Professional Documents
Culture Documents
C9 BienphapthicongOK
C9 BienphapthicongOK
CHƯƠNG 9
BIỆN PHÁP THI CÔNG TẦNG HẦM
9.1. GIỚI THIỆU CHUNG
9.1.1. Biện pháp thi công tầng hầm
T?NG 1
±0.000
540
- 3.400 H?M 1
3400
- 6.800 H?M 2
13700
3400
- 10.200 H?M 3
3500
1A 1 2 3 4 5 6 6A
0.000
SAN TANG TRET
-0.200
MACH NGUNG
-0.250
-1.000
- Đầm lèn toàn bộ nền đất và hạ nền theo yêu cầu trên, sau đó tiến hành khoét lỗ
khuôn dầm, ở đây dầm tầng hầm có kích thước là 250x500, cho nên ta khoét lỗ
xuống cao trình -3.500.
Hình 9.11. Thi công móng dưới chân cột và sàn tầng hầm
3
Thi công lõi thang từ tầng hầm 3 lên tầng 1 (Bước 10 – Bản vẽ thi công)
Hình 9.12. Thi công lõi thang từ tầng hầm 3 lên tầng 1
9.3. KIỂM TRA CHUYỂN VỊ TƯỜNG CHẮN ĐẤT
9.3.1. Phương án tường chắn đất
Do công trình xây dựng trong khu vực dân cư, mặt bằng tương đối hẹp, với chiều
sâu hố đào khá lớn và địa chất khu vực tương đối phức tạp, các phương án sử dụng tường
vây bằng cọc khoan nhồi tiết diện nhỏ, cừ Laser hay Solier pile không có tính khả thi; vì
vậy, sinh viên chọn phương án sử dụng tường Barrette bêtông cốt thép để làm tường chắn
trong quá trình thi công và làm tường tầm hầm cho công trình sau này.
Chiều sâu hố đào sâu nhất đến độ sâu 13.8m (cao độ -14.3m), do đó, chọn sơ bộ
tường vây có chiều dày 0.6m và sâu 30m kể từ mặt đất tự nhiên để kiểm tra.
9.3.2. THÔNG SỐ ĐẦU VÀO CỦA CÁC LỚP ĐẤT
9.3.2.1. Giới thiệu về mô hình Hardening Soil
Đây là mô hình đẳng hướng phi tuyến. Sự khác biệt lớn nhất giữa mô hình
Hardening Soil và Morh-Coulomb là ở mặt dẻo và độ cứng của đất. Ở mô hìnhnày đất
được mô hình chính xác hơn với 3 thông số độ cứng khác nhau được nhập vào là module
nén trong thí nghiệm nén 3 trục E50, module nở trong thí nghiệm nén 3 trục Eur và
module trong thí nghiệm nén cố kết Eoed. Trong mô hình này module biến dạng phụ thuộc
vào ứng suất của đất.
Trong bài toán hố đào sâu việc sử dụng mô hình Mohr – Coulomb cho kết quả
không được chính xác vì chỉ sử dụng 1 loại module ( module nở và nén giống nhau )
nhưng khi đào hố đào, đất bị nở ra ứng xử theo đường nở ( module nở của đất thường lớn
[Type text] Page 7
[Type the document title]
hơn rất nhiều so với module nén ) dẫn đến kết quả chuyển vị và nội lực trong tường vây
sẽ bị thay đổi theo.
Vì vậy sinh viên lựa chọn mô hình Hardening Soil để mô phỏng tính toán thiết kế.
9.3.2.2. Định nghĩa các thông số độ cứng
Thông số E50: Module biến dạng do gia tải lệch ứng suất
Thông số E50 là module độ cứng độc lập ứng suất được cho bởi phương trình sau:
m
c 'cos ' 'sin '
E50 E' ref
3
50 c 'cos ' p sin '
ref
Trong đó Eref là module độ cứng tham chiếu liên quan đến áp lực buồng tham
50
chiếu pref, c là lực dính của đất, là góc ma sát của đất. Trong PLAXIS, sử dụng giá trị
mặc đinh pref = 100 kN/m2
Module Eref để nhập vào plaxis là module hữu hiệu E'ref được xác định từ thí
50 50
nghiệm nén 3 trục cố kết thoát nước CD. Ứng với giá trị áp lực buồng σ3 bằng với giá trị
pref, ta vẽ được mối liên hệ giữa ứng suất lệch và biến dạng dọc trục ε1 trong hệ trục (ε1,
q). Module Eref chính là module cát tuyến tương ứng với giá trị q=qf/2.
50
Hình 9.13. Biểu đồ xác định trong thí nghiệm 3 trục cố kết thoát
nước
tham chiếu pref, được xác định từ thí nghiệm nén 3 trục có đường dở tải tuy nhiên để thực
hiện được thí nghiệm nén 3 trục có lộ trình dở tải là cực kỳ khó khăn đòi hỏi máy nén 3
trục hiện đại điều khiển bằng các thiết bị điện tử. Bởi vì khi dở tải là cực kỳ nhạy phải
điều kiển đảm bảo sao cho vẫn có ứng suất lệch tác dụng lên mẫu đất, giảm tải từ từ cho
đất kiệp nở ra để đo được biến dạng. Trong hầu hết các trường hợp sử dụng mặc định
trong Plaxis là:
Eref 3E50
ref
ur
Hình 9.14. Biểu đồ xác định trong thí nghiệm nén cố kết
Trong phần mềm PLAXIS:
m
c 'cos ' 'sin '
Eoed E' ref
1
oed c 'cos ' p sin '
ref
9.3.2.3. Xác định các thông số đất nền
Các thông số cơ học C; ; E (modul biến dạng) ; (modul nở ngang)…. đều có
sự tương quan với nhau. Để xác định các giá trị này, sinh viên sử dụng một số công thức
tương quan của một số tác giả, các số liệu từ thí nghiệm nén lún, thí nghiệm cắt trưc
tiếp;thí nghiệm SPT; một số bảng tra trong các giáo trình; sau đó, so sánh các kết quả với
nhau và xem xét lại các khuyến cáo từ PLAXIS để chọn ra giá trị thích hợp cho mô hình.
Đây là giai đoạn thiết kế sơ bộ, người thiết kế chọn ra số liệu để thiết kế tính toán
sơ bộ cho công trình và khi triển khai ra công trình thực tế, người thiết kế sẽ tiến hành thí
nghiệm hiện trường để có được số liệu chính xác từ nền đất công trình và hiệu chỉnh lại
số liệu mô hỉnh cho phù hợp.
9.3.2.3.1. Phân loại ứng xử của vật liệu
Drained:
- Đất và nước được xem như một vật liệu đất duy nhất đang chịu tải không liên
quan đến thoát nước.
- Không tạo ra áp lực nước lỗ rỗng thặng dư
- Dùng phù hợp cho đất khô, thoát nước hoàn toàn do hệ số thấm cao (đất cát) hay
tốc độ gia tải chậm
- Mô phỏng ứng xử lâu dài của vật liệu mà không cần quan tâm đến việc
cố kết
- Phù hợp với loại đất cát (Thoát nước nhanh)
Undrained:
- Hai vật liệu đang chịu tải
- Có cả áp lực nước lỗ rỗng ban đầu và áp lực nước lỗ rỗng thặng dư
- Có phase cố kết (Sức chịu tải của đất tăng lên)
- Kiểm soát được bao nhiêu phần trăm lực truyền lên nước, bao nhiêu phần trăm lực
truyền lên hạt (Dựa vào hệ số Skempton B
- Plaxis tính sự thay đổi trạng thái của đất theo thời gian ở mọi điểm
Ngoài ra, ta cũng có thể tra hệ số poisson dựa vào kết quả của các nhà nghiên cứu:
Bảng 9.3. Hệ số poisson tính theo Worth
Kết quả tính hệ số Poisson theo Worth đối với các lớp đất cũng nằm trong khoảng
giới hạn hệ số Poisson của các loại đất theo bảng tra 9.2.
Theo khuyến cáo của PLAXIS khi sử dụng phân tích undrained thì 0.35, vì
nếu 0.35 , nước không đủ độ cứng đối với khung hạt đất.
9.3.2.3.3. Xác định module đàn hồi
Các thông số E50 ref ref
, Eeod , Eurref theo đúng lý thuyết tính toán phải được xác định từ các
thí nghiệm cụ thể:
- Thông số E50 ref
phải được xác định từ thí nghiệm nén ba trục cố kết có thoát nước
CD
- Thông số Eoedref
được xác định từ thí nghiệm nén một trục
Do hồ sơ địa chất không cung cấp đầy đủ và rõ ràng kết quả thí nghiệm nén ba
trục thoát nước và thí nghiệm nén một trục nên sinh viên không đủ dữ liệu để xác định
các thông số này theo lý thuyết. Vì vậy, sinh viên sử dụng phương pháp xác định các
thông số E từ những nghiên cứu – khảo sát kết hợp với quan trắc thực tế công trình đã thi
công với địa chất tương đồng cuả các nhà nghiên cứu:
Đất cát:
- Module biến dạng E50 ref
được tính toán theo chỉ số SPT:
ref
E50 (1500 2000)SPT ' N '(kN / m2 )
- ref
Module Eoed được lấy bằng module E50
ref
Đất sét:
- Module biến dạng E50 ref
được tính toán theo sức chông cắt không thoát nước Cu:
ref
E50 (250 500)cu (kN / m2 )
- ref
Module Eoed được lấy bằng module E50
ref
Từ đó, sinh viên xác định được hệ số E cho các lớp đất như sau:
9.3.2.3.4. Xác định giá trị c’, φ’ của các lớp đất
Giá trị c’, φ’ được xác định từ thí nghiệm nén 3 trục CU hoặc CD. Tuy nhiên trong
hồ sơ địa chất chỉ có giá trị c’, φ’ từ thí nghiệm CU nên sinh viên sử dụng giá trị này:
Bảng 9.5. Bảng giá trị c’, φ’của các lớp đất
φ’ c'
Lớp Tên đất
độ kN/m2
A Cát san lấp 31 1
1 Bùn sét, chảy 22.75 14.9
2 Sét pha, dẻo mềm 25.33 20.1
3 Cát pha, dẻo 28.17 1.6
4 Sét, nửa cứng 27.2 37.3
5 Sét pha, nửa cứng 26.22 31
6 Cát pha, nửa cứng 30.16 2.7
Không cần nhập hệ số thấm kx và ky trong trường hợp không thây đổi chiều cao
cột nước và trong trường hợp phân tích DRAIN
Cần nhập hệ số thấm kx và ky trong trường hợp phân tích UNDRAIN và trường
hợp chiều cao cột nước có thay đổi
Hệ số thấm kx và ky được xác định từ thí nghiệm nén cố kết tương ứng với cấp áp
lực gần với ứng suất hữu hiệu dotrọng lượng bản thân tại giữa lớp đất đó.
Hệ số thấm theo phương ngang kx thường lớn hơn hệ số thấm theo phương đứng
ky. Trong thí nghiệm nén cố kết chỉ cho kết quả hệ số thấm theo phương đứng, theo các
nghiên cứu đề xuất đối với đất sét lấy kx = (2-5)ky, còn đối với đất cát kx = ky
Bảng 9.6. Bảng giá trị hệ số thấm của các lớp đất
Hệ số thấm theo Hệ số thấm theo
Lớp phương đứng ky phương ngang kx
cm/s m/ngày cm/s m/ngày
A 4.70E-08 4.06E-05 9.40E-08 8.12E-05
1 4.70E-08 4.06E-05 9.40E-08 8.12E-05
2 1.60E-08 1.38E-05 3.20E-08 2.76E-05
3 4.10E-05 3.54E-02 4.10E-05 3.54E-02
4 7.00E-09 6.05E-06 1.40E-08 1.21E-05
5 1.60E-08 1.38E-05 3.20E-08 2.76E-05
6 2.60E-05 2.25E-02 2.60E-05 2.25E-02
L PL P
L
E Aeq E Aeq E
PL
Aeq E
AE
Aeq heq
E
bheq3
EI eq E
12
Trong đó:
- ∆: chuyể n vi tuyê
̣ ̣t đố i lớn nhât của sàn ở mô ̣t mă ̣t cắ t.
- P: áp lực đấ t tác dụng lên mă ̣t cắ t sàn.
- E: modun đàn hồ i tương đương của sàn và thanh chố ng.
- Aeq:diê ̣n tích mă ̣t cắ t ngang tương đương.
- heq: bề dày tương đương của sàn.
- L: chiề u dài mă ̣t cắt ngang.
- Ieq: moment quán tiń h sàn tương đương.
Tính toán EA điển hình cho tầng hầm 1:
Hình 9.16. Mặt cắt 1-1 và áp lực ngang tác dụng lên sàn tầng hầm
2
Các tầng còn lại được tính toán tương tự, ta có kết quả như bảng bên dưới:
Bảng 9.10. Tổng hợp thông số EA, EI các sàn
Chiều Chiều Chuyển vị Chiều dài EA
Lực
Sàn dày rộng tuyệt đối mặt cắt tương đương
m m kN mm m kN/m
Tầng trệt 0.2 1 -50 12 49.2 2.05E+05
Tầng hầm 1 0.2 1 -340 9.3 49.2 1.39E+06
Tầng hầm 2 0.2 1 -680 6.7 49.2 2.79E+06
Tầng hầm 3 0.5 1 -1020 9 49.2 4.18E+06
soil i i
l
li
Trong đó soil là trọng lượng riêng trung bình của các lớp đât mà tường vây đi qua.
Trên mực nước ngầm lấy sat tự nhiên, dưới mực nước ngầm lấy unsat bão hòa.
Công trình tiếp giáp với hai mặt đường: Võ Văn Kiệt và Đường số 9. Các mặt còn
lại tiếp giáp với khu dân cư thấp tầng.
Tải trọng do công trình lân cận tác dụng lên hố đào với tải trọng phân bố 30 kN/m2
với bề rộng 10m và cách tường 5m (Tương đương với nhà 3 tầng), đặt ở mặt đất tự nhiên
Tải trọng thiết bị thi công được qui đổi thành tải phân bố đều với cường độ lấy
q=20kN/m2 và cách mép ngoài tường vây là 2.0m, đặt ở mặt đất tự nhiên dài 10m.
9.3.7. Xác định mặt cắt nguy hiểm nhất và biên bài toán
F'
6000
-10.8
5000
E
6000
1 1
-10.8 -13.8 -10.8
41200
7200
C
6000
-10.8
5000
A
6000
1' 1 2 3 4 5 6 6'
Sinh viên chọn mặt cắt nguy hiểm nhất là mặt cắt 1-1 vì mặt cắt đi qua hố pit và có
chiều dài khoảng đào sâu lớn hơn các mặt cắt khác. Mặt cắt nằm giữa nên ít bị ảnh hưởng
do hiệu ứng biên ở góc, nên được xem là mặt cắt nguy hiểm nhất. Cắt dãy có bề rộng 1m
để tính toán kiểm tra chuyển vị và nội lực của tường vây.
Biên bài toán được hiểu 1 cách đơn giản là chiều rộng và chiều sâu của vùng đất
mô phỏng sao cho đất ở vùng biên đó không bị ảnh hưởng và kết quả của bài toán mô
phỏng không thay đổi nhiều, khi mở rộng biên. Theo 1 số tác giả nghiên cứu đề xuất biên
bài toán hố đào sâu được xác định như hình bên dưới:
Hình 9.22. Cách xác định biên bài toán hố đào sâu
-10.4
-13.3
30
70m
9.3.9.1. Giai đoạn 3: thi công hạ mức nước ngầm xuống độ sâu 2.5 m và đào
đất xuống độ sâu 2 m
Chuyển vị cực đại Moment cực đại Lực cắt cực đại
Ux = 0.0332m Mmax = 172.7 kNm/m Qmax = 35.9 kN/m
9.3.9.2. Giai đoạn 5: thi công hạ mức nước ngầm xuống độ sâu 3.8 m và đào
đất xuống độ sâu 3.3 m
Chuyển vị cực đại Moment cực đại Lực cắt cực đại
Ux = 0.0331m Mmax = 174.8 kNm/m Qmax = 50.8kN/m
9.3.9.3. Giai đoạn 7: thi công hạ mức nước ngầm xuống độ sâu 7.2 m và đào
đất xuống độ sâu 6.7m.
Chuyển vị cực đại Moment cực đại Lực cắt cực đại
Ux = 0.0322m Mmax = 197.8 kNm/m Qmax = 140.3 kN/m
9.3.9.4. Giai đoạn 9: thi công hạ mức nước ngầm xuống độ sâu 14.3 m và đào
đất xuống độ sâu 13.8 m
Chuyển vị cực đại Moment cực đại Lực cắt cực đại
Ux = 0.044m Mmax = 879.2 kNm/m Qmax = 535.2 kN/m
Hệ số an toàn nhỏ nhất tại giai đoạn thi công đào đến đáy hố:
Msf 2.730 1.5
Thỏa điều kiện hệ số an toàn đáy hố đào.
Hình 9.38. Mặt bằng hoạt tải thi công sàn tầng 1
Hình 9.39. Mặt bằng hoạt tải thi công sàn tầng hầm 1,2,3
Hình 9.41. Mặt bằng áp lực tải đất lên tầng hầm 1
Hình 9.42. Mặt bằng áp lực tải đất lên tầng hầm 2
Để tính toán kiểm tra hệ Kingpost, ta dùng 3 cặp nội lực sau:
N max ;M 2 ;M3
M 2,max ;M3 ; N tu
M3,max ;M 2 ; N tu
Bảng 9.19. Tổng hợp kết quả nội lực Kingpost
Tiết Cặp N M2 M3
Kingpost Tên
diện nội lực N kNm kNm
Nmax C29 -1875.6 0.2 6.7
KP-A1 H300 M2,max C30 -897.7 12.6 53.7
M3,max C13 -841.5 3.7 68.7
Nmax C23 -1641.9 1.4 0.8
KP-A2 H300 M2,max C23 -942.6 -16.0 8.2
M3,max C16 -522.0 -2.7 -66.7
Nmax C33 -1185.1 2.3 -0.1
KP-B H250 M2,max C35 -469.7 31.4 0.8
M3,max C5 -318.0 0.9 34.3
f c h 224 0.95
Xác định các kích thước:
- Bề dày bản bụng : tw 10mm
- Bề rộng cánh tiết diện : b f 300mm
- Bề dày cánh :Chọn t f 15mm
- Tiết diện vừa chọn có diện tích:
A 2t f bf (h 2t f )tw 2 1.5 30 (30 2 1.5) 1 117(cm2 )
Đạt yêu cầu
Tương tự ta có kết quả chọn tiết diện cho các loại Kingpost còn lại được thể hiện ở
bảng dưới:
Bảng 9.20. Tổng hợp kết quả nội lực Kingpost
Loại N M2 M3 Ayc Tiết diện A
Kingpost N kNm kNm cm chọn cm
KP-A1 -1876 0.2 6.7 113.1 H300 117
KP-A2 -1642 1.4 0.8 97.4 H300 117
KP-B -1185 2.3 -0.1 70.8 H250 90
f f f
+ Khi 2.5 4.5 : 1.47 13 (0.371 27.3 ) (0.0275 5.53 ) 2
E E E
332
+ Khi 4.5 :
(51 )
- c : được tính toán như sau:
+ Khi mx 5 :
C
1 mx
Trong đó các hệ số , được lấy theo Bảng 16 TCVN 5575 -2012
+ Khi mx 10 :
1
C
1 m y / b
Trong đó các hệ số b là hệ số lấy theo Mục 7.2.2.1 và phụ lục E Bảng 16
9.4.4.2. Thực hiện tính toán
Tiến hành kiểm tra Kingpost KP-A1 với cặp nội lực Nmax, các Kingpost còn lại
được thể hiện trong bảng tính.
- Chọn cặp nội lực Nmax để tính toán:
N = -1875.6 kN; M2 = 0.2 kNm; M3 = 6.7 kNm
- Thép Kingpost: Thép Q235
o Cường độ tính toán : f = 224 Mpa; γM = 0.95
a, Chiều dài tính toán
- Chiều dài tính toán trong mặt phẳng khung lx l 0.7 5 3.5m :
- Chiều dài tính toán trong mặt phẳng khung l y 3.5m :
Với là hệ số qui đổi chiều dài tính toán phụ thuộc vào sơ đồ liên kết hai đầu cột
và tải trọng. Chọn sơ đồ 1 đầu khớp, 1 đầu ngàm: 0.7
Loại Af Aw A Ix Iy Wx Wy ix iy
thép cm2 cm2 cm2 cm 4
cm 4
cm3 cm3 cm cm
H300 45 27 117 19933 6752.3 1328.9 450.2 13.05 7.60
x (1.9 0.1mx ) 0.02(6 mx )x (1.9 0.1 0.032) 0.02(6 0.032) 0.88 1.79
y (1.9 0.1my ) 0.02(6 my )y (1.9 0.1 0.003) 0.02(6 0.003) 1.50 1.72
Vậy độ lệch tâm tương đối tính đổi:
mex x mx 1.79 0.032 0.057
mey y my 1.72 0.003 0.005
d, Kiểm tra bền
A f 45
1.67
A w 27
Tra Phụ lục C TCVN 5275:2012 ta được:
nc =1.5 , cx = 1.05 , cy = 1.47
f 224
ey 1 (0.073 5.53 ) 1 (0.073 5.53 )1.5 1.5 0.88
E 21104
mx 0.032 5 :
1
C 0.96
1 mx 1 1.39 0.032
Điều kiện ổn định tổng thể trong mặt phẳng uốn :
N 1875.4 103
190.6 c f 224 0.95 212.8( MPa)
c y A 0.96 0.88 117 102
Thỏa điều kiện ổn định trong mặt phẳng
g, Kiểm tra ổn định cục bộ
Kiểm tra ổn định cục bộ bản cánh :
bf b
of
t f t f
Trong đó :
bf
- Gía trị giới hạn của được xác định theo Bảng 35 TCVN 5575:2012, phụ
t f
thuộc : độ mảnh tương đương, với , suy ra:
b0 / t f (0.36 0.1 ) E / f (0.36 0.1 0.88) 21104 / 224 13.7
Ta có điều kiện ổn định bản cánh :
bf (30 1) / 2 h
9.67 w 13.7
tf 1.5 tw
Vậy bản cánh đảm bảo điều kiện ổn định
Kiểm tra điều kiện ổn định cục bộ bản bụng :
hw hw
tw tw
Trong đó :
h
- Gía trị độ mảnh giới hạn w được xác định theo Bảng 33 TCVN 5575:2012,
tw
phụ thuộc độ lệch tâm tương đối m và độ mảnh tương đương ; Với :
m=27.84 > 1 và =2.82> 2, suy ra:
hw 21104 21104
(1.2 0.35 ) E / f (1.2 0.35 0.88) 46.2 3.1 94.9
tw 224 224
Ta có điều kiện ổn định bản bụng :
hw 30 1.5 2 h
27 w 46.2
tw 1 tw
Vậy bản bụng đảm bảo điều kiện ổn định
Kết quả kiểm tra các loại Kingpost được thể hiện ở các bảng bên dưới:
Kingpost KP-A1
Bảng 9.22. Kết quả kiểm tra Kingpost KP-A1
Kiểm tra bền
P M2 M3 Lx Ly
Cặp nội lực Af/Aw Cx Cy nc KT KT
kN kNm kNm m m
Nmax -1875.6 0.2 6.7 3.5 3.5 1.67 1.05 1.47 1.50 0.68 OK
M2,max -897.7 12.6 53.7 3.5 3.5 1.67 1.05 1.47 1.50 0.49 OK
M3,max -841.5 3.7 68.7 3.5 3.5 1.67 1.05 1.47 1.50 0.45 OK
Kingpost KP-A2
[Type text] Page 48
[Type the document title]
Kingpost KP-B
Bảng 9.24. Kết quả kiểm tra Kingpost KP-A1
Kiểm tra bền
P M2 M3 Lx Ly
Cặp nội lực Af/Aw Cx Cy nc KT KT
kN kNm kNm m m
Nmax -1185.1 2.3 -0.1 3.5 3.5 1.75 1.05 1.47 1.5 0.51 OK
M2,max -469.7 31.4 0.8 3.5 3.5 1.75 1.05 1.47 1.5 0.47 OK
M3,max -318.0 -0.9 -34.3 3.5 3.5 1.75 1.05 1.47 1.5 0.26 OK
Loại Af Aw A Ix Iy Wx Wy ix iy
thép cm2 cm2 cm 2
cm4 cm4 cm3 cm3 cm cm
H350 66.5 37.4 170.4 39506 13582 2258 776 15.2 8.9
Chú ý là nên luôn được giữ khô, tránh cát bị chảy đi theo nước. Cần có biện pháp chống
đỡ được đáy sàn để phòng nước bị trôi đi gây lún nền dẫn đến gãy sàn.
Gặp túi khí độc: phải cho công nhân ngừng thi công ngay, chỉ khi nào hút hết khí thì
mới được tiếp tục làm việc
9.5.2. An toàn lao động trong thi công đào đất
Trong quá trình thi công đặc biệt quan tâm tới vấn đề an toàn tại công trường, để
đạt được điều đó cần triển khai các công việc sau:
- Chỉ được phép đào đất hố móng, đường hào theo đúng thiết kế thi công đã
được duyệt, trên cơ sở tài liệu khảo sát địa hình, địa chất thủy văn và có biện
pháp kỹ thuật an toàn thi công trong quá trình đào.
- Đào đất trong khu vực có các tuyến ngầm (dây cáp ngầm, đường ống dẫn
nước, dẫn hơi …) phải có văn bản cho phép của cơ quan quản lý các tuyến đó
và sơ đồ chỉ dẫn vị trí, độ sâu của công trình, văn bản thỏa thuận của cơ quan
này về phương án làm đất, biện pháp bảo vệ và bảo đảm an toàn cho công
trình. Đơn vị thi công phải đặt biển báo, tín hiệu thích hợp tại khu vực có tuyến
ngầm và phải cử cán bộ kỹ thuật giám sát trong suốt quá trình làm đất.
- Cấm đào đất ở gần các tuyến ngầm bằng máy và bằng công cụ gây va mạnh
như xà beng, cuốc chim, choòng đục, thiết bị dùng khí ép.
- Đào đất ở gần đường cáp điện ngầm đang vận hành nếu không được phép cắt
điện thì phải có biện pháp đảm bảo an toàn về điện cho công nhân đào và phải
có sự giám sát trực tiếp của cơ quan quản lý đường cáp đó trong suốt thời gian
đào.
- Khi đang đào đất nếu thấy xuất hiện hơi, khí độc phải lập tức ngừng thi công
ngay và công nhân phải ra khỏi nơi nguy hiểm cho đến khi có các biện pháp
khử hết hơi khí độc hại đó.
- Đào hố móng, đường hào … gần lối đi, tuyến giao thông, trong khu dân cư
phải có rào ngăn và biển báo, ban đêm phải có đèn đỏ báo hiệu.
- Ở trong khu vực đang đào đất phải có biện pháp thoát nước đọng để tránh nước
chảy vào hố đào làm sụt lỡ thành hố đào.
- Đào hố móng, đường hào ở vùng đất có độ ẩm tự nhiên và không có mạch
nước ngầm có thể đào vách thẳng với chiều sâu đào cụ thể như sau:
+ Không quá 1 (m) với loại đất mềm có thể đào bằng cuốc bàn;
+ Không quá 2 (m) với loại đất cứng phải đào bằng xà beng, cuốc
chim, choòng…
- Trong mọi trường hợp đào đất khác với điều kiện vừa nêu trên phải đào đất có
mái dốc hoặc làm chống vách.
- Cấm đào theo kiểu hàm ếch hoặc phát hiện có vật thể ngầm phải ngừng thi
công ngay và công nhân phải rời khỏi vị trí đó cho đến nơi an toàn. Chỉ được
thi công lại sau khi đã phá bỏ hàm ếch hoặc vật thể ngầm đó.
- Đào hố móng, đường hào trong phạm vi chịu ảnh hưởng của xe máy và thiết bị
gây chấn động mạnh phải có biện pháp ngăn ngừa sự phá hoại mái dốc.
- Hàng ngày phải cử người kiểm tra tình trạng vách hố đào, mái dốc. Nếu phát
hiện vết nứt dọc theo thành hố móng, mái dốc phải ngừng làm việc ngay.
Người cũng như máy móc, thiết bị phải chuyển đến vị trí an toàn. Sau khi có
biện pháp xử lý thích hợp mới được tiếp tục làm việc.
- Lối lên xuống hố móng phải làm bậc dài ít nhất 0.75 m rộng 0.4 m. Khi hố đào
hẹp và sâu phải dùng thang tựa. Cấm bám vào các thanh chống vách hoặc
chống tay lên miệng hố đào để lên xuống.
- Lấy đất bằng gầu, thùng … từ hố móng, đường hào lên phải có mái che bảo vệ
chắc chắn bảo đảm an toàn cho công nhân đào. Khi nâng hạ gầu thùng … phải
có tín hiệu thích hợp để tránh gây tai nạn.
- Phải làm rào chắn xung quanh khu vực thi công, ban đêm phải có đến báo hiệu,
tránh việc ban người ngã, rơi xuống hố đào.
- Đường dây điện phục vụ cho chiếu sáng và cho quạt gió phải dùng dây cáp bọc
lại, phải có tủ điện bảo vệ, các mối nối dây phải được bọc kín, tránh rò rỉ điện
ra nền đất, dây điện phải được treo lên các giá ba chân.
- Việc thông gió phải đảm bảo yêu cầu, tránh gây ngạt do thiếu ôxy dưới hố đào.
- Chiếu sáng phải đảm bảo công nhân nhìn rõ đối tượng mình làm việc, đường
giao thông trong hố đào tầng hầm, phải được thắp đèn điện sáng để công nhân
có thể di chuyển dễ dàng trong lòng tầng hầm, tránh việc công nhân bị ngã, bị
trượt trong quá trình lao động.
- Công nhân thi công không được ngời nghỉ dưới chân mái dốc đất, tránh hiện
tượng sụt lở đất bất ngờ.
- Công nhân thi công phải tuyệt đối chấp hành nội quy, kỷ luật lao động phải có
mũ bảo hộ, dày, ủng, quần áo, găng tay bảo hộ lao động, kể cả kính bảo hộ
tránh bụi.
9.5.3. Vệ sinh môi trường
Công tác vệ sinh cần được quan tâm đúng mức. Trên công trường cần bố trí các
công nhân chuyên làm công tác vệ sinh như: nhặt sắt vụn, quét sạch sẽ sàn tầng hầm khi
đã đổ bê tông, nhặt rác thải, các mảnh vỡ của bê tông, gạch, đá, đất rơi vãi,… Bảo đảm
trên công trường lúc nào cũng sạch sẽ.
Quá trình sử dụng máy đào, máy ủi, máy khoan đục khi thi công đào đất tầng hầm
sẽ gây ra những tiếng ồn lớn gây ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân. Đồng thời, quá trình
thi công cũng ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của các hộ dân khu vực xung quanh
công trường. Vì thế, cần phải có biện pháp giảm ồn thích hợp.
Chấp hành nghiêm chỉnh vệ sinh đường phố, quá trình vận chuyển đất hay phế thải
có thùng kín, bịt bạt để hạn chế tới mức tối đa nước rò rỉ ra đường phố và bụi bẩn vào
không khí gây bẩn đường phố.