Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 4

STT Tên đề tài Nội dung

1 Sử dụng nền tảng AI (artificial Hai trong số những thông tin có ảnh
intelligence) kết hợp tài liệu địa hưởng nhất tới kế hoạch để tiếp tục phát
vật lý giếng khoan và tài liệu triển mỏ trong tương lại là sự hiểu biết
khai thác để dự báo trạng thái về trạng thái suy giảm và trữ lượng còn
khai thác của mỏ lại của mỏ. Một số kỹ thuật có thể giúp
dự báo trạng thái khai thác mỏ trong
tương lai. Mô hình thông thường dựa
trên phương pháp số học về dòng chảy
chất lưu đá chứa, yêu cầu các thông tin
tương đối chính xác về mỏ cũng như
nguồn chi phí lớn về con người và máy
tính. Các phương pháp phân tích đơn
giản và tiết kiệm chi phí hơn nhưng
thường bị giới hạn bởi nhiều giải định
đồng nhất.
Intelligent Time Successive Production
Modeling (ITSPM) là một kỹ thuật mới
được phát triển gần đây, sử dụng các dữ
liệu khai thác của các giếng hiện hữu
trong một mỏ kết hợp với thông tin từ
địa vật lý giếng khoan để xây dựng mô
hình khai thác. Thông tin từ nhiều giếng
được hợp nhất với nhau, bộ cơ sở dữ
liệu được tạo ra cho toàn bộ mỏ. Mạng
lưới Neural và trí thông minh nhân tạo
sẽ suy luận để dự báo trạng thái khai
thác các giếng hiện hữu và tương lai
2 Mô hình mạng lưới Neural
nhân tạo (ANN) dự báo áp suất
bão hòa và hệ số thể tích thành
hệ tại điểm áp suất bão hòa
3 Mô hình mạng lưới Neural Biểu đồ Standing-Katz (1942) được
nhân tạo (ANN) dự báo hệ số xem như tiêu chuẩn cho hệ số lệch khí
lệch khí Z Z. Một số phương pháp được phát triển
để tính toán hệ số Z như Brill-Beggs và
Dranchuk & Abou-Kassem (DAK).
DAK cho kết quả đáng tin cậy nhất với
dữ liệu thí nghiệm so với các phương
pháp khác. Tuy nhiên, đối với giá trị
cao, sai số của DAK là tương đối lớn.
ANN được sử dụng để dự báo hệ số
lệch Z dựa trên biểu đồ Standing-Katz
và dự liệu từ thí nghiệm.
4 Screening EOR với mô hình Thu hồi dầu thứ cấp và tam cấp đóng
nhận diện thống kê (nền tảng một vai trò cốt lõi trong ngành công
học máy) nghiệp dầu khí. Thiết kế và lựa chọn các
phương pháp thu hồi dầu ngày càng trở
lên quan trọng trong các phương án phát
triển mỏ. Kỹ thuật screening EOR được
sử dụng rộng rãi để cung cấp cho các kỹ
sư dầu khí phương pháp EOR phù hợp
với vỉa. Một phương pháp mới được
phát triển gần đây là mô hình nhận diện
thống kê cùng với các thuật toán lựa
chọn/khai thác. Cách tiếp cận này bao
gồm các nguyên tắc screening trên lý
thuyết và các dự án EOR thành công
trên toàn thế giới. Thuật toán đề xuất
cho mô hình có thể tích hợp các loại dữ
liệu khác nhau, loại bỏ cách tiếp cận
chủ quan, cung cấp mô hình có độ tin
cậy tính toán cao
5 Hạt nano thông minh sử dụng Các nghiên cứu chỉ ra vỉa dầu có độ
trong bơm ép nước nhớt từ 10 tới 150 mPas, bơm ép
polymer có tiềm năng lớn trong thu hồi
tam cấp. Với vỉa dầu có độ nhớt lớn hơn
150 mPas, hiệu quả bơm ép polymer sẽ
giảm dần. Bên cạnh đó hạn chế của
polymer khi gặp phải các điều kiện như
nhiệt độ và nồng độ muối cao. Để giải
quyết vấn đề này, một cấu trúc siêu
phân tử (supramolecular assemblies
SMA), là mạnh dài của amino-amide và
maleic acid, được phát triển với khả
năng đảo ngược độ nhớt phụ thuộc vào
độ pH. Để duy trì khả năng bơm ép cao,
trong quá trình bơm, dung dịch SMA sẽ
được giữ tại độ nhớt thấp. Sau khi vào
vỉa, thông qua kích thích bên ngoài, độ
nhớt của dung dịch SMA sẽ được đảo
ngược tới giá trị cao. Điều này cho phép
cải thiện tỷ số linh động. Theo các
nghiên cứu trong phòng lab với hệ dung
dịch SMA, độ pH kiềm hệ dung dịch
SMA sẽ có độ nhớt cao trong khi độ pH
là axit, hệ sẽ giảm độ nhớt và có độ
nhớt thấp.
6 Nghiên cứu áp dụng bơm ép
water-alternating-CO2 (WAG)
để nâng cao hệ số thu hồi dầu
đối với các vỉa dầu có độ ngập
nước cao
7 Nghiên cứu cơ chế thay thế dầu Gần đây, bơm ép CO2 đang được thử
ở mức độ vi mô trong quá trình nghiệm tại các mỏ có quy mô nhỏ tại
bơm ép CO2 đối với vỉa dầu có Trung Quốc sau quá trình dài bơm ép
độ ngập nước rất cao (>95%) nước. Tuy nhiên cơ chế vi mô của quá
trình bơm ép CO2 tại các mỏ có độ
ngập nước cao là chưa rõ ràng. Nghiên
cứu sẽ tập trung làm rõ:
- Cơ chế thay thế của CO2 đối với
3 loại bẫy dầu dư (dead-end,
island và cluster residual oil)
- Ảnh hưởng của pha nước đối với
khả năng trộn lẫn CO2 với dầu
- Áp suất bơm ép CO2
8 Nghiên cứu áp dụng hệ dung Phương pháp bơm ép khí nước luân
dịch dạng bọt trong quá trình phiên (WAG) đã phát triển mạnh trong
bơm ép khí nước luân phiên 2 thập kỷ qua và cho thấy hiệu quả rất
(FWAG) đối với các vỉa dầu lớn trong gia tăng thu hồi dầu. Tuy
nhẹ để tăng khả năng kiểm soát nhiên, hiện trạng thường thấy sau một
độ linh động của khí và giảm tỷ thời gian bơm ép là tỷ số GOR tăng cao
số khí dầu (GOR) và khí có thể BT sớm tới giếng. Foam là
dạng phân tán giả ổn định của khí trong
pha lỏng. Trong môi trường lỗ rỗng,
foam tạo thành các lớp mỏng chất lưu
liên tục được gọi là “lamellae”, dính ướt
trên thành lỗ rỗng và bao xung quanh
pha khí không tiên tục. Việc thành tạo
foam trong môi trường vỉa là cách hiệu
quả để cải thiện hệ số quét của khí, làm
giảm độ linh động của khí trong các đới
rỗng có độ thấm cao, từ đó làm giảm
GOR
9 Nghiên cứu áp dụng phương Bơm ép nước thông minh là phương
pháp bơm ép smartwater kết pháp đầy triển vọng trong kỹ thuật thu
hợp điện động học trong gia hồi dầu khí, bằng việc thay đổi nồng độ
tăng thu hồi dầu đối tượng và thành phần ion của nước bơm ép.
carbonate (Electrokinetic Trong khi EK-EOR là một kỹ thuật
Assisted Hybrid Smartwater) nâng cao thu hồi liên qua tới việc truyền
tĩnh điện trực tiếp thông qua các cực
anot được trang bị trên giếng bơm ép và
các cực catot trên giếng khai thác.
Phương pháp đã cho thấy hiệu quả khi
giảm độ nhớt chất lưu, tăng độ thấm và
giảm độ ngập nước. Việc kết hợp 2
phương pháp được kỳ vọng sẽ nâng cao
khả năng tương tác giữa dầu/nước/đá
theo hương thay đổi tính dính ướt từ
dầu sang nước, độ linh động của nước
giảm, hiệu quả thay thế dầu tăng.

You might also like