duy trì, phục
tráng, bảo tồn các giống tốt, quý hiếm; bảo tồn được nguồn gen. Đây là việc
làm cần thiết và cấp bách, để từ đó có được nguồn hạt giống gốc tốt, đủ tiêu
chuẩn nhân ra hạt giống các cấp phục vụ kịp thời cho nhu cầu của sản xuất;
đồng thời làm đa dạng và phong phú thêm bộ giống lúa của chúng ta.
51
giống lúa phải bị đào thải, gây thiệt hại rất lớn về kinh tế cho nhà nước và nhất
là của bà con nông dân, những người trồng lúa.
Để tránh sự gây hại của rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá trên lúa
ngoài các biện pháp canh tác như: áp dụng IPM, 3 giảm 3 tăng, vệ sinh đồng
ruộng, chuyển đổi mùa vụ... thì công tác giống càng phải được chú trọng hơn.
Thực tiễn sản xuất đang đòi hỏi cấp bách phải nghiên cứu tìm ra những
giống lúa có năng suất cao, chất lượng đảm bảo xuất khẩu, nhưng đồng thời
phải kháng sâu bệnh, tạo ra hạt giống lúa khỏe, sức sống của hật giống tốt, đủ
tiêu chuẩn để phục vụ sản xuất, có như vậy mới tạo cho sản xuất lúa an toàn,
bền vững lâu dài, giữ vững an toàn lương thực, đảm bảo xuất khẩu, từng bước
nâng cao đời sống người nông dân.
Để làm được điều này, trong công tác nhân giống lúa cần phải đặc biệt
chú ý phải nhân và cung cấp được nhiều hạt giống lúa tốt, đảm bảo sức sống và
giá trị gieo trồng cao, được phản ánh qua các tiêu chí sau:
* Hạt giống khỏe:
Muốn có cây lúa khỏe thì phải có hạt giống tốt và khỏe mạnh. Gieo trồng
hạt giống khỏe, có chất lượng cao là điều kiện cần thiết để cây lúa gieo trồng
chịu đựng và vượt qua được biến động của điều kiện thời tiết bất lợi và những
điều kiện bất thuận bên ngoài từ đó mới có thể cho năng suất cao và gia tăng chất
lượng gạo, nhất là gạo xuất khẩu.
Hạt giống khỏe là hạt giống phải đạt những yêu cầu sau:
- Hạt giống phải thuần, đúng giống, đồng nhất về kích cỡ, không bị lẫn những
hạt giống khác, hạt cỏ và tạp chất, không có hạt lem, lép và không bị dị dạng.
- Tỉ lệ nảy mầm cao và cây mạ phải có sức sống mạnh.
- Hạt giống không bị côn trùng phá hoại (sâu mọt), không mang mầm
bệnh nguy hiểm.
* Trên ruộng giống:
+ Kỹ thuật canh tác: Bảo đảm cây lúa giống sinh trưởng tốt, bón phân
cân đối và đầy đủ, quản lý nước tốt, làm sạch cỏ dại, không có cỏ dại, cây lúa
khác giống (lúa cỏ) trên chân ruộng, phòng trừ sâu bệnh tốt ở cuối vụ như bệnh
vàng lá, bệnh đốm vằn, bệnh đạo ôn, cháy bìa lá, lem lép hạt, rầy nâu, bọ xít
dài,… để hạn chế gây lép hạt ở tỉ lệ cao và hạn chế vi sinh vật gây bệnh cho
hạt.
+ Khử lẫn: Tiến hành khử lẫn ngay từ đầu vụ và sau khi trổ để bảo đảm
độ thuần; nhổ bỏ những cây cao, cắt những bông lúa khác so với quần thể như
lúa cỏ, lúa von, lúa khác giống.
* Không chọn những ruộng lúa bị bệnh để làm giống cho vụ sau:
Như các bệnh: Xoăn lùn, bệnh lúa von, bệnh đạo ôn, bệnh cháy bìa lá,
bệnh than vàng, bệnh đen hạt, bệnh đốm nâu,…
53
3.2.3. Cách ly
Ruộng giống phải được cách ly với các ruộng lúa xung quanh theo tiêu
chuẩn Việt Nam (TCVN 1776-2004).
Nếu ruộng nhân có diện tích nhỏ, có thể sử dụng hàng rào cách ly bằng
vải bạt hoặc nylon để thay thế các yêu cầu cách ly trong tiêu chuẩn nêu trên.
55
Bảng 1.4: Tiêu chuẩn cách ly ruộng giống trong nhân giống lúa
(TCVN 1776-2004)
Phương pháp
Cách li không gian Cách li thời gian
Ruộng sản xuất
+ Cho thóc vào bao tải hoặc thúng…để ủ kín ở nhiệt độ 28-350C
+ Trong quá trình ủ cần thường xuyên kiểm tra để điều chỉnh nhiệt độ và
ẩm độ phù hợp.
+ Khi hạt nẩy mầm đạt yêu cầu thì đem gieo.
- Làm đất mạ:
Chọn loại đất thịt nhẹ, độ phì khá, được làm nhuyễn, lên luống rộng 1,2-
1,4m, có rãnh rộng 25- 30cm, mặt luống phẳng và không đọng nước.
- Phân bón cho mạ:
57
Lượng phân bón cho 1ha mạ: 10-12 tấn phân hữu cơ hoai mục, 60 – 70
kg đạm ure, 200 – 250 kg lân supe và 90 – 100 kg kaliclorua. Cũng có thể thay
thế bằng các loại phân hỗn hợp có tỷ lệ tương ứng.
Cách bón:
+ Bón lót toàn bộ phân hữu cơ và phân lân trước khi bừa lần cuối; trước
khi gieo bón 50% lượng phân đạm + 50% lượng phân kali bằng cách rải và xoa
đều trên mặt luống.
Hình 1.5: Hạt thóc nảy mầm đạt tiêu chuẩn để gieo
+ Bón thúc lượng phân đạm và phân kali còn lại từ 1 đến 2 lần tuỳ theo
tuổi mạ và kết thúc bón trước khi nhổ mạ cấy 5 - 7 ngày.
- Gieo mạ:
+ Gieo 30-50g thóc mầm trên 1m2 đất mạ, gieo đều và chìm hạt.
+ Sau khi gieo 3 ngày có thể phun thuốc trừ cỏ dại.
+ Nếu nhiệt độ không khí dưới 150C cần che phủ bằng nylon để chống
rét cho mạ.
+ Thường xuyên giữ nước để ruộng mạ liền bùn.
Đối với làm mạ nền:
Với các giống ngắn ngày hoặc gặp điều kiện thời tiết không thuận lợi có
thể áp dụng phương pháp mạ nền (mạ sân). Cách làm như sau:
- Ngâm ủ hạt thóc giống:
Làm tương tự như ngâm ủ mạ dược
58
- Nếu nhiệt độ không khí >200C thì tháo nilon ở hai đầu luống ra; nếu
nhiệt độ tăng cao hơn, trời ấm thì tháo bỏ hoàn toàn nilon trên luống mạ ra
(xem hình 1.10).
- Đối với mạ ruộng, nếu gặp trời rét, ban ngày trời nắng thì tháo cạn
nước trong ruộng để “sưởi ấm” cho mạ, ban đêm cho nước vào ngập nửa cây
mạ để giữ nhiệt chống rét cho mạ.
- Thường xuyên tưới nước, giữ ẩm, phòng trừ sâu bệnh cho mạ.
* Cấy lúa
- Tuổi mạ cấy:
Vụ chiêm xuân, ở miền Bắc:
+ Đối với mạ dược:
Nhóm cực ngắn hoặc A0: 3,0-3,5 lá
Nhóm ngắn ngày hoặc A1: 4,0-4,5 lá
Nhóm trung ngày hoặc A2: 5,0-6,0 lá
Nhóm dài ngày hoặc B: 6,0-7,0 lá
61
+ Đối với mạ nền: 2,5-3,0 lá, khoảng 15-18 ngày sau khi gieo.
Vụ mùa, ở miền Bắc:
+ Đối với mạ dược:
Nhóm cực ngắn hoặc A0: 3,0-3,5 lá
Nhóm ngắn ngày hoặc A1: 3,5-4,0 lá
Nhóm trung ngày hoặc A2: 4,0-5,0 lá
Nhóm dài ngày hoặc B: 4,5-5,0 lá
+ Đối với mạ nền: 2,5-3,0 lá, khoảng 12-15 ngày sau khi gieo.
- Kỹ thuật cấy:
+ Cấy 1 dảnh, cấy nông tay, thẳng hàng, theo băng.
+ Mật độ:
Đối với ruộng nhân hạt giống nguyên chủng, cấy thưa khoảng bằng 70 -
80% mật độ cấy trong ruộng sản xuất đại trà:
+ Nhóm giống cực ngắn hoặc A0 và A1: 45-50 dảnh/m2
+ Nhóm giống trung ngày hoặc A2: 40-45 dảnh/m2
+ Nhóm giống dài ngày hoặc B: 35-40 dảnh/m2
Tuỳ điều kiện cụ thể (giống, tính chất đất, thời vụ) có thể cấy thưa hơn
để dễ khử lẫn, tăng khả năng đẻ nhánh, tăng số bông/khóm và tăng số hạt/bông.
Hạt SNC
Hạt NC
SX
Hạt XN1 Đại trà
Hạt XN2
Sơ đồ 1.5: Hệ thống nhân hạt giống lúa cung cấp cho sản xuất
TT Bước công việc Yêu cầu cần đạt và phương pháp tiến hành
- Trình bày kết quả tính toán các chỉ tiêu (ghi theo
mẫu 2).
Viết báo cáo kết quả
6 - Nhận xét về tình hình sinh trưởng, phát triển của
thực tập.
ruộng lúa giống: tốt/trung bình/sấu (kém)
- Đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động.
- Giáo viên đánh giá, nhận xét kết quả thực hiện
7 Kết thúc buổi thực tập bài thực tập đến từng nhóm học viên
- Thu dọn và vệ sinh dụng cụ, địa bàn thực tập.
Mẫu 1: Kết quả điều tra các chỉ tiêu ở các điểm
- Số lá bình quân/khóm
- Cao cây
- Số khóm/m2
- Số bông/ khóm
- Số hạt/bông
- NSLT
- HSNG
..........
Từ số liệu điều tra thua được của từng điểm ghi ở bảng 1, tính toán và
ghi kết quả vào mẫu bảng biểu 2 sau:
Mẫu 2: Kết quả điều tra các chỉ tiêu
Nhóm thực tập số:
Giống lúa:.................Cấp giống:..............................Ruộng số:..........................
Ngày kiểm tra:............tháng.............Năm.........................
- Số lá bình quân/khóm
- Cao cây
- Số khóm/m2
- Số bông/ khóm
- Số hạt/bông
- NSLT
- HSNG
5. Nhận xét:
Nhóm học viên đưa ra những nhận xét tập trung vào các nội dung sau:
- Tình hình sinh trưởng, phát triển của giống lúa trên đồng ruộng.
71
- Mức độ nhiễm sâu bệnh (nhiều/ít, nặng/nhẹ/trung bình theo cảm nhận).
- Mức độ cỏ dại (nhiều/ít/trung bình theo cảm nhận).
- Năng suất lý thuyết (cao/thấp so với giống gốc)
- Hệ số nhân giống (cao/thấp)
5. Các lỗi thường gặp và cách phòng ngừa:
Chuẩn bị dụng cụ, học liệu thiếu, Căn cứ vào nội dung bài thực hành,
không đúng chủng loại, không sử gợi ý của giáo viên trong bảng phát
1
dụng được hoặc sử dụng không tay để chuẩn bị đầy đủ, hợp lý, chính
đảm bảo độ chính xác xác các dụng cụ và học liệu cần thiết
4 Tính toán nhầm kết quả Cẩn thận, tập trung vào công việc
BÀI SỐ 3
Khử lẫn trên ruộng nhân giống lúa nguyên chủng
1. Mục tiêu:
Sau khi học xong bài thực hành học viên có khả năng:
- Xác định được thời điểm cần tiến hành khử lẫn trên ruộng lúa giống.
- Thực hiện được các khâu kỹ thuật trong việc khử lẫn giống trên ruộng
lúa giống; đảm bảo độ thuần ruộng giống đạt tiêu chuẩn quy định.
72
TT Bước công việc Yêu cầu cần đạt và phương pháp tiến hành
1 Chuẩn bị dụng cụ Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, học liệu nêu trên.
Nghiên cứu đặc điểm Các nhóm nghiên cứu bản mô tả đặc điểm cây
2 cây đúng giống đúng giống do giáo viên phát. Yêu cầu nhận biết
được cây đúng giống
Phân chia khu vực - Căn cứ vào diện tích khu ruộng giống và số
ruộng giống cho các nhóm học viên; giáo viên phân chia khu vực
3
nhóm ruộng giống cho từng nhóm, đảm bảo học viên
có thể hoàn thành theo thời gian quy định.
4 Tiến hành khử lẫn - Trong diện tích được phân công, từng người
trong nhóm lần lượt đi kiểm tra hết tất cả các
hàng, băng lúa trên ruộng. Nhổ bỏ hoặc cắt hủy
bỏ các cây không đúng giống, cỏ dại…
- Yêu cầu không sót cây khác giống, cỏ dại. Không loại
bỏ nhầm cây đúng giống. Độ thuần, độ sạch sau khử lẫn
đạt ≥ 99,9, không còn cây bị sâu bệnh.
73
- Từng nhóm sinh viên viết báo cáo thu hoạch kết quả thực tập
5. Các lỗi thường gặp và cách phòng ngừa:
1 Chuẩn bị dụng cụ, học liệu thiếu, Căn cứ vào nội dung bài thực hành,
không đúng chủng loại, không sử gợi ý của giáo viên trong bảng phát
dụng được hoặc sử dụng không tay để chuẩn bị đầy đủ, hợp lý, chính
đảm bảo độ chính xác xác các dụng cụ và học liệu cần thiết
2 Xác định sai cây khác giống, - Căn cứ vào bảng mô tả các tính trạng
hoặc xác định không đúng cây đặc trưng để lựa chọn, xác định cho
đúng giống chính xác
3 Không loại bỏ hết cây khác Kiểm tra kỹ trên tất cả các hàng, băng
dạng, khác giống, cỏ dại… cây trên toàn bộ diện tích.
BÀI SỐ 4
Quy trình nhân hạt giống lúa thuần xác nhận
Do khuôn khổ thời gian của khóa đào tạo có hạn, nên phần thực hành
không thể thực hiện trọn vẹn nội dung các khâu công việc của toàn bộ quy trình
như đã giới thiệu trong phần lý thuyết. Tùy điều kiện cụ thể và khả năng sẵn có
mà giáo viên lựa chọn và quyết định nội dung bài thực hành gồm một hoặc vài
khâu công việc trong quy trình cho phù hợp.
Trong bài này giới thiệu nội dung thực hành gồm 3 khâu công việc: (1)
chuẩn bị đất ruộng cấy lúa giống; (2) bón phân lót; (3) cấy lúa giống.
1. Mục tiêu:
Sau khi học xong bài thực hành học viên có khả năng:
74
- Liệt kê được các khâu công việc và trình tự các bước thực hiện trong
quy trình sản xuất nhân hạt giống lúa xác nhận.
- Chuẩn bị được đất ruộng cấy và cấy lúa giống đảm bảo ruộng lúa giống
đạt tiêu chuẩn đúng theo quy định.
2. Chuẩn bị địa bàn, dụng cụ, vật liệu, học liệu:
- Quá trình thực hiện nội dung bài thực hành được tổ chức tại thực địa, trên
diện tích đất sản xuất lúa giống.
- Dụng cụ:
Bộ công cụ và phương tiện để thực hiện các khâu công việc: làm đất, bón
phân lót, vận chuyển mạ và cấy.
- Vật liệu:
+ Mạ giống đã đủ tiêu chuẩn cấy
+ Các loại phân dùng để bón lót trước khi cấy
+ Thuốc trừ cỏ
- Học liệu:
Bản hướng dẫn thực hiện quy trình kỹ thuật sản xuất nhân giống lúa
thuần cấp xác nhận
3. Phương pháp tiến hành:
- Giáo viên nhắc lại các kiến thức cần thiết liên quan đến nội dung bài
thực hành; những yêu cầu cần đạt được của các khâu công việc. Phát bản
hướng dẫn thực hiện quy trình kỹ thuật sản xuất nhân giống lúa thuần cấp xác
nhận và bản hướng dẫn chi tiết thực hiện nội dung của bài thực hành.
- Giáo viên hướng dẫn, làm mẫu:
+ Cách nhận biết, cách tính toán, phối trộn các loại phân dùng để bón lót.
+ Xác định lượng diện tích mạ giống tương ứng cần để cấy hết cho diện
tích ruộng cấy.
+ Mật độ, khoảng cách và kỹ thuật cấy
- Tiến hành chia nhóm thực tập; mỗi nhóm từ 4 – 5 học viên; hướng dẫn cho
nhóm học viên thực hiện các nội dung công việc theo bản hướng dẫn.
75
TT Bước công việc Yêu cầu cần đạt và phương pháp tiến hành
1 Chuẩn bị dụng cụ Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, học liệu như đã nêu ở
phần trên.
2 Nghiên cứu, thảo - Các nhóm nghiên cứu bản hướng dẫn thực hiện
luận quy trình và quy trình kỹ thuật sản xuất nhân giống lúa thuần
kỹ thuật thực hiện cấp xác nhận và bản hướng dẫn chi tiết thực hiện
các khâu công việc nội dung của bài thực hành.
3 Phân chia khu vực - Căn cứ vào diện tích khu ruộng và số nhóm học
ruộng cấy cho các viên; giáo viên phân chia khu vực ruộng cho từng
nhóm nhóm học viên thực hiện.
- Yêu cầu làm đất ruộng cấy phải: tầng đất mặt có
Tiến hành làm đất
4 độ sâu 10 -15cm nhuyễn; mặt ruộng bằng phẳng;
ruộng cấy
không còn cỏ dại; đảm bảo mực nước theo quy định
Chọn đúng loại cần thuốc sử dụng; phun đúng nồng độ,
6 Phun thuốc trừ cỏ
liều lượng; phun đều khắp trên mặt ruộng
- Từng nhóm sinh viên viết báo cáo thu hoạch kết quả thực tập
76
Chuẩn bị dụng cụ, học liệu Căn cứ vào nội dung bài thực hành,
thiếu, không đúng chủng loại, gợi ý của giáo viên trong bảng phát
1 không sử dụng được hoặc sử tay để chuẩn bị đầy đủ, hợp lý, chính
dụng không đảm bảo độ chính xác các dụng cụ và học liệu cần thiết
xác
4 Cấy không đúng mật độ, - Cấy thử một băng, một phần diện
khoảng cách; không thẳng tích nhỏ, quan sát, tính toán điều chỉnh
hàng khoảng cách cấy để đảm bảo mật độ
làm mẫu để cấy trên toàn bộ diện tích
- Căng dây để cấy cho thẳng hàng
IV. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN BÀI TẬP, BÀI THỰC HÀNH
* Đối với các bài tập, kiểm tra lý thuyết được tiến hành ở trên lớp học; thời
gian (số giờ) thực hiện cho mỗi bài được ghi trong phần nội dung chi tiết của
chương trình môn học.
* Đối với các bài thực hành kỹ năng:
- Địa điểm thực tập: Trên đồng ruộng nhân giống, trong lớp học.
- Thời điểm thực hiện: tùy thuộc đặc điểm và điều kiện cụ thể của cơ sở
đào tạo.
- Thời gian (số giờ) thực hiện cho mỗi bài được ghi trong phần nội dung
chi tiết của chương trình môn học.
- Các nguồn lực chính để thực hiện:
+ Ruộng lúa giống cấp nguyên chủng, cấp xác nhận
+ Hạt thóc giống các cấp của một số giống lúa đang được trồng phổ biến
tại địa phương cơ sở đào tạo.
+ Bộ dụng cụ dùng để kiểm tra chất lượng giống ngoài đồng.
+ Bộ bảo hộ lao động cho giáo viên và học viên khi thực hành.
+ Dụng cụ làm đất
+ Máy tính cầm tay
- Tiêu chuẩn sản phẩm thực hành kỹ năng: Tùy thuộc từng bài mà giáo
viên yêu cầu học viên/nhóm học viên phải đạt được về số lượng, tiêu chuẩn
được ghi trong tiêu chí đánh giá kết quả học tập (mục V).
V. YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
5.1. Bài 1:
Chọn điểm, chọn cây điều tra đúng - Giáo viên quan sát đánh giá từng nhóm
trong quá trình thực hiện
Kiểm tra các chỉ tiêu đúng phương
pháp - Đánh giá bằng điểm số theo thang
điểm 10.
Ghi chép số liệu và tính toán số - Giáo viên đánh giá biểu mẫu và kết
liệu đúng theo biểu mẫu quả báo cáo của các nhóm thực tập
Làm đầy đủ báo cáo kết quả thực - Đánh giá bằng điểm số theo thang
tập điểm 10.
79
5.2. Bài 2:
- Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, đúng - Giáo viên kiểm tra cụ thể dụng cụ của từng
chủng loại, sử dụng được nhóm đã chuẩn bị.
- Đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10.
- Chọn ruộng, điểm, mẫu điều tra - Giáo viên quan sát đánh giá từng nhóm
đúng nguyên tắc, đúng phương trong quá trình thực hiện
pháp theo quy định. - Đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10.
Kiểm tra các chỉ tiêu đúng phương - Giáo viên quan sát đánh giá từng nhóm
pháp trong quá trình thực hiện
- Đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10.
Ghi chép số liệu và tính toán số - Giáo viên đánh giá biểu mẫu và kết quả báo
liệu đúng theo biểu mẫu cáo của các nhóm thực tập
Làm đầy đủ báo cáo kết quả thực tập - Đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10.
5.3. Bài 3:
- Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, đúng - Giáo viên kiểm tra cụ thể dụng cụ của
chủng loại, sử dụng được các dụng từng nhóm đã chuẩn bị.
cụ để khử lẫn giống - Đánh giá bằng điểm số theo thang
điểm 10.
- Đánh giá ruộng giống sau khi - Giáo viên kiểm tra cụ thể ruộng giống
được khử lẫn. Yêu cầu không được sau khi khử lẫn của từng nhóm.
bỏ sót cây khác giống, cỏ dại hoặc - Đánh giá bằng điểm số theo thang
loại bỏ nhầm cây đúng giống. Độ điểm 10.
thuần, độ sạch ruộng giống sau
khử lẫn phải đạt từ 99,9% trở lên,
không còn cây bị sâu bệnh.
80
5.3. Bài 4:
1. Chủ nhiệm: Ông Nghiêm Xuân Hội - Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nông
Lâm
2. Phó chủ nhiệm: Bà Đào Thị Hương Lan - Phó trưởng phòng Vụ Tổ chức
cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
3. Thư ký: Ông Nguyễn Bình Nhự - Trưởng khoa Trường Cao đẳng Nông Lâm
4. Các ủy viên:
- Ông Trần Thế Hanh, Phó trưởng khoa Trường Cao đẳng Nông Lâm
- Bà Nguyễn Thị Mỹ Yến, Giảng viên Trường Cao đẳng Nông Lâm
- Ông Lê Duy Thành, Giảng viên Trường Cao đẳng Nông Lâm
- Ông Vũ Trí Đồng, Trưởng phòng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Bắc Giang./.
1. Chủ tịch: Ông Trần Chí Thành - Phó hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nông
nghiệp Nam Bộ
2. Thư ký: Ông Hoàng Ngọc Thịnh - Chuyên viên chính Vụ Tổ chức cán bộ,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
4. Các ủy viên:
- Ông Nguyễn Tiến Huyền - Trưởng phòng Trường Cao đẳng Nông
nghiệp Nam Bộ
- Ông Trần Văn Cầm - Trưởng trại lúa giống Vĩnh Hựu, Gò Công Tây,
Tiền Giang
- Ông Hoàng Văn Hồng - Trưởng phòng Trung tâm Khuyến nông Quốc
gia./.