Professional Documents
Culture Documents
Đáp Án Bài Tập TTQT LC
Đáp Án Bài Tập TTQT LC
Địa điểm hết hạn hiệu lực tại Tokyo là hợp lý.
9. Phương tiện thanh toán
Trong L/C này, thanh toán bằng hối phiếu trả ngay, lập thành 2 bản bằng 100% trị giá
hoá đơn ký phát đòi tiền người xin mở thư tín dụng này
- Thanh toán bằng hối phiếu trả ngay: phù hợp với điều 8 Hợp đồng
- Hối phiếu phải ký phát đòi tiền người xin mở thư tín dụng là sai. Trong phương thức tín
dụng chứng từ, người trả tiền là ngân hàng phát hành. Do đó, hối phiếu phải ký phát đòi
tiền ngân hàng phát hành, và ngân hàng phát hành sau khi kiểm tra chứng từ xuất trình
phù hợp sẽ ký chấp nhận Hối phiếu. Cũng theo khoản B18 ISBP 745, Hối phiếu trong
phương thức tín dụng chứng từ không được phép ký phát đòi tiền người yêu cầu.
10. Bộ chứng từ xuất trình đòi tiền:
Bộ chứng từ xuất trình đúng theo quy định trong Hợp đồng. Các chứng từ gồm có chứng
từ thương mại và chứng từ tài chính (chứng từ nào là thương mại, là tài chính, đọc kỹ
URC 522). Đứng từ góc độ người xuất khẩu kiểm tra thư tín dụng, Lưu ý 1 số điều sau:
- Các yêu cầu ký phát từng loại chứng từ có đúng theo quy định của UCP 600 và ISBP
745: ví dụ hoá đơn thương mại, hối phiếu phải do người thụ hưởng ký phát, vận đơn hoặc
chứng từ vận tải phải do hãng tàu/đại lý uỷ quyền hãng tàu/ thuyền trưởng ký phát.
- Thời gian ký phát cũng phải theo đúng UCP 600 và ISBP 745: ví dụ chứng từ bảo hiểm
không được phép ký phát sau ngày giao hàng. Ngày vận đơn được coi như là ngày giao
hàng. 1 số chứng từ có thể ký trước ngày giao hàng, thậm chí trước ngày mở L/C như
giấy chứng nhận số lượng, chất lượng, hun trùng, v.v.
- Số lượng bản gốc/bản sao các loại chứng từ: như trong Hợp đồng. Chú ý các vấn đề sau:
+ theo Điều 17a UCP 600, mỗi loại chứng từ phải xuất trình ít nhất 1 bản gốc;
+ cách xác định số bản gốc/bản sao theo ISBP 745: ví dụ Hoá đơn 4 bản, có nghĩa là 1
bản gốc và 3 bản sao
+ Có những chứng từ quy định phải xuất trình riêng, tuy nhiên có thể xuất trình kèm với
1 nội dung khác, miễn là nội dung chứng từ không thay đổi 1 cách cơ bản. Ví dụ: yêu cầu
xuất trình “packing list”, nếu người thụ hưởng xuất trình “packing and weight list” mà
trong chứng từ vẫn ghi đầy đủ nội dung của 1 packing list thì vẫn được chấp nhận.
+ Nếu L/C quy định xuất trình các chứng từ gộp, ví dụ “giấy chứng nhận số lượng và
chất lượng” 1 bản gốc, theo ISBP 745 thì người thụ hưởng vẫn có thể xuất trình riêng
giấy chứng nhận số lượng và giấy chứng nhận chất lượng mỗi loại 1 bản gốc.
- Vận đơn đường biển phải quy định là “hoàn hảo” (theo UCP 600, vận đơn đường biển
sạch không có nghĩa phải ghi chú “Clean” mà chỉ cần không có bất cứ điều khoản nào chỉ
ra là có lỗi hàng hoá thì đã được coi là vận đơn sạch).
Vận đơn nên ký theo lệnh của ngân hàng phát hành. Bởi nếu theo lệnh để trống sẽ
rất nguy hiểm, khi vận đơn bị thất lạc thì người cầm vận đơn đó hoàn toàn có thể lấy
được hàng. Cũng không nên ký theo lệnh của người yêu cầu bởi người nhập khẩu có thể
lấy được hàng trước mà chưa thanh toán, khi đó ngân hàng và người xuất khẩu đều gặp
rủi ro
Vận đơn đề “cước phí trả sau” hay “cước phí trả trước” phụ thuộc vào điều kiện
thương mại quốc tế. VD điều kiện CIF thì cước phí do người bán đã trả, còn điều kiện
FOB cước phí do người mua trả sau.
Không nên để 1/3 B/L chuyển cho 1 người khác không thể kiểm soát, như trong
thư tín dụng này. Nhưng có thể để 1/3 bộ vận đơn đường biển gửi tới người yêu cầu,
nhưng vẫn phải theo lệnh của ngân hàng; khi đó người yêu cầu sẽ cầm vận đơn tới ngân
hàng ký hậu để được nhận hàng. Cũng cần chú ý là theo ISBP 745, nếu L/C chỉ yêu cầu
2/3 bộ vận đơn hoặc không đủ số bản gốc vận đơn, mà không nói rõ 1/3 hoặc các bản còn
lại được dùng để làm gì, thì người thụ hưởng vẫn phải xuất trình đầy đủ bộ vận đơn.
- Hoá đơn: theo Điều 18 UCP 600, Hoá đơn không nhất thiết phải được ký. Nhưng Hoá
đơn bắt buộc phải đề tên người hưởng lợi, tới người yêu cầu, và mô tả hàng hoá đúng như
trong L/C.
- Bảo hiểm: có hay không phụ thuộc vào điều kiện thương mại quốc tế. Theo UCP 600,
nếu chứng từ không quy định số tiền bảo hiểm thì tối thiểu phải là 110% giá CIF. Khoảng
cách bảo hiểm tối thiểu theo ISBP 745 là từ nơi nhận hàng để gửi đi đến nơi hàng đến
cuối cùng theo L/C.
11. Thời hạn xuất trình chứng từ:
Đây là 1 nội dung bắt buộc phải có của L/C. Theo điều 14c, thời hạn xuất trình vận đơn
gốc muộn nhất là 21 ngày kể từ ngày giao hàng. Các ngân hàng cũng thường lấy thời hạn
21 ngày này làm thời hạn xuất trình chứng từ.
Tuy nhiên, theo ISBP 745, vận đơn gốc có thể đến chậm, nhưng phải trong thời hạn hiệu
lực của L/C.
Điều 29 UCP 600 quy định về gia hạn ngày xuất trình chứng từ.
12. Cách vận tải
Giao hàng từng phần và chuyển tải có thể cho phép hoặc không cho phép.
Điều 31 UCP 600 định nghĩa thế nào là giao hàng từng phần. Ngắn gọn là hàng hoá chỉ
cần giao trên cùng 1 phương tiện, cùng 1 hành trình, 1 nơi đến sẽ không bị coi là giao
hàng từng phần, cho dù ngày giao hàng và cảng đi là khác nhau. VD: 13.000 tấn gạo giao
thành 2 chuyến cùng trên tàu A. Ngày 1/1/2017 tàu A bốc 6.000 tấn gạo tại cảng Hải
Phòng đi cảng Kobe, ngày 1/2/2017 tàu A bốc tiếp 7.000 tấn gạo còn lại tại cảng Vũng
Áng cũng đi cảng Kobe, thì đây không phải là giao hàng từng phần. Ngược lại, nếu cùng
vào ngày 1/1/2017, 2 tàu A và B cùng khởi hành tại cảng Sài Gòn đi Kobe, lần lượt chở
6.000 và 7.000 tấn gạo, thì trường hơp này vẫn bị coi là giao hàng từng phần.
Điều 19 UCP 600 đinh nghĩa chuyển tải, có nghĩa là dỡ hàng từ 1 phương tiện vận tải này
và bốc hàng lên 1 phương tiện vận tải khác (dù cùng 1 phương thức vận tải) trong quá
trình chuyên chở.
13. Ngày giao hàng:
Đứng trên góc độ người xuất khẩu, nên chọn ngày giao hàng là 15/3/2015, là ngày muộn
nhất trong thời hạn giao hàng quy định trong Hợp đồng, sẽ có lợi cho người xuất khẩu.
Chú ý cả cách tính thời hạn trong L/C, ví dụ theo ISBP 745 các từ “sau, từ” để tính thời
gian là không bao gồm ngày đó, mà bắt đầu tính từ ngày sau ngày đó.
B. Tính chất Thư tín dụng: theo điều 4 UCP 600 là độc lập với hợp đồng cơ sở.
C. Vẽ sơ đồ 5 trường hợp thanh toán L/C tại bước 5 theo Giáo trình
D. Các loại thư tín dụng cơ bản và dùng trong trường hợp nào.