Professional Documents
Culture Documents
Basic Aircom 2
Basic Aircom 2
Basic Aircom 2
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................................................1
Phần 1: GIỚI THIỆU CÁC HỆ THỐNG CELL............................................................................5
1.1 Giới thiệu................................................................................................................................5
1.2 Mạng vô tuyến cell.................................................................................................................5
1.3 Hệ thống cell thế hệ thứ nhất................................................................................................5
1.4 Hệ thống cell thế hệ thứ hai...................................................................................................6
1.5 Sự phát triển của GSM và các đặc tính................................................................................7
1.6 Sự phân bố thuê bao trong các hệ thống cell........................................................................8
1.7 Các đặc tính của mạng 2.5G..................................................................................................8
Phần 2: TỔNG QUAN VỀ KIẾN TRÚC MẠNG...........................................................................9
2.1 Các số nhận dạng trong mạng GSM.....................................................................................9
2.1.1 IMEI-International Mobile Equipment Identity.........................................................9
2.1.2 IMSI-International Mobile Subscriber Identity..........................................................9
2.1.3 TMSI-Temporary Mobile Subscriber Identity..........................................................10
2.1.4 LAI-Location Area Identity.........................................................................................10
2.1.5 MSISDN-Mobile Station ISDN Number....................................................................10
2.1.6 MSRN-Mobile Station Roaming Number..................................................................11
2.1.7 CI-Cell Identifier..........................................................................................................11
2.1.8 BSIC-Base Station Identity Code................................................................................11
2.1.9 CGI-Cell Global Identity.............................................................................................11
2.2 Tổng quan kiến trúc mạng..................................................................................................12
2.2.1 MS-Mobile Station.......................................................................................................12
2.2.2 BSS-Base Station Subsystem.......................................................................................13
2.2.2.1 BTS-Base Transceiver.......................................................................................13
2.2.2.2 BSC-Base Station Controller............................................................................13
2.2.2.3 Topo mạng BSS..................................................................................................13
2.2.3 NSS-Network Switching Subsystem...........................................................................14
2.2.3.1 MSC-Mobile Switching Centre.........................................................................15
2.2.3.2 VLR-Visitor Location Register.........................................................................15
2.2.3.3 HLR-Home Location Register..........................................................................16
2.2.3.4 AUC-Authentication Centre.............................................................................16
2.2.3.5 GMSC-Gateway Mobile Switching Centre......................................................16
2.2.3.6 EIR-Equipment Identity Register....................................................................17
2.3.1 Giao diện A...................................................................................................................17
2.3.2 Giao diện Abis..............................................................................................................17
2.3.3 Giao diện B...................................................................................................................17
2.3.4 Giao diện C...................................................................................................................18
Trang 1
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Trang 2
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Trang 3
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Trang 4
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Trang 5
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Hình 1.2- Sự phân bố tần số giữa các cell trong mạng vô tuyến cell.
1.4 Hệ thống cell thế hệ thứ hai
Các đặc tính hệ thống cell thế hệ thứ hai
Giới thiệu rộng khắp trong những năm 1990
Dùng điều chế số
Dùng nhiều kỹ thuật đa truy cập khác nhau
Sử dụng phổ vô tuyến hiệu quả hơn
Truyền thọai và dữ liệu chuyển mạch mạch tốc độ thấp
Có khả năng roaming quốc tế
An tòan trên giao diện vô tuyến
Tương thích với ISDN
Trang 6
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Trong khi những hệ thống thế hệ đầu dùng kiến trúc cell và tái sử dụng lại tần số thì các hệ thống
số vẫn phát triển quan diểm này và dùng thêm các thông số cell đa lớp (các microcell và
macrocell). Tái sử dụng tần số chặt hơn do nhiễu trong truyền dẫn số giảm.
Các đặc tính của mạng CDMAOne
Những mạng đầu tiên năm 1996
Bắt nguồn từ giao diện vô tuyến Qualcomm IS-95
Đa truy cập phân chia theo mã
Mạng lõi ANSI-41
Tốc độ chip là 1.2288Mcps
Các đặc tính D-AMPS/PDC
TDMA(D-AMPS) PDC
Dùng TDMA/FDMA Dùng TDMA/FDMA
Phần lớn được dùng ở Bắc và Nam Mỹ Phần lớn được dùng ở châu Á
Họach định giống mạng GSM Họach định giống mạng GSM
Trang 7
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Hình 1.3-Sự phân bố thuê bao ứng với các thế hệ mạng di động
Trang 8
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
TAC(Type Approval Code) có 6 chữ số 2 chữ số đầu cho biết tổ chức nào đã cung cấp
số IMEI cho nhà sản xuất ĐTDĐ. Bốn chữ số kế tiếp được gọi là Mobile Equipment Type
Identifier, dùng để nhận dạng dòng (model) ĐTDĐ
FAC (Final Assembly Code) dùng để xác định xuất xứ của sản phẩm
SNR (Serial Number) số xêri của sản phẩm
Spare cho sử dụng trong tương lai
Ví dụ: Nếu IMEI là 350893-30-952659-2 :số đầu 35 cho biết do tổ chức BABT cấp, được sản
xuất tại Hàn Quốc(30).
2.1.2 IMSI-International Mobile Subscriber Identity
IMSI là số nhận dạng thuê bao di động quốc tế dùng để phân biệt các thuê bao di động tòan
cầu. Nó được dùng cho báo hiệu trong mạng, được lưu trong SIM, HLR và VLR đang phục vụ
Số IMSI luôn gồm 3 phần:
Trang 9
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
LAC(Location Area Code):16 bit cho phép 65536 vùng nhỏ được xác định trong 1
PLMN
Trang 10
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Trang 11
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Switching System SS
AUC
Other
networks GMSC MSC
Signaling transmission
BTS
Call connections and
signaling transmission
MS
9804649
Mạng GSM hình thành từ 3 phần:
Mobile Station (MS)
Base Station Sub-system (BSS) : Gồm 1 BSC và nhiều BTS
Network and Switching Sub-system (NSS) : gồm MSC và VLR, HLR, EIR, AUC
2.2.1 MS-Mobile Station
MS là thiết bị thu phát cá nhân do người đăng ký thuê bao trực tiếp sử dụng bao gồm:
Thiết bị di động : ME – Mobile equipment.
Module nhận dạng thuê bao: SIM – Subscriber Identity Module.
SIM lưu giữ thông tin về thuê bao, mạng bao gồm:
Số IMSI, khóa nhận thực, thuật tóan kiểm tra nhận thực, bảo mật
TMSI, LAI, danh sách các tần số được dùng cho việc chọn cell
Module nhớ số danh bạ, tin nhắn
ME được phân biệt bởi số IMEI
Căn cứ vào công suất phát tối đa của MS mà ta phân MS thành các lớp như sau:
Trang 12
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Trang 13
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Dạng vòng(Ring): an tòan nhờ bảo vệ nếu liên kết hư nhưng khó hơn cho
việc mở rộng
Dạng sao(star): đây là cấu hình phổ biến cho những hệ thống GSM đầu tiên.
Chi phí đắt vì mỗi BTS đều có liên kết riêng với BSC, 1 liên kết bị hư không
tác động đến BTS khác
Các BTS được liên kết đến BSC theo 1 trong những topo chuẩn. Các liên kết vật lý có
thể là vi ba, cáp quang hay đồng.
2.2.3 NSS-Network Switching Subsystem
NSS gồm các thành phần sau:
Mobile Switching Centre (MSC)
Visitor Location Register (VLR)
Home Location Register (HLR)
Authentication Centre (AuC)
Equipment Identity Register (EIR)
Gateway MSC (GMSC)
Những thành phần này được kết nối bằng mạng SS7
Trang 14
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Trang 15
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
TMSI
LAI
Những thông số dịch vụ cộng thêm
Trạng thái của thuê bao(tắt, bật..)
2.2.3.3 HLR-Home Location Register
HLR là 1 cơ sở dữ liệu đảm nhiệm việc quản lý các thuê bao di động. Một mạng
PLMN có thể có 1 hay nhiều HLR tùy thuộc vào số lượng thuê bao di động, dung lượng
của thiết bị và sự tổ chức của mạng
Thông tin lưu trong HLR gồm:
IMSI
MSISDN
Địa chỉ MSC-VLR
Các dịch vụ cộng thêm
MSRN
Thông tin thuê bao
Những giới hạn dịch vụ
Cùng với AuC, HLR kiểm tra tính hợp lệ của thuê bao
Lưu ý: VLR cho biết MS thuộc LAI nào nhưng HLR chỉ cho biết MS thuộc vùng quản
lý của MSC-VLR nào
2.2.3.4 AUC-Authentication Centre
AuC được kết hợp với HLR, chứa khóa nhận thực của các thuê bao đã đăng ký trong
HLR
Khóa này được dùng để tạo ra:
Dữ liệu được dùng để nhận thực 1 MS có quyền truy nhập vào mạng hay
không
Một khóa được dùng để mật mã thông tin trên đường vô tuyến giữa MS và
mạng
Những thủ tục được dùng cho nhận thực và mã hóa sẽ được miêu tả đầy đủ hơn ở
chương bảo mật trong GSM
2.2.3.5 GMSC-Gateway Mobile Switching Centre
GMSC là 1 thiết bị định tuyến lưu lượng trong 1 mạng di động đến đích đến
GMSC truy cập HLR của mạng để tìm xem thuê bao di động được gọi thuộc MSC-
VLR nào
Một MSC riêng biệt có thể đóng vai trò như 1 GMSC
Nhà điều hành mạng có thể dùng 1 hay nhiều GMSC
GMSC định tuyến cuộc gọi giữa các MSC hay giữa MSC với mạng ngòai
Trang 16
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Trang 17
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Trang 18
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Trang 19
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Toàn bộ phổ vô tuyến được chia thành các băng tần như VHF, UHF…băng tần
UHF được sử dụng trong thông tin di động.
Cấp phát tần số
Các yếu tố để chọn băng tần sử dụng:
Vị trí
Mức công suất
Loại điều chế
Băng thông
Các tổ chức qui định về cấp phát tần số trên thế giới:
ITU (International Telecomunication Union)
ESTI (European Telecommunications Standards Institute)
RA (Radiocommunications Agency) tại Hoa kỳ
Chi phí chính ban đầu cho các nhà khai thác mạng là tìm được licence sử dụng một
phần băng tần vô tuyến. Phương pháp cấp phát băng tần hoạt động khác nhau trong các
nước, nhưng có thể được đấu giá hoặc chọn trực tiếp nhà hoạt động bởi tổ chức chính
phủ.
3.2.2 Phổ GSM cơ bản
Phổ P-GSM (Primary GSM)
Trang 20
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
GSM sử dụng phân chia tần số song công (FDD), mỗi kênh đường lên và xuống
hoạt động ở một tần số khác nhau. Do đó, có 2 băng tần đựơc cấp cho GSM, cách
nhau 20MHz.
Băng tần đầu tiên được cấp trong GSM (P-GSM):
Băng tần 890MHz đến 915MHz cho đường lên (uplink) từ MS đến BTS
Băng tần 935MHz đến 960MHz cho đường xuống (downlink) từ BTS đến MS
Mỗi băng tần được chia thành một số sóng mang, mỗi sóng mang có băng thông
200KHz. Do đó có 125 sóng mang cho mỗi băng tần lên, xuống. Trong đó, một kênh
được dùng như kênh bảo vệ, điều này làm giảm số kênh còn 124 kênh.
Hai tần số ấn định cho mỗi cặp kênh cách nhau 45MHz.
Mỗi cặp tần số được nhận dạng bởi một số ARFCN (Absolute Radio Frequency
Channel)
Tính toán tần số kênh đường lên và xuống:
Các tần số uplink: Ful (n) = 890 MHz + (0,2 MHz) × n
Các tần số downlink: Fdl (n) = Ful (n) + 45 MHz
n = ARFCN với 1£ n £ 124
3.2.3 Phổ E-GSM (Extended-GSM)
Trang 21
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
E-GSM cấp thêm 10MHz của băng thông tại đầu cuối của băng tần đường lên và
xuống. Các băng tần như sau:
Đường uplink: 880MHz đến 915MHz
Đường downlink: 925MHz đến 960MHz
Kết quả:
Thêm 50 cặp sóng mang (các kênh 10MHz/200KHz)
Giảm khoảng cách băng thông giữa băng tần đường lên và đường xuống từ 20MHz
xuống 10MHz.
Tăng kích thước băng tần đường lên và xuống từ 25MHz lên 35MHz
Cấp dãy sóng mang tần số vô tuyến mới từ 975-1023.
Sóng mang tần số vô tuyến 0 trong P-GSM chuyển từ băng bảo vệ thành một sóng
mang tần số vô tuyến có giá trị.
Các kênh tần số vô tuyến đường lên và xuống trong E-GSM được tính như sau:
Các tần số uplink: Ful (n) = 890 MHz + (0,2 MHz) × n (0<=n<=124)
Ful(n)=890MHz+(0,2MHz)× (n – 1024) (975<=n<=1023)
Các tần số downlink: Fdl (n) = Ful (n) + 45 MHz
3.2.4 Phổ DCS 1800
Hệ thống thông tin số (DCS) -1800 giới thiệu dãy phổ 1800MHz cho GSM. Đặc
tính của các tần số vô tuyến trong dãy này, tiêu biểu là DCS-1800 được dùng cho các
microcell có vùng phủ nhỏ hơn các macrocell GSM-900 đang tồn tại. Mỗi cặp tần số
đường lên và xuống cách nhau 95MHz và khoảng cách giữa 2 băng là 20MHz:
Băng tần uplink: 1710MHz đến 1785MHz
Băng tần downlink: 1805MHz đến 1880MHz
Mỗi băng được chia thành các sóng mang 200KHz. Như vậy, có 374 sóng mang
trong mỗi băng tần đường lên và xuống. Số kênh trong dãy 512-885 (ARFCNs).
Trang 22
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Cặp kênh ấn định được sắp xếp ở 2 tần số cách nhau 95MHz.
Các tần số kênh đường lên và xuống trong DCS-1800 được tính như sau:
Các tần số uplink: Ful (n) = 1710.2 MHz + (0,2 MHz) × (n – 512)
(512<=n<=885)
Các tần số downlink: Fdl (n) = Ful (n) + 95 MHz
Sử dụng băng tần 1800MHz tại UK
Việc phân bố các tần số tại UK hiện tại của các nhà khai thác là:
Biểu đồ phổ này cho thấy cách phân bố băng tần 1800MHz giữa các nhà khai thác
tại UK.
Trang 23
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Hệ thống thông tin riêng (PCS)-1900MHz được dùng tại USA và Trung Mỹ để
cung cấp dịch vụ tương tự như GSM. Băng tần 1900MHz được chọn tại USA vì thiếu
băng tần 1800. Mỗi dải tần đường lên và xuống là 60MHz, khoảng cách giữa 2 dải tần
là 20MHz.
Băng tần uplink: 1850MHz đến 1910MHz
Băng tần downlink: 1930MHz đến 1990MHz
Mỗi băng được chia thành các sóng mang 200KHz, do đó, có 299 sóng mang trong
mỗi băng đường lên và xuống. Số kênh trong dải 512-810 (ARFCNs)
Cặp kênh ấn định được sắp xếp ở 2 tần số cách nhau 80MHz.
Các tần số kênh đường lên và xuống trong DCS-1900 được tính như sau:
Các tần số uplink: Ful (n) = 1850.2 MHz + (0,2 MHz) × (n – 512)
(512<=n<=810)
Các tần số downlink: Fdl (n) = Ful (n) + 80 MHz
3.2.6 Phổ GSM -450
GSM-450 chuẩn được phát triển từ một nghiên cứu để đánh giá chuẩn số thay thế
toàn bộ hệ thống NMT-450 tương tự. Thuận lợi của băng tần 450MHz so với băng tần
GSM đang tồn tại (900/1800/1900) là tăng vùng phủ trên cell và số lượng trạm ít hơn
trong cùng một khu vực triển khai so với thiết lập trên 3 băng tần . Nó cũng cung cấp
thêm dung lượng.
Trang 24
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Chia phổ tần số có sẳn thành các kênh, mỗi kênh sử dụng hoàn toàn một băng thông
Việc phân chia kênh đạt được bởi các bộ lọc:
Tính chọn lọc tốt
Các băng bảo vệ giữa các kênh
Mỗi user truy nhập vào mạng trên 1 tần số khác nhau.
Chỉ một người dùng trên kênh tần số tại một thời điểm
Hạn chế:
Dung lượng không cao do tài nguyên băng thông hạn chế
Nhiễu xuyên kênh cao
3.3.2 Đa truy nhập phân chia theo thời gian (TDMA)
Truy nhập vào phổ được giới hạn trong các khe thời gian
Mỗi user được cấp phát phổ trong suốt một khe thời gian
Các khe thời gian được lặp lại trong các khung.
Trang 25
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
TDMA được phép sử dụng trong các hệ thống số như GSM mà các luồng dữ liệu có
thể được chia thành các cụm và được ấn định vào một khe thời gian.
3.3.3 Kỹ thuật đa truy nhập sử dụng trong GSM
GSM sử dụng kết hợp cả 2 kỹ thuật đa truy nhập FDMA và TDMA trên giao diện
vô tuyến: FDMA để cung cấp các sóng mang và TDMA để chia sẻ truy cập vào các
sóng mang.
3.4 Các kênh trong giao diện vô tuyến
GSM định nghĩa 2 loại kênh cơ bản:
Kênh vật lý:
Trong thông tin di động, băng thông của hệ thống được chia thành các băng tần nhỏ, mỗi
băng tần này được gọi là 1 kênh tần số.
Mỗi kênh tần số được phân chia thành 8 khe thời gian
Mỗi khe thời gian (TS) được gọi là kênh vật lý.
Một nhóm 8 khe thời gian trên một sóng mang được xem như một khung TDMA
Trang 26
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Một cụm dữ liệu (data burst) (chu kỳ 0.577ms hay 156.25 bit) được truyền trên một kênh
vật lý.
Kênh luận lý (kênh logic)
Tùy vào nội dung thông tin được truyền trên các kênh vật lý mà được chia thành các kênh
logic khác nhau.
Một kênh vật lý có thể hỗ trợ một hay nhiều các kênh logic
Hai loại kênh logic được định nghĩa: kênh lưu lượng và kênh điều khiển
Mỗi kênh được chia thành các kênh phụ như sau:
Trang 27
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
MS phát cụm trễ 3 khe thời gian sau cụm từ BTS. Trễ này cho phép:
Sử dụng cùng số khe thời gian cho trong khung TDMA cho cả đường lên và
xuống.
Cho phép thời gian trể (TA) mà có thể giảm trể 3 khe thời gian.
Cung cấp thời gian cho MS để chuyển giữa các chế độ thu và phát
3.4.2 Các kênh quảng bá (BCH)
Tất cả các kênh thuộc kênh BCH (kênh tần số điều khiển) chỉ được sử dụng cho
đường xuống và được cấp phát trên khe thời gian 0 (TS0). Các kênh BCH gồm:
Kênh hiệu chỉnh tần số FCCH (Frequency control channel) gởi đến MS 1 cụm tất
cả các bit “0” hoạt động như một mào đầu và cho phép MS hiệu chỉnh tần số
đường xuống và đồng bộ thời gian.
Kênh đồng bộ SCH (Synchronisation channel) cho phép đồng bộ số khung TDMA
bằng việc gởi giá trị tuyệt đối của số khung (FN) cùng với mã nhận dạng trạm gốc
BSIC.
Kênh điều khiển quảng bá BCCH (Broadcast control channel) gởi thông tin riêng
của mạng như các bản tin quản lý tài nguyên vô tuyến và điều khiển, nhận dạng
khu vực vị trí (LAI), công suất phát tối đa cho phép truy cập vào cell
Kênh quảng bá (BCH): phát quảng bá thông tin chung trên cơ sở một kênh cho
một BTS.
3.4.3 Kênh điều khiển chung (CCCH)
CCCH chứa tất cả các kênh đường xuống điểm đến đa điểm (BTS đến vài MS) và
kênh truy cập ngẫu nhiên đường lên (RACH):
Kênh truy cập ngẫu nhiên RACH (Random Access Channel): được phát bởi MS để
yêu cầu tài nguyên trong mạng, ví dụ như là một kênh SDCCH cho việc thiết lập
cuộc gọi.
Kênh chấp nhận truy cập AGCH (Access Grant Channel) được dùng để cấp phát
một kênh dành riêng SDCCH cho một MS.
Kênh tìm gọi PCH (Paging channel) gởi bản tin tìm gọi để thông tin cho MS về
một cuộc gọi.
Kênh quảng bá cell CBCH (Cell Broadcast Channel) phát quảng bá các bản tin
SMS.
Kênh NCH được dùng cho các dịch vụ thoại như dịch vụ VBS (voice broadcast
service) hay VGCS (voice group calling service).
Trang 28
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Kênh điều khiển dành riêng SDCCH (Standalone Dedicated Channel) được dùng
để thiết lập cuộc gọi, cập nhập vị trí và SMS.
Kênh điều khiển liên kết chậm SACCH (Slow Associated Control Channel) sử
dụng cho cả đường lên để gởi các bản tin đo và đường xuống để gởi các lệnh điều
khiển công suất và các lệnh chuyển giao cuộc gọi.
Kênh điều khiển liên kết nhanh FACCH (Fast Associated Control Channel) được
dùng (khi cần) cho báo hiệu cuộc gọi, chủ yếu cho việc phát các bản tin chuyển
giao và để nhận biết khi một TCH được ấn định.
3.5 Cấu trúc khung, đa khung
3.5.1 Khái niệm đa khung
Đa khung được dùng để mô tả sự lặp lại các TS, được phát liên tục trên một kênh
vật lý.
3.5.2 Đa khung kênh lưu lượng (TCH)
Khi một user được ấn định một TS trong một khung TDMA cho một cuộc gọi,
thông thường user dành riêng TS (lưu lượng toàn tốc) trong suốt cuộc gọi. Vì vậy, user
phát một cụm dữ liệu trên 1 TS của khung TDMA. Tuy nhiên sau 12 cụm được gởi, 1
cụm kênh logic SACCH được chèn vào và sau 12 cụm lưu lượng được gởi tiếp thì một
cụm rỗi (idle burst) được chèn. Điều này được lặp lại liên tục cứ sau 26 cụm đến khi
kết thúc cuộc gọi. Sự lặp lại 26 cụm kênh lưu lượng được xem là đa khung kênh lưu
lượng. Cụ thể:
Trang 29
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Trang 30
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Các kênh logic truyền thông tin điều khiển được tổ chức lặp lại mỗi 51 TS0
trong liên tục 51 khung TDMA.
3.5.3.3 Đa khung kênh điều khiển kết hợp và không kết hợp (combined và
non-combined)
Kênh CCCH là các block báo hiệu (mỗi 4 TS) đựơc ấn định các kênh báo hiệu
dành riêng tùy thuộc vào dung lượng báo hiệu yêu cầu. Bao gồm sự ấn định:
SDCCH, SACCH, AGCH và PCH.
Khi các yêu cầu dung lượng báo hiệu được tính toán, có thể dung lượng trên
một kênh điều khiển đơn có sẵn không đủ, trong trường hợp này thêm kênh vật lý
ấn định cho báo hiệu.
Khi đa khung kênh báo hiệu vật lý yêu cầu ấn định sóng mang BCCH dùng TS
2, 4 hay 6 (ngoài TS0). Ghép kênh báo hiệu được sắp xếp trong cả hai định dạng
kết hợp (combined) và không kết hợp (non-combined). Cấu trúc của ghép kênh
báo hiệu có thể thay đổi tùy thuộc vào dung lượng báo hiệu yêu cầu.
Cấu hình ghép kênh báo hiệu
Trong đa khung không kết hợp, có thể dành 7 trong 9 blocks cho AGCH.
Trong đa khung kết hợp, có thể dành 2 trong 3 blocks cho AGCH.
Số blocks CCCH dành riêng cho AGCH được chỉ định trong bản tin thông tin
hệ thống mà MS đọc trên BCCH.
Trang 31
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Trang 32
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Trang 33
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
lớp presentation xác định các checkpoint để bắt đầu truyền lại khi dữ liệu bị
gián đoạn.
Transport layer: bảo đảm cho chất lượng dữ liệu được truyền không có lỗi theo
thứ tự và không mất mát, ngắt quãng hoặc dư thừa. Điều khiển dòng từ nguồn
tới đích. Lớp transport tối ưu thông tin dữ liệu bằng cách ghép hay chia các
dòng dữ liệu trước khi đến mạng. (TCP, UDP)
Network layer: chức năng cơ bản của lớp mạng là cung cấp kênh thông tin
xuyên suốt giữa các lớp transport của các hệ thống khác nhau. Nghĩa là, lớp
ứng dụng yêu cầu cấp phát kênh mà không cần quan tâm đến lỗi về mạng vì
đây là nhiệm vụ của các lớp dưới. Lớp mạng thiết lập, bảo trì và giải phóng kết
nối giữa các node mạng và xử lý địa chỉ và định tuyến các mạch.
Data link layer: truyền dẫn một cách tin cậy (error-free) dữ liệu lớp mạng
thông qua một liên kết đơn (point to point), phát hiện lỗi đường truyền, sửa lỗi,
điều khiển luồng và truyền lại, đồng bộ cho mức vật lý, nhồi bit cho các chuỗi
có số bit 1 nhiều hơn 5.
Physical layer cung cấp các tài nguyên cơ, điện, chức năng, thủ tục để kích
hoạt, bảo trì, khóa các mạch vật lý dùng cho việc truyền bit giữa các data link
layer. Lớp vật lý có chức năng chuyển dữ liệu thành các dạng tín hiệu tương
thích với môi trường truyền.
4.3 Khái quát về các nghi thức GSM
Mạng GSM có nhiều nghi thức khác nhau để điều khiển luồng dữ liệu và báo hiệu
giữa các phần tử trong mạng. Vì GSM là mạng vận chuyển nên nó chủ yếu gồm 3 lớp.
Nội dung chương này chủ yếu phân tích các nghi thức sử dụng trong GSM từ lớp 1 tới
lớp 3.
4.3.1 Lớp 1:
Lớp vật lý bao gồm các chức năng cần thiết để truyền các dòng bit qua môi
trường vật lý. Nó cung cấp dịch vụ vận chuyển cho các kênh GSM logic, bao gồm
các dịch vụ:
Khả năng truy nhập (GSM 0408): Các kênh logic được ghép kênh trên
các kênh vật lý. Các kênh vật lý là những đơn vị được sắp xếp theo thời
gian trong môi trường vô tuyến. Trong đó, một số được dùng cho sử dụng
chung như tổ hợp CCCH và BCCH, số khác dùng để kết nối với MS (các
kênh vật lý được ấn định).
Phát hiện lỗi: tự sửa lỗi (forward error correction) hay yêu cầu truyền lại
(backward error correction) thực hiện ở lớp 1. Các khung lỗi sẽ không
được chuyển tới lớp 2.
Trang 34
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Mã hóa dữ liệu
4.3.2 Lớp 2 sử dụng nghi thức LAPDm, bao gồm các chức năng:
Truyền không kết nối trên các kênh báo hiệu điểm đến điểm hay điểm đến
đa điểm.
Thiết lập và giải phóng các kết nối lớp 2 trên các kênh báo hiệu điểm tới
điểm.
Truyền hướng kết nối, bảm đảm cho việc truyền theo thứ tự, phát hiện và
sửa lỗi.
4.3.3 Lớp 3:
Lớp 3 bao gồm các phân lớp điều khiển các kênh báo hiệu (BCH, CCCH và
DCCH):
Quản lý tài nguyên vô tuyến (Radio Resource Management - RR): lớp
quản lý RR có chức năng thiết lập và giải phóng các kết nối giữa MS và
MSC trong suốt một cuộc gọi, và duy trì kết nối khi MS di chuyển. RR
thực hiện các chức năng: lựa chọn cell, handover, cấp phát và giải phóng
các kênh point-to-point, giám sát và chuyển tiếp của các kết nối vô tuyến,
giới thiệu mật mã (các loại có thể sử dụng), thay đổi cơ chế truyền.
Quản lý di động (Mobility management - MM) thực hiện các chức năng
cần thiết cho di động như: nhận thực, cấp phát lại TMSI, quản lý vị trí
thuê bao.
Quản lý kết nối (connection management - CM) dùng để set-up, duy trì và
giải phóng các kết nối cuộc gọi, bao gồm ba nhóm nhỏ:
Điều khiển cuộc gọi: quản lý các kết nối cuộc gọi
Hỗ trợ dịch vụ gia tăng
Hỗ trợ dịch vụ tin nhắn (SMS-short message service)
Cả BTS và BSC đều không đọc được bản tin CM và MM. Các bản tin này được
trao đổi giữa MS và MSC theo nghi thức DTAP (Direct Transfer Application Part)
trên giao diện A.
Các bản tin RR được ánh xạ vào BSSAP (Base Station System Application Part)
để trao đổi với MS.
4.4 Nghi thức truyền
Nghi thức truyền liên quan tới việc vận chuyển về mặt vật lý dữ liệu thô trong mạng
GSM và các nghi thức khác liên quan đến chức năng này.
Trang 35
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Trang 36
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Do đó, khi thực hiện cuộc gọi giữa hai MS, kênh khởi đầu phải chuyển từ 16 Kbps
thành 64 Kbps, chuyển mạch bởi MSC và sau đó chuyển lại thành 16 Kbps để truyền
tới MS đích. Việc chuyển đổi tốc độ được thực hiện dựa theo luật A. Về mặt kỹ thuật
TRAU có thể đặt ở BTS, BSC hay MSC nên có thể cài đặt nhiều cấu hình khác nhau.
Nếu TRAU được cài đặt ở BTS, mỗi kênh GSM 16 Kbps sẽ được ánh xạ thành các
kênh PCM 64 Kbps. Do đó, cấu hình này gây lãng phí 75% băng thông truyền dẫn trên
giao diện Abis và A.
Tuy nhiên, nếu TRAU được đặt ở MSC thì bộ ghép 4 kênh 16Kbps thành kênh
PCM 64Kbps có thể được đặt tại BTS. Với cấu hình này, việc chuyển đổi 16kbps sang
64kbps chỉ cần thiết khi đến MSC, do đó, hiệu suất sử dụng truyền dẫn đạt giá trị tối
đa bằng cách tăng số kênh trên một PCM 2048 từ 30 lên 120 kênh.
Bằng cách tập trung chức năng TRAU ở MSC, số lượng TRAU trong mạng sẽ giảm
đáng kể.
G.703: TRAU chuyển các kênh GSM thành ISDN kênh D theo khuyến nghị của
G.703. G.703 chỉ rõ các đặc tính vật lý, điện của các giao diện theo mức tốc độ bit
(G.702). Các giao diện được định nghĩa các tính chất, đặc điểm ở đầu vào, đầu ra, kết
nối chéo giữa các điểm, luật mã hóa,…
4.5 Nghi thức báo hiệu GSM
Trang 37
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Hình 4.5: Danh mục các tài liệu tham khảo cho từng nghi thức.
4.6 Nghi thức trên giao diện Um
Giao diện Um kết nối MS và mạng cố định như BTS.
Lớp 1:
Môi trường vật lý ở lớp 1 là đường vô tuyến UHF được điều chế GMSK.
Cấu trúc truyền dựa vào cấu hình kênh D ISDN 16Kbps, sử dụng phương pháp
truy nhập TDMA. Lớp 1 bao gồm chức năng:
Trang 38
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
- Sắp xếp các kênh logic trên các kênh vật lý.
- Mã hóa kênh để phát hiện lỗi (CRC) và tự sửa lỗi (FEC)
- Mật mã hóa.
- Chọn cell ở chế độ idle.
- Thiết lập kênh dành riêng.
- Đo cường độ tín hiệu của kênh dành riêng và cường độ tín hiệu của các
cell neighbor.
- Timing advance
Lớp 2:
Lớp 2 dùng nghi thức LAPDm, phiên bản chỉnh sửa từ nghi thức ISDN
LAPD của mạng cố định. LAPD và LAPDm khác nhau ở chỗ chức năng phát
hiện và sửa lỗi trên giao diện Um được thực hiện ở lớp1. Các khung trên LAPD
có thể dài hơn nhiều so với khung LAPDm vì các khung LAPDm phải vừa với
các burst.
Lớp 3: các bản tin báo hiệu ở lớp 3 thực hiện một trong 3 chức năng: quản lý
điều khiển cuộc gọi, quản lý di động, quản lý tài nguyên vô tuyến.
4.7 Nghi thức trên giao diện Abis
Giao diện Abis kết nối giữa BTS và BSC trong khối BSS. Môi trường vật lý trên
giao diện này có thể là cáp đồng, cáp quang hay vi ba.
Lớp 1: cấu trúc đường truyền vật lý dựa vào cấu hình kênh D ISDN 16kbps. 4
kênh D được ghép kênh trên một kênh B ISDN và sau đó ghép kênh trên đường
E1 2048 Kbps (32 kênh 64 Kbps).
Lớp 2: nghi thức lớp liên kết dữ liệu giao diện Abis dựa vào nghi thức truy nhập
kết nối kênh D (LAPD). LAPD hoạt động tương tự như LAPDm nhưng các chức
năng phát hiện và sửa lỗi được thực hiện ở lớp này.
Lớp 3 sử dụng nghi thức quản lý BTS (BTSM). Hầu hết các bản tin RR đều
truyền thông qua BTS đến BSC và ngược lại. Chỉ có một số thông tin RR mà
BTS cần dịch như thông tin truy nhập ngẫu nhiên của MS, bắt đầu ciphering và
tìm gọi. BTSM bao gồm các chức năng để xử lý bản tin và quản lý BTS.
4.8 Nghi thức trên giao diện A
Giao diện A giữa BSC và MSC được xem như một phần của mạng lõi GSM. Khác
với các giao diện Um và Abis, giao diện A hoạt động theo chuẩn báo hiệu SS7. Các
nghi thức trên giao diện này được chỉ rõ trong loạt tài liệu 08 của ETSI.
Trang 39
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Lớp 1: giao diện vật lý của các link báo hiệu (64kbps) (MTP1).
MTP: bao gồm các chức năng bảo đảm truyền báo hiệu một cách tin cậy trên
mỗi link báo hiệu (MTP2) và điều khiển định tuyến các bản tin báo hiệu, điều
khiển mạng báo hiệu (MTP3).
Lớp 3: lớp 3 sử dụng nhiều nghi thức cho nhiều chức năng khác nhau như quản
lý kết nối (CM), quản lý di động (MM). Báo hiệu giữa BSC và MSC dùng
BSSAP. BSSAP được chia thành BSSMAP và DTAP. Ngoài ra, các bản tin lớp 3
được vận chuyển qua SCCP.
DTAP dùng để vận chuyển các bản tin giữa MS và MSC như CC và MM. Tại
giao diện A, các bản tin này truyền được từ MSC bằng DTAP theo chế độ
hướng kết nối, chuyển tiếp qua BSS trên giao diện Abis đến MS, BTS không
cần dịch bản tin.
BSSMAP là nghi thức dùng cho quản trị tài nguyên vô tuyến. Tuy nhiên, một
số chức năng cần có sự tham gia của MSC như một số trường hợp handover,
giải phóng kết nối hay giải phóng kênh. Các hoạt động này được bắt đầu và
điều khiển bởi MSC.
SCCP: các transaction báo hiệu giữa MSC và MS (CM và MM) cần phải
thiết lập và nhận biết các kết nối logic riêng biệt.
MTP và SCCP tương ứng đến lớp 3 trong mô hình OSI.
Trang 40
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Thoại chứa nhiều thông tin hơn văn bản phiên dịch lại từ việc nói. Chúng ta có
thể nhận ra người nói, và nhận biết nhiều thông tin không được nói thành âm thoại…
Mỗi khối trong qui trình liên quan các phương pháp xử lý thông tin thọai khác
nhau để đảm bảo chất lượng tín hiệu tạo lại tốt nhất trong băng tần nhỏ nhất.
Đường truyền GSM sử dụng kiểu điều chế số - thoại phải được chuyển thành các
số nhị phân.
Lưu đồ mã hóa đơn giản nhất là điều chế xung mã (PCM)
Chu kỳ lấy mẫu 125µs.
Lấy mẫu với tần số 8KHz và dùng 8 bit để mã hóa tín hiệu nên tốc độ dữ liệu yêu
cầu 64Kbps.
Tốc độ này quá cao cho băng thông có sẵn trên các kênh vô tuyến
Trang 41
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Sơ đồ mã hóa thoại
Giai đoạn đầu của mã hóa thoại là chuyển tiếng nói được phát bởi micro xem
như tín hiệu tương tự thành tín hiệu số tương đương.
GSM thực hiện chuyển đổi A/D bằng việc lấy mẫu tín hiệu thoại tương tự mỗi
125ms hay 8000 mẫu/s. Mỗi mẫu được lượng tử thành một trong 8192 mức điện áp.
Mỗi mức này được biểu diễn bởi mã nhị phân 13bit (213). Vì vậy, mỗi giây có
8000x13bit mẫu tín hiệu tương tự được tạo ra, do đó, tốc độ dữ liệu thô là 104Kbps.
Luồng bit thô này được chia thành các block 20ms đưa vào bộ Vocoder RPE-LTP
(vocoder regular pulse excitation-Long time prediction). Sau đó, mỗi block được xử
lý riêng lẻ.
Bộ Vocoder chia mỗi block dữ liệu 20ms thành 3 phần:
Dữ liệu mã hóa dự đoán tuyến tính thời gian ngắn (LPC)
Dữ liệu dự đoán tuyến tính thời gian dài (LTP).
Dữ liệu kích thích xung đều (RPE)
Speech digitization
Dạng sóng của LTP và LPC được mã hóa như thông tin tần số và biên độ của các
block 36 bit, trong khi đó RPE được mã hóa block 188 bit để đảm bảo đặc tính âm
thoại được tạo lại đúng.
Trang 42
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Tốc độ dữ liệu 13Kbps phù hợp cho băng thông đường truyền trên giao diện vô
tuyến. Vì vậy, mỗi 20ms block dữ liệu 2080 bit đưa vào đầu vào của bộ vocoder tạo
ra đoạn dữ liệu 260 bit mỗi 20ms ở đầu ra. Vì vậy, một tỉ lệ nén xấp xỉ 10:1 đạt
được mà không giảm chất lượng thoại có ích.
Mã sửa lỗi
Trang 43
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Để tạo lại thông tin thoại, bộ giải mã cần tỉ lệ bit lỗi không quá 0.1%.
Các kênh vô tuyến có tỉ lệ lỗi 1% hay nhiều hơn thì cần sửa lỗi.
Mã hóa kênh giúp sửa lỗi
Hai phương pháp sửa lỗi:
Backward error correction (BEC)
Forward error correction (FEC)
5.3.1 Backward error correction
Trong BEC, giả sử rằng nếu các bit kiểm tra được truyền một cách chính xác thì
các bit dữ liệu cũng chính xác. Nếu các bit kiểm tra không đến như mong muốn, hệ
thống yêu cầu truyền lại.
Yêu cầu truyền lại tự động (ARQ) không thích hợp cho thoại vì thọai yêu cầu thời
gian thực.
Các block được kiểm tra tại đầu cuối bằng việc so sánh FCS/BCS, nếu phát hiện
lỗi yêu cầu bộ phát truyền lại khối dữ liệu.
BEC dùng mã hóa khối.
BEC thích hợp cho truyền dữ liệu – không thích hợp cho truyền thọai.
5.3.2 Forward error correction
Việc mã hóa sẽ thêm các bit mà cho phép dữ liệu gốc được tạo lại với một số nhỏ
các lỗi ngẫu nhiên.
FEC không dùng cơ chế phát lại nên phù hợp cho truyền thọai
Trang 44
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Trang 45
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Bộ mã hóa trên gồm 4 bit thông tin trên luồng bit vào các thanh ghi và đưa ra 2 đa
thức:
Cộng modulo 2 của d4+d3+1 cho ra bit G0
Cộng modulo 2 của d4+d3+d1+1 cho ra bit G
2 bit này được đưa đến ngõ ra. Các bit được lưu trong các thanh ghi được chuyển
đến thay thế ngay và bit thông tin kế tiếp được đưa vào. Quá trình trên được lặp lại.
Kết quả 2 bit được tạo ra cho mỗi bit thông tin được đưa vào bộ mã hóa. Các bit
này không là dữ liệu gốc nhưng gần giống dữ liệu gốc. Vì vậy, mã chập không thể
phát hiện lỗi, đơn giản nó tạo lại dữ liệu bằng việc dùng các thông tin được lưu trong
các bit truyền.
Trang 46
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
5.4 Mã kênh
GSM dùng kết hợp 2 phương pháp mã khối và mã chập. Đầu tiên, các bit thông tin
được mã khối, tạo ra các khối thông tin, mỗi khối liên kết với BCS (block check
sequence). Tất cả các bit đã mã khối (gồm cả BCS) được chuyển qua bộ mã chập để
đưa ra các bit mã cuối cùng.
Mã kênh TCH/F trong GSM
Lý do cho việc ‘kết hợp mã’ là vì mã hóa chập phía sau sẽ phát hiện và sửa tất cả
các lỗi. Tuy nhiên, nếu dữ liệu bị hư hỏng nặng, mã khối sẽ bỏ qua dữ liệu đó và yêu
cầu phát lại khối dữ liệu bị hỏng.
Sơ đồ mã hóa trong GSM được mô tả như ‘sự kết hợp’ vì phân chia dữ liệu thành 3
class ưu tiên tuỳ thuộc vào sự quan trọng của dữ liệu với đặt tính thoại. Khi đó nó
cung cấp các mức mã hóa khác nhau. Mã cuối cùng là sự kết hợp 3 class trên để
truyền.
Bộ mã kết hợp mô tả rõ tác dụng trong GSM. Mục đích của việc thêm 4 bit đuôi
trong sơ đồ trên là để đảm bảo các thanh ghi trong bộ mã hóa được kích (flushed) sau
mỗi khối 260 bit được mã hóa.
5.5 Ghép xen
5.5.1 Nguyên lý ghép xen
Hiệu quả của mã chập dựa vào giả định rằng các lỗi được phân bố ngẩu nhiên.
Tuy nhiên, đường truyền vô tuyến xu hướng thiên về tần số - phụ thuộc loại ‘cụm’
lỗi cơ bản do fading. Do vậy, mã chập không thể bù số lượng lớn các lỗi liên tục trên
một kênh tần số đơn.
5.5.2 Ghép xen khối
Trang 47
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Để khắc phục điều này, các burst dữ liệu không được gởi theo thứ tự mà được
ghép xen dữ liệu giữa các TS trong một đa khung.
Ghép xen được đưa ra sau mã sửa lỗi và được khôi phục lại trước khi giải mã. Vì
vậy, các lỗi được phân bố ngẫu nhiên.
Ghép xen và các ảnh hưởng của ‘burst’ nhiễu
Trong ví dụ trên 8 block dữ liệu cho mỗi kênh (3 kênh) được truyền liên tục. Nếu
một nhiễu cụm xảy ra trong đường truyền liên tục (không ghép xen), 6 block dữ liệu
bị ảnh hưởng, 1 block trên kênh 1 và 5 block trên kênh 2. Điều này có thể không ảnh
hưởng đến dữ liệu trên kênh 1 nhưng ảnh hưởng đến kênh 2.
Nếu các block dữ liệu trên các kênh được ghép xen, 6 block vẫn bị ảnh hưởng
nhưng chỉ 2 block trên mỗi kênh ảnh hưởng. Vì vậy cụm nhiễu được giảm.
Ghép xen
Trang 48
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Ngoài ra, tính năng của các thuật toán sửa lỗi hiệu quả nhất khi các lỗi được ngẫu
nhiên. Vì vậy, khả năng sửa tất cả các lỗi được phân bố trên mỗi kênh sẽ cao hơn so
với khả năng sửa tất cả các lỗi tập trung trên 1 kênh trong trường hợp không ghép
xen.
5.5.3 Thực hiện ghép xen trong GSM
GSM thực hiện ghép xen để giảm ảnh hưởng của nhiễu cụm trên giao diện vô
tuyến. Ghép xen xảy ra sau khi mã hóa kênh nhưng trước khi chuyển các luồng bit
đã mã hóa vào các cụm dữ liệu.
Mức độ ghép xen dùng trong GSM phụ thuộc vào lưu lượng sóng mang. Khi
block 456 bit dữ liệu được truyền qua:
- 8 TS cho thoại full rate
- 4 TS cho hầu hết các kênh điều khiển
- 19 TS cho truyền dữ liệu
Mỗi TS tương ứng với một cụm dữ liệu trên giao diện vô tuyến.
5.5.4 Ghép cụm vô tuyến
5.5.4.1 Nguyên lý ghép cụm vô tuyến
Dữ liệu được truyền thành các block trên giao diện vô tuyến. Mỗi block được
xem như 1 ‘cụm’. 1 cụm đáp ứng 1 TS trong 1 khung TDMA 8 TS.
Tùy thuộc vào chức năng của cụm, GSM định nghĩa một số loại cụm. Tuy
nhiên, tất cả đều có kích thước 156.25 bit trong khoảng thời gian 0.577ms
Trang 49
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Tuy nhiên, tồn tại khoảng bảo vệ trên mỗi cụm để cung cấp một bộ đệm trong
TS. Vì vậy, kích thước cụm thường là kích thước của phần thông tin trong cụm.
Ví dụ, 1 cụm bình thường “normal burst” 156.25 bit có khoảng bảo vệ 8.25 bit,
vì vậy kích thước cụm thông tin là 148 bit.
Bit trong mỗi cụm được đánh số từ 0-156, ¼ bit cuối cùng đánh số 156. Bit 0
luôn được truyền đầu tiên.
5.5.4.2 Các loại cụm dữ liệu (data burst)
Khoảng thời gian truyền 156.25 bit của một TS có thể tổ chức các loại burst
dữ liệu khác nhau.
Block data: burst bao gồm 2 block data 57 bit (2x57). Các block này (kể cả các bit
đánh cắp) được mã hóa
Tail Bit: burst bao gồm 2 block tail bit 3 bit (2x3). Các block này luôn thiết lập
0,0,0. Mục đích là hỗ trợ các bộ cân bằng xác định đầu/cuối mẫu bit.
Training bit: Mỗi burst chứa chuỗi hướng dẫn 26 bit. Chuỗi này được dùng bởi bộ
cân bằng để bù vào thời gian thay đổi trên kênh.
Trang 50
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Stealing flag bit : Mỗi burst chứa 2 bit đánh cắp, mỗi bit liên kết với mỗi block
thoại/dữ liệu. 1 stealing bit được thiết lập lên 1 khi block dữ liệu mà nó liên kết bị
FACCH đánh cắp để sử dụng.
Guard period: 8.25 bit bảo vệ không mang thông tin, cho phép khoảng thời gian
trống giữa các TS liên tục để ngăn nhiễu giữa các TS. Khoảng bảo vệ cũng cho
phép thời gian để bộ phát dịch lên hay dịch xuống.
Frequency correction burst
Frequency correction burst được dùng để đồng bộ tần số của MS. Tất cả các bit
bằng 0 tương đương một sóng mang chưa điều chế với một tần số lựa chọn riêng.
Lặp lại của 1 burst được xem như kênh hiệu chỉnh tần số (FCCH). Kích thước burst
thông tin 148bit. Chức năng các tail bit và guard period như trong normal burst.
Synchronisation Burst
Synchronisation burst được dùng để đồng bộ thời gian của MS với BTS. Cơ bản
nó khác với normal burst: synchronisation burst có chuỗi hướng dẫn được mở rộng
đến 64 bit và kích thước block dữ liệu giảm. Lặp lại của 1 burst được xem như kênh
đồng bộ (SCH). Kích thước burst thông tin 148 bit. 1 burst đồng bộ bao gồm các
thành phần:
Block data: Burst bao gồm 2 block data 39 bit đã mã hóa. Các block này mang
thông tin về số khung TDMA và mã nhận dạng trạm gốc (BSIC). Nó đựơc quảng
bá cùng với burst hiệu chỉnh tần số. Số khung (FN) được mật mã thành mẫu 19 bit
để chỉ ra chính xác 1 khung trong siêu siêu khung và được lặp lại mỗi 2,715,648
khung . Số khung được dùng bởi MS để xác định loại kênh logic phát trên kênh
điều khiển, TS0. BSIC cũng được dùng bởi MS để kiểm tra nhận dạng MS khi
thực hiện đo công suất.
Training bit: chuỗi training bit mở rộng đến 64 bit được dùng để cho phép khoảng
thời gian đồng bộ giữa MS và BTS.
Các tail bit và guard bit chức năng tương tự như trong normal burst.
Trang 51
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Dummy burst
Định dạng của dummy burst giống như normal burst. Tuy nhiên nó không mang
thông tin. Nó thường được phát bởi BTS trên các TS của sóng mang BCH khi không
có thông tin nào khác được gởi để các cell neighbor vẫn thực hịên đo công suất.
Access burst
Access Burst được dùng để truy nhập vào mạng, chỉ dùng cho đường uplink. Nó
cũng được dùng để yêu cầu tài nguyên từ các cell mới trong chuyển giao. Kích thước
burst thông tin của burst truy nhập ngắn 88 bit. Các thành phần của burst truy nhập:
Block data: Burst bao gồm 1 block dữ liệu 36 bit. Block này chứa thông tin yêu
cầu tài nguyên mạng của MS.
Tail Bit: Burst bao gồm 1 block 3 bit đuôi bình thường và block 8 bit đuôi mở
rộng.
Training bit: mỗi burst chứa một chuỗi hướng dẫn mở rộng 41 bit cho phép bộ cân
bằng cung cấp đủ thời gian cân chỉnh. Chuỗi này được dùng để đồng bộ giữa MS
và BTS. BTS phát hiện chuỗi truy nhập 41 bit và tính giá trị timing advance sau đó
được phát đến MS.
Guard period: khoảng bảo vệ được mở rộng đến 68.25 bit vì khi MS mới kết nối
vào mạng nó không có thông tin về timing advance. Khoảng bảo vệ này cho phép
timing advance tối đa ban đầu (giá trị timing advance max cần 64 bit) đến khi MS
đựơc thông tin về mức timing advance chính xác.
Trang 52
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
cầu này sẽ bị từ chối hoặc chờ cho đến khi quá trình MM specific kết thúc. Các
quá trình trong nhóm này gồm có:
Quá trình cập nhật vị trí bình thường
Quá trình cập nhật vị trí theo chu kỳ
Quá trình IMSI nhập mạng
6.2.3 Quá trình quản lý kết nối MM
Quá trình quản lý kết nối MM cho phép thiết lập, duy trì, giải phóng kết nối
MM giữa MS và MSC, giúp cho các entity của lớp CM (call management) bên trên
trao đổi thông tin lẫn nhau. Khi nhận được yêu cầu kết nối MM từ CM entity, phân
lớp MM gửi yêu cầu thiết lập kết nối RR tới phân lớp RR. Khi kết nối RR đã thiết
lập, mạng có thể bắt đầu quá trình MM common như nhận thực, cấp phát lại TMSI.
Kết nối MM chỉ được thiết lập khi không có quá trình MM-specific nào đang chạy.
Nhiều kết nối MM có thể tồn tại cùng một thời điểm.
6.3 Các trạng thái di động
Thuê bao di động có thể có một trong ba trạng thái MS tắt máy, mở máy trong chế
độ idle, mở máy trong chế độ dedicated.
6.3.1 MS tắt máy (turn off)
Trong trường hợp này mạng không thể liên lạc được với MS do MS ra ngoài
ngoài vùng phủ sóng trong thời gian dài, MS tắt máy hay SIM bị rút ra khỏi
máy. Trong tất cả trường hợp này, MS không thể trả lời các bản tin tìm gọi
(paging) và không thể cập nhật vị trí theo chu kỳ. Mạng xem như thuê bao đã rời
mạng (IMSI detached)
6.3.2 MS mở máy trong chế độ idle
Trong chế độ idle, MS đã “camp-on”, đồng bộ, và sẵn sàng thực hiện hay nhận
cuộc gọi. MS có thể nhận các bản tin tìm gọi và thực hiện cập nhật vị trí theo chu
kỳ, lựa chọn lại cell khi MS di chuyển trong mạng.
6.3.3 MS mở máy trong chế độ dedicated
MS tham gia vào các quá trình trao đổi thông tin như thoại hay dữ liệu.
6.4 IMSI attach / detach
6.4.1 Trình tự kết nối mạng
Khi MS mở máy trong vùng phủ sóng, nó sẽ quét tất cả các tần số được cấp
phát trong dải. MS đo mức công suất của các tần số và sắp xếp chúng theo thứ tự.
Trang 54
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
MS chọn và lắng nghe trong số các tần số sóng mang mạnh nhất để lấy thông
tin về FCCH. Quá trình này nhằm đồng bộ tần số với BTS phát.
Sau khi đồng bộ tần số, MS lắng nghe trên SCH để lấy thông tin tin về đồng bộ
khung. Kênh SCH chứa thông tin về số khung và BSIC.
Sau khi đồng bộ khung, MS bắt đầu đọc và giải mã các thông tin khác trên
BCCH: danh sách các cell kế cận (LAC+CI), mức công suất nhận thấp nhất, LAI,
tần số BCCH của các cell xung quanh.
MS tiếp tục giám sát kênh PCH để nhận yêu cầu tìm gọi cho các cuộc gọi đến,
gửi cập nhật vị trí định kỳ, ghi lại mức tín hiệu của các cell kế cận.
Nếu không tìm thấy FCCH hay SCH, MS sẽ chọn lại sóng mang RF cao nhất
tiếp theo từ danh sách và lặp lại quá trình.
Trang 55
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Trang 56
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Trang 57
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
phương pháp này lại làm tăng tải báo hiệu trong mạng một cách đáng
kể.
Tìm gọi tất cả các cell
Mỗi khi có cuộc gọi đến, mạng sẽ tìm gọi trên tất cả các cell để xác
định cell phục vụ của MS. Phương pháp này không cần phải cập nhật
vị trí để lưu lại vị trí hiện tại của MS nhưng lại làm tăng tải báo hiệu
trong mạng.
Chia mạng thành các vùng tìm gọi nhỏ hơn
Mỗi khi di chuyển tới một vùng tìm gọi mới, MS thông báo cho
mạng về số nhận dạng của vùng này. Khi có cuộc gọi đến MS, mạng
chỉ gửi bản tin tìm gọi đến các cell trong vùng tìm gọi hiện tại. Phương
pháp này kết hợp ưu điểm của hai phương pháp trên làm giảm đáng kể
dung lượng báo hiệu trong mạng.
6.5.2 GSM location areas
Trong mạng GSM, một vùng tìm gọi nhỏ được gọi là một location area, mỗi
vùng bao gồm nhiều cell. Tất cả các cell trong cùng một LA được điều khiển bởi
một MSC. Mỗi LA có một số nhận dạng duy nhất LAI (Location Area Identifier)
6.5.3 Các điều kiện cập nhật vị trí
Cập nhật vị trí xảy ra khi thỏa một trong các điều kiện sau:
Thay đổi LA
Cập nhật theo chu kỳ
MS bật máy (IMSI attach)
Mỗi khi vào một LA mới, MS thực hiện cập nhật vị trí. Nếu MS không di
chuyển thì không xảy ra quá trình cập nhật LA. Do đó nếu sau một khoảng thời
gian mà không có hoạt động nào xảy ra thì MS sẽ cập nhật vị trí theo chu kỳ được
ấn định bởi nhà khai thác mạng. Sau một số chu kỳ, VLR không nhận được cập
nhật vị trí từ MS, VLR sẽ xem như thuê bao rời mạng (forced IMSI detach)
Mỗi khi IMSI attach xảy ra, thông tin cập nhật vị trí được gửi về VLR. Nếu MS
nhập mạng vào VLR cũ thì không cần phải cập nhật lại vị trí. Nếu MS nhập mạng
vào VLR mới thì quá trình cập nhật vị trí phải thực hiện. Trong trường hợp này
VLR phải gửi cho HLR mới các thông tin có liên quan tới LAI mới của MS.
Trang 58
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
6.6 Roaming
Roaming là khả năng MS di chuyển từ PLMN này sang PLMN khác mà không làm
gián đoạn dịch vụ. Để thực hiện dịch vụ này, các mạng PLMN phải có thỏa thuận
roaming với nhau.
Trang 59
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Trang 60
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Trang 61
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
MS so sánh mức thu ở các cell dựa vào giá trị C1 và bắt vào cell có giá trị C1
cao nhất.
7.3.2 Reselection cell
MS trong GSM phase 1
Đối với GSM phase 1, chọn lại cell được thực hiện bằng cách so sánh C1 cell
hiện hành với C1 được đo trên các cell neighbor.
Giữa các cell trong cùng LAC
C1(new)> C1 (old) (trong khoảng hơn 5s)
Giữa các cell ở biên LAC
C1(new)> C1 (old) + OFFSET (trong khoảng hơn 5s)
MS trong GSM phase 2
GSM phase 2 sử dụng cả 2 tham số C1 và C2 trong thủ tục cell reselection.
Mục đích:
Ngăn chọn lại cell nhiều lần cho các MS đang di chuyển nhanh
Đảm bảo MS truy cập vào cell thành công nhất.
C2 được tính:
C2=C1+OFFSET – (TEMPORARY_OFFSET x H(PENALTY_TIME –T)
Để tối ưu chọn lại cell, tham số chọn lại cell có thể được broadcast trên BCCH
của mỗi cell. Quá trình chọn lại cell dựa vào các tham số này (phát trên BCCH) để
tính toán tham số C2.
Các tham số được dùng để tính C2:
C2=C1+CELL_RESELECT_OFFSET –(TEMPORARY_OFFSET x H(PENALTY_TIME –T)
Với PENALTY_TIME <> 11111
C2 = C1- CELL_RESELECT_OFFSET
Với PENALTY_TIME = 11111
Và H(x)=0 khi x<0 {x= PENALTY_TIME –T}
H(x)=1 khi x>0
CELL_RESELECT_OFFSET
Tham số chọn này là một offset âm hoặc dương trên mỗi cell để khuyến khích
hoặc không khuyến khích MS chọn lại cell đó
PENALTY_TIME
Khi MS đặt cell vào danh sách sóng mang mạnh nhất (neighbor list), nó bắt đầu
bộ đếm mà kết thúc sau PENALTY_TIME. Bộ đếm này sẽ được reset khi cell ra
khỏi danh sách. Suốt thời gian PENALTY_TIME của bộ định thời, C2 được cho
giá trị offset âm, điều này có khuynh hướng ngăn MS đang di chuyển nhanh khỏi
chọn cell.
TEMPORARY_OFFSET
Trang 62
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Đây là giá trị offset trong công thức tính C2. Có thể là giá trị 0 và cũng có thể là
giá trị dương được đưa vào.
7.4 Chuyển giao
Chuyển giao là quá trình thay đổi kênh vô tuyến đang sử dụng sang 1 kênh vô
tuyến khác khi MS đang ở chế độ dedicate. Kênh vô tuyến này có thể trong cùng 1
cell hoặc giữa các cell khác nhau.
Các loại chuyển giao khác nhau trong hệ thống GSM:
Internal handover
Giữa các kênh (các TS) trong cùng cell
Giữa các cell trong cùng BSS (chuyển giao trong cùng BSC)
External handover
Các cell trong các BSS khác nhau (khác BSC) nhưng được điều khiển của cùng
MSC
Các cell được điều khiển bởi các MSC khác nhau
Các chuyển giao trong GSM là chuyển giao ‘cứng’, MS chỉ giao tiếp với một cell
tại 1 thời điểm.
Trong mạng GSM, các kết nối vô tuyến có thể không được cấp cố định suốt một
cuộc gọi. Chuyển giao sẽ chuyển cuộc gọi đang diễn ra sang một kết nối vô tuyến
khác.
Chuyển giao intra-BSS được xem như internal handover vì chỉ liên quan đến 1
BSC. Để tiết kiệm băng thông, chúng được quản lý bởi BSC không liên quan đến
MSC, ngoại trừ để thông báo khi hoàn thành chuyển giao.
Chuyển giao Inter-BSS (cả hai intra hay inter MSC) được xem như external
handover và được quản lý bởi các MSC liên quan. Điều quan trọng trong GSM đó là
MSC gốc vẫn chịu trách nhiệm cho hầu hết các chức năng liên quan đến cuộc gọi,
ngoại trừ các chuyển giao inter-BSC tiếp sau được điều khiển bởi MSC mới.
7.4.1 Các nguyên nhân chuyển giao:
Chuyển giao có thể được bắt đầu bởi MS hoặc MSC (phương diện cân bằng tải
lưu lượng).
Quyết định chuyển giao dựa vào các tham số sau (theo thứ tự ưu tiên):
Chất lượng tín hiệu UL/DL
Cường độ tín hiệu thu UL/DL
Nhiễu
Độ dự trữ công suất (power budget)
Khoảng cách giữa MS và BTS
Mỗi tham số có một định nghĩa về ngưỡng hoạt động và quyết định chuyển giao
dựa vào 1 hay kết hợp của các tham số này.
Trang 63
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Trong chế độ dedicated, MS liên tục giám sát chất lượng tín hiệu thu (BER) và
cường độ tín hiệu (dBm) của kênh lưu lượng được cấp phát trong cell serving.
Đồng thời, cũng giám sát cường độ tín hiệu của tất cả các cell neighbor. Thông tin
này được report đến BSC serving thông qua BTS.
Các quyết định chuyển giao được thực hiện bởi mạng dựa vào kết quả đo của
MS và BTS
Trang 64
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Trang 65
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
(3) Quá trình nhận thực có thể được thực hiện (tùy chọn). Khởi động quá trình
mã hóa (tùy chọn).
(4) MSC nhận bản tin setup từ MS. Thông tin bao gồm: loại dịch vụ mà MS
muốn sử dụng, số bị gọi. MSC kiểm tra xem MS có bị chặn chiều gọi ra hay
không. Nhà khai thác mạng hay MS đều có khả năng chặn cuội gọi. Nếu MS
không bị chặn, quá trình setup tiếp tục.
(5) Link giữa MSC và BSC được kết nối, một PCM timeslot bị chiếm giữ. MSC
yêu cầu BSC cấp phát kênh TCH. Nếu còn kênh TCH rỗi, BSC BSC cấp
kênh và yêu cầu BTS kích hoạt kênh. Sau khi kích hoạt thành công, BTS
thông báo cho BSC. BSC ra lệnh cho MS chuyển sang kênh TCH. Quá trình
cấp phát kênh hoàn tất, BSC thông báo cho MSC. MSC phân tích số và thiết
lập kết nối tới thuê bao bị gọi.
(6) Bản tin “alert” thông báo cho MS biết ringing tone đã được tạo ở đầu bên kia.
Tổng đài bên B tạo ra ringing tone và gửi đến MS chủ gọi thông qua MSC.
Ringing tone được gửi qua đường vô tuyến tới MS chứ không được tạo ra ở
MS.
8.3 Mobile terminal call
Cuộc gọi kết thúc tại đầu cuối di động phứa tạp hơn cuộc gọi bắt đầu ở thuê bao di
động do phía chủ gọi không biết vị trí của phía bị gọi.
Trang 66
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
(1) Trong trường hợp gọi từ PSTN sang di động, tổng đài cố định phân
tích MSISDN và xác định cuộc gọi thuê bao di động.
(2) Tổng đài transit định tuyến cuộc gọi tới GMSC.
(3) Sau khi phân tích số MSISDN của MS bị gọi, GMSC tìm được
HLR mà thuê bao đăng ký. GMSC truy vấn HLR để biết MSC/VLR mà MS bị
gọi đang tạm trú. Từ MSISDN, HLR tìm ra IMSI, các thông tin của thuê bao,
địa chỉ của VLR.
(4) HLR yêu cầu VLR cấp số roaming (MSRN).
(5) HLR chuyển số MSRN tới GMSC.
(6) 6.a Với số roaming, GMSC có thể định tuyến cuộc gọi đến đúng
MSC.
6.b Cuộc gọi được chuyển tới MSC.
Nếu hệ thống hỗ trợ tính năng “call drop back”, GMSC chuyển cuộc gọi
về node trước đó và giải phóng kết nối ở bước (2) và 6.a.
(7) MSC hỏi VLR thông tin về vị trí và trạng thái (reachable,
unreachable) của thuê bao. Nếu trạng thái của thuê bao là “reachable”, cuộc gọi
được cho phép ở MSC. MSC gửi yêu cầu tìm gọi tới tất cả BSS thuộc LA mới
nhất được ghi nhận của MS.
Trong hệ thống GSM, thông tin về cell phục vụ của MS có thể lưu ở MSC
hay BSC.
MSC gửi thông tin nhận dạng LA và MS tới BSC.
(8) BSC phân phát bản tin tìm gọi đến các BTS trong LA.
(9) BTS tìm gọi thuê bao bằng TIMSI hoặc IMSI.
Khi nhận được bản tin tìm gọi, MS yêu cầu cấp phát kênh SDCCH. MSC
thực hiện nhận thực và mã hóa. MSC cũng có thể gửi thông tin cho MS về
dịch vụ được yêu cầu: thoại, data, fax.
BSC yêu cầu BTS kích hoạt kênh TCH và giải phóng kết nối SDCCH. MS
gửi bản tin “alert” để thông báo nó đang đổ chuông. MSC tạo ringing tone
cho thuê chủ gọi. Khi thuê bao nhấc máy, MS gửi bản tin “connect”. Mạng
hoàn tất kết nối và gứi “connect ack” cho MS. Kênh lưu lượng song công
được mở.
Trang 67
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Trang 68
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Trang 69
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Để giảm hiện tượng này, bộ triệt tiếng vọng được đặt ở giao tiếp giữa MSC và
PSTN. Bộ triệt tiếng vọng chuẩn có thể làm giảm độ trễ xuống 80ms, và thuê bao di
động không cảm nhận được.
Trang 70
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Lần đầu tiên truy cập mạng sau khi khởi động lại MSC/VLR
Chuỗi khóa mật mã không khớp nhau
Nếu 1 yêu cầu truy nhập gửi đến mạng,thủ tục nhận thực thuê bao thất bại và sự
thất bại này không do sự cố mạng thì truy cập của MS tới mạng bị từ chối
Trang 72
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Khi mật mã được yêu cầu, các tín hiệu MS tới mạng chỉ ra các giải thuật nào trong
7 giải thuật mật mã mà nó hổ trợ. Mạng phục vụ sau đó chọn 1 trong những giải thuật
này và báo cho MS biết.
Chuỗi số khóa mật mã(Ciphering Key Sequence Number-CKSN)
Để mà cho phép mật mã bắt đầu trên kết nối vô tuyến mà không nhận thực các
chuỗi số khóa mật mã được dùng. Chuỗi này lưu trong VLR cùng với Kc. MSC/VLR
gửi bản tin AUTHENTICATION REQUEST chứa chuỗi số này, cùng với RAND tới
MS
Khi MS nhận bản tin nhận thực nó tính SRES và Kc, lưu Kc cùng với CKSN trong
SIM. Lần sau khi MS muốn truy cập hệ thống, nó gửi CKSN trong bản tin SERVICE
REQUEST tiến hành tiến trình mật mã mà không cần nhận thực
Trang 73
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Trang 74
TỔNG QUAN HỆ THỐNG GSM
Trang 75