Professional Documents
Culture Documents
Bai Thu Hoach
Bai Thu Hoach
MSSV: 1519191
Lớp 15MM
Negative Positive
Khi chiếu tia UV Liên kết giữa các nguyên Các nguyên tử liên kết lại
tử bị cắt đứt với nhau
Phần bị che bởi MASK Bị remove Không bị remove
Câu 2: Trình bày các bước thực hiện của quá trình photolithography:
Đế được rửa bằng các dung môi hữu cơ (acetone, methanol,...) hoặc DI H2O
Bước 5: Tráng rửa lớp cản quang để thu ảnh => Sấy sơ bộ ảnh sau khi thu được
ảnh
Câu 3: Khi electrons năng lượng cao tới mẫu có các loại electrons khả di nào?
Trình bày?
X-ray
Electron của tia tới đánh bật electron vỏ bên trong của nguyên tử ra bên
ngoài. Electron vỏ ngoài chuyển vào trong lấp đầy lỗ trống của vỏ bên trong.
Quá trình chuyển đổi đó đã phát xạ ra tia X.
Các tia X này có thể được sử dụng để mô tả vật liệu đích vì mọi phần tử đều
có các tia X đặc trưng riêng của nó.
Auger electrons
Electron của tia tới đánh bật electron vỏ trong của nguyen tử. Electron vỏ
ngoài chuyển vào lấp đầy electron cho vỏ trống và đồng thời electron vỏ
ngoài cũng bị bật ra khỏi quỹ đạo.Quá trình phát xạ xuất phát từ mẫu.
Auger electrons được sử dụng để mô tả vật liệu đích.
Cathodoluminescence
Xảy ra khi chùm electron thúc đẩy các electron từ dải hóa trị vào vùng dẫn,
để lại một lỗ trống. Khi một electron và một lỗ trống tái tổ hợp, có thể cho
một photon được phát ra (được gọi là cathodoluminescence)
Chỉ xảy ra với vật liệu phi kim loại.
Backscattered Electrons
Electron sẽ tương tác với hạt nhân của nguyên tử
Năng lượng của BE cao hơn nhiều so với SEs →nhận thông tin từ các lớp
sâu hơn.
Số lượng và hướng tán xạ của BE được xác định bằng số nguyên tử và góc
tới của chùm điện tử.
Có thể được sử dụng để phát hiện sự khác biệt về thành phần của vật liệu
Secondary Electrons
Số lượng SE phụ thuộc rất lớn vào góc tới của chùm electron tới bề mặt mẫu
Các SE có năng lượng thấp -> chỉ phát ra từ bề mặt
Tạo tín hiệu thích hợp nhất để quan sát địa hình bề mặt.
Bước 1: phủ quay lớp electrons nhạy với lớp polymer resist (PMMA)
Ưu điểm:
Nhược điểm :
Khuyết tật và mật độ của μCP chỉ có thể được áp dụng cho một số bề mặt
UV-sensitive monomer
Lớp cản vật liệu Nhiệt dẻo
plus various additives
Độ phân giải Sub-5nm 2nm , tuy nhiên khối lượng bị co lại sau khi kết chéo liên kết
o
Nhiệt độ >30-100 C Tg Nhiệt dộ phòng
Resist application Phủ quay dễ dàng Phủ quay hoặc chảy nhỏ giọt
Phạm vi rộng
Dễ thực hiện
Ứng dụng ứng dụng trong ngành công nghiệp bán dẫn
Dùng được với
nhiều loại vật liệu
Câu 9: So sánh ưu nhược điểm softlithography với các phương pháp khác:
Câu 11: So sánh NIL với các phương pháp khác:
Photolithography E-beamlithography Softlithography Nanoimprint
lithography
Là quá trình tẩy bỏ vật liệu ở những khu vực được lựa chon.
Là kỹ thuật ăn mòn có quá trình ăn mòn được thực hiện trên cơ sở cơ chế hóa học
(quá trình ăn mòn gây bởi phản ứng hóa học ).Nó được chia làm 2 loại :
Qúa trình ăn mòn hóa học trong pha lỏng vật liệu bán dẫn thông thường xảy ra
theo hai giai đoạn : oxy hóa và hòa tan lớp oxide .
Acid nitric oxy hóa silic tạo lớp SiO2 theo phản ứng :
Có thể dùng nước để làm chất pha loãng cho hỗn hợp ăn mòn ,tuy nhiên ,người
ta thường hay dùng acid acetic vì acetic ít phân ly HNO3 hơn .
Là kĩ thuật ăn mòn hóa học dựa trên cơ sở phản ứng hóa học của vật liệu đế cần ăn
mòn với gốc tự do của chất khí phản ứng .
Quá trình ăn mòn hóa học trong pha khí bao gồm 6 bước chính :
+Bước đầu tiên là quá trình tạo các gốc tự do trong pha khí
+Bước 4 là các gốc tự do đó khuếch tán trên bề mặt đế và tương tác phản ứng hóa
học với nguyên tử đế
+Bước 5 là các chất sản phẩm sau phản ứng được giải hấp
Là quá trình ăn mòn được thực hiện trên cơ sở cơ chế vật lý ( quá trình ăn
mòn gây bởi va đập của các ion dương dẫn tới làm phá vỡ liên kết nguyên tử và
tách chúng ra khỏi vật liệu cần ăn mòn).
Điện tử phát xạ từ catot được tăng tốc nhờ hiệu thế giữa catot và anot. Điện áp giữa
catot và anot thường có giá trị cỡ 40-50 V nhằm đảm bảo năng lượng cần thiết cho
quá trình ion hóa do va chạm (~15.7 eV đối với Ar). Điện cực lưới được sử dụng
để điều khiển dòng ion chuyển vận về phía mẫu được bố trí trong buồng riêng biệt.
Trong trường hợp năng lượng ion Ar bằng 1 keV và mật độ dòng ion là 1 mA/cm2,
tốc độ khắc đối với với phần lớn các vật liệu (Si, oxit, nitrix, cảm quang, kim
loại,…) có giá trị trong khoảng 100-3000 Amstrong/phút.
Trong kỹ thuật khắc chùm ion, độ phân giải có giá trị cao (<100 armstrong) .Tuy
nhiên trong kỹ thuật này, tỷ số cạnh (aspect ratio), được định nghĩa là tỷ số độ sâu
và bề rộng của hốc khắc, thường có giá trị ≤ 1.
Trong hệ khắc chùm ion, từ trường được sử dụng để điều khiển mật độ plasma
nhằm tăng cường quá trình ion hóa do va chạm.Khi đó, các điện tử không chuyển
dịch thẳng từ catot đến anot. Sự chuyển động của điện tử theo quỹ đạo xoắn ốc
giữa các va chạm làm tăng độ dài quãng đường truyền, dẫn tới hiệu suất ion hóa
tăng. Trong trường hợp điện tử có năng lượng 100 eV và cường độ từ trường cỡ
0.01 Tesla (100 Gaus), bán kính xyclotron có giá trị cỡ 3.2 mm. Mật độ plasma
tăng, khi cường độ từ trường giam giữ điện tử tăng. Hệ số ion hóa trong trường
hợp này có thể đạt giá trị trong khoảng 10-4 - 10-2 , lớn hơn rất nhiều so với
trường hợp phóng điện hào quang thông thường, 10-6-10-4.
Trong tường hợp ion khí trơ được thay thế bằng ion khí phản ứng, chúng ta có kĩ
thuật khắc chùm ion phản ứng (reactive ion beam etching). Khi đó, các nguyên tử
bị tách ra khỏi mẫu, không chỉ trên cơ sở hiệu ứng vật lý mà còn do quá trình phản
ứng hóa học.
Trường hợp kích thước chùm ion được thu siêu nhỏ, kỹ thuật khắc chùm ion có thể
được sử dụng để tạo các cấu hình kích thước cỡ nanomet. Khi đó,kỹ thuật này còn
gọi là kỹ thuật chùm ion tiêu thụ (focused ion beam—FIB technique).
3.KỸ THUẬT ĂN MÕN HÓA-LÝ :Là kỹ thuật ăn mòn vật liệu được thực
hiện trên cơ sở kết hợp giữa cơ chế hóa học và cơ chế vật lý .Kỹ thuật này thường
bao gồm :
+Kỹ thuật ăn mòn ion hoạt hóa ( reactive ion etching –RIE )
+Kỹ thuật ăn mòn chùm ion hoạt hóa ( reactive ion beam etching – RIBE )
+Kỹ thuật ăn mòn hóa học có ion hỗ trợ ( chemically assisted ion beam etching –
CAIBE)
Xét trường hợp ăn mòn ion hoạt hóa đối với đế Si ,giả sử khí phản ứng được sử
dụng là CF4
Xét trường hợp ăn mòn ion hoạt hóa đối với đế Si. Giả sử khí phản ứng được sử
dụng là CF4.Trong môi trường plasma, do tương tác với điện tử ( năng lượng cỡ
14.8 eV), phản ứng đối với CF4 có thể xảy ra như sau:
e + CF4 → CF+ + F + 2e
Khi đó , gốc tự do F tương tác với nguyên tử Si tạo thành hợp chất SiF4 dễ bay
hơi.Hợp chất đó, sau khi gải hấp sẽ khuyếch tán vào thể thể tích khí phản ứng và
được đưa ra bên ngoài nhờ hệ thống bơm chân không.
Các ion dương CF3+ có vai trò giúp tăng cường phản ứng hóa học của F với
nguyên tử Si, cũng như giúp tẩy bỏ vật liệu sản phẩm của phản ứng. Trong thực tế,
một lượng nhỏ khí trơ Ar cũng được đưa vào buồng phản ứng nhằm duy trì ổn định
cúa quá trình plasma. Như vậy, ion dương Ar+ cũng đóng góp vào quá trình công
nghệ khắc ion hoạt hóa.
Tốc độ khắc trong kỹ thuật khắc ion hoạt hóa có giá rị lớn hơn nhiều tốc độ khắc
trong kỹ thuật khắc ion. Trong trường hợp đối với Si, tốc độ khắc ion Ar có giá trị
cỡ 100 Å /phút, Trong trường hợp sử dụng kỹ thuật khắc ion hoạt hóa , tốc độ khắc
Si trong phản ứng, chẳng hạn như CCl2F2 , có thể đạt giá trị cao cỡ 2000 Å /phút.
Ion khí phản ứng vừa thực hiện cơ chế vật lý vừa thực hiện cơ chế hóa học
Tương tự như kỹ thuật khắc hóa học có ion hỗ trợ, hệ thiết bị công nghệ khắc chùm
ion hoạt hóa có dạng cấu hình kiểu triôt, Tuy nhiên, trong kỹ thuật khắc chùm ion
hoạt hóa, các ion được đưa tới bề mặt đế sẽ tham gia phản ứng trực tiếp với các
nguyên tử bề mặt đế.
Các ion đó, khi va chạm với bề mặt đế, sẽ truyền xung lượng cho các nguyên tử đế,
làm cho nguyên tử đế bức ra theo cơ chế vật lý.
Như vậy, các ion trong trường hợp này không chỉ là tác nhân vật lý mà còn là tác
nhân hóa học.
Kỹ thuật khắc hóa học có ion hỗ trợ là kỹ thuật khắc vật liệu trên cơ sở phản ứng
hóa học của gố tự do và tương tác của ion dương với nguyên tử đế.
Hệ thiết bị công nghệ khắc hóa học có ion hỗ trợ có dạng cấu hình kiểu triot. Trong
hệ này, vùng plasma và vùng khắc vật liệu được bố trí riêng biệt. Các ion từ vùng
plasma được điều khiển vận chuyển tới bề mặt đế nhờ một điện cực lưới. Khi phản
ứng được đưa trực tiếp vào buồng phản ứng.
Tốc độ khắc của kỹ thuật hóa học có ion hỗ trợ có thể đạt giá trị trong khoảng 1000
÷ 10000 Å/phút.
4.KỸ THUẬT ĂN MÕN ƯỚT VÀ KỸ THUẬT ĂN MÕN KHÔ
4.1 KỸ THUẬT ĂN MÕN ƯỚT :Là kỹ thuật ăn mòn vật rắn trong pha lỏng
Kỹ thuật ăn mòn hóa học trong pha lỏng là kỹ thuật ăn mòn ướt
Kỹ thuật ăn mòn hóa học trong pha khí ,kỹ thuật ăn mòn vật lý ,kĩ thuật ăn mòn
hóa-lý đều thuộc kĩ thuật ăn mòn khô