Professional Documents
Culture Documents
Đề Cương Quốc Phòng 1
Đề Cương Quốc Phòng 1
Đề Cương Quốc Phòng 1
1) Sự ra đời của quân đội là một tất yếu, là vấn đề có tính quy luật trong đấu tranh
giai cấp, đấu tranh dân tộc ở VN:
Mối quan hệ biện chứng giữa sự ra đời của quân đội với sự nghiệp giải phóng giai cấp và giải
phóng dân tộc. Ng viết: “Dân tộc VN nhất định phải đc giải phóng. Muốn đánh chúng phải có lực
lượng qsự, phải có tổ chức”.
Thực tiễn yêu cầu sự nghiệp CM giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp ở nc ta. Kẻ thù sử dụng
bạo lực phản CM để áp bức nô dịch dân tộc ta. Do vậy, chúng ta phải tổ chức bạo lực CM để chống
lại bạo lực phản CM. Ngày 22-12-1944, Đội VN tuyên truyền giải phóng quân (tiền thân của quân
đội ta hiện nay) được thành lập.
Hợp nhất các tổ chức tự vệ đỏ, du kích vũ trang, VNTTGPQ thành lực lượng vũ trang CM:
+Là lực lượng nòng cốt cho cuộc đấu tranh giai cấp dân tộc.
+Là lực lượng vũ trang CM của giai cấp công nhân và quần chúng lao động, đấu tranh với kẻ
thù.
Quá trình xây dựng và trưởng thành, quân đội ta luôn gắn liền với phong trào *****đt***** CM
của quần chúng:
+Phẩm chất anh “Bộ đội cụ Hồ” đc rèn luyện, thử thách, phát triển thành chủ nghĩa anh hùng
CM trong chiến tranh giải phóng dân tộc
2) Quân đội nhân dân VN mang bản chất của giai cấp công nhân:
Chủ tịch HCM luôn coi trọng xây dựng bản chất giai cấp công nhân cho quân đội:
Giáo dục, nuôi dưỡng phẩm chất CM, bản lĩnh Ctrị, lý tưởng chiến đấu.
Kế thừa truyền thống dân tộc, lịch sử đấu tranh dựng nc, giữ nc.
Chuyển từ lập trường xuất thân sang lập trường của giai cấp công nhân, thật sự là quân đội
kiểu mới.
“Quân đội ta trung với Đảng, hiếu với dân, sẵn sàng chiến đấu hi sinh vì độc lập tự do của Tổ
quốc, vì CNXH. Nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh
thắng”.
2)Mục tiêu bảo vệ tổ quốc là độc lập dân tộc và CNXH, là nghĩa vụ và trách nhiệm
của mọi công dân:
Độc lập dân tộc và CNXH là mục tiêu xuyên suốt trong tư tưởng HCM, là sự thống nhất giữa
nhân dân, dân tộc và giai cấp. Bảo vệ Tổ quốc XHCN là trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi công dân
VN. Trong Bản Tuyên ngôn độc lập 2/9/1945, Ng khẳng định: “Toàn thể dân tộc VN quyết đem tất
cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do độc lập ấy”. Ng kêu gọi:
“Hễ là ng VN thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp cứu Tổ quốc”.
Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nc, Ng kêu gọi nhân dân cả nc quyết tâm chiến đấu đến
thắng lợi hoàn toàn để giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, tiến tới thống nhất Tổ quốc, cả nc đi
lên XHCN.
3) Sức mạnh bảo vệ tổ quốc là sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc, cả nc, kết hợp vs
sức mạnh thời đại:
Chủ tịch HCM luôn nhất quán quan điểm: phát huy sức mạnh tổng hợp trong nhiệm vụ bảo vệ Tổ
quốc XHCN: đó là sức mạnh của toàn dân tộc, toàn dân, của từng ng dân, của các cấp, các ngành từ
trung ương đến cơ sở, là sức mạnh của các nhân tố Ctrị, Qsự, Ktế, VH-XH, sức mạnh truyền thống
vs hiện đại, sức mạnh dân tộc vs sức mạnh thời đại.
Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, Ng phân tích: Chúng ta có chính nghĩa, có sức mạnh đoàn kết
toàn dân từ Bắc đến Nam, có truyền thống đấu tranh bất khuất, lại có sự đồng tình ủng hộ rộng lớn
của các nc XHCN anh em và nhân dân tiến bộ trên thế giới, chúng ta nhất định thắng. Để bảo vệ Tổ
quốc XHCN, Chủ tịch HCM rất coi trọng xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân, an ninh
nhân dân, xây dựng quân đội nhân dân, coi đó là lực lượng chủ chốt để bảo vệ Tổ quốc.
→Kết hợp sức mạnh dân tộc vs sức mạnh thời đại là một nội dung lớn của tư tưởng HCM.
1) Vị trí, đặc trưng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân:
a) Vị trí
-Khái niệm:
+Quốc phòng toàn dân là nền quốc phòng mang tính chất “vì dân, do dân, của dân”, phát triển
theo phương hướng toàn dân, toàn diện, độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường và ngày càng hiện đại, kết
hợp chặt chẽ ktế vs quốc phòng và an ninh, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí, điều hành của
Nhà nước, sẵn sàng đánh bại mọi hành động xâm lược và bạo loạn lật đổ của các thế lực đế quốc,
phản động; bảo vệ vững chắc Tổ quốc VN XHCN.
+“Nền quốc phòng toàn dân là sức mạnh quốc phòng của đất nc đc xây dựng trên nền tảng nhân
lực, vật lực, tinh thần mang tính chất toàn dân, toàn diện, độc lập, tự chủ, tự cường.
b) Đặc trưng
1. Nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân chỉ có mục đích duy nhất
là tự vệ chính đáng
Đặc trưng cơ bản thể hiện sự khác biệt về bản chất trong xây dựng nề QPTD, ANND của VN vs
QP của các nc khác trên thế giới.
Nền QPTD, ANND VN có mục đích tự vệ chính đáng, chống kẻ thù xâm lược, bảo vệ Tổ quốc
VNXHCN.
“Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền
sung sướng và quyền tự do” (HCM – Tuyên ngôn độc lập 2/9/1945)
2. Nền quốc phòng, an ninh vì dân, của dân và do toàn thể nhân dân tiến
hành
Đặc trưng vì dân, của dân, do dân thể hiện truyền thống, kinh nghiệm trong lịch sử dựng nc, giữ
nc của dân tộc.
Tập hợp và phát huy đc sức mạnh của toàn dân.
Nền QPTD, ANND phải phục vụ lợi ích của dân tộc, phù hợp nguyện vọng và khả năng của nhân
dân.
3. Nền quốc phòng, an ninh có sức mạnh tổng hợp do nhiều yếu tố tạo
thành
Sức mạnh tổng hợp gồm nhiều yếu tố:
- Chính trị
- Kinh tế
- Văn hóa
- Tư tưởng
- Khoa học
- Quân sự
- An ninh
Là sức mạnh dân tộc kết hợp vs sức mạnh thời đại.
Yếu tố về con ng, về Ctrị, tinh thần, yếu tố dân tộc giữ vai trò quyết định.
4. Nền quốc phòng, an ninh nhân dân đc xây dựng toàn diện và từng bc
hiện đại
Xây dựng toàn diện: ctrị, ktế, vh, KH-KT, qsự, an ninh, ngoại giao…
Xây dựng hiện đại: về con ng, về cơ sở vật chất, vũ khí trang bị, khí tài…
Kết hợp xây dựng toàn diện vs hiện đại.
5. Nền quốc phòng toàn dân gắn chặt vs nền an ninh nhân dân
QPTD – ANND có cùng mục đích: bảo vệ Tổ quốc VN XHCN
Phương thức tổ chức lực lượng, hoạt động, mục tiêu cụ thể khác nhau.
Việc kết hợp chặt chẽ giữa QP và AN đc tiến hành đồng bộ, thống nhất từ tổ chức, kế hoạch,
trong chiến lược BVTQ.
2) Xây dựng nền QPTD, ANND vững mạnh để bảo vệ Tổ quốc VN XHCN
a) Mục đích xây dựng nền QPTD, ANND vững mạnh hiện nay
Tạo sức mạnh tổng hợp của đất nc, cả về ctrị, qsự, an ninh, ktế, vhóa, xhội, k.học, công nghệ để
giữ vững hòa bình, ổn định, đẩy lùi, ngăn chặn nguy cơ chiến tranh, sẵn sàng đánh thắng chiến tranh
xâm lược dưới mọi hình thức và quy mô.
Tạo thế chủ động cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nhằm bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN; bảo
vệ sự nghiệp đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nc; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân
tộc; bảo vệ an ninh ctrị, an ninh ktế, an ninh tư tưởng vhóa, xh; giữ vững ổn định ctrị, môi trường hòa
bình, phát triển đất nc theo định hướng XHCN.
b) Nhiệm vụ xây dựng nền QPTD, ANND vững mạnh hiện nay
Xây dựng lực lượng quốc phòng, an ninh đáp ứng yêu cầu bảo vệ vững chắc TQVNXHCN
Lực lượng quốc phòng, an ninh là những con ng, tổ chức và những cơ sở vật chất, tài chính đáp
ứng cho QP,AN.
Lực lượng Ctrị: - Hệ thống chính trị
-Các tổ chức CT – XH
-Tổ chức quần chúng
L.lượng vũ trang: -Quân đội NDVN
-Công an NDVN
-Dân quân tự vệ
a) Xây dựng tìêm lực chính trị, tinh thần: Tiềm lực Ctrị, tinh thần của nền QPTD, ANND
là khả năng về Ctrị, tinh thần có thể huy động tạo nên sức mạnh để thực hiện nhiệm vụ QP,AN.
Biểu hiện:
-Năng lực lãnh đạo của Đảng
-Khả năng qlí, điều hành của Nhà nc
-Niềm tin và ý chí quyết tâm của ND, của LLVTND trong nhiệm vụ BVTQ
Nội dung xây dựng:
-XD tình yêu quê hương, đất nc
-XD niềm tin đối với Đảng, Nhà nc, chế độ…
-XD hệ thống Ctrị vững mạnh
-XD khối ĐĐKDT
-Giữ vững ổn định ctrị, TTATXH
-Thực hiện tốt GDQPAN
b) Xây dựng tiềm lực KT: Tiềm lực KT của nền QP toàn dân, ANND là khả năng về KT của
đất nc có thể khai thác, huy động nhằm phục vụ cho QP,AN
Biểu hiện:
-Nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của QG
-Tính ổn định, phát triển bền vững nền KT
-Tính năng động của nền KT
Nội dung xây dựng:
-CNH, HĐH đất nc
-Xây dựng nền KT độc lập, tự chủ
-Kết hợp phát triển KT-XH với tăng cường củng cố QPAN
-Phát triển CNQP, HĐH quân đội, công an
-XD cơ sở hạ tầngKT vs CSHT QP
-Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ND và LLVT
c) Xây dựng tiềm lực KH-CN: Tiềm lực KH,CN của nền QPTD và ANND là khả năng về
khoa học (KHTN, KHXH-NV) và công nghệ quốc gia có thể khai thác, huy động để phục vụ cho
QP,AN
Biểu hiện:
-Số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ KHTN
-csvc kỹ thuật phục vụ QP-AN
-Năng lực ứng dụng kết quả của nghiên cứu KH, đáp ứng nhu cầu QP-AN
Nội dung xây dựng:
-Huy động mọi nguồn lực để nghiên cứu các vấn đề qsự, QP, AN
-Nghiên cứu sx, cải tiến, sửa chữa các loại vũ khí, trang bị
-Đào tạo, sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ KH kỹ thuật
d) Xây dựng tiềm lực qsự, AN: Tiềm lực qsự, AN của nền QPTD, ANND là khả năng về vật
chất và tinh thần có thể huy động tạo thành sức mạnh phục vụ cho nhiệm vụ qsự,AN, cho chiến
tranh
Biểu hiện:
-Duy trì, phát triển trình độ sẵn sàng chiến đấu, sức mạnh chiến đấu của LLVT
-Nguồn dự trữ sức ng, sức của trên mọi lĩnh vực của đời sống XH và ND
ND xây dựng:
-Xây dựng LLVTND vững mạnh, toàn diện
-Tăng cường vũ khí, trang bị cho LLVT
-Xây dựng đội ngũ cán bộ LLVT đáp ứng nhiệm vụ mới
-Chuẩn bị lực lượng bảo vệ Tổ quốc
-Nghiên cứu KH qsự, nghệ thuật qsự
*Mục đích:
- Bảo vệ vững chắc đôc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ
- Bảo vệ ANQG, trật tự an toàn XH và nền VH
- Bảo vệ Đảng, Nhà nc, ND, và chế độ XHCN
- Bảo vệ sự nghiệp đổi mới, CNH, HĐH đất nc, lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ AN Ctrị, trật tự
an toàn XH và nền VH
- Giữ vững ổn định Ctrị và môi trường hòa bình, phát triển đất nc theo định hướng XHCN
*Đối tượng: đối tượng tác chiến: chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động có hành động phá
hoại, xâm lược lật đổ VN
-Đối tượng có âm mưu lật đổ chế độ XHCN
-Đối tượng có tham vọng về chủ quyền lãnh thổ
-Đối tượng do bị tác động của “diễn biến hòa bình”
-Đối tượng gây thảm họa thiên tai, môi trường
*Tính chính nghĩa, tự vệ, CM: Là cuộc chiến tranh chính nghĩa, tự vệ, CM, nhằm bảo
vệ độc lập dân tộc, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ Đảng, Nhà nc, ND
-Bảo vệ độc lập DT, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
-Bảo vệ Đảng, Nhà nc, ND, lợi ích DT
-Tinh thần quốc tế sâu sắc
*Tính hiện đại: Là cuộc chiến tranh mang tính hiện đại, hiện đại về vũ khí, trang bị, tri
thức, nghệ thuật quân sự
b) Quan điểm CT toàn diện: Tiến hành CT toàn diện, kết hợp chặt chẽ giữa đấu tranh qsự,
ctrị, n.giao, ktế, VH và tư tưởng, lấy đấu tranh qsự là chủ yếu, lấy thắng lợi trên chiến trường
là yếu tố quyết định để giành thắng lợi trong CT
*Vị trí: quan điểm có vai trò quan trọng, vừa mang tính chỉ đạo và hướng dẫn hành động cụ thể
để giành thắng lợi trong CT
*Nội dung:
- CT là cuộc thử thách toàn diện, để phát huy sức mạnh tổng hợp, phải đánh địch trên các mặt
trận: qsự, ctrị, n.giao, ktế, VH-tư tưởng; mỗi mặt trận đều có vị trí quan trọng
- Các mặt trận phải kết hợp chặt chẽ và hỗ trợ vs nhau, tạo đk cho đấu tranh qsự giành thắng lợi…
- Là truyền thống và kinh nghiệm của ông cha ta, của Đảng trong CT dựng nc, giữ nc
*Biện pháp:
- Đg lối chiến lược, sách lược đúng đắn, đấu tranh làm thất bại chiến lược “Diễn biến hòa bình”,
bạo loạn lật đổ của địch
- Vận dụng nhiều hình thức, biện pháp đấu tranh và nghệ thuật chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ các mặt
trận trong từng giai đoạn cụ thể… lấy đấu tranh qsự là chủ yếu, lấy thắng lợi trên chiến trường là yếu
tố quyết định trong kết thúc CT
1) Tại sao cần xây dựng tiềm lực QP,AN ngày càng vững mạnh?
- Khái niệm tiềm lực QP-AN
- ND xây dựng tiềm lực QP-AN
+ Tiềm lực Ctrị - tinh thần
+ Tiềm lực ktế
+ Tiềm lực qsự,AN
+ Tiềm lực khoa học công nghệ
- Mục đích: tạo sức mạnh tổng hợp của đất nc, tạo thế chủ động trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc VNXHCN
- Kết luận: tiềm lực QP-AN vững mạnh đủ sức răn đe, ngăn chặn, đẩy lùi nguy cơ
CT, đánh thắng CT xâm lược, bảo vệ TQ
2) Tại sao cần tiến hành CTND toàn dân toàn diện?
- CTND là gì?
- Quan điểm CT toàn dân
- Quan điểm CT toàn diện
- Âm mưu thủ đoạn của kẻ thù
- Thực tiễn CMVN trong bảo vệ TQ.
- Kết luận: Tiến hành CTND toàn dân toàn diện để tạo sức mạnh tổng hợp, đủ sức đánh thắng
CT xâm lược, bảo vệ TQVNXHCN