Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 93

ORIGIN

Biên tập bởi:


Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên
ORIGIN

Biên tập bởi:


Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên

Các tác giả:


Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên

Phiên bản trực tuyến:


http://voer.edu.vn/c/39ed5575
MỤC LỤC

1. CHƯƠNG I: LÀM QUEN VỚI PHẦN MỀM ORIGIN


1.1. Phần mềm Origin
1.2. Môi trường làm việc của Origin
1.2.1. Không gian làm việc của Origin
1.2.1.1. Không gian làm việc của Origin
1.2.1.2. Menus và các lệnh trên thanh menu
1.2.1.3. Các thanh công cụ Toolbar
1.2.1.4. Các kiểu cửa sổ
1.2.2. Origin Project Files
1.2.3. Cửa sổ Project
1.2.4. Window Templates
1.2.5. Themes
2. CHƯƠNG II: BẢNG BIỂU
2.1. Làm việc với cửa sổ Worksheet
2.1.1. Mớ một cửa sổ worksheet mới
2.1.2. Biến đổi giá trị cột
2.1.3. Sắp xếp dữ liệu
2.2. Nhập dữ liệu bằng Winzard
2.2.1. Chọn tập tin dữ liệu để nhập
2.2.2. Các tùy chỉnh thiết lập nhập
2.2.3. Lưu lại các chức năng như một bộ lọc
3. CHƯƠNG III: MA TRẬN
3.1. Giới thiệu về ma trận trong Origin
3.2. Chuyển đổi dữ liệu từ worksheet sang dạng ma trận
3.3. Lựa chọn các kiểu chuyển đổi
4. CHƯƠNG IV: ĐỒ THỊ
4.1. Các thao tác vẽ đồ thị
4.2. Các hộp thoại thiết lập đồ thị
4.3. Tùy chỉnh nhóm dữ liệu vẽ
4.4. Tùy chỉnh các trục đồ thị
4.5. Thêm ký tự vào đồ thị
5. CHƯƠNG V: TẠO MẪU
5.1. Template

1/91
5.2. Themes
6. CHƯƠNG VI: TRÌNH DIỄN, IN ẤN VÀ XUẤT ĐỒ THỊ
6.1. Làm việc với cửa sổ trình diễn Layout
6.2. Làm việc với cửa sổ trình diễn Layout
6.2.1. Thêm đồ thị
6.2.2. Tạo một trang Layout mới
6.2.3. Thêm đối tượng hình ảnh tới trang Layout
6.2.4. Tùy chỉnh sự xuất hiện của trang Layout
6.2.5. Chỉnh sửa ảnh trong trang Layout
6.3. Xuất trang Layout
7. CHƯƠNG VII: LÀM QUEN VỚI MÔI TRƯỜNG LẬP TRÌNH TRONG ORIGIN
7.1. Làm quen với gian diện lập trình
7.2. Tạo một ví dụ đơn giản
Tham gia đóng góp

2/91
CHƯƠNG I: LÀM QUEN VỚI PHẦN
MỀM ORIGIN
Phần mềm Origin
Khái niệm

Origin là phần mềm hỗ trợ cho các kỹ sư và các nhà khoa học để phân tích dữ liệu bằng
cách thể hiện trên các dạng đồ thị.

Các tính năng của phần mềm

• Các ưu điểm của phần mềm:


• Sử dụng một cách dễ dàng với giao diện đồ họa và các kiểu cửa sổ con.
• Trao đổi dữ liệu dễ dàng với nhiều phần mềm xử lý dữ liệu (Excel,
Matlab,Ladview…).
• Hiển thị dữ liệu cần phân tích dưới các dạng đồ thị (Graph) khác nhau một cách
linh hoạt mềm dẻo. Các dữ liệu này có thể được lấy từ nhiều nguồn dữ liệu
khác nhau.
• Tự động cập nhật các giá trị
• Hỗ trợ lập trình trên ngôn ngữ C chuẩn (ANSI C).
• Hỗ trợ truyền thông thông qua cổng COM
• Phạm vi sử dụng phần mềm:

Hiện nay có khoảng 500 công ty trên toàn cầu sử dụng phần mềm Origin trên rất nhiều
các lĩnh vực khác nhau.

3/91
Môi trường làm việc của Origin
Không gian làm việc của Origin

Không gian làm việc của Origin

4/91
Menus và các lệnh trên thanh menu

Thanh menu của Origin cung cấp các lệnh để thực hiện các thao tác trên cửa sổ đang
hoạt động (cửa sổ mà thanh tiêu đề sáng) và để thực hiện các thao tác chung như là mở
tập tin trợ giúp hoặc bật hiển thị một thanh công cụ. Thanh menu thay đổi khi cửa sổ
đang hoạt động thay đổi. Ví dụ:

Cửa sổ đang hoạt động là WorkSheet (bảng biểu) thì thanh menu là:

Cửa sổ đang hoạt động là cửa sổ Graph (đồ thị) thì thanh menu sẽ hiện lên như sau:

Trong mỗi menu con thì các lệnh cũng thay đổi với từng đối tượng cửa sổ. Ví dụ menu
phân tích đồ thị Analysis đối với cửa sổ Worksheet là như sau:

Đối với cửa sổ Graph là

5/91
Origin cung cấp 2 cấp độ menu, nó sẽ quyết định số lượng các lệnh có sẵn trên thanh
menu. Mặc định Origin cung cấp menu đầy đủ, có nghĩa là tất cả các lệnh trên menu có
sẵn đều được hiển thị. Tuy nhiên Origin cũng đưa ra mức menu rút gọn, nó cung cấp
số lượng lệnh trên menu ít hơn nhằm thực thi các thao tác cơ bản. Để kích hoạt menu
rút gọn này lựa chọn Format:Menu:Short Menus, để hiển thị menu đầy đủ thì ta chọn
Format:Menu:Full Menus.

Một số các lệnh trên menu có sử dụng phím tắt kết hợp, các phím tắt thể hiện bên phía
bên phải của lệnh. Ví dụ để mở cửa sổ worksheet ta chọn CTRL + F5.

Một số lệnh lại được gọi nhanh bằng nút biểu tượng hình ảnh bitmap phía bên trái lệnh.
Biểu tượng hình ảnh này chỉ ra lệnh của menu và cũng là nút lệnh trên thanh công cụ.

6/91
Các thanh công cụ Toolbar

Origin cung cấp các nút thanh công cụ cho những lệnh menu thường xuyên được sử
dụng. Cũng như với các lệnh trên thanh menu, một số thanh công cụ chỉ kích hoạt khi
có cửa sổ thích hợp hoạt động. Thêm nữa, thanh công cụ dùng cho nhiều loại cửa sổ có
thể chứa nút lệnh mang nhiều chức năng, mỗi chức năng tương ứng với một cửa sổ đang
hoạt động.

Khi khởi động Origin lần đầu tiên các thanh công cụ có sẵn là các thanh Standard,
Graph, Format, Style, Tools và 2DGraphs. Và dưới đây ta sẽ tìm hiểu từng thanh
công cụ:

• Thanh Standard

Cung cấp các thao tác mở, ghi, tạo project hay cửa sổ và để nhập dữ liệu(import) dạng
ASCII. Nó cũng cung cấp các thao tác chung đối với cửa sổ như là thao tác in, thao tác
nhân đôi, làm tươi các cửa sổ. Thanh công cụ này cung cấp các nút để mở cửa sổ Project
Explorer, cửa sổ Result Log, cửa sổ Script và cửa sổ Code Builder. Nó cũng cung cấp
một nút lệnh tùy chọn chương trình và một nút lệnh để thêm cột vào worksheet.

• Thanh công cụ Graph

Thanh công cụ này sử dụng cho cửa sổ Graph và Layout đang hoạt động. Nó cung cấp
các nút lệnh để phóng to, thu nhỏ, đặt lại tỉ lệ các trục để hiển thị toàn bộ dữ liệu. Nó
cung cấp các nút lệnh hiển thị dữ liệu vẽ trên nhiều lớp, hiển thị các lớp dưới nhiều cửa
sổ và nút lệnh gộp cửa sổ. Các nút lệnh labeling có sẵn dùng cho việc chú giải và thể
hiện giá trị thời gian.

• Thanh công cụ định dạng Format

7/91
Thanh công cụ được kích hoạt khi một đối tượng nhãn ký tự đang được mở, nó cung cấp
các nút lệnh định dạng kí tự. Điều khiển màu sắc bằng thanh công cụ Style.

Chú ý: nút lệnh Greek

dùng cho kiểu font Symbol. Để sử dụng nút lệnh này cho các loại font khác, chọn
TOOLS:Options để mở hộp thoại Options. Lựa chọn tab Text Fonts và sau đó lựa
chọn font từ danh sách Greek.

• Thanh công cụ Style

Thanh công cụ này cung cấp các nút lệnh làm việc với nhãn kí tự, hoặc các chú giải khác
được chọn. Nó cung cấp các nút lệnh thiết lập đường, màu trải, kiểu cách và cỡ điểm.

Thanh công cụ này cũng dùng để chỉnh sửa các đặc tính của đường thẳng, biểu tượng,
cột và thanh vẽ.

• Thanh công cụ Tools

Thanh công cụ cung cấp các nút lệnh làm việc với ký tự, đường mũi tên, đường thẳng
và các chú giải khác. Nó cũng cung cấp các nút lệnh mở rộng vùng của đồ thị, các nút
lệnh đọc các vị trí X,Y(và Z đối với đồ thị 3D hoặc đồ thị đồng mức) trên trang

; và giá trị X,Y(và Z) cho vị trí của điểm dữ liệu

; cũng có thể định nghĩa ra một vùng dữ liệu

. Ngoài ra một nút lệnh cung cấp để vẽ dữ liệu

8/91
.

Chú ý: nếu hiển thị một hình ảnh dạng ma trận, có thể thể hiện trong một vùng hình chữ
nhật bởi nút lệnh

. Cái này cho phép lựa chọn một vùng để cắt, sao chép, hoặc nhân đôi đối tượng. Nói
được điều khiển bởi Tool:Show Tools as ROI.

• Thanh công cụ 2D Graph

Thanh công cụ này làm việc với cửa sổ Worksheet, Excel và Graph đang kích hoạt.
Nó cung cấp các nút lệnh cho các mẫu đồ thị 2D nói chung và để thêm vào mẫu đồ thị
tùy chỉnh.

• Thanh công cụ Edit

Thanh công cụ này cung cấp các nút lệnh cắt, sao chép, dán dữ liệu.

• Thanh công cụ 2D Graphs Extended

Đây là thanh công cụ vẽ đồ thị 2D mở rộng, nó cung cấp các nút lệnh cho các mẫu đồ
thị 2D mà không có trên thanh công cụ 2D Graphs.

• Thanh công cụ 3D Graphs

Trong đó 2 nút lệnh cho đồ thị dạng XYZ

9/91
, 4 nút lệnh cho đồ thị dạng XYY

, các nút lệnh dành cho ma trận

và nút lệnh cuối cùng dùng để vẽ ảnh

• Thanh công cụ 3D Rotation

Thanh công cụ này dùng để quay đồ thị và thay đổi các góc quan sát đối với đồ thị 3D.
Nó chỉ hoạt động đối với đồ thị 3D.

• Thanh công cụ Worksheet Data

Thanh công cụ này làm việc với các đối tượng dữ liệu trên worksheet. Nó cung cấp các
nút lệnh thống kê các cột hoặc các hàng của dữ liệu, sắp xếp, sử dụng các chức năng để
thiết lập giá trị cột và tính toán chuyển đổi dữ liệu, cập nhật giá trị các cột và điền các
cột với số hàng hoặc số ngẫu nhiêu.

• Thanh công cụ Column

Thanh công cụ này làm việc với đối tượng cột được chọn trên cửa sổ worksheet. Cung
cấp nút lệnh thiết lập cột chỉ định và di chuyển cột.

• Thanh công cụ Layout

10/91
Thanh công cụ này làm việc với cửa sổ Layout. Nó cung cấp các nút lệnh thêm đối
tượng đồ thị hoặc bảng biểu worksheets tới trang layout.

• Thanh công cụ Mask

Thanh công cụ này làm việc với cửa sổ worksheet hoặc cửa sổ graph đang kích hoạt. Nó
cung cấp các nút lệnh để che dấu dữ liệu từ phân tích.

• Thanh công cụ Object Edit

Thanh công cụ này làm việc với các đối tượng chú giải được chọn trên cửa sổ đang hoạt
động hoặc khi nhiều đối tượng được chọn trên cửa sổ layout. Các nút lệnh dùng để căn
lề các đối tượng được chọn đó và có thể thay đổi thứ tự sắp xếp các đối tượng đó. Các
nút lệnh được cung cấp tới một nhóm các đối tượng, vì vậy có thể di chuyển hoặc căn
lề cả nhóm. Thêm nữa các nút lệnh để thay đổi các đối tượng được sắp xếp liên quan tới
dữ liệu vẽ.

• Thanh công cụ Arrow

Thanh công cụ này làm việc với các đường thẳng hoặc đường mũi tên được chọn. Nó
cung cấp các nút lệnh căn lề nhiều đường hoặc nhiều arrow và để tùy chỉnh đầu mũi tên.

Để thêm vào hay bỏ đi các nút lệnh trên các thanh công cụ mặc định, chọn
View:Toolbars để thay đổi.

Để tạo một thanh công cụ mới vào View:Toolbars sẽ hiện ra cửa sổ

11/91
Chọn New

12/91
Các kiểu cửa sổ

Origin cung cấp một số kiểu cửa sổ để hiển thị, phân tích và trình chiếu dữ liệu. Những
cửa sổ này bao gồm Worksheet, Matrix, Excelworkbook, Graph, Layoutpage và
Notes.

• Cửa sổ worksheet

Chức năng chính của cửa sổ worksheet là quản lý và tổ chức dữ liệu, đồng thời cung
cấp các công cụ để sử dụng, khảo sát, thống kê, phân tích và vẽ đồ thị từ dữ liệu trên
worksheet. Các cột trong worksheet quan hệ với nhau bởi trục chỉ định vẽ (như là cột
trục X, cột trục Y) và vị trí của chúng. Việc chỉ định này sẽ quyết định dữ liệu được vẽ
như thế nào.

Ví dụ ta có bảng dữ liệu sau:

Trong đó ta thấy cột A và B tạo thành một cặp XY, cột C và D hoặc cột C và E tạo tạo
một cặp XY nữa. Chọn nút vẽ đồ thị 2D như là nút Line & Symbol

ta có hình sau:

13/91
• Cửa sổ Graph

Cửa sổ Graph (đồ thị) là nơi chứa và nơi chỉnh sửa các đồ thị được tạo. Mỗi một cửa
sổ đồ thị chứa một trang chỉnh sửa đơn. Trang này giống như là phần nền cho các đối
tượng đồ thị khác nhau bao gồm các lớp, các trục, chú giải và dữ liệu vẽ.

Có nhiều cách để tạo đồ thị trong đó phương thức dễ dàng nhất là lấy dữ liệu từ
worksheet và chọn một kiểu đồ thị từ menu Plot hoặc từ thanh công cụ Plot vẽ. Nếu đã
có cửa sổ đồ thị rồi, có thể chọn và kéo dữ liệu từ worksheet vào trong cửa sổ đồ thị.
Dưới đây là hình ảnh đồ thị với nhiều lớp dữ liệu.

14/91
• Cửa sổ Layout Page

Cửa sổ Layout Page là một “bảng trình bày” các đồ thị và các worksheet được tạo trên
các cửa sổ khác. Ta có thể thêm và sắp xếp những hình ảnh đồ thị và worksheet trên một
trang layout cũng như là các đối tượng ký tự và chú giải khác. Hình dưới đây là giao
diện một trang Layout Page.

15/91
• Cửa sổ Excel Workbook

Excel là một cửa sổ nhập liệu giống như worksheet. Yêu cầu Excel phải là phiên bản từ
7.0 trở lên. Vẽ đồ thị từ dữ liệu Excel cũng giống như là vẽ đồ thị từ dữ liệu worksheet.
Với cửa sổ đồ thị đã mở ta có thể kéo thả dữ liệu từ Excel workbook sang cửa sổ đồ thị
để tạo đồ thị.

• Cửa sổ ma trận

16/91
Ma trận hiển thị một data set đơn chứa giá trị Z. Thay vì hiển thị dữ liệu như một cột
trong worksheet, ma trận hiển thị dữ liệu theo chiều được định vị bởi các hàng và các
cột. Ma trận là sự ánh xạ tuyến tính trục X bởi các cột và trục Y bởi các hàng. Mặc định
số hàng, số cột hiển thị trong tiêu đề hàng và cột. Để hiển thị các giá trị trục X và Y,
chọn View: Show XY. Hình ảnh dưới thể hiện giá trị ma trận trục X và trục Y.

Origin cung cấp một số phương thức chuyển đổi từ dữ liệu trên worksheet sang dạng ma
trận. Chúng bao gồm: direct conversion, 2D binning, converting regular XYZ data,
và converting random XYZ data using gridding. Các phương thức chuyển đổi này có
sẵn trong menu con Edit:Convert toMatrix.

Khi dữ liệu ma trận đang được mở, ta có thể tạo được đồ thị 3D, đồ thị bề mặt, đồ thị
đồng mức và đồ thị dạng hình ảnh.

• Cửa sổ Notes

Cửa sổ có thể chỉ chứa các ký tự và chỉ nhằm mục đích cung cấp thêm thông tin.

• Cửa sổ quản lý Project Explorer

17/91
Cửa sổ quản lý Project Explorer là công cụ hỗ trợ tổ chức một Project. Nó đặc biệt có
ích khi đang làm việc với project. Ta cũng có thể sử dụng cửa sổ này để phát triển cấu
trúc một thư mục để quản lý các cửa sổ trong project. Nó cũng có thể sử dụng để điều
khiển hiển thị trong không gian làm việc.

Để tạo một thư mục mới, kích phải chuột vào phần cây quản lý thư mục và chọn New
Folder. Khi đã tạo một hay nhiều thư mục con, ta có thể di chuyển cửa sổ giữa các
folders.

Thêm nữa để thêm và di chuyển các thư mục, Project Explorer cũng điều khiển các hiển
thị trong không gian làm việc. Mặc định, chỉ những cửa sổ trong Project Explorer đang
ở trạng thái kích hoạt mới hiển thị trong không gian làm việc.

Để điều khiển các cửa sổ hiển thị trong không gian làm việc, kích phải chuột trên Project
Explorer hoặc phải chuột vào khoảng trống trên phía trái của Project Explorer. Chọn
View: View Mode để thay đổi chế độ hiển thị.

Sau khi tổ chức các cửa sổ trong nhiều thư mục, hộp thoại tìm kiếm Project Explorer’s
Find sẽ giúp tìm kiếm các cửa sổ này trong project. Để mở hộp thoại, kích chuột phải
vào Project Explorer folder. Chọn Find. Nếu không chắc vị trí cửa sổ nằm ở đâu trong

18/91
cấu trục Project Explorer, kích phải chuột lên phần chính của thư mục project và chọn
Find.

Nút

trên thanh Standard dùng để ẩn hiện cửa sổ Project Explorer.

• Cửa sổ Result Log

Origin tự động chuyền hầu hết kết quả điều chỉnh và phân tích tới cửa sổ Result Log.
Trong hầu hết các trường hợp, khi kết quả được xuất ra cửa sổ Result Log, nó mở một
cách tự động. Tuy nhiên, để đóng hoặc mở cửa sổ Result Log bằng tay, kích vào nút

trên thanh công cụ Standard. Mở và đóng cửa sổ Result Log chỉ cần điều khiển trạng
thái hiển thị của nó. Kết quả không bị mất khi đóng cửa sổ này vào.

Mỗi một kết quả trong cửa sổ Results Log bao gồm phiếu ngày/tháng, tên cửa sổ, con
số ngày tháng, các kiểu tính toán phân tích và kết quả.

19/91
Có thể kích chuột phải vào cửa sổ Results Log để mở menu rút gọn với các lệnh sao
chép, in, xóa sạch và hiển thị thêm vào kết quả.

• Cửa sổ Code Builder

Ngôn ngữ lập trình trong Origin được gọi là Origin C. Origin C được hỗ trợ gần như
hoàn toàn cấu cúc ngôn ngữ ANSI C cũng như là những đặc tính của C++ bao gồm các
lớp nội hàm và các lớp mở rộng DLL. Thêm nữa Origin C là “Origin aware”. Điều này
có nghĩa là các đối tượng của Origin như là worksheet, graph được ánh xạ tới các lớp
trong Origin C, cho phép thao tác trực tiếp trên các đối tượng này và các thuộc tính của
chúng từ Origin C. Môi trường phát triển được tích hợp sẵn của Origin C được gọi là
Code Builder.

Để mở cửa sổ Code Builder, kích vào nút

20/91
trên thanh Standard. Code Builder cung cấp các công cụ viết, biên dịch và chạy kiểm
soát lỗi các hàm của Origin C. Khi một hàm Origin C được biên dịch, hàm này có thể
tiếp cận được từ Origin.

21/91
• Cửa sổ Script

Cửa sổ Script sẵn sàng thực thi các lệnh trên LabTalk. LabTalk là ngôn ngữ chương
trình đầu tiên của Origin. Nó được hỗ trợ từ phiên bản Origin 7.5 trở lên. Tuy nhiên, ở
Origin 7.0 đã được giới thiệu ngôn ngữ lập trình – Origin C. Nhưng ngược lại LabTalk
script được biên dịch trong quá trình thực thi bởi Origin, mã Origin C được biên dịch
theo kiểu định dạng byte và vì vậy nó sẽ thực thi nhanh hơn LabTalk.

Origin C là ngôn ngữ lập trình được ưa thích hơn trong Origin 7.5 nhưng LabTalk lại rất
có ích trong những tính toán đơn giản nơi mà tốc độ không bị giới hạn. Thêm nữa, có
thể gọi các hàm Origin C nhận những kiểu dữ liệu cơ bản như là dạng double và string
sử dụng các lệnh LabTalk. Những lệnh này có thể được thực thi từ cửa sổ Script hoặc
từ nhiều nơi khác được hỗ trợ LabTalk script (như là macros, OGS files, các đối tượng
nút,…)

Nút

để mở cửa sổ Script. Chú ý rằng khi ghi lại project, nội dung của cửa sổ không được
ghi cùng.

22/91
23/91
Origin Project Files

• Mở một project mới.

• Để ghi đối tượng Origin File:Save Project

• Origin tự động tạo một bản dự phòng của project hiện hành đã được ghi trước
khi ghi lại. Origin đổi tên tập tin đã ghi thành BACKUP.OPJ và sau đó ghi lại
những thay đổi sử dụng tên tập tin được chỉ định. Đặc điểm tự động cập nhập
này được thiết lập trong tab Open:Close của hộp thoại Options.
• Ta có thể lựa chọn các đối tượng hiển thị trong Origin.OPJ hoặc không đối
tượng nào với None. Nếu chọn ORIGIN.OPJ bao gồm một worksheet và một
cửa sổ graph. Cửa sổ đồ thị được cấu hình để hiển thị dữ liệu với cột A tương
ứng với giá trị X, cột B tương ứng với giá trị Y một cách tự động, sau đó có thể
thêm (nhập hoặc enter) dữ liệu vào trong các cột của worksheet. Có thể tùy
chỉnh trong tập tin Origin.OPJ và ghi lại. Sau đó chọn OK trong hộp thoại
Options, sẽ được hỏi là muốn ghi lại thiết lập này cho những lần sau không.

24/91
• Mở một project đã tồn tại.

• Để mở nhiều hơn một project tại cùng một thời điểm phải khởi động nó lên
trong Origin.
• Để thêm nội dung từ một project khác vào project hiện tại ta chọn Tập
tin:Append hoặc kích chuột phải trên Project Explorer folder chọn Append
Project.

25/91
Sau khi chọn xong, Origin sẽ hiển thị một thông báo nhắc nhở là muốn thêm nội dung
tới một project mới trong một thư mục mới quản lý trên Project Explorer hay thêm vào
project hiện hành. Khi thêm vào bằng cách này có thể có 2 cửa sổ trùng tên. Khi đó cửa
sổ mà được thêm vào sẽ được đổi tên bằng cách thêm chữ A đằng trước tên.

26/91
Cửa sổ Project

• Mở một cửa sổ mới

• Đổi tên cửa sổ


• Ẩn cửa sổ

• Xóa một cửa sổ

27/91
• Làm tươi cửa sổ

• Nhân đôi cửa sổ

• Tên mặc định đối với một cửa sổ

• Đuôi mở rộng các cửa sổ

28/91
• Mở một cửa sổ từ một tập tin

, để mở trang Excel

29/91
Window Templates

Có 3 kiểu cửa sổ tạo Templates là cửa sổ worksheet, graph, và ma trận, để tạo chúng ta
có nhấn vào các nút trên thanh công cụ Standard

. Đuôi mở rộng

Các đồ thị mẫu được xây dựng sẵn có thể truy cập từ các nút công cụ sau:

Origin cũng cung cấp một công cụ thư viện mẫu nhằm tổ chức và truy nhập các đồ
thị mẫu. Để mở công cụ này (khi một worksheet hoặc Excel workbook đang được kích
hoạt) chọn Plot:Template Library.

30/91
Template Library cũng dùng để vẽ dữ liệu. Chọn dữ liệu cần vẽ trên worksheet hoặc trên
workbook, sau đó mở hộp thoại Template Library và chọn các thành phần mẫu kết hợp
để tạo ra đồ thị theo ý muốn.

Hộp thoại này cũng dùng để tạo ra một mẫu đồ thị mới dựa trên những đồ thị mẫu đã
có. Để tạo đồ thị mẫu mới ta cũng làm như trên sau đó ghi lại đồ thị này dưới dạng mẫu.
Khi ghi lại theo dạng mẫu thì dữ liệu sẽ không được ghi cùng với mẫu đồ thị.

31/91
Themes

Themes là một đặc điểm mới của phiên bản Origin (Pro) 7.5. Themes được ứng dụng
cho cửa sổ đồ thị. Khái niệm Themes khác với khái niệm Template bởi vì nó chọn các
kiểu (style) và các định dạng (format) để áp dụng tới bất kì đồ thị nào. Themes được ghi
lại với đuôi là (*.OTH). Themes được quản lý bởi Theme Gallery.

32/91
CHƯƠNG II: BẢNG BIỂU
Làm việc với cửa sổ Worksheet
Mớ một cửa sổ worksheet mới

File:New hoặc kích nút New Project

trên thanh công cụ Standard để mở project mới.

33/91
34/91
Biến đổi giá trị cột

Origin cung cấp chức năng sử dụng các hàm tính toán để tạo ra giá trị một cột từ các cột
cho trước. Ta có thể thêm hàm tính toán bằng cách sử dụng ngôn ngữ lập trình Origin
C. Hộp thoại tính toán như sau:

Ví dụ ta làm như sau:

• Thêm một cột vào worksheet bằng cách kích vào tiêu đề cột Depth, từ menu
chọn Edit:Insert ta sẽ được một cột rỗng vào đồ thị.
• Kích đúp trên tiêu đề cột mới để mở hộp thoại Worksheet Column Format
• Đổi tên cột vừa thêm vào là TimeMin và nhấn OK.

35/91
• Kích phải chuột lên tiêu đề cột TimeMin(Y) và chọn Set Column
Values…mở ra hộp thoại.
• Trong ô text box Col(TimeMin)= đánh Col(TimeMin)=
• Tích vào chọn AutoUpdate và nhấn OK.
• Cột TimeMin sẽ bằng giá trị cột Time chia 60. Kết quả cột TimeMin sẽ là

• Nếu tích vào ô checkbox cập nhật nằm phía dưới của hộp thoại thì biểu tượng
khóa sẽ chuyển san màu vàng và khi đó giá trị cột TimeMin sẽ tự động cập
nhật theo giá trị cột Time.
• Kích phải chuột vào cột Time(Y), chọn Set Column Values và trong ô text
box đánh Col(Time)= col(Time)+100. Ta có kết quả:

36/91
Sắp xếp dữ liệu

Origin có thể sắp xếp dữ liệu trên các cột độc lập, nhiều cột hay trên toàn bộ worksheet.
Dữ liệu được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên lựa chọn cột sắp xếp.

Ví dụ để sắp xếp dữ liệu cho bảng dữ liệu trên ta làm như sau:

• Giữ phím CTRL và chọn tất cả các cột trên worksheet trừ cột có biểu tượng
khóa TimeMin(Y). Cột này bị loại trừ bởi vì giá trị của cột này phụ thuộc vào
giá trị của cột khác trong bảng.
• Kích vào nút sắp xếp

trên thanh công cụ Worksheet Data và mở hộp thoại Nested Sort.


• Chọn DEPTH từ danh sách Selected Columns, sau đó kích nút

. Cột này được thêm vào danh sách Nested Sort Criteria. Điều này có nghĩa là
dữ liệu được sắp xếp tăng dần theo giá trị cột DEPTH và cột này là khóa chính
để sắp xếp.
• Chọn STN từ danh sách Selected Columns và chọn

. Điều này có nghĩa là cột STN được lựa chọn để làm cột khóa sắp xếp thứ 2.

37/91
38/91
Nhập dữ liệu bằng Winzard
Chọn tập tin dữ liệu để nhập

Để lựa chọn một tập tin nhập ta làm ví dụ sau:

• Kích vào nút New Project trên thanh toolbar để mở một project mới.
• Chọn Tập tin:Import:Import Winzard… để mở cửa sổ Import Winzard.
• Chọn kiểu dữ liệu ASCII trong nhóm Data Type.
• Chọn nút

ở hộp text và chọn một tập tin để đưa dường dẫn tới tập tin được nhập
(Tutorial_ASCII.DAT).

39/91
Các tùy chỉnh thiết lập nhập

Chọn Next để đến hộp thoại tùy chỉnh Header Lines là nơi chứa các chức năng thể hiện
các dòng dữ liệu được biên dịch như thế nào. Origin tạo sẵn dữ kiện mặc định dựa trên
định dạng tập tin đưa vào. Và có thể thay đổi các điều kiện này trên các ô list box đầu
trang. Và đảm bảo ô Define Header Variables được check.

Kích Next để tiếp tục với trang Header Variables. Danh sách các biến trong nửa trang
dưới sẽ được cập nhập để thể hiện các biến và các giá trị chuỗi của nó từ đoạn đầu
trang. Những biến này sẽ được ghi lại trong worksheet khi quá trình nhập đã hoàn thành.
Chúng ta sẽ sử dụng chúng để ghi nhãn đồ thị.

40/91
Kích Next 3 lần để đến trang Save Filters. Trong trang này chúng ta sẽ ghi lại các thiết
lập hiện tại tới Origin Import Filter File (*.OIF)

41/91
Lưu lại các chức năng như một bộ lọc

Origin Import Filter File (*.OIF) cho phép ghi lại các thiết lập từ Import Winzard, vì
vậy có thể nhập tập tin này hoặc các tập tin tương tự trong tương lai mà không cần chỉ
định lại các thông số.

Để ghi lại các thiết lập này ta làm như sau:

• Chọn Save Filter


• Chọn nút In the User Files Folder
• Đặt tên vào hộp Filter Name
• Trong hộp Wildcards enter (Tutorial*.dat)
• Bỏ lựa chọn trong checkbox Specify Advanced Filter Options. Tập tin ASCII
sẽ được nhập vào worksheet Data1

Chú ý: Tên cột phải viết liền.

42/91
Chuyển đổi dữ liệu từ worksheet sang dạng ma trận
Trong nhiều trường hợp, nhưng không phải là tất cả, các số liệu sẽ không được lưu giống
như một bảng biểu hay bảng tính của các giá trị Z mà sẽ được lưu trong bảng tính của
bộ 3 giá trị X, Y, Z. Khi đó phải chuyển đổi dữ liệu sang dạng ma trận với giá trị Z trước
khi tạo đồ thị bề mặt 3D hoặc đồ thị đồng mức.

Để hiểu rõ vấn đề ta làm một ví dụ sau:

1. Nhập dữ liệu dạng ASCII

ta được bảng dữ liệu sau

1. Mặc định, khi tập tin dữ liệu được nhập, các cột được thêm vào worksheet như
là cột giá trị Y. Để chuyển đổi dữ liệu trong worksheet sang ma trận nó phải
định dạng kiểu XYZ. Gọi lại để thay đổi cột chỉ định theo 2 cách:

+ Kích đúp trên tiêu đề cột trên worksheet để mở hộp thoại Worksheet

Column Format.

+ Kích phải chuột trên tiêu đề cột và chọn Set As (X, Y, Z…)

Để thay đổi cột chỉ định ta kích chuột phải lên tiêu đề cột C(Y), chọn Set As:Z. Cột C
được chỉ định là cột giá trị Z.

43/91
Lựa chọn các kiểu chuyển đổi
Origin cung cấp một vài phương thức để chuyển đổi dữ liệu từ worksheet sang ma
trận, bao gồm Direct, expand column, 2D binning, regular XYZ và random XYZ. Các
phương thức này được lựa chọn dựa trên loại dữ liệu trên worksheet. Cụ thể là:

Direct Conversion

Một định dạng chung cho dữ liệu dạng XYZ là có giá trị X nằm ở cột đầu tiên bên trái,
cột giá trị Y là cột tiếp theo và giá trị cột Z từ cột tiếp theo nữa đến cột thứ N, hàng thứ
2 đến hàng thứ M. Nếu dữ liệu trên bảng biểu hoặc bảng tính Excel được tổ chức theo
cách này thì nên dùng Direct Conversion.

Expand Columns

Có thể có nhiều trường hợp màn hình soạn thảo sử dụng để tạo tập tin ASCII bị hạn chế
bởi số lượng kí tự cho phép trên một dòng đơn. Hạn chế này có thể thậm chí ít hơn số
cột được yêu cầu trên ma trận. Để khắc phục điều này, một hàng trên ma trận có thể
được lưu trữ trong nhiều hàng của tập tin ASCII. Sau khi kiểu dữ liệu này được nhập
vào bảng biểu, phương thức Expand Columns sẽ sao chép số hàng trên bảng biểu cái mà
chỉ ra vào hàng đầu tiên của ma trận. Origin lặp lại quá trình này để chuyển đổi toàn bộ
các hàng trong bảng biểu.

2D Binning

Phương thức này dùng cho dữ liệu dạng XY (tạo một cái đếm các điểm dữ liệu thường
xuyên đang giảm trong phạm vi XY đã cho ) và lưu trữ số lượng đếm được như giá trị
Z trên ma trận.

Regular XYZ

Dành cho dữ liệu bảng biểu XYZ với điều kiên là mỗi giá trị X phải có số giá trị Y như
thế, mỗi giá trị Y phải có số giá trị X như thế và số dữ liệu X,Y phải bằng nhau.

Sparse XYZ

Phương thức này chuyển đổi từ dữ liệu XYZ “thông thường” sang dữ liệu ma trận bằng
cách thiếu giá trị cho cặp giá trị X, Y.

44/91
Random XYZ

Nếu dữ liệu bảng biểu không có kiểu nào được đề cập ở bên trên thì nó có thể sử dụng
kiểu random data. Chuyển đổi theo kiểu này là cách gọi lưới ô vuông. Origin đưa ra một
số phương pháp dùng lưới ô vuông bao gồm phương pháp Renka và Cline và biến đổi
của phương pháp Shepard. Tất cả các phương pháp này được cung cấp bởi NAG® C
Library eo1 Interpolation.

Như hầu hết, sẽ sử dụng kiểu Regular XYZ hoặc kiểu Random XYZ để chuyển đổi.
Có một cách kiểm tra đơn giản mà có thể dùng để quyết định lựa chọn phương thức phù
hợp nhất. Giải pháp này là chỉ chọn cột X và cột Y trong bảng biểu giá trị XYZ và vẽ
dữ liệu XY dưới dạng đồ thị Scatter. Nếu kết quả vẽ giống như là “vườn cây ăn quả”
(nghĩa là mỗi điểm là một cây), có thể lựa chọn kiểu Regular XYZ. Nếu kết quả hiển
thị không như thông thường thì chọn Random XYZ.

Với bảng dữ liệu được vẽ theo kiểu Scatter hiển thị như sau:

Rõ ràng dữ liệu của chúng ta kích thước X, Y có khoảng cách không bình thường. Cho
nên ta sẽ sử dụng kiểu convert Random XYZ. Để chuyển đổi sang dạng ma trận ta làm
các bước sau:

1. Chọn tiêu đề cột C(Z)


2. Chọn Edit:Convert to Matrix:Random XYZ.

45/91
1. Chọn kiểu Renka-Cline và tích vào ô Show Plot. Chọn Apply.

Đồ thị được thể hiện với dữ liệu thô như là hình vẽ dưới đây với kiểu vẽ Scatter và với
lưới ô vuông 3D Wire Frame. Việc đặt dữ liệu thô trên cùng lưới ô vuông cho phép
nhanh chóng truy xuất một cách hiệu quả.

46/91
Bạn có thể chọn một số phương thức thể hiện khác để so sánh. Với ví dụ này phương
thức Renka-Cline là phù hợp nhất.

47/91
Các hộp thoại thiết lập đồ thị
Hộp thoại thiết lập đồ thị cung cấp một giao diện mềm dẻo để thêm vào hoặc xóa bỏ
data set từ cửa sổ đồ thị. Để thêm hoặc bỏ đi bất kỳ data set nào trong project và ta có
thể làm điều này mà không cần thay đổi cột chỉ định vẽ (cột X, Y, error bar, label,…).
Thêm nữa có thể chỉ định kiểu vẽ và vùng dữ liệu vẽ bằng cách sử dụng hộp thoại Plot
Setup.

Hộp thoại này có thể mở bằng nhiều cách:

• Kích vào một nút công cụ trên thanh toolbar hoặc chọn một kiểu vẽ từ menu
Plot mà không cần chọn bất kì dữ liệu nào.
• Kích chuột phải trên cửa sổ đồ thị và chọn Plot Setup…
• Với cửa sổ đồ thị đang kích hoạt chọn Graph:Add Plot to Layer

Tạo đồ thị mới

Tạo đồ thị mới từ một dữ liệu có sẵn với 3 bảng dữ liệu, mở hộp thoại Plot Setup ta có
như sau:

48/91
Chọn lớp dữ liệu, chọn kiểu vẽ, chọn các trục như hình vẽ

Ta sẽ được đồ thị như sau:

49/91
Chỉnh sửa đồ thị đã tồn tại

Để chỉnh sửa đồ thị đã tồn tại ta chỉ việc chỉnh sửa các thông số trên hộp thoại Plot
Setup. Sử dụng các nút

để ẩn hiện các phần của hộp thoại Plot Setup.

Vẽ đồ thị từ nhiều bảng biểu

Như ta nhìn thấy ở trên có 3 worksheet, với mỗi worksheet ta sẽ tạo ra một lớp trên đồ
thị bằng cách thêm lớp đó vào đồ thị như hình vẽ sau

50/91
Với Layer 1 tạo từ worksheet 1, layer 2 tạo từ worksheet 2 ta được đồ thị 2 lớp như sau:

51/91
Tùy chỉnh nhóm dữ liệu vẽ
Ta có thể dễ dàng thay đổi hầu hết các thành phần đồ họa bằng cách chỉ vào thành phần
đó và kích đúp. Hầu hết các thành phần có thể tùy chỉnh trong hộp thoại Plot Detail.
Những tab trong hộp thoại này cho phép tùy chỉnh mọi hình thái của đồ thị ngoại trừ các
trục đồ thị và đối tượng nhãn ký tự.

Ta có thể ghi lại các chỉnh sửa này như là một mẫu Template hoặc một Themes.

Hộp thoại chia ra làm 2 phần chính là: phía trái cung cấp lược đồ cây với các thành phần
chính: Graph>Layer(s)>Data set(s); phía bên phải là các tab xử lý các chức năng định
dạng cho các thành phần: page, layer, data set và điểm dữ liệu.

Hướng dẫn thay đổi các chức năng định dạng. Khi lựa chọn nhiều data set và vẽ chúng
trên cùng một lớp, Origin tự động tạo nhóm các dữ liệu lại.

Thay đổi màu sắc, biểu tượng của các đường đồ thị

Lựa chọn data set làm việc

52/91
53/91
Tùy chỉnh các trục đồ thị
Tùy chỉnh các trục bằng cách kích đúp vào tên các trục trên đồ thị.

1. Kích đúp vào trục X của đồ thị và thiết lập các thông số như hình sau:

54/91
1. Ta được hình vẽ như sau

55/91
Thêm ký tự vào đồ thị
• Thêm kí tự vào đồ thị

• Chuột phải lên nền cửa sổ đồ thị chọn Add Text hoặc chọn nút

trên thanh công cụ Tools.

56/91
• Muốn thoát khỏi ô đánh ký tự chỉ cần kích chuột ra ngoài khoảng đó hoặc ấn
ESC. Kích vào vị trí có ký tự thì ô ký tự sẽ lại được chọn.

• Tăng kích thước chữ bằng cách kéo rộng ô chứ chữ hoặc tăng cỡ chữ.
• Kích vào nút Date & Time

trên thanh Graph để thêm phiếu chỉ ngày tháng vào đồ thị.

57/91
• Trong project hiện tại bao gồm một worksheet, một cửa sổ đồ thị và dữ liệu tất
cả cùng được hiển thị. Tất cả các cửa sổ và dữ liệu này được lưu trữ trong tập
tin của Origin khi ghi lại bằng project. Chọn nút

trên thanh Standard hoặc chọn File:Save để ghi lại. Chọn File:Save As để ghi
ra tên một tập tin khác.

58/91
CHƯƠNG V: TẠO MẪU
Template
Chỉ có 3 loại cửa sổ tạo được mẫu bao gồm:

Tạo mẫu cho ma trận và worksheet

Worksheet và ma trận là nơi chứa dữ liệu có hộp thoại chỉnh sửa tương đối giống nhau.
Để mở hộp thoại thuộc tính này chỉ cần kích đúp vào góc phía trên bên trái của cửa sổ
ma trận hay worksheet. Khi đó hộp thoại Worksheet Display Control đối với cửa sổ
worksheet và Matrix Display Control đối với cửa sổ ma trận.

59/91
Kích vào nút Page Color để mở hộp thoại. Hộp thoại này có các chức năng tô màu nền
cho worksheet.

Kích đúp vào cột A (X) trên worksheet để mở hộp thoại Worksheet Column Format.
Hộp thoại này có thể sử dụng để thiết lập trước các kiểu vẽ cho chọn và kích vẽ và điều
khiển một số định dạng cho mục đích hiển thị.

60/91
61/91
Từ menu chọn File:Save Template As để ghi lại tập tin mẫu. Nếu ghi đè lên tập tin đã
tồn tại là ORIGIN.OTW hoặc ORIGIN.OTM, những mẫu này sẽ được sử dụng bất cứ
khi nàoOrigin mở một một cửa sổ worksheet hoặc ma trận mới.

• Các thuộc tính của ma trận

Hộp thoại các thuộc tính của ma trận điều khiển một số định dạng hiển thị như là độ
rộng cột và lưu trữ dữ liệu ban đầu.

• Các kích thước của ma trận

Hộp thoại này quyết định bao nhiêu dữ liệu được lưu trữ trong ma trận (số hàng và cột)
như là ma trận ánh xạ cho mục đích vẽ. Số cột của ma trận ánh xạ tuyến tính tới vùng
giá trị X từ cột đầu tiên đến cột cuối cùng. Các hàng của ma trận ánh xạ tuyến tính tới
vùng giá trị Y cũng từ hàng đầu tiên đến hàng cuối cùng. Các giá trị X, Y này được dùng
để vẽ giá trị Z chứa trong mỗi ô.

• Giá trị của ma trận (Set Matrix Values)

Hộp thoại này cho phép định nghĩa một lượng bù sai cho thiết lập giá trị Z (giá trị ô) sử
dụng hoặc hệ tọa độ XY hoặc sử dụng số lượng hàng i cột j như các tham chiếu.

62/91
Tạo mẫu đồ thị

Sử dụng templates

Có 3 cách chính để gọi một template

+ Từ Template Library (đối với graph template)

+ Từ File:New...(đối với bất kỳ kiểu template nào)

+ Từ LabTalk hoặc mã chương trình Origin C (bất kỳ kiểu template nào)

63/91
Themes
Theme cung cấp một phương thức để ứng dụng một bộ các chức năng định dạng được
định nghĩa trước như là đối tượng, dữ liệu vẽ, cửa sổ đồ thị hoặc một thiết lập của các
cửa sổ đồ thị. Nó khác với Template là nó có thể lấy mẫu từng phần thay vì lấy mẫu toàn
phần (toàn nội dung cửa sổ) như là Template.

Tạo và ứng dụng một theme

Bạn có thể tạo Theme mới bằng cách sao chép từ một biểu đồ hiện hành hoặcmột Theme
hoặc bằng cách thêm một Theme mới và xây dựng nó thành một thành phần tại một thời
điểm.

Một Theme có thể bao gồm bất kỳ thành phần nào trên đồ thị hoặc tất cả các thành phần
trên lớp đồ thị.

Kích phải chuột trên cửa sổ đồ thị để tạo Theme từ đồ thị.

Chọn Save Format as Theme để lưu lại một bản sao của Theme tới tập tin.

64/91
Theme Gallery và System theme

Chọn Format: Theme Gallery hoặc ấn F7 để mở hộp thoại Thêm Gallery.

Chỉnh sửa một theme

• Kích đúp lên cột giá trị Y để mở hộp thoại Plot Detail
• Chỉnh sửa lại các hình thái đồ thị như mong muốn
• Nhấn OK để đóng hộp thoại lại

65/91
• Nhấn F7 để mở Theme Gallery
• Chọn đối tượng muốn tạo theme
• Kích nút biểu tượng Apply Theme
• Đóng Theme Gallery lại
• Để ghi lại các thay đổi trên đồ thị kích chuột phải trên đồ thị và chọn Save
Format as Theme

66/91
CHƯƠNG VI: TRÌNH DIỄN, IN ẤN VÀ
XUẤT ĐỒ THỊ
Làm việc với cửa sổ trình diễn Layout
Cửa sổ Layout cung cấp nền để hiển thị và sắp xếp những hình ảnh của worksheet và đồ
thị từ những cửa sổ khác trong project, cũng như là ký tự và chú giải. Cửa sổ Layout chỉ
có tác dụng trình diễn dữ liệu.

Trong chương này ta sẽ học cách thêm vào và sắp xếp các thành phần khác nhau trên
trang layout, làm thế nào để chỉnh sửa các thành phần của trang layout và làm thế nào
để xuất trang layout ra các dạng ảnh khác.

67/91
Làm việc với cửa sổ trình diễn Layout
Thêm đồ thị

Hình ảnh của đồ thị và các bảng biểu worksheet được thêm vào trang layout bằng cách
kích vào các nút trên thanh toolbar Layout, hoặc bằng cách chọn kết hợp với các lệnh
trên menu. Ký tự có thể được thêm vào với công cụ Text hoặc bằng dán từ Clipboard.
Các dạng mô hình, các đường thẳng và các đường mũi tên có thể được thêm sử dụng
công cụ vẽ từ thanh Tools.

Để hiểu thêm ta làm ví dụ sau:

Mở một project đã tồn tại theo đường dẫn \Samples\Graphing\Statistical Graphs, chọn
project Histogram.OPJ.

Bạn sẽ thấy cửa sổ chú ý và biểu đồ trong cửa sổ đồ thị. Các tập tin của project chứa
trong các cửa sổ khác nhau trong các thư mục khác nhau thể hiện trên Project Explorer.

68/91
69/91
Tạo một trang Layout mới

Chọn nút New Layout

trên thanh Standard. Nó có 2 dạng trình bày là dạng nằm ngang và dạng nằm dọc.

Nếu trang layout được hiển thị theo chiều ngang, kích chuột phải lên vùng màu xám
ngoài trang layout (nhưng bên trong cửa sổ layout) và chọn Rotate Page thì trang layout
sẽ hiển thị theo chiều dọc.

70/91
Thêm đối tượng hình ảnh tới trang Layout

Bạn có thể thêm các hình ảnh của bất kỳ worksheet hay đồ thị nào từ project hiện tại vào
trang layout. Hãy nhớ rằng khi làm việc với chúng, chúng chỉ là các hình ảnh. Đồ thị và
worksheet trên cửa sổ layout không thể chỉnh sửa trực tiếp. Nếu muốn thay đổi một số
chi tiết của hình ảnh để thêm nó vào cửa sổ layout (ví dụ như là đường màu, hay giá trị
các worksheet), phải tạo sự thay đổi trong nguồn cửa sổ. Sau khi tạo sự thay đổi, kích
hoạt cửa sổ layout và kích vào nút Refresh

. Điều này sẽ cập nhật hình ảnh tới cửa sổ layout.

Để thêm hình ảnh của đồ thị và worksheet tới trang layout ta làm như sau:

1. Kích chuột phải trên trang layout (không kích trên vùng màu xám ngoài trang)
và chọn Add Graph.

1. Chọn HistGraph từ list box trên hộp thoại Select Graph Object và chọn OK.
2. Kéo ra ngoài một hộp nửa phần dưới của trang layout. Sau đó rời con chuột ra,
hình ảnh của đồ thị HistGraph hiển thị trên trang layout.

71/91
Khi hình ảnh đồ thị được chọn, có thể kéo ảnh tới một vị trí mới hoặc sử dụng để thay
đổi kích thước.

1. Kích chuột phải trên vùng trống của trang layout và chọn Add Worksheet
2. Chọn Bin 1 từ danh sách trong hộp thoại Select Worksheet Object và chọn
OK.
3. Kéo ra ngoài hộp trong nửa phần trên của trang, di chuyển không gian ở phía
trên để đặt tiêu đề.

72/91
Sau khi thêm hình ảnh worksheet tới trang layout, nó có thể hiển thị một vùng trắng tới
cột cuối cùng bên phải và nó có thể bao gồm một số dòng worksheet trống.

Để loại bỏ khoảng trống từ hình ảnh worksheet

+ Kích phải chuột trên hình ảnh worksheet trên trang layout và chọn Keep Aspect
Ratio. Điều này sẽ loại bỏ sự lựa chọn.

+ Kéo một điều khiển bằng tay trên góc phải của worksheet vì vậy chỉ những hàng có
giá trị mới hiển thị.

+ Đặt lại vị trí của worksheet trên trang layout

+ Kích lên phía ngoài của worksheet nhưng bên trong trang layout để hủy sự lựa chọn.

Để thêm ký tự tới trang layout sử dụng công cụ text

1. Trên thanh Tools, chọn nút Text Tool

2. Kích vào phía trên worksheet trong trang layout


3. Trước khi bắt đầu đánh chữ, chọn thanh công cụ Format để định dạng

73/91
1. Đánh chữ Histogram Data
2. Kích ra phía ngoài ô đánh ký tự để hủy việc chỉnh sửa ký tự.

74/91
Tùy chỉnh sự xuất hiện của trang Layout

Phần này sẽ điều chỉnh một cách khéo léo vị trí hiển thị của các hình ảnh trên trang
layout. Thêm nữa sẽ thay đổi nguồn cửa sổ đồ thị để thay đổi sự xuất hiện của các hình
ảnh trên trang layout.

Có một vài các sắp xếp trên trang. Để có thể kéo các hình ảnh và ước lượng các vị trí
bằng mắt, sử dụng thanh công cụ Object Edit để căn lề và nhóm các đối tượng, hoặc có
thể hiển thị lưới trên trang layout (View:Show Grid) và căn lề sử dụng các đường lưới
như là các đường chỉ dẫn.

+ Nếu thanh công cụ Object Edit chưa được mở thì chọn View:Toolbars, chọn check
box Object Edit và sau đó đóng lại.

+ Kích vào chữ Histogram Data để chỉnh sửa.

+ Giữ SHIFT và kích lên hình ảnh worksheet và hình ảnh đồ thị. Tất cả 3 đối tượng đang
được chọn.

+ Kích vào nút Vertical

trên thanh công cụ Object Edit. Các đối tượng được căn giữa theo đối tượng được lựa
chọn cuối cùng (ở đây là đối tượng đồ thị).

+ Kích trên trang layout nhưng ngoài các đối tượng để hủy chọn.

75/91
Chỉnh sửa ảnh trong trang Layout

Ta sẽ không chỉnh sửa đối tượng worksheet và đối tượng đồ thị một cách trực tiếp trên
trang layout. Thay vì vậy chỉnh sửa trên cửa sổ nguồn và cập nhật lên layout. Origin
cung cấp các lệnh để đưa đối tượng worksheet và đối tượng đồ thị tới cửa sổ nguồn của
nó.

Để chỉnh sửa một cửa sổ nguồn từ trang layout ta làm ví dụ sau:

• Kích phải chuột lên biểu đồ trên trang layout


• Từ menu shortcut chọn Go To Window. Origin sẽ kích hoạt cửa sổ HistGraph.
• Kích phải chuột trên biểu đồ và chọn Plot Details từ menu shortcut để mở hộp
thoại này.
• Chọn tab Data
• Bỏ check box Automatic Binning.
• Trong ô Bin Size đánh 5 và kích OK.

• Kích đúp trên trục Y của cửa sổ HistGraph. Mở hộp thoại làm việc với trục Y.
• Chọn tab Scale và thiết lập như hình vẽ.

76/91
• Kích hoạt cửa sổ layout
• Kích vào nút refresh

77/91
Xuất trang Layout
Bạn có thể xuất đồ thị hay cả trang layout bằng cách sao chép và dán hoặc có thể sử
dụng bất kì định dạng ảnh vecto hay raster nào được hỗ trợ trên Origin.

Trước khi xuất trang ảnh layout nên biết một số thiết lập để điều khiển kích thước ảnh.

+ Với Clipboard (sao chép) và kiểu tập tin vector, kích thước ảnh được điều khiển bởi
thứ nhất là kích thước trang (mặc định là kích thước trang in) và thứ 2 là thiết lập trong
nhóm Copy/Export Page Settings trên tab Page của hộp thoại Options (Tools:Options)

Chú ý: kiểu tập tin vector nói chung là EPS, PDF, WMF, EMF, AI, CGM, và DXF. Tập
tin dạng vector thường được ưa thích hơn khi in bởi chúng có thể thay đổi kích thước
mà không ảnh hưởng tới chất lượng hình ảnh. Những định dạng chung này tạo những
kích thước tập tin vừa phải.

+ Đối với kiểu tập tin raster, kích thước ảnh là một chức năng của kích thước trang và
độ phân giải tập tin xuất (thường thường khoảng từ 72 đến 600 dpi). Trên thực tế, tập tin
raster có kích thước nhỏ hơn bởi vì khi có nhiều cỡ trang đo bằng dpi, chỉ có các điểm;
các kích thước bị hủy. Vì vậy các kích thước của tập tin raster được điều khiển bởi độ
phân giải của thiết bị hiển thị, nó là 96 dpi đối với hiển thị video hoặc 1200 dpi đối với
máy in.

Chú ý: định dạng raster nói chung là BMP, TIF, JPG, GIF, PNG và TGA. Định dạng
này tốt cho những đồ thị sao lại với độ chi tiết đáng kể và màu sắc biến thiên. Chúng
không có khả năng thay đổi cao, sự thay đổi tỷ lệ thường làm mất đi độ chi tiết và màu
sắc. Những định dạng này có thể đưa ra một tập tin với kích thước lớn khi độ phân giải
cao và đủ màu sắc cần thiết.

Để xuất tập tin định dạng vector một cách nhanh nhất hãy mở hộp thoại Options và chọn
tab Page để thiết lập:

78/91
Trong hầu hết các trường hợp, chỉ cần quan tâm đến các thiết lập Ratio, Margin
Control và Clip Border Width.

+ Hộp Ratio chỉ định kích thước cho ảnh được xuất ra theo tỉ lệ phần trăm của kích
thước trang đồ thị. Bạn có thể chọn một số từ list trải xuống kết hợp hoặc có thể đánh
trực tiếp trên hộp text box. Hộp này đánh số 100 thì khi xuất ra ảnh sẽ có kích thước
đúng như là kích thước của trang đồ thị; tương tự nếu đánh số 50 thì ảnh in ra sẽ có kích
thước bằng một nửa kích thước thật của trang.

+ Danh sách Margin Control cho biết khoảng lề cách ra so với đồ thị hoặc so với trang
ảnh. Có 3 lựa chọn là Border, Tight và Page. Với lựa chọn Border, Origin sẽ dùng
Clip Border Width để quyết định độ rộng của lề. Nếu chọn Tight, Origin sẽ vẽ hình
chữ nhật nhỏ nhất có thể bao quanh tất cả các đối tượng trong đồ thị hoặc trong trang
layout và xuất ra chỉ những cái gì bên trong hình chữ nhật ấy. Điều này làm tối thiểu hóa
khoảng trắng. Nếu chọn Page, Origin sẽ xuất trang mở rộng- là bất cứ cái gì nằm trong
vùng nền trắng của trang hoặc của cửa sổ layout. Điều này sẽ làm tối đa hóa khoảng
trắng.

+ Hộp combo box Clip Border Width, phối hợp với Margin Control = Border chỉ ra
khoảng lề so với đồ thị hoặc các đối tượng trang layout, như là tỉ lệ phần trăm với kích
thước trang.

Chú ý đến Ratio và thiết lập độ rộng Margin Control/Border sẽ đủ cho hầu hết các
trường hợp. Bạn có thể được khuyên là bỏ check nút Advanced và Set Resolution tại
điểm 300 (hoặc có thể 600).

Để xuất trang layout như một tập tin Encapsulated PostScript

79/91
+ Hãy chắc rằng trang layout đang kích hoạt. Chọn Tập tin:Export Page. Hộp thoai
Save As mở, đặt tên và chọn kiểu xuất ra như hình dưới:

Mỗi kiểu tập tin xuất ra đều đã được thiết lập các thông số trong Export Options (gắn
liền với độ phân giải, mật độ màu sắc,...). Nếu muốn hiển thị hoặc sửa đổi các thông số
này phải vào hộp thoại Show Export Options ở phía dưới của hộp thoại Save As.

+ Chọn ô check box Show Export Options.

+ Chỉ định thư mục ghi lại và chọn Save.

Nó sẽ mở ra một thông báo nhắc nhở rằng trang thiết lập Copy/Export được sử dụng
để quyết định kích thước và lề của ảnh EPS. Chọn OK để đóng thông báo đó vào. Hộp
thoại EPS Options mở ra.

80/91
Trong hầu hết các trường hợp, những thiết lập mặc định này sẽ làm việc tốt, nhưng có
thể thay đổi khi cần thiết (khi đó sẽ tạo ra thiết lập mặc định mới).

Chú ý: khi chắc chắn với các thiết lập của mình rồi thì có thể bỏ check ở ô Show Export
Options.

Một điều dễ dàng khi làm việc với tập tin EPS là để tạo một ảnh TIFF (.TIF). Một số
ứng dụng không hiển thị tập tin EPS và thay vào đó là hiển thị một hình ảnh giữ chỗ.
Nếu chọn một ảnh TIFF hiển thị, ứng dụng thu nhận có thể dùng tập tin TIF được gắn
để hiển thị ảnh.

+ Trong nhóm Preview, chọn nút TIFF nếu nó đang không được chọn.

+ Chọn OK.

Trang layout được xuất ra dạng tập tin EPS và có thể được chèn vào bất kỳ ứng dụng
nào có kiểu tập tin này. Nếu dùng Photoshop hoặc Ghostview thì nên sử dụng phần mềm
đó để mở kiểu tập tin này.

81/91
CHƯƠNG VII: LÀM QUEN VỚI MÔI
TRƯỜNG LẬP TRÌNH TRONG ORIGIN
Làm quen với gian diện lập trình
Origin C hỗ trợ gần như hoàn toàn cú pháp ngôn ngữ lập trình ANSI C cũng như là một
tập con các đối tượng của C++ bao gồm các lớp nội hàm và các lớp mở rộng DLL. Thêm
nữa, Origin C là “Origin aware”. Điều này có nghĩa là các đối tượng của Origin ví dụ
như là worksheet, graph được ánh xạ tới Origin C, cho phép sử dụng trực tiếp các đối
tượng này và các thuộc tính của chúng từ Origin C.

Môi trường phát triển được tích hợp của Origin C (IDE) được gọi là Code Builder. Code
Builder cung cấp các công cụ chuẩn để viết, biên dịch và chạy lỗi chương trình Origin
C. Khi một chức năng của Origin C được biên dịch, các chức năng này có thể được gọi
rất nhiều cách khác nhau từ Origin hoặc từ không gian Code Builder.

Để hiểu rõ hơn về phần này ta làm ví dụ Hello World!

82/91
Tạo một ví dụ đơn giản
• Trên thanh công cụ Origin Standard, kích vào nút Code Builder

.
• Trên thanh công cụ Code Builder chọn nút New

để mở giao diện gõ mã.


• Trong hộp thoại New File, chọn C File.
• Trong hộp ký tự File Name, đánh tên Tutorial
• Trong hộp ký tự Location, chọn đường dẫn lưu lại. Chọn OK

• Đánh dòng mã sau vào sau dòng // start your functions here
◦ void test ()
◦ {
▪ printf(“Hello World!!!\n”);
◦ }
• Chọn nút Build

để biên dịch chương trình


• Để gọi chức năng này, kích vào phía trên của phần LabTalk Console. Mặc
định nó được đặt ở góc dưới bên phải của không gian Code Builder (Chọn
View:LabTalk Console để hiển thị phần này nếu nó chưa được hiển thị)

83/91
• Đánh tên hàm vừa biên dịch vào phần cửa sổ LabTalk Console để gọi chương
trình: test. Sau đó nhấn ENTER.

Để kiểm tra chức năng này trong cửa sổ Script ta làm như sau:

• Để trả lại kết quả ra không gian Origin ta chọn Window:Script Window để
mở cửa sổ Script.
• Trong cửa sổ Script đánh tên hàm:

test

Và nhấn ENTER ta được kết quả như hình sau.

84/91
85/91
Tham gia đóng góp
Tài liệu: ORIGIN
Biên tập bởi: Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên
URL: http://voer.edu.vn/c/39ed5575
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Phần mềm Origin


Các tác giả: Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên
URL: http://www.voer.edu.vn/m/498a6632
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Không gian làm việc của Origin


Các tác giả: Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên
URL: http://www.voer.edu.vn/m/24892597
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Menus và các lệnh trên thanh menu


Các tác giả: Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên
URL: http://www.voer.edu.vn/m/c8a99ec4
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Các thanh công cụ Toolbar


Các tác giả: Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên
URL: http://www.voer.edu.vn/m/cdea183b
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Các kiểu cửa sổ


Các tác giả: Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên
URL: http://www.voer.edu.vn/m/3d30ef6b
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Origin Project Files


Các tác giả: Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên
URL: http://www.voer.edu.vn/m/6ae21930

86/91
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Cửa sổ Project


Các tác giả: Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên
URL: http://www.voer.edu.vn/m/233d8361
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Window Templates


Các tác giả: Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên
URL: http://www.voer.edu.vn/m/622876eb
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Themes
Các tác giả: Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên
URL: http://www.voer.edu.vn/m/fc1292f1
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Mớ một cửa sổ worksheet mới


Các tác giả: Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên
URL: http://www.voer.edu.vn/m/5c095933
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Biến đổi giá trị cột


Các tác giả: Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên
URL: http://www.voer.edu.vn/m/4345993e
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Sắp xếp dữ liệu


Các tác giả: Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên
URL: http://www.voer.edu.vn/m/0e262bad
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Chọn tập tin dữ liệu để nhập


Các tác giả: Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên
URL: http://www.voer.edu.vn/m/87cb38ed
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

87/91
Module: Các tùy chỉnh thiết lập nhập
Các tác giả: Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên
URL: http://www.voer.edu.vn/m/98efbcda
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Lưu lại các chức năng như một bộ lọc


Các tác giả: Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên
URL: http://www.voer.edu.vn/m/e7211a67
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Chuyển đổi dữ liệu từ worksheet sang dạng ma trận


Các tác giả: Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên
URL: http://www.voer.edu.vn/m/af55bb1c
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Lựa chọn các kiểu chuyển đổi


Các tác giả: Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên
URL: http://www.voer.edu.vn/m/b46f8604
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Các hộp thoại thiết lập đồ thị


Các tác giả: Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên
URL: http://www.voer.edu.vn/m/c1f90684
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Tùy chỉnh nhóm dữ liệu vẽ


Các tác giả: Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên
URL: http://www.voer.edu.vn/m/2ebfae64
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Tùy chỉnh các trục đồ thị


Các tác giả: Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên
URL: http://www.voer.edu.vn/m/7360896e
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Thêm ký tự vào đồ thị

88/91
Các tác giả: Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên
URL: http://www.voer.edu.vn/m/95d1851c
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Template
Các tác giả: Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên
URL: http://www.voer.edu.vn/m/482a08e6
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Themes
Các tác giả: Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên
URL: http://www.voer.edu.vn/m/0b578350
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Làm việc với cửa sổ trình diễn Layout


Các tác giả: Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên
URL: http://www.voer.edu.vn/m/4c21fbf3
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Thêm đồ thị


Các tác giả: Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên
URL: http://www.voer.edu.vn/m/fa6cde15
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Tạo một trang Layout mới


Các tác giả: Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên
URL: http://www.voer.edu.vn/m/5c6d54e2
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Thêm đối tượng hình ảnh tới trang Layout


Các tác giả: Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên
URL: http://www.voer.edu.vn/m/f813ceaf
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Tùy chỉnh sự xuất hiện của trang Layout


Các tác giả: Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên

89/91
URL: http://www.voer.edu.vn/m/f7d89d9a
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Chỉnh sửa ảnh trong trang Layout


Các tác giả: Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên
URL: http://www.voer.edu.vn/m/43dee58a
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Xuất trang Layout


Các tác giả: Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên
URL: http://www.voer.edu.vn/m/557ee8f4
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Làm quen với gian diện lập trình


Các tác giả: Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên
URL: http://www.voer.edu.vn/m/98dab38e
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

Module: Tạo một ví dụ đơn giản


Các tác giả: Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên
URL: http://www.voer.edu.vn/m/a9a6046c
Giấy phép: http://creativecommons.org/licenses/by/3.0/

90/91
Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam

Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (Vietnam Open Educational Resources
– VOER) được hỗ trợ bởi Quỹ Việt Nam. Mục tiêu của chương trình là xây dựng kho
Tài nguyên giáo dục Mở miễn phí của người Việt và cho người Việt, có nội dung phong
phú. Các nội dung đểu tuân thủ Giấy phép Creative Commons Attribution (CC-by) 4.0
do đó các nội dung đều có thể được sử dụng, tái sử dụng và truy nhập miễn phí trước
hết trong trong môi trường giảng dạy, học tập và nghiên cứu sau đó cho toàn xã hội.

Với sự hỗ trợ của Quỹ Việt Nam, Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER) đã trở thành
một cổng thông tin chính cho các sinh viên và giảng viên trong và ngoài Việt Nam. Mỗi
ngày có hàng chục nghìn lượt truy cập VOER (www.voer.edu.vn) để nghiên cứu, học
tập và tải tài liệu giảng dạy về. Với hàng chục nghìn module kiến thức từ hàng nghìn
tác giả khác nhau đóng góp, Thư Viện Học liệu Mở Việt Nam là một kho tàng tài liệu
khổng lồ, nội dung phong phú phục vụ cho tất cả các nhu cầu học tập, nghiên cứu của
độc giả.

Nguồn tài liệu mở phong phú có trên VOER có được là do sự chia sẻ tự nguyện của các
tác giả trong và ngoài nước. Quá trình chia sẻ tài liệu trên VOER trở lên dễ dàng như
đếm 1, 2, 3 nhờ vào sức mạnh của nền tảng Hanoi Spring.

Hanoi Spring là một nền tảng công nghệ tiên tiến được thiết kế cho phép công chúng dễ
dàng chia sẻ tài liệu giảng dạy, học tập cũng như chủ động phát triển chương trình giảng
dạy dựa trên khái niệm về học liệu mở (OCW) và tài nguyên giáo dục mở (OER) . Khái
niệm chia sẻ tri thức có tính cách mạng đã được khởi xướng và phát triển tiên phong
bởi Đại học MIT và Đại học Rice Hoa Kỳ trong vòng một thập kỷ qua. Kể từ đó, phong
trào Tài nguyên Giáo dục Mở đã phát triển nhanh chóng, được UNESCO hỗ trợ và được
chấp nhận như một chương trình chính thức ở nhiều nước trên thế giới.

91/91

You might also like