Cac Loai Bot Mau Va Bot Don Dung Trong Son PDF

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 40

CÁC LOẠI BỘT MÀU VÀ BỘT ĐỘN DÙNG TRONG SƠN [4,5]

GIỚI THIỆU CHUNG

Định nghĩa:
Bột màu có thể được coi là các hạt rắn, phần lớn không tan trong chất tạo màng, dung môi,
chất pha loãng có trong sơn và tạo cho màng sơn có các tính năng sử dụng theo yêu cầu.
Bột màu có các tác dụng làm cho màng sơn có tính chất là:
- Vẻ đẹp trang trí: có màu sắc, độ che phủ kín hoặc trong suốt và các hiệu ứng đặc biệt
(như phản quang, màu xà cừ, v.v..).
- Bảo vệ bề mặt cần sơn bền với thời tiết, ánh sang nhiệt độ, hóa chất,v.v…
- Các tính chất khác như: chịu lực, cứng, chống cháy, chống ăn mòn, chống hà tàu biển,
chống trơn trượt bề mặt.
Phân loại:
- Bột màu vô cơ: (INORGANIC PIGMENTS) gồm các bột màu và bột độn có nguồn
gốc từ thiên nhiên hoặc tổng hợp nhân tạo.
- Bột màu hữu cơ: (ORGANIC PIGMENTS) thường là các bột màu có nguồn gốc tổng
hợp nhân tạo.
Bảng 18: So sánh các tính chất tổng quát giữa hai loại bột màu vô cơ và hữu cơ.
Tính chất Bột màu vô cơ Bột màu hữu cơ
1. Màu sắc Không sáng màu Sáng màu
2. Độ đục (che phủ) opacity Cao hơn Tương đối tốt
3. Cường độ màu Thấp hơn Cao hơn
4. Tính bền dung môi Tốt Từ xấu đến tốt
5. Tính bền hóa chất Rất khác nhau Rất khác nhau
6. Tính bền nhiệt Tốt Rất khác nhau
7. Độ bền Tốt Rất khác nhau
8. Gía tiền Không đắt tiền Thường đắt tiền.
Cách gọi tên theo danh pháp bột màu
Thường gọi tên và phân loại danh pháp cụ thể của bột màu theo 3 cách dưới đây.
- Theo chỉ số màu (Colour Index): nhóm tên, kiểu màu và chỉ số cụ thể- viết tắt là (C.I).
- Theo cấu tạo hóa học: Chỉ số cấu tạo (Constitution Number).
- Theo tên thương mại: Tên gọi thương mại của bột màu kèm theo Colour Index.
Cách gọi tên bột màu thông dụng nhất là xác định theo C.I
Các tính chất cần thiết của bột màu sử dụng trong sơn:
a. Tính phân tán: (Dispersion).
- Tính phân tán của bột màu là tính chất các bột màu sử dụng không được kết tụ với
nhau trong chất tạo màng. Qúa trình phân tán bột màu trong chất tạo màng bàng

1
thiết bị phân tán và các chất phụ gia thích hợp giúp bột màu phân tán đều trong
chất tạo màng và không bị kết tụ trở lại trong quá trình lưu kho và sử dụng sơn.
- Bột màu hữu cơ thường khó phân tán trong chất tạo màng hơn bột màu vô cơ.
- Qúa trình phân tán bột màu gồm có 4 bước thực hiện là:
● Sự thấm ướt (wetting) bề mặt bột màu.
● Sự phá vỡ các tập hợp liên kết các hạt bột màu.
● Sự phân bố đều các hạt bột màu trong chất tạo màng.
● Sự làm ổn định (làm bền) dạng phân tán bột màu.
b. Độ bền ánh sáng (LIGHT FASTNESS).
1. Độ bền ánh sáng của bột màu là sự bền màu và ánh sang ban ngày (có tồn tại tia tử
ngoại có tác dụng phá hoại độ bền màu của bột màu).
2. Phương pháp đánh giá độ bền ánh sang của bột màu thường được sử dụng là
phương pháp Blue Wool Scale có cấp như sau:
Cấp độ Độ bền sáng Tương ứng thời gian thực tế
1 Rất kém 0.5 – 1 ngày
2 Kém 1 – 2 ngày
3 Yếu 3 – 4 ngày
4 Trung bình 8 – 10 ngày
5 Tốt 3 – 4 tuần
6 Rất tốt 6 – 7 tuần
7 Tuyệt hảo 4 – 5 tháng
8 Tốt nhất 8 – 12 tháng
c. Độ bền thời tiết (WEATHER FASTNESS)
1. Độ bền thời tiết của bột màu được đánh giá theo hai phương pháp, phơi mẫu sơn
màu ngoài trời và thí nghiệm nhanh trong tủ thí nghiệm nhanh, sau đó đánh giá độ
bền màu theo tiêu chuẩn Greyscale DIN 54001 và ISO Greyscale R105 A02.
2. Cụ thể như sau:
C.1: Phương pháp thí nghiệm phơi mẫu ngoài trời [13]
- Bột màu được chế tạo thành sơn thực tế.
- Mẫu sơn được gắn vào giá phơi mẫu tại địa điểm có tác động xâm thực mạnh
của thời tiết – Ví dụ: mức độ chiếu sáng của mặt trời nhiều nhất và khí
quyển xâm thực của khu công nghiệp.
- Thời gian phơi mẫu thực tế kéo dài 10 tháng liên tục, sau đó đem so sánh với
mẫu lưu cùng loại, đánh giá theo tiêu chuẩn Greyscale DIN 54001 thể hiện
như sau:
Cấp độ 1: Không đạt Đến Cấp độ 5: Tốt nhất
C. 2: Phương pháp thí nghiệm nhanh [14]
- Tủ thí nghiệm nhanh về thời tiết thực hiện với nhiều thông số: ánh sang UV,
phun nước dạng mưa, nhiệt độ, độ ẩm, điều kiện khí hậu,v.v…

2
- Ví dụ: Mẫu sơn thí nghiệm nhanh trong 500 giờ trong tủ thí nghiệm nhanh
về thời tiết. Độ bền màu được đánh giá theo tiêu chuẩn ISO Greyscale
R105V - A02 như sau:
Cấp 1: Không bền màu Đến cấp 5: Rất bền màu
d. Độ bền nhiệt (Heat Stability) [13]
- Bột màu dùng chế tạo sơn yêu cầu phải có tính bền nhiệt để không bị biến màu
trong các trường hợp sau:
● Khi phân tán hoặc nghiền bi ở tốc độ cao.
● Khi cần sấy ở nhiệt độ cao.
● Khi sử dụng bề mặt sơn ở gần khu vực nhiệt độ cao.
- Độ bền nhiệt được thí nghiệm theo phương pháp tiến hành sấy các mẫu sơn màu
có chiều dầy màng sơn ướt 100μm ở các điều kiện:
Cấp 1: 120 oC – 30 phút
Cấp 2: 140 oC – 30 phút
Cấp 3: 160 oC – 30 phút
Cấp 4: 180 oC – 30 phút
Cấp 5: 200 oC – 30 phút
Đánh giá độ bền nhiệt theo 5 cấp tiêu chuẩn GREYSCALE DIN 54002 như sau:
Cấp 1: Kém bền nhiệt Cấp 5: Rất bền nhiệt.
e. Độ bền hóa chất ( axit và kiềm).
- Màng sơn màu khi thi công sau khi khô tại các công trình xây dựng có khí quyển
công nghiệp cần có độ bền axit do khí thải ngưng tụ với hơi nước tạo ra axit bám
trên bề mặt sơn, hoặc sơn lên bề mặt vật liệu silicat, bê tông, xi măng có tính
kiềm, hoặc mực in màu lên bao bì, chứa các chất tẩy rửa có tính kiềm. Vì vậy bột
màu sử dụng trong sơn - mực in cần có tính bền với axit – kiềm.
- Độ bền axit, kiềm của bột màu được đánh giá theo hai phương pháp:
● Theo tiêu chuẩn ISO – GREYSCALE R105 – A02 [14]. Bột màu dạng Paste
(không có chất tạo màng). Dùng dung dịch axit HCL 0.5N và dung dịch
NaOH 2.5%, nhỏ giọt lên mẫu, đánh giá sau 24 giờ.
● Theo tiêu chuẩn GREYSCALE – DIN 54002 [13]. Bột màu chế tạo thành sơn
(dạng Alkyd/melamin – sấy khô). Dùng dung dịch axit HCL 10% và dung
dịch NaOH 5% nhỏ lên mặt màu sơn, đánh giá sau 24 giờ.
- Độ bền được đánh giá theo 5 cấp độ
Cấp 1: Không bền. Đến cấp 5: Rất bền.
f. Độ bền dung môi:
- Độ bền dung môi là một yêu cầu quan trọng đối với bột màu dùng cho sơn và
mực in trong quá trình sản xuất, sử dụng. Yêu cầu chung là chọn loại bột màu
không tan trong dung môi hữu cơ là tốt nhất.
- Độ bền dung môi được xác định theo tiêu chuẩn GREYSCALE – DIN 54002 như
sau : [13]

3
● Tấm giấy lọc mịn, giấy xếp hình phểu có chứa 0.5g bột màu thí nghiệm, ngâm
½ vào 20cm 3 dung môi 200C . Sau 24 giờ sau đánh giá theo tiêu chuẩn đã
nói.
● Mức độ bền dung môi của bột màu theo 5 cấp độ là:
Cấp 1: Không bền Đến cấp 5: Rất bền.
g. Cường độ màu (Colour strength)[3]
- Cường độ màu là một thông số rất quan trọng để xác minh màu sắc cuối cùng của
màng sơn cần có theo yêu cầu.
- Cường độ màu thường được đo bằng số lượng Ti O2 cần kết hợp với 1 phần bột
màu cần đo để đạt được cường độ màu tiêu chuẩn theo thang màu chuẩn quốc tế
Internetional Standard Colour Depth ( viết tắt là SD) được xây dựng do Tổ chức
tiêu chuẩn quốc tế (ISO). Thường cường độ màu tiêu chuẩn được đo ở 3 mức
cùng với một phần bột màu pha với phần TiO2 25 phần TiO2 VÀ 200 phần TiO2 ,
gọi theo danh từ chuyên môn là Tinting Colour ( màu pha theo tiêu chuẩn). Phép
đo này được ứng dụng nhiều trường hợp xác định cường độ màu của bột màu
trong sơn nhất là với thang chuẩn Tinting Colour với TiO2. Tuy nhiên với trường
hợp mực in hay dùng các bột màu có độ trong suốt (Transparent) thì phép đo này
không chính xác.
● 7 tính chất từ a g là các thông số quan trọng của bột màu để lựa chọn loại
thích hợp dùng sản xuất sơn và mực in.
● Ngoài ra cũng cần chú ý đến một số tính chất khác của bột màu có ảnh
hưởng đến tính chất của sơn mực in như: Tính lưu biến( Rheology), tính kết
tụ màu và độ bong màng sơn[3].
Sự lựa chọn các loại bột màu dùng trong sơn [5]
Sự lựa chọn các loại tốt màu dùng trong sơn dựa vào yêu cầu sử dụng sơn cần dùng loại bột
màu có tính chất phù hợp (7 thông số tính chất đã trình bày ở 3 phần trên), ngoài ra cũng
cần chú ý đến bản chất hóa học của chất tạo màng, dung môi, chất pha loãng và các thành
phần khác trong sơn, cũng như ảnh hưởng của nhiệt độ trong quá trình sản xuất sơn.
Bảng 19: Ứng dụng tổng quát của bột màu trong các loại sơn [5]
Loại sơn Bột màu vô cơ Bột màu hữu cơ

1. Sơn trang trí gốc nước


● Màu đậm Rất tốt TiO2, Fe2O3 Rất tốt Phthalocyanine
● Màu trung bình Rất tốt C (còn lại cần Rất tốt Polycyclic
● Màu nhạt Rất tốt được lựa chọn) Rất tốt (còn lại cần lựa chọn)
2. Sơn trang trí gốc dung môi gốc
(-nt-) (-nt-)
Alkyd Béo
3. Sơn Alkyd trung bình khô tự
(-nt-) (-nt-)
nhiên và sấy

4
4. Sơn lacquer tân trang xe hơi (-nt-) (-nt-)
5. Sơn xe hơi OEM gốc sơn sấy
Alkyd/ melamin, Acyclic/ MF (-nt-) (-nt-)
và Acrylic nhiệt dẻo.
6. Sơn bảo vệ chống ăn mòn và
hóa chất (poly-urethane, (-nt-) (-nt-)
Epoxy).

5
Bảng 20 : Hướng dẫn chọn dùng bột màu dùng trong các loại sơn
S
Loại nhựa Cơ chế Sắc
T Đỏ Vàng Lá cây Dương Nâu Đen Trắng
dung môi khô màng màu
T
1 Sơn khô tự nhiên Nước bay Đậm ●Naphthana R3,4,6 ●Disazo Y13- 83 ●Phthalocyanine ●Phthalocyanine ●Fe2O3 R1010 ●Carbon ●TiO2
Gốc dung môi hơi ●Orange metal tone ●Acrylamide Blue 15-1 phối với Carbon Black W6
nước - nhựa R48, 57 Y1,3,73,74 ●Green G7,36 Black Bk 6,7
Emulsion:
● PVA copolymer ●Phthalocyanine ●Carbon Black
● Acylic và Trung ●Naphthana – lide ●Acylamide Blue 15-1 phối
Styren Bình R2,5,7,9,112 Y1,3,73,74 với Aceto
● Acylic Acetarylamide
Copolymer Dung môi Nhạt ● Fe2O3 R.112 ●Fe2O3 Y 42 Yellow Y.3,74
Akyd gốc dung bay hơi, Oxy ●Dibromethane – ●Flavanthrone Y112
môi (AR trung và hóa khô tự throne R.168 ●Antra – Pyrimide
béo) nhiên Y.108
●Isondo – linone
Y110, 109
●Nickel Azo G.10

2 Sơn sấy Dung môi Đậm ●Đỏ Crôm R104 ●Y. 42 phối với vàng ●G7 ●Xanh sắt B1.27 ●Fe2O3 ●Bk. 6,7 ●W.6
●Gốc dung môi bay hơi và phối với V. 19 Crôm ●B1.15,1 R101 phối với Bk.
-Nhựa AR/MF đóng rắn hoặc R 48,4 ●B1.60 7,6
trong Xylen, bằng nhiệt ●Phối V.19 + R112
Butanol độ
-Themosetting
Acylic trong
Xylene, Butanol

106
3 LACQUER Dung môi Đậm ●Peryne Red [●Diarylide Yellow ●Green G7.36 ●Blue 15.1 hoặc ●Fe2O3 ●Carbon ●TiO2
●Nitro cellulose bay hơi 123,179,190,224 Y13,83] ●Blue 15.1 phối Indanthrone R101 phối với Black W6
●Acylic nhiệt dẻo ●Thioindigo Red với vàng Crôm Blue 60 carbon Black Bk 6,7
dung môi : Hydro 88 CY 34 hoặc với Bk 6,7
carbon thơm, ●Red Fe2O3 R.101 [Disazo Yellow
rượu bậc cao, 155]
este,keton hoặc
[Brunswick Green
ĐÓNG RẮN 2 G15]
THÀNH PHẦN
●Polyaster
●Polyure thane
4 ●Epoxy Trung ●Crôm Red ●Isoindolinone
Dung môi vòng bình R.104 với Yellow Y 109,
thơm của Ketone, Quinacridone 110
Este và rượu
V19 hoặc với ●FeO Y.42
[Disazo [●Benzemida-
Condensation zolone Y.120,
Red 144,214] 153, 154]
●Red 123,179 ●Nickel Azo
Nhạt ●Red 88 Yellow G.10
màu ●R101 ●Yellow Y42
●V19, Red 122 ●Y12, Y108
●Red 168 ●[Y109,110]
[●Red 144,214]

Ghi chú : Phần trong ngoặc đơn [x] là bột màu chỉ dùng cho sơn cao cấp.

107
5.1 BỘT MÀU VÔ CƠ [4]
Có nguồn gốc từ tự nhiên và nhân tạo (Synthetic)
1. Trong sơn mực in rất ít sử dụng bột màu vô cơ có nguồn gốc từ tự nhiên vì hàm
lượng bột màu nguyên chất chỉ chiếm tỉ lệ < 80% và không được sạch vì có nhiều tạp
chất.
Bột màu vô cơ tổng hợp nhân tạo (Synthentic) được dùng là phổ biến cho sản xuất
sơn, mực in.
2. Bảng 21 tổng hợp thống kê các loại bột màu vô cơ theo nhóm màu : trắng, vàng,
cam, đỏ, nâu, tím, dương , xanh lá cây và đen.
3. Bảng 22 thống kê tóm tắt các tính chất của loại bột màu vô cơ.
[ giải thích các chữ viết tắt, theo tiếng Anh, ở bảng 22 như sau : Colour Index C.I]
- Chỉ số màu do quốc tế qui định cụ thể là :
- O-Orange: màu cam, R-Red: màu đỏ, V-Violet: màu tím, Bl-Blue: màu dương,
- G-Green: màu lá, Br-Brown: màu nâu, Bk-Black : màu đen, W-White : trắng,
- M-Metal : màu kim loại.
- L/W: Light Fastness - Độ bền ánh sáng / Weathering Fastness - Độ bền thời tiết.
Các tính chất khác
- Heat : độ bền nhiệt – Acid : độ bền axit
- Akali: độ bền kiềm – Density : tỉ trọng
Cấp độ bền nhiệt, acid, kiềm, ánh sang và thời tiết
Ex: cấp độ 5 – Tuyệt hảo (Excetlent)
Vg : cấp độ 4 – Rất tốt ( Very Good)
G: cấp độ 3 – Tốt, đạt yêu cầu ( Good)
F: cấp độ 2 – Kém, yếu (Fair)
P: cấp độ 1 – Không đạt (Poor).
Bảng 21 : Tổng hợp bột màu vô cơ theo nhóm màu [4]

Loại

bột Trắng Vàng Cam Đỏ Nâu Tím Dương Đen
cây
màu
1. TiO2 FeO Pb3O4 Fe2O Pigme - Oxit Oxit Pigment
Oxit ZnO 3 nt cobalt Crôm Black 11
Sb2O3 Brown Fe2O3
6/7 x
Fe2O3
2. Lithopone Cds Cam Đỏ - - - -
Sunfit (Vàng Cadmi Cad
Cadmi mi
)
3. - Crôm Crôm - - - - Crôm
Crôm mat mat chì green
mat kẽm
4. - - - - ● Tím ● - Carbon

108
Các Côban Ultramari Black
hợp ● Tím ne Blue
chất Ultramari ● Xanh
khác ne sắt Fe
● Xanh
Mn

Tính chất ứng dụng một số loại bột màu vô cơ [4]


a.1 Các loại Oxit sắt:
● Oxit sắt vàng: (xFe2O3.H2O): FeO P. Yellow 42/43
● Oxit sắt đỏ: (xFe2O3): Fe2O3 ) P. Yellow 101
● Oxit sắt nâu (xFe2O3.FeO) P. Brown 6/7
● Oxit sắt đen Fe3O4 P. Black 11
Được dùng nhiều trong sơn lót chống rỉ do có độ bền cao với thời tiết, ánh
sáng, hóa chất, nhiệt độ và giá rẻ.
Thường là dạng oxit sắt tổng hợp.
Dạng oxit sắt thiên nhiên có nhiều ở Úc, được dùng ở dạng Micaeous Iron
Oxide trong sơn chống rỉ có màu đỏ tươi và chất lượng so sánh được với oxit
sắt tổng hợp.
a.2 Sắt màu xanh dương:
Pigment Blue 27 – là dạng muối kép Feri – Feraocyanue Kali, được sử dụng
làm bột màu có các tên gọi: Xanh phổ (Prussian), xanh đồng (Bronze) Milori,
Chinese, Hamburg hoặc dương vô cơ.
Tính chất: giá rẻ, có cường độ màu cao hơn nhưng kém phủ, có độ bền ánh
sáng khi màu đậm, kém bền ánh sáng khi màu nhạt, khi nhiệt bị phân
hủy(>1700 C) sinh ra khí độc HCN.
a.3 Bột màu xanh dương Ultramarine: Pigment Blue 29
Công thức hóa học tổng quát [Na7Al6Si6O24S2]
Tính chất: Rất ái nước, khí quyển khu công nghiệp có hơi axit, màng sơn bị
sậm màu, có độ bền nhiệt nên được dùng pha màu cho chất dẻo.
a.4 Xanh lá cây Crôm (Chorme Green)
● Xanh lá cây Crôm – sắt : Pigment Green 15
Là hỗn hợp Vàng Crôm và dương sắt, thường gọi tên là bột màu xanh lá
cây Brunwick.
Tính chất: độ bền ánh sáng tốt, nhưng bị mất màu dương khi sử dụng ở khí
quyển công nghiệp.
● Xanh lá cây Phthalo – Crôm: Pigment Green 13
Là hỗn hợp của Phthalocyanine Blue và Crôm chì.
Tính chất: giống như bột màu lá cây Crôm sắt nhưng ở mức độ cao hơn, và
do có chứa chì (Pb) nên cần lựa chọn kỷ sử dụng cho phù hợp.
a.5 Xanh lá cây Oxit Crôm

109
● Oxit Crôm: Cr2O3 – Pigment Green 17
● Hydrate oxit Crôm: Cr2O3.2H2O - Pigment Green 18
Oxit Crôm (Cr2O3) là oxit Crôm hóa trị 3, dạng nguyên chất và Hydrat oxit
Crôm chỉ chứa 80%. Cr2O3 còn lại là nước có độ bền nhiệt cao (dạng Hydrat
bị mất nước ở 950C), độ bền thời tiết, ánh sáng, hóa chất,v.v…tuyệt hảo và
đặc biệt là loại bột màu không độc hại thường được sử dụng trong ngành bao
bì thực phẩm.
a.6 Bột màu Cadmi
● Vàng Cadmi: Pigment Yellow 35.37 – Cds. ZnS
● Cam Cadmi: Pigment Orange 20- Cds
● Đỏ Cadmi : Pigment Red 108 – xCdSe
Ở dạng sơn màu sậm, bột màu Cadmi rất sáng màu và có độ phủ cao gần
giống như độ phủ của bột màu hữu cơ nên rất đắt tiền so với các bột màu vô
cơ khác, độ bền nhiệt cao tới 6000C nên được dùng trong ngành chất dẻo, bột
màu Cadmi có độ bền ánh sáng cao nhưng lại kém bền ánh sáng thời tiết, và
rất nhạy cảm với axit để thải ra khí H2S độc hại.
Trong công nghiệp sơn, bột màu Cadmi bị cấm sử dụng ở một số lĩnh vực thi
công đặc biệt và đặc biệt trong sơn trang trí có tính mỹ thuật vì lí do dễ thoát
ra khí H2S.
a.7 Bột màu trắng gốc kẽm (Zn)
● Trắng oxit – Pigment white 4 – ZnO
● Trắng sunfua – Pigment white 7 – ZnS
● Trắng lithopone – Pigment white 5 – ZnO. BaSO4
ZnO có độ phủ kém , độ chịu nhiệt không cao ngã vàng do tác dụng tia tử
ngoại. Tuy nhiên lại có những tính chất ứng dụng đa dạng trong ngành sơn
như: Làm tăng độ chịu mài mòn cho màng sơn dầu (resinous media) do tạo ra
xà phòng kẽm có tính chất diệt khuẩn, nấm mốc cho màng sơn, có thể ứng
dụng trong sơn chống hà, ngoài ra ZnO phản ứng với các chất tạo màng có
tính axit làm sơn lỏng bị trương mở khi sản xuất hoặc lưu kho.
ZnS và lithopone là bột màu trắng có độ phủ chỉ sau TiO2 có độ bền ánh sáng
nhưng kém bền thời tiết dễ bị phấn hóa.
Các bột màu này thường được dùng nhiều cho sơn trong nhà đặc biệt dùng
pha màu (tint) cho các bột màu khác, ngoài ra còn được dùng phối hợp với
bột màu huỳnh quang (tốt hơn dùng TiO2 phối hợp).
a.8 Bột màu trắng TiO2 [5] Pigment white 6.TiO2.
● TiO2- Rutile – có chỉ số khúc xạ RI = 2.76
● TiO2 – Anatase – có chỉ số khúc xạ RI = 2.55
TiO2 Rutile và Anatase đều là các bột màu cơ bản dùng trong sơn, Anatase có
độ trắng hơn nhưng nhưng dễ bị phấn hóa hơn khi màng sơn sử dụng ngoài
trời, Rutile ít bị phấn hóa hơn và có cường độ màu cao hơn Anatase. Vì vậy

110
TiO2 Rutile là loại bột màu được sử dụng nhiều nhất trong ngành sơn và tùy
theo mức độ sử dụng nó trong ngành sơn có thể đánh giá sự phát triển của
ngành sơn tại một quốc gia.
TiO2 Rutile có tính chất quý giá của bột màu như: độ bền ánh sáng, thời tiết,
nhiệt, hóa chất, cường độ màu cao,độ phủ cao. Vì vậy nó được dùng rộng rãi
trong ngành sơn ( vả mực in).
a.9 Bột màu đen Carbon Black [5] - Pigment Blach 6,7,9
1. Carbon Black có 3 tông màu đen với mức độ: cao, trung bình và thấp phụ
thuộc vào công nghệ sản xuất cho ra hàng loạt bột màu có kích cỡ hạt khác
nhau.
Có 6 mã màu đen như sau: ký hiệu như sau
- HCC: High colour channel: độ đen cao
- MCC: Medium colour channel: độ đen trung bình
- RCC: Regular colour channel : độ đen vừa phải
- HCF: High colour Furnace : độ đen cao
- RCF: Regular colour Furnace : độ đen vừa phải
- LCF: Low colour Furnace : độ đen thấp
2. Tính chất ứng dụng của Carbon Black được chọn theo độ đen, kích thước
hạt bột màu từ các phương pháp chế tạo, cụ thể như sau:
- Carbon Black channel/gas : 0.010 – 0.025 μm
(đốt cháy khí tự nhiên trong ống)
- Carbon Black Furnace/gas : 0.01 – 0.08 μm
(đốt cháy 13000 C khí, Acetylen, dầu trong lò)
- Carbon Black Lamp : 0.05 – 0.10 μm
(đốt cháy dầu thực vật, yếm không khí)
- Carbon Black Amimal : 0.10 – 0.50 μm
(đốt cháy gỗ, xưởng động vật, yếm khí)
Ghi chú:
● Loại C Furnace/gas và C Lamp có độ phủ cao và cường độ màu cao,
không hòa tan trong sơn và không làm cho màng sơn bị phồng rộp rất
bền kiềm, axit và chịu nhiệt tơi 3000C( thời gian ngắn). Chúng hấp thụ
tia tử ngoại, bảo vệ chất tạo màng, rất bền màu trong các điều kiện sử
dụng.
● Sơn có chất lượng cao như sơn xe hơi dùng loại C Black có cỡ hạt
0.15μm
● Sơn có chất lượng trung bình dùng loại C có cỡ hạt 0.03 μm
● Sơn trang trí xây dựng dùng loại C có cỡ hạt 0.05μm
● Các loại Paste màu đen dùng để pha màu dùng C có cỡ hạt 0.05 – 0.095
μm
3. Carbon Black có 2 nhược điểm trong chế tạo sơn là:

111
-Với sơn Alkyd khô tự nhiên, càng lưu kho sản phẩm lâu thì sơn càng
chậm khô do chất làm khô dùng trong sơn Alkyd bị C Black hấp thụ.
- Một số loại C Black thường kết tụ với một số bột màu khác trong hỗn
hợp sơn, ví dụ TiO2 vì vậy cần chọn lựa qua thí nghiệm.
a.10 Một số bột màu vô cơ khác có hiệu ứng sử dụng đặc biệt: ánh kim loại,
huỳnh quang, xà cừ, chống hà, chống ăn mòn,v.v…sẽ được trình bày trong
phần “các bột màu đặc biệt” ở phần sau.

Bảng 22: Tóm tắt tính chất các bột màu vô cơ.
Y = Vàng O = Cam R = Đỏ V = Tím B = Xanh Dương G = Xanh Lá
Br = Nâu Bk = Đen W = trắng M = kim loại
Độ Bền
Mã Kháng Kháng Tỷ
Loại bột màu sáng/thời Bền nhiệt Ánh màu
màu kiềm Acid trọng
tiết
Vàng Crôm Y.34 Tốt-rất tốt Tốt Không đạt Kém 5.5-6.0 Vàng kim nhạt
Crômat Kẽm Y.36 Rất tốt Tốt Kém Không đạt 3.4-4.0 Vàng lục
Vàng Cadmi Y.37 Tốt-rất tốt Cực tốt Cực tốt Không đạt 4.6 Vàng tươi
Vàng Oxit sắt Y.42 Cực tốt Kém Cực tốt Kém 4.0-4.2 Vàng đỏ xỉn
Niken Titanat Y.53 Cực tốt Cực tốt Cực tốt Cực tốt 4.4-4.6 Vàng lục
Ferit Kẽm Y.119 Cực tốt Cực tốt Cực tốt Tốt 5.2 Nâu vàng nhạt
Crôm Tungsten Titanat Y.163 Cực tốt Cực tốt Cực tốt Cực tốt 5.0-5.5 Nâu
Mangan Titanat Y.164 Cực tốt Cực tốt Cực tốt Cực tốt 4.4 Nâu
Vanađat Bismut Y.184 Cực tốt Cực tốt Cực tốt kém 5.0-5.5 Vàng tươi
Niken Tungsten Titanat Y.189 Cực tốt Cực tốt Cực tốt Cực tốt 4.5-5.0 Vàng lục xỉn
Cam Cadmi O.20 Rất tốt Cực tốt Cực tốt Không đạt 4.8 Cam tươi
Cam Crôm O.21 Tốt-rất tốt Tốt Tốt Không đạt 6.6-7.0 Cam vàng
Đỏ Oxit sắt R.101 Cực tốt Cực tốt Cực tốt kém 5.0-5.2 Nâu đỏ xỉn
Cam Molybdate R.104 Tốt-rất tốt Tốt kém Không đạt 5.4-6.4 Cam tươi
Đỏ Chì R.105 - Rất tốt Tốt Không đạt 8.9 Cam đỏ xỉn
Đỏ Cadmi R.108 Rất tốt Cực tốt Cực tốt Không đạt 4.9 Nâu đỏ tươi
Mangan photphat V.16 Rất tốt Tốt Không đạt Tốt 2.7 Tím
Xanh sắt B.27 Không đạt Không đạt Không đạt Rất tốt 1.8 Dương
Côban Aluminat kẽm B.28 Cực tốt Cực tốt Cực tốt Cực tốt 4.2 Dương đỏ sáng
Xanh Ultramarin B.29 Rất tốt Rất tốt Rất tốt Không đạt 2.5 Dương đỏ sáng
Crôm Côban Aluminat B.36 Cực tốt Cực tốt Cực tốt Cực tốt 4.3-4.7 Dương ánh lục
Xanh lá Phtalo-crôm G.13 Tốt-rất tốt Tốt Không đạt Không đạt 5.0-6.0 Xanh lục
Xanh Crôm G.15 Tốt-rất tốt Không đạt Không đạt Không đạt 4.5-5.5 Xanh lục xỉn
Oxit Crôm G.17 Cực tốt Cực tốt Cực tốt Cực tốt 5.2 Lục vàng xỉn
Oxit Crôm ngậm nước G.18 Cực tốt kém Cực tốt Rất tốt 3.5 Lục ánh xanh
Côban Niken Titanat G.19 Cực tốt Cực tốt Cực tốt Cực tốt 5.0-5.3 Xanh lục
Côban Crômit G.26 Cực tốt Cực tốt Cực tốt Cực tốt 5.2 Xanh lục

112
Côban Titanat G.50 Cực tốt Cực tốt Cực tốt Cực tốt 5.0 Xanh lục
Oxit sắt nâu Br.6 Cực tốt kém-tốt Cực tốt kém 4.2-4.8 nâu
Ferrit Magiê Br.11 Cực tốt Cực tốt Cực tốt Cực tốt 4.4 Nâu vàng nhạt
Sắt Crôm Đồng Br.22 Cực tốt Cực tốt Cực tốt Cực tốt 5.3 Nâu
Crôm Titanat Br.24 Cực tốt Cực tốt Cực tốt Cực tốt 4.5 Vàng ánh đỏ
Sắt Crôm Br.29 Cực tốt Cực tốt Cực tốt Cực tốt 5.2 Nâu
Crômit Sắt Kẽm Br.33 Cực tốt Cực tốt Cực tốt Cực tốt 5.0-5.5 Nâu
Crômit Sắt Br.35 Cực tốt Cực tốt Cực tốt Cực tốt 5.2 Nâu
Crôm Mangan Kẽm Br.39 Cực tốt Cực tốt Cực tốt Cực tốt 5.3 Nâu
Carbon đen Bk.6 Tốt-cực tốt Tốt-cực tốt Cực tốt Cực tốt 1.8 đen
Graphit Bk.10 Tốt-cực tốt Cực tốt Cực tốt Cực tốt 2.0-2.3 Xám sậm
Oxit sắt đen Bk.11 Cực tốt kém-tốt Cực tốt kém 5.0 đen
Ferit Mangan Bk.26 Cực tốt Cực tốt Cực tốt Cực tốt 5.2 đen
Crômit Sắt Côban Bk.27 Cực tốt Cực tốt Cực tốt Cực tốt 5.3 đen
Crômit Đồng Bk.28 Cực tốt Cực tốt Cực tốt Cực tốt 5.4 đen
Crôm Sắt Niken Bk.30 Cực tốt Cực tốt Cực tốt Cực tốt 5.3 đen
Chì trắng W.1 Rất tốt Tốt Rất tốt Không đạt 6.9 Trắng
Oxit kẽm W.4 Cực tốt Cực tốt Tốt Không đạt 5.6 Trắng sáng
Lithopone W.5 Tốt Cực tốt Cực tốt Không đạt 4.3 Trắng sáng
Đioxit Titan W.6 Cực tốt Cực tốt Cực tốt Cực tốt 4.0-4.2 Trắng
Sunfit kẽm W.7 Tốt Cực tốt Cực tốt Không đạt 4.0 Trắng sáng
Oxit Antimon W.11 Rất tốt Cực tốt Không đạt Không đạt 5.5 Trắng
Vảy nhôm M.11 Rất tốt Cực tốt Không đạt Không đạt 2.7 Bạc
Bột đồng M.2 kém kém kém Không đạt 7.6-8.0 Vàng đồng
Bột kẽm M.6 - Cực tốt Không đạt Không đạt 7.0 Xám kim loại
Bột thép không gỉ - Cực tốt Cực tốt Tốt-cực tốt 7.5 Xám kim loại
Màu nhũ ngọc trai Cực tốt Cực tốt Cực tốt Cực tốt 3.0 Màu xà cừ
Màu lân quang Tốt Rất tốt kém Không đạt 3.2-4.2 Cam vàng ánh lục

5.2 BỘT MÀU HỮU CƠ [4,5]


● Bột màu hữu cơ là các bột màu gốc mạch Carbon thẳng và Carbon vòng, tuy nhiên
cũng có thể gồm các nguyên tố kim loại vô cơ trong cấu trúc hóa học nhằm làm bền
các thành phần hữu cơ có trong bột màu.
● Bột màu hữu cơ so sánh với bột màu vô cơ có những tính chất vượt trội hơn về màu
sắc và cường độ màu như đã nói ở phần giới thiệu chung về bột màu, vì vậy được
ứng dụng trong ngành sơn và mực in.
● Bột màu hữu cơ cho ngành sơn gồm 3 loại chính là:
- Bột màu hữu cơ cổ điển
- Bột màu hữu cơ chất lương cao
- Các loại phẩm màu

113
5.2.1 Các loại bột màu hữu cơ cổ điển (CLASSICAL PIGMENTS)
- Phổ biến nhất là các hợp chất AZO chứa nhóm chức mang màu N=N. Các chất
màu AZO chia thành nhóm trung tính (Neutral AZO) và dạng muối kim loại
AZO (Salt type AZO). Nhóm Neutral AZO lại gồm mono AZO (1 nhóm N=N)
và Di AZO (2 nhóm N=N). Từng nhóm màu này lại bao gồm các loại bột màu
có màu khác nhau gốc AZO.
- Cụ thể như sau:

Bảng 23 : Các loại bột màu cổ điển AZO.

BỘT MÀU AZO

NEUTRALAZO DẠNG MUỐI KIM LOẠI

MONOAZO DIAZO

Vàng Đỏ Beta Đỏ Vàng Đỏ


Acylamid Naphthol Naphthol AS Acylamide Naphthol

Diarylide Pyrazolone
Beta
vàng Cam/đỏ
Naphthol

2.1.1 Các loại bột màu mono Azo trung tính: Bao gồm hai màu vàng và cam/đỏ.
a. Arylamide – vàng: (C.I.Pigment Yellow: 1,3,73,74,97 và 111)
Thường dùng cho các loại sơn công nghiệp
Hạn chế dùng cho sơn trang trí (gốc nước và dung môi yếu) và một số
loại mực in.
b. Đỏ Beta Naphthol: (C.I.Pigment Red 3,4 – Orange 5)
Hạn chế dùng cho sơn trang trí và một số loại mực in ở dạng màu pha
loãng.
c. Đỏ Naphthol AS: (C.I.Pigment Red: 2,5,12,23,112)
Được sử dụng rộng rãi trong sơn trang trí và sơn công nghiệp, mực in kể
cả mực in gốc nước (do bền kiềm)

114
2.1.2 Các loại bột màu Dis Azo trung tính
Khắc phục được các nhược điểm của các loại bột màu mono Azo nói trên (vì
mặt bền nhiệt và dung môi). Bao gồm các màu sau:
a. Vàng Diarylide: (C.I.Pigment Yellow: 12,13,14,17,55,83)
Có tính bền dung môi, bền nhiệt và cường độ màu mạnh, độ bền ánh sáng
rất khác nhau từ kém (y 12) đến tốt (y 83).
Được dùng cho sơn công nghiệp và mực in (Trong mực in thường dùng
kết hợp với các bột vàng Y106, 127,174,176,188).
b. Cam/Đỏ Pyrazolone: (C.I.Pigment Orange 13,34 Pigment Red 38)
Có các tính chất ứng dụng giống như bột màu vàng Diarylide đặc biệt bột
màu cam 0.13,34 dùng rất phổ biến cho mực in.
2.1.3 Các bột màu Azo muối kim loại
Gồm 3 nhóm bột màu là:
a. Vàng Azo Arylamide: (C.I.Pigment Yellow 61,62)
Ion kim loại (thường là kali) gắn vào nhóm axit sulfomic từ gốc mono
Azo, có các tính chất sử dụng kém hơn màu vàng Diarylide, thường dùng
nhiều trong công nghệ chất dẻo.
b. Đỏ Beta Naphthol: (C.I.Pigment Red 49,53)
Tính chất kém bền ánh sáng, bền khác nhau đối với hóa chất bền dung
môi và ít loang màu, cường độ màu mạnh.
Được sử dụng nhiều nhất trong nhóm bột màu đỏ gốc Azo hai loại phổ
biến nhất là 4B Toner và 2B Toner (57:1 và 48)
2.1.4. Bột màu hữu cơ cổ điển gốc Phthalocyanine
Là nhóm bột màu hữu cơ cổ điển thứ hai sau bột màu Azo thường phổ biến
là hợp chất Phthalocyanine đồng và các dẫn xuất.
a. Màu dương Phthalocyanine: (C.I.Pigment Blue 15,16)
a.1. Xuất hiện ở thị trường năm 1935 và sau đó phát triển mạnh và trở
thành loại bột màu thông dụng và được ưa chuộng vì có giá rẻ và chất
lượng tốt.
a.2. Bột màu dương Phthalocyanine có nhiều dạng tinh thể khác nhau của
hợp chất Copper (đồng) Phthalocyanine
● Dạng Alpha có màu ánh đỏ
● Dạng Beta có màu ánh lá cây
● Dạng Epsilon ánh đỏ hơn dạng Alpha
● Dạng Beta không chứa kim loại: ánh lá cây hơn Beta
Hoặc cụ thể hơn:
P.B1. 15 – Alpha : Không ổn định
P.B1 15.1 – Alpha : Bền
P.B1 15.2 – Alpha : Bền, không kết tụ màu
P.B1 15.3 – Beta : Bình thường

115
P.B1 15.4 – Beta : Không kết tụ màu
P.B1 15.6 – Epsilon : Bình thường
P.B1 16 – Beta : Không chứa gốc kim loại
a.3. Tính chất của bột dương Phthalocyanine: Cường độ màu mạnh, rất
bền với hóa chất, dung môi, ánh sáng, tia tử ngoại, thời tiết, nhiệt độ.
Được sử dụng rộng rãi trong ngành sơn, mực in.
Đặc biệt bột dương Phthalocyanine P.B1 16 có độ bền ánh sáng cao hơn
các màu nhạt cho ngành sơn ô tô.
b. Màu xanh lá cây Phthalocyanine: (C.I. Pigment Green)
Là hợp chất Polychlorobromo Phthalocyanine dạng Halogenated copper
(đồng) Phthalocyanine, có một số màu xanh lá cây khác nhau tùy theo
mức độ Clo hóa và Brôm hóa đó là :
- Xanh lá cây ánh dương của dạng Clo hóa (G.7)
- Xanh lá cây ánh vàng của dạng Clo hóa và Brôm hóa (G.36)
2.1.5. Bột màu hữu cơ cổ điển: Phẩm màu phức hợp dạng Basic
(i) Là loại bột màu hữu cơ cổ điển nhóm thứ ba được biết đến như là các
loại phẩm màu phức hợp có tính basic, được chế tạo từ các phẩm màu
basic tạo phức với các axit phức hợp hoặc các axit vô cơ.
(ii) Do tính chất kém bền (về mọi lĩnh vực) nên nhóm bột màu này chỉ
được sử dụng trong ngành mực in.
(iii) Có thể đưa ra một số loại tiêu biểu đó là:
- C.I. Pigment: Red 8, Violet 1,2,3,39, Blue 1, Green 1
- C.I.Pigment Red 169, Violet 27, Blue 62, Green 45
- Akali/ Reflex Blue
- C.I.Pigment Blue 19,56,61
5.2.2 Các loại bột màu hữu cơ chất lượng cao [4]
Các loại bột màu hữu cơ chất lượng cao gồm các nhóm họ bột màu khác nhau và
đều có tính chất hoàn hảo giống như bột màu cổ điển Phthalocyanine (dương và
lá cây) nói trên. Cụ thể là:
2.2.1. Các bột màu phức Naphthol màu đỏ: C.I.Pigment Red 170,187 giống như cấu
tạo các bột màu cổ điển Naphthol AS nhưng có phân tử mở rộng hơn với chất
lượng vượt trội hơn.
2.2.2. Các bột màu Benzimidazolone: gồm các màu: vàng – Yellow 151,154; Cam –
Orange 36; Đỏ - Red 176,185,208; Nâu – Brown 25.
Cấu tạo phân tử dị vòng gắn vào phân tử bột màu gốc Azo gọi tên là
Benzimidazolone.
Các bột màu Benzimidazolone có các tính chất hoàn hảo và được ứng dụng
trong sơn chất lượng cao.
2.2.3. Các bột màu Azo ngưng tụ: (Azocondensation)

116
Gồm các màu vàng: Yellow 93,95,128 – màu đỏ: Red 144,166 cấu tạo phân tử
đơn giản cho hai hợp chất Azo đơn giản cùng phản ứng ngưng tụ với Diamine.
Bột màu Azo ngưng tụ có chất lượng rất cao được sử dụng trong sơn phủ công
nghiệp, mực in đặc biệt và kỹ nghệ chất dẻo.
2.2.4 Các bột màu Antraquinone và Perinone:
(i) Gồm các màu phổ biến gốc Antraquinone là:
- Vàng: C.I. Pigment Yellow 108: gốc Antrapyrimidine Yellow
- Cam: C.I. Pigment Orange 51: gốc Pyranthrone Orange
- Đỏ : C.I. Pigment Red 168: gốc Dibromanthranthrone Red
C.I. Pigment Red 177: gốc Dianthraquinol Red
- Dương : C.I. Pigment Blue 60: gốc Indanthrone Bue
Các bột màu này rất bền với hóa chất và dung môi, thời tiết có cường độ
màu cao, đắt tiền.
(ii) Nhóm bột màu gốc Perinone chỉ có màu cam C.I. Pigment Orange 43 cho
màu cam thuần túy, rất sáng màu.
2.2.5. Các bột màu quinacridone
Là một trong các nhóm bột màu chất lượng cao quan trọng nhất, được phát
triển từ cuối những năm 1950.
Có ba dạng quinacridone là Alpha, Gamma và Beta gồm có các màu:
- Đỏ tím: C.I.Pigment Violet 19 trong đó có dạng Beta cho màu tím và
Gamma cho màu đỏ.
- Đỏ: C.I.Pigment Red 122, 202, 206 có màu tươi.
- Cam: C.I.Pigment Orange 48,49.
2.2.6. Các bột màu Isoindolinone và Isoindoline
Là sự kết hợp một nhóm AZO – METHINE (C=N) vào một phần tử có cấu
tạo dị vòng (Heterocylic) được phát triển vào giữa những năm 1950
Gồm có các màu phổ biến là : Vàng – Yellow 109,110, 139
Trong đó có màu vàng – yellow 110 có tính chất cao nhất về độ bền, được
dùng rộng rãi trong sơn chất lượng cao, mực in và kỹ nghệ chất dẻo.
2.2.7. Các bột màu Dioxazine
Gồm hai màu tím là : C.I.Pigment Violet 23 và 37 là nhóm bột màu hữu cơ
chất lượng cao cho màu tím thuần túy đồng nhất, có độ bền tuyệt hảo. Thường
được dùng để làm ánh đỏ cho bột dương Phthalocyanine.
2.2.8. Các bột màu phức kim loại: (Metal complex)
Có dạng phức bền gốc hữu cơ có gắn các kim loại Nikel, đồng, cobalt làm
chất lương màu cao hơn.
Thường được dùng trong sơn ô tô có màu ánh kim.
Tiêu biểu là bột vàng ánh kim : C.I.Pigment yellow 129 là hợp chất phức
đồng Methine Azo.

117
2.2.9. Các bột màu Perylene: Gồm các màu thông dụng là: màu đỏ
- C.I.Pigment Red 123,149: dùng trong ngành chất dẻo
- C.I.Pigment Red 178, 179 : dùng trong ngành sơn
- C.I.Pigment Red 224 : sơn phủ ánh kim loại
Đặc biệt có độ bền và đắt tiền
2.2.10. Các bột màu Thioindigo
Tiêu biểu là màu đỏ C.I.Pigment Red 88
Thường kết hợp với bột màu vô cơ (cam, molybdat, đỏ oxit sắt) cho ngành
sơn chất dẻo chất lượng cao.
2.2.11. Các bột màu Diketo Pyrrol Pyrrol (DPP)
Mới được phát tiển 1986 và nhiều hứa hẹn tăng trưởng mạnh do các tính chất
quý báu về bền thời tiết và bền nhiệt, cưởng độ màu và độ thuần khiết của
màu.
5.2.3 Các loại phẩm màu (Dyestuff)
(i) Một số phẩm màu được dùng trong sản xuất sơn, nhằm tạo ra các lớp che phủ
hoặc in có màu sắc tươi sáng và ấn tượng cho các lá kim loại, màng cho sơn
công nghiệp, đồ gỗ...
(ii) Các loại sản phẩm màu dùng cho mục đích này đều tam trong dung môi, gồm
các loại cụ thể như sau :
2.3.1 Phẩm màu Basic
Là loại phẩm màu cationnic dễ hòa tan trong dung môi phân cực như : rượu,
glycol và nước. Được dùng nhiều trong mực in với chất nhuộm màu là axit
tannic, có tính kém bền ánh sáng vì vậy cần lựa chọn sử dụng.
2.3.2 Phẩm màu tan trong dầu (Fat – soluble)
Là loại phẩm màu non - ionic gốc Antraquinone và Azo không chứa kim loại
dễ hòa tan trong dung môi ít phân cực như hydro – carbon thơm và mạch
thẳng, chủ yếu dùng cho nhuộm màu gỗ và kỹ nghệ chất dẻo.
2.3.3 Phẩm màu phức – kim loại (Metal – Comple)
Là loại phẩm màu anionic gốc Azo phức kim loại Crôm và coban – gốc cation
là Natri hoặc ion Amonium có nhóm thế Phthalocyanine có nhóm thế hòa tan
cũng thuộc nhóm phẩm màu này. Các loại phẩm màu này dễ tan trong rượu,
glycolether, ester và ketone, không tan trong dầu và dung môi hydrocarbon.
Độ bền ánh sang không cao nhưng các tính chất độ bền khác đạt yêu cầu.
Chúng được sử dụng rộng rãi trong sơn gỗ (nhuộm màu), lacquer có màu
sang, mực in lá nhôm.
2.3.4 Bột màu và phẩm màu có tính Huỳnh quang (Fluorescent)
Là loại bột màu có khả năng lên màu dưới tác dụng tia tử ngoại, được dùng
chủ yếu cho mực in gốc dung môi và chất dẻo.

118
Bảng 24. Thống kê một số loại bột màu hữu cơ và các tính chất ứng dụng.
[Giải thích các chữ viết trong bảng 24]:
Ứng dụng: Chữ in hoa biểu thị cho ứng dụng chính / thích hợp.
Chữ in thường biểu thị khả năng không tương thích.
A : xe hơi - I: công nghiệp – D: trang trí (dung môi) – E: sơn Emulsion –
O: mực dầu – L: mực in lỏng – S: mực in đặc biệt – P: chất dẻo có màu.
Tính chất: LF: độ bền sáng màu gốc – LT: độ bền sang màu pha – HT: độ bền nhiệt – SV: độ bền dung mội – CH: độ bền hóa
chất.
Cấp độ bền: EX: tuyệt hảo, VG: rất tốt – G: tốt – F: kém – P: không đạt.

Mã màu Ứng dụng


Loại bột màu LF LT HT SV CH Ánh màu
C.I. chính
Arylamide Yellow G Y.1 iDE s Rất tốt Tốt kém kém rất tốt Vàng sáng
Arylamide Yellow 10G Y.3 iDE Rất tốt Rất tốt kém kém rất tốt Vàng lục sáng
Diarylide Yellow Anilide Y.12 i OL Kém Không đạt Tốt Tốt Rất tốt Vàng sáng
Diarylide Yellow Xylidide Y.13 Ide OL P Tốt Kém Tốt Rất tốt Rất tốt Vàng sáng
Diarylide Yellow O-toluidide Y.14 ide OL P Kém Không đạt Tốt Rất tốt Rất tốt Vàng sáng
Disazo Arylamide Yellow Y.16 Is Rất tốt Tốt Tốt Rất tốt Rất tốt Vàng lục sáng
Diarylide Yellow Anisidide Y.17 Ide OL P Rất tốt Kém Tốt Rất tốt Rất tốt Vàng lục sáng
Flavanthrone Yellow Y.24 AIde Rất tốt Cực tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Vàng ánh đỏ
Diarylide Yellow P-toluidide Y.55 ide OL p Rất tốt Kém Tốt Rất tốt Rất tốt Vàng ánh đỏ
Arylamide Yellow RN Y.65 DE Rất tốt Tốt Kém Kém Rất tốt Vàng ánh đỏ
Arylamide Yellow GX Y.73 iDE Rất tốt Tốt Kém Kém Rất tốt Vàng sáng
Arylamide Yellow 5GX Y.74 IDE s Rất tốt Rất tốt Kém Kém Rất tốt Vàng sáng
Disazo Yellow Y.81 Id S Tốt Tốt Rất tốt Rất tốt Rất tốt Vàng lục sáng
Diarylide Yellow DMCA Y.83 Ide OLS P Rất tốt Tốt Rất tốt Rất tốt Rất tốt Vàng ánh đỏ
Azo condensationYellow 3G Y.93 iSP Rất tốt Rất tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Vàng sáng

120
Mã màu Ứng dụng
Loại bột màu LF LT HT SV CH Ánh màu
C.I. chính
Azo condensationYellow GR Y.95 iSP Rất tốt Rất tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Vàng đỏ sáng
Arylamide Yellow FGL Y.97 IDE s Rất tốt Tốt Tốt Tốt Rất tốt Vàng sáng
Arylamide Yellow 10GX Y.98 iDE S Rất tốt Tốt Tốt Tốt Rất tốt Vàng lục sáng
Diarylide Yellow Y.106 OL Tốt Kém Tốt Tốt Rất tốt Vàng lục
Anthrapyrimidine Yellow Y.108 AIde Tốt Cực tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Vàng
Isoindolinone Yellow 2G Y.109 AIDE S P Cực tốt Rất tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Vàng lục sáng
Isoindolinone Yellow 3R Y.110 AIDE S P Cực tốt Cực tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Vàng ánh đỏ
Arylamide Yellow F4G Y.111 iDE OL Rất tốt Tốt Tốt Tốt Rất tốt Vàng lục sáng
Metal complex Yellow Y.117 AI Cực tốt Rất tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Vàng lục
Benzimidazolone Yellow 2G Y.120 aID S P Rất tốt Rất tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Vàng
Diarylide Yellow Y.126 OL Kém Không đạt Tốt Tốt Rất tốt Vàng lục sáng
Diarylide Yellow Y.127 OL Tốt Kém Rất tốt Rất tốt Rất tốt Vàng lục sáng
Azo condensationYellow 8G Y.128 aIDE S P Cực tốt Rất tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Vàng lục sáng
Metal complex Yellow Y.129 Ai Cực tốt Rất tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Vàng lục
Quinophthalone Yellow Y.138 aI P Cực tốt Rất tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Vàng
IsoindolineYellow Y.139 aI P Cực tốt Rất tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Vàng ánh đỏ
Benzimidazolone Yellow 4G Y.151 AidE S P Cực tốt Rất tốt Rất tốt Rất tốt Rất tốt Vàng
Metal complex Yellow Y.153 AI Cực tốt Rất tốt Tốt Rất tốt Kém Vàng
Benzimidazolone Yellow 3G Y.154 AIDE s P Cực tốt Cực tốt Tốt Rất tốt Rất tốt Vàng sáng
Azo condensationYellow 4G Y.155 Ide S P Rất tốt Rất tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Vàng sáng
Isoindolinone Yellow Y.173 AIDE S P Cực tốt Rất tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Vàng lục
Diarylide Yellow Y.174 OL Tốt Kém Rất tốt Rất tốt Rất tốt Vàng sáng
Benzimidazolone Yellow 6G Y.175 aIDE S P Cực tốt Rất tốt Rất tốt Rất tốt Rất tốt Vàng lục sáng
Diarylide Yellow Y.176 OL Tốt Kém Rất tốt Tốt Tốt Vàng sáng
Isoindolinone Metal complex Y.179 AI Cực tốt Cực tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Vàng ánh đỏ
Monoazo Yellow Y.182 ISP Rất tốt Rất tốt Rất tốt Tốt Rất tốt Vàng sáng
121
Mã màu Ứng dụng
Loại bột màu LF LT HT SV CH Ánh màu
C.I. chính
IsoindolineYellow Y.185 S Rất tốt Tốt Rất tốt Rất tốt Rất tốt Vàng sáng
Diarylide Yellow Y.188 OL Kém Không đạt Tốt Rất tốt Rất tốt Vàng lục sáng
Dinitraniline Orange O.5 iDE OL Rất tốt Tốt Kém Kém Rất tốt Vàng đỏ sáng
Pyrazolone Orange-Phenyl O.13 I OL P Tốt Không đạt Tốt Tốt Tốt Cam đỏ
Pyrazolone Orange-Tolyl O.34 I OL P Rất tốt Kém Tốt Tốt Rất tốt Cam đỏ sáng
Benzimidazolone Orange HL O.36 AIDE s P Cực tốt Rất tốt Tốt Rất tốt Rất tốt Cam trung
Benzimidazolone Orange O.38 IS Tốt Kém Rất tốt Kém Rất tốt Cam đỏ
Perinone Orange O.43 AIDE s P Rất tốt Cực tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Cam vàng
Monoazo Toner O.46 OL Kém Không đạt Rất tốt Kém Kém Cam đỏ sáng
Quinacridone deep gold O.48 A Cực tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Rất tốt Cam vàng xỉn
Quinacridone gold O.49 A Rất tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Rất tốt Cam vàng xỉn
Pyranthrone Orange O.51 AI Cực tốt Rất tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Cam trung
Isoindolinone Orange O.61 AI s P Cực tốt Rất tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Cam trung
Benzimidazolone Orange O.62 AI s Cực tốt Rất tốt Tốt Rất tốt Rất tốt Cam tươi
Azo Orange O.64 SP Rất tốt Tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Cam đỏ sáng
Pyrazolo-quinazolone Orange O.67 IDE S Cực tốt Rất tốt Rất tốt Kém Rất tốt Cam vàng
Metal complex Orange O.68 AI Cực tốt Rất tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Cam đỏ
Isoindolinone Orange O.69 A Rất tốt Rất tốt Rất tốt Tốt Rất tốt Cam đỏ
BON arylamide Red 2R R.2 d OL Tốt Kém Kém Kém Rất tốt Đỏ tươi
Toluidine Red R.3 iDE Rất tốt Kém Kém Không đạt Rất tốt Đỏ ánh vàng đến xanh
Chlorinated para Red R.4 iDE OL Tốt Không đạt Kém Không đạt Rất tốt Đỏ tươi ánh vàng
BON arylamide Carmine R.5 IDE OL Rất tốt Tốt Tốt Kém Rất tốt Đỏ tươi ánh xanh
Para Chlor Red R.6 DE Rất tốt Kém Kém Không đạt Rất tốt Đỏ ánh vàng
BON arylamide Red F4R R.8 OL Tốt Không đạt Kém Kém Rất tốt Đỏ tươi ánh xanh
BON arylamide Red FRLL R.9 DE O Rất tốt Tốt Kém Kém Rất tốt Đỏ tươi ánh vàng
BON arylamide bordeaux R.12 iDE OL Rất tốt Kém Kém Kém Rất tốt Tím ánh đỏ
122
Mã màu Ứng dụng
Loại bột màu LF LT HT SV CH Ánh màu
C.I. chính
BON arylamide bordeaux R.14 iDE OL Rất tốt Tốt Kém Kém Rất tốt Đỏ ánh xanh
BON arylamide Red R.23 i OL Tốt Kém Tốt Tốt Rất tốt Đỏ tươi ánh xanh
Pyrazolone Red R.38 sP Tốt Kém Rất tốt Tốt Rất tốt Đỏ
Red 2B Toner (Barium) R 48:1 i OL P Tốt Không đạt Rất tốt Rất tốt Kém Đỏ tươi ánh vàng
Red 2B Toner (Calcium) R 48:2 i OL P Tốt Không đạt Rất tốt Rất tốt Kém Đỏ tươi ánh xanh
Red 2B Toner (Strontium) R 48:3 i OL P Tốt Không đạt Rất tốt Rất tốt Kém Đỏ tươi ánh vàng
Red 2B Toner (Manganese) R 48:4 i Ol P Rất tốt Tốt Rất tốt Rất tốt Kém Đỏ ánh xanh
Lithol Red (Barium) R 49:1 OL Kém Không đạt Kém Kém Kém Đỏ
Lithol Red (Calcium) R 49:2 OL Kém Không đạt Kém Kém Kém Đỏ tươi ánh xanh
BON Red (Calcium) R 52:1 OL Kém Không đạt Tốt Tốt Kém Đỏ tươi
BON Red (Manganese) R 52:2 I Rất tốt Kém Tốt Tốt Kém Đỏ đô
Lake Red C (Barium) R 53:1 OL P Kém Không đạt Rất tốt Tốt Kém Đỏ ánh vàng
Rubine 4B Toner R 57:1 i OL P Tốt Không đạt Rất tốt Tốt Kém Đỏ tươi ánh xanh
Red B Toner (Manganese) R 58:4 I Rất tốt Tốt Tốt Rất tốt Kém Đỏ ánh xanh
BON Bordeaux (Manganese) R 63:2 I Rất tốt Tốt Tốt Tốt Kém Đỏ đô
Basic dye complex Pink R.81 OL Tốt Không đạt Kém Không đạt Không đạt Đỏ rất tươi đến tím
Basic dye complex Pink R.82 OL Tốt Không đạt Kém Không đạt Không đạt Đỏ rất tươi đến tím
Thioindigo R.88 AID S P Cực tốt Rất tốt Rất tốt Rất tốt Rất tốt Đỏ đô
BON arylamide Red R.112 IDE OL Rất tốt Rất tốt Tốt Kém Rất tốt Đỏ tươi
Quinacridone Red R.122 AIDE S P Cực tốt Rất tốt Rất tốt Rất tốt Rất tốt Đỏ tươi ánh xanh
Perylene Red R.123 aI P Rất tốt Tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Đỏ ánh vàng
Azo condensation Red R.144 aIde S P Cực tốt Rất tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Đỏ trung
Monoazo Carmine R.146 IDE S Rất tốt Kém Rất tốt Rất tốt Tốt Đỏ
Monoazo Red R.147 S Tốt Không đạt Tốt Tốt Tốt Đỏ tươi ánh xanh
Perylene Scarlet R.149 ISP Rất tốt Rất tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Đỏ
Azo condensation Scarlet R.166 aI S P Cực tốt Rất tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Đỏ ánh vàng
123
Mã màu Ứng dụng
Loại bột màu LF LT HT SV CH Ánh màu
C.I. chính
Di-brom anthathrone R.168 AIDE s Cực tốt Cực tốt Rất tốt Tốt Tốt Đỏ tươi ánh vàng
Basic dye complex Pink R.169 OL Tốt Không đạt Kém Không đạt Không đạt Đỏ rất tươi đến tím
Naphthol Carbamide Red R.170 aIDE S p Rất tốt Tốt Tốt Tốt Rất tốt Đỏ ánh xanh
Monoazo Maroon R.171 IDE Rất tốt Rất tốt Rất tốt Tốt Rất tốt Đỏ đô
Benzimidazolone Red R.175 ISP Rất tốt Tốt Rất tốt Rất tốt Rất tốt Đỏ ánh xanh
Monoazo Red R.176 ISP Rất tốt Tốt Tốt Rất tốt Rất tốt Đỏ ánh xanh
Anthraquinone Red R.177 AI p Cực tốt Rất tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Đỏ tươi ánh xanh
Perylene Red R.178 AI p Cực tốt Rất tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Đỏ trung
Perylene Maroon R.179 AI Cực tốt Cực tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Đỏ sậm
Monoazo Red R.184 S Tốt Kém Rất tốt Tốt Rất tốt Đỏ ánh xanh
Benzimidazolone Carmine R.185 ISP Rất tốt Tốt Rất tốt Rất tốt Rất tốt Đỏ ánh xanh
Monoazo Red R.188 IS Rất tốt Rất tốt Rất tốt Rất tốt Rất tốt Đỏ ánh vàng
Perinone Red R.194 IDE S P Rất tốt Rất tốt Rất tốt Rất tốt Tốt Đỏ sậm
Quinacridone Magenta R.202 AIDe S P Cực tốt Cực tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Đỏ ánh xanh
Quinacridone Maroon R.206 As Cực tốt Rất tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Đỏ đô sậm
Benzimidazolone Red R.208 ISP Rất tốt Tốt Rất tốt Rất tốt Rất tốt Đỏ tươi
Quinacridone Pink R.209 AI S P Cực tốt Cực tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Hồng tươi
Azo condensation Red R.214 aI S P Cực tốt Rất tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Đỏ ánh xanh
Pyranthrone Red R.216 AI Cực tốt Rất tốt Rất tốt Rất tốt Rất tốt Đỏ
Perylene Red R.224 Ai Cực tốt Cực tốt Cực tốt Rất tốt Tốt Đỏ ánh xanh
Azo condensation Scarlet R.242 aI S P Cực tốt Rất tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Đỏ tươi ánh vàng
Pyrazolo-quinazolone R.251 I Cực tốt Rất tốt Rất tốt Kém Rất tốt Đỏ tươi
Pyrazolo-quinazolone R.252 I Rất tốt Tốt Tốt Kém Kém Đỏ tươi ánh vàng
Diketo pyrrolo pyrrol R.254 Aide S P Cực tốt Rất tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Đỏ tươi
Metal complex Red R.257 AI S Cực tốt Rất tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Đỏ ánh xanh
Basic dye complex Violet V.1 OL Tốt Không đạt Kém Không đạt Không đạt Đỏ rất tươi đến tím
124
Mã màu Ứng dụng
Loại bột màu LF LT HT SV CH Ánh màu
C.I. chính
Basic dye complex Violet V.2 OL Tốt Không đạt Kém Không đạt Không đạt Đỏ rất tươi đến tím
Basic dye complex Violet V.3 OL Tốt Không đạt Kém Không đạt Không đạt Đỏ rất tươi đến tím
Quinacridone Red Gamma V.19 AIDE S P Cực tốt Cực tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Đỏ ánh xanh
Quinacridone Violet Beta V.19 AIDE S P Cực tốt Cực tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt tím
Dioxazine Violet V.23 AIDE S P Cực tốt Rất tốt Tốt Tốt Rất tốt Tím ánh xanh
Basic dye complex Violet V.27 OL Tốt Không đạt Kém Không đạt Không đạt Đỏ rất tươi đến tím
Monoazo Violet V.32 ISP Rất tốt Tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Tím ánh đỏ
Dioxazine Violet V.37 aI S P Cực tốt Rất tốt Rất tốt Rất tốt Rất tốt Tím ánh xanh
Quinacridone Red V.42 A Cực tốt Cực tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Tím đỏ sậm
Monoazo Violet V.44 I Tốt Kém Kém Kém Rất tốt Tím
Basic dye complex Blue B.1 OL Tốt Không đạt Kém Không đạt Không đạt Xanh sáng ánh đỏ
Basic dye complex Blue B.2 OL Tốt Không đạt Kém Không đạt Không đạt Xanh sáng ánh đỏ
Phthalocyanine Blue UN B 15:0 E OI P Cực tốt Cực tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Xanh sáng
Phthalocyanine Blue ST B 15:1 AIDE OLS P Cực tốt Cực tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Xanh sáng
Phthalocyanine Blue NF B 15:2 AIDE OLS P Cực tốt Cực tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Xanh sáng
Phthalocyanine Blue Beta B 15:3 AIDE OLS P Cực tốt Cực tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Xanh sáng
Phthalocyanine Blue NF B 15:4 AIDE OLS P Cực tốt Cực tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Xanh sáng
Phthalocyanine Blue B 15:6 AIDE OLS P Cực tốt Cực tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Xanh sáng
Phthalocyanine Blue Metal B.16 AIDE OLS P Cực tốt Cực tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Xanh sáng ánh lục
Blue/reflex blue B.19 Ol Kém Không đạt Kém Không đạt Kém Xanh sáng
Blue/reflex blue B.56 Ol Kém Không đạt Kém Không đạt Kém Xanh sáng
Pyranthrone Blue B.60 AIDE S P Cực tốt Cực tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Xanh ánh đỏ
Blue/reflex blue B.61 Ol Kém Không đạt Kém Không đạt Không đạt Xanh sáng ánh đỏ
Basic dye complex Blue B.62 OL Tốt Không đạt Kém Không đạt Không đạt Xanh sáng ánh đỏ
Basic dye complex Green G.1 OL Tốt Không đạt Kém Không đạt Không đạt Lục ánh xanh
Basic dye complex Green G.3 OL Tốt Không đạt Kém Không đạt Không đạt Lục ánh xanh
125
Mã màu Ứng dụng
Loại bột màu LF LT HT SV CH Ánh màu
C.I. chính
Phthalocyanine Green G G.7 AIDE OLS P Cực tốt Cực tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Lục tươi
Nitroso iron complex G.8 E Rất tốt Kém Tốt Kém Kém Lục ánh vàng sậm
Nikel azo complex G.10 AI E Cực tốt Rất tốt Rất tốt Tốt Tốt Vàng ánh lục
Phthalocyanine Green Y G.36 AIDE S P Cực tốt Cực tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Lục ánh vàng tươi
Basic dye complex Green G.45 OL Tốt Không đạt Kém Không đạt Không đạt Lục ánh vàng
Azo condensation Brown Br.23 aI S P Cực tốt Rất tốt Cực tốt Rất tốt Rất tốt Nâu ánh đỏ
Benzimidazolone Brown Br.25 AI S P Cực tốt Rất tốt Tốt Tốt Rất tốt Nâu ánh đỏ
Aniline Black Bk.1 isP Rất tốt Tốt Rất tốt Rất tốt Rất tốt Đen
Perylene Black Bk.31 I Cực tốt Rất tốt Rất tốt Rất tốt Rất tốt Đen ánh xanh

126
5.2.4 Sử dụng các bột màu hữu cơ trong sơn [4]
Ngành sơn có thể chia thành 6 lĩnh vực sử dụng chính là:
- Sơn ô tô
- Sơn công nghiệp nói chung
- Sơn cuốn (coil coating)
- Sơn bột tĩnh điện (Powder coating)
- Sơn trang trí xây dựng
- Sơn gỗ
Về định hướng chọn sử dụng bột màu hữu cơ cho các loại sơn nói trên, có thể
tham khảo bảng 22.
Cụ thể hơn việc sử dụng bột màu hữu cơ trong sơn cấn chọn lựa theo các điều
kiện sử dụng của sơn, theo sự tương tích của bột màu với chất tạo màng sơn,
dung môi, v.v…
2.4.1. Bột màu hữu cơ cho sơn ô tô
a. Cho sơn ô tô đóng mới OME: (original equipment manufacture)
- Có độ bền màu rất cao và giữ độ bóng, tính mỹ quan của màng sơn
trong thời gian sử dụng (ứng với tiêu chuẩn phơi mẫu ngoài trời ít
nhất 2 năm).
- Có độ bền hóa chất: axit, kiềm, SO2, xà phòng và chất tẩy rửa.
- Có độ bền nhiệt tới 2000C trong 10 phút.
- Có hiệu ứng nhó nhất với độ nhớt và độ lưu biến của sơn để bảo
đảm sơn thành phẩm có độ dàn trải tốt.
- Với sơn màu ánh kim loại cần có độ trong suốt cao nhất nhằm tạo
được hiệu ứng sử dụng cần có độ phủ cao, sao cho chiều dày màng
sơn khô đạt 45–60μm.
b. Cho sơn ô tô tân trang : (Refinshing)
- Các yêu cầu lựa chọn giống sơn ô tô OEM (độ bền nhiệt có thể thấp
hơn vì thường sử dụng loại sơn khô ở nhiệt độ thường).
- Cần chú ý sao cho khi pha màu sơn theo đúng yêu cầu chỉ cần sử
dụng số lượng loại bột màu có các màu khác nhau để dễ dàng khi
pha trộn màu chính xác.
2.4.2 Bột màu hữu cơ cho sơn công nghiệp nói chung (General Industrial
Finishes).
(i) Sơn công nghiệp nói chung gồm các loại sơn dùng trong tàu biển,
máy bay, phương tiện vận tải (không gồm ô tô), đồ gia dụng và máy

127
móc, thùng chứa kim loại, bao bì, chất dẻo, giao thông, sơn xịt bình
(aerosol), v.v…

(ii) Các loại sơn này thường sử dụng các chất tạo màng khác nhau và
dung môi khác nhau do đó cần phải lựa chọn dùng các bột màu cho
thích hợp và khác nhau với từng loại.
Cụ thể như sau:
- Sơn lacquer bay hơi : bằng dung môi bay hơi là các dung môi mạnh
như Ketone, Este, hydrocarbon thơm rất kén chọn bột màu.
- Sơn khô tự nhiên bằng không khí ( Air – drying finishes) đi từ
Alkyd gầy/trung bình, biến tính styrene dùng dung môi vòng thơm
loại mạnh cần kén chọn dung môi.
- Sơn khô bằng nhiệt (Thermosetting) đi từ chất tạo màng Alkyd
gầy/trung bình , Polyester no hoặc Acrylic với nhóm chức kết nối là
nhựa amin, nhiệt độ sấy 120 -1300C khoảng 1 giờ vì vậy phải lựa
chọn bột màu thích hợp.
- Sơn Epoxy 2 thành phần đóng rắn bằng các amine, amine adduct
hoặc polyamide, có thể sấy khô vì vậy cần lựa chọn bột màu chịu
nhiệt, dung môi và hóa chất.
- Sơn PU 2 thành phần, urethane Alkyde, PU đóng rắn bằng hơi ẩm
v.v… cũng cần lựa chọn bột màu bền với dung môi mạnh, chịu
nước, bị phân hóa do thời tiết, v.v..
- Sơn Polyester không no trong sự có mặt của Monomer Styren và
xúc tác Peroxide, cần lựa chọn bột màu bền với tác dụng của
Peroxide v.v…
Như vậy các bột màu hữu cơ được lựa chọn cho sơn công nghiệp nói
chung cần có đầy đủ các tính chất : độ che phủ, độ bền dung môi, độ
bền hóa chất, độ bền ánh sáng và thời tiết, độ bền nhiệt.
(iii) Các bột màu hữu cơ được lựa chọn là:
- Bột màu hữu cơ cổ điển gốc AZO
- Bột màu hữu cơ chất lượng cao, đặc biệt có độ bền sang và thời tiết
ở các màu nhạt cao hơn loại bột mảu hữu cơ cổ điển gốc AZO.
- Phẩm màu phức kim loại và bột màu đặc biệt có độ trong sang suốt
cao dùng cho sơn màu tươi và sơn vân búa.
2.4.3 Bột màu hữu cơ cho sơn cuộn : (Coil – coatings) [4]

128
(i) Các tấm cuộn kim loại đã có sẵn lớp sơn bảo vệ khi chế tạo xuất
xưởng được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như làm tấm lợp
nhà, cửa chớp, mui xe tải, đồ gia dụng, và container. Tùy theo mục
đích chế tạo sản phẩm cuối cùng từ tấm cuộn kim loại, rất nhiều kiểu
sơn cuộn được ứng dụng từ các loại chất tạo màng khác nhau như :
Polyester, Acrylic, PVC, PVF2, Copolyvinyl Fluorua và Acrylic gốc
nước.

(ii) Yêu cầu lựa chọn bột màu cho sơn cuộn cần đáp ứng được các tính
chất sau đây:
- Độ bền nhiệt 200 – 2600C trong thời gian 30 – 60 giây.
- Độ bền sử dụng ngoài trời cần lâu dài tới 10 – 20 năm.
- Độ bền ánh sang ở mức cao nhất.
- Độ bền hóa chất phải đạt yêu cầu.
- Độ phủ phải đạt mức yêu cầu khi màng sơn có chiều dày 20 -35 μm
(ngoại trừ khi dùng chất tạo màng PVC Plastisol có độ dày màng cao
100 -120 μm).
(iii) Các bột màu được lựa chọn dùng cho sơn cuộn là hỗn hơp các oxit
kim loại (loại bột màu gốm sứ - ceramic pigment). Cũng sử dụng các
bột màu hữu cơ chất lượng cao gồm có: Phthalocyanine dương và lá
cây, đỏ quinacridone, đỏ tươi Fucshine và tím, dương indanthrone,
vàng ánh đỏ isoindolinone và đỏ diketo pyrrolo pyrrole.
2.4.4 Bột màu cho sơn bột tĩnh điện (Powder coating)[4].
(i) Bột màu cho sơn bột tĩnh điện khác với bột màu dùng cho sơn lỏng
thông thường do khác nhau về công nghệ sản xuất và thi công sơn.
(ii) Yêu cầu lựa chọn bột màu cho sơn bột tĩnh điện cần đáp ứng được
các tính chất sau đây:
- Bột màu phải dễ phân tán.
- Độ bền nhiệt đạt mức thấp nhất 2100C, thời gian 10 -15 phút.
- Độ che phủ phải đạt với chiều dày màng sơn 40 – 70 μm.
- Độ bền thời tiết cần đạt ít nhất 1 năm phối mẫu ngoài trời.
- Độ bền hóa chất đạt yêu cầu.
(iii) Các bột màu được dùng cho sơn bột tĩnh điện là
- Bột màu hữu cơ chất lượng cao.
- Bột màu hữu cơ cổ điển Azo chỉ thích hợp cho điều kiện sử dụng
trong nhà với màu xậm.

129
2.4.5 Bột màu hữu cơ cho sơn trang trí (Decorative)[4]
(i) Sơn trang trí gốc dung môi thường đi từ nhựa Alkyd béo (longoil
Alkyd) là loại nhựa rất dễ thấm ướt bột màu.
Sơn trang trí gốc nhựa latex được sản xuất theo công nghệ phân tán
tốc độ cao, để tránh sự kết tụ bột màu với polyme cấn tiến hành phân
tán riêng bột màu trong nước cùng với các chất phụ gia thích hợp sau
đó mới tiến hành trộn với polyme. Vì vậy, thường bột màu được chế
tạo thành dạng Paste màu có hàm lượng bột màu cao, có tính chất
thương phẩm cung ứng cho các nhà sản xuất sơn nước.
(ii)Yêu cầu lựa chọn bột màu cho sơn trang trí đơn giản và kinh tế hơn so
với các loại sơn công nghiệp, cụ thể là:
- Độ bền sang cần đạt mức 7 – 8 chỉ khi dùng ở điều kiện sơn ngoài
trời.
- Độ bền thời tiết không yêu cầu cao ở những loại sơn trang trí thông
thường, chỉ yêu cầu đối với sơn chất lượng cao dùng ngoài trời.
- Độ bền dung môi cũng không phải là yếu tố quan trọng vì không
dùng dung môi mạnh (dung môi thường dùng là white – spirit và
nước).
- Độ bền nhiệt cũng áp dụng khi dùng bột màu vàng hữu cơ cổ điển
(như một số loại bột vàng Arylamide) bị mất màu ở nhiệt độ 1000C (
là khoảng nhiệt độ có thể đạy tới trong quá trình phân tán sơn)
(iii) Các bột màu hữu cơ được dùng cho sơn trang trí là:
- Thường có xu hướng dùng màu vàng sang, dương, đỏ sang, cam, lá
cây và tím, pha màu theo thang màu chuẩn AS2700, BS4800 và
RAL.
- Màu vàng hữu cơ và màu đỏ hữu cơ được sử dụng thay cho các bột
màu vàng, đỏ vô cơ vì lý do các màu vô cơ này có tính độc hại môi
trường, do yếu tố giá tiền nên thường chọn dùng bột màu hữu cơ cổ
điển gốc Azo cho các loại sơn trang trí thông dụng, bột màu hữu cơ
màu vàng và đỏ chất lượng cao được chọn dùng pha các màu sang
sử dụng ngoài trời (xem bảng 22 trang 21 – 24)
Cụ thể như sau:
Vàng: C.I.Pigment Yellow 3 – 74 > yellow 1
Đỏ: C.I.Pigment Red 3, 4: cho màu đậm
Red 9, 12: cho màu đậm, trung bình
Red 112: cho màu nhạt

130
Cam: C.I.Pigment Orange 5: cho màu đậm, màu nhạt
Tím: C.I.Pigment Violet 23: cho các tông màu
Dương: C.I.Pigment Blue 15.3: cho các tông màu
Lá cây: C.I.Pigment Green 7: cho các tông màu
2.4.6. Bột màu hữu cơ cho sơn gỗ (wood Finishes)
(i) Sơn gỗ thông thường cần phủ màu giống như sơn trang trí có yêu cầu
nhuộm màu cho gỗ nhưng độ che phủ là trong suốt để lộ các vân gỗ
phía trong (wood stain) phải sử dụng phẩm màu và bột màu không có
độ che phủ (transparent).
Do bản chất màu có cường độ màu rất sáng nên thường sử dụng
chung với bột màu dạng transparent nhằm đảm bảo sơn gỗ có tính
bền sáng.

(ii) Các loại phẩm màu và bột màu được lựa chọn là:
- Các loại phẩm màu phức kim loại
- Các phẩm màu tan trong dầu
- Các phẩm màu basic và hoạt tính
- Các bột màu hữu cơ thật mịn ở dạng phân tán trong nhựa được
nghiền nhỏ.

5.2.5 Sử dụng các bột màu hữu cơ trong mực in [4]


2.5.1 Bột màu sử dụng trong mự in là loại không hòa tan có độ che phủ tạo
màu sắc cần thiết.
Phẩm màu sử dụng trong mực in chỉ là loại phẩm màu “aniline” tan tốt
trong rượu, glycolether và nước dùng phối hợp với bột màu, hoặc loại
phẩm màu gốc Azo – phức kim loại dùng in lên các lá nhôm và loại
phẩm màu phối hợp bột màu huỳnh quang dùng in cho Plastic.
2.5.2 Việc lựa chọn bột màu và phẩm màu cho các loại mực in khác nhau
(loại mực in lỏng liquid priting ink và mực in đặc – oil printing ink) theo
các yêu cầu khác nhau cần được lựa chọn thích hợp và khác với việc lựa
chọn trong ngành sơn. Nội dung cụ thể có liên quan đến ngành mực in
không thuộc giáo trình này.
5.3 BỘT ĐỘN (EXTENDERS)[5].[4]
(i) Bột độn được xem là các loại vật liệu làm tăng cường hiệu quả của các loại bột
màu đắt tiển nhằm giảm giá thành của sơn, không những không ảnh hưởng đến
chất lượng mà còn tạo cho sơn có thêm những tính chất ưu việt khác lựa chọn loại

131
và số lượng bột độn dùng trong sơn có ảnh hưởng đến hàng loạt các yếu tố chất
lượng của sơn như:
- Độ đặc (tính lưu biến)
- Tính dàn trải và láng mặt
- Độ đóng lắng của bột màu khi lưu kho
- Cường độ của màng sơn
- Tính thấm nước của màng sơn
- Độ che phủ của màng sơn
- Độ bong của màng sơn
(ii) Bột độn ở dạng bột khô có màu trắng là phổ biến, do có độ khúc xạ - 1.4 – 1.7
thấp hơn bột màu trắng TiO2 (độ khúc xạ =2.7) và gần giống chất tạo màng có độ
khúc xạ = 1.6. Vì vậy, bột độn thường ở dạng trong suốt và không có màu khi
được thấm ướt bởi chất tạo màng sơn. Bột độn thường có nguồn gốc từ thiên nhiên
hoặc nhân tạo.
(iii) Các loại bột độn chính được dùng trong sơn là:
- Cali cacbon ate thiên nhiên – C.I.Pigment white 18 và nhân tạo (dạng kết
tủa)
- Aluminium Silicate gồm – C.I.Pigment white 19
Đất sét trung quốc – China Clay
Đất sét Calci – Calcined Caly
- Magne sium Silicate (Bột TALC)- C.I.Pigment white 26
- BaSO4 thiên nhiên – Barytes - C.I.Pigment 22
BaSO4 nhân tạo – Blancfixe
- Silica – C.I.Pigment 27
- Bột độn khác
5.3.1 CaCO3 còn có tên gọi là: Bột phấn (Chalk), bột màu trắng
Bột Paris white (tỉ trọng: 2.7 đỗ hút dài:14 - 29 độ cứng mohr :3)
CaCO3 từ thiên nhiên hoặc nhân tạo đến được sử dụng làm bột độn trong sơn,
có kích thước hạt 1μm - 50μm, được sử dụng rộng rãi trong sơn gốc dung môi
và gốc nước độ hút dầu tương đối thấp. Một số loại CaCO3, được dùng chống
lắng cho sơn lỏng và chống chảy (antisagging) cho màng sơn khi thi công.
5.3.2 Aluminium Silicate: còn có tên gọi: ChinaClay, kaolin Calicined Clay –
công thức hóa học Al2O3.2SiO2.2H2O (Hydrate aluminium silicat) [tỉ trọng
2,58 – độ hút dầu 30 – 60 - Độ cứng Mohr =2]

132
China Clay có tính trơ. Thu được từ nguồn gốc thiên nhiên có dạng phiến
mỏng kích thước 0.5 - 50μm, sau khi tinh chế từ nước áp lực cao, nghiền mịn
và phân loại thành các loại bột độn có tác dụng chống lắng, làm mờ làm đặc
cho nước sơn, sơn mờ trang trí.
Calcined clay có kích thước 0.2 – 0.9 μm được dùng kết hợp với TiO2, thay thế
một phần TiO2 vẫn bảo đảm độ che phủ của màng sơn.
5.3.3 Magnesium Silicate – còn có tên gọi Talc, Asbestine công thức hóa học:
3MgO.4SiO2.H2O (hydrate) [tỉ trọng :2.7 – độ hút dầu :25- 60 độ cứng mohr]
Có nguồn gốc từ thiên nhiên có chứa Mg và Si vơi các tỉ lệ khác nhau và các
tạp chất khác nhau như Ca và Al. Trong quá trình khai thác và tinh chế qua
nghiền, tách ra dạng phiến mỏng và sợi (Asbestine) dùng làm bột độn cho sơn.
- Dạng bột độn phiến mỏng có tác dung cải thiện tính chất của sơn về:
● Sự đóng lắng bột màu
● Tính lưu biếtn
● Bền nước và hơi ấm
● Độ chặt chẽ của màng
● Dễ chà nhám màng sơn khô
- Bột Talc được dùng trong sơn trang trí gốc dung môi, gốc nước, dùng cho sơn
lót và sơn đệm trong sơn công nghiệp.
5.3.4 BaSO4
Từ thiên nhiên có tên gọi là Baryte. Từ nhân tạo có tên gọi là Blancfixe
[Tỉ trọng :4,5; độ hút dầu: 7- 16; kích thước hạt: 1- 15μm; Độ cứng Mohr:3)
- Baryte được sử dụng nhiều hơn Blancfixe trong ngành sơn làm bột độn vì lí
do rẻ hơn nhiều.
- Có các tinh chất trơ với hóa chất , bền nhiệt, ít tan trong nước, có tác dụng
làm tăng độ bền của màng sơn.
- Loại Baryte siêu mịn được dùng trong sơn hàm lượng rắn cao (hight – build)
bền hóa chất, bảo đảm độ bong của màng sơn không cần dùng nhiều bột màu
đắt tiền.
- Loại Blancfixe có cỡ hạt 0.5 – 14 μm được dùng làm bột độn trong sơn có
tính chất giống như Baryte siêu mịn nhưng đắt tiền hơn.
- Loại Blancfixe – nano có kích thước hạt 0.4 -0.7 μm rất đắt tiền, được sử
dụng làm bột độn đặc biệt để tăng cường độ màu cho màng sơn đồng thời cải
thiện một số tính chất quí giá khác của màng sơn về độ bong, độ bền màu, độ
bền cơ lý,v.v…
5.3.5 Bột độn Silica (C.I.Pigment white 27, công nghệ chung: SiO2)

133
Gồm có hai loại Silica thiên nhiên và Silica nhân tạo.
Silica thiên nhiên gồm 3 loại: Silica kết tinh, Silica đá khuê tảo và Silica vô
định hình.
Silica nhân tạo hay còn gọi là Fmed – Silica có cỡ hạt siêu mịn có rất nhiều
ứng dụng quan trọng trong ngành sơn và mực in.
3.5.1 Silica kết tinh CRYSTALINE SILICA
(Tỉ trọng:2,56; độ hút dầu: 15- 35; kích cỡ hạt: 1-30 μm; độ cứng
Mohr:7)
Được chế tạo từ cát thạch anh, cát tinh thể hoặc thạch anh.
Là loại bột độn có độ cứng lớn nhất được sử dụng nhiều trong lĩnh vực
sơn công nghiệp, sơn gỗ, sơn sàn tàu, sơn giao thông và sơn chịu hóa
chất, hoặc dùng trong sơn đệm tăng độ bám cho lớp sơn phủ.
3.5.2 Silica Diatomaceous (Đá khuê tảo)
Là loại Silica hydrate. Tỉ trọng 2,3; độ hút dầu 60 - 130; kích thước hạt
1- 50 μm.
Còn có tên gọi khác là Diatomit, Kieselguhr, Fossi Silica và đất
infusorial.
Có các tính chất: hút dầu mạnh, tỉ trọng thấp,trơ với hóa chất và chịu mài
mòn vừa phải.
Được sử dụng làm mờ cho sơn nước, làm chất thấm nước cho màng sơn
theo yêu cầu, hoặc làm cho màng sơn dễ chà nhám.
3.5.3 Silica vô định hình –TRIPOLI
Tỉ trọng: 2,56 ; độ hút dầu:30 – 100; cỡ hạt 1 – 70 μm
Được sử dụng trong thành phần các chất chà nhám, chà bong v.v…cũng
được dùng trong sơn gỗ và sơn giao thông.
3.5.4 Silica nhân tạo – FUMED Silica
Tỉ trọng: 2,1 – 2,2; độ hút dầu: 100 – 350; cỡ hạt cơ bản: 0,004 – 0,002
μm, cỡ hạt tổng hợp:3 – 20 μm; diện tích bề mặt riêng : (Special Surface
Area) = 200m2/g.
Dạng Fumed Silica thương phẩm là dạng bột vô định màu trắng siêu
mịn, có độ hút dầu lớn.
Được sử dụng trong sơn với các tính năng khác nhau là:
- Chất làm đặc, lưu biến và chống lắng – dùng loại Fumed Silica dạng
hạt hình cầu cỡ 5 – 30 μm; tỉ trọng: 2- 3,5 ; chỉ số khúc xạ: 1,45.
- Chất làm mờ (đặc biệt dùng cho dầu bóng)
- Chất lọc độ ẩm cho sơn nhũ bạc.

134
Tham khảo tỉ lệ ( %) Silica Fumed trong một số loại sơn:
- Sơn Polyester không no: 0,5 – 2% Silica Fumed háo nước có diện
tích bề mặt riêng 200m2/g cho sơn và 0,2 – 2,5 %Silica Fumed háo
nước có diện tích bề mặt riêng 400m2/g cho dầu bóng.
- Sơn Alkyd: 0,5 -4,5 % Silica Fumed háo nước có diện tích bề mặt
riêng 200m2/g , 300m2/g, 400m2/g làm chất làm đặc, chất lưu biến, và
chất chống lắng.
- Sơn Epoxy: 1 – 4,5 % Silica Fumed háo nước có diện tích bề mặt
riêng 200 – 300m2/g đóng vai trò: làm đặc, lưu biến, chống lắng –
cho vào thành phần A không có chất đóng rắn.
- Sơn Acrylic: 0,3 – 2% Silica Fumed háo nước có tích bề mặt riêng
200 – 300m2/g tùy theo yêu cầu làm đặc, lưu biến hoặc chống lắng.
- Sơn giàu kẽm (Zinc – Rich paints): 0,5% Silica Fumed háo nước có
tích bề mặt riêng 120 -170 m2/g nhằm lọc hơi ẩm cho màng sơn dùng
kim loại Zn.
- Shop primer ( Sơn lót chống rĩ trước cho kim loại sản xuất tại nhà
máy – hoặc chống xĩ tạm thời cho kim loại sau khi xử lí bề mặt chờ
sơn chính thức), đi từ gốc nhựa Polyvinyl Acetate, Epoxy hoặc
EthylSilicate, dùng 0.5% Silica Fumed háo nước, có diện tích bề mặt
riêng 170 m2/g (hòa tan thành paste trong dung môi hữu cơ).
- Sơn high – Solid ( Hàm lượng rắn cao): 0,2 – 1% Silica Fumed háo
nước có diện tích bề mặt riêng 170m2/g có tác dụng làm đặc, lưu biến
và chống lắng.
- Sơn bột (Power Coating): 0,2 – 0,5% Silica Fumed háo nước có diện
tích bề mặt riêng 140 – 170m2/g.
- Sơn công nghiệp gốc nước: (Water Reducible Coatings): 0,2 – 1%
Silica Rumed háo nước có diện tích bề mặt riêng 120 – 170m2/g cho
vào giai đoạn phân tán cùng với nhựa và bột màu.
5.3.6 Các loại bột độn khác:
3.6.1. MICA:
Là hợp chất hóa học Hydrous Aluminium Potassium Silicate. Tỉ trọng:
2,82; độ hút dầu: 50 -80; cỡ hạt: 7 – 22 μm; độ cứng Mohr: 2,5 – 3; dạng
phiến mỏng.
Mica có tính trơ về hóa học, tính cách điện rất cao, có hệ số giãn nở nhiệt
thấp, sử dụng trong sơn làm màng sơn và có tính chất: chịu chùi rửa cao,
bám tốt giảm độ dòn gẫy và phấn hóa, chống ăn mòn.

135
Mica thường được dùng trong sơn nước và xây dựng ngoài trời, sơn đồ
gỗ, sơn màu kim loại chịu hóa chất hoặc cũng được dùng cho sơn nhôm
và tạo hiệu ứng bột màu xà cừ khi phối hợp với oxit kim loại hoặc với
cacbon Black.
3.6.2. WOLLAS TONITE
Là hợp chất hóa học calcium metasilicate, từ thiên nhiên
Tỉ trọng: 2,9; độ hút dầu: 25 – 30; cỡ hạt: 1- 30μm; độ cứng Mohr: 4-5.
Có tính kiềm yếu được dùng như chất ổn định pH cho hệ sơn gốc nước,
ứng dụng làm bột độn cho sơn nước Catex có tính chất bền cơ học, ít
phấn hóa khi dùng ngoài trời.
3.6.3. NEPHELINE SYENITE
Là hợp chất hóa học dạng Anhydrous Sodium Potassium Aluminium
Silicate. Tỉ trọng: 2,61; độ hút dầu: 22; cỡ hạt trung bình: 12μm; độ cứng
Mohr: 5,5 – 6.
Là bột độn không có tính độc hại. Trước đây vẫn được dùng sản xuất
thủy tinh và đồ gốm, gần đây mới sử dụng làm bột độn cho sơn ngoài
trời với tính chất ít phấn hóa chịu chùi rửa.
3.6.4. PERLITE
Là loại hydrate Aluminium Silicate từ dung nham núi lửa có chứa nhiều
nước dùng trong sơn gai (Textured).

3.6.5. VERMICULITE
Là hỗn hợp hydrate Aluminium Silicate Magesium có tính cách nhiệt rất
cao dùng trong sơn chống cháy.
3.6.6. PUMICE
Có nguồn gốc từ dung nham núi lửa, dùng cho sơn sàn tàu biển chống
trượt (non-skid).
5.3.7 Hướng dẫn tổng quát chọn dùng bột độn cho sơn
- Sơn nước xây dựng: (latex paints):
● Loại mờ thông dụng: Calcite, clay, Diatomaceous.
● Loại mờ trong nhà: calcite, clay.
● Loại mờ ngoài trời: calcite, silica, mica, clay.
● Loại bán bóng (Semigloss): calcite.
- Sơn Alkyd:
● Loại bán bóng: calcite
● Loại mờ : calcite, clay, Diatomaceous

136
- Sơn đệm gốc dung môi: calcite, clay, silica
- Sơn lót các loại: calcite, clay, Talc, Silica
- Sơn lót gỗ gốc dung môi: calcite, clay, mica, Silica
- Sơn lót kim loại khác: talc
- Dầu bóng mờ và bán bóng : Silica Fumed
- Sơn phủ gỗ xây dựng: calcite
- Sơn chịu hóa chất: Baryte, Silica
- Sơn gai trong nhà: PERLITE
- Sơn gai ngoài trời: Silica and, Mica
- Sơn chống trượt: Pumice hoặc Carborudum hoặc cát
- Sơn chống cháy: Vermiculite
- Sơn công nghiệp chịu ma sát thấp: Talc
5.4 BỘT MÀU CÓ HIỆU ỨNG ĐẶC BIỆT:
Có 4 loại bột màu hiệu ứng đặc biệt là:
- Bột màu dạng vảy – Aluminium (ánh nhũ bạc) C.I.Pigment metal 1.
- Bột màu dạng bột ánh kim – Bronze (ánh vàng đồng) C.I.Pigment metal 2.
- Bột màu xà cừ - Pearlescent : Không có mã số.
- Bột màu phát quang (Luminescent): Không có mã số.
5.4.1 Bột màu kim loại – Aluminium – Nhũ bạc
Bột nhũ bạc có hai loại là : Nhũ nổi (leafing) và Nhũ chìm (non – leafing) có
công dụng khác nhau trong sơn:
- Nhũ nổi sẽ đưa lên mặt màng sơn khô tạo ánh bạc kim loại của màng sơn.
- Nhũ chìm nằm trong màng sơn khô sẽ tạo hiệu ứng đa màu khi dùng kết
hợp với các bột màu có tính trong suốt khác.
Bột nhũ bác có dạng vảy, độ tinh khiết, chứa 99,7 – 99,9% nhôm. Kích cỡ vẫy:
1,2 - 80μm đường kính với chiều dầy 0,03 – 0,3 μm.

Để thuận tiên cho công nghệ sản xuất sơn, bột nhũ bạc thương phẩm được chế
tạo dang Paste, trong đó Paste nhũ bạc nổi dùng axit stearic tạo Paste, còn Paste
nhũ chìm dùng trong axit oleic tạo Paste.
5.4.2 Bột màu kim loại – Bronze – Nhũ đồng kim loại
Công thức hóa học tổng quát :xCuyZn – đồng thau
Có 4 màu nhũ đồng khác nhau tùy theo tỉ lệ kim loại trong trường hợp kim Cu –
Zn.

137
Màu ánh vàng kim %Cu %Zn Màu thực sự
● màu đồng 100 0 đồng đỏ
● vàng kim nhạt 90 10 vàng ánh kim đỏ
● vàng kim rất nhạt 85 15 vàng kim
● vàng kim đậm 70 30 vàng kim ánh lục

Bột nhũ đồng rất mịn và có cỡ hạt khác nhau


Được ứng dụng nhiều trong mực in quảng cáo và bao bì
Ít được sử dụng nhiều trong sơn vì chỉ để sản xuất loại sơn đình chùa có màu
màu như dát vàng “của hiệu ứng nhũ đồng”.
5.4.3 Bột màu xà cừ (Pearlescent or Nacreous Pigments)
Bột màu xà cừ còn có tên gọi khác là bột màu mica hỗn hợp.
Có nguồn gốc từ thiên nhiên hoặc nhân tạo, bao gồm:
- Từ thiên nhiên gồm các tinh thể của các chất GUANINE và hypoxanthine
– thường gọi tên này là vẫy cá bạc (Fish Silver)
- Cacbonat chì dạng đĩa mỏng Pb3(OH2)(CO3).
- Bismuth oxyclorua – BiOCI
- Mica dạng vẫy được bọc ngoài bằng Titan sắt hoặc oxit Crôm.
Loại Mica được dùng trong sơn tạo hiệu ứng xà cừ, có màu trắng, có tác dụng
phản ánh nhiều màu theo hướng của ánh sang đi vào màng sơn có chứa bột màu
xà cừ.
5.4.4 Bột màu phát quang
(Tên gọi theo tiếng Anh: Luminerescent,Phosphorescent, Flourescent).
Bột màu phát quang là loại bột màu có khả năng phát sang không những trong
thời gian có tồn tại nguồn năng lượng chiếu vào mà còn tồn tại một thời gian dài
khi không còn nguồn năng lượng này nữa ( Ví dụ: hấp thụ ánh sang ban ngày
hoặc ánh sang điện, phát sang khi trong bóng tối khi không còn nguồn sáng).
Bột màu phát quang đi từ các tinh thể kết tinh của hợp chất Sunlfide Calci –
Stronxi hoặc kẽm – Catmi và được hoạt hóa bởi lượng rất nhỏ của một số kim
loại khác như Đồng, Bạc, Mangan, Bismut (các kim loại này không chứa bất kì
một chất phóng xạ nào).
Bột màu phát quang bền với kiềm, không bền với axit và các chất oxi hóa mạnh
– Bột màu phát quang được ứng dụng trong sơn phát sang trong bóng tối làm tín
hiệu bảo đảm an toàn hoặc chỉ dẫn an toàn trong bóng tối cho các công trình thi
công buổi tối, các lối thoát hiểm trong khách sạn, nhà hàng, dụng cụ thể thao,
nón bảo hiểm, v.v…

138
5.5 CÁC BỘT MÀU CÓ CHỨC NĂNG CHUYÊN DÙNG
Các bột màu có chức năng chuyên dùng không có chức năng trang trí làm đẹp màng
sơn, mà nhằm mục đích tạo cho màng sơn bảo đảm có tính chất chống hà (anti –
Fouling) dẫn điện hoặc ức chế ăn mòn (corrosion – inhibition). Trong các chuyên
mục về sơn bảo vệ chống ăn mòn (Heavy – duty Protective Coatings) và sơn tàu
biển (Marine Coatings) sẽ nói cụa thể về các loại bột màu này.
Ở phần này chỉ đề cập đến một số loại bột màu chuyên dùng cho việc ức chế ăn mòn
(inhibitor) trong ngành sơn hay dùng từ trước đến nay (có một số loại trong tương lai
có thể không sử dụng vì lí do môi trường).
5.5.1 Crommat kẽm C.I.Pigment Yellow 36
Có 2 loại là:
- K2CrO4.3ZnCrO4.Zn(OH)2: Zine Potassium Chromate
- ZnCrO4.4Zn(OH)2 : Zinc Tetroxy Chromate.
Là loại bột màu chống rỉ có hiệu quả nhất vừa có tác dụng thụ động với bề mặt
kim loại vừa có tính kiềm làm trung hòa axit tự do giảm ăn mòn. Đặc biệt khi
dùng sản xuất sơn ShopPrimer (chống ăn mòn tạm thời cho bề mặt kim loại sau
khi xử lí hoặc sản phẩm tấm thép xuất xưởng cho các nhà máy chế tạo cơ khí,
đóng tàu, v.v…) có dùng với axit phosphoric sẽ có tác dụng thứ ba nữa là
phosphate hóa bề mặt kim loại chồng ăn mòn.
Tuy nhiên, các hơp chất Chromate có tính độc hại nên trong tương lai sẽ được thay
thế bằng hợp chất khác.
5.5.2 Oxit chì đỏ: C.I.Pigment Red 105
Công thức hóa học: Pb3O4
Có tính base nên có hiệu ứng kiềm hãm ăn mòn cho bề mặt kim loại ngoài khí
quyển (giống như Chromate kẽm đã nói trên).
Sử dụng đơn giản: trộn với dầu lin tạo màng sơn chống rỉ bám rất chắc vào bề mặt
kim loại.
Pb3O4 có tính độc hại nên không được khuyến khích sử dụng.
5.5.3 Chì trắng: C.I.Pigment White 1
Tên hóa học: Cacbonat chì tính kiềm 2PbCO3.Pb(OH)2
Có tính basic nên có hiệu ứng kiềm hãm ăn mòn cho bề mặt kim loại.
Sử dụng đơn giản bằng cách trộn với dầu lin sẽ tạo chất xà phòng axit béo làm lớp
lót chống rỉ kim loại hoặc dùng kết hợp thêm một lượng Pb3O4 tạo loại sơn lót
chống rỉ màu hồng “Pink Primer” rất nổi tiếng.
Do chì trắng có tính độc hại nên không được khuyến khích sử dụng.
5.5.4 Calcium Plumbate – Calcium ortho plumbate (2CaO.PbO2)

139
Có hiệu ứng chống rỉ giống như Pb3O4
Calcium Plumbate không tan trong nước nhưng bị nước chiết tách ra có tính kiềm
nên có hiệu ứng ức chế ăn mòn, và màng sơn có độ bám rất chắc vào bề mặt kim
loại kẽm và sắt mạ.
5.5.5 Phosphat kẽm:C.I.Pigment White 32
Công thức hóa học Zn3(PO4)2.2H2O – ZncOrthophosphate
Có tác dụng kìm hãm ăn mòn phosphate hóa và thụ động hóa bề mặt kim loại.
Tuy nhiên cần chú ý với khí quyển ăn mòn công nghiệp có pH ≤ 4, phosphate kẽm
phát huy tác dụng ức chế ăn mòn, khi pH ≥ 5 như khí quyển vùng biển thì hiệu
ứng kìm hãm ăn mòn kim loại giảm đi.
Phosphate kẽm không có tính độc hại nên được sử dụng rộng rãi cho các loại sơn
chống ăn mòn công nghiệp.
5.5.6 Calcium Phospho Aluminate và Boro Silicate
Không có tính độc hại, có tác dụng ức chế ăn mòn làm sơn chống rỉ.
Có nhiều ứng dụng làm chất kiểm soát chất Tannin trên bề mặt gỗ xây dựng.
5.5.7 Molybdate kẽm và Molybdate Calci
Công thức hóa học : ZnMoO4 ZnO.ZnMoO4CaMoO4.

Bột màu trắng, không độc hại, có hiệu ứng kìm hãm ăn mòn. Trong đó Mobybdate
kẽm có hiệu quả hơn.
Được dùng làm sơn lót chống rỉ thụ động hóa.
5.5.8 Aluminium Triphoshat
Là bột màu mới xuất hiện gần đây, có hiệu ứng ức chế ăn mòn không chứa chì và
Crôm.
Bột màu thương phẩm màu trắng có 3 loại:
- Loại 1 – Grade I: dùng cho sơn gốc dung môi gốc Alkyd và Epoxy.
- Loại 2 – Grade II: dùng cho sơn gốc dung môi và gốc nước.
- Loại 3 – Grade III: dùng cho sơn dung môi và sơn nước. Do có tính chất độ
mịn cao, dễ phân tán nên có ưu thế sử dụng vào sơn nước
xây dựng (latex).
5.5.9 Kẽm bột (Znic Dust)
Cỡ hạt: 2 - 8μm – Có hiệu ứng kìm hãm ăn mòn theo kiểu thụ động hóa bề mặt
kim loại. Thường sử dụng làm sơn chống rỉ có hàm lượng bột cao với chất tạo
màng thích hợp.
Một số loại sơn chống rỉ cao cấp dùng kẽm bột là:
- Sơn lót gốc tạo màng hữu cơ:

140
● 1 thành phần: Polystyrene, EpoxyEster, Cao su clo hóa.
● 2 thành phần: Epoxy/Polyamide dùng phổ biến nhất.
- Sơn lót gốc Silicat vô cơ:
● 1 thành phần, gốc dung môi Ethylsilicat đóng rắn bằng hơi ẩm.
● 1 thành phần gốc nước đi từ kalisilicate phối hợp với Lithium Silicate,
khô bằng cách bay hơi nước ở điều kiện độ ẩm không cao.
- Sơn giàu kẽm (Zinc Rich Coating) : được dùng rộng rãi hơn vì có độ chống ăn
mòn lâu dài hơn loại sơn bột kẽm thông thường, đặc biệt thích hợp cho vùng khí
quyển bờ biển và ngoải khơi (không ngập nước).
- Sơn lót giàu kẽm gốc chất tạo màng vô cơ Silicat có độ dầy 75 – 100 μm, chịu
mài mòn và chịu nhiệt (400 – 4500C) tốt hơn sơn giàu kẽm gốc chất tạo màng
hữu cơ như Epoxy hàm lượng rắn cao có độ dày màng khô 125 μm.
Tuy nhiên, sơn lót giàu kẽm gốc tạo màng hữu cơ có ưu điểm hơn gốc tạo màng
vô cơ là mặt sơn không lỗ xốp và tạo điều kiện mỹ quan cho lớp sơn phủ ngoài
(không bị bọt, độ trắng phẳng cao v.v…).

141

You might also like