Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 81

1

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

GIÁO TRÌNH MÔN HỌC


PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT
NHÂN GIỐNG LÚA
MÃ SỐ: MH 01
NGHỀ: NHÂN GIỐNG LÚA
2

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ SỐ MÔN HỌC: MH 01
3

LỜI GIỚI THIỆU


Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc đào tạo nghề cho lao
động nông thôn, nhằm nâng cao trình độ cho người lao động, đáp ứng được yêu
cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa Nông nghiệp, nông thôn trong
thời kỳ hội nhập; Bộ LĐTB&XH, Bộ Nông nghiệp & PTNN đã thành lập và
giao cho các Ban chủ nhiệm tiến hành xây dựng chương trình, biên soạn giáo
trình dạy nghề trình độ sơ cấp các nghề thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn. Nghề nhân giống lúa là một trong số rất nhiều nghề thuộc
chương trình này.
Giáo trình môn học: Phương pháp và kỹ thuật nhân giống lúa là một
trong 6 giáo trình được biên soạn dùng để sử dụng cho khóa học đào tạo nghề
nhân giống lúa trình độ sơ cấp cho nông dân.
Xuất phát từ mục tiêu, đối tượng đào tạo, trong quá trình biên soạn, chúng
tôi đã lựa chọn đưa vào giáo trình những kiến thức cốt lõi, quan trọng và phù
hợp nhất, với phạm vi và mức độ nhất định, nhằm giúp người học hiểu và thực
hiện tốt các kỹ năng thực hành của nghề được đào tạo; vận dụng vào thực tế
sản xuất, góp phần nâng cao được hiệu quả kinh tế, cải thiện đời sống cho
người lao động nông thôn.
Giáo trình được bố cục gồm 1 bài mở đầu và 3 chương: giới thiệu một số
vấn đề cơ bản trong nhân giống lúa; hiện tượng suy thoái hóa giống lúa và biện
pháp khắc phục; các phương pháp và kỹ thuật nhân giống lúa. Nội dung của
mỗi chương được trình bày theo 3 phần: kiến thức cần thiết có liên quan; các
bài thực hành kỹ năng; câu hỏi và bài tập ứng dụng cho từng nội dung.
Chúng tôi xin chân thành cám ơn vụ Tổ chức cán bộ, Ban chỉ đạo chương
trình dạy nghề cho lao động nông thôn thuộc Bộ nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Tổng cục dạy nghề, Bộ lao động và thương binh xã hội và các bạn
đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ và đóng góp cho chúng tôi nhiều ý kiến
trong quá trình xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình. Tuy nhiên do thời
gian có hạn nên cũng không thể tránh khỏi những sơ xuất, thiếu sót khi biên
soạn giáo trình này. Chúng tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến quí báu của
các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp, của đọc giả và người sử dụng để cho
cho giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn.

Chủ biên: Th.s Lê Duy Thành


Cộng sự: TS Nguyễn Bình Nhự
Th.s Trần Thế Hanh
Th.s Nguyễn Thị Mỹ Yến
4

MỤC LỤC

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN................................................................................. 2


MỤC LỤC ........................................................................................................... 4
CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHỮ VIẾT TẮT ................................... 7
Bài mở đầu: VAI TRÒ CỦA GIỐNG VÀ CÔNG TÁC CHỌN TẠO GIỐNG
LÚA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY ........................................................................ 10
Mục tiêu ............................................................................................................. 10
A. Nội dung ....................................................................................................... 10
1. VAI TRÒ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA YẾU TỐ GIỐNG TRONG SẢN
XUẤT LÚA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY ............................................................ 10
2. TIÊU CHUẨN CỦA MỘT GIỐNG LÚA TỐT ........................................... 12
3. THỰC TRẠNG CỦA BỘ GIỐNG LÚA ĐANG SỬ DỤNG Ở NƯỚC TA
HIỆN NAY ........................................................................................................ 13
4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA CÔNG TÁC NHÂN GIỐNG
LÚA CỦA NƯỚC TA ....................................................................................... 16
4.1. Mục tiêu trước mắt ..................................................................................... 17
4.2. Phương hướng chiến lược lâu dài cho công tác giống lúa ......................... 19
4.2.1. Về cơ sở lý luận ....................................................................................... 19
4.2.2. Định hướng chung ................................................................................... 19
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG NHÂN GIỐNG LÚA ....... 22
Giới thiệu ........................................................................................................... 22
Mục tiêu ............................................................................................................. 22
A. Nội dung ....................................................................................................... 22
1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG NHÂN GIỐNG LÚA ............... 22
1.1.2. Các đặc điểm chung của giống cây trồng ................................................ 22
1.1.3. Khái niệm về dòng, dòng thuần ............................................................... 23
1.2. Khái niệm về tính trạng, đặc tính của giống............................................... 23
1.2.1. Tính trạng................................................................................................. 23
1.2.2. Đặc tính .................................................................................................... 24
1.3. Phân loại giống cây trồng ........................................................................... 24
1.3.1. Nhóm giống địa phương…………………………………….………….22
1.3.2.Nhóm giống do con người chọn tạo ra ..................................................... 24
5

1.3.3. Nhóm giống nhập nội .............................................................................. 25


2. VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC NHÂN GIỐNG LÚA .................................... 25
2.1. Khái niệm về nhân giống ............................................................................ 26
2.2. Vai trò ......................................................................................................... 27
2.2.1. Cung cấp nguồn giống cho sản xuất ........................................................ 27
2.2.2. Bảo tồn và duy trì giống lúa .................................................................... 27
2.2.3. Vai trò của nhân giống trong phục tráng giống. ...................................... 28
2.3. Hạt giống nhân ra phải đảm bảo đúng phẩm cấp ....................................... 31
3. YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÔNG TÁC NHÂN GIỐNG LÚA…………………26
3.1. Phải giữ được nguyên bản và ổn định đặc tính của giống…….………….26
3.2. Phải có hệ số nhân giống cao………………..……………….………...…28
3.3. Hạt giống nhân ra phải đảm bảo đúng phẩm cấp ……………….………..29
3.4. Phải mang lại hiệu quả kinh tế cao………………………….……...….….29
B. Câu hỏi ôn tập và thảo luận……………………………………………..….29
Chương 2: HIỆN TƯỢNG THOÁI HÓA GIỐNG LÚA .................................. 32
Giới thiệu ........................................................................................................... 32
Mục tiêu ............................................................................................................. 32
1. HIỆN TƯỢNG GIỐNG LÚA BỊ THOÁI HÓA……………………………30
1.1. Khái niệm………………………………………………………………….30
1.2: Các dấu hiệu chính biểu hiện giống bị thoái hóa ....................................... 32
2. CÁC NGUYÊN NHÂN CHÍNH GÂY THOÁI HÓA GIỐNG LÚA........... 33
2.1. Do lẫn giống cơ giới ................................................................................... 33
2.2. Do lẫn giống sinh học ................................................................................. 35
2.3. Do bị đột biến tự nhiên ............................................................................... 35
2.4. Do giống tự phân ly .................................................................................... 36
2.5. Do giống bị tích lũy nhiều sâu bệnh ........................................................... 36
2.6. Do điều kiện canh tác không đảm bảo........................................................ 36
3. GIỚI THIỆU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC .................................... 36
B. Câu hỏi ôn tập và bài thực hành.................................................................... 40
THỰC HÀNH .................................................................................................... 40
Bài số 1: Nhận biết một giống lúa thông qua một tính trạng, hình thái cơ bản
bên ngoài ............................................................................................................ 40
6

NHỮNG NỘI DUNG CẦN GHI NHỚ............................................................. 44


Chương 3: CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG LÚA.... 45
Giới thiệu ........................................................................................................... 45
Nội dung ............................................................................................................ 45
1. PHÂN CẤP HẠT GIỐNG VÀ TIÊU CHUẨN CẤP HẠT GIỐNG LÚA ... 45
1.1. Phân cấp hạt giống lúa ................................................................................ 45
1.2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với các cấp hạt giống lúa ........................................ 46
2. CƠ SỞ CỦA CÔNG TÁC NHÂN GIỐNG LÚA ......................................... 47
2.1. Phương thức sinh sản của cây lúa đối với công tác nhân giống lúa ........... 47
2.2. Nhu cầu của sản xuất lúa với việc nhân giống lúa ..................................... 48
2.3. Nhân giống phải trên cơ sở bảo tồn được giống (nguồn gen) .................... 50
2.4. Nhân giống phải có hệ số nhân cao ............................................................ 51
2.5. Nhân giống phải dựa vào giá trị gieo trồng của giống và hạt giống .......... 51
3. PHƯƠNG PHÁP NHÂN HẠT GIỐNG LÚA THUẦN NGUYÊN CHỦNG .. 53
3.1. Yêu cầu chung của phương pháp ............................................................... 53
3.2. Quy trình kỹ thuật tiến hành ....................................................................... 54
3.2.1. Thời vụ ..................................................................................................... 54
3.2.2. Chọn đất ................................................................................................... 54
3.2.3. Cách ly ..................................................................................................... 54
3.2.4. Gieo cấy ................................................................................................... 55
3.2.4.1. Nhân giống theo phương thức mạ cấy.................................................. 55
3.2.4.2. Nhân giống theo phương thức gieo sạ thẳng ........................................ 63
4. PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG LÚA THUẦN XÁC NHẬN .................. 64
Thực hành…………………………………………………..………………….64
BÀI SỐ 2: Đánh giá tình hình sinh trưởng phát triển của cây giống trên ruộng
thông qua kiểm tra một số chỉ tiêu cơ bản ......................................................... 67
BÀI SỐ 3: Khử lẫn trên ruộng nhân giống lúa nguyên chủng .......................... 71
BÀI SỐ 4: Quy trình nhân hạt giống lúa thuần xác nhận.................................. 73
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN .......................................................... 77
7

CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHỮ VIẾT TẮT

DT, NS, SL Diện tích, năng suất, chất lượng

SX Sản xuất

NSLT Năng suất lý thuyết

SNC Giống siêu nguyên chủng

NC Giống nguyên chủng

XN Giống xác nhận

XN1, XN2 Giống xác nhận 1, giống xác nhận 2

D/R Chiều dài so với chiều rộng

ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long

HTX Hợp tác xã

CSSX Cơ sở sản xuất

NXB, Nhà xuất bản

ĐH, ĐHNN Đại học, đại học nông nghiệp

NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

ĐHNL Đại học Nông lâm

TS, LT, TH, KT Tổng số, lý thuyết, thực hành, kiểm tra

KTLT, KTTH Kiểm tra lý thuyết, kiểm tra thực hành

Lô ruộng giống Là một diện tích xác định của một hoặc nhiều
ruộng giống liền khoảnh gần nhau; có cùng điều
kiện về tự nhiên, đất đai... sản xuất, nhân cùng
một giống, có cùng nguồn gốc, cùng cấp giống,
gieo trồng cùng một thời vụ, áp dụng cùng một
quy trình kỹ thuật.

Lô hạt giống Là khối lượng của một loại hạt giống, cùng vụ
thu hoạch, cùng cấp; cùng áp dụng các biện
pháp sơ chế bảo quản như nhau, bảo quản cùng
kho chứa, cùng thời gian.
8

Mẫu hạt giống Là một khối lượng nhỏ (gam, kg) được lấy ra từ
lô hạt giống để phục vụ cho công tác nghiên
cứu, khảo nghiệm, giới thiệu, quảng cáo...sản
phẩm loại hạt giống đó.

Mẫu hạt giống chuẩn Là một khối lượng nhỏ (gam, kg) được lấy ra từ
lô hạt giống có các đặc tính, tính trạng đặc trưng
phù hợp với bản mô tả của giống, được cơ quan
có thẩm quyền chứng nhận.
9

PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG LÚA


Mã số môn học: MH01
Giới thiệu mô đun
Mục tiêu chính của mô đun nhằm cung cấp cho học viên có được những
kiến thức, các kỹ năng và vận dụng tốt, có hiệu quả vào kiểm tra chất lượng
giống lúa; Kỹ năng lập hồ sơ đăng ký đề nghị cấp chứng chỉ phẩm cấp hạt
giống; kỹ năng bảo quản được hạt giống lúa theo các phương pháp thông
thường của nghề nhân giống lúa trong sản xuất nông nghiệp hiện nay.
Về phương pháp học tập: theo phương pháp trao đổi, thảo luận, học viên
chủ yếu là thực hành, rèn luyện kỹ năng nghề trong thực tế sản xuất, qua đó sẽ
thu nhận được những kiến thức cần thiết của nghề.
Về phương pháp đánh giá kết quả học tập: kiểm tra viết hoặc trắc
nghiệm, sử dụng bộ câu hỏi do giáo viên chuẩn bị trước thuộc nội dung kiến
thức đã học trong mô đun. Đánh giá kỹ năng dựa trên quan sát khả năng và kết
quả thực hiện các thao tác, sản phẩm thu được sau khi thực hiện các bài thực
hành thuộc nội dung kiến thức của mô đun.
10

BÀI MỞ ĐẦU
VAI TRÒ CỦA GIỐNG VÀ CÔNG TÁC CHỌN TẠO GIỐNG LÚA Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY
Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng:
- Đánh giá và nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của yếu tố giống
trong việc góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, sản lượng và hiệu quả kinh
tế của nghề trồng lúa.
- Đánh giá và đưa ra nhận xét đúng thực trạng về việc sử dụng bộ giống
lúa trong sản xuất ở địa phương.
- Trình bày được những nội dung cơ bản về mục tiêu, phương hướng của
công tác sản xuất giống lúa của nước ta và vận dụng được vào điều kiện cụ thể
của địa phương mình.
A. Nội dung
1. VAI TRÒ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA YẾU TỐ GIỐNG TRONG
SẢN XUẤT LÚA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
Giống là tư liệu sản xuất, không có giống thì không thể sản xuất ra một
thứ nông sản phẩm nào. Vì vậy, giống tốt là cơ sở nội tại, là tiềm năng để nâng
cao năng suất cây trồng.
Ông cha ta đã có câu “Tốt giống tốt má, tốt mạ tốt lúa” điều đó đã nói
lên vai trò to lớn có tính quyết định của yếu tố giống trong việc tạo tiềm năng
năng suất và chất lượng sản phẩm cho cây trồng. Sự đóng góp của yếu tố giống,
nhất là các giống mới, giống ưu thế lai hiện nay đã làm cho sản xuất Nông
nghiệp phát triển. Theo nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy: các giống lúa mới
đã góp phần làm tăng sản lượng tới 60 – 70% so với các giống lúa cũ. Nếu
giống tốt thì bội thu, giống đứng hàng cần thiết thứ tư, đó là: “Nhất nước nhì
phân tam cần tứ giống”. Một là cây phải được tưới đủ nước, hai là cây phải
được bón phân cho đủ, ba là cây phải được chăm sóc đúng cách, bốn là cây
phải được chọn từ giống tốt.
Nếu giống tốt, giống thích hợp với thổ nhưỡng, với thời tiết thì mùa
màng bội thu, và ngược lại thì thất thu.
Sử dụng giống tốt là biện pháp tăng năng suất cây trồng ít tốn kém nhất,
là cơ sở hàng đầu để tăng năng suất lao động. Bởi vì, lao động và vật tư nông
nghiệp phải thông qua giống cây trồng mới tạo thành nông sản. Do đó, giống
cây trồng là cơ sở vật chất để tăng năng suất lao động nông nghiệp. Sử dụng
giống tốt là biện pháp tăng năng suất cây trồng ít tốn kém nhất.
Việc sử dụng các giống mới vào sản xuất kết hợp với các biện pháp kỹ
thuật tiên tiến ở các nước đang phát triển trên Thế Giới, trong đó có Việt Nam
11

đã trở thành cuộc cách mạng trong sản xuất Nông nghiệp ở các nước này, đó là
cuộc “cách mạng xanh”.
Sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam có nhiều thuận lợi, cũng có nhiều
thử thách, sau khi tham gia và thực thi chính sách khu vực mậu dịch tự do
ASIAN (AFTA), và thực hiện nghĩa vụ cam kết trong các chương trình ưu đãi
thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của AFTA, nhất là từ khi nước ta hội nhập
Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Bối cảnh trên ảnh hưởng ngày một mạnh
tới nông nghiệp, cũng như tới công nghiệp và dịch vụ.
Việt Nam đang gắng vượt qua những thử thách để có lợi thế trong cạnh
tranh ở thị trường quốc tế cũng như trong nước, làm cho sự cạnh tranh này thật
sự là động lực phát triển kinh tế nông nghiệp có định hướng xã hội chủ nghĩa
XHCN. Nông nghiệp cạnh tranh thể hiện ngày một rõ nét trong nền kinh tế thị
trường hội nhập WTO, chủ yếu trên cơ sở phát triển nông nghiệp sạch, nông
nghiệp sinh thái, nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao... Trong nước,
giữa nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ cũng có sự cạnh tranh về diện tích
đất, mặt nước và nhất là nhân lực, khi quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa
diễn ra ngày một nhanh. Trong nông nghiệp, sự cạnh tranh này cũng xảy ra ở
nhiều mặt: như giữa trồng trọt và chăn nuôi/nuôi trồng thủy sản. Người nông
dân luôn chọn giải pháp công nghệ hợp lý trong điều kiện của mình, nhất là
những cây trồng, vật nuôi với những giống phù hợp nhất để sản xuất cho lợi
nhuận cao nhất. Sự cạnh tranh này phần thắng sẽ thuộc về người sản xuất nào
có sản phẩm chất lượng cao nhất và giá thành hạ nhất.
Giống tốt được coi như một trong những trợ thủ đắc lực nhất giúp nông
dân tăng nhanh hơn hàm lượng chất xám trong nông sản. Có nhiều cách để có
giống tốt. Người nông dân trong nông nghiệp cổ đại bắt đầu bằng hái lượm và
săn bắt, rồi chọn trong tự nhiên giống tốt để tự sản xuất. Giống lúa Basmati và
Khaodokmali hiện còn nổi tiếng thế giới được chọn theo cách này. Ngày nay
nhiều giống cây trồng, nhất là giống lúa mới có năng suất cao, chất lượng rất
tốt đã và đang được các nhà khoa học, những người nông dân chọn tạo ra đưa
vào sản xuất có hiệu quả.
Giống cây trồng có vai trò rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp,
nhất là những nước công nghiệp hóa nông nghiệp. Ở Thái Lan, người ta đã đặt
trọng tâm vào phát triển nông nghiệp trên quy mô công nghiệp hiện đại, bằng
các phương pháp sinh học tối tân, họ đã lai tạo, chọn lọc sản xuất hàng loạt
giống cây trồng mới, có nhiều ưu điểm, có khả năng kháng bệnh, kháng sâu
rầy, giảm bớt chi phí sản xuất, rút ngắn thời gian chăm sóc, tạo nên ưu thế vững
chắc trong sản xuất nông nghiệp.
Ở Việt Nam hiện nay, công tác giống cây trồng nói chung, giống lúa nói
riêng có những bước phát triển đáng kể. Các nhà khoa học đã và đang nghiên
cứu, chọn tạo, tuyển lựa chuyển giao công nghệ vào sản xuất rất nhiều giống
lúa mới có nhiều đặc điểm quý, cho năng suất chất lượng cao, góp phần đáng
kể thúc đẩy tăng sản lượng thóc trong cả nước, đảm bảo an ninh lương thực,
12

đưa Việt Nam đứng vào hàng thứ hai trên Thế Giới về xuất khẩu gạo. Bộ mặt
nông nghiệp, nông thôn ngày càng khởi sắc. Giống lúa vừa là mục tiêu vừa là
một biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất và phẩm chất hạt gạo trong sản
xuất lương thực cho tiêu dùng nội địa và cho xuất khẩu hiện nay.
Vấn đề quan trọng và trọng tâm là chọn giống, lai tạo, chọn đất trồng phù
hợp trên quy mô công nghiệp hiện đại, chuyên nghiệp, bền vững. Đồng thời
cũng phải có cơ quan nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ sản xuất
nông nghiệp một cách chuyên môn, hiện đại để nền Nông nghiệp Việt Nam
đuổi kịp và vượt xa các nước đang có nền nông nghiệp hiện đại, đa dạng trong
khu vực và trên Thế Giới.
2. TIÊU CHUẨN CỦA MỘT GIỐNG LÚA TỐT
Nền nông nghiệp hiện đại có những yêu cầu ngày càng cao đối với giống
cây trồng nói chung và giống lúa nói riêng. Điều kiện tự nhiên rất đa dạng của
các vùng sinh thái khác nhau lại có những yêu cầu cụ thể khác nhau đối với
giống. Tuy nhiên, nhìn chung giống lúa được trồng phải đáp ứng những tiêu
chuẩn chính sau:
- Giống lúa phải có khả năng cho năng suất cao và ổn định. Đây là yêu cầu
quan trọng nhất, vì năng suất bao giờ cũng là kết quả tổng hợp của tất cả các
quá trình sinh trưởng và phát triển cũng như mức độ kháng sâu bệnh của cây
lúa.
- Giống lúa phải có khả năng chống chịu được các điều kiện ngoại cảnh
bất lợi. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng vùng sinh thái mà giống phải có các
đặc tính như chịu hạn, chịu ngập, chịu nóng, chịu lạnh, chịu phèn, chịu mặn,
không đổ ngã v.v… Khả năng chống chịu điều kiện bất lợi của ngoại cảnh giúp
cho lúa có năng suất ổn định. Để đảm bảo được năng suất ổn định ở những
vùng và những mùa vụ thường bị hạn cần tạo ra những giống chịu hạn. Những
vùng đất phèn, mặn, việc cải tạo các loại đất này rất tốn kém và đòi hỏi thời
gian dài, vì vậy đòi hỏi phải có các giống chịu phèn, chịu mặn và có năng suất
cao hơn những giống hiện trồng trên vùng đất này. Hiện tượng đổ ngã thường
gây ra những thiệt hại lớn về năng suất, phẩm chất của sản phẩm bị giảm sút, vì
vậy việc tạo giống kháng đổ ngã là một yêu cầu rất quan trọng, nhất là với
những vùng và mùa vụ có mưa to, gió lớn…
- Giống lúa phải có khả năng kháng một số sâu, bệnh chính trong vùng.
Sâu bệnh thường gây ra những thiệt hại lớn đến năng suất, có khi bị mất trắng
như trường hợp lúa bị bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá ở đồng bằng sông Cửu
Long hiện nay. Các biện pháp phòng trừ sâu, bệnh bằng hóa chất thường tốn
kém và làm ô nhiễm môi trường, nhưng không phải bao giờ cũng đạt được
những kết quả mong muốn. Việc xử lý bằng thuốc trừ sâu thường kèm theo
những hậu quả tiêu cực đối với những loài côn trùng có ích, kẻ thù của những
côn trùng có hại. Ngoài ra, dùng thuốc hóa học phòng trừ sâu bệnh không hợp
lý sẽ làm mất cân bằng sinh thái, những côn trùng có lợi bị tiêu diệt và những
côn trùng có hại thường tạo ra những khả năng sinh sản ào ạt trở lại để gây hại
13

cho lúa. Vì những lý do trên, việc đưa vào sản xuất các giống lúa có khả năng
kháng sâu bệnh sẽ khắc phục được những nhược điểm cơ bản của biện pháp
phòng trừ sâu, bệnh bằng hóa chất và mang lại hiệu quả kinh tế to lớn trong sản
xuất nông nghiệp.
- Giống lúa phải thích hợp với điều kiện canh tác trong vùng. Ở những nơi
có mức độ cơ giới hóa cao trong sản xuất nông nghiệp thì các giống lúa phải có
những đặc tính thích hợp với việc canh tác bằng cơ giới hóa như:
+ Cây cao vừa phải
+ Độ cao đồng đều
+ Cứng cây
+ Ít rụng hạt
+ Chín đồng đều
- Giống lúa phải có khả năng chịu được phân, không lốp đổ
- Giống lúa phải có phẩm chất tốt, đáp ứng được yêu cầu của thị trường:
+ Tỷ lệ gạo cao
+ Hạt gạo trong
+ Xay xát không hoặc rất ít bị gãy nát
+ Cơm dẻo, có hương thơm
3. THỰC TRẠNG CỦA BỘ GIỐNG LÚA ĐANG SỬ DỤNG Ở NƯỚC TA
HIỆN NAY
Việt Nam là một trong số những nước sản xuất lúa nhiều nhất trên Thế
Giới, tuy nhiên năng suất và chất lượng lúa gạo của chúng ta chưa đủ sức cạnh
tranh trên thị trường khu vực và trên Thế Giới. Có nhiều nguyên nhân, trong đó
phải kể đến hai nguyên nhân quan trọng đó là:
(1) trình độ và khả năng thâm canh của ta còn quá thấp,
(2) bộ giống lúa đưa vào sản xuất chưa đáp ứng được tiêu chuẩn; nhiều
giống có tiềm năng năng suất thấp, không ổn định, chất lượng gạo kém, tính
chống chịu kém. Để thấy rõ được điều này, chúng ta tham khảo số liệu thống
kê của tổ chức Nông - Lương (FAO) của Liên hợp quốc về diện tích, năng suất,
sản lượng của một số nước trên Thế Giới có nghề trồng lúa nước phát triển
trong bảng 1.1 và 1.2 sau:
14

Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa trên Thế Giới qua các năm

Diện tích Năng suất Sản lượng


Năm
(triệu ha) (tạ/ha) (triệu tấn)

1961 115,50 10,87 215,65

1965 124,98 20,03 254,08

1970 133,10 20,38 316,38

1975 141,97 20,51 357,00

1980 144,67 20,74 396,87

1985 143,90 30,25 467,95

1990 146,98 30,53 518,21

1995 149,49 30,66 547,20

1996 150,17 30,78 567,84

1997 151,00 30,82 576,76

1998 151,68 30,82 578,86

1999 156,77 30,89 610,63

2000 153,94 30,89 598,40

2001 151,71 30,94 597,32

2002 147,53 30,85 568,30

2003 147,26 30,98 585,73

2004 150,31 40,06 610,84

2005 152,90 40,12 629,30

Nguồn: FAO, 2006


15

Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Việt Nam qua các năm

Diện tích (nghìn ha) Sản lượng (nghìn tấn)


Năm Tổng L.đông Lúa Lúa Tổng L.đông Lúa Lúa
số xuân Hè thu mùa số xuân Hè thu mùa

2000 100,2 104,3 97,9 97,4 103,6 110,4 98,5 97,7

2001 97,7 101,5 96,4 94,3 98,7 99,4 96,6 99,7

2002 100,2 99,2 103,7 97,9 107,3 108,0 110,3 102,8

2003 99,3 99,7 101,1 96,9 100,4 100,6 102,3 97,7

2004 99,9 98,5 102,0 99,6 104,6 101,5 111,0 103,5

2005 98,4 98,8 99,3 97,0 99,1 101,5 100,1 93,3

2006 99,9 101,8 98,6 98,7 100,0 101,5 92,9 106,2

2007 98,4 99,8 95,1 100,2 100,3 96,8 104,6 102,5

2008 102,7 100,8 107,5 100,1 107,8 107,7 112,4 102,6

Sơ bộ 2009 100,5 101,6 99,6 100,1 100,4 102,0 98,1 100,1

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2009


Theo Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam: trình độ nghiên cứu lúa
của Việt Nam còn thấp, kể cả lúa thuần và lúa lai nhưng đều được các nước
đánh giá rất cao. Hàng năm chúng ta đưa ra sản xuất rất nhiều giống mới, tuy
nhiên, đến nay Việt Nam chưa có được một giống lúa thương hiệu tầm thế giới.
Thực tế hiện nay của chúng ta là quá nhiều giống lúa thành ra bị loạn
giống, không kiểm soát được chất lượng của các bộ giống này. Nhiều ý kiến
cho rằng: Bộ giống lúa của ta hiện nay chủ yếu là giống du nhập từ nước ngoài
chứ thực tế các viện tạo được giống đủ sức cạnh tranh rất ít. Ví dụ phía Bắc cơ
bản là giống du nhập của Trung Quốc còn miền Nam là toàn nguồn của IRRI?
Cũng theo Theo Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam: việc đầu tư cho
công tác nghiên cứu chọn tạo giống lúa ở Việt Nam còn quá khiêm tốn, không
muốn nói là thấp. các đề tài nghiên cứu lúa, đề tài cấp Bộ giai đoạn 2005-2010
chừng 25 tỷ đồng; giai đoạn 2010-2015 còn thấp hơn, chưa đến 25 tỷ cả lúa lai
và lúa thuần. Như vậy là thấp, quá thấp là đằng khác. Với một nước xuất khẩu
mỗi năm trên dưới 6 - 10 triệu tấn gạo thì sự đầu tư như vậy là chưa tương
xứng.
16

Những năm qua, ngành trồng trọt đã ứng dụng thành công nhiều giống
cây trồng mới vào sản xuất (SX), góp phần nâng cao giá trị SX nông nghiệp
(NN). Tuy nhiên, sau 10 năm thực hiện Chương trình giống của Chính phủ cho
thấy giống tốt cho SX đại trà còn rất thiếu, cơ sở vật chất kỹ thuật cho nghiên
cứu, SX giống cũng như quản lý nhà nước về lĩnh vực này còn nhiều bất cập.
Nông dân chưa thực sự được hưởng lợi từ các thành tựu về giống mới. Lượng
hạt giống bảo đảm chất lượng phục vụ trồng trọt của cả nước mới đáp ứng
được 1/3 nhu cầu.
Đánh giá chung về bộ giống lúa đang sử dụng ở Việt Nam còn nhiều
điểm bất cập, cần được nhanh chóng khắc phục:
- Chưa có nhiều (cả loại và lượng) giống tốt đủ tiêu chuẩn để đáp ứng
cho nhu cầu sản xuất.
- Tiềm năng năng suất thấp.
- Chất lượng gạo của giống còn thấp
- Khả năng chống chịu với các yếu tố bất lợi còn hạn chế
- Chưa có nhiều loại giống phù hợp với các vùng sinh thái vốn rất đa
dạng và phức tạp như ở nước ta.
- Công tác kiểm tra, quản lý và chế tài chưa đủ mạnh, cộng với sự thiếu
hiểu biết của đa số người dân nên hiện tượng các giống lúa kém chất lượng,
không đạt tiêu chuẩn còn trôi nổi nhiều trên thị trường; nguy hiểm hơn còn
được người dân sử dụng đưa vào sản xuất với diện tích đáng kể ở nhiều địa
phương.
- Hiện tượng suy thoái hóa giống gia tăng, làm mất đi nhiều đặc tính,
tính trạng quý hiếm của nhiều giống dần mất đi trở thành giống xấu.
- Công tác quản lý xuất nhập khẩu nguồn gen (giống) còn nhiều hạn chế,
dẫn tới nhiều giống lúa nhập khẩu từ nước ngoài vào không được kiểm duyệt,
kiểm nghiệm chặt chẽ, không phù hợp với điều kiện sinh thái và điều kiện canh
tác của Việt Nam nên nhanh chóng bị thải loại, đặc biệt là một số giống lúa lai.
- Công tác nghiên cứu, chọn tạo, sản xuất và cung ứng giống chưa được
chú trọng đúng mức, nên chưa chủ động cung cấp được đầy đủ giống tốt, chất
lượng cao cho sản xuất; thiếu nguồn giống mới bổ sung, thay thế.
4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA CÔNG TÁC NHÂN GIỐNG
LÚA CỦA NƯỚC TA
Để chủ động có đủ nguồn giống lúa tốt cung ứng kịp thời cho sản xuất,
nhằm từng bước nâng cao được năng suất, chất lượng và sản lượng lúa, nâng
cao hiệu quả kinh tế cho người nông dân sản xuất lúa và đảm bảo được an ninh
lương thực, đồng thời cạnh tranh được với các nước trong việc xuất khẩu gạo ra
thị trường Thế Giới thì vai trò của công tác giống lúa phải được đặt lên hàng
đầu. Chính vì vậy, trong những năm qua nhà nước và các bộ ngành chức năng
17

đã xác định mục tiêu, phương hướng của công tác sản xuất giống lúa ở nước ta
trong thời gian tới với những nội dung chính như sau:
4.1. Mục tiêu trước mắt
- Tập trung nghiên cứu, chọn tạo và sản xuất ra các loại giống lúa cho
năng suất cao. Đây là mục tiêu hàng đầu của các nhà nghiên cứu, chọn tạo và
nhân giống lúa. Chọn tạo cả giống lúa thuần, lúa lai.
- Chọn tạo giống lúa có chất lượng cao, đặc biệt là chất lượng dinh
dưỡng, chất lượng chế biến và có giá trị thương phẩm hàng hóa cao.
- Tạo giống có khả năng chống chịu sâu bệnh và chống chịu với điều
kiện bất lợi tốt.
- Chọn tạo ra các giống lúa có đặc tính nông sinh học phù hợp nhằm đáp
ứng nhu cầu của sản xuất và người tiêu dùng: Chiều cao cây, thời gian sinh
trưởng, khả năng cơ giới hóa và khả năng bảo quản.
- Sử dụng giống lúa kháng rầy
- Tuy nhiên, trước mắt cần xác định giống kháng ngay trong sản xuất. Ðồng
thời, cần tập hợp được các chuyên gia tạo giống lúa có kinh nghiệm, không phân
biệt trong hay ngoài các cơ quan, đơn vị có chức năng tạo chọn giống lúa, ở
trong hay ngoài cơ quan nghiên cứu, có thể khuyến khích, mở rộng cho các công
ty giống cùng tham gia.
- Nông dân cần biết rõ vùng đất của mình, canh tác những giống có khả
năng phát triển tốt theo khuyến cáo của các cơ quan nghiên cứu về giống và các
cơ quan chuyên môn tại địa phương. Về lâu dài những giống lúa có chất lượng
khá, phù hợp với thị trường tiêu thụ nội địa và xuất khẩu cần chiếm tỉ lệ cao
trong cơ cấu sản xuất lúa. Những giống kháng sâu bệnh, và chống chịu điều
kiện bất lợi của môi trường cần được chú ý đưa vào canh tác.
- Tiến hành đổi mới hạt giống:
Đổi mới hạt giống là một khâu thiết yếu để duy trì phẩm chất hạt giống
trong sản xuất.
Việc sử dụng hạt giống trong ruộng sản xuất qua nhiều vụ sẽ dẫn đến
giống bị lẫn tạp, thoái hóa, không cho năng suất cao và tính chống chịu với
điều kiện bất lợi sẽ không như hạt giống ban đầu. Do vậy, khi vẫn còn muốn
canh tác giống lúa này trong ruộng sản xuất thì việc phải đổi mới hạt giống là
cần thiết.
Việc đổi mới hạt giống hợp lý và tối ưu nhất là sử dụng giống xác nhận
trong từng vụ sản xuất. Tuy nhiên điều này hầu như không thể và rất khó thực
hiện cho tất cả diện tích gieo trồng trong tình hình hiện nay, khi mà các đơn vị,
cơ sở nhân giống lúa xác nhận không thể đáp ứng nhu cầu. Vì vậy việc đổi mới
hạt giống mang tính cộng đồng có thể thực hiện bằng một trong các biện pháp
sau:
18

+ Trong ruộng sản xuất của từng hộ nông dân cần để riêng ra một diện
tích đất tốt nhất, bằng phẳng, đầy đủ ánh sáng và có chế độ chăm sóc riêng để
cuối vụ thu hoạch làm giống cho vụ sau.
+ Khi lúa trong giai đoạn sinh trưởng, trổ chín thì định kỳ tiến hành khử
những cây lúa bị lẫn và khi thu hoạch thì tiến hành thu hoạch riêng bông cái
của những cây lúa khỏe mạnh nhất trong ruộng để làm giống.
+ Trong cộng đồng sản xuất nếu có thể thì chọn một hoặc vài nông dân có
kỹ thuật thâm canh cao, có kinh nghiệm sản xuất lúa giống để chuyên sản xuất
lúa giống và thỏa thuận hợp lý để cung cấp cho một nhóm nông hộ.
Những biện pháp đổi mới hạt giống như nêu trên cần được khuyến khích
và phổ biến rộng rãi trong các hộ sản xuất lúa.
- Thay giống mới:
Việc thay thế các giống cũ trong sản xuất bằng các giống mới có nhiều
đặc tính sinh học và kinh tế tốt hơn là nhiệm vụ quan trọng nhất của công tác
về giống cây trồng, nhất là trong sản xuất lúa.
Mỗi một lần thay giống là một bước tiến cao hơn về chất trong việc hoàn
thiện giống cây trồng. Vì lý do đó, có thể căn cứ vào nhịp độ thay thế giống để
đánh giá phần nào trình độ phát triển của công tác giống cây trồng nói chung
cũng như của sản xuất giống lúa nói riêng. Thực tiễn sản xuất ở lúa ở nước ta
cho thấy nhịp độ thay giống lúa khá nhanh trên quy mô rộng lớn, các cơ quan
nghiên cứu lúa đã lai tạo, tuyển chọn và đưa vào sản xuất hàng trăm giống lúa
có chất lượng cao, kháng sâu bệnh, đã góp phần đáng kể cho sản xuất lúa cũng
như xuất khẩu gạo của nước ta, đem lại lợi nhuận không nhỏ cho người nông
dân.
Tuy nhiên, do sự quản lý thiếu chặt chẽ trong công tác chọn giống, nên đã xảy
ra tình trạng một số giống mới không có triển vọng và không được nghiên cứu đầy đủ
đã được phổ biến ra sản xuất. Điều này đã mang lại những thiệt hại đáng tiếc.
Để khắc phục tình trạng nói trên cần phải làm cho từ cán bộ kỹ thuật, cán
bộ quản lý đến tận người sản xuất đều hiểu rõ là việc thay giống mới chỉ nên
tiến hành trong 3 trường hợp sau:
Một là, khi các nhà chọn giống đã tạo ra được giống mới có một số ưu
điểm có giá trị kinh tế hơn hẳn các giống cũ đang dùng trong sản xuất.
Hai là, khi điều kiện sinh thái trong vùng thay đổi làm các giống đang sử
dụng trở nên không thích hợp nữa. Ví dụ như sự bột phát của những loại dịch
hại, sự thay đổi về điều kiện thủy văn, thủy nông…
Ba là, khi có sự thay đổi về hướng sử dụng sản phẩm như để chế biến, tiêu
thụ nội địa, xuất khẩu.
19

4.2. Phương hướng chiến lược lâu dài cho công tác giống lúa
Thực hiện chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước về phát triển
Nông nghiệp nông thôn, đã xác định trong những năm trước mắt và lâu dài sản
xuất Nông nghiệp của nước ta vẫn là một ngành kinh tế chủ lực, trong đó việc
đảm bảo, chủ đông ổn định an ninh lương thực được đặc biệt quan tâm; đồng
thời phấn đấu giữ vững cạnh tranh được trên thị trường Thế Giới về xuất khẩu
gạo nhiều nhất nhì so với các nước trên Thế Giới.
Để đạt được điều này, chúng ta cần có chiến lược và tầm nhìn lâu dài,
tổng thể và bền vững trong việc sản xuất lương thực, mà đứng đầu là sản xuất
lúa gạo. Một trong những biện pháp quan trọng có tính đột phá quyết định
thành công đó là tập trung cao độ cho công tác nghiên cứu, chọn tạo kết hợp
với nhập nội được những giống lúa có nhiều đặc tính quí hiếm, năng suất chất
lượng cao, ổn định; có giá trị dinh dưỡng, giá trị sử dụng và giá trị hàng hóa
cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường lúa gạo trong khu vực và trên Thế Giới.
Xuất phát từ những quan điểm trên, các chuyên gia đầu ngành, các nhà
khoa học đề nghị và được Nhà nước chấp thuận về phương hướng chiến lược
lâu dài cho công tác giống lúa ở nước ta với các nội dung cơ bản sau:
4.2.1. Về cơ sở lý luận
Quá trình hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế nước nhà theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, và chúng ta phải trở thành nước công nghiệp
vào năm 2020, năng lực cạnh tranh trên thị trường trong và ngòai nước với các
giống lúa chất lượng cao là mục tiêu hàng đầu.
Đa dạng hóa nguồn di truyền, giảm sức ép chọn lọc do sâu bệnh hại
chính gây nên.
Nhu cầu nước tưới ngày càng lớn, nhưng khả năng đáp ứng ngày càng bị
giới hạn.
Sức ép dân số cao và vấn đề an ninh lương thực, yêu cầu phát triển và đất
trồng lúa có khả năng bị thu hẹp.
Giống lúa đáp ứng với yêu cầu cơ khí hóa ngày càng cao.
4.2.2. Định hướng chung
- Chủ động chọn tạo và nhập nội được nhiều loại giống lúa có nhiều đặc
tính tốt, năng suất chất lượng cao. Đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời nguồn
giống tốt cho sản xuất; thay thế bộ giống có chất lượng kém, hiệu quả thấp.
- Phát triển giống lúa đáp ứng cả hai yêu cầu về an toàn lương thực và có
khả năng cạnh tranh cao về chất lượng nông sản.
- Phát triển giống lúa có năng suất cao và ổn định, hướng lâu dài đột phá
ngưỡng trần (>8-10 tấn /ha/vụ).
- Phát triển giống lúa có phẩm chất gạo ngon, đáp ứng thị hiếu thị trường
nội địa và xuất khẩu.
20

4.2.3. Đề nghị một số giải pháp chính


- Tập trung tạo giống lúa hạt dài, hàm lượng amylose cao, ít bạc bụng là
ưu tiên số 1, gạo có mùi thơm. Phương pháp chọn tạo giống truyền thống vẫn
còn nguyên giá trị của nó trong cải tiến giống lúa theo mục tiêu chiến lược này.
Tuy nhiên nó cần được kết hợp với các phương pháp hiện đại để thúc đẩy hiệu
qủa tốt hơn.
Để có những đột phá trong bộ giống phẩm chất chất cao, chúng ta cần
quan tâm đến phẩm chất dinh dưỡng. Chúng ta có thể khó khăn trong cạnh
tranh gạo có phẩm chất cơm ngon như ở Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan, nhưng
chúng ta hoàn toàn có thể cạnh tranh về phẩm chất dinh dưỡng nếu chúng ta có
đầu tư nghiên cứu.
- Nghiên cứu, chọn tạo các giống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn 90-
100 ngày để góp phần thúc đẩy gia tăng diện tích gieo trồng, và luân canh cây
lúa với các cây ngắn ngày khác.
- Chiến lược nghiên cứu tạo ra các giống lúa chống chịu ổn định với
stress do sinh học như rầy nâu, bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá, vàng lùn xoắn lá và
các dịch hại nguy hiểm khác… với sự hỗ trợ tích cực của phương pháp ứng
dụng kỹ thuật di truyền và công nghệ sinh học.
- Sử dụng và khai thác nguồn vật liệu bản địa kết hợp với nguồn vật liệu
bên ngoài trong việc chọn tạo, cải biến các giống lúa địa phương có những đặc
tính quí hiếm, đặc biệt là những tính trạng số lượng có tương tác với môi
trường vô cùng phức tạp (như tính chống chịu khô hạn, chống chịu mặn, chống
chịu thiếu lân,…. Chọn tạo giống lúa thích nghi với kỹ thuật canh tác tiết kiệm
nước, hoặc thật sự chống chịu khô hạn. Khai thác tính trạng thơm ngon từ các
giống lúa địa phương, cổ truyền, năng suất thấp đưa vào các giống lúa cao sản.
- Tạo đột phá về năng suất thông qua khai thác ưu thế lai của cây lúa,
hoặc tạo giống lúa có dạng hình mới đang mở ra nhiều triển vọng. Tuy nhiên
cũng sẽ gặp phải nhiều khó khăn thách thức. Hiện nay, còn qúa sớm để chúng
ta kết luận hiệu qủa của chiến lược khai thác ưu thế lai. Nhưng nó đang trở
thành hiệu qủa thực sự ở các khu vực có qui mô sản xuất nhỏ nông hộ. Sản xuất
hạt lai trong nước phải tiến đến tự túc hoàn toàn dòng bố mẹ là mục tiêu mà
chúng ta phải đạt. Chúng ta có khả năng sản xuất hạt lai F1 rất tốt do lợi thế của
điều kiện tự nhiên.
- Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ sinh học và kỹ thuật di truyền trong
công tác chọn tạo giống, nhằm rút ngắn được thời gian và giảm bớt chi phí,
nhanh chóng chọn tạo ra được các giống lúa có chất lượng cao, đủ tiêu chuẩn.
- Đầu tư thích đáng cho công tác giống; ưu tiên đầu tư phát triển hệ
thống cơ sở chọn tạo giống có uy tín, có năng lực như cơ quan nghiên cứu của
các trường đại học, các viện, trung tâm nghiên cứu, các công ty giống cây
trồng… Đồng thời trong tình hình hiện nay, phải kết hợp với việc xã hội hóa
công tác giống; cần tăng cường và phát huy sản xuất giống quy mô nông hộ,
21

hợp tác xã, câu lạc bộ sản xuất giống… để có đủ lượng hạt giống phục vụ kịp
thời cho sản xuất; tuy nhiên hệ thống sản xuất chính quy phải giữ vị trí chủ đạo
và đảm trách tối thiểu 50% khối lượng giống cấp xác nhận cho yêu cầu sản
xuất.
- Tăng cường hơn nữa công tác quản lý nhà nước về công tác giống lúa;
tăng cường kiểm định, kiểm nghiệm, giám sát đánh giá chất lượng giống trước
khi đưa vào sản xuất.
Nâng cao hiệu quả sản xuất lúa và đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ, sản
xuất giống lúa chất lượng cao phục vụ nhu cầu sản xuất của nông dân đang là
mối quan tâm thực sự của ngành nông nghiệp và chính quyền địa phương.
B. Câu hỏi ôn tập và thảo luận
1. Anh (chị) hãy phân tích vai trò và tầm quan trọng của yếu tố giống đối
với hiệu quả của nghề sản xuất lúa ở nước ta hiện nay?
2. Theo anh (chị), một giống lúa tốt cần phải đạt những tiêu chuẩn gì?
Liên hệ với bộ giống lúa của địa phương anh chị đang sử dụng đã đạt những
tiêu chuẩn đưa ra chưa?
3. Trong thực tế hiện nay, nếu anh chị lựa chọn giống lúa để sử dụng thì
anh chị sẽ chọn giống có những đặc điểm như thế nào? Tại sao?
22

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG NHÂN GIỐNG LÚA

Giới thiệu
Nội dung của chương đề cập tới một số khái niệm cơ bản thuộc kiến thức
cần thiết cho nghề nhân giống cây trồng nói chung, nghề nhân giống lúa nói
riêng. Qua nội dung của chương sẽ giúp cho người học đánh giá được vai trò to
lớn và quan trọng của công tác nhân giống đối với hiệu quả của sản xuất lúa;
những yêu cầu cơ bản mà các tổ chức, cá nhân sản xuất giống phải thực hiện để
tạo ra được một lượng hạt giống đảm bảo chất lượng theo quy định, phục vụ
yêu cầu của sản xuất đặt ra.
Mục tiêu
Học xong chương này học viên có khả năng:
- Giải thích và lấy ví dụ đúng một số khái niệm cơ bản trong nhân giống
cây trồng
- Phân biệt được giống địa phương, giống chọn tạo ra, giống lai, giống
thuần.
- Đánh giá được vai trò của công tác nhân giống lúa trong nghề sản xuất lúa.
- Liệt kê được những yêu cầu cơ bản đối với công tác nhân giống (lúa)
A. Nội dung
1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG NHÂN GIỐNG LÚA
1.1. Khái niệm chung về giống cây trồng
1.1.1. Giống cây trồng:
Giống là một quần thể cây trồng do con người sáng tạo ra nhằm thỏa
mãn nhu cầu của mình. Quần thể cây trồng đó có đặc điểm kinh tế, sinh học và
các tính trạng hình thái giống nhau, cho năng suất cao, chất lượng tốt ở các
vùng sinh thái khác nhau với điều kiện kỹ thuật phù hợp
Giống do một nhóm thực vật cùng loài hợp thành nên có một nguồn gốc
chung từ một cá thể hay một số cá thể có đặc trưng đặc tính giống nhau và di
truyền lại được cho thế hệ sau.
1.1.2. Các đặc điểm chung của giống cây trồng
- Giống cây trồng là sản phẩm của sức lao động sáng tạo lâu dài và liên
tục của con người tạo ra.
- Giống cây trồng là tư liệu sản xuất quan trọng, đặc biệt trong sản xuất
nông nghiệp, vì:
+ Nếu không có giống thì không thể sản xuất ra nông sản phẩm;
23

+ Giống có giá trị kinh tế nhất định nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người.
+ Giồng là tư liệu đặc biệt còn vì nó là cơ thể sống, chịu sự chi phối của
các quy luật sinh học, nó liên hệ chặt chẽ với điều kiện ngoại cảnh.
Cho nên để tăng năng suất của giống thì cần phải tác động các điều kiện
trồng trọt thích hợp với các yêu cầu của giống.
- Giống cây trồng mang tính di truyền đồng nhất về hình thái, các đặc
trưng đặc tính; khi sự đồng đều này không đảm bảo thì đồng nghĩa với giống bị
giảm phẩm cấp, không đảm bảo giá trị gieo trồng, cần phải phục tráng lại hoặc
hủy bỏ.
- Giống cây trồng có tính khu vực hóa nhất định, tức là:
+ Giống chỉ chỉ sinh trưởng, phát triển tố cho năng suất chất lượng cao
khi gặp được điều kiện ngoại cảnh phù hợp.
+ Mỗi giống chỉ thích nghi tốt với đặc điểm một vùng sinh thái nhất
định. Một giống tốt ở vùng này nhưng có thể không tốt ở vùng khác.
+ Tính chất khu vực của giống thể hiện rất rõ. Vì vậy, lúc mua giống cần
phải nghiên cứu kỹ đặc điểm vùng sinh thái mà dự định gieo trồng giống để
mua giống cho phù hợp.
- Giống cây trồng liên tục được cải biên phát triển để có năng suất, chất
lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu của con người.
1.1.3. Khái niệm về dòng, dòng thuần
- Dòng là tập hợp tất cả các cá thể xuất phát từ một cá thể tự thụ phấn có
đặc tính sinh học chưa đồng nhất, giá trị kinh tế chưa ổn định.
- Dòng thuần là tập hợp tất cả các cá thể luôn tự thụ phấn, các cá thể này
được sinh ra từ cá thể đồng hợp tử.
Hay, một tập hợp bao gồm những cá thể đồng nhất về kiểu gen đồng hợp
tử, tái sản theo phương thức tự thụ phấn, gọi là một dòng thuần.
Đặc điểm chung của một dòng thuần là: các cá thể trong cùng dòng rất
đồng nhất về mặt di truyền, ổn định, không và rất ít phân ly; các tính trạng và
đặc tính của các cá thể trong cùng dòng là rất giống nhau, đồng đều. Các giống
lúa được chọn lọc ra từ các dòng thuần gọi là giống lúa thuần.
1.2. Khái niệm về tính trạng, đặc tính của giống
1.2.1. Tính trạng
Tính trạng là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo của cây lúa. Có 4
nhóm tính trạng:
- Tính trạng về hình thái giải phẫu: như chiều cao cây, số lá, kích thước
lá, số đốt, số hoa quả, cao cây...đây là những tính trạng số lượng, có thể lượng
hóa và xác định được bằng cách cân, đo đong đếm được...
24

- Tính trạng về đặc điểm cấu tạo: như màu sắc thân lá, màu hoa quả, độ
dày của hạt, hình dáng hạt....đây là những tính trạng về chất lượng, không
lượng hóa, cân đong đo đếm được, chỉ xác định bằng cảm quan.
- Tính trạng về sự tiến hành một quá trình: như quá trình quang hợp, hô
hấp, trao đổi chất....các quá trình này rất mẫn cảm với điều kiện môi trường.
- Tính trạng về sự kiểm soát một quá trình: như kiểm tra quá trình quang
hợp, quá trình hô hấp... sự hoạt động của các quá trình này rất mẫn cảm với
điều kiện môi trường xung quanh, điều kiện chăm sóc cây trồng.
1.2.2. Đặc tính
Đó là các đặc điểm sinh lý, sinh hóa và các đặc điểm kỹ thuật khác của
thực vật; ví dụ:
- Đặc điểm sinh lý như: khả năng chống chịu úng, mặn, chua phèn, chịu
nhiệt độ cao, nhiệt độ thấp, chịu hạn....
- Đặc tính sinh hóa như: Hàm lượng đường, tỷ lệ chất béo, hàm lượng
protein....
- Đặc điểm về gia công kỹ thuật chế biến: hiệu suất thu bột, độ dẻo của
cơm, độ nở của gạo...
1.3. Phân loại giống cây trồng
Có nhiều cách phân loại giống, tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu và
tiêu chí phân loại khác nhau:
1.3.1. Nhóm giống địa phương
Là những giống được tạo thành do chọn lọc tự nhiên hay chọn lọc nhân
tạo trong điều kiện về đất đai, khí hậu, đặc điểm canh tác cụ thể của một vùng
nào đó. Phần lớn giống địa phương đều là kết quả tạo thành một cách tự nhiên
và có thời gian tồn tại lâu dài tại một vùng.
Giống địa phương có những đặc điểm chính sau đây:
- Có khả năng thích ứng, khả năng chống chịu tốt với điều kiện canh tác,
khí hậu, sinh thái của vùng đó.
- Năng suất khá ổn định
- Nhiều giống có những đặc tính, tính trạng quý, chất lượng tốt.
Do có những đặc điểm trên, nên các giống lúa địa phương có vị trí quan
trọng trong sản xuất, trong cơ cấu cây trồng và công thức luân canh của vùng;
đồng thời là nguồn vật liệu khởi đầu quí giá trong chọn tạo giống mới.
1.3.2.Nhóm giống do con người chọn tạo ra
Giống tạo thành là những giống do con người chọn tạo ra bằng các
phương pháp khác nhau.
Giống thuộc nhóm này có nhiều đặc điểm tốt sau đây:
25

+ Có độ đồng đều cao


+ Năng suất cao và phổ thích ứng rộng
+ Có những tính trạng, đặc tính mới theo hướng có lợi cho người sử
dụng.
Tùy theo phương pháp chọn tạo khác nhau mà giống tạo thành được chia
ra các nhóm sau:
- Nhóm giống – Dòng:
Được tạo thành bằng phương pháp chọn lọc cá thể. Cơ sở của giống là
dòng thuần nên các cá thể trong quần thể có độ đồng nhất cao về di truyền và
rất ổn định qua nhiều thế hệ. Ví dụ: giống lúa Mộc tuyền, giống lúa bát, giống
lúa Nàng Hương...
- Nhóm giống – Dòng vô tính:
Được tạo thành bằng phương pháp nhân vô tính từ một các thể chọn lọc.
Các dòng sinh sản vô tính này có những mức độ dị hợp tử khác nhau tùy theo
đặc điểm của cá thể chọn lọc ban đầu. Các cá thể trong cùng một dòng vô tính
đều có cùng một kiểu gen nên có độ đồng nhất cao về các đặc tính, tính trạng.
- Nhóm giống quần thể (hỗn hợp):
Được tạo ra bằng phương pháp chọn lọc hỗn hợp cải lương hay các
giống lai từ nhiều nguồn bố mẹ khác nhau của cây giao phấn. Đặc điểm của
nhóm giống này là cá cá thể trong quần thể không đồng nhất với nhau về mặt di
truyền, dễ thay đổi qua quá trình canh tác. Nhiều giống địa phương cũng thuộc
nhóm này.
- Nhóm giống lai F1:
Bao gồm những giống lai của cây giao phấn và cây thụ phấn, được tạo ra
bởi phương pháp lai tạo nhằm sử dụng ưu thế lai (như các giống lúa lai đang sử
dụng hiện nay). Đặc điểm chung của nhóm giống này là có độ đồng đều và cho
năng suất cao và rất cao ở đời F1, nhưng giảm mạnh ở các thế hệ sau. Do vậy,
trong thực tế người ta không dùng hạt giống của cây lai đời F1 để làm giống
cho vụ sau.
- Nhóm giống được tạo ra bằng phương pháp công nghệ sinh học khác.
1.3.3. Nhóm giống nhập nội
Là bao gồm tất cả các giống (kể cả giống thuần và giống lai) được nhập
từ nước ngoài vào bằng nhiều con đường khác nhau, qua khảo nghiệm và phù
hợp với đặc điểm canh tác, vùng sinh thái của vùng định sử dụng. Đối với
giống lúa, hiện nay ta chủ yếu nhập các giống lúa lai từ Trung Quốc, Philipin...

2. VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC NHÂN GIỐNG LÚA


26

2.1. Khái niệm về nhân giống

Chọn tạo giống

Khảo nghiệm khu


vực hóa

Nhân giống

Bảo quản và
phân phối giống

Kiểm tra giống


và hạt giống

Cung cấp giống


cho sản xuất

Sơ đồ 1.1. Các giai đoạn trong sản xuất và nhân giống


27

* Nhân giống:
Là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật trồng trọt được tiến hành theo
một quy trình nhất định để nhân (sản xuất) nhanh từ một số ít lượng hạt giống
gốc ban đầu tạo ra khối lượng lớn hạt giống các cấp để phục vụ cho sản xuất
đại trà. Nhân giống là một phần của các công đoạn trong toàn bộ quá trình sản
xuất giống; bao gồm các công đoạn sau khi giống đã được chọn tạo, khảo
nghiệm và khu vực hóa xong (xem sơ đồ 1.1).
2.2. Vai trò
2.2.1. Cung cấp nguồn giống cho sản xuất
Mục đích là tạo ra một khối lượng giống lớn đảm bảo tiêu chuẩn về chất
lượng theo quy định từ nguồn giống gốc ban đầu để cung cấp đáp ứng cho nhu
cầu của sản xuất, do đó việc nhân giống lúa có vai trò to lớn như sau:
- Cung cấp đủ, đúng, kịp thời các giống lúa tốt cho nông dân sản xuất
- Chủ động nguồn giống lúa cho sản xuất
- Góp phần nâng cao hiệu quả, lợi nhuận cho người trồng lúa
2.2.2. Bảo tồn và duy trì giống lúa

Ghi chú: G (gene ration) là thế hệ chọn nhân dòng


Sơ đồ 1.2. Duy trì hạt giống ở cây lúa
28

Qúa trình nhân giống ngoài việc cung cấp nguồn giống phục vụ cho sản
xuất còn góp phần vào việc duy trì, bảo quản được nguồn gen của các giống địa
phương đã có, những giống mới được chọn tạo ra, khắc phục hiện tượng suy
thoái hóa làm giảm phẩm cấp hoặc mất giống. Quá trình nhân chính là làm tăng
số lượng hạt giống; trong các thế hệ nhân những quy trình kỹ thuật cơ bản của
sản xuất hạt giống được áp dụng để giữ nguyên được kiểu gen của giống. Chính
vì vậy, quá trình nhân giống có vai trò bảo tồn giống để sử dụng lâu dài, góp
phần làm đa dạng nguồn giống phục vụ cho các vùng sản xuất khác nhau.
Mục đích: nhằm duy trì cấp hạt giống, nhân thành cấp hạt nguyên chủng
hay cấp hạt xác nhận để cung cấp cho sản xuất đại trà (Xem sơ đồ 1.2).
2.2.3. Vai trò của nhân giống trong phục tráng giống
Trong phục tráng giống, nhân giống có vai trò nhân nhanh giống mới
được khôi phục, chọn lọc lại thành giống cấp nguyên chủng, giống xác nhận để
cung cấp cho sản xuất. Đảm bảo vừa giữ được giống, vừa có giống tốt để chủ
động cung cấp theo yêu cầu của sản xuất.
3. YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÔNG TÁC NHÂN GIỐNG LÚA
Việc sản xuất nhân giống lúa có vai trò ý nghĩa rất quan trọng, là công
việc nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, đến đời sống của
hàng triệu người nông dân, ảnh hưởng đến vấn đề an ninh lương thực và mặt
hàng xuất khẩu gạo của Quốc gia. Việc chọn tạo và nhân nhanh các giống lúa
có thời gian sinh trưởng phù hợp, có chất lượng và tiềm năng năng suất cao
phục vụ cho sản xuất là điều cấp bách và hết sức có ý nghĩa trong giai đoạn
hiện nay, khi mà đất canh tác dành cho sản xuất cây lương thực nói chung, cây
lúa nói riêng ngày càng bị thu hẹp.
Căn cứ vào pháp lệnh giống cây trồng, các văn bản quy phạm hiện hành
và tình hình đặc điểm cụ thể, đòi hỏi công tác sản xuất nhân giống lúa phải đáp
ứng được các yêu cầu cơ bản sau đây:
3.1. Phải giữ được nguyên bản và ổn định đặc tính của giống
Nghĩa là quá trình nhân giống dù áp dụng theo phương pháp nào, quy
trình kỹ thuật nào cũng phải đảm bảo:
- Giữ được các đặc trưng, đặc tính của hạt giống gốc cần nhân;
- Giữ độ đồng đều, ổn định về mọi mặt ở tất cả các cấp hạt giống;
- Ổn định qua các lần nhân khác nhau.
Chính vì thế, lô ruộng giống, lô hạt giống ngay trong quá trình sản xuất và
sau khi tạo ra được khối lượng hạt giống cần phải được kiểm định, kiểm nghiệm
và quản lý một cách nghiêm ngặt theo quy định của pháp luật; cương quyết loại bỏ
ngay những lô ruộng giống, lô hạt giống không đúng với tiêu chuẩn quy định; chỉ
đưa vào sử dụng trong sản xuất những lô hạt giống đã qua kiểm tra và kết luận đạt
tiêu chuẩn theo tiêu chuẩn cho từng phẩm cấp hạt giống.
29

Để đảm bảo được yêu cầu này cần thực hiện tốt các giải pháp và quy
định sau:
* Đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, nhân và kinh doanh giống lúa:
Cần phải thực hiện theo đúng các quy định được ghi trong Quyết định
53/2006/QĐ-BNN về Điều kiện sản xuất, kinh doanh giống lúa. Cụ thể như sau:
- Đối với sản xuất nhân hạt giống cấp xác nhận (XN)
+ Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về lĩnh vực giống cây trồng;
+ Có địa điểm sản xuất, kinh doanh phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh
doanh giống lúa cấp XN;
+ Có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho khâu sản xuất, chế
biến và bảo quản phù hợp;
+ Có hoặc thuê cán bộ kỹ thuật có trình độ từ trung cấp trồng trọt, bảo vệ
thực vật trở lên hoặc có chứng chỉ đào tạo về kỹ thuật sản xuất hạt giống lúa;
+ Giống lúa sản xuất phải có trong danh mục giống cây trồng được phép
sản xuất, kinh doanh;
+ Phải tuân thủ quy trình sản xuất, nhân hạt lúa giống do Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành cho cấp giống XN.
- Đối với sản xuất hạt giống cấp siêu nguyên chủng (SNC), nguyên chủng (NC,
ngoài các điều kiện quy định nêu trên phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Đăng ký chứng nhận chất lượng giống cây trồng phù hợp tiêu chuẩn tại
tổ chức chứng nhận chất lượng giống cây trồng trước khi sản xuất giống.
+ Cán bộ kỹ thuật quy định tối thiểu phải có trình độ đại học chuyên
ngành trồng trọt hoặc bảo vệ thực vật.
+ Phải tuân thủ quy trình sản xuất hạt giống lúa cấp SNC, NC do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, đặc biệt phải thực hiện nghiêm ngặt các nội
dung sau:
+ Nếu vật liệu khởi đầu là hạt giống tác giả hoặc hạt giống cấp SNC thì
phải qua hai vụ để có hạt SNC và ba vụ để có hạt NC.
+ Nếu vật liệu khởi đầu từ nguồn hạt giống chưa đạt chất lượng cấp SNC
thì phải qua ba vụ để có hạt SNC và bốn vụ để có hạt NC
- Nghiêm cấm việc sản xuất hạt giống cấp SNC theo phương pháp chọn và
nhân đơn dòng.
* Đối với công tác kiểm tra và quản lý nhà nước về giống
- Phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, khảo nghiệm
chặt chẽ tất cả các giai đoạn từ khâu nghiên cứu, chọn tạo đến khâu cung ứng
giống cho sản xuất. Cương quyết loại bỏ các loại giống, lô giống không đạt tiêu
30

chuẩn; có chế tài xử phạt và truy cứu trách nhiệm đối với tổ chức cá nhân nào
cố tình vi phạm pháp luật về công tác giống cây trồng.
- Cần tìm hiểu kỹ và lựa chọn cân nhắc trước khi nhập nội giống; chỉ
nhập những giống có nhiều ưu điểm, phù hợp với điều kiện sinh thái, điều kiện
canh tác và phát huy tốt được ở những vùng miền cụ thể, không nhập khẩu tràn
lan, tùy tiện
- Ưu tiên đầu tư và cấp phép cho các cơ sở, tổ chức, cá nhân có điều kiện
sản xuất và chấp hành tốt các quy định của nhà nước, sản xuất các giống có
chất lượng cao, có thương hiệu uy tín
- Tăng cường công tác tuyên truyền sâu rộng, đào tạo, tập huấn để nông
dân và mọi người hiểu biết được những kiến thức cơ bản, vai trò ý nghĩa và tác
dụng to lớn của công tác giống và giống cây trồng đối với sản xuất.
* Đối với người sản xuất (người nông dân):
Nông dân là người cuối cùng trực tiếp sử dụng hạt giống, người chịu ảnh
hưởng trực tiếp của chất lượng giống tốt hay xấu; do vậy người nông dân cần phải:
+ Cương quyết loại bỏ, không sử dụng những hạt giống không đúng
phẩm cấp, chất lượng kém
+ Thực hiện đúng quy trình sản xuất theo hướng dẫn của cơ quan chuyên
môn cho từng loại giống, cấp giống, để khai thác được tiềm năng của giống,
góp phần giữ và bảo tồn chất lượng của giống.
+ Cương quyết phát hiện, báo cáo kịp thời những tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm các quy định của nhà nước về công tác giống cây trồng với cơ
quan có thẩm quyền để xử lý.
3.2. Phải có hệ số nhân giống cao
Tùy từng loại, từng cấp hạt giống; tùy điều kiện cụ thể để áp dụng các
phương pháp nhân giống khác nhau. Tuy nhiên, dù dùng phương pháp nào
cũng phải quan tâm đến hệ số nhân giống của phương pháp.
Hệ số nhân giống là lượng hạt giống thu được sau mỗi chu kỳ nhân so
với lượng hạt giống ban đầu đưa vào nhân cùng kỳ.
Hệ số nhân càng cao càng có lợi, vì:
- Nhanh chóng tạo ra được một khối lượng hạt giống lớn, đủ tiêu chuẩn
để cung ứng kịp thời cho sản xuất.
- Góp phần hạ giá thành cho khâu sản xuất giống.
Ở Việt Nam ta có hàng triệu ha diện tích đất canh tác lúa, mỗi năm cần
đến gần trăm nhìn tấn hạt thóc giống, một con số không nhỏ, do đó đòi hỏi một
giải pháp đi đôi với với việc xã hội hóa công tác sản xuất và nhân giống lúa cần
phải tìm ra phương pháp nhân có hệ số nhân cao nhất mới đáp ứng được kịp
thời khối lượng giống theo yêu cầu của sản xuất.
31

3.3. Hạt giống nhân ra phải đảm bảo đúng phẩm cấp
Vì yếu tố giống chi phối và quyết định tới 40 – 50% năng suất của lúa,
do vậy các giống nhân ra phải đảm bảo đúng phẩm cấp quy định. Nếu chất
lượng giống không đảm bảo sẽ chi phối ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất
lượng, sản lượng sản xuất lúa, gây khó khăn và thiệt hại cho người nông dân,
hiệu quả kinh tế của việc sản xuất lúa sẽ rất thấp. Vì vậy việc kiểm tra, đánh giá
phẩm cấp lô hạt giống sản xuất ra có ý nghĩa hết sức quan trọng, không được
phép coi nhẹ, tùy tiện.
3.4. Phải mang lại hiệu quả kinh tế cao
Hiệu quả kinh tế cho việc sản xuất và nhân giống được phản ánh qua các
góc độ sau:
- Phương pháp tiến hành phải phù hợp, dễ thực hiện nhưng phải đảm bảo
theo quy định
- Chi phí sản xuất thấp
- Có hệ số nhân giống cao
- Giống sản xuất ra phải đảm bảo chất lượng theo quy định cho từng cấp
hạt giống
- Giá thành hạ, giá bán hợp lý
- Được người nông dân tin dùng, chấp nhận được.

B. Câu hỏi ôn tập và thảo luận


Câu 1:
Anh (chị) hãy trình bày các khái niệm về đặc tính, tính trạng của giống.
Lấy ví dụ về một số đặc tính, tính trạng của giống lúa mà địa phương anh chị
đang sử dụng hiện nay trong sản xuất.
Câu 2:
Phân tích vai trò của việc nhân giống đối với nghề sản xuất lúa. Liên hệ
với thực tế về công tác cung ứng giống lúa ở địa phương anh chị hiện nay.
Câu 3:
Theo anh (chị) để sản xuất và nhân ra được đủ lượng hạt giống, đảm bảo
chất lượng theo quy định thì các cơ sở tổ chức/ cá nhân làm nhiệm vụ nhân
giống cần phải đảm bảo những yêu cầu gì? Liên hệ với chất lượng của bộ giống
lúa mà địa phương anh chị đang sử dụng có đảm bảo được các yêu cầu đề ra
hay chưa? Anh chị có kiến nghị gì về vấn đề này đối với người sản xuất giống
và với cơ quan quản lý nhà nước?
32

Chương 2
HIỆN TƯỢNG THOÁI HÓA GIỐNG LÚA
VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC

Giới thiệu
Nội dung của chương đề cập tới các nội dung quan trọng về:
Thoái hóa giống: là hiện tượng sức sống, khả năng cho năng suất, tính
chống chịu, chất lượng giống.... bị giảm dần trong quá trình sử dụng.
Tìm hiểu các nguyên nhân chính gây ra hiện tượng này
Khuyến cáo nông dân áp dụng các biện pháp cơ bản nhằm ngăn chặn và
khắc phục được hiện tượng này.
Mục tiêu
Học xong chương này học viên có khả năng:
- Nhận biết được các dấu hiệu của hiện tượng thoái hóa giống
- Giải thích được các nguyên nhân cơ bản gây nên hiện tượng thoái hóa
giống lúa trong quá trình sản xuất.
- Lựa chọn được và thực hiện đúng, đầy đủ các bước của một số biện
pháp khắc phục hiện tượng thoái hóa giống lúa.
A. Nội dung
1. HIỆN TƯỢNG GIỐNG LÚA BỊ THOÁI HÓA
1.1. Khái niệm
Giống lúa sau nhiều vụ nhân và gieo cấy do nhiều nguyên nhân khác
nhau có hiện tượng thay đổi về hình thái, năng suất, chất lượng sản phẩm và
khả năng chống chịu dần bị giảm sút, không đồng đều gọi là hiện tượng suy
thoái hóa giống.
Sự suy thoái có thể diễn ra trên tất cả các giống, trên tất cả các tính trạng
số lượng, chất lượng và khả năng chống chịu, thích ứng. Có thể diễn ra sớm
hay muộn, nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
1.2. Các dấu hiệu chính biểu hiện giống bị thoái hóa
Trong điều kiện trồng cấy, chăm sóc bình thường, một giống lúa khi bị
suy thoái thường biểu hiện các dấu hiệu sau:
- Trong ruộng lúa cây thì cao, cây thấp, phân chia thành nhiều tầng,
chiều cao cây rất không đều nhau.
- Màu sắc thân, lá, hạt không đồng nhất; bộ lá chóng tàn
- Hạt nhỏ, biến dạng
33

- Có nhiều kiểu hình dạng cây khác lạ xuất hiện


- Khả năng chống chịu kém
- Thời gian sinh trưởng dài ngắn khác nhau
- Trổ bông và chín không đồng đều
- Cây sinh trưởng phát triển kém, cằn cỗi
- Dễ bị nhiễm sâu bệnh
- Năng suất không ổn định và giảm sút rất nhanh
- Chất lượng cơm gạo kém so với giống gốc

Hình 1.1:
Giống lúa tốt, cây sinh trưởng phát triển khỏe, đồng đều, ít sâu bệnh

2. CÁC NGUYÊN NHÂN CHÍNH GÂY THOÁI HÓA GIỐNG LÚA


2.1. Do lẫn giống cơ giới
Giống bị lẫn tạp do yếu tố cơ giới gây nên, đây là nguyên nhân chủ yếu,
có thể nói đến trên 80% là do nguyên nhân này gây ra.
Lẫn giống cơ giới xẩy ra ở tất cả các công đoạn trong quá trình nhân, thu
hoạch, bảo quản…như:
- Ngâm ủ giống bị lẫn các loại giống với nhau.
- Công cụ chứa đựng và phương tiện vận chuyển không vệ sinh sạch, để
sót, lẫn hạt các loại giống khác nhau.
34

- Khi thu hoạch, khi tuốt đập lúa, sân phơi, lò sấy…không chú ý vệ sinh,
làm sạch, còn để lẫn hạt giống khác.
- Trong bảo quản: bao bì, nhà chứa…bị lẫn hạt khác giống.
- Nền ruộng gieo sạ còn bị lẫn hạt khác giống.
Nhìn chung, tất cả các yếu tố cơ giới thực hiện trong quá trình sản xuất,
nhân giống, nếu không làm đúng quy trình, không cẩn thận, không vệ sinh sạch
sẽ thì đều gây nên sự lẫn tạp và dẫn đến sự thoái hóa giống.
Lẫn giống cơ giới là rất nguy hiểm. Từ lẫn giống cơ giới sẽ dẫn đến lẫn
giống hệ thống, đặc biệt khi hệ số nhân của giống lẫn lớn hơn hệ số nhân của
giống cơ bản.
Công thức tính tỷ lệ lẫn cơ giới sau n vụ nhân như sau:

Tn = T + T.k + T.k2 + Tk3 + Tk4 +...Tkn


Trong đó:
Tn: tỷ lệ lẫn ở vụ nhân thứ n
T: tỷ lệ lẫn giống hệ thống
K: tỷ lệ hệ số nhân tương đối giữa giống lẫn và giống cơ bản
Ví dụ 1:
Tỷ lệ lẫn giống hệ thống T = 0,2%. Tỷ lệ hệ số nhân tương đối giữa
giống lẫn và giống cơ bản K = 1,2. Xác định tỷ lệ lẫn ở vụ nhân thứ 3 sẽ là:
Theo công thức trên ta có:
T3 = 0,2% + x 1,2 + x 1,22 + x 1,23
= 0,2 + 0,24 + 0,288 + 0,345 = 1,073 %
Kết quả trên cho thấy, tỷ lệ lẫn giống ban đầu mới 0,2% nhưng đến vụ
nhân thứ 3 thì tỷ lệ lẫn giống đã tăng lên tới >1%, đây là tỷ lệ lẫn rất cao, lô hạt
giống đó không đủ tiêu chuẩn để sử dụng nhân làm giống cho sản xuất được.
Ví dụ 2:
Lẫn cơ giới 1 lần và giống lẫn có hệ số nhân (HSN) thấp hơn giống cơ
bản: Giả sử HSN của giống cơ bản = 10, của giống lẫn = 8, số hạt giống cơ bản
ban đầu là 1000 hạt, số hạt khác giống lẫn vào là 2 hạt, thì tỷ lệ lẫn cơ giới qua
4 vụ nhân như sau:
35

Bảng 1.3: tỷ lệ lẫn qua các lần nhân trường hợp HSN của giống lẫn <1

Số hạt Tỷ lệ lẫn (%)


Số lần gieo
Giống cơ bản Giống lẫn

Bắt đầu 1000 2 0,20

Vụ nhân thứ nhất 10.000 16 0,16

Vụ nhân thứ 2 100.000 128 0,13

Vụ nhân thứ 3 1.000.000 1024 0,10

Vụ nhân thứ 4 10.000.000 8195 0,08

Trong trường hợp này thì tỷ lệ lẫn giảm dần nhưng vẫn gây thoái hóa
giống nghiêm trọng.
2.2. Do lẫn giống sinh học
Là do quá trình thụ phấn chéo của cây lúa; xảy ra nghiêm trọng nhất là
khi cây lúa trỗ hoa tung phấn gặp điều kiện gió lớn. Lúa là loại cây tự thụ song
nếu hạt phấn của cây khác, giống khác rơi vào hoa thì quá trình thụ phấn chéo
cũng được diễn ra, chính vì vậy trong nhân giống lúa, các ruộng nhân khác
giống phải cách ly ít nhất được 5-10m.
2.3. Do bị đột biến tự nhiên
Nghĩa là, trong điều kiện sống bất lợi, dưới tác động của nhiều yếu tố
ngoại cảnh khác nhau có thể gây ra sự đột biến làm thay đổi tính di truyền của
giống; giống bị phân ly hình thành nhiều dạng hình, nhiều đặc tính, tính trạng
mới không có lợi, dẫn đến năng suất, chất lượng và tính chống chịu giảm sút.
Các yếu tố ngoại cảnh bất lợi thường tác động như:
- Sự thay đổi đột ngột về thời tiết khí hậu
- Gieo cấy trong điều kiện quá khô hạn.
- Lúa bị ngập lụt kéo dài.
- Lúa sống trong điều kiện nhiệt độ cao, bức xạ chiếu sáng lớn.
- Do tác động của sấm sét, các tia vũ trụ, các tia phóng xạ trong môi
trường sống tự nhiên...
Các dạng hình mới sinh ra này lại có thể dẫn đến gây lẫn giống cơ giới
và lẫn sinh học rất nguy hiểm.
Vì vậy, cứ sau 2 vụ gieo cấy chúng ta nên đến cơ sở sản xuất giống để
đổi, hoặc mua lại hạt giống mới. Tuyệt đối không nên dùng một giống để gieo
cấy trong nhiều vụ, nhiều năm trên cùng một thửa ruộng.
36

2.4. Do giống tự phân ly


Trong quá trình chọn tạo giống, có thể do không làm tốt công tác kiểm
định, kiểm nghiệm, khảo nghiệm, đánh giá thiếu chính xác, hay vì lý do nào đó
mà một số giống lúa chưa đảm bảo tiêu chuẩn (nhất là giống lúa chưa đạt độ
thuần về di truyền) đã được đưa vào sản xuất. Trong quá trình sử dụng chúng
sẽ tự phân ly hình thành nhiều kiểu hình mới, thậm chí loài mới làm giảm độ
thuần của giống. Các loại hình mới này lại tự do giao phấn trên đồng ruộng với
cây của giống chuẩn, giống tốt. Kết quả lại dẫn đến lẫn giống cơ giới và lẫn
giống sinh học, làm cho giống lúa thoái hóa nhanh chóng.
2.5. Do giống bị tích lũy nhiều sâu bệnh
Trong quá trình sản xuất, giống được gieo cấy qua nhiều vụ, nhiều năm
trên cùng một khu vực. Công tác bảo vệ thực vật chúng ta làm chưa tốt, rất có
thể giống bị tích lũy nhiều mầm mống sâu bệnh, đặc biệt là bệnh do virus gây
nên. Kết quả sẽ làm cho giống dần bị thoái hóa, khả năng chống chịu kém, chất
lượng giống không đảm bảo.
2.6. Do điều kiện canh tác không đảm bảo
Có giống tốt nhưng phải được gieo trồng, chăm sóc trong môi trường và
điều kiện tốt, thâm canh cao thì mới cho hiệu quả, mới giữ được giống.
Trong quá trình nhân giống và sản xuất, canh tác ngoài đồng ruộng nếu
ta không làm đúng theo quy trình, không đầu tư thâm canh thì làm cho giống
sinh trưởng phát triển và chống chịu kém, nhiều sâu bệnh…giá trị gieo trồng và
sức sống hạt giống ngày càng giảm sút, dẫn đến giống nhanh chóng bị suy
thoái.
3. GIỚI THIỆU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
Để khắc phục hiện tượng suy thoái hóa giống lúa, cần áp dụng và tác
động tổng hợp các biện pháp: từ việc tuyên truyền phổ biến cho nông dân nhận
thức được tác hại của hiện tượng này để có ý thức trong việc ngăn ngừa, đến
việc tăng cường công tác quản lý, giám sát, đánh giá chất lượng hạt giống trong
tất cả các giai đoạn của công tác sản xuất, nhập nội và nhân giống. Đồng thời
cần áp dụng các biện pháp, quy trình canh tác và kỹ thuật tiến bộ, tăng cường
đầu tư thâm canh cao trong quá trình sản xuất lúa.
Căn cứ vào các nguyên nhân gây hiện tượng suy thoái hóa giống nêu
trên, các nhà khoa học khuyến cáo sử dụng các biện pháp cơ bản nhằm khắc
phục và ngăn ngừa hiện tương gây suy thoái hóa giống như sau:
* Khi lựa chọn giống lúa để gieo trồng:
Phải chọn giống có độ thuần cao, có nguồn gốc rõ ràng, có tên giống cụ
thể, tên cơ quan, cơ sở sản xuất giống và ngày kiểm nghiệm cũng như thời hạn
sử dụng. Chỉ chọn những giống đúng theo tiêu chuẩn quy định của Nhà nước
để đưa vào sản xuất.
37

* Khi gieo trồng, canh tác:


+ Vệ sinh đồng ruộng trước khi gieo cấy, làm sạch lúa lẫn ở nền ruộng cũ.
+ Cày bừa đất kỹ, nhuyễn, bằng phẳng không để đọng nước cục bộ...
+ Gieo cấy, sạ thưa theo hàng, áp dụng biện pháp 3 giảm 3 tăng để kiểm
soát cỏ và lúa lẫn của giống khác.
+ Bón phân cân đối theo phương pháp 4 đúng.
+ Phải chú ý khử lẫn ở 4 giai đoạn của cây lúa: giai đoạn đẻ nhánh, giai
đoạn trước trỗ, giai đoạn sau trỗ, giai đoạn chín và thu hoạch.
* Trong khâu thu hoạch, chế biến, bảo quản hạt giống lúa:
+ Thu hoạch đúng độ chín.
+ Máy gặt, máy tuốt, máy rê trước khi hoạt động phải được làm sạch thật
kỹ, bảo đảm không có hạt giống khác lẫn ở trong máy.
+ Vệ sinh sân phơi, bao bì, nhà kho chứa đựng, phương tiện vận chuyển
và các dụng cụ lao động khác.
Có thể tóm tắt các biện pháp ngăn ngừa và khắc phục hiện tượng suy
thoái hóa giống theo bảng 1.4 sau:
Bảng 1.4: Nguyên nhân gây thoái hóa giống và biện pháp khắc phục
Nguyên nhân Biện pháp ngăn ngừa, khắc phục
- Có khu sản xuất giống riêng
- Vệ sinh đồng ruộng, máy móc, dụng cụ, nhà kho sân phơi, dụng
1. Lẫn cơ giới cụ chứa đựng…trước khi sản xuất và thu hoạch giống.
- Khử lẫn, loại bỏ cây, hạt khác loài khác dạng, cây xấu,
nhiễm bệnh.
2. Lẫn sinh - Cách ly theo đúng quy định
học và sự phân - Dùng giống có độ thuần cao, rõ nguồn gốc
ly - khử lẫn, loại bỏ cây, hạt khác loài khác dạng
- Sản xuất trong điều kiện phù hợp, gieo cấy đúng thời vụ
3. Về đột biến - Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện và loại bỏ các
cây khác dạng, khác hình
- Tăng cường phòng trừ sâu bệnh
4. Sâu bệnh
- Loại bỏ cây bị nhiễm bệnh virus
- Thực hiện đúng quy trình kỹ thuật
- Tăng cường đầu tư thâm canh
5. Điều kiện
- Thực hiện chế độ luân canh
canh tác
- Cải thiện điều kiện canh tác ruộng sản xuất giống và ruộng
sản xuất đại trà
38

Trong trường hợp những giống lúa quý hiếm, có nhiều đặc tính tốt, trong
quá trình sử dụng, nếu giống bị thoái hóa nặng cần phải tiến hành phục tráng để
giữ lại giống, nếu không sẽ bị “mất giống”.
Quy trình kỹ thuật và cách tiến hành phục tráng giống được tiến hành
như sau:
- Vụ thứ nhất:
Gieo trồng giống cần phục tráng:
+ Gieo cấy 1 dảnh/khóm
+ Gieo cấy thẳng hàng
+ Mật độ cấy thưa, bằng khoảng 60% mật độ cấy lúa bình thường
+ Chế độ chăm sóc, bón phân theo quy trình tốt nhất
+ Trong quá trình cây sinh trưởng phát triển, tiến hành loại bỏ những cây
khác dạng, cây sinh trưởng phát triển kém, cây bị nhiễm sâu bệnh. Chỉ giữ lại
những cây tốt, cây đúng với giống gốc ban đầu.
+ Thu hoạch và để riêng hạt của mỗi cây tốt đã được lựa chọn kỹ làm
giống gieo cho vụ sau.
- Vụ thứ hai:
+ Hạt của mỗi cây tốt, cây đúng giống đã được lựa chọn ở vụ 1 được
gieo riêng thành từng hàng (dòng) ở vụ 2 để tiếp tục theo dõi và lựa chọn.
+ Quy trình gieo trồng và chế độ chăm sóc, bón phân tiến hành giống
như vụ 1.
+ Thu hoạch và để riêng hạt của những cây (dòng) tốt, đúng giống để
gieo sang vụ thứ 3.
- Vụ thứ ba:
+ Ruộng nhân giống được chia thành 2 khu vực: khu nhân dòng và khu
thí nghiệm so sánh.
+ Hạt của mỗi cây tốt ở vụ thứ hai được chia làm 2 phần: một phần gieo
riêng thành từng hàng (dòng) ở khu ruộng nhân dòng để đánh giá và chọn ra
cây tốt; phần còn lại gieo riêng từng hàng vào khu so sánh để so sánh đối chiếu
với giống gốc.
+ Trong quá trình cây sinh trưởng phát triển, tiến hành chọn lọc, đánh
dấu các cây, dòng tốt nhất, đúng với giống gốc.
+ Thu hoạch và hỗn hợp hạt của tất cả những cây, dòng tốt, đúng giống
lại với nhau ta được lô hạt giống đã được phục tráng.
+ Từ lô hạt này, vụ sau tiếp tục nhân ra thành hạt giống nguyên chủng,
hạt giống xác nhận để cung cấp cho sản xuất đại trà. (xem sơ đồ 1.3)
39

Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm khắc phục tình trạng giống bị
lẫn tạp và thoái hóa, bà con nông dân nên chú ý tất cả các khâu từ khi lựa chọn
mua giống ở công ty hay đại lý bán giống, phải nắm rõ lai lịch giống đến các
khâu canh tác gieo trồng, chăm sóc, phải vận dụng theo các phương pháp nêu
trên dứt khoát bà con sẽ có được mùa vụ bội thu.

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ phục tráng hạt giống lúa


40

B. Câu hỏi ôn tập và bài thực hành


Câu hỏi ôn tập
Câu 1:
Một hộ nông dân (A) làm nghề nhân giống lúa. Vụ này gia đình họ tiến
hành nhân 3 loại giống lúa khác nhau và được gieo cấy trên cùng một thửa
ruộng; mỗi giống cấy cách nhau bằng khoảng cách của 2 hàng lúa (khoảng 40
cm) và họ dùng lưới sắt thưa (lưới B40) để rào ngăn cách ly giữa các giống.
Hỏi cách làm của hộ gia đình nông dân A như trên đã đảm bảo đúng tiêu
chuẩn cách ly trong nhân giống lúa chưa?
Câu 2:
Cũng hộ gia đình nông dân nói trên, khi lúa giống chín họ gặt về tuốt,
phơi khô; trong thời gian bảo quản thóc giống đợi xuất đi bán, họ đổ riêng thóc
của mỗi giống thành từng đống gần nhau và dùng chung một tấm vải bạt để che
phủ lại. Hỏi cách bảo quản thóc giống như vậy có đảm bảo chắc chắn rằng hạt
giống không bị lẫn từ giống này sang giống khác không?
Câu 3:
Theo anh (chị), khi ra thăm ruộng lúa, làm thế nào để nhận biết được
rằng giống lúa nhà mình đang sử dụng đã bị thoái hóa, kém chất lượng?

THỰC HÀNH
Bài số 1: Nhận biết một giống lúa thông qua một tính trạng, hình thái cơ
bản bên ngoài
Do khuôn khổ thời gian của khóa đào tạo có hạn, để phù hợp với trình độ
cấp đào tạo, nội dung của bài thực hành tập chung chủ yếu vào việc rèn luyện
kỹ năng quan sát, đánh giá một số đặc tính, tính trạng cơ bản, đặc trưng của các
cá thể trong quần thể ruộng lúa để từ đó làm cơ sở nhận biết, phân biệt được
các giống lúa khác nhau.
1. Mục tiêu thực hiện:
Sau khi thực hành xong bài này, học viên có khả năng:
- Quan sát, đánh giá, nhận biết được một số đặc tính, tính trạng, đặc
trưng cơ bản của các cá thể trong quần thể ruộng lúa.
- Nhận biết được giống lúa cần xác định thông qua các đặc trưng về hình
thái, các tính trạng quan sát được.
2. Trang thiết bị và học liệu:
- Thước đo (m), thước đo độ.
41

- Sổ sách ghi chép.


- Bảng mô tả đặc điểm của giống cần xác định.
- Lý lịch của các giống lúa đang sử dụng.
3. Địa bàn thực hiện:
Trên ruộng nhân giống của cơ quan/hay hộ gia đình nhân giống lúa.
4. Nội dung thực hiện:
Khảo sát, đánh giá các chỉ tiêu cơ bản sau:
4.1. Màu sắc lá (đậm, nhạt)
Quan sát vào thời kỳ lúa đẻ nhánh rộ và đánh giá theo thang điểm IRRI
sau đây:

Thang điểm Đặc trưng về màu sắc Thang điểm Đặc trưng về màu sắc

0 Không màu 5 Xanh thẩm

1 Xanh nhạt 6 Mép lá đỏ tím

2 Có cạnh vàng 7 Hơi đỏ

3 Vàng xanh 8 Đỏ

4 Xanh 9 Đen

4.2. Màu sắc thân:


Màu sắc xuất hiện rõ nhất ở bao mầm, bẹ lá, gân lá, tai lá,lưỡi lá, lóng và
đốt của thân.
- Bao mầm quan sát lúc hạt nẩy mầm
- Bẹ lá, tai lá quan sát vào cuối thời kỳ đẻ nhánh và trước khi vươn lóng
- Màu sắc của đốt, lóng quan sát vào trước và sau thời kỳ ra hoa, thời kỳ
chín sữa.
4.3. Kích thước lá đòng:
Xác định vào thời kỳ lúa chín sữa, chín hoàn toàn; đánh giá theo tiêu chí
sau đây:
- Theo chiều dài:
+ Lá đòng dài: > 35 cm
+ Lá đòng trung bình: 25 – 35 cm
+ Lá đòng ngắn: < 25 cm
- Theo chiều rộng
42

+ Lá đòng rộng > 1,7 cm


+ Lá đòng trung bình: 0,8 – 1,7 cm
+ Lá đòng hẹp: < 0,8 cm
4.4. Góc độ (trạng thái) lá đòng: xác định vào giai đoạn lúa chín sữa
- Góc lớn: > 600
- Góc trung bình: 30 - 500
- Góc nhỏ: < 290
4.5. Hình dạng lá: quan sát vào giai đoạn lúa chín sữa
- Lá cong: phiến lá cong quá nửa vòng tròn
- Lá cong trung bình: phiến lá cong hình cánh cung
- Lá thẳng: phiến lá thẳng
4.6. Độ già của lá: Quan sát vào giai đoạn lúa chín hoàn toàn. Thang điểm:
- Điểm 1: lá vẫn giữ màu xanh tự nhiên (chậm)
- Điểm 5: Các lá phía trên chuyển sang màu vàng (trung bình)
- Điểm 9: Tất cả các lá đều vàng hay chết (nhanh)
4.7. Góc độ thân: quan sát ở giai đoạn trổ hoa, chín
- Điểm 1: đẻ sít thân chính, thân nhánh thẳng đứng
- Điểm 3: đẻ hơi sít thân chính, thân nhánh thẳng
- Điểm 5: Các nhánh mọc hình nêm đứng, hơi xòe
- Điểm 7: Các nhánh mọc xòe hình nón rộng
- Điểm 9: Các nhành mọc bò sát mặt đất
4.8. Độ trổ thoát của bông
Xác định ở giai đoạn chín sữa, chín sáp. Thang điểm:

Điểm Độ trổ thoát của bông

1 Tất cả các bông đều trổ thoát: cuống bông vượt khỏi lá
đòng quá bề rộng bàn tay

3 Bông trổ hơi thoát: cuống bông vượt khỏi lá đòng không
quá bề rộng bàn tay

5 Bông tổ thoát vừa

7 ≥ 50% bông trổ thoát

9 < 50% bông trổ thoát


43

4.9. Chiều dài cổ bông


Tính từ gáy lá đòng đến đốt cổ bông. Xác định trên bông mẹ (bông chính)
- Cổ bông dài: > 8,5 cm
- Cổ bông trung bình: 2,2 – 8,5 cm
- Cổ bông ngắn: < 2,2 cm
4.10. Trạng thái trục chính của bông:
Quan sát vào thời kỳ chín sữa, chín sáp. Dựng bông vuông góc với mặt
đất rồi quan sát; đánh giá theo tiêu chí sau:
- Bông thẳng: trục bông không cong
- Bông cong đầu: phần gần đầu bông cong xuống
- Bông cong: cả bông cong
- Bông cong tròn (gục): bông cong xuống đến cổ bông
4.11. Màu sắc vỏ trấu:
Xác định khi hạt chín hoàn toàn. Có rất nhiều màu sắc khác nhau tùy giống.
4.12. Màu sắc nhụy cái:
- Quan sát khi lúa trổ bông phơi màu (ra hoa)
- Chia ra: Không sắc; sắc đỏ; sắc tím
5. Phương pháp tiến hành:
- Giáo viên nêu các kiến thức cần thiết liên quan đến nội dung bài thực hành
- Giáo viên hướng dẫn, làm mẫu:
+ Cách lấy mẫu, quan sát, đo đếm các chỉ tiêu
+ Cách ghi chép kết quả vào biểu mẫu
+ Cách đánh giá, nhận xét các chỉ tiêu kiểm tra
- Tiến hành chia nhóm thực tập; mỗi nhóm từ 4 – 5 học viên; hướng dẫn
cho nhóm học viên thực hiện các nội dung.
6. Bản hướng dẫn chi tiết thực hiện công việc
Giáo viên hướng dẫn học viên thực hiện quan sát, kiểm tra các chỉ tiêu
như trong nội dung đã đề cập (mục 5) và ghi kết quả vào bảng sau:
Thời điểm
TT Tính trạng Mức độ biểu hiện
đánh giá
1
2

k
44

7. Kiểm tra đánh giá kết quả


Giáo viên đánh giá kết quả học tập dựa trên cơ sở và phương pháp sau:
- Quan sát, theo dõi kỹ năng thực hiện các khâu công việc trên thực địa.
- Kết quả ghi trong bảng hướng dẫn công việc.
- Kết quả phân biệt đúng các giống lúa mà giáo viên đưa ra
- Kết quả trả lời các câu hỏi trắc nghiệm mà giáo viên đưa ra như:
NHỮNG NỘI DUNG CẦN GHI NHỚ
- Có 6 nguyên nhân chính gây nên hiện tượng suy thoái hóa giống lúa;
trong đó nguyên nhân do làm lẫn các hạt khác giống với nhau (lẫn cơ giới) là
ảnh hưởng lớn nhất.
- Một số biện pháp nhằm ngăn ngừa, khắc phục hiện tượng suy thoái hóa
giống lúa.
45

Chương 3
CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG LÚA

Giới thiệu
Chương này đề cập tới 3 nội dung chính: (1) vấn đề phân loại cấp hạt
giống lúa và tiêu chuẩn kèm theo cho mỗi cấp hạt; (2) những căn cứ (cơ sở) của
việc nhân hạt giống lúa trong điều kiện thực tế ở nước ta; (3) giới thiệu quy
trình kỹ thuật áp dụng bắt buộc đối với các tổ chức, cá nhân khi thực hiện việc
nhân hạt giống lúa các cấp; những điều cơ bản mà pháp luật đã quy định yêu
cầu các tổ chức, cá nhân hành nghề nhân giống lúa phải thực hiện để tạo ra
được một lượng hạt giống lúa đúng phẩm cấp, đảm bảo chất lượng.
Mục tiêu
Học xong chương này học viên có khả năng
- Phân biệt được hạt giống lúa các cấp theo tiêu chuẩn Việt Nam
- Thực hiện được quy trình kỹ thuật nhân hạt giống lúa thuần cấp nguyên
chủng (NC), giống lúa thuần cấp xác nhận (XN).
A. Nội dung
1. PHÂN CẤP HẠT GIỐNG VÀ TIÊU CHUẨN CẤP HẠT GIỐNG LÚA
1.1. Phân cấp hạt giống lúa
Các cấp hạt giống khác nhau được dùng trong chương trình sản xuất và
nhân hạt giống lúa là (1) hạt giống tác giả; (2) hạt giống gốc; (3) hạt giống đăng
ký (4) hạt giống được cấp chứng nhận.
(1). Hạt giống tác giả:
Là hạt do nhà chọn tạo giống tạo ra, đảm bảo thuần về mặt di truyền.
Nhà tạo giống có trách nhiệm giữ độ thuần di truyền trong suốt cả thời gian
giống còn được sử dụng trong sản xuất.
(2). Hạt giống gốc:
Được nhân lên từ hạt giống tác giả đảm bảo thuần về mặt di truyền. Là
nguồn để sản xuất hạt giống đăng ký. Được sản suất tại các cơ sở sản xuất
giống có điều kiện, có trách nhiệm dưới sự kiểm tra giám sát của cơ quan cấp
chứng nhận hạt giống Quốc gia.
(3). Hạt giống đăng ký:
Được sản xuất từ hạt giống gốc hay hạt giống đăng ký. Do các công ty
giống hay các nhà trồng trọt, các Nông dân tiên tiến sản xuất.
(4). Hạt giống được cấp xác nhận:
46

Được sản xuất từ hạt giống gốc, hạt đăng ký và được dùng trao đổi phục
vụ cho sản xuất. Được cơ quan kiểm nghiệm giống cấp chứng nhận. Hạt giống
được cấp chứng nhận đảm bảo về những yêu cầu về độ thuần di truyền và chất
lượng. Do các công ty giống hay các nhà trồng trọt, các nông dân tiên tiến sản xuất.
Trong công tác sản xuất giống, sự phân cấp hạt giống được dựa trên cơ
sở chủ yếu là độ thuần hạt giống. Ở Việt Nam, sự phân cấp hạt giống lúa được
áp dụng theo Thông tư số 42/TT – BNNPTNN ngày 10 tháng 7 năm 2009 của
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định hệ thống phân cấp hạt giống
và tiêu chuẩn cấp hạt giống lúa được áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước
như sau:
* Hạt giống lúa tác giả là hạt giống do nhà chọn tạo giống tạo ra, đảm bảo
thuần về mặt di truyền.
* Hạt giống lúa siêu nguyên chủng (SNC) là hạt giống lúa được nhân ra từ hạt
giống tác giả hoặc phục tráng từ hạt giống sản xuất theo quy trình phục tráng
hạt giống lúa siêu nguyên chủng và đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định.
* Hạt giống lúa nguyên chủng (NC) là hạt giống lúa được nhân ra từ hạt giống
SNC theo quy trình sản xuất hạt giống lúa nguyên chủng và đạt tiêu chuẩn chất
lượng theo quy định.
* Hạt giống lúa xác nhận là hạt giống lúa được nhân ra từ hạt giống nguyên
chủng qua một hoặc hai thế hệ gồm:
- Hạt giống lúa xác nhận thế hệ thứ nhất (XN1): là hạt giống lúa được
nhân ra từ hạt giống nguyên chủng theo quy trình sản xuất hạt giống lúa xác
nhận và đạt tiêu chuẩn chất lượng theo TCVN 1776 - 2004.
- Hạt giống lúa xác nhận thế hệ thứ hai (XN2): là hạt giống lúa được
nhân từ hạt giống lúa XN1 theo quy trình sản xuất hạt giống lúa xác nhận và
đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định.
1.2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với các cấp hạt giống lúa

Hạt giống Hạt giống Hạt giống


Chỉ tiêu
SNC NC XN

1. Độ sạch, % khối lượng, không nhỏ hơn 99,9 99,9 99,9

2. Hạt khác giống có thể phân biệt được, % 0 0,05 0,3


số hạt, không lớn hơn

3. Hạt cỏ dại nguy hại*, số hạt/1000g, 0 5 10


không lớn hơn

4. Tỷ lệ nảy mầm, % số hạt, không nhỏ hơn 80 80 80

5. Độ ẩm, % khối lượng, không lớn hơn ** 13,5 13,5 13,5


47

* Cỏ lồng vực cạn; cỏ lồng vực nước; cỏ lồng vực tím; cỏ đuôi phụng, lúa cỏ
** Hạt giống lúa XN2 để tự sử dụng hoặc trao đổi không nhằm mục đích
thương mại thì cho phép độ ẩm không lớn hơn 14%.
* Hạt giống lúa bố mẹ lúa lai là hạt giống lúa của dòng mẹ bất dục đực di
truyền tế bào chất (CMS), dòng mẹ bất dục đực di truyền nhân mẫn cảm với
nhiệt độ (TGMS) hoặc độ dài chiếu sáng (PGMS) và dòng bố phục hồi hữu
dục, được sản xuất theo quy trình kỹ thuật nhân dòng bố mẹ lúa lai và đạt tiêu
chuẩn chất lượng theo quy định.
* Hạt giống lúa lai F1 là hạt giống lúa thu được do lai giữa một dòng mẹ bất
dục đực (CMS, TGMS, PGMS) với một dòng bố (dòng phục hồi tính hữu dục)
theo quy trình sản xuất hạt giống lúa lai và đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy
định.
2. CƠ SỞ CỦA CÔNG TÁC NHÂN GIỐNG LÚA
Nhân giống là một môn khoa học thực nghiệm, là một phần không thể
thiếu được của công tác giống lúa. Nhân giống lúa phải đảm bảo giữ được
nguyên bản của giống được chọn tạo ra, đồng thời phải tạo ra được nhanh,
nhiều, đủ lượng giống có chất lượng cao để kịp thời đáp ứng cho nhu cầu sản
suất đại trà. Nhân giống lúa là khâu cụ thể hóa kết quả của công tác chọn tạo
giống lúa và đem lại lợi nhuận cao cho ngành trồng lúa nhờ vào khâu thương
mại hạt giống và nhờ việc tăng năng suất, chất lượng của lúa gạo do áp dụng
các giống mới.
Nhân giống lúa phải dựa trên các cơ sở sau đây:
- Phương thức sinh sản và đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh sản của cây lúa.
- Bảo tồn kiểu gen được tạo ra
- Hệ số nhân của giống
- Giá trị gieo trồng của giống và hạt giống
2.1. Phương thức sinh sản của cây lúa đối với công tác nhân giống lúa
Quy trình công nghệ của nhân giống được xây dựng trước hết dựa vào
phương thức sinh sản của cây trồng và đặc điểm cấu tạo của hoa lúa.
Theo phương thức sinh sản, cây trồng được chia thành 3 nhóm lớn:
Nhóm cây tự thụ phấn, nhóm cây thụ phấn chéo hay gọi là giao phấn, nhóm cây
nhân vô tính.
Cây lúa trồng oryza sativa L. Là cây hàng năm và là cây lương thực quan
trọng nhất ở nước ta. Ở Việt Nam lúa được trồng ở khắp các vùng miền, và có
thể gieo trồng được quanh năm.
Lúa là cây tự thụ phấn. Hoa lúa là hoa lưỡng tính, có nhị (bộ phận đực)
và nhụy (bộ phận cái) trong cùng một hoa. Hoa có cấu tạo hai vỏ trấu là vỏ trấu
48

lớn và vỏ trấu nhỏ, trong hoa có 6 nhị đực mang 6 bao phấn. Cấu tạo đầy đủ
của hoa lúa được mô tả trong hình dưới đây:
Tuy lúa là cây tự thụ là chủ yếu, nhưng cũng có khả năng dễ dàng nhận
phấn của cây, giống khác nhờ gió, côn trùng...để thụ phấn thụ tinh (có khả năng
giao phấn). Do đó, trong quá trình nhân giống lúa, ruộng gieo cấy giống phải
đảm bảo cách ly với ruộng sản suất và nhân giống khác bằng không gian hoặc
thời gian theo đúng quy định, nhằm hạn chế thấp nhất sự giao phấn giữa giống
này với giống khác để đảm bảo độ thuần của giống.

Hình: Cấu tạo hoa của lúa

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ cấu tạo của hoa lúa


2.2. Nhu cầu của sản xuất lúa với việc nhân giống lúa
Một trong những yêu cầu quan trọng hàng đầu của công tác nhân giống
dó là: chủ động cung ứng đầy đủ, kịp thời lượng giống có chất lượng cao, đùng
phẩm cấp, chủng loại giống, đáp ứng nhu cầu thực tế của sản suất lúa đại trà.
Không để thiếu, hoặc quá thừa giống. Chính vì vậy, các tổ chức, cá nhân làm
nghề nhân giống lúa cần phải căn cứ vào nhu cầu thực tế của sản xuất (thị
trường tiêu thụ giống) để chủ động xây dựng kế hoạch và phương hướng sản
xuất cho phù hợp. Căn cứ xây dựng cần dựa vào các nội dung và trả lời được
các câu hỏi sau:
- Nhân giống để cung cấp cho vùng sản xuất nào?
- Loại giống, cấp giống cần nhân?
- Số lượng cần là bao nhiêu? Cần vào những lúc nào?
- Làm thế nào để đáp ứng được các nhu cầu thực tế đó?
49

Trên cơ sở xác định được các nội dung trên, cần tổ chức phân cấp sản
xuất và nhân giống cho phù hợp với đặc điểm, khả năng của từng cơ sở sản
xuất giống như sau: (bảng 1.3)

Cấp giống Mục đích sử dụng Đơn vị sản xuất

Viện nghiên cứu, trường đại học và một số


Siêu nguyên Nhân giống Nguyên
công ty, trung tâm có đủ điều kiện dưới sự
chủng chủng
giám sát của tác giả.

Các công ty/ đơn vị SX có đủ điều kiện,


Nguyên Chủ yếu để nhân
viện, trường đại học, trung tâm giống của
chủng giống xác nhận
tỉnh.

Để sản xuất lúa Các công ty, trạm, trại, hợp tác xã, câu lạc
Xác nhận thương phẩm, không bộ nông dân, nông dân sản xuất giống …
sử dụng làm giống

Bảng 1.3: Hệ thống tổ chức nhân giống lúa các cấp


Các cơ sở tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh giống lúa phải tuân thủ và
chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp của nhà nước về công tác giống cây trồng và
phải có các điều kiện sau đây (theo quyết định 53/2006/QĐ-BNN):
* Đối với nhân giống cấp giống XN
- Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về lĩnh vực giống cây trồng;
- Có địa điểm sản xuất, kinh doanh phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh
doanh giống lúa cấp XN;
- Có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho khâu sản xuất, chế
biến và bảo quản phù hợp;
- Có hoặc thuê cán bộ kỹ thuật có trình độ từ trung cấp trồng trọt, bảo vệ
thực vật trở lên hoặc có chứng chỉ đào tạo về kỹ thuật sản xuất hạt giống lúa;
- Giống lúa sản xuất phải có trong danh mục giống cây trồng được phép
sản xuất, kinh doanh;
- Phải tuân thủ quy trình sản xuất hạt lúa giống do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành cho cấp giống XN.
* Đối với sản xuất, nhân giống cấp SNC, NC và hạt lai F1, ngoài các điều
kiện nêu trên phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Đăng ký chứng nhận chất lượng giống cây trồng phù hợp tiêu chuẩn tại
tổ chức chứng nhận chất lượng giống cây trồng trước khi sản xuất giống.
50

- Cán bộ kỹ thuật tối thiểu phải có trình độ đại học chuyên ngành trồng
trọt hoặc bảo vệ thực vật.
- Phải tuân thủ quy trình sản xuất hạt giống lúa cấp SNC, NC do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, đặc biệt phải thực hiện nghiêm ngặt các nội
dung sau:
+ Nếu vật liệu khởi đầu là hạt giống tác giả hoặc hạt giống cấp SNC thì
phải qua hai vụ để có hạt SNC và ba vụ để có hạt NC.
+ Nếu vật liệu khởi đầu từ nguồn hạt giống chưa đạt chất lượng cấp SNC
thì phải qua ba vụ để có hạt SNC và bốn vụ để có hạt NC.
- Nghiêm cấm việc sản xuất hạt giống cấp SNC theo phương pháp chọn và
nhân đơn dòng.
Quy định về việc sử dụng hạt giống lúa (theo quy định của Bộ NN&PTNT)
1. Hạt giống lúa SNC chỉ sử dụng để nhân ra hạt giống lúa NC.
2. Hạt giống lúa NC sử dụng để nhân ra hạt hạt giống lúa XN1.
3. Hạt giống lúa XN1 sử dụng sản xuất lúa thương phẩm hoặc sử dụng
để nhân ra hạt giống lúa XN2.
4. Hạt giống lúa XN2 chỉ sử dụng để sản xuất lúa thương phẩm.
5. Hạt giống lúa lai bố mẹ chỉ sử dụng để sản xuất hạt lai F1.
6. Hạt lai F1 chỉ sử dụng để sản xuất lúa thương phẩm.
2.3. Nhân giống phải trên cơ sở bảo tồn được giống (nguồn gen)
Một giống mới được tạo ra khi phổ biến áp dụng đưa vào sản xuất là
một nguồn gen mới. Do đó, việc bảo tồn, duy trì được nguyên dạng giống là
một trong những vấn đề hết sức quan trọng.
Trong thực tế ở Việt Nam ta, những năm gần đây rất nhiều loại giống lúa
mới được chọn tạo, nhập nội phổ biến đưa ào ạt vào sản xuất; trong số đó giống
tốt, đủ tiêu chuẩn, chất lượng có, nhưng cũng không ít giống kém chất lượng,
không ổn định, cộng với việc bảo tồn duy trì các đặc tính tốt của giống còn hạn
chế. Do đó nhiều giống lúa thuần mới chỉ trồng được vài ba vụ đã bị thoái hóa,
bị đào thải, không chấp nhận được, gây thiệt hại lớn về kinh tế và khó khăn cho
sản suất.
Vì vậy, đi đôi với việc chọn tạo, sản xuất, nhân giống mới cần phải nâng
cao ý thức “giữ gìn” và bảo tồn được giống đối với người sử dụng giống. Cần
phải mở rộng và thành lập thêm các cơ sở chuyên làm nhiệm vụ duy trì, phục
tráng, bảo tồn các giống tốt, quý hiếm; bảo tồn được nguồn gen. Đây là việc
làm cần thiết và cấp bách, để từ đó có được nguồn hạt giống gốc tốt, đủ tiêu
chuẩn nhân ra hạt giống các cấp phục vụ kịp thời cho nhu cầu của sản xuất;
đồng thời làm đa dạng và phong phú thêm bộ giống lúa của chúng ta.
51

2.4. Nhân giống phải có hệ số nhân cao


Hệ số nhân giống là lượng hạt giống thu được sau mỗi chu kỳ nhân so
với lượng hạt giống ban đầu đưa vào nhân cùng kỳ.
Ví dụ: Khối lượng hạt giống lúa thu được sau một vụ nhân là 4000kg/ha;
khối lượng hạt giống ban đầu đem gieo để nhân là 160kg/ha. Như vậy hệ số
nhân giống sẽ là: 4000kg/160kg = 25 lần.
Hệ số nhân càng cao càng có lợi, vì: một là nhanh chóng tạo ra được một
khối lượng hạt giống lớn, đủ tiêu chuẩn để cung ứng kịp thời cho sản xuất, hai
là góp phần hạ giá thành cho khâu sản xuất giống.
Hệ số nhân giống ảnh hưởng trực tiếp đến số lần nhân trong chu kỳ sản
xuất của giống. Hệ số nhân giống cao thì số lần phải nhân từ giống gốc ra ít
hơn so với cây trồng có hệ số nhân giống thấp. Vì vậy, trong nhân giống cần
phải chú ý nâng cao được hệ số nhân giống của giống.
2.5. Nhân giống phải dựa vào giá trị gieo trồng của giống và hạt giống
Như chúng ta đã biết, giống lúa vừa là mục tiêu vừa là một biện pháp kỹ
thuật để nâng cao năng suất và phẩm chất hạt gạo trong sản xuất lương thực
cho tiêu dùng nội địa và cho xuất khẩu hiện nay. Trong nhiều năm qua việc lai
tạo chọn giống lúa theo 3 hướng chính:
- Chọn tạo giống có chất lượng gạo ngon phục vụ thị trường trong nước
và xuất khẩu.
- Chọn tạo giống có năng suất cao, ổn định cho vùng thâm canh.
- Chọn tạo giống năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn, chống chịu
sâu bệnh và chống chịu các điều kiện khó khăn.
Việc chọn tạo theo những định hướng như trên đã góp phần làm cho sản
xuất cây lúa từng bước ổn định, đảm bảo an ninh lương thực cho cả nước trong
nhiều năm qua.
Ngày nay giống vẫn được xem là một trong những yếu tố hàng đầu trong
việc không ngừng nâng cao năng suất cây trồng. Trong thời gian 20 năm trở lại
đây, nhiều cơ quan nghiên cứu đã cho ra đời nhiều giống lúa cao sản ngắn
ngày, có phẩm chất tốt, đảm bảo đủ tiêu chuẩn xuất khẩu, cho phép tạo ra
những cánh đồng lúa 2 - 3 vụ với năng suất có thể đạt 6 - 7 tấn lúa/ha/vụ, đã
thay thế hầu hết những cánh đồng lúa 1 vụ dùng giống lúa địa phương, năng
suất thấp, phẩm chất kém.
Những giống lúa cao sản đưa vào canh tác đã từng bước đưa Việt Nam
trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới sau Thái Lan. Tuy nhiên
từ những năm 2006 trở về đây, rất nhiều giống lúa trên hầu hết các diện tích
trồng lúa của cả nước nói chung ở các tỉnh phía Nam nói riêng đã bị rầy nâu,
bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá gây hại với mức độ càng lúc càng nghiêm trọng
làm cho hàng trăm ngàn ha lúa bị giảm năng suất, nhiều nơi phải hủy bỏ; nhiều
52

giống lúa phải bị đào thải, gây thiệt hại rất lớn về kinh tế cho nhà nước và nhất
là của bà con nông dân, những người trồng lúa.
Để tránh sự gây hại của rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá trên lúa
ngoài các biện pháp canh tác như: áp dụng IPM, 3 giảm 3 tăng, vệ sinh đồng
ruộng, chuyển đổi mùa vụ... thì công tác giống càng phải được chú trọng hơn.
Thực tiễn sản xuất đang đòi hỏi cấp bách phải nghiên cứu tìm ra những
giống lúa có năng suất cao, chất lượng đảm bảo xuất khẩu, nhưng đồng thời
phải kháng sâu bệnh, tạo ra hạt giống lúa khỏe, sức sống của hật giống tốt, đủ
tiêu chuẩn để phục vụ sản xuất, có như vậy mới tạo cho sản xuất lúa an toàn,
bền vững lâu dài, giữ vững an toàn lương thực, đảm bảo xuất khẩu, từng bước
nâng cao đời sống người nông dân.
Để làm được điều này, trong công tác nhân giống lúa cần phải đặc biệt
chú ý phải nhân và cung cấp được nhiều hạt giống lúa tốt, đảm bảo sức sống và
giá trị gieo trồng cao, được phản ánh qua các tiêu chí sau:
* Hạt giống khỏe:
Muốn có cây lúa khỏe thì phải có hạt giống tốt và khỏe mạnh. Gieo trồng
hạt giống khỏe, có chất lượng cao là điều kiện cần thiết để cây lúa gieo trồng
chịu đựng và vượt qua được biến động của điều kiện thời tiết bất lợi và những
điều kiện bất thuận bên ngoài từ đó mới có thể cho năng suất cao và gia tăng chất
lượng gạo, nhất là gạo xuất khẩu.
Hạt giống khỏe là hạt giống phải đạt những yêu cầu sau:
- Hạt giống phải thuần, đúng giống, đồng nhất về kích cỡ, không bị lẫn những
hạt giống khác, hạt cỏ và tạp chất, không có hạt lem, lép và không bị dị dạng.
- Tỉ lệ nảy mầm cao và cây mạ phải có sức sống mạnh.
- Hạt giống không bị côn trùng phá hoại (sâu mọt), không mang mầm
bệnh nguy hiểm.
* Trên ruộng giống:
+ Kỹ thuật canh tác: Bảo đảm cây lúa giống sinh trưởng tốt, bón phân
cân đối và đầy đủ, quản lý nước tốt, làm sạch cỏ dại, không có cỏ dại, cây lúa
khác giống (lúa cỏ) trên chân ruộng, phòng trừ sâu bệnh tốt ở cuối vụ như bệnh
vàng lá, bệnh đốm vằn, bệnh đạo ôn, cháy bìa lá, lem lép hạt, rầy nâu, bọ xít
dài,… để hạn chế gây lép hạt ở tỉ lệ cao và hạn chế vi sinh vật gây bệnh cho
hạt.
+ Khử lẫn: Tiến hành khử lẫn ngay từ đầu vụ và sau khi trổ để bảo đảm
độ thuần; nhổ bỏ những cây cao, cắt những bông lúa khác so với quần thể như
lúa cỏ, lúa von, lúa khác giống.
* Không chọn những ruộng lúa bị bệnh để làm giống cho vụ sau:
Như các bệnh: Xoăn lùn, bệnh lúa von, bệnh đạo ôn, bệnh cháy bìa lá,
bệnh than vàng, bệnh đen hạt, bệnh đốm nâu,…
53

* Thu hoạch và cất giữ:


Các điều kiện cần có để bảo đảm độ thuần của lúa giống như sau:
- Chuẩn bị công cụ suốt sạch không còn lẫn tạp giống khác, kể cả bao
bì đựng lúa giống.
- Chuẩn bị sân phơi riêng, không phơi gần những giống khác
- Sau khi phơi khô, làm sạch đảm bảo ẩm độ hạt còn 14%, đây là ẩm độ
cất giữ tốt nhất.
- Cất giữ nơi thoáng mát, tránh mưa nắng, nếu tồn trữ từ vụ Hè Thu năm
trước đến vụ Đông Xuân năm sau phải chú ý ngăn ngừa sâu mọt để bảo đảm độ
nảy mầm cao. Nếu trữ hạt giống trong bao yếm khí thì thời gian trữ sẽ dài hơn
(4-6 tháng) không bị sâu mọt.
Trong tình hình sản xuất lúa với mức thâm canh, tăng vụ cao như hiện
nay, mối đe dọa của các loại thiên tai, dịch hại ngày càng nguy hiểm hơn, thì
việc chọn lọc và nhân nhanh hạt giống để đưa vào canh tác những giống lúa
phù hợp cho một vùng sản xuất, với việc dùng hạt giống thuần và khỏe mạnh
vừa là yếu tố quan trọng vừa là một biện pháp canh tác hàng đầu để góp phần
giữ vững và gia tăng năng suất, sản lượng.
3. PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG LÚA THUẦN NGUYÊN CHỦNG
Nội dung và quy trình nhân và sản xuất hạt giống lúa trình bày trong giáo
trình này dựa trên cơ sở pháp lệnh giống cây trồng; quyết định số
4100 QĐ/BNN-KHCN, ngày 29 tháng 12 năm 2006, của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành kèm theo “Quy trình kỹ thuật
sản xuất hạt giống lúa thuần”; Thông tư Số: 42 /2009/TT-BNNPTNT, ngày 10
tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT quy định “Về quản
lý sản xuất, kinh doanh và sử dụng hạt giống lúa siêu nguyên chủng, nguyên
chủng, xác nhận, giống lúa bố mẹ lúa lai và hạt lai F1”; tiêu chuẩn chất lượng
hạt giống theo TCVN 1776 – 2004, tiêu chuẩn ngành 10TCN 395-2006 và các
văn bản pháp quy hiện hành khác. Các quy trình này quy định những biện pháp
kỹ thuật để duy trì, phục tráng và nhân giống lúa thuần, thuộc loài Oryza sativa
L. trong phạm vi cả nước.
3.1. Yêu cầu chung của phương pháp
- Hạt giống nguyên chủng (NC) phải được nhân trực tiếp từ hạt giống
siêu nguyên chủng.
- Tổ chức, cá nhân làm nghề nhân giống lúa thuần phải đáp ứng các điều
kiện quy định trong pháp lệnh giống cây trồng và các văn bản hiện hành khác
như đã nêu trên.
- Cán bộ kỹ thuật, những người trực tiếp làm công việc nhân giống lúa
phải nắm vững các tính trạng đặc trưng của giống được nhân, quy trình kỹ thuật
và tiêu chuẩn chất lượng hạt giống lúa.
54

3.2. Quy trình kỹ thuật tiến hành


Để nhân hạt giống lúa NC, hiện nay thường áp dụng theo quy trình kỹ
thuật như sau:
3.2.1. Thời vụ
Tuỳ thời gian sinh trưởng và đặc tính phản ứng với điều kiện ngoại cảnh
của giống để gieo cấy vào khung thời vụ tốt nhất của từng vùng.
3.2.2. Chọn đất
Chọn ruộng có độ phì khá, bằng phẳng, đầy đủ ánh sáng, chủ động tưới
tiêu, sạch cỏ dại và sâu bệnh, không có lúa vụ trước mọc lại, ít bị tác động bởi
các điều kiện ngoại cảnh bất thuận.

Hình 1.2: Ruộng sản xuất giống rất bằng phẳng

3.2.3. Cách ly
Ruộng giống phải được cách ly với các ruộng lúa xung quanh theo tiêu
chuẩn Việt Nam (TCVN 1776-2004).
Nếu ruộng nhân có diện tích nhỏ, có thể sử dụng hàng rào cách ly bằng
vải bạt hoặc nylon để thay thế các yêu cầu cách ly trong tiêu chuẩn nêu trên.
55

Bảng 1.4: Tiêu chuẩn cách ly ruộng giống trong nhân giống lúa
(TCVN 1776-2004)

Phương pháp
Cách li không gian Cách li thời gian
Ruộng sản xuất

Siêu nguyên chủng Ít nhất 20 m


Trỗ trước hoặc sau ít
Nguyên chủng Ít nhất 3 m
nhất 15 ngày
Xác nhận Ít nhất 3 m

Hình 1.3: Cách ly ruộng nhân giống lúa nguyên chủng


(Nguồn: enews.agu.edu.vn)

3.2.4. Gieo cấy


3.2.4.1. Nhân giống theo phương thức mạ cấy
* Làm mạ:
Có thể làm mạ dược (gieo dưới ruộng) hoặc làm mạ sân (gieo trên nền
đất cứng).
56

Đối với làm mạ dược:


(Học viên tham khảo thêm nội dung này ở modun MD/NGL3)
- Ngâm ủ hạt giống:
Các khâu công việc được tiến hành như sau:
+ Hạt giống phải được đãi và ngâm trong nước sạch và ấm đến khi no
nước Khoảng 1 ngày 1 đêm. Chú ý thay 2- 3 lần nước trong thời gian ngâm.
+ Vớt thóc ra rửa chua bằng nước lã, để ráo nước.

Hình 1.4: Hạt giống được ngâm trong nước sạch

+ Cho thóc vào bao tải hoặc thúng…để ủ kín ở nhiệt độ 28-350C
+ Trong quá trình ủ cần thường xuyên kiểm tra để điều chỉnh nhiệt độ và
ẩm độ phù hợp.
+ Khi hạt nẩy mầm đạt yêu cầu thì đem gieo.
- Làm đất mạ:
Chọn loại đất thịt nhẹ, độ phì khá, được làm nhuyễn, lên luống rộng 1,2-
1,4m, có rãnh rộng 25- 30cm, mặt luống phẳng và không đọng nước.
- Phân bón cho mạ:
57

Lượng phân bón cho 1ha mạ: 10-12 tấn phân hữu cơ hoai mục, 60 – 70
kg đạm ure, 200 – 250 kg lân supe và 90 – 100 kg kaliclorua. Cũng có thể thay
thế bằng các loại phân hỗn hợp có tỷ lệ tương ứng.
Cách bón:
+ Bón lót toàn bộ phân hữu cơ và phân lân trước khi bừa lần cuối; trước
khi gieo bón 50% lượng phân đạm + 50% lượng phân kali bằng cách rải và xoa
đều trên mặt luống.

Hình 1.5: Hạt thóc nảy mầm đạt tiêu chuẩn để gieo

+ Bón thúc lượng phân đạm và phân kali còn lại từ 1 đến 2 lần tuỳ theo
tuổi mạ và kết thúc bón trước khi nhổ mạ cấy 5 - 7 ngày.
- Gieo mạ:
+ Gieo 30-50g thóc mầm trên 1m2 đất mạ, gieo đều và chìm hạt.
+ Sau khi gieo 3 ngày có thể phun thuốc trừ cỏ dại.
+ Nếu nhiệt độ không khí dưới 150C cần che phủ bằng nylon để chống
rét cho mạ.
+ Thường xuyên giữ nước để ruộng mạ liền bùn.
Đối với làm mạ nền:
Với các giống ngắn ngày hoặc gặp điều kiện thời tiết không thuận lợi có
thể áp dụng phương pháp mạ nền (mạ sân). Cách làm như sau:
- Ngâm ủ hạt thóc giống:
Làm tương tự như ngâm ủ mạ dược
58

- Chuẩn bị giá thể để gieo:


+ Chọn đất khô, tơi xốp, đập nhỏ và sàng loại bỏ cục to.
+ Trộn đều với phân bón theo tỷ lệ 1m3 đất + 20 kg phân hữu cơ hoai
mục + 0,25 kg urê + 4,0 kg Super lân + 0,25 kg Clorua Kali.
+ Có thể sử dụng bùn non thay đất khô để làm nền, tỷ lệ trộn phân bón
như với đất khô.
- Làm nền:
+ Chọn sân phơi hoặc khu đất cứng bằng phẳng, đủ ánh sáng, khuất gió,
thoát nước.
+ Lót một lớp nylon để giữ ẩm và tránh rễ mạ ăn sâu xuống đất.
+ Đổ và san đều giá thể đã trộn phân bón lên thành luống rộng 1,0 -1,2m,
dày 7 - 8cm.
+ Gieo 400 -500g thóc mầm trên 1m2.
+ Dùng đất bột để phủ kín thóc mầm sau khi gieo.

Hình 1.6: Làm mạ dược


59

Hình 1.7: Gieo mạ trên nền đất cứng


(Nguồn: theo sonongnghiep.angiang.gov.vn)
* Chăm sóc mạ
- Trong mùa lạnh có thể chống rét cho mạ bằng cách dùng dây thép, tre,
nứa dày để làm khung, căng nylon loại trong suốt che phủ lên luống mạ.

Hình 1.8: Chống rét cho mạ bằng che phủ nilon


60

- Nếu nhiệt độ không khí >200C thì tháo nilon ở hai đầu luống ra; nếu
nhiệt độ tăng cao hơn, trời ấm thì tháo bỏ hoàn toàn nilon trên luống mạ ra
(xem hình 1.10).

Hình 1.9: Khi trời ấm, tháo bỏ nilon cho mạ

- Đối với mạ ruộng, nếu gặp trời rét, ban ngày trời nắng thì tháo cạn
nước trong ruộng để “sưởi ấm” cho mạ, ban đêm cho nước vào ngập nửa cây
mạ để giữ nhiệt chống rét cho mạ.
- Thường xuyên tưới nước, giữ ẩm, phòng trừ sâu bệnh cho mạ.
* Cấy lúa
- Tuổi mạ cấy:
Vụ chiêm xuân, ở miền Bắc:
+ Đối với mạ dược:
Nhóm cực ngắn hoặc A0: 3,0-3,5 lá
Nhóm ngắn ngày hoặc A1: 4,0-4,5 lá
Nhóm trung ngày hoặc A2: 5,0-6,0 lá
Nhóm dài ngày hoặc B: 6,0-7,0 lá
61

+ Đối với mạ nền: 2,5-3,0 lá, khoảng 15-18 ngày sau khi gieo.
Vụ mùa, ở miền Bắc:
+ Đối với mạ dược:
Nhóm cực ngắn hoặc A0: 3,0-3,5 lá
Nhóm ngắn ngày hoặc A1: 3,5-4,0 lá
Nhóm trung ngày hoặc A2: 4,0-5,0 lá
Nhóm dài ngày hoặc B: 4,5-5,0 lá
+ Đối với mạ nền: 2,5-3,0 lá, khoảng 12-15 ngày sau khi gieo.
- Kỹ thuật cấy:
+ Cấy 1 dảnh, cấy nông tay, thẳng hàng, theo băng.
+ Mật độ:
Đối với ruộng nhân hạt giống nguyên chủng, cấy thưa khoảng bằng 70 -
80% mật độ cấy trong ruộng sản xuất đại trà:
+ Nhóm giống cực ngắn hoặc A0 và A1: 45-50 dảnh/m2
+ Nhóm giống trung ngày hoặc A2: 40-45 dảnh/m2
+ Nhóm giống dài ngày hoặc B: 35-40 dảnh/m2
Tuỳ điều kiện cụ thể (giống, tính chất đất, thời vụ) có thể cấy thưa hơn
để dễ khử lẫn, tăng khả năng đẻ nhánh, tăng số bông/khóm và tăng số hạt/bông.

Hình 1.10: Cấy một dảnh, thẳng hàng


62

* Chăm sóc ruộng lúa sau cấy


(Học viên tham khảo nội dung này trong modun MD/NGL4)

Hình 1.11: Ruộng lúa nguyên chủng sau cấy 10 ngày

Hình 1.12: Ruộng nhân giống lúa nguyên chủng


63

3.2.4.2. Nhân giống theo phương thức gieo sạ thẳng


- Có thể tiến hành theo phương thức gieo sạ thẳng như sau:
Mật độ gieo:
Chỉ gieo thẳng theo hàng hoặc băng ở ruộng nhân hạt giống nguyên
chủng và xác nhận, lượng hạt giống: 60 - 100 kg/ha.
- Phân bón:
+ Lượng phân bón cho 1ha: tương tự như làm lúa cấy
+ Cách bón:
Bón lót toàn bộ phân hữu cơ và phân lân + 50% đạm + 30% Kali.
Bón thúc hai lần
+ Khi lúa có 3 – 4 lá: 30% đạm + 40% Kali
+ Khi lúa kết thúc đẻ nhánh: 20% đạm + 30% Kali
- Tưới nước:
Sau gieo giữ đất ẩm cho hạt mọc đều, tránh đọng nước hoặc để nước tràn
mặt ruộng. Sau khi cây mọc, cho nước vào ruộng và tăng dần mức tưới theo
sinh trưởng của cây.
Giai đoạn lúa kết thúc đẻ nhánh đến thu hoạch, điều tiết nước giống như
ở ruộng lúa cấy.
Tuỳ từng giống và điều kiện ngoại cảnh cụ thể có thể điều chỉnh các biện
pháp kỹ thuật gieo trồng nêu trên cho phù hợp.
3.2.5. Thu hoạch và bảo quản hạt giống lúa NC
(Học viên tham khảo nội dung này trong modun MD/NGL4 và modun
MD/NGL6)

Hình 1.13: Ruộng lúa giống sau gieo sạ 15 ngày


64

4. PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG LÚA THUẦN XÁC NHẬN


Bao gồm hạt giống lúa xác nhận 1 (XN1) và hạt giống lúa xác nhận 2
(XN2). Hạt giống XN1 phải được nhân trực tiếp từ hạt giống nguyên chủng, hạt
giống XN2 phải được nhân trực tiếp từ hạt giống XN1.
Quy trình kỹ thuật nhân hạt giống xác nhận tương tự như nhân hạt giống
nguyên chủng.
Các khâu công việc và quy trình kỹ thuật từ làm đất đến chăm sóc, thu
hoạch đều thực hiện giống như sản xuất nhân hạt nguyên chủng; riêng mật độ
cấy hoặc gieo sạ thẳng thì tương tự như mật độ gieo cấy ở ruộng lúa trong sản
xuất đại trà, thưa hơn một chút là tốt nhất, để dễ dàng trong việc quản lý, kiểm
tra và khử lẫn trên ruộng giống.
Sau khi kiểm định và kiểm nghiệm theo quy định, nếu lô ruộng giống và
hạt giống đạt tiêu chuẩn hạt giống cấp xác nhận theo tiêu chuẩn Việt Nam
(TCVN 1776-2004) thì được công nhận là lô hạt giống xác nhận.
Hạt giống xác nhận được đóng bao, gắn tem nhãn theo quy định và được
bảo quản cẩn thận để làm giống cho sản xuất đại trà.

Hình 1.14: Chăm sóc ruộng giống lúa xác nhận


65

Hạt SNC

Hạt NC

SX
Hạt XN1 Đại trà

Hạt XN2

Sơ đồ 1.5: Hệ thống nhân hạt giống lúa cung cấp cho sản xuất

Hình 1.15: Khu ruộng nhân giống lúa


66
67

PHẦN THỰC HÀNH


BÀI SỐ 2
Đánh giá tình hình sinh trưởng phát triển của cây giống trên ruộng thông
qua kiểm tra một số chỉ tiêu cơ bản

1. Mục tiêu thực hiện


Sau khi thực hành xong bài này, học viên có khả năng:
- Xác định và mô tả được các chỉ tiêu cơ bản về sinh trưởng phát triển
của giống trên đồng ruộng.
- Đánh giá tình hình sinh trưởng phát triển của cây giống và đề xuất tác
động biện pháp kỹ thuật phù hợp.
2. Chuẩn bị địa bàn, dụng cụ, học liệu
- Quá trình thực hiện nội dung bài thực hành được tổ chức tại thực địa,
trên khu ruộng giống của một cơ sở nhân giống lúa. Tiến hành vào thời điểm
ngay sau khi ruộng lúa giống đã qua giai đoạn trổ cờ tung phấn xong.
- Thước ly để xác định một số các chỉ tiêu của giống
- Dụng cụ để xác định các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cá thể
- Bản mô tả đặc điểm của giống chuẩn
- Mẫu ghi kết quả quan sát, mô tả các chỉ tiêu của giống
- Bút mực, bút chì để ghi chép kết quả.
3. Các chỉ tiêu chính cần xác định, theo dõi, quan sát
- Số lá bình quân/khóm tại thời điểm quan sát
- Màu sắc của lá (đánh giá bằng cảm quan)
- Thế lá (góc đóng lá): nằm ngang/chéo/thẳng đứng (đánh giá bằng cảm
quan)
- Chiều cao cây (cm)
- Xác định mật độ tại thời điểm xác định (khóm/m2)
- Số bông/khóm. Đơn vị tính (bông)
- Số hạt (hoa)/bông. Đơn vị tính (hạt)
- Dự đoán năng suất lý thuyết (NSLT) (kg/ha)
NSLT = [mật độ (khóm/m2) x số bông/khóm (bông) x số hạt/bông (hạt) x
P1000 hạt (gam)]. Sau đó tính ra năng suất kg/ha, hoặc tạ/ha.
Chú ý: Chỉ tiêu P1000 hạt dựa vào bản lý lịch của giống
- Dự đoán hệ số nhân giống lý thuyết (HSNLT)
68

HSNLT = NSLT / Lượng hạt giống gieo ban đầu của 1 ha


3. Phương pháp tiến hành
- Giáo viên nêu các kiến thức cần thiết liên quan đến nội dung bài thực hành
- Giáo viên hướng dẫn, làm mẫu:
+ Cách xác định, cách mô tả các chỉ tiêu đặc trưng của cây giống
+ Cách tính toán các chỉ tiêu.
- Tiến hành chia nhóm thực tập; mỗi nhóm từ 4 – 5 học viên; hướng dẫn cho
nhóm học viên thực hiện các công việc sau:
+ Nghiên cứu, thảo luận nội dung các tài liệu tham khảo, mẫu biểu ghi
chép, tranh ảnh, mẫu vật có liên quan do giáo viên giao.
+ Thảo luận tìm giải pháp thực hiện nội dung bài thực hành theo yêu cầu
của giáo viên.
4. Bản hướng dẫn chi tiết thực hiện công việc

TT Bước công việc Yêu cầu cần đạt và phương pháp tiến hành

Chuẩn bị đầy đủ dụng liệu học liệu, gồm:


- Thước ly để xác định một số các chỉ tiêu của giống
Chuẩn bị dụng cụ, học - Bản mô tả đặc điểm của giống chuẩn
1
liệu - Mẫu ghi kết quả quan sát, mô tả các chỉ tiêu
đặc trưng của cây giống
- Bút mực, bút chì để ghi chép kết quả.

- Chọn ruộng lúa giống có sẵn từ trước, đảm bảo


quan sát, mô tả được rõ nét nhất theo các đặc
Chọn ruông, chọn trưng cơ bản của giống ở giai đoạn sinh trưởng,
2
điểm điều tra quan sát phát triển đã xác định.
- Mỗi ruộng chọn 5 điểm theo 2 đường chéo góc
qua ruộng điều tra; mỗi điểm 1m2

- Trên mỗi điểm, đếm toàn bộ số khóm lúa để tính


Xác định mật độ và ra mật độ bình quân của 5 điểm (khóm/m2).
3 các chỉ tiêu đánh giá
bằng cảm quan - Tiến hành đánh giá cảm quan các chỉ tiêu như:
màu sắc lá, thế lá.

- Ở mỗi điểm, lấy ngẫu nhiên 5 khóm/điểm


Xác định các chỉ tiêu - Tiến hành đo, đếm các chỉ tiêu: số lá; số bông;
4
khác còn lại số hạt; cao cây. Kết quả là số bình quân cho từng
chỉ tiêu chung cho 1 điểm (mẫu 1)
69

- Cộng kết quả điều tra từng chỉ tiêu ở 5 điểm,


chia cho 5 để lấy kết quả bình quân cho cả ruộng.
- Dự đoán năng suất lý thuyết bằng cách tính theo
5 Tính toán kết quả
theo công thức đã nêu ở mục 3.
- Dự đoán năng suất lý thuyết bằng cách tính theo
theo công thức đã nêu ở mục 3.

- Trình bày kết quả tính toán các chỉ tiêu (ghi theo
mẫu 2).
Viết báo cáo kết quả
6 - Nhận xét về tình hình sinh trưởng, phát triển của
thực tập.
ruộng lúa giống: tốt/trung bình/sấu (kém)
- Đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động.

- Giáo viên đánh giá, nhận xét kết quả thực hiện
7 Kết thúc buổi thực tập bài thực tập đến từng nhóm học viên
- Thu dọn và vệ sinh dụng cụ, địa bàn thực tập.

Mẫu 1: Kết quả điều tra các chỉ tiêu ở các điểm

Nhóm thực tập số:


Giống lúa:.................Cấp giống:..............................Ruộng số:..........................
Ngày kiểm tra:............tháng.............Năm.........................

Khóm Khóm Khóm Khóm Khóm


Chỉ tiêu TB/khóm
số 1 số 2 số 3 số 4 số 5

1. Điểm điều tra số 1

- Số lá bình quân/khóm

- Cao cây

- Số khóm/m2

- Số bông/ khóm

- Số hạt/bông

- Màu sắc lá VD: xanh đậm


70

- Thế lá VD: đứng

- NSLT

- HSNG

2. Điểm điều tra số 2

..........

5. Điểm điều tra số 5

Từ số liệu điều tra thua được của từng điểm ghi ở bảng 1, tính toán và
ghi kết quả vào mẫu bảng biểu 2 sau:
Mẫu 2: Kết quả điều tra các chỉ tiêu
Nhóm thực tập số:
Giống lúa:.................Cấp giống:..............................Ruộng số:..........................
Ngày kiểm tra:............tháng.............Năm.........................

Chỉ tiêu Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm Trung


số 1 số 2 số 3 số 4 số 5 bình

- Số lá bình quân/khóm

- Cao cây

- Số khóm/m2

- Số bông/ khóm

- Số hạt/bông

- Màu sắc lá VD: xanh đậm

- Thế lá VD: đứng

- NSLT

- HSNG

5. Nhận xét:
Nhóm học viên đưa ra những nhận xét tập trung vào các nội dung sau:
- Tình hình sinh trưởng, phát triển của giống lúa trên đồng ruộng.
71

- Mức độ nhiễm sâu bệnh (nhiều/ít, nặng/nhẹ/trung bình theo cảm nhận).
- Mức độ cỏ dại (nhiều/ít/trung bình theo cảm nhận).
- Năng suất lý thuyết (cao/thấp so với giống gốc)
- Hệ số nhân giống (cao/thấp)
5. Các lỗi thường gặp và cách phòng ngừa:

TT Lỗi/sai sót Cách phòng ngừa

Chuẩn bị dụng cụ, học liệu thiếu, Căn cứ vào nội dung bài thực hành,
không đúng chủng loại, không sử gợi ý của giáo viên trong bảng phát
1
dụng được hoặc sử dụng không tay để chuẩn bị đầy đủ, hợp lý, chính
đảm bảo độ chính xác xác các dụng cụ và học liệu cần thiết

- Căn cứ vào bảng mô tả các tính trạng


Chọn cây yêu tú điển hình thiếu đặc trưng để lựa chọn cho chính xác
2
chính xác - Làm theo đúng hướng dẫn của giáo
viên về cách xác định các chỉ tiêu

- Cẩn thận, tập trung vào công việc


Làm lẫn cây và hạt của các cá
3 - Khi thu hoạch để riêng sản phẩm của
thể được chọn lọc ra
từng cá thể vào túi, đánh dấu, ghi số

4 Tính toán nhầm kết quả Cẩn thận, tập trung vào công việc

6. Kiểm tra đánh giá kết quả


Trên cơ sở quan sát, theo dõi quá trình thực hiện các khâu công việc trên
thực địa và bản báo cáo kết quả thực hành của học viên, giáo viên tiến hành
kiểm tra, đánh giá kết quả của học viên theo các nội dung được ghi trong bản
hướng dẫn công việc.

BÀI SỐ 3
Khử lẫn trên ruộng nhân giống lúa nguyên chủng

1. Mục tiêu:
Sau khi học xong bài thực hành học viên có khả năng:
- Xác định được thời điểm cần tiến hành khử lẫn trên ruộng lúa giống.
- Thực hiện được các khâu kỹ thuật trong việc khử lẫn giống trên ruộng
lúa giống; đảm bảo độ thuần ruộng giống đạt tiêu chuẩn quy định.
72

2. Chuẩn bị địa bàn, dụng cụ, học liệu:


- Quá trình thực hiện nội dung bài thực hành được tổ chức tại thực địa,
trên khu ruộng giống SNC của một cơ sở sản xuất và nhân giống lúa.
- Dụng cụ:
+ Bộ quần áo bảo hộ lao động
+ Liềm, soạt, bao tải để cắt bỏ, chứa đựng và tiêu hủy cây lẫn giống, cây
khác dạng, cỏ dại…
- Học liệu: Bản mô tả các đặc trưng cơ bản của giống
3. Phương pháp tiến hành:
- Giáo viên nêu các kiến thức cần thiết liên quan đến nội dung bài thực hành
- Giáo viên hướng dẫn, làm mẫu:
+ Cách nhận biết, cách mô tả các đặc điểm, tính trạng đặc trưng của giống
+ Xác định thời điểm và số lần khử lẫn: trên ruộng lúa giống tối thiểu
phải tiến hành khử lẫn 3 lần vào các thời điểm: thời kỳ lúa đứng cái làm đòng;
thời kỳ ngay sau trổ cờ tung phấn; thời kỳ trước thu hoạch 2 – 3 ngày.
+ Cách nhận biết và loại bỏ các cây không đúng giống, cây khác dạng, cỏ dại…
- Tiến hành chia nhóm thực tập; mỗi nhóm từ 4 – 5 học viên; hướng dẫn cho
nhóm học viên thực hiện các nội dung công việc theo bản hướng dẫn.
4. Bản hướng dẫn chi tiết thực hiện công việc

TT Bước công việc Yêu cầu cần đạt và phương pháp tiến hành

1 Chuẩn bị dụng cụ Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, học liệu nêu trên.

Nghiên cứu đặc điểm Các nhóm nghiên cứu bản mô tả đặc điểm cây
2 cây đúng giống đúng giống do giáo viên phát. Yêu cầu nhận biết
được cây đúng giống
Phân chia khu vực - Căn cứ vào diện tích khu ruộng giống và số
ruộng giống cho các nhóm học viên; giáo viên phân chia khu vực
3
nhóm ruộng giống cho từng nhóm, đảm bảo học viên
có thể hoàn thành theo thời gian quy định.
4 Tiến hành khử lẫn - Trong diện tích được phân công, từng người
trong nhóm lần lượt đi kiểm tra hết tất cả các
hàng, băng lúa trên ruộng. Nhổ bỏ hoặc cắt hủy
bỏ các cây không đúng giống, cỏ dại…
- Yêu cầu không sót cây khác giống, cỏ dại. Không loại
bỏ nhầm cây đúng giống. Độ thuần, độ sạch sau khử lẫn
đạt ≥ 99,9, không còn cây bị sâu bệnh.
73

- Từng nhóm sinh viên viết báo cáo thu hoạch kết quả thực tập
5. Các lỗi thường gặp và cách phòng ngừa:

TT Lỗi/sai sót Cách phòng ngừa

1 Chuẩn bị dụng cụ, học liệu thiếu, Căn cứ vào nội dung bài thực hành,
không đúng chủng loại, không sử gợi ý của giáo viên trong bảng phát
dụng được hoặc sử dụng không tay để chuẩn bị đầy đủ, hợp lý, chính
đảm bảo độ chính xác xác các dụng cụ và học liệu cần thiết

2 Xác định sai cây khác giống, - Căn cứ vào bảng mô tả các tính trạng
hoặc xác định không đúng cây đặc trưng để lựa chọn, xác định cho
đúng giống chính xác

3 Không loại bỏ hết cây khác Kiểm tra kỹ trên tất cả các hàng, băng
dạng, khác giống, cỏ dại… cây trên toàn bộ diện tích.

6. Kiểm tra đánh giá kết quả:


Trên cơ sở quan sát, theo dõi quá trình thực hiện các khâu công việc trên
thực địa và bản báo cáo kết quả thực hành của học viên, giáo viên tiến hành
kiểm tra, đánh giá kết quả của học viên theo các nội dung được ghi trong bản
hướng dẫn công việc và kết quả trả lời các câu hỏi thêm như: Tiêu chuẩn của
ruộng giống và cấp hạt giống lúa SNC? Tại sao phải tiến hành khử lẫn cho
ruộng giống?

BÀI SỐ 4
Quy trình nhân hạt giống lúa thuần xác nhận

Do khuôn khổ thời gian của khóa đào tạo có hạn, nên phần thực hành
không thể thực hiện trọn vẹn nội dung các khâu công việc của toàn bộ quy trình
như đã giới thiệu trong phần lý thuyết. Tùy điều kiện cụ thể và khả năng sẵn có
mà giáo viên lựa chọn và quyết định nội dung bài thực hành gồm một hoặc vài
khâu công việc trong quy trình cho phù hợp.
Trong bài này giới thiệu nội dung thực hành gồm 3 khâu công việc: (1)
chuẩn bị đất ruộng cấy lúa giống; (2) bón phân lót; (3) cấy lúa giống.
1. Mục tiêu:
Sau khi học xong bài thực hành học viên có khả năng:
74

- Liệt kê được các khâu công việc và trình tự các bước thực hiện trong
quy trình sản xuất nhân hạt giống lúa xác nhận.
- Chuẩn bị được đất ruộng cấy và cấy lúa giống đảm bảo ruộng lúa giống
đạt tiêu chuẩn đúng theo quy định.
2. Chuẩn bị địa bàn, dụng cụ, vật liệu, học liệu:
- Quá trình thực hiện nội dung bài thực hành được tổ chức tại thực địa, trên
diện tích đất sản xuất lúa giống.
- Dụng cụ:
Bộ công cụ và phương tiện để thực hiện các khâu công việc: làm đất, bón
phân lót, vận chuyển mạ và cấy.
- Vật liệu:
+ Mạ giống đã đủ tiêu chuẩn cấy
+ Các loại phân dùng để bón lót trước khi cấy
+ Thuốc trừ cỏ
- Học liệu:
Bản hướng dẫn thực hiện quy trình kỹ thuật sản xuất nhân giống lúa
thuần cấp xác nhận
3. Phương pháp tiến hành:
- Giáo viên nhắc lại các kiến thức cần thiết liên quan đến nội dung bài
thực hành; những yêu cầu cần đạt được của các khâu công việc. Phát bản
hướng dẫn thực hiện quy trình kỹ thuật sản xuất nhân giống lúa thuần cấp xác
nhận và bản hướng dẫn chi tiết thực hiện nội dung của bài thực hành.
- Giáo viên hướng dẫn, làm mẫu:
+ Cách nhận biết, cách tính toán, phối trộn các loại phân dùng để bón lót.
+ Xác định lượng diện tích mạ giống tương ứng cần để cấy hết cho diện
tích ruộng cấy.
+ Mật độ, khoảng cách và kỹ thuật cấy
- Tiến hành chia nhóm thực tập; mỗi nhóm từ 4 – 5 học viên; hướng dẫn cho
nhóm học viên thực hiện các nội dung công việc theo bản hướng dẫn.
75

4. Bản hướng dẫn chi tiết thực hiện công việc

TT Bước công việc Yêu cầu cần đạt và phương pháp tiến hành

1 Chuẩn bị dụng cụ Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, học liệu như đã nêu ở
phần trên.

2 Nghiên cứu, thảo - Các nhóm nghiên cứu bản hướng dẫn thực hiện
luận quy trình và quy trình kỹ thuật sản xuất nhân giống lúa thuần
kỹ thuật thực hiện cấp xác nhận và bản hướng dẫn chi tiết thực hiện
các khâu công việc nội dung của bài thực hành.

3 Phân chia khu vực - Căn cứ vào diện tích khu ruộng và số nhóm học
ruộng cấy cho các viên; giáo viên phân chia khu vực ruộng cho từng
nhóm nhóm học viên thực hiện.

- Yêu cầu làm đất ruộng cấy phải: tầng đất mặt có
Tiến hành làm đất
4 độ sâu 10 -15cm nhuyễn; mặt ruộng bằng phẳng;
ruộng cấy
không còn cỏ dại; đảm bảo mực nước theo quy định

- Tính và cân đúng, đủ lượng, đúng dạng phân và tỷ


lệ các loại phân cần bón lót.
5 Bón phân lót - Bón phân phải đều khắp trên mặt ruộng; phân hữu
cơ (phân chuồng) phải được rải tơi đều, không để
dồn cục.

Chọn đúng loại cần thuốc sử dụng; phun đúng nồng độ,
6 Phun thuốc trừ cỏ
liều lượng; phun đều khắp trên mặt ruộng

Nhổ mạ, chuyển - Tính đúng lượng mạ cần sử dụng


7
tới ruộng cấy - Không làm dập nát gây thương tích cho mạ

- Cấy theo băng, thẳng hàng


- Đúng khoảng cách, mật độ, đúng độ sâu
8 Cấy - Số dảnh/khóm phải thống nhất, đồng đều trên toàn
bộ diện tích theo quy định (tùy theo điều kiện cụ thể
mà cấy 1 hoặc 2 dảnh/khóm)

- Ruộng giống sau cấy phải gọn gàng, đẹp mắt,


Vệ sinh đồng
9 khóm lúa cấy ngay hàng thẳng lối; không còn cỏ
ruộng
dại, gọn gàng.

- Từng nhóm sinh viên viết báo cáo thu hoạch kết quả thực tập
76

5. Các lỗi thường gặp và cách phòng ngừa:

TT Lỗi/sai sót Cách phòng ngừa

Chuẩn bị dụng cụ, học liệu Căn cứ vào nội dung bài thực hành,
thiếu, không đúng chủng loại, gợi ý của giáo viên trong bảng phát
1 không sử dụng được hoặc sử tay để chuẩn bị đầy đủ, hợp lý, chính
dụng không đảm bảo độ chính xác các dụng cụ và học liệu cần thiết
xác

Làm đất ruộng cấy chưa đạt - Phải làm lại


2
yêu cầu

- Chọn và sử dụng phân hữu cơ (phân


chuồng) hoai mục; Làm tơi trước khi
3 Bón phân lót không đều bón
- Nếu lượng phân khóa ít có thể trộn
thêm đất bột khô để bón cho đều

4 Cấy không đúng mật độ, - Cấy thử một băng, một phần diện
khoảng cách; không thẳng tích nhỏ, quan sát, tính toán điều chỉnh
hàng khoảng cách cấy để đảm bảo mật độ
làm mẫu để cấy trên toàn bộ diện tích
- Căng dây để cấy cho thẳng hàng

6. Kiểm tra đánh giá kết quả:


Trên cơ sở quan sát, theo dõi quá trình thực hiện các khâu công việc trên
thực địa và bản báo cáo kết quả thực hành của học viên, giáo viên tiến hành
kiểm tra, đánh giá kết quả của học viên theo các nội dung được ghi trong bản
hướng dẫn thực hiện công việc và kết quả trả lời các câu hỏi thêm như: Tiêu
chuẩn của ruộng giống và cấp hạt giống lúa XN? Các bước thực hiện các khâu
công việc trong quy trình sản xuất nhân hạt giống lúa thuần cấp xác nhận.
77

HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN


I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔN HỌC
- Vị trí:
Môn học được bố trí giảng dạy đầu tiên để người học có được những
kiến thức cơ bản, làm cơ sở để tiếp thu các môn học khác trong chương trình
đào tạo nghề nhân giống lúa.
- Tính chất:
+ Là môn học gắn liền với thực tế sản xuất của nghề nhân giống lúa.
+ Phần thực hành chủ yếu tập trung vào nội dung của các phương pháp
và quy trình kỹ thuật nhân giống lúa.
II. MỤC TIÊU MÔN HỌC
Sau khi học xong môn học này, học viên có khả năng:
- Đánh giá được vai trò, tầm quan trọng của yếu tố giống trong việc nâng
cao năng suất, chất lượng, sản lượng và hiệu quả kinh tế của nghề trồng lúa.
- Đánh giá đúng thực trạng việc sử dụng bộ giống lúa trong sản xuất ở
địa phương.
- Giải thích được nguyên nhân của hiện tượng thoái hóa giống và thực
hiện được các biện pháp khắc phục hiện tượng này.
- Lựa chọn được các phương pháp nhân giống lúa phù hợp với điều kiện
và đặc điểm cụ thể của từng địa phương.
- Thực hành được các thao tác, các bước trong quy trình kỹ thuật nhân
giống lúa theo các phương pháp đã lựa chọn.
III. NỘI DUNG MÔN HỌC
Thời gian (giờ)
Số
Tên các chương, mục Tổng Lý Thực Kiểm
TT
số thuyết hành tra*
1 Bài mở đầu: Vai trò của giống và công
2 2
tác nhân giống lúa ở nước ta hiện nay
2 Một số vấn đề cơ bản trong nhân 6 5 1
giống lúa
3 Chương 2: Hiện tượng thoái hóa
10 5 4 1
giống lúa và biện pháp khắc phục
4 Chương 3: Các phương pháp và kỹ
28 8 18 2
thuật nhân giống lúa
Kiểm tra hết môn 2 2
Cộng 48 20 23 5.0
78

IV. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN BÀI TẬP, BÀI THỰC HÀNH
* Đối với các bài tập, kiểm tra lý thuyết được tiến hành ở trên lớp học; thời
gian (số giờ) thực hiện cho mỗi bài được ghi trong phần nội dung chi tiết của
chương trình môn học.
* Đối với các bài thực hành kỹ năng:
- Địa điểm thực tập: Trên đồng ruộng nhân giống, trong lớp học.
- Thời điểm thực hiện: tùy thuộc đặc điểm và điều kiện cụ thể của cơ sở
đào tạo.
- Thời gian (số giờ) thực hiện cho mỗi bài được ghi trong phần nội dung
chi tiết của chương trình môn học.
- Các nguồn lực chính để thực hiện:
+ Ruộng lúa giống cấp nguyên chủng, cấp xác nhận
+ Hạt thóc giống các cấp của một số giống lúa đang được trồng phổ biến
tại địa phương cơ sở đào tạo.
+ Bộ dụng cụ dùng để kiểm tra chất lượng giống ngoài đồng.
+ Bộ bảo hộ lao động cho giáo viên và học viên khi thực hành.
+ Dụng cụ làm đất
+ Máy tính cầm tay
- Tiêu chuẩn sản phẩm thực hành kỹ năng: Tùy thuộc từng bài mà giáo
viên yêu cầu học viên/nhóm học viên phải đạt được về số lượng, tiêu chuẩn
được ghi trong tiêu chí đánh giá kết quả học tập (mục V).
V. YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
5.1. Bài 1:

Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá

Chọn điểm, chọn cây điều tra đúng - Giáo viên quan sát đánh giá từng nhóm
trong quá trình thực hiện
Kiểm tra các chỉ tiêu đúng phương
pháp - Đánh giá bằng điểm số theo thang
điểm 10.

Ghi chép số liệu và tính toán số - Giáo viên đánh giá biểu mẫu và kết
liệu đúng theo biểu mẫu quả báo cáo của các nhóm thực tập

Làm đầy đủ báo cáo kết quả thực - Đánh giá bằng điểm số theo thang
tập điểm 10.
79

5.2. Bài 2:

Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá

- Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, đúng - Giáo viên kiểm tra cụ thể dụng cụ của từng
chủng loại, sử dụng được nhóm đã chuẩn bị.
- Đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10.

- Chọn ruộng, điểm, mẫu điều tra - Giáo viên quan sát đánh giá từng nhóm
đúng nguyên tắc, đúng phương trong quá trình thực hiện
pháp theo quy định. - Đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10.

Kiểm tra các chỉ tiêu đúng phương - Giáo viên quan sát đánh giá từng nhóm
pháp trong quá trình thực hiện
- Đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10.

Ghi chép số liệu và tính toán số - Giáo viên đánh giá biểu mẫu và kết quả báo
liệu đúng theo biểu mẫu cáo của các nhóm thực tập

Làm đầy đủ báo cáo kết quả thực tập - Đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10.

5.3. Bài 3:

Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá

- Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, đúng - Giáo viên kiểm tra cụ thể dụng cụ của
chủng loại, sử dụng được các dụng từng nhóm đã chuẩn bị.
cụ để khử lẫn giống - Đánh giá bằng điểm số theo thang
điểm 10.

- Đánh giá ruộng giống sau khi - Giáo viên kiểm tra cụ thể ruộng giống
được khử lẫn. Yêu cầu không được sau khi khử lẫn của từng nhóm.
bỏ sót cây khác giống, cỏ dại hoặc - Đánh giá bằng điểm số theo thang
loại bỏ nhầm cây đúng giống. Độ điểm 10.
thuần, độ sạch ruộng giống sau
khử lẫn phải đạt từ 99,9% trở lên,
không còn cây bị sâu bệnh.
80

5.3. Bài 4:

Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá


- Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, đúng - Giáo viên kiểm tra cụ thể dụng cụ của
chủng loại, sử dụng được. từng nhóm đã chuẩn bị.
- Đánh giá bằng điểm số theo thang
điểm 10.
- Đánh giá đất ruộng cấy: nhuyễn, - Giáo viên kiểm tra cụ thể ruộng ruộng
bằng phẳng, sạch cỏ, đúng mức trước khi cấy.
nước theo quy định. - Đánh giá bằng điểm số theo thang
điểm 10.
- Đánh giá việc cuẩn bị và bón - Giáo viên quan sát đánh giá từng nhóm
phân lót: đúng lượng, đúng tỷ lệ, trong quá trình thực hiện
loại phân bón. Trộn đều, bón đều - Đánh giá bằng điểm số theo thang
khắp trên ruộng. điểm 10.
- Đánh giá ruộng cấy: đúng mật - Giáo viên kiểm tra đánh giá từng ruộng
độ, khoảng cách; thẳng hàng theo cấy của nhóm thực tập.
thiết kế; ruộng cấy gọn gàng, sạch - Đánh giá bằng điểm số theo thang
sẽ, đẹp. điểm 10.

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO


- ĐHNN Hà Nội (2005), Giáo trình. Chọn giống cây trồng.
- Nguyễn Ngọc Đệ (2008), Giáo trình cây lúa, ĐH Cần Thơ
- Đỗ Ánh (2001), Sổ tay trồng lúa, NXB Nông nghiệp Hà Nội
- Nguyễn Minh Hiển. (2000) Chọn giống cây trồng, NXB Giáo dục Hà Nội.
- Nguyễn Văn Hoan (2005), Kỹ thuật thâm canh lúa ở hộ nông dân, NXB
Nông nghiệp Hà Nội.
- Nguyễn Văn Hoan (2005), Kỹ thuật thâm canh lúa ở hộ nông dân, NXB
Nông nghiệp Hà Nội.
- Vũ Văn Liết, Nguyễn Văn Hoan (2007). Giáo trình sản xuất giống và
công nghệ hạt giống, ĐHNN Hà Nội, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
- Trần Minh Tâm (2004), Bảo quản và chế biến nông sản sau thu hoạch,
NXB Nông nghiệp Hà Nội.
- Lê Duy Thành (2011). Bài giảng giống cây trồng, Đại học Nông Lâm
Bắc Giang.
- Trần Ngọc Trang (2000), Sản xuất hạt giống nguyên chủng, NXB Nông
nghiệp Hà Nội.
81

DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG


CHƯƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP
(Kèm theo Quyết định số 2744 /BNN-TCCB ngày 15 tháng 10 năm 2010
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

1. Chủ nhiệm: Ông Nghiêm Xuân Hội - Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nông
Lâm
2. Phó chủ nhiệm: Bà Đào Thị Hương Lan - Phó trưởng phòng Vụ Tổ chức
cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
3. Thư ký: Ông Nguyễn Bình Nhự - Trưởng khoa Trường Cao đẳng Nông Lâm
4. Các ủy viên:
- Ông Trần Thế Hanh, Phó trưởng khoa Trường Cao đẳng Nông Lâm
- Bà Nguyễn Thị Mỹ Yến, Giảng viên Trường Cao đẳng Nông Lâm
- Ông Lê Duy Thành, Giảng viên Trường Cao đẳng Nông Lâm
- Ông Vũ Trí Đồng, Trưởng phòng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Bắc Giang./.

DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU


CHƯƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP

(Theo Quyết định số 3495 /QĐ-BNN-TCCB ngày 29 tháng 12 năm 2010


của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

1. Chủ tịch: Ông Trần Chí Thành - Phó hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nông
nghiệp Nam Bộ
2. Thư ký: Ông Hoàng Ngọc Thịnh - Chuyên viên chính Vụ Tổ chức cán bộ,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
4. Các ủy viên:
- Ông Nguyễn Tiến Huyền - Trưởng phòng Trường Cao đẳng Nông
nghiệp Nam Bộ
- Ông Trần Văn Cầm - Trưởng trại lúa giống Vĩnh Hựu, Gò Công Tây,
Tiền Giang
- Ông Hoàng Văn Hồng - Trưởng phòng Trung tâm Khuyến nông Quốc
gia./.

You might also like