Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 27

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG



BÁO CÁO ĐỒ ÁN II

ĐỀ TÀI:
Kết hợp RFID RC522 Với Arduino để đọc thẻ

Giáo viên hướng dẫn thực hành : Ths.Vũ Hồng Vinh

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Lý 20135983 CNĐTTT01


Lê Thị Mai 20135990 CNĐTTT02

0
Hà Nội, 15/ 06/ 2015
MỤC LỤC

1........................................................................Các công việc cụ thể của nhóm thực hiện


......................................................................................................................................... 5
1.1................................................................................................Các kết quả đã đạt được
......................................................................................................................................... 5

2........................................................................................................Giới thiệu tổng quan


......................................................................................................................................... 7
2.1................................................................................................................. RFID RC522
......................................................................................................................................... 7
2.2.........................................................................................................Arduino UNO R3
....................................................................................................................................... 11
2.2.1 Vi điều khiển................................................................................................12
2.2.2 Lập trình cho Arduino..................................................................................15

3...........................................................................................................................Đọc Thẻ
....................................................................................................................................... 16
3.1...................................................................................................Tổng quan sơ đồ khối
....................................................................................................................................... 16
3.2.........................................................................Chuyển đổi giao thức UART to Serial
....................................................................................................................................... 18
3.3.......................................................................................................................... Thẻ tag
....................................................................................................................................... 19
3.4........................................................................................................................Vi mạch
....................................................................................................................................... 19
3.4.1 Phạm vi ghi đọc............................................................................................21
3.5..............................................................................................Thiết bị đọc thẻ (Reader)
....................................................................................................................................... 22

1
3.6......................................................................................................Khoảng đọc của thẻ
....................................................................................................................................... 23

4.......................................................................................................................... Kết Luận


....................................................................................................................................... 24

Tài liệu tham khảo.........................................................................................................25

2
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1-1 Ảnh đọc thể hiện thị màn hình máy tính..........................................................................5
Hình 1-2 Mạch với hai loại thẻ tag khác nhau.................................................................................6
Hình 1-3 Đọc thẻ hiện thị lên màn hình máy tính...........................................................................7
Hình 2-1 Thẻ RFID RC522 và thẻ tag.............................................................................................9
Hình 2-2 Cấu tạo bên trong của thẻ tag trắng................................................................................10
Hình 2-3 Mạch chế tạo thủ công và mạch in.................................................................................12
Hình 2-4 Mạch arduino..................................................................................................................14
Hình 2-5 Lập trình arduino............................................................................................................16
Hình 3-2 Hoạt động của hệ thống RFID sử dụng Thẻ thụ động....................................................21
Hình 3-3 Các thành phần của một reader......................................................................................23

3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2-1 Bảng thông số của Arduino UNO R3.............................................................................11
Bảng 3-1 Các băng tần RFID, tiêu chuẩn và ứng dụng chính......................................................17

4
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhiều công nghệ tiên tiến ra đời
với mục đích giúp công việc trở nên đơn giản, nhanh chóng và tiện lợi nhắm đáp ứng
những nhu cầu ngày càng cao của con người trong mọi lĩnh vực cuộc sống. Do vậy nhiều
công nghệ mới hướng đến việc sử dụng các thiết bị không dây nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho con người trong quá trình làm việc được nhanh gọn, tự do, thoải mái. Và nhận
dạng tự động là một trong những công nghệ đáp ứng được những yêu cầu đó. Nhận dạng
tự động là công nghệ giúp các máy nhận dạng đối tượng mà không cần đến thủ công,
chân tay mà hoàn toàn tự động. Các công nghệ nhận dạng tự động như: các mã vạch (Bar
Codes), các thẻ thông minh, nhận dạng đặc trưng quang học (Optical character
Recognition – ORC) và nhận dạng tần số vô tuyến RFID (Radio Frequency Iditification).

RFID rất thích hợp cho việc xác định sản phẩm có giá trị đơn vị cao thông qua quá trình
lắp ráp chặt chẽ. Hệ thống RFID rất bền vững trong môi trường thời tiết khắc nghiệt nên
thích hợp để định danh các vật chứa, lưu giữ sản phẩm lâu dài như container, cần cẩu, xe
kéo v.v Một mặt, các thẻ RFID cho phép xác định sản phẩm mà nó được gắn vào (Ví dụ:
part number, serial number, trong hệ thống đọc/ghi, hướng dẫn quy trình lắp ráp xử lý sản
phNm). Mặt khác, thông tin đầu vào được nhập bằng tay (hoặc bằng các đầu đọc mã
vạch) cho phép hệ thống điều khiển/kiểm soát. Sau đó những thông tin này có thể được
truy xuất bởi các đầu đọc RFID.

5
1. Các công việc cụ thể của nhóm thực hiện
 Cài đặt và nghiên cứu về ngôn ngữ lập trình Arduino.
 Tìm hiểu nghiên cứu RFID RC522, thẻ.
 Nguyên lý hoạt động, cấu trúc của Reader.
 Nguyên lý hoạt động, cấu trúc của Tag RFID
 Chạy, tạo thư viện ,nạp cho Arduino.
 Đọc thẻ tag.
 Hiển thị đọc thẻ lên máy tính.

1.1 Các kết quả đã đạt được

Mạch của nhóm thực hiện chạy ổn định, đèn sáng. Arduino kết hợp với RC522 lập trình
chế độ phân nghỉ chờ đọc phát hiện đúng sai hiển thị lên máy tính.
Mạch đã đọc phát hiện được thẻ ở một khoảng cách nhất định đúng yêu cầu của đề tài.

Hình Các công việc cụ thể của nhóm thực hiện-1 Ảnh đọc thể hiện thị màn hình máy tính

6
Hình Các công việc cụ thể của nhóm thực hiện-2 Mạch với hai loại thẻ tag khác nhau

7
Hình Các công việc cụ thể của nhóm thực hiện-3 Đọc thẻ hiện thị lên màn hình máy tính

2. Giới thiệu tổng quan


2.1 RFID RC522
RFID (Radio Frequency Identification) là phương pháp nhận dạng tự động dựa trên khả
năng lưu trữ và nhận dữ liệu từ xa bằng các thiết bị thẻ RFID. Thẻ RFID có kích thước
nhỏ và có thể gắn vào sản phẩm, gắn trên người, động vật. Thẻ RFID chứa các chip
slicon và các anten cho phép nhận lệnh và đáp ứng lại bằng tần số vô tuyến RF từ một
RFID phát đáp.
Là công nghệ xác nhận dữ liệu đối tượng bằng sóng vô tuyến để nhận dạng, theo dõi và
lưu thông tin trong một thẻ (Tag). Reader quét dữ liệu thẻ và gửi thông tin đến cơ sở dữ
liệu lưu trữ dữ liệu của thẻ.
Có 3 loại thẻ RFID. Với đề tài này nhóm thực hiện nghiên cứu thẻ RFID thụ động.
Thẻ RFID thụ động (RFID Passive Tag):
Không giống như thẻ RFID chủ động, Thẻ RFID thụ động không có nguồn năng lượng
riêng. Mỗi transponder RFID thụ động có chứa duy nhất 1 microchip và 1 ăng ten

8
(antenna), 2 thành phần này được kết hợp với nhau mà thông thường chúng được coi như
là RFID Inlay. Như bản thân cái tên cũng đã hàm ý trong đó, thẻ RFID thụ động sẽ chờ
được kích hoạt bởi sóng tương tác từ đầu đọc RFID. Khi mà thẻ Tag RFID ở trong vùng
tương tác này, Antenna của RFID tag sẽ có được năng lượng từ nguồn sóng từ này.

Khi mà con chip của thẻ RFID tag được nạp năng lượng, nó sẽ tiến hành truyền phát tín
hiệu. Sự thay đổi về sóng từ được thực hiện bởi ăng ten của đầu đọc RFID và cũng từ đó
mà tạo ra các mã hóa thông tin. Để cho quá trình này được diễn ra, ăng ten của cả đầu
đọc RFID và RFID tag phải ở trong phạm vi chỉ cách nhau một vài mét, tuy nhiên,
khoảng cách đọc còn phụ thuộc vào tần số truyền sóng, cấu hình của thiết bị, và các yếu
tố ngoại cảnh của môi trường bên ngoài.

Thẻ RFID thụ động nói chung hoạt động theo 3 tần số riêng biệt như sau:
Tần số thấp (Low Frequency) - LF: 125 - 134 Khz
Tần số cao (High Frequency) - HF: 13.56 Mhz
Tần số rất cao (Ultra High Frequency) - UHF: 856 - 960 Mhz

Khi tần số tăng lên, khả năng xuyên qua chất lỏng và kim loại của sóng radio sẽ giảm
xuống, nói chung là khoảng cách đọc thẻ sẽ tăng lên khi mà tần số cũng tăng lên. Trong
những năm gần đây, công nghệ nhận dạng đã được cải thiện khá nhiều, một số thẻ tag
RFID UHF chuyên biệt có thể hoạt động xung quanh chất lỏng và ở bề mặt của các vật
bằng kim loại và hạn chế tối đa những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu năng đọc của chúng.

Cũng vì các loại thẻ Tag RFID thụ động không có nguồn năng lượng riêng trong nó, do
đó thông thường nó sẽ có bộ nhớ ít và khoảng cách đọc ngắn hơn là các loại thẻ RFID
chủ động. Tuy nhiên, thẻ tag RFID thụ động rẻ hơn rất nhiều so với các loại thẻ RFID
chủ động, bạn chỉ cần vài cent tới một vài đô la là có thể có được các loại thẻ RFID thụ
động. Ngoài ra, thẻ RFID thụ động có kích thước nhỏ hơn nhiều so với loại thẻ chủ động

9
và trong nhiều ứng dụng thì thẻ RFID thụ động còn được chế tạo ra rất mỏng chỉ với độ
dày bằng một vài tờ giấy.
Module RFID RC522 sử dụng IC MFRC522 của Phillip dùng để đọc và ghi dữ liệu cho
thẻ NFC tần số 13.56mhz, với mức giá rẻ thiết kế nhỏ gọn, module này là sự lựa chọn
hàng đầu cho các ứng dụng về ghi đọc thẻ RFID.

Hình Giới thiệu tổng quan-4 Thẻ RFID RC522 và thẻ tag
Thông số kỹ thuật:
 Nguồn: 3.3VDC, 13 - 26mA
 Dòng ở chế độ chờ: 10-13mA
 Dòng ở chế độ nghỉ:
 Tần số sóng mang: 13.56MHz
 Khoảng cách hoạt động: 0~60mm(mifare1 card)
 Giao tiếp: SPI
 Tốc độ truyền dữ liệu: tối đa 10Mbit/s
 Các loại card RFID hỗ trợ: mifare1 S50, mifare1 S70, mifare UltraLight, mifare
Pro, mifare Desfire
 Kích thước: 40mm×60mm
 Thư viên lập trình RFID RC522hổ trợ Ardui

10
Vì thẻ RFID thụ động có giá thành ngày càng giảm đi, do vậy mà ngày càng nhiều lĩnh
vực công nghiệp đã chấp thuận sử dụng loại thẻ RFID và công nghệ này, có khá nhiều
công ty đang tiến hành thay thế công nghệ nhận dạng mã vạch truyền thống sang sử dụng
nhãn tag RFID. Người dùng có thể thấy các loại thẻ tag RFID thụ động trong ứng dụng
quản lý tài sản, quản lý công cụ, kiểm soát sự kiện, kiểm soát ra vào và nhiều ứng dụng
đa dạng khác.

Hình Giới thiệu tổng quan-5 Cấu tạo bên trong của thẻ tag trắng

11
2.2 Arduino UNO R3

Bảng Giới thiệu tổng quan-1 Bảng thông số của Arduino UNO R3

Vi điều khiển ATmega328 họ 8bit


Điện áp hoạt động 5V DC (chỉ được cấp qua cổng USB)
Tần số hoạt động 16 MHz
Dòng tiêu thụ khoảng 30mA
Điện áp vào khuyên dùng 7-12V DC
Điện áp vào giới hạn 6-20V DC
Số chân Digital I/O 14 (6 chân hardware PWM)
Số chân Analog 6 (độ phân giải 10bit)
Dòng tối đa trên mỗi chân I/O 30 mA
Dòng ra tối đa (5V) 500 mA
Dòng ra tối đa (3.3V) 50 mA
32 KB (ATmega328) với 0.5KB dùng bởi
Bộ nhớ flash bootloader
SRAM 2 KB (ATmega328)
EEPROM 1 KB (ATmega328)

12
2.2.1 Vi điều khiển

Arduino UNO có thể sử dụng 3 vi điều khiển họ 8bit AVR là ATmega8, ATmega168,
ATmega328. Bộ não này có thể xử lí những tác vụ đơn giản như điều khiển đèn LED
nhấp nháy, xử lí tín hiệu cho xe điều khiển từ xa, làm một trạm đo nhiệt độ - độ ẩm và
hiển thị lên màn hình LCD,… hay những ứng dụng khác mà bạn đã được xem
Ngoài việc dùng cho board Arduino UNO, người dùng có thể sử dụng những IC điều
khiển này cho các mạch tự chế chỉ cần board Arduino UNO để lập trình cho vi điều
khiển. Trên thực tế các mạch tự chế để chi phí rất thấp.

Hình Giới thiệu tổng quan-6 Mạch chế tạo thủ công và mạch in
Năng lượng
Arduino UNO có thể được cấp nguồn 5V thông qua cổng USB hoặc cấp nguồn ngoài với
điện áp khuyên dùng là 7-12V DC và giới hạn là 6-20V. Thường thì cấp nguồn bằng pin

13
vuông 9V là hợp lí nhất nếu bạn không có sẵn nguồn từ cổng USB. Nếu cấp nguồn vượt
quá ngưỡng giới hạn trên, bạn sẽ làm hỏng Arduino UNO.
Các chân năng lượng
 GND (Ground): cực âm của nguồn điện cấp cho Arduino UNO. Khi bạn dùng các
thiết bị sử dụng những nguồn điện riêng biệt thì những chân này phải được nối với
nhau.
 5V: cấp điện áp 5V đầu ra. Dòng tối đa cho phép ở chân này là 500mA.
 3.3V: cấp điện áp 3.3V đầu ra. Dòng tối đa cho phép ở chân này là 50mA.
 Vin (Voltage Input): để cấp nguồn ngoài cho Arduino UNO, bạn nối cực dương
của nguồn với chân này và cực âm của nguồn với chân GND.
 IOREF: điện áp hoạt động của vi điều khiển trên Arduino UNO có thể được đo ở
chân này. Và dĩ nhiên nó luôn là 5V. Mặc dù vậy bạn không được lấy nguồn 5V từ
chân này để sử dụng bởi chức năng của nó không phải là cấp nguồn.
 RESET: việc nhấn nút Reset trên board để reset vi điều khiển tương đương với
việc chân RESET được nối với GND qua 1 điện trở 10KΩ.
Bộ nhớ
Vi điều khiển Atmega328 tiêu chuẩn cung cấp cho người dùng:
 32KB bộ nhớ Flash: những đoạn lệnh bạn lập trình sẽ được lưu trữ trong bộ nhớ
Flash của vi điều khiển. Thường thì sẽ có khoảng vài KB trong số này sẽ được
dùng cho bootloader nhưng đừng lo, bạn hiếm khi nào cần quá 20KB bộ nhớ này
đâu.
 2KB cho SRAM (Static Random Access Memory): giá trị các biến bạn khai báo
khi lập trình sẽ lưu ở đây. Bạn khai báo càng nhiều biến thì càng cần nhiều bộ nhớ
RAM. Tuy vậy, thực sự thì cũng hiếm khi nào bộ nhớ RAM lại trở thành thứ mà
bạn phải bận tâm. Khi mất điện, dữ liệu trên SRAM sẽ bị mất.
 1KB cho EEPROM (Electrically Eraseble Programmable Read Only Memory):
đây giống như một chiếc ổ cứng mini – nơi bạn có thể đọc và ghi dữ liệu của mình
vào đây mà không phải lo bị mất khi cúp điện giống như dữ liệu trên SRAM.
 Các cổng vào/ra

14
Hình Giới thiệu tổng quan-7 Mạch arduino
Arduino UNO có 14 chân digital dùng để đọc hoặc xuất tín hiệu. Chúng chỉ có 2 mức
điện áp là 0V và 5V với dòng vào/ra tối đa trên mỗi chân là 40mA. Ở mỗi chân đều có
các điện trở pull-up từ được cài đặt ngay trong vi điều khiển ATmega328 (mặc định thì
các điện trở này không được kết nối).
Một số chân digital có các chức năng đặc biệt như sau:
 2 chân Serial: 0 (RX) và 1 (TX): dùng để gửi (transmit – TX) và nhận (receive –
RX) dữ liệu TTL Serial. Arduino Uno có thể giao tiếp với thiết bị khác thông qua 2
chân này. Kết nối bluetooth thường thấy nói nôm na chính là kết nối Serial không
dây. Nếu không cần giao tiếp Serial, bạn không nên sử dụng 2 chân này nếu không
cần thiết
 Chân PWM (~): 3, 5, 6, 9, 10, và 11: cho phép bạn xuất ra xung PWM với độ
phân giải 8bit (giá trị từ 0 → 28-1 tương ứng với 0V → 5V) bằng hàm
analogWrite(). Nói một cách đơn giản, bạn có thể điều chỉnh được điện áp ra ở
chân này từ mức 0V đến 5V thay vì chỉ cố định ở mức 0V và 5V như những chân
khác.
 Chân giao tiếp SPI: 10 (SS), 11 (MOSI), 12 (MISO), 13 (SCK). Ngoài các chức
năng thông thường, 4 chân này còn dùng để truyền phát dữ liệu bằng giao thức SPI
với các thiết bị khác.

15
 LED 13: trên Arduino UNO có 1 đèn led màu cam (kí hiệu chữ L). Khi bấm nút
Reset, bạn sẽ thấy đèn này nhấp nháy để báo hiệu. Nó được nối với chân số 13.
Khi chân này được người dùng sử dụng, LED sẽ sáng.
Arduino UNO có 6 chân analog (A0 → A5) cung cấp độ phân giải tín hiệu 10bit (0 →
210-1) để đọc giá trị điện áp trong khoảng 0V → 5V. Với chân AREF trên board, bạn có
thể để đưa vào điện áp tham chiếu khi sử dụng các chân analog. Tức là nếu bạn cấp điện
áp 2.5V vào chân này thì bạn có thể dùng các chân analog để đo điện áp trong khoảng từ
0V → 2.5V với độ phân giải vẫn là 10bit.
Đặc biệt, Arduino UNO có 2 chân A4 (SDA) và A5 (SCL) hỗ trợ giao tiếp I2C/TWI với
các thiết bị khác.

2.2.2 Lập trình cho Arduino


Các thiết bị dựa trên nền tảng Arduino được lập trình bằng ngôn riêng. Ngôn ngữ này dựa
trên ngôn ngữ Wiring được viết cho phần cứng nói chung. Và Wiring lại là một biến thể
của C/C++. Một số người gọi nó là Wiring, một số khác thì gọi là C hay C/C++. Riêng
mình thì gọi nó là “ngôn ngữ Arduino”, và đội ngũ phát triển Arduino cũng gọi như vậy.
Ngôn ngữ Arduino bắt nguồn từ C/C++ phổ biến hiện nay do đó rất dễ học, dễ hiểu. Để
lập trình cũng như gửi lệnh và nhận tín hiệu từ mạch Arduino, nó được cung cấp đến cho
người dùng một môi trường lập trình Arduino được gọi là Arduino IDE (Intergrated
Development Environment) như hình dưới đây.

16
Hình Giới thiệu tổng quan-8 Lập trình arduino

3. Đọc Thẻ
3.1 Tổng quan sơ đồ khối
Mục tiêu đề tài:
- Khối reader: cho phép ghi hoặc đọc dữ liệu trên các thẻ RFID thích hợp.
- Thẻ tag : nhận được tín hiệu và trả lại tín hiệu.
- Khối vi điều khiển : lập trình thời gian phát hiện, thời gian chờ.
Khi đưa thẻ tag (những tần số khác nhau) trước RFID RC-522 trong một khoảng
quy định. Thẻ tag nhận năng lượng từ RFID RC-522 một phần để hoạt động,1
phần để trả lại tín hiệu. RFID RC-522 kết nối với arduino sẽ nhận được tín hiệu và
trả về máy tính là thẻ sai hay đúng. Máy tính được kết nối lập trình và hiển thị lên
màn hình.
Nhóm thực hiện chọn mạch đọc thẻ RFID thẻ tag thụ động:
- Thông thường không có khái niệm cho RFID Tag tới hạn, khoảng đọc của các
RFID Tag thu động phụ thuộc rất nhiều tham số như : tần số làm việc, công suất
bộ đọc, can nhiễu từ các thiết bị vô tuyến khác, . . . Thông thường các Tags làm

17
việc ở tần số thấp đọc được trong khoảng cách 0,33 m hợac ngắn hơn thế. các
Tags làm việc ở tần số cao đọc được từ khoảng cách 1 m và các Tags ở dải tần
UHF đọc được từ 3,3 m đến 6,6 m. Ở những nơi cần đọc ở khoảng cách dài hơn
ví dụ như phải đeo bám các toa xe lửa cần sử dụng các Tags tích cực có nguồn
accu riêng, khoảng cách đọc có thể đến 100 m hoặc xa hơn thế nữa.

Mặc dù trong khi cả 2 công nghệ RFID chủ động và RFID thụ động đều sử dụng
tần số sóng radio để truyền thông tin, nhưng mỗi cái lại rất khác nhau, và cũng
tương tự như vậy, mỗi công nghệ lại có khả năng phù hợp tối ưu cho những ứng
dụng đa dạng khác nhau.
Bảng Đọc Thẻ-2 Các băng tần RFID, tiêu chuẩn và ứng dụng chính
Băng tần Khoảng Tốc độ dữ Ứng dụng chính Tiêu chuẩn
cách đọc liệu
LF: 120-154 Dưới 10cm Thấp Thẻ thông minh, gắn ISO 18000/2
KHz (thụ động) thẻ động vào vật,
quản lý truy nhập,
thu thập dữ liệu nhà
máy
HF: 13.56 MHz Dưới 1m Thấp tới Thẻ thông minh, ISO 18000/3
(thụ động) trung bình quản lý các mặt
hàng nhỏ, hộ chiếu,
chuỗi cung cấp,
chống trộm, thư
viện, vận chuyển
UHF: 433 MHz 1 – 100m Trung bình An ninh và theo dõi ISO 18000/7
(tích cực) container, theo dõi
tài sản
UHF: 860-960 2 – 7m Trung bình Nhận dạng phương EPC
MHz (thụ đến cao tiện điện tải, an ninh, C1G2/ ISO
động) truy nhập, quản lý 18000-6C

18
các chuỗi cung cấp

Khoảng đọc của thẻ RFID thụ động phụ thuộc rất nhiều tham số: tần số làm việc, công
suất bộ đọc, sự nhiễu từ các thiết bị vô tuyến khác…
Các hệ thống RFID LF, HF, UHF sử dụng các thẻ RFID với giá thành tương đối
thấp, từ khoảng 20 nghìn đến 200 nghìn đồng. Các thẻ RFID sử dụng trong hệ thống có
độ tin cậy khác nhau, tốc độ khác nhau, và dung lượng bộ nhớ khác nhau.Thẻ UHF cho
phép đọc dữ liệu ở khoảng cách xa hơn so với các thẻ LF, HF, tuy nhiên lại bị tác động
nhiều hơn nếu giữa thẻ và đầu đọc có vật chắn.Các tần số khác nhau có các ứng dụng
khác nhau và tuân thủ các tiêu chuẩn khác nhau như minh họa bảng trên.
3.2 Chuyển đổi giao thức UART to Serial

Kỹ thuật RFID có liên quan đến hệ thống không dây cho phép một thiết bị đọc thông tin
được chứa trong một chip không tiếp xúc trực tiếp ở khoảng cách xa mà không thực hiện
bất kỳ giao tiếp vật lý nào hoặc yêu cầu một sự nhìn thấy giữa hai cái. Nó cho ta phương
pháp truyền và nhận dữ liệu từ một điểm đến điểm khác.
Kỹ thuật RFID sử dụng truyền thông không dây trong dải tần sóng vô tuyến để truyền dữ
liệu từ các thẻ đến các reader. Thẻ có thể được đính kèm hoặc gắn vào đối tượng được
nhận dạng chẳng hạn sản phẩm, hộp hoặc pallet.

3.3 Thẻ tag


Thẻ được sử dụng trong hệ thống RFID có chức năng như một bộ thu phát (transponder),

19
được thiết kế để có thể vừa có khả năng thu tín hiệu vô tuyến vừa có khả năng tự động
phát đi, trả lời.
Cấu tạo một thẻ RFID thường bao gồm các thành phần sau:
- Mạch giải mã
- Bộ nhớ
- Nguồn cung cấp
- Điều khiển giao tiếp
- Anten
Thẻ thụ động
Loại thẻ này không có nguồn bên trong (on-board), sử dụng nguồn nhận được từ reader
để tự tiếp sinh lực hoạt động và truyền dữ liệu được lưu trữ trong nó cho reader
khi thẻ và reader truyền thông với nhau thì reader luôn truyền trước rồi mới đến thẻ. Cho
nên bắt buộc phải có reader để thẻ có thể truyền dữ liệu của nó.
Thẻ thụ động được đọc ở khoảng cách từ 11cm ở trường gần (ISO 14443), đến 10m ở
trường xa (ISO 18000-6), và có thể lên đến 183m khi kết hợp với ma trận.
cấu tạo:
Thẻ thụ động bao gồm những thành phần chính sau:
- Vi mạch (microchip).
- Antenna.
3.4 Vi mạch
Vi mạch thông thường gồm có:
- Bộ chỉnh lưu (power control/rectifier): chuyển nguồn AC từ tín hiệu antenna của reader
thành nguồn DC. Nó cung cấp nguồn đến các thành phần khác của vi mạch.
- Máy tách xung (Clock extractor): rút tín hiệu xung từ tín hiệu antenna của reader.
- Bộ điều chế (Modulator): điều chỉnh tín hiệu nhận được từ reader. Đáp ứng của thẻ
được gắn trong tín hiệu đã điều chế, sau đó nó được truyền trở lại reader.
- Đơn vị luận lý (Logic unit): chịu trách nhiệm cung cấp giao thức truyền giữa thẻ và
reader.

20
- Bộ nhớ vi mạch (memory): được dùng lưu trữ dữ liệu. Bộ nhớ này thường được phân
đoạn (gồm vài block hoặc field). Addressability có nghĩa là có khả năng phân tích (đọc
hoặc ghi) vào bộ nhớ riêng của một vi mạch của thẻ. Một block nhớ của thẻ có thể giữ
nhiều loại dữ liệu khác nhau, ví dụ như một phần của dữ liệu nhận dạng đối tượng được
gắn thẻ, các bit checksum (chẳng hạn kiểm tra lỗi CRC) kiểm tra độ chính xác của dữ liệu
được truyền v.v… Sự tiến bộ của kỹ thuật cho phép kích thước của vi mạch nhỏ đến mức
nhỏ hơn hạt cát. Tuy nhiên, kích cỡ của thẻ không được xác định bởi kích thước vi mạch
của nó mà bởi chiều dài antenna của nó.
 Antenna
Antenna của thẻ được dùng để lấy năng lượng từ tín hiệu của reader để làm tăng sinh lực
cho thẻ hoạt động, gửi hoặc nhận dữ liệu từ reader. Antenna này được gắn vào vi mạch,
antenna là trung tâm đối với hoạt động của thẻ.
Có thể có nhiều dạng antenna, nhất là UHF, chiều dài antenna tương ứng với bước sóng
hoạt động của thẻ. Một antenna lưỡng cực bao gồm một dây dẫn điện (chẳng hạn đồng)
mà nó bị ngắt ở trung tâm. Chiều dài tổng cộng của một antenna lưỡng cực bằng nửa
bước sóng tần số được dùng nhằm tối ưu năng lượng truyền từ tín hiệu antenna của
reader đến thẻ. Reader có thể đọc thẻ này ở nhiều hướng khác nhau.
Chiều dài antenna của thẻ thường lớn hơn nhiều so với vi mạch của thẻ vì vậy nó quyết
định kích cỡ vật lý của thẻ. Một antenna có thể được thiết kế dựa trên một số nhân tố sau
đây:
- Khoảng cách đọc của thẻ với reader.
- Hướng cố định của thẻ đối với reader.
- Hướng tùy ý của thẻ đối với reader.
- Loại sản phẩm riêng biệt.
- Vận tốc của đối tượng được gắn thẻ.
- Độ phân cực antenna của reader.
Hiện tại, antenna của thẻ được xây dựng bằng một mảnh kim loại mỏng

Nó có nhiều phạm vi đọc, ít hơn 1

21
inch đến khoảng 30 feet (xấp xỉ 9 m).
- Smart card là một loại thẻ RFID thụ động, ngày nay nó được sử dụng rộng rãi trong các
lĩnh
vực khác nhau (chẳng hạn như huy hiệu ID). Dữ liệu trên thẻ này được đọc khi nó gần
reader.
Thẻ này không cần phải tiếp xúc với reader trong quá trình đọc.

Hình Đọc Thẻ-9 Hoạt động của hệ thống RFID sử dụng Thẻ thụ động
Trong chế độ thụ động: thiết bị nguồn phát sẽ phát ra từ trường đến nguồn đích. Trong
chế độ này, nguồn đích ở trạng thái bị động và chỉ trả lời khi nhận tín hiệu từ nguồn phát
Một giao dịch diễn ra trên NFC tuần tự theo các bước: phát hiện (Discovery), xác thực
(Authentication), trao đổi (Negotiation), truyền dữ liệu (Transfer) và xác nhận từ phía
nhận dữ liệu (Acknowledgment).
NFC hoạt động ở tần số 13,56 MHz và tốc độ truyền tải khoảng từ 106 kbit/s đến 848
kbit/s
3.4.1 Phạm vi ghi đọc
Phạm vi ghi đọc được xác định bằng khoảng cách giữa đầu ghi đọc và thẻ RFID. Dựa
trên khoảng cách đó chúng ta có thể chia một hệ thống RFID theo 3 kiểu như sau:

22
 Trực tiếp: Đó là các hệ thống có khoảng cách ghi đọc nhỏ hơn 1 cm. Một vài hệ
thống RFID dùng tần số LF (Low Frequency) và HF (High Frequency ) thuộc về
nhóm này.
 Tầm gần: Đó là các hệ thống có khoảng cách đọc ghi trong khoảng từ 1 cm cho
đến 100 cm. Đa số các hệ thống sử dụng tần số LF và HF thuộc nhóm này.
 Tầm xa: Đó là các hệ thống có khoảng cách đọc ghi lơn hơn 100 cm. Các hệ thống
RFID hoạt động trong dải tần UHF (Ultra High Frequency) và dải tần viba đều
thuộc về nhóm này.
3.5 Thiết bị đọc thẻ (Reader)
Thiết bị đọc thẻ (Reader) là thiết bị cho phép ghi hoặc đọc dữ liệu trên các thẻ
RFID thích hợp. Hoạt động ghi dữ liệu lên thẻ người ta gọi là công đoạn tạo thẻ. Sau
khi tạo thẻ xong ta sẽ đưa thẻ đi vào hoạt động bằng cách gắn thẻ lên một đối tượng
nào đó. Thiết bị đọc thẻ có thể được coi là trung tâm của một hệ thống RFID. Một
thiết bị đọc thẻ bao gồm các phần như sau:
- Bộ truyền tín hiệu
- Bộ nhận tín hiệu
- Bộ vi xử lý
- Bộ nhớ
- Khối điều khiển
- Khối giao tiếp truyền thông
- Khối nguồn
- Các kênh vào ra cho các cảm biến, bộ truyền động…

23
Hình Đọc Thẻ-10 Các thành phần của một reader
3.6 Khoảng đọc của thẻ
Khoảng đọc của các RFID thẻ thụ động phụ thuộc rất nhiều tham số như: tần số, công
suất bộ đọc, làm việc, can nhiễu……….Thông thường các việc ở tần số thấp HF đọc
được trong khoảng cách 50cm và ngắn hơn thế. Các thẻ làm việc ở tần số cao đọc được
từ khoảng cách 3m và các thẻ ở dải tần UHF đọc được từ 9m. Ở những nơi cần đọc
khoảng cách dài hơn ví dụ như phải đeo bám các xe toa xe lửa cần sử dụng các thẻ tích
cực cơ nguồn riêng, khoảng cách đọc có thể đến 100m hoặc xa hơn thế nữa.

24
4. Kết Luận

Công nghệ RFID là một công nghệ đã và đang phát triển nhanh trên thế giới trong đó có
Việt Nam. Ngôn ngữ Arduino dựa trên ngôn ngữ Wiring-là một biến thể của C/C++. Một
số người gọi nó là Wiring, một số khác thì gọi là C hay C/C++. Riêng mình thì gọi nó là
“ngôn ngữ Arduino”. Ngôn ngữ Arduino bắt nguồn từ C/C++ phổ biến hiện nay do đó rất
dễ học, dễ hiểu. Đây là một công nghệ mới, là cánh tay phải đắc lực trong hoạt động kinh
doanh của các công ty và tạo được một lợi thế cạnh tranh rõ nét. Trong quá trình làm đồ
án chúng em xin cảm ơn ThS. Vũ Hồng Vinh đã giúp đỡ chúng em hoàn thành đồ án
này. Bài viết của chúng em chắc chắn còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được lời
nhận xét, hướng dẫn của thầy để bài viết được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

25
Tài liệu tham khảo
[1] http://arduino.vn/bai-viet/42-arduino-uno-r3-la-gi
[2] http://idro.co.kr/?btp_work=work-open-in-same-window
[3] http://techpro.vn/tin-tuc/ban-tin-tong-hop/346-cong-nghe-rfid-la-gi.html
[4] http://vnexperts.net/bai-viet-ky-thuat/security/256-c-bn-v-ma-hoa-
cryptography.html
[5] http://arduino.vn/bai-viet/833-lap-trinh-va-su-dung-modul-doc-rfid-rc522
[6] http://arduino.vn/bai-viet/562-su-dung-module-nrf24l01
[7] http://codientuvina.com/module-rfid-rc522.html
[8] http://sinhvienfx.com/files/ups/1/files/datafree/012016/2749.pdf

26

You might also like