Professional Documents
Culture Documents
Nghien Cuu Khoa Hoc 2017
Nghien Cuu Khoa Hoc 2017
Từ khi chuẩn mạng IEEE 802.15.4 được chính thức phê duyệt vào tháng 8/2004,
zigbee phiên bản 1 đã khẳng định được ưu thế của mình trong các ứng dụng trong công
nghiệp, thương mại và đặc biệt là mô hình căn hộ thông minh. Ngày nay zigbee đã trở
thành một xu thế đúng như người ta đã dự đoán.
Xuất phát từ ý tưởng các thiết bị có thể kết nối, tương tác qua lại và hoạt động hiệu
quả với nhau. Ta có thể hiểu đơn giản zigbee là một loại ngôn ngữ không dây được các
thiết bị sử dụng để kết nối và thực hiện ý tưởng đó. Trên thực tế đã có nhiều loại ngôn
ngữ mà thiết bị sử dụng để nói chuyện với nhau như Thread, BLE và Z-Wave.Chúng
cùng nhau làm cho các thiết bị trở nên thông minh và hoạt động hiệu quả hơn bao giờ
hết.Đặc biệt chúng thực sự đã đưa những thành tựu công nghệ vào trong cuộc sống của
bạn, căn hộ thông minh là một thành công mà thực tế đã minh chứng.
Có tất cả 27 kênh truyền trên các dải tần số khác nhau được mô tả như bảng dưới. Bảng các kênh truyền
và tần số của ZigBee
Tần số trung tâm
Số lượng kênh (N) Kênh Tần số kênh trung tâm(MHz)
(MHz)
868 1 0 868.3
915 10 1 – 10 906+2(k-1)
2450 16 11 – 26 2405+5(k-11)
Các nhóm nghiên cứu Zigbee và tổ chức IEEE đã làm việc cùng nhau để chỉ rõ toàn bộ
các khối giao thức của công nghệ này.IEEE 802.15.4 tập trụng nghiên cứu vào 2 tầng
thấp của giao thức (tầng vật lý và tầng liên kết dữ liệu). Zigbee còn thiết lập cơ sở cho
những tầng cao hơn trong giao thức (từ tầng mạng đến tầng ứng dụng) về bảo mật, dữ
liệu, chuẩn phát triển để bảo đảm chắc chắn rằng các khách hang dù mua sản phầm từ các
hang sản xuất khác nhau nhưng vẫn theo một chuẩn riêng để làm việc cũng nhau được
mà không tương tác lẫn nhau.
Hiện nay thì IEEE 802.15.4 tập trung vào các chi tiết kỹ thuật của tầng vật lý PHY và
tầng điều khiển truy cập MAC ứng với mỗi loại mạng khác nhau (mạng hình sao, mạng
hình cây, mạng mắt lưới). Các phương pháp định tuyến được thiết kế sao cho năng lượng
được bảo toàn và độ trễ trong truyền tin là ở mức thấp nhất có thể bằng cách dung các
khe thời gian bảo đảm ( GTSs_guaranteed time slots). Tính năng nổi bật chỉ có ở tầng
mạng ZigBee là giảm thiểu được sự hỏng hóc dẫn đến gián đoạn kết nối tại một nút mạng
trong mạng mesh. Nhiệm vụ đặc trưng của tầng PHY gồm có phát hiện chất lượng của
đường truyền (LQI) và năng lượng truyền (ED), đánh giá kênh truyền (CCA), giúp nâng
cao khả năng chung sống với cái loại mạng không dây khác.
Hình 1.4. Kiến trúc lớp (hay ngăn xếp – stack) trong kiến trúc ZigBee.
Ưu điểm của ZigBee/IEEE 802.15.4 với Bluetooth/IEE 802.15.1
ZigBee cũng tương tự như Bluetooth nhưng đơn giản hơn, ZigBee có tốc độ
truyền dữ liệu thấp hơn, tiết kiệm năng lượng hơn. Một nốt mạng trong mạng
ZigBee có khả năng hoạt động từ 6 tháng đến 2 năm chỉ với nguồn là hai ắc qui
AA. Phạm vi hoạt động của ZigBee là 10-75m trong khi của Bluetooth chỉ là 10m
(trong trường hợp không có khuếch đại).
ZigBee xếp sau Bluetooth về tốc độ truyền dữ liệu. Tốc độ truyền của ZigBee là
250kbps tại 2,4GHz, 40kbps tại 915MHz và 20kbps tại 868MHz trong khi tốc độ
này của Bluetooth là 1Mbps.
ZigBee sử dụng cấu hình chủ - tớ cơ bản phù hợp với mạng hình sao tĩnh trong đó
các thiết bị giao tiếp với nhau thong qua các gói tin nhỏ. Loại mạng này cho phép
tối đa 254 nút mạng. Giao thức Bluetooth phức tạp hơn bởi loại giao thức này
hướng tới truyền file, hình ảnh, thoại trong các mạng ad hoc ( ad hoc là một loại
mạng đặc trưng cho việc tổ chức tự do, tính chất của nó là bị hạn chế về không
gian và thời gian). Các thiết bị Bluetooth có thể hỗ trợ mạng scatternet là tập hợp
của nhiều mạng picconet không đồng bộ. Nó chỉ cho phép tối đa là 8 node slave
trong một mạng chủ - tớ cơ bản.
Node mạng sử dụng ZigBee vận hành tốn ít năng lượng, nó có thể gửi và nhận các
gói tin trong khoảng 15msec trong khi thiết Bluetoothị Bluetooth chỉ có thể làm
việc này trong 3sec
1.2. Thành phần mạng ZigBee
Một mạng ZigBee gồm có 3 loại thiết bị:
ZC (ZigBee Coordinator): đây là thiết bị gốc có khả năng quyết định kết
cấu mạng, quy định cách đánh địa chỉ và lưu giữ bảng địa chỉ. Mỗi
mạng chỉ có duy nhất một Coordinator và nó cũng là thành phần duy
nhất có thể truyền thông với cái mạng khác.
ZR (ZigBee Router): có các chức năng quyết định tuyến trung gian
truyền dữ liệu, phát hiện và lập bản đồ các nút xung quanh, theo dõi,
điều khiển, thu thập dữ liệu như nút bình thường. Các router thường ở
trạng thái hoạt động ( active mode) để truyền thông với các thành phần
khác của mạng, vì vậy nó phải được cấp nguồn chính.
ZED (ZigBee End Devide): các nút này chỉ truyền thông với
Coordinator hoặc router ở gần đó, chúng được coi như điểm cuối của
mạng và chỉ có nhiệm vụ hoạt động đọc thông tin từ các thành phần vật
lý. ZED có kết cấu đơn giản và thường ở trạng thái nghỉ (sleep mode) để
tiết kiệm năng lượng. chúng chỉ được “đánh thức” khi cần nhận hoặc
gửi một thông điệp nào đó.
Các thiết bị này được chia làm 2 loại là FFD( Full Function Device)
và RFD (Reduced Function Device). Trong đó FFD có thể hoạt động
như một coordinator, router hoặc End device, còn RFD chỉ có thể đóng
vai trò End Device trong 1 mạng ZigBee.
Hiện nay liên đoàn ZigBee có rất nhiều nhà cung cấp các thiết bị và
các dịch vụ hỗ trợ trên toàn thế giới như Gban, Philips, Texas
Instrument… với nhiều dòng thiết bị và chủng loại khác nhau, cung cấp
tính đa dạng về sự lựa chọn cho người tiêu dùng.
Hình 1.5. Một số công ty thành viên trong liên đoàn ZigBee
1.3. Địa chỉ mạng
Thiết bị zigbee có 2 loại địa chỉ:
- 64-bit IEEE address (còn gọi là MAC address hoặc Extended address).
- Địa chỉ mạng 16-bit (còn gọi là logical address hoặc short address).
Địa chỉ 64-bit là địa chỉ duy nhất và được gán trong toàn thời gian sống của thiết
bị.Thông thường, nó được cài đặt bởi nhà sản xuất, địa chỉ này được duy trì và được cấp
phát bởi IEEE.Địa chỉ 16-bit là địa chỉ được gán vào thiết bị khi nó gia nhập vào mạng và
nó là duy nhất trong mạng.Địa chỉ 16-bit dùng để xác định thiết bị và truyền nhận dữ liệu
trong mạng.
1.3. Mô hình mạng ZigBee
Có 3 mô hình mạng cơ bản, tùy vào ứng dụng cụ thể mà người ta thiết lập mạng theo các
cấu hình khác nhau:
+ Mạng hình sao (star netword)
Cấu hình mạng hình sao gồm một điều phối viên mạng – zigbee PAN Coordinator
(gọi tắt là ZC) và các điểm cuối – Zigbee end devices (gọi tắt là ZED).Khi một FFD được
kích hoạt lần đầu tiên nó sẽ trở thành bộ điều phối mạng PAN. Mỗi mạng hình sao có
PAN ID riêng để hoạt động độc lập.Mạng chỉ có một ZC duy nhất kết nối với các FFD và
RFD khác nên mọi liên lạc điều phải thông qua ZC.ZED không truyền trực tiếp dữ liệu
cho nhau, ví dụ 2 nốt mạng muốn trao đổi với nhau thì phải thông qua ZC này.
Có thể dễ thấy được là ZC sẽ tiêu tốn nhiều năng lượng hơn các nốt mạng khác và
mạng có tầm phủ sóng nhỏ (trong vòng bán kính khoảng 100m). Chuẩn IEEE 802.15.4
khuyến cáo chỉ nên sử dụng cấu trúc hình sao này cho các ứng dụng có tầm nhỏ, ví dụ
như các dự án nhà thông minh (home automation), thiết bị ngoại vi cho máy vi tính
(personal computer peripherals), đồ chơi (toys and games).
Mạng hình lưới có ưu điểm là cho phép truyền thông liên tục và có khả năng tự xác
định lại cấu hình xung quanh đường đi bị che chắn bằng cách nhảy từ nốt này sang nốt
khác cho đến khi thiết lập được kết nối. Mỗi nốt trong lưới đều có khả năng kết nối và
định tuyến với các nốt lân cận.Cũng chính khả năng chuyển tiếp và định tuyến gói tin đã
làm cho khoảng cách truyền giữa hai điểm không còn là trở ngại đối với zigbee.Các ứng
dụng trong công nghiệp như điều khiển và giám sát, mạng cảm biến không dây, kiểm kê
và theo dõi hàng tồn kho là ví dụ về ứng dụng điển hình của topology này.
+ Mạng hình cây (cluster tree topology)
Là một trường hợp đặc biệt của mạng lưới, mạng hình cây gồm một ZC, mỗi ZR
trong mỗi nhánh và các ZED.
Mạng ZigBee có ưu thế trong những vùng mà việc cung cấp nguồn cho các thiết bị
mạng bị hạn chế. Ví dụ: Rừng, nông trại lớn… Vì các end device có thể hoạt động bằng
pin trong 2 đến 3 năm. Trong nông nghiệp, zigbee được ứng dụng rộng rãi trong một số
ứng dụng như:
Nhiệt độ, độ ẩm không khí.
Áp suất khí quyển
Nồng độ khí CO
Độ ẩm và pH đất
Hình 1.11. Ứng dụng trong nông nghiệp, theo dõi các thông số môi trường.
- Quản lý rừng và cảnh báo cháy rừng
Sử dụng công nghệ mạng cảm biến không dây, hệ thống được thiết kế để sửdụng ở
những khu vực khó tiếp cận, đòi hỏi năng lượng tiêu thụ thấp và không yêucầu cấp nguồn
bằng điện lưới như: rừng, núi…
Hình 1.11. Cảnh báo cháy rừng.
Hình 1.12. Thiết lập cảm biến cảnh báo cháy rừng.
- Ứng dụng trong công nghiệp
Hình 1.13. Giải pháp không giây zigbee trong công nghiệp.
1.4 Thiết lập mô hình mạng ZigBee với module DRF 1605
Để có thể thiết lập được một mạng ZigBee hoàn chỉnh với module DRF
1605 cần ít nhất 2 module DRF 1605 và một đế cắm để có thể giao tiếp
với máy tính (qua cổng USB, RS 232…)
Module USB ZigBee giúp cho module ZigBee 1605 giao tiếp với máy
tính thông qua cổng giao tiếp USB, là module quan trọng trong bộ
module ZigBee của DTK giúp thiết lập các thông số thông qua giao điện
phần mềm của DTK.
Thông tin module USB ZigBee
Hình 2.24. Module USB ZigBee
Nguồn : lấy từ cổng USB ( có thể cấp nguồn 5V)
Chip : PL2303HXD
Mức logic : 3,3V
Kích thước : 61 x 39 x 14 mm
Trọng lượng : 20,5g
Nhiệt độ hoạt động : -40 đến 85 độ C
Baud rate : 9600, 19200, 38400, 57600, 115200 bps
Chuẩn giao tiếp: USB
Tích hợp sẵn 2 led báo hiệu TX, RX, một nút RESET và một nút
TEST
Module được cấu hình là Coordinator, khi nguồn được cấp cho tất cả
các module thì Coordinator sẽ tự động gán các địa chỉ cho tất cả các
điểm. Về truyền nhận dữ liệu Coordinator nhận dữ liệu từ Serial Port sẽ
tự động gởi đến tất cả các Node, và ngược lại khi các node nhận dữ liệu
từ Serial Port sẽ gởi về Coordinator. Module cho phép thay đổi thành
router hoặc Coordinator thông qua quá trình cái đặt.
Để cấu thành một mạng ZigBee cần 3 yếu tố: Coordinator, Router và
End Divice.
CÁC BƯỚC CẤU HÌNH MẠNG ZIGBEE
Bước 1: Chọn một module DRF 1605 làm Coordinator, sử dụng phần
mềm DTK Application cấu hình các tham số cho module.
Hình 2.25: Giao diện DTK Application
+ Khi cắm giao tiếp module với máy tính ta mở phần mềm DTK Application, chọn cổng
COM giao tiếp với module, chọn Connect và chờ cho máy tính nhận module ( điều kiện
máy tính đã cài Drive giao tiếp với module).
+ Chọn các thông số muốn cài đặt cho module, ví dụ chọn module DRF 1605 đầu tiên
làm Coordinator. Sau đó chọn Write để ghi vào chip, rồi Disconnect. Connect lại thì lúc
này module đó trở thành Coordinator. Để xác minh thì ta chọn Read để đọc các thông số
của module.
Hình 2.26: Cài đặt các thông số cho Zigbee
+ Tiếp đến cài đặt các thông số tùy theo mạng chúng ta muốn, hai thông số quan trọng là
PAN ID và Baud rate. Với PAN ID thì PAN ID của Coordinator cần nắm rõ, để ta cấu
hình chọn PAN ID của các Router hay End Divice trùng với PAN ID của Coordinator.
Khi đó Coordinator mới cấp cho các node tham gia vào mạng một địa chỉ short address.
Thông số tiếp theo là tốc độ Baud rate tùy theo tốc độ mà ta chọn cho phù hợp, khi test
mạng thì sẽ chọn Baud rate là 38200. Sau khi cấu hình thông số hoàn thành ta disconnect
module.
Bước 2: Chọn tiếp 1 module khác, để cấu hình thành một node mạng, module
DRF 1605 hộ trợ hai loại Coordinator và Router. Vì vậy tiếp đến sẽ cấu hình
Router. Các bước cấu hình tương tự như cấu hình Coordinator, chú ý PAN ID
trùng với PAN ID cảu Coordinator và cùng tốc độ Baud rate.
Bước 3: Sau khi cấu hình xong các module thành các node mạng, lưu ý là chỉ cấu
hình Coordinator một lần duy nhất. Tiếp theo ta cấp nguồn cho module
Coordinator trước rồi cấp nguồn cho các module Router tiếp theo.
Bước 4: Để kiểm tra trực quang mô hình mạng ta mới thiết lập ta sử dụng phần
mềm ZigBee Sensor monitor của TI hỗ trợ test mạng.