Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 197

Phi tinh tử vi đẩu số

Bản dịch:

Phi tinh tử vi đẩu số 『 nhập môn thiên 』

<lương nhược du>

Nhất, thuộc về phi tinh phái <tinh diệu giải thích>

Phi tinh luận mệnh, chủ yếu thường dùng tinh diệu cận mười tám. Là phi tinh luận mệnh này đây
mệnh bàn mười hai cung "Cung vị" là việc chính trục, dĩ "Tứ hóa" là "Dụng thần" ; nhu tứ hóa
xỏ xuyên qua toàn cục sau đó "Cung vị", "Tinh diệu", "Hóa tượng" ba người tịnh thích, thủy
năng lực "Dừng hình ảnh cục", "Quyết cát hung". Khác biệt vu "Tam hợp phái" quá nhiều mãn
bàn khổ tinh diệu, thần sát, tổ hợp cát hung.

Thí dụ như tử vi ngôi sao may mắn nhập mệnh mà tướng mạo đường đường người đó, lại dùng
cái gì chậm chạp không gặp kỳ phát đạt? Là tứ hóa lúc thủy năng lực sai ai ra trình diện kỳ cách
cục của không tốt cho nên cũng. Trái lại thông thường hung tinh tọa mệnh người đó lại giành
được đại thành tựu, giai nhân chỉnh thể cách cục tứ hóa được kỳ cát hội cộng quang vinh cho nên
cũng.

Tử vi đẩu số tinh diệu tượng nghĩa, đều xuất thân từ "Phong Thần bảng" cố sự lý chính là nhân
vật tính chất đặc biệt. Nếu có tâm nghiên cứu tử vi, hay nhất tiên đọc qua Phong Thần bảng, tiên
thành lập một chút khái niệm.

Tinh diệu tượng nghĩa thử thuật như sau:

『 tử vi 』: Ngũ hành "Kỷ đất". "Bá ấp", Chu Văn Vương trưởng tử. Trung thiên đế tọa, chủ tôn
quý. Chế hóa giải ách, tiêu tai diên thọ. Cho nên là "Thọ tinh".

1. Hiếm quý lỗi thời. Châu bảo hột xoàn. Đầy trời tinh biểu. Vào bến cao cấp xe có rèm che. Cao
cấp gia cụ. Nhà cao tầng.

2. Tinh vi, cao quý, đắt vật phẩm. Máy tính.

『 thiên cơ 』: Ngũ hành "Ất mộc". "Khương thượng", Văn vương quân sư. "Ích đoán ngôi sao",
hóa khí viết 『 thiện 』, viết 『 trí 』. Bày mưu nghĩ kế.

1. Thông minh, trí tuệ. Tự hỏi. Xí hoa. Hóa lộc, hay thay đổi, nhiều một chút tử, bất thiện thực
tiễn; hóa "Kị", thích "Để tâm vào chuyện vụn vặt".

2. Thiền định, minh tưởng, triết học, mệnh lý. Phật hiệu.

3. Dịch mã tinh, chủ di chuyển, biến động.


4. Ổ trục, gia đình ngũ kim, máy xe, giống nhau vào bến xe có rèm che, quỹ đạo, công nhân lao
động giản đơn tràng, ga ra, ô tô bảo dưỡng tràng, tiểu cơ khí.

5. Ứng với vu nhân thân: Gân cốt. Tinh thần, hệ thần kinh. Thủ, chỉ, bộ lông. Đau nhức, mất ngủ,
thần kinh suy nhược, tinh thần hao tổn yếu, bệnh tâm thần.

6. Hoa cỏ, ải mộc <ất mộc>, bồn hoa.

『 thái dương 』: Ngũ hành "Bính hỏa". "Tỷ Can", trụ vương trung thần. "Quang minh lỗi lạc",
khoan hồng độ lượng, bác ái.

1. Ánh sáng mặt trời thiên hạ, chủ quang minh, bác ái chúng <bác ái>. Vô tư, chủ chánh trị.

2. Mặt trời mọc mặt trời lặn, chủ "Dịch mã", bận rộn bôn ba.

3. Mậu dịch, điện thoại, vẽ truyền thần, tin tức, thị tin, TV, máy tính internet.

4. Đại diện nguồn sinh lực, điện lực, thay đổi điện sở, đại hình thiết bị điện thiết bị. Dầu mỏ,
môtơ, động cơ.

5. Ứng với vu nhân thân: Chủ đầu, trái tim <nhân thân người chúa tể>, mắt <quang minh>. Đau
đầu, ngất xỉu, bệnh tim, huyết áp, trúng gió, tắc máu, tâm huyết quản tật bệnh.

6. Họ Chủ Phụ, phu, tử.

『 vũ khúc 』: Ngũ hành "Tân kim". "Chu Vũ vương". "Chính tài tinh", "Tài bạch chủ", cương
nghị chính trực, chủ quan, quả tú <cương thì mẹ goá con côi>.

1. Ưa hội tham lang <thiên tài tinh>, thìn tuất chỗ đối cung thắng xấu vị tọa đồng cung. Vũ, tham
nhập mệnh thích hợp tố hội ba kết người làm ăn.

2. Cũng đại diện ngân hàng, tài chính nghiệp, vàng bạc chế phẩm, tiền giấy, tiền xu, mua đồ ăn
tổ, kế toán, xuất nạp, sưu thuế chỗ.

3. Có thể kinh doanh kim chúc loại khinh công nghiệp nặng hỗn hợp hán.

4. Ứng với vu nhân thân: Chủ hung, phế, mũi, hàm răng, cốt cách, kết sỏi <phát ra âm thanh cập
cứng rắn gì đó thuộc kim>.

『 thiên đồng 』: Ngũ hành "Nhâm thủy". "Chu Văn Vương". Hóa khí viết "Phúc" <phúc tinh>,
là 『 ích thọ tinh 』.

1. Văn vương thiện bốc, cho nên chủ quẻ để ý cập phương vị học <phong thuỷ, la bàn, dương
trạch học, âm trạch học>.

2. Mỹ thực <phúc tinh, hóa lộc chủ có lộc ăn>, ăn uống nghiệp, câu lạc bộ.
3. Đại hình tổng hợp lại y viện.

4. Nhâm thủy <dương thủy>, chủ "Lưu động" thủy. Đại mương máng, hồ nước, hệ thống cung
cấp nước uống, dùng ăn thủy.

5. "Nghề phục vụ".

6. Ứng với vu nhân thân: Bí nước tiểu hệ thống <nhâm thủy>, hệ tiêu hoá <phúc tinh>, hệ thống
miễn dịch, nội tiết, nhĩ, trụy tràng bệnh sa nang. Tần nước tiểu, bệnh viêm ruột thừa.

7. Thọ tinh.

『 liêm trinh 』: Ngũ hành "Đinh hỏa". Phí trọng, trụ vương gian thần. Hóa khí viết "Tù", thứ
"Đào hoa tinh".

1. Tù tinh ─ biểu phạm tội, gian tà, thị phi đa tranh. Quan phi, tố tụng, hóa đơn phạt. Quân cảnh,
pháp luật.

2. Sách cổ vân: Nam lang thang, nữ tham dâm. Cận tửu sắc, nhục dục dâm tà, kỹ nữ. Âm nhạc,
ca vũ <cũng là "Tài hoa tinh">. Rượu hành lang, dạ hợp lưu, đặc chủng doanh nghiệp, ngu nhạc
giới.

3. Thiên tài, đổ, ăn ý.

4. Ứng với vu nhân thân: Đinh người gây nên hoả hoạn máu, dễ bệnh phụ nữ, ngoài ý muốn,
huyết quang, giải phẫu, vết đao, bị phỏng, nhiễm trùng, trúng độc, lựu, nham.

5. Tự hóa "Lộc", dễ máu chảy. Tự hóa "Quyền", dễ ứ máu hắc thanh <liêm trinh không thay đổi
quyền, đồng cung tinh diệu của hóa>. Tự hóa "Kị", dễ nội thương.

6. Chất có hại, điếu thuốc lá. Hoa quả.

7. Máy tính, tủ lạnh, máy giặt quần áo, lãnh khí cơ, tiểu gia điện.

『 Thiên phủ 』: Ngũ hành "Mậu thổ". Khương thái hậu, trụ vương hiền đức thê tử. "Lộc kho".
Chủ đại địa của biểu <trời sinh vạn vật dĩ nuôi nhân>.

1. Có thể chăn nuôi, nuôi trồng, sơn sinh, thổ sản <thí dụ như nấm hương, măng, khoai lang, mộc
nhĩ, cây lạc>.

2. Sĩ diện hảo <bãi tràng diện>, chú ý quần áo <nữ mệnh khả năng ái may, đả len sợi, cuống
công ty bách hóa>.

3. Ứng với vu nhân thân: Chủ tỳ, dạ dày <thuộc đất>.


『 Thái âm 』: Ngũ hành "Quý thủy". Cổ phu nhân, hoàng phi hổ thê tử. "Làm sạch dịu dàng",
"Ngọc khiết băng tâm". Mẫu tính "Xây tổ dục", "Điền trạch chủ".

1. Nhập điền trạch sai ai ra trình diện "Kị", coi trọng tiền tài <điền trạch là tài bạch cộng tông sáu
vị>, phòng ở sạch sẽ.

2. Nguyệt sang tháng rơi, chủ "Dịch mã".

3. Chủ du ngoạn, khách sạn lớn, cho thuê nghiệp <phòng xép, xe taxi, du lãm xa>

4. Đẹp, sạch sẽ: Đồ trang điểm, vệ sinh đồ dùng. Phục sức, trang sức phẩm, phụ tùng, chỉnh hình,
làm đẹp, tóc đẹp.

5. Ứng với vu nhân thân: Chinh vu nữ nhân "Kinh nguyệt" <nhị bảy ngày quý tới>, mắt <quang
minh>, da.

6. Gia cụ, sàng, đỉnh cấp hàng hiệu "Vào bến xe có rèm che" <điền trạch chủ>, cao cấp nơi ở,
hóa học phẩm.

7. Chủ mẫu, thê, nữ.

『 tham lang 』: Ngũ hành "Giáp mộc" <khí thuộc giáp mộc, thể thuộc quý thủy>. Ðát kỉ, thiên
niên hồ tinh. Danh viết "Đào hoa" <quý thủy>. Chủ "Tu luyện" <giáp mộc>, hóa khí "Tu hành"
<đạo gia công phu>.

1. Chủ tình cảm, rượu, sắc. Sinh hoạt cá nhân không bị kiềm chế, "Đào hoa", "Thâu tanh".

2. "Thiên tài tinh" <lộc, quyền>, tham dục, "Đổ, ăn ý".

3. "Giáo hóa của thủy" <cổ của thẻ tre, sách ─ giáp mộc chế tác>, dễ là "Lão sư", "Văn giáo",
"Văn hóa" công tác.

4. Tài nghệ, văn học, nghệ thuật, nghệ phẩm, nấu nướng, xảo nghệ.

5. Ngũ thuật ─ sơn, y, mệnh, tướng, bốc, võ nghệ, thuật dưỡng sinh, thần tiên thuật, đạo gia tu
hành.

6. "Đại thụ", cắm rễ đầy đất, dẫn dụ là vạn vật "Căn cơ", "Căn bản".

<chú: Nhân gốc rể: "Giáo dục". Trạch gốc rể: "Vật liệu xây dựng". Vật gốc rể: "Nguyên liệu".>

7. Chỉ, bó củi, vật liệu xây dựng, nguyên liệu, quan tài.

8. "Thọ tinh" <hồ tinh thiên niên><ưa nhập "Thọ vị" ─ tử, ngọ, thìn, tuất cung>.

<chú: Tử, ngọ, thiên địa định vị. Thìn, tuất, thiên la địa võng.>
9. Ứng với vu nhân thân: Chủ can, thận. Chân <chân>.

10. Chủ "Động sai ai ra trình diện bộ mặt" "Tinh, khí, thần".

『 cự môn 』: Ngũ hành "Quý thủy". Khương thái công ác thê. Linh nha răng nhọn. "Ám diệu",
nghi kỵ, nghi hoặc, thị phi. Ở trên trời "Phẩm vạn vật", trên mặt đất "Tư ngũ cốc".

1. Hóa "Kị", chủ tiểu nhân, thị phi, khẩu thiệt, nghi kỵ, nghi hoặc, lòng nghi ngờ ám quỷ, tà
niệm, ngoài ý muốn, tai nạn xe cộ.

2. Tà thuật, quỷ mị, thần đàn, miếu nhỏ, nghĩa địa công cộng, nấm mồ, ngõ hẹp, phá trạch, tam
xoa lộ khẩu, cống ngầm, cống thoát nước. Mạt trượt bài <cổ dĩ động vật cốt chế>.

3. Gia môn, môn hộ, hộ khẩu, hộ tịch.

4. Vô giấy phép người làm việc, mật y, kê đồng, phù tiên, địa lý sư, thầy bà, kim quang đảng,
thiết đạo, lừa dối tập đoàn.

5. Thuốc tây, chỗ khám bệnh.

6. "Đồ ăn vặt", thích ăn, ăn uống hảo <phẩm vạn vật ngôi sao>.

7. Ứng với vu nhân thân: Thực quản, dạ dày. Lựu, nham, bệnh mãn tính, ấm sắc thuốc <bệnh lâu
uống thuốc>, trúng tà, âm khí.

8. Đường sắt, vận tải, xe tải, sản phẩm trong nước xa <phi cao cấp>.

『 thiên tướng 』: Ngũ hành "Nhâm thủy". Văn thái sư, trụ vương trung thần. Hóa khí là "Ấn"
<chủ "Quyền", chức quan>. Tư "Áo cơm", chủ "Tước vị".

1. Thác nước, suối phun <phi dùng ăn thủy>.

2. Thủ tướng, tướng mạo, mạc cốt, trạch tướng, mộ phần tướng, động vật tướng.

3. Tinh xảo mỹ thực.

4. Gà mẹ tinh, người hoà giải.

5. Thọ tinh.

『 thiên lương 』: Ngũ hành "Mậu thổ". Lý Thiên Vương, chu doanh người cầm đầu, bách chiến
không chết. "Ấm tinh", "Diên thọ tinh".

1. "Ấm tinh", vừa xưng "Phụ mẫu tinh, lão đại tinh". Quan viên, cảnh chính, điều tra cục, quân
nhân, quan tướng.
2. "Thuốc dụng thực vật", thuốc Đông y, trung y, chuyên khoa y viện <diên thọ>.

3. Đại thụ <ấm>, đại lâu, "Biệt thự", cao cấp nơi ở.

4. Thanh cao, cách điệu, trúc <đạo đức tốt>, lá trà <thưởng thức>, cây hoa lan, liên hoa.

5. "Bành phong tinh", nói quá sự thật. Sách cổ vân: Thiên lương "Hóa lộc" ở thiên di, cự thương
cao giả.

6. Cổ phiếu, chứng khoán, vé xổ số, nghề bảo hiểm <ấm>.

7. Thọ tinh.

『 thất sát 』: Ngũ hành "Canh kim". Hoàng phi hổ, trụ vương dũng tướng, khởi nghĩa đầu chu.
Hóa sát là "Quyền". "Xơ xác tiêu điều" ngôi sao, và "Tử vong" hữu quan. Chủ "Dũng mãnh quả
quyết".

1. Kinh khủng loại, xà, hạt, rết, loài bò sát.

2. Quân nhân, cảnh sát, quân đội <xơ xác tiêu điều>.

3. Xe lửa, liên kết xa, ca-nô, sân bay, trạm xe lửa, quân khu.

4. Nặng máy móc, đại hình ngũ kim, công nghiệp nặng <thí dụ như trung tâm thép, trung tâm
thuyền>.

5. Đại hình trải qua dung cơ cấu.

『 phá quân 』: Ngũ hành "Quý thủy". Trụ vương, bạo quân, thương triêu mạt đại hoàng đế.
Chủ "Phá hao tổn".

1. Biển rộng thủy, chủ thuỷ sản, hải sản.

2. Vận tải, hải vận, thương khố, quầy hàng, xe container, đại xe tải.

3. Món đồ chơi, tiêu hao phẩm. Quái thủ <phá hao tổn>, kiến trúc nghiệp.

4. Chợ, bán hàng rong, chợ đêm, khu náo nhiệt.

5. Cất giữ thất, đống rác <bẩn loạn>. Kiến trúc công trường.

『 văn xương 』: Ngũ hành "Tân kim". Chủ "Khoa bảng", "Thanh danh".

1. Chính thống văn học. Văn chương, thư tịch.

2. Chi phiếu, khế ước, giấy chứng nhận, quà tặng, chỉ, bút, văn phòng phẩm.
3. Hộ Lý Công tác, tiêm vào, "Giải phẫu".

4. Ứng với vu nhân thân: Nhánh khí quản, dây thanh, lấm tấm. Tinh thần, hệ thần kinh.

5. Dịch mã tinh <hệ sao giờ>, chủ biến động.

『 văn khúc 』: Ngũ hành "Quý thủy". Chủ "Tài hoa".

1. Loại khác văn học, sách tạp lục, tiểu thuyết, tạp chí.

2. Cách cục hảo thì khẩu tài tốt, Hóa kị thì lải nhải.

3. Nhân duyên hảo, quảng giao tế, tình cảm so sánh "Chọn thêm nhiều vẻ".

4. Bí nước tiểu hệ thống, tinh thần, hệ thần kinh.

5. Dịch mã tinh <hệ sao giờ>, chủ biến động.

『 tả phụ 』: Ngũ hành "Mậu thổ". "Trợ giúp thiện" ngôi sao.

1. Bí thư, tham mưu, phụ tá.

2. Tả hữu là toàn, quay vần, viên xảo, tài xế.

『 hữu bật 』: Ngũ hành "Quý thủy". Trợ giúp thiện ngôi sao. Quý nhân tinh.

1. Thiện giải trừ, cơ trí, truyền lệnh.

2. Giải quyết tranh chấp, quay vần. Tài xế.

<tính chất sao phần bổ sung>

1. "Tử vi", "Thiên tướng", "Thiên đồng", "Thiên lương", "Tham lang" đều là "Thọ tinh". Chủ
trường thọ. Nhưng nhập mệnh thì không được phát "Người thiếu niên". Trừ tham lang thuộc
"Thiên tài" tinh ngoại, dư đều vì chính tài "Bổng lộc tinh".

2. Phàm ít được thiên tài tinh người, đã ngoài ban yên ổn là tốt.

3. "Dịch mã tinh" : "Thiên cơ", "Thái dương", "Thái âm", "Văn xương", "Văn khúc".

Phàm "Dịch mã tinh" nhập mệnh người, có nhiều "Con cú" tập tính. Vãn về, ngủ trễ.

4. "Thiên đồng", "Thiên tướng", "Thiên lương" đều vì "Hòa sự lão". Vừa có thể tế phân: Thiên
đồng ─ lý trường bá, thiên tướng ─ hòa sự lão, thiên lương ─ công đạo bá.

5. "Vũ khúc", "Thất sát" tổ hợp đại diện trạm xe lửa, đường sắt biên.
6. "Thái âm" đại diện lữ quán, phạn điếm, cũng đại diện phạn điếm, sàng.

7. "Thiên hình" là nhỏ hơn cẩu, "Phá quân" đại hình cẩu hoặc mã, bò.

8. "Cự môn" hội "Thiên hình", dễ tập "Tà thuật" ;"Tham lang" hội "Thiên hình", dễ tập "Chính
thuật".

9. Phàm cung phu thê tọa "Thiên lương" tinh hoặc "Thái dương", "Thái âm", "Thiên cơ", "Cự
môn" chờ tinh diệu Hóa kị, hôn nhân dễ "Già trẻ phối".

Nhị, <nhận thức cung vị tượng nghĩa>

Giáp, <mười hai cung bốn người tam phương>

Tam phương định nghĩa: Tam mới là nhất thể, là thiếu một thứ cũng không được, cùng tồn tại
cộng vinh "Chỉnh thể tổ hợp". Là cơ học thượng nếu nói "Tam giác vật thể" tam lắp ráp, vĩnh
viễn kết hợp với nhau, xa nhau nó thì "Vật không nên thân", "Không thể là dụng".

Nhất, mệnh tam phương: Bao quát "Mệnh", "Tài bạch", "Sự nghiệp" ba cung vị. Là hiển như một
người đang ở hồng trần cấp doanh "Sinh tồn phương thức". Cũng là một người 『 đầy hứa hẹn,
làm 』 cung.

Nhị, điền trạch tam phương: Bao quát "Điền trạch", "Huynh đệ", "Tật ách" ba cung vị. Là hiển
tượng một người "Thân thế", "Bối cảnh", "Dòng họ", "Gia đình", "Thân tình", "Kinh tế", "Tài
phú", "Khỏe mạnh" cập "Đời sống vật chất" trạng huống vị. Có lẽ có thể xưng là cuộc sống "Quả
thực" vị. Là cuộc sống 『 gìn giữ cái đã có 』, 『 cất dấu 』 cung.

Tam, phúc đức tam phương: Bao quát "Phúc đức", "Phu thê", "Thiên di" ba cung vị. Là hiển như
một người "Bản tính", "Tinh thần", "Ham mê", "Thiên phú", "Nhân duyên", "Gặp gỡ", "Cây
khí", "Hôn nhân" chờ "Nhân duyên quả báo" mà đến tình hình.

Tứ, giao hữu tam phương: Bao quát "Giao hữu", "Phụ mẫu", "Tử nữ" ba cung vị. Là hiển tượng
một người "Tình tính", "Tâm trí", "Học vấn", "Tu dưỡng", "Đức hạnh", "Trung hiếu", "Từ ái",
cùng với "Nhân", "Nghĩa", "Lễ", "Trí", "Tín" các loại "Đối nhân xử thế" và "Xử thế" trạng
huống.

Ất, <rộng khắp mười hai cung cung vị hàm nghĩa>

Nhất, cung mệnh:

1. Thái cực điểm, mệnh bàn "Đầu mối". Vạn biến bất năng ly kỳ 『 tông 』.

2. Thiên hướng "Tinh thần", "Ý chí", biểu hiện "Ưa, nộ, ai, nhạc" "Ta", nói tóm lại là "Ta".

3. Hiển tượng "Cá tính", "Thiên tính", "Tính tình" và "Tự hỏi".
4. Biểu hiện ưa, nộ, ai, nhạc "Tình cảm" biểu đạt vị.

5. Đại bá phụ <thúc> phụ, tổ mẫu, ngoại công vị.

Nhị, huynh đệ cung:

1. Quan "Tay chân tình".

2. Tiền mặt "Cất dấu cung", là "Tích súc", "Ngân hàng gởi ngân hàng" 『 kinh tế vị 』. Cũng là
trong nhà "Bảo hiểm kho", ngân hàng "Tủ sắt". Tên gọi tắt 『 kho vị 』.

3. "Sự nghiệp" "Cộng tông sáu vị", là khán sự nghiệp lớn nhỏ "Quy mô" vị.

4. Hợp tiền nhị thức, vừa xưng huynh đệ cung 『 thành tựu vị 』.

5. "Lĩnh đạo thống ngự" <được "Quyền" xung giao hữu>.

6. Là 『 tật ách 』 chín vị "Khí số" cung ─"Bản thân vận" vị, vừa xưng "Thể chất" vị.

7. Cũng là hiển tượng "Đời sống vật chất" vị.

8. Cha mẹ hôn nhân ─ khán "Mụ mụ" tá cung vị. Cũng là nhị bá <thúc> phụ vị.

9. Là "Hôn nhân đối đãi" <tài bạch ─ phu thê cung phu thê> cung điền trạch, cũng chính là 『
phòng ngủ chính phòng", "Sàng" vị.

10. Là bởi vì kết hôn mà đến "Nhạc <ông>\" vị, chị vợ vị.

11. Khán con cái "Phúc phận" vị <tử nữ cung phúc đức>.

12. "Đại ca <đệ>\", "Đại nữ nhi" vị.

Tam, cung phu thê:

1. Khán "Tình cảm", "Hôn nhân".

2. "Ít tiểu hạn" tá cung vị <chủ đệ nhị đại hạn tiền sở hữu niên hạn>.

3. Khán "Phúc báo" trung tâm "Phúc phận tài" ─ phúc đức cung tài bạch.

4. Trù phòng <tật ách điền trạch ─ khỏe mạnh cất dấu cung>.

5. Xuất ngoại vận khí vị ─"Thiên di" chín vị "Khí số" cung.

6. Khán "Hình thể" ─ tật ách "Cung điền trạch".


7. Đại cữu, nhị ca <đệ> vị.

8. Huynh đệ "Tình trạng kinh tế" <huynh đệ của huynh đệ cung>.

Tứ, cung tử nữ:

1. Khán con nối dõi "Duyên phận", "Nhiều ít", "Hiền ngu".

2. "Tính" <tật ách "Phúc đức" cung>.

3. "Đào hoa" cung, "Gặp ở ngoài" vị <phùng đào hoa tinh>.

4. "Tái hôn đối tượng" vị, "Tiểu lão bà" vị.

5. "Thân thích" vị <là cung phu thê tiếp theo cung ─ nhân hôn nhân mà đến quan hệ vị trí>.

6. "Trục lý" <huynh đệ cung phu thê>, "Nhị cữu", "Cậu cả", "Trưởng tử" vị.

7. "Dịch mã" vị <điền trạch thiên di ─ rời nhà tại ngoại vị>.

8. "Ngoài ý muốn", "Nghiệp lực bệnh" <song kị đã ngoài>.

9. Khán "Tiểu bối", "Thuộc hạ" và quan hệ của ta.

10. "Kết phường vị" <tử nữ ─ giao hữu là sự nghiệp>.

11. "Từ tâm, nhân ái" biểu hiện vị.

12. "Lão vận", "Cảnh đêm" vị.

<chú: Tái hôn này đây cung tử nữ là "Dụng", nhưng vẫn không thể ly khai cung phu thê "Thể" ;
nếu như cung phu thê quá phận soa, tái hôn chỉ sợ cũng vẫn là bất hạnh phúc.>

Ngũ, cung tài bạch:

1. "Tiền duyên phận" vị.

2. "Hành nghiệp", "Kiếm tiền trạng huống".

3. Cá nhân "Tiền tài quan", giá trị quan.

4. Hôn nhân "Đối đãi quan hệ" <phu thê cung phu thê>.

5. Biểu hiện cha mẹ "Khỏe mạnh trạng huống", "Tâm tình" vị <cha mẹ cung tật ách>.

6. "Con thứ", "Nhị cữu tử", "Cháu" vị.


7. Khách phòng <giao hữu cung điền trạch>.

Lục, cung tật ách:

1. "Mệnh" "Cộng tông sáu vị" ─"Thân thể".

2. Khán "Khỏe mạnh" trạng huống.

3. Khán "Béo, gầy".

4. Khán "Tập tính" phản ứng cập cá nhân "Hoạt động lượng".

5. Biểu hiện ưa, nộ, ai, nhạc "Tâm tình" phản ứng vị.

6. "Gia vận" vị.

7. Biểu hiện "Đời sống vật chất" vị.

8. Điếm, phòng làm việc, sinh sản tuyến, "Công tác hoàn cảnh", "Công tác địa phương" <tật ách
─ sự nghiệp điền trạch>.

9. Cha mẹ quan hệ giữa người với người, địa vị, năng lực vị <tật ách ─ cha mẹ thiên di>.

10. Biểu hiện huynh đệ tiền tài trạng huống <tật ách ─ huynh đệ tài bạch>.

11. "Dâu cả" vị.

Thất, cung thiên di:

1. "Hiện ra ngoại" "Bề ngoài", "Dáng dấp", "Hình tượng".

2. "Xã giao", "Hoạt động", "Nhân sinh sân khấu", "Năng lực bày ra", "Lĩnh đạo thống ngự" vị.

3. Hiển tượng "Tư cách", "Địa vị".

4. "Dịch mã" vị.

5. Nhân quả bên trong người đó sinh "Nhân duyên", "Gặp gỡ" vị.

6. A cũng trong ý thức đầu "Thiên phú", "Tài hoa", cùng với người tu hành "Thiện duyên", "Cây
khí", "Trí tuệ" đề thăng vị.

7. Và "Ngoài ý muốn", "Tai nạn", "Nhân quả bệnh" hữu quan.

8. Huynh đệ "Khỏe mạnh trạng huống", "Tâm tình" vị <huynh đệ cung tật ách>.
9. Phối ngẫu "Tiền tài trạng huống" vị <phu thê cung tài bạch>.

10. "Trưởng tôn" vị.

11. "Lão vận", "Thọ hạn" vị.

12. Đình viện, ngoài cửa.

13. Nhân sinh nhân trải qua tôi luyện mà thành lớn lên "Lịch lãm" vị.

Bát, cung Nô bộc:

1. Hôn nhân trạng huống "Chỉ tiêu" vị <phu thê cộng tông sáu vị>.

2. Phối ngẫu "Khỏe mạnh trạng huống", "Tâm tình" vị <phu thê cung tật ách>.

3. Huynh đệ "Địa vị", "Năng lực", "Hình tượng" biểu hiện vị.

4. "Hữu duyên tiếp xúc" "Nhân tế trạng huống" vị.

5. "Cạnh tranh", "Thi vận" vị.

6. "Nhân tính" "Tình và nghĩa" biểu hiện vị.

7. Cha mẹ công tác.

10. Biểu hiện tử nữ "Tiền tài trạng huống" cung vị.

11. Làm việc thiện "Bố thí", "Tích đức" vị <phúc đức cung điền trạch>.

12 gia đình "Phật đường", "Điện thờ" vị <phúc đức cung điền trạch>.

Cửu, sự nghiệp cung:

1. "Vận khí vị" <cửu sổ là dương cực kỳ, "Hóa khí" lưu hành>.

2. "Công tác", kiếm tiền "Phương thức".

3. Phối ngẫu "Hình tượng", "Năng lực", "Địa vị" biểu hiện vị <phu thê cung thiên di>.

4. Ngoài giá thú tình <đào hoa tinh><phu thê thiên di ─ hôn nhân ra tình cảm vị>.

5. Biểu hiện tử nữ "Khỏe mạnh trạng huống", "Tâm tình" cung vị <tử nữ cung tật ách>.

6. Phần mộ tổ tiên <phúc đức "Phúc đức" vị, phúc đức đại diện "Tiên thiên nhân quả" cập phía
sau mình quy túc ─"Mộ phần">.
7. Thư phòng, bàn học <cha mẹ cung điền trạch>.

Thập, cung điền trạch:

1. Dòng họ, gia tộc, gia thế.

2. Gia đình, thiên luân.

3". Tài phú" "Cất dấu cung" ─"Tài bạch" "Cộng tông sáu vị" <hàm động sản, bất động sản,
chứng khoán có giá trị, châu bảo hột xoàn, trân quý nghệ phẩm, ngân hàng gởi ngân hàng, tiền
mặt ─ hết thảy có giới vật>. Tên gọi tắt 『 tài kho 』 vị.

4. Ở lại hoàn cảnh <hàm hàng xóm ở chung>.

5. Phòng khách.

6. Sung sướng cung <thiên luân nhạc, nam nữ hoan ái>.

7. Cha mẹ "Ham mê", "Hứng thú" vị <cha mẹ phúc đức>.

8. Con cái "Địa vị", "Năng lực", "Hình tượng" biểu hiện vị.

9. "Tổ tiên", "Tổ đức" vị.

Mười một, cung phúc đức:

1. Mấy đời nối tiếp nhau "Nhân quả" vị, "Quả báo" vị.

2. "Bản tính", "Ham mê", "Hứng thú", "Hưởng thụ" vị.

3. Khán "Thọ hạn", "Vãn vận" vị.

4. Phản ứng "Tinh thần", "Cảm thụ" <ưa, nộ, ai, nhạc biểu hiện vị>.

5. "Thưởng thức", "Nội hàm", cùng với người tu hành "Thiện duyên", "Cây khí" cùng với
"Buông", "Tự tại", "Trí tuệ" vị <tinh thần mặt đề thăng>.

6. "Phía sau" thuộc sở hữu ─ điệu tràng "Lễ tang trọng thể" tràng diện, cùng với thác hậu "Quan,
mộ phần".

7. "Tiền tài", "Dục vọng" biểu hiện cung <tài bạch cung thiên di>.

8. "Tổ phụ" vị.

9. "Nhà ăn" <hưởng thụ vị>.


10. Phối ngẫu công tác <phu thê là sự nghiệp>.

11. "Tình cảm" biểu đạt vị.

12. "Đại cô mụ" vị.

Mười hai, cung phụ mẫu:

1. "Phụ mẫu", "Trưởng bối duyên".

2. "Tu dưỡng", "Nội hàm", "Khí chất" hiện ra sắc "Hình tượng vị" <tướng phẩm cung>.

3. Bằng cấp, đọc sách thánh hiền, đối đãi, tri thức, thường thức "Học tập vị" <quang minh cung>.

4. Ngoại <phu> nhà "Gia đình trạng huống" vị.

5. Tử nữ công tác.

6. Thiên di "Cộng tông sáu vị" ─ xã hội "Đạo đức tiêu chuẩn" quy phạm vị.

7. Bách thiện "Hiếu" làm đầu "Tích đức" vị.

8. Phụ mẫu người, bao che vu ta, nghĩa rộng là "Cơ quan chánh phủ".

9. Phụ mẫu người, giao hữu của cung tài bạch, nghĩa rộng là "Ngân hàng", "Hội giúp nhau", "Tư
nhân mượn tiền" chờ "Tiền tài vãng lai" vị.

Tam, <tứ hóa nhận tri>

Giáp. <nhận thức lộc, quyền, khoa, kị>

Thái cực sinh "Lưỡng nghi" <âm, dương>, lưỡng nghi sinh "Tứ tượng" <thiếu dương, lão dương,
thiếu âm, lão Âm>. Tứ tượng người, đơn giản nhất cách khác chính là chúng ta trong cuộc sống
chỗ đã thấy "Xuân, hạ, thu, đông".

Từ "Mùa xuân" tới bách hoa khai, mầm móng nảy sinh, cây già phát tân chi bắt đầu, thiên nhiên
tràn đầy "Sinh sôi", "Mong muốn", mọi người cũng Vì vậy bắt đầu bận rộn vu một năm của thủy
cày bừa vụ xuân. Đến rồi "Mùa hè", vạn vật đã "Khỏe mạnh", "Tràn đầy", mọi người khoái trá
thấy được quả thực. Tiến nhập "Trời thu", gió thu lá hoàng, mãn thiên túc sát khí, đây là thiên
nhiên "Sai ai ra trình diện thịnh mà chế" cách, mọi người cũng vội vàng vu dụng lợi khí <thuộc
kim> thu hoạch, hạt thóc doanh chiếm giữ. Đến rồi "Mùa đông", thiên sơn chim bay tuyệt, vạn
kính nhân tung diệt, vạn vật "Ngủ đông", mọi người cũng "Cất dấu" qua mùa đông, nghỉ ngơi là
vì đi canh đường xa.

Xuân hạ thu đông vòng đi vòng lại, năm phục một năm. Bởi vậy:
1. "Mùa xuân" hoa nở lá Lộc, là thuộc "Mộc" vượng mùa.

2. "Mùa hè" trời nắng chan chan, là thuộc "Hỏa" vượng mùa.

3. "Trời thu" xơ xác tiêu điều đầy trời, lá rơi chi khô, là thuộc "Kim" vượng mùa.

4. "Mùa đông" đầy đất sương tuyết, vạn vật ngủ đông, là thuộc "Thủy" vượng mùa.

Khí chi lưu đi mà "Ở trên trời thành tượng". Xưa nay rất nhiều trí tuệ đều duyên tự vu "Đạo pháp
tự nhiên", bởi vậy, đẩu số "Tứ hóa" tức là "Pháp" thiên nhiên "Tứ tượng" mà đến. Nói cách khác,
đẩu số "Tứ hóa" hay thiên nhiên "Tứ tượng ─ xuân, hạ, thu, đông".

Tư tương tứ hóa phân loại, để dễ hiểu ký ức:

Nhất, 『 lộc 』─ là "Thiếu dương" cũng là "Mùa xuân", là thuộc "Mộc" vượng của tượng, vạn
vật "Sinh sôi", "Mong muốn".

Tổng hợp lại tượng nghĩa là:

1. Vui sướng, may mắn, mỹ hảo, dễ dàng, thông thuận, lạc quan, tùy duyên, tự tại, thân thiện,
không câu nệ.

2. Phúc khí, mong muốn, cơ hội, quang minh, khỏe mạnh.

3. Tuổi còn trẻ, mới bắt đầu, nguyên nhân.

4.. Lãng mạn, tình cảm, khởi tư, mộng đẹp, huyễn tưởng.

5. Hưởng thụ, thỏa mãn, tản mạn, lười biếng, mập mạp.

6. Lớn, mới, nhiều, tốt.

Nhị, 『 quyền 』─ là "Lão dương" cũng là "Mùa hè", là thuộc "Hỏa" của tượng, vạn vật "Khỏe
mạnh", "Hướng vượng".

Tổng hợp lại tượng nghĩa là:

1. Tự tin, chủ kiến, ý đồ, hoài bão, tích cực, dục vọng.

2. Lĩnh đạo, khai sáng, mở rộng, đột phá, rắn chắc, lớn mạnh, quyền lực, địa vị.

3. Chủ quan, năng lực, quả đoán, kiên cường, ứng biến.

4. Gan dạ sáng suốt, hành động, vận động, mạnh mẽ, khí phách, bén nhọn, tranh đấu.

5. Lớn, mới, nhiều, tốt.


Tam, 『 khoa 』─ là "Thiếu âm" cũng là "Trời thu", là thuộc "Kim" vượng của tượng, vạn vật
"Xơ xác tiêu điều". Thánh nhân thì của mà "Chế lễ giáo", sinh "Văn minh".

Tổng hợp lại tượng nghĩa là:

1. Danh tiếng, khoa bảng.

2. Quý nhân, chuyển hoàn, hòa hoãn.

3. Khiêm tốn, văn chất, thư hương, nhã nhặn, thanh tú, khéo léo, tinh xảo, ưu mỹ.

4. Ôn nhu, do dự, làm ra vẻ, mượn cớ che đậy.

5. Khổ vừa phải.

Tứ, 『 kị 』─ là "Lão Âm" cũng là "Mùa đông", là thuộc "Thủy" vượng của tượng, vạn vật
"Ngủ đông", "Cất dấu", đợi hy vọng mới.

Tổng hợp lại tượng nghĩa là:

1. Hàm hậu, mộc mạc, thẳng thắn, ngay thẳng, trung trinh, nghĩa khí.

2. Cất dấu, cố thủ, gìn giữ cái đã có, yên ổn, kết quả.

3. Câu nệ, cố chấp, phiền não, ưu thương, thiếu nợ, lao lực.

4. Tiểu nhân, thị phi, cừu hận, phẫn nộ, thống khổ.

6. Tham dục, si mê, ý nghĩ xằng bậy, tà niệm, ích kỷ.

7. Trắc trở, hẹp, âm u, bẩn loạn, xấu xí, cũ nát.

8. Tiểu nhân, ít, lão.

Chú: Vật sai ai ra trình diện "Lộc" mà nói thiện, đa lộc trái lại "Tiêu dao vô chí" ; vật sai ai ra
trình diện "Kị" mà nói hung, "Lựa chọn thiện cố chấp" là được kỳ kị mà sở dĩ thành tựu. Đa
"Quyền" phòng "Khí phách", đa "Khoa" trái lại "Ôn nhu".

Chú: Tứ hóa thành tượng, cho nên "Lộc, quyền, khoa, kị" là hóa "Tượng", mà không phải là
thuộc "Tinh diệu".

Chú: Phường thư vân: "Đa kị" trái lại "Không được kị", sai lầm vậy!

Dĩ 『 nhất kị 』 tọa thủ, là "Gìn giữ cái đã có" hoặc "Thiếu nợ", "Nỗ lực" <hồng trần đích mưu
nhiên nhĩ sự>. 『 song kị 』 đồng cung hoặc lưỡng đối cung, là "Rách nát" của thủy. 『 tam kị
』 đồng cung hoặc lưỡng đối cung, thì "Đại thế không ổn". 『 tứ kị 』 đồng cung hoặc lưỡng đối
cung, thường đối mặt "Sinh tử", "Khứ lưu".

Chú: Thí dụ như giao hữu tọa hóa kỵ năm sinh mà ta tài bạch phi lộc dĩ nhập, thì "Lộc, kị" trình
"Song kị". Trái lại, như giao hữu tọa Hóa lộc năm sinh mà ta tài bạch phi kị dĩ nhập, thì "Lộc, kị"
trình "Song lộc". Được mất toàn bộ thị "Cung vị" mà định.

Chú:

1. "Chỉ kị" của cát hung toàn bộ thị sở tọa của "Cung vị" mà định. Chỉ kị rơi "Mệnh tam phương"
và "Điền trạch tam phương" bất năng luận của là "Thất". Chỉ kị rơi "Giao hữu tam phương" và
"Phúc đức tam phương" thủy ước có thể luận kỳ vi "Thất".

2. "Song kị" đã ngoài bất luận hạ xuống ở đâu cung, đều thuộc "Rách nát".

Ất. <thập Thiên can tứ hóa>

Can là "Thiên" chi là "Địa". Có điều vị khí chi lưu đi <nhân thời gian lưu chuyển mà biến hóa>,
mà ở thiên thành "Tượng", trên mặt đất thành "Hình". Tứ hóa thành tượng, tất ỷ Thiên can mà
hóa; bất đồng Thiên can, diễn sinh ra liễu bất đồng hóa tượng.

<hóa lộc>/<hóa quyền>/<hóa khoa>/<Hóa kị>

Giáp can: liêm trinh phá quân vũ khúc thái dương

Ất can: thiên cơ thiên lương tử vi Thái âm

Bính can: thiên đồng thiên cơ văn xương liêm trinh

Đinh can: Thái âm thiên đồng thiên cơ cự môn

Mậu can: tham lang Thái âm hữu bật thiên cơ

Kỷ can: vũ khúc tham lang thiên lương văn khúc

Canh can: thái dương vũ khúc thiên đồng thiên tướng

Tân can: cự môn thái dương văn khúc văn xương

Nhâm can: thiên lương tử vi tả phụ vũ khúc

Quý can: phá quân cự môn Thái âm tham lang

Tứ, <luận sự thủ pháp sở vận dụng cần phải cung vị>
<※ ghi nhớ kỹ! "Cung mệnh" là 『 tuyệt đối thái cực 』. Bất luận bất cứ chuyện gì phán đoán
suy luận, đều không được quên 『 cung mệnh tứ hóa 』.>

Nhất, luận tình cảm:

1. Dĩ "Cung phu thê" lập thái cực.

2. "Cung Nô bộc" <đối tượng>.

3. "Cung phúc đức" <biểu hiện tâm tình>.

4. Có thể xem xét cân nhắc "Điền trạch", "Phụ mẫu", "Thiên di", "Tật ách".

<chú: Có thể trực tiếp tầm "Liêm trinh", "Tham lang" hai sao diệu. Bất luận nhập ở đâu cung đều
ước chủ "Tình cảm" chuyện.>

Nhị, luận kết hôn:

1. Dĩ "Cung phu thê" lập thái cực.

2. "Cung điền trạch" <thành gia>.

3. "Cung phụ mẫu" <công văn cung>.

4. Có thể xem xét cân nhắc "Phúc đức", "Thiên di".

Tam, luận ly hôn:

1. Dĩ "Cung phu thê" lập thái cực.

2. "Cung điền trạch" <chia rẽ gia đình>.

3. "Cung phụ mẫu" <công văn cung>.

4. Có thể xem xét cân nhắc "Cung phúc đức" <biểu hiện tâm tình>.

Tứ, chia phòng, sàng:

1. Dĩ "Cung phu thê" lập thái cực.

2. "Cung Nô bộc" <phối ngẫu bản thân>.

3. "Cung tật ách" <cơ thể của ta>.

4. "Huynh đệ cung" <gian phòng, sàng>.


5. Có thể xem xét cân nhắc cung phúc đức <biểu hiện tâm tình>.

Ngũ, ở riêng:

1. Dĩ "Cung phu thê" lập thái cực.

2. "Cung Nô bộc" <phối ngẫu bản thân>.

3. "Cung tật ách" <cơ thể của ta>.

4. "Cung điền trạch" <bất đồng phòng ở>.

5. Có thể xem xét cân nhắc "Cung phúc đức" <biểu hiện tâm tình>.

Lục, ốm đau:

1. Dĩ "Cung tật ách" lập thái cực.

2. "Cung phúc đức" <phúc phận>.

3. "Huynh đệ cung" <bản thân vận>.

4. Có thể xem xét cân nhắc "Thiên di" <phúc vận>, "Tử nữ" <phúc đức cộng tông sáu vị>.

<chú: Lựu, nham thì nhu tầm "Cự môn" <ám diệu>, "Liêm trinh" <độc tố> hai sao diệu.>

Thất, tử vong:

1. Dĩ "Cung phúc đức" lập thái cực.

2. "Cung tật ách" <khỏe mạnh trạng huống>.

3. "Cung thiên di" <phúc vận>.

4. Có thể xem xét cân nhắc "Huynh đệ" <bản thân vận>, tử nữ <phúc đức cộng tông sáu vị>.

Bát, ngoài ý muốn, nhân quả bệnh:

1. Dĩ "Thiên di hoặc cung phúc đức" lập thái cực.

2. "Cung tật ách" <khỏe mạnh trạng huống>.

3. "Cung tử nữ" <phúc đức cộng tông sáu vị>.

4. Có thể xem xét cân nhắc "Huynh đệ" <bản thân vận>.
Cửu, định mệnh cách <nghèo, thông>:

1. Dĩ "Điền trạch tam phương" là việc chính <cất dấu cung>.

2. Dĩ "Phúc đức tam phương" là việc chính <phúc phận>.

3. Dĩ "Mệnh tam phương" là phụ <làm hết sức mình>.

Thập, luận gặp gỡ:

1. Dĩ "Cung thiên di" lập thái cực.

2. "Phúc đức" <phúc phận>.

3. "Mệnh tam phương" <làm hết sức mình>.

Mười một, luận gìn giữ cái đã có và yên ổn:

1. Dĩ "Điền trạch tam phương" là việc chính <cất dấu cung>.

2. "Mệnh tam phương" là phụ <làm hết sức mình>.

Mười hai, dịch mã:

1. Dĩ "Cung thiên di" lập thái cực.

2. "Cung tật ách" <bản thân>.

3. "Cung điền trạch" <nơi ở>.

4. Có thể xem xét cân nhắc "Phụ mẫu" <thiên di cộng tông sáu vị>, "Tử nữ" <dịch mã vị>.

Mười ba, dọn nhà:

1. Dĩ "Cung điền trạch" lập thái cực.

2. "Cung thiên di" <dịch mã vị>.

3. "Cung tử nữ" <dịch mã vị>.

4. "Cung tật ách" <gia vận>.

Mười bốn, đưa sinh:

1. Dĩ "Cung điền trạch" lập thái cực.


2. "Cung tài bạch", "Cung phụ mẫu" <tiền tài và cho vay>.

3. "Huynh đệ cung" <kinh tế vị>.

4. "Cung tật ách" <tài sản vận>.

5. Có thể xem xét cân nhắc "Phúc đức", "Thiên di" <phúc phận ─ được trợ giúp đưa sinh>.

Mười lăm, địa vị xã hội:

1. Dĩ "Cung thiên di" lập thái cực.

2. "Cung Nô bộc" <nhân tế vị>.

3. "Điền trạch tam phương" <thực lực vị>.

4. "Mệnh tam phương".

Chú: Dục kỳ thiên di của "Quyền" nhập ta ra lệnh tam phương hoặc điền trạch tam phương đắc
giao hữu của "Lộc" nhập tương giao củng.

Mười sáu, tranh cử:

1. Dĩ "Cung thiên di" lập thái cực.

2. "Cung Nô bộc" <cạnh tranh vị>.

3. "Huynh đệ cung" <thực lực vị>.

Mười bảy, cuộc thi:

1. Dĩ "Cung phụ mẫu" lập thái cực.

2. "Cung Nô bộc" <cạnh tranh vị>.

3. Ưa "Cung phúc đức", "Cung thiên di" và cung phụ mẫu lộc, quyền giao củng.

Mười tám, diễn nghệ giới:

1. Dĩ "Cung thiên di" lập thái cực.

2. "Cung Nô bộc" <khán giả>.

3. "Cung phúc đức" <tài hoa>.

Mười tám, luận con nối dõi nhiều ít:


1. Dĩ "Cung tử nữ" lập thái cực.

2. Tất quan "Cung điền trạch" <gia đình vượng suy>.

3. "Cung phúc đức" <có phúc>.

Mười chín, tính hướng, thiên phú, cây khí:

1. "Cung phúc đức" là việc chính.

2. "Cung thiên di" là việc chính.

3. "Cung mệnh".

4. "Cung tật ách".

Hai mươi, khoái trá, hảo tính tình:

1. "Cung mệnh", "Cung phúc đức", "Cung tật ách" hóa lộc nhập "Thiên di", "Phụ mẫu" cung
<hiện ra ngoại>.

Hai mươi mốt, tham sống khí, cáu kỉnh:

1. "Cung mệnh", "Cung phúc đức", "Cung tật ách" tọa "Kị".

2. "Cung mệnh", "Cung phúc đức", "Cung tật ách" vừa hóa "Kị" nhập "Thiên di", "Phụ mẫu"
cung <hiện ra ngoại>.

Hai mươi hai, ít gân, lòng dạ cạn, ý chí không được kiên, tinh khí thần hao tổn yếu, đi phất loạn
gây nên:

1. "Thiên di", "Phụ mẫu" lưỡng cung <hiện ra ngoại> thấy nhiều "Kị" người.

Phi tinh tử vi đẩu số 『 cơ sở phán đoán suy luận bí quyết 』<mười hai cung lục thất nhị tượng>

Phi tinh tử vi đẩu số giải độc mệnh bàn, ở vị liên quan đến tính chất sao giải thích trước, bất luận
cái gì "Chỉ cung" "Tự hóa" đáo "Lưỡng cung vị đang lúc" "Hỗ hóa", tức tồn tại ở chúng nó đặc
hữu tượng nghĩa. Nói cách khác, cung vị và tứ hóa đã tiên quyết tạo nên "Thích tượng phương
hướng" ; cung vị trong lúc đó bất đồng, thứ tư hóa tượng nghĩa tất nhiên có không giống nhau
kết quả giải độc.

Giải độc mệnh bàn thì tiên có "Thích tượng phương hướng" định vị, sau đó hơn nữa tinh diệu
chất tính tổng hợp lại trình bày và phân tích, thứ kỷ được mà viên mãn ít thất. Nhiên mệnh bàn
cung vị cận mười hai, mà thế gian "Vấn đề nhân sự" lại tồn tại ở khó có thể tưởng tượng hỗn
loạn, cố cung vị và tứ hóa thích tượng, nhất định là "Rộng khắp" mà "Linh hoạt", bởi vậy cần:
Nhất, mỗi một cung vị "Mặt bằng" định nghĩa đáo cai cung sâu tằng "Hoạt bàn" ý nghĩa, trước
phải hiểu rõ vu hung, sau đó tài năng "Lập thể hóa" đan vào hóa tượng.

Nhị, "NGHĨA" tự hỏi, "Sinh hoạt hóa" giải thích "Lộc, quyền, khoa, kị" tượng nghĩa vu các cung
vị trong lúc đó. Lệnh "Ưa, nộ, ai, nhạc" sôi nổi vu vu trên giấy.

Phàm sở hữu tập phi tinh tứ hóa nhiều mà khó có thể tiến dần từng bước người, đa hoang mang
vu cung vị và tứ hóa thích tượng cơ bản đốt, dồn lệnh vô pháp thâm nhập kỳ tủy. Vu cơ bản khái
niệm nhận thức chưa đủ dưới tình huống, khâu đi ra ngoài đáp án thường tả kỳ nghĩa gốc, thậm
chí ly trải qua nghịch nói, kỳ kết quả đa lệnh yêu cầu đoán người bất năng gật bừa có lẽ không
biết nên khóc hay cười.

Thí dụ như, "Cung mệnh" phi phi hóa lộc nhập "Sự nghiệp cung", chúng ta xưng của cung mệnh
là "Hóa xuất" cung, mà sự nghiệp cung thì là "Hóa nhập" cung. Đến đây tượng chúng ta vừa tên
gọi tắt là: "Mệnh phi hóa lộc nhập sự nghiệp".

Lưỡng cung của hóa mà sinh ra đối đãi quan hệ, mà chống đỡ đãi lập tràng mà nói, hóa xuất của
cung chúng ta ước có thể xưng là "Nhân cung", mà hóa nhập cung thì ước có thể coi là "Quả vị".
Hết thảy nhân sự hiện tượng và cát hung hưu cữu, cũng sẽ không ly khai "Nhân quả" phạm trù.

"Tịnh bàn" <bản mệnh bàn hoặc xưng thiên bàn, thái cực bàn> tồn tượng không thể tức nói cát
hung, nhân năm tháng lưu chuyển mà có "Động bàn" <đại hạn, lưu niên ‧‧‧ chờ thời gian bàn>,
có động bàn khế ứng với, kết quả là sinh ra cát hung giảm và tăng.

Cát hung hưu cữu sinh ư động, là "Động" mà sinh <tứ>"Hóa", hóa sau đó sinh "Tượng", sau đó
dĩ tượng xử cát hung. Đúng là một năm trong lúc đó, nhân thời gian lưu chuyển <động> mà có
"Xuân, hạ, thu, đông" tứ tượng, nhân tượng biến hóa mà sinh ra mong muốn <lộc>, tráng thịnh
<quyền>, thu hoạch <khoa>, ngủ đông <kị> chờ người bất đồng sự hiện tượng.

Đương mệnh bàn nào đó cung phi hóa hiện tượng sinh ra phù hợp thiên nhiên cách hạ hợp hài
hòa hoặc không phù hợp đại phép tắc tự nhiên trắc trở, cát hung hưu cữu vu yên mà xử.

Đương động bàn <dụng> tác động mà khế ứng với bản mệnh tịnh bàn <thể> thì, sản sinh "Đối
đãi hóa tượng", mà sinh cát hung. Nói cách khác, tịnh bàn bổn cụ có một hóa tượng, vu bất đồng
thời gian điểm <đại hạn, lưu niên ‧‧‧ bất đồng>, người bất đồng sự trạng huống dưới đương
nhiên sinh ra không giống nhau kết quả. Chẳng hạn như:

Chúng ta biết, phụ mẫu, cung mệnh, huynh đệ tam cung ở quan hệ thượng là chí thân cung vị.
Thiết bản mệnh bàn cung phu thê hóa lộc nhập mệnh, thì:

Đi vu đệ nhị đại hạn thì, chúng ta xưng là bản mệnh phu thê phi hóa lộc nhập đại hạn huynh đệ
<đại hạn thuận đi> hoặc đại hạn cha mẹ của <đại hạn đi ngược chiều>; bất luận huynh đệ hoặc
phụ mẫu đều thuộc chí thân cung, bởi vậy có thể lớn mật thôi trắc đến đây phu thê phi hóa lộc
nhập bản mệnh vu đệ nhị đại hạn thì, tất nhiên bắt đầu xuân phong hôn lên kiểm có tình. Thay
đổi tới đệ tam đại hạn thì, thì làm gốc mệnh phu thê phi hóa lộc nhập đại hạn phu thê <đại hạn
thuận đi> hoặc đại hạn cung mệnh <bản mệnh phu thê> phi hóa lộc nhập bản mệnh cung mệnh
<đại hạn đi ngược chiều>, giờ khắc này ở đối đãi quan hệ thượng là trực tiếp khế vào đương sự
cung vị, tình duyên đương nhiên tất trăn thành thục vậy!

Nếu như nào đó cung vị sở diễn biến hóa tinh còn là rơi vào "Bản cung" <không có bay vào tha
cung>, đến đây tượng chúng ta xưng là Bản cung "Tự hóa". Bản cung tự hóa cũng tồn tại ở nó
đặc hữu tượng nghĩa.

Thí dụ như cung mệnh hóa lộc lộc tinh, đến đây tinh diệu nhưng ngồi trên bản mệnh cung, đến
đây tượng chúng ta xưng là: Cung mệnh tự hóa "Lộc ra", tên gọi tắt "Cung mệnh tự hóa lộc".

Còn lại hóa quyền, hóa khoa, Hóa kị vu Bản cung, giai ngạo đến đây hô kỳ danh tượng. Phàm
"Tự hóa" xưng là 『 ra 』 người, kỳ nghĩa:

Nhất, "Vu tình vu tính" : Dễ dụng tình vu lập tức, sau đa sở "Mạn bất kinh tâm", mặc dù nhìn
như tự tại lại "Thiếu nguyên tắc tính". Thậm chí "Khốn cùng tự cao", "Ôn nhu mâu thuẫn", "Tính
nhẫn nại bất túc", "Không giải quyết được gì", "Bất năng ghi nhớ giáo huấn" các loại thiếu sót.
Phàm sở hữu thiếu sót đều duyên vu "Không có lựa chọn thiện cố chấp" lý tính và chấp tính.

Nhị, "Vu sự vu vật" : Bịa đặt <tự hóa lộc>, thiên không trương thanh thế <tự hóa quyền>; hoặc
lo lắng nhân sự, như có như không <tự hóa khoa>, thậm chí ngoan thiên không tự diệt, có cũng
thay đổi vô <tự Hóa kị>. Ít có cái nhìn đại cục, chung quy không qua nổi trùng kích, khảo
nghiệm.

Là "Tự hóa" người, tức tồn nghĩa vu Bản cung 『 mình tiêu tán 』. Đặc biệt "Tự hóa lộc ra" cập
"Tự Hóa kị ra" tồn tại nguy cơ nặng hơn. Tự hóa lộc ra giống như tiền tài để lộ ra, dễ gặp nạn; tự
Hóa kị ra thì Bản cung mình ám hao tổn hoặc tiêu tán, chung quy thuộc hư.

Dễ dĩ tu hành lập trường dẫn dụ, tự hóa <ra> tùy duyên, buông, trống không, đa thuộc đần độn
"Vô danh thụ giác", ly khai trí tuệ và minh bạch, phi thuộc minh tâm sai ai ra trình diện tính hay
có chân không!

"Thể" và "Dụng" cần phải phân minh, bằng không kỳ thích tượng tương hoang mạn tán loạn.
Như thế nào "Thể" và "Dụng" ?

"Thể" người, bản mệnh "Mệnh bàn mười hai cung", "Dụng" người, chỉ luận sự thì cần thiết "Hạ
thủ cung vị". Thí dụ như vấn huynh đệ sự, lúc này lấy huynh đệ cung là dụng, mà bản mệnh
mệnh bàn mười hai cung thì làm thể vậy. Thiết huynh đệ cung Hóa kị nhập thiên di, thì cai giải
thích là huynh đệ ta ngay thẳng hàm hậu. Đến đây tức huynh đệ cung sở phi hóa kị của chỗ rơi
cung, đến đây cung nhưng nhu trở về vu mệnh tạo bản thể cung thiên di giải thích tượng nghĩa.
Đây là cái gọi là 『 trở về thái cực 』 thích tượng cách.

Nói cách khác dĩ "Hóa xuất" cung vị là "Dụng", mà "Hóa nhập" cung vị cần phải trở về nguyên
mệnh bàn bản "Thể" cung vị khứ giải thích. Nếu như dụng không về thể, thượng thức thì có thể
có thể giải thích Thành huynh đệ Hóa kị nhập huynh đệ tật ách, chẳng phải là được huynh đệ cá
tính chịu khó lao lực sao? Hoang khang sai nhịp vậy!
"Dụng" chỗ hóa phải trở về vu "Thể" 『 trở về thái cực 』 thích tượng, là phi tinh tứ hóa luận sự
thủ đoạn không có con đường thứ hai.

Đẩu số là tìm tòi nghiên cứu cuộc sống trí tuệ sự học, kỳ nguyên lý khế ứng với vu nhân sự hiện
tượng, là thuộc về ăn khớp quan niệm hạ tự hỏi giải trừ tượng, mà không năng lực dĩ số học tăng
giảm thặng dư lai tính toán kỳ kết quả. Là "Tứ hóa" bản thân tức là hàm nghĩa rộng khắp "Ký
hiệu", có thể đương nó là một phạm vi <phương hướng> "Năng lượng giá trị", mà quyết không
phải là số học thượng định giá trị "Chữ số".

Học tập tứ hóa thích tượng, đương cần phải dụng tâm vu tứ hóa và cung vị đang lúc châm chước.
Cẩu thả nhược cơ bản tượng nghĩa ký đã không rõ, phi hóa kết quả chung tương dồn mãn bàn
hỗn độn, vì chuyện nhỏ mà bỏ việc lớn vu vị yêu cầu thận giải trừ của thủy cũng!

Dưới phi tinh tứ hóa mười hai cung 『 lục nhị tứ bí quyết 』, chỉ muốn công thức hoá lập trường
mà nói, chỉ do chỉ một phương hướng trình bày và phân tích. Như sau thuật biến thành va chạm
tha cung bay tới tứ hóa hoặc và tứ hóa năm sinh tương giao hội, kỳ tượng nghĩa tương khả năng
sản sinh trọng đại biến dời. Huống hồ, luận mệnh là nhìn chung toàn cục ước định, mà không
phải dĩ bất luận cái gì chỉ một hóa tượng tức năng lực tác như đinh chém sắt kết quả luận, để
tránh khỏi thất chi vu dĩ thiên khái toàn bộ.

Lương nhược du cẩn thức

<tứ hóa năm sinh nhập mệnh bàn mười hai cung tượng nghĩa>

Nhất, <cung mệnh>

Hóa lộc năm sinh nhập mệnh:

1. Chủ "Phúc". Suốt đời ít ưu, áo cơm vô ngu.

2. "Thấu tình đạt lý", tùy duyên "Không được cố chấp". Hảo tâm tình.

3. "Không được ghi hận", "Hảo ở chung". "Nhân duyên hảo" <cung mệnh ─ giao hữu cộng tông
sáu vị>.

4. Hôn nhân, gia đình ở chung đều hòa hợp <cung mệnh vi phu thê cung phúc đức>.

Hóa quyền năm sinh nhập mệnh:

1. Chủ quan, chủ kiến, mình, tự tin.

2. Dễ không uổng tâm, tự cho là đúng.

3. Tính "Cương", tùy hứng.

4. Cách cục hảo, nắm quyền, có khả năng, tích cực, có thể "Khai sáng".
5. Gia "Kị" thì "Bảo thủ".

Hóa khoa năm sinh nhập mệnh:

1. Tướng mạo "Nhã nhặn", thanh tú.

2. Cá tính tương đối văn chất, tao nhã.

Hóa kỵ năm sinh nhập mệnh:

1. "Câu nệ", "Cố chấp", nan câu thông.

2. "Ghi hận", "Phiền não", "Tức giận".

3. "Tham, sân, si", phòng nhập ngõ cụt mà không tự biết.

4. Phòng "Thị phi chẳng phân biệt được minh".

5. Phòng "Nghi kỵ", lòng nghi ngờ sinh ám quỷ.

<chú: Hóa kỵ nhập mệnh là cá tính "Thu liễm" vu nội, bất năng mở rộng lòng dạ. Gặp chuyện
tình dễ mình "Đa suy nghĩ", mình "Phiền nhiễu" ; cách cục soa người, thậm chí "Nôn nóng", "Tự
bế". "Phúc đức" tọa kị cùng tác đến đây luận.>

Nhị, <huynh đệ cung>

Hóa lộc năm sinh nhập huynh đệ:

1. Huynh đệ THUẬN như ý, huynh đệ là "Ta phúc".

2. Huynh đệ hảo ở chung, "Tay chân tình thâm".

3. Suốt đời sự nghiệp, tiền tài đa thuận ít nghịch <huynh đệ cung ─ thành tựu vị>, lợi cho "Lên
chức", "Gây dựng sự nghiệp".

4. Không tịch mịch, bên người đủ bằng hữu.

5. Thể chất ít bệnh <huynh đệ cung ─ bản thân vận vị>.

6. Mẫu duyên tốt.

7. Phòng ngủ chính phòng đại, hoạ mi nhạc.

<chú: Huynh đệ cung cũng là "Tình trạng kinh tế" vị, được lộc thì kinh tế tốt, quay vòng dễ. Dù
cho sơn cùng thủy tận cũng rất nhanh "Hi vọng".>
Hóa quyền năm sinh nhập huynh đệ:

1. Huynh đệ dễ "Thành công tựu".

2. Dễ trên có "Anh cả".

3. Chuyện ta nghiệp, tiền tài thành công <huynh đệ cung ─ thành tựu vị>.

4. Thể chất cường <huynh đệ cung ─ bản thân vận vị>.

5. "Tích cực", "Khai sáng", lợi cho lên chức, gây dựng sự nghiệp.

6. Mẫu năng lực cường, phòng ngủ chính phòng đại.

Hóa khoa năm sinh nhập huynh đệ:

1. Huynh đệ văn chất.

2. Thu nhập không nhiều lắm, nhưng "Quản lý tài sản" có kế hoạch, kinh tế thoả đáng.

3. Nên đi làm an ổn.

4. Dưỡng sinh, kiện kiểm.

Hóa kỵ năm sinh nhập huynh đệ:

1. Thu nhập không cao hoặc chi đa, sinh hoạt cần phải "Tiết kiệm".

2. Đa số "Đi làm tộc" hoặc hiện "Kim bán lẻ" người.

3. "Gìn giữ cái đã có", "Yên ổn", "An tĩnh thủ phân", lo cho gia đình.

4. "Bận rộn tự mình làm", ông chủ kiêm hỏa kế.

5. Bằng hữu không rộng giao, thích "Bên trong", thanh tĩnh <xung giao hữu>.

6. Nữ mệnh dễ là "Chức nghiệp phụ nữ".

7. Mệnh cách tốt, "Tích sa thành tháp".

8. Dễ là "Trưởng tử".

9. Dễ tưởng gây dựng sự nghiệp.

10, công tác khổ cực của tượng.


Tam, <cung phu thê>

Hóa lộc năm sinh nhập phu thê:

1. "Khác giới duyên tốt", "Hôn nhân được phúc".

2. Hoặc ta "Đa tình", phòng "Đào hoa" <đào hoa tinh>, tề nhân chi phúc, gặp ở ngoài ít ra cạm
bẫy.

3. Hôn hậu chứa nhiều trôi chảy.

4. Công tác như ý <lộc chiếu sự nghiệp>.

5. "Ít tiểu vận" thoả đáng không ngại <đệ nhị đại hạn tiền>.

6. Suốt đời tiền tài so sánh trôi chảy <phu thê ─ phúc đức tài bạch>.

7. Phối ngẫu "Thấu tình đạt lý" hảo ở chung.

8. Phùng "Thiên tài tinh", ăn ý, trúng thưởng.

9. Con cái thông minh.

Hóa quyền năm sinh nhập phu thê:

1. Phối ngẫu "Chủ kiến tính" cường, nhưng phòng dễ khởi "Tranh chấp".

2. Ta công tác vận cường <quyền chiếu sự nghiệp>.

3. Ít tiểu vận thoả đáng không ngại <đệ nhị đại hạn tiền>.

4. Phùng "Thiên tài tinh", ăn ý, trúng thưởng.

5. Suốt đời tiền tài đa trôi chảy <phu thê ─ phúc đức tài bạch>.

Hóa khoa năm sinh nhập phu thê:

1. Phối ngẫu văn chất, thanh tú.

2. Hoặc phối ngẫu "Gia thế so sánh đơn thuần".

3. Dễ "Dẫu lìa ngó ý còn vươn tơ lòng" tình cảm.

Hóa kỵ năm sinh nhập phu thê:

1. Phối ngẫu "Câu nệ", không đổi câu thông, hôn nhân nên nhẫn.
2. Hoặc ta "Câu nệ vu tình", gặp nhân không quen.

3. Khiếm tình cảm trái, chứa nhiều "Khúc chiết", "Thất thường".

4. Bất lợi cho đào hoa, ngoài giá thú tình, thận phòng "Đào hoa trái" <thân bại danh liệt>.

5. Vật đổ, ăn ý.

6. Khiếm hôn nhân trái, dù cho ly hôn cũng tất trải qua "Tha mài".

7, công tác dễ chuyển hoán. Cũng có thể có thể chứa dễ một công tác. (xung sự nghiệp)

Tứ, <cung tử nữ>

Hóa lộc năm sinh nhập tử nữ:

1. Dễ "Có con hơi thở", đa sinh nhi tử.

2. Có "Tử phúc", con cái sẽ không học cái xấu.

3. Thân thích đa vãng lai.

4. "Kết phường" kiếm tiền.

5. Phòng đào hoa <đào hoa tinh>.

6. Rời nhà nhiều cơ hội.

7. "Cảnh đêm" hảo, có dựa vào <tử nữ ─ phúc đức cộng tông sáu vị>.

8. Tiểu bối duyên hậu.

9. Nên "Hướng ra phía ngoài cầu tài".

Hóa quyền năm sinh nhập tử nữ:

1. Tử nữ "Chủ kiến cường", dễ thành công tựu.

2. Con cái bất hảo giáo, quản giáo nhu hao tâm tốn sức.

3. Con nối dõi duyên vượng.

4. "Kết phường" thành công.

5. Nên "Hướng ra phía ngoài cầu tài".


6. "Cảnh đêm" hảo.

Hóa khoa năm sinh nhập tử nữ:

1. Con cái văn chất, thanh tú.

2. Con cái "Nhu thuận".

Hóa kỵ năm sinh nhập tử nữ:

1. Con cái "Cố chấp", bất hảo câu thông.

2. Khiếm "Tử trái", con cái một tiền đồ hoặc thất thường, khiếm an.

3. Văn thơ đối ngẫu nữ giáo dưỡng "Không bắt được trọng điểm".

4. Dễ tại gia không sống được.

5. Dịch mã, dọn nhà, thối tài, thối sinh, ít quản lý tài sản kế hoạch, phòng nhân sinh đa phập
phồng không an định <xung gìn giữ cái đã có cung>.

6. Bất động sản ít đăng ký "Chính danh nghĩa".

7. Cảnh đêm phòng soa, nên tu tâm dưỡng tính <tử nữ ─ phúc đức cộng tông sáu vị>.

Ngũ, <cung tài bạch>

Hóa lộc năm sinh nhập tài bạch:

1. Và tiền hữu duyên, tài lộ hảo <phi tất chính kiếm được>.

2. Suốt đời không lo chi tiêu tiền.

3. Kiếm tiền dễ.

4. Phụ mẫu ít ốm đau.

5. Hôn nhân ở chung tốt hơn <tài bạch ─ hôn nhân "Đối đãi vị">.

6. Tiền mặt duyên hảo, thích hợp "Tiêu thụ" cập "Nghiệp vụ" công tác, cũng có thể làm "Tiền
mặt sinh ý".

7. Lộc ưa "Quyền" hội, thì "Kỳ ngộ" hội canh trát thực, "Mở rộng" không gian lớn hơn nữa. Hội
"Khoa" thì "Tài nguyên lâu dài", hội "Kị" thì "Khổ cực có nhiều".

8. Nên chia hoa hồng tiền lương. Không thích hợp cố định tiền lương.
Hóa quyền năm sinh nhập tài bạch:

1. "Kiến thức", "Tích cực", năng lực hảo.

2. "Thiện cấp doanh", thu nhập hảo.

3. Thích hợp nghiệp vụ khai phá, mở rộng, lãnh đạo làm việc. Lợi cho lên chức, cũng có thể gây
dựng sự nghiệp.

4. Không thích hợp cố định tiền lương, thích hợp chia hoa hồng tiền lương.

5. Phụ mẫu bản thân thân thể cường tráng.

6. Quyền ưa "Lộc" hội, thì "Kỳ ngộ" hội canh trát thực, "Mở rộng" không gian lớn hơn nữa.

7. Nên "Chuyên nghiệp", "Chuyên kỹ", năng lực lương cao, chức cao.

Hóa khoa năm sinh nhập tài bạch:

1. Thu nhập không cao, vừa vặn đủ.

2. "Tiểu ngạch quay vòng" dễ.

3. Chảy nhỏ giọt tích lưu, không thể không có lợi.

4. Thích hợp "Đi làm tộc".

Hóa kỵ năm sinh nhập tài bạch:

1. Thích hợp "Cố định tiền lương" hoặc "Tiền mặt sinh ý".

2. Kiếm tiền khổ cực, kiếm khổ cực tiền.

3. Cách cục hảo, "Lao lực", tính toán, ái kiếm tiền.

4. Nữ mệnh dễ là "Chức nghiệp phụ nữ".

5. Cách cục tốt, bán lẻ kiếm đồng tiền lớn, "Tích sa thành tháp".

Lục, <cung tật ách>

Hóa lộc năm sinh nhập tật ách:

1. "Lười nhác", "Không được chảy mồ hôi", cẩn thận "Béo phì".

2. Dễ "Thích ứng trong mọi tình cảnh".


3. Đời sống vật chất so sánh "Hậu đãi", "Hưởng thụ".

4. Gia vận hảo, ít quan tâm. Hảo tâm tình.

5. Ít "Bệnh lâu dây dưa" của "Thống khổ".

6. "Công tác hoàn cảnh" tốt <tật ách ─ sự nghiệp điền trạch>.

7. Và "Người vợ" hảo ở chung <tật ách ─ người vợ vị>.

8. "Phụ ngoại duyên" tốt, bản thân cũng "Hảo ở chung" <tật ách ─ cha mẹ thiên di, giao hữu
phúc đức>.

Hóa quyền năm sinh nhập tật ách:

1. Bản thân "Rắn chắc", thân thể cường tráng.

2. Sức chống cự so sánh cường, bệnh nhẹ ít.

3. Tương đối "Sức sống", đa động.

4. Nhưng phòng "Điệt va chạm" thương, vận động thương tổn.

5. Phụ năng lực cường, quả đoán dễ thành công tựu.

6. Gia "Kị" thì "Hoạt động lượng đại".

Hóa khoa năm sinh nhập tật ách:

1. Dễ bệnh được lương y, thuốc hay.

2. Ít "Lệ khí", cử chỉ nhã nhặn.

3. Phòng "Ôn nhu".

Hóa kỵ năm sinh nhập tật ách:

1. "Lao lực", không được rảnh rang.

2". Tẫn bản phận". Gìn giữ cái đã có. "Bên trong".

3. Gia "Quyền", "Đặc biệt lao lực".

4. Kiêm chức, tăng ca. Nữ mệnh dễ là "Chức nghiệp phụ nữ".

5. "Phụ ngay thẳng" phúc hậu.


6. Không dễ dàng "Béo phì".

Thất, <cung thiên di>

Hóa lộc năm sinh nhập thiên di:

1. "Không câu nệ", "Thân thiện", "Cơ linh", "Hài hước", "Ngoại duyên hảo", được hoan nghênh.

2. Dễ leo lên. Nhiều cơ hội, "Gặp gỡ" tốt, bận rộn trôi chảy.

3. Gặp dữ hóa lành, "Gặp nạn trình tường".

4. Xuất ngoại duyên hảo, xuất ngoại nhiều cơ hội, nên "Hướng ra phía ngoài cầu tài".

5. Thích hợp "Quan hệ xã hội", "Nghiệp vụ" công tác.

6. "Vãn vận tốt", thọ tướng.

7. Nên "Chia hoa hồng tiền lương".

8. Phòng quá mức "Kẻ giả dạng thật thà chất phác để lừa bịp lấy lòng" mà ít thị phi phân minh,
"Thấy việc nghĩa hăng hái làm" quyết đoán.

9. Phùng "Thiên tài tinh", ăn ý, trúng thưởng.

<chú: Thiên di "Đa lộc" thì "Tiêu dao".>

Hóa quyền năm sinh nhập thiên di:

1. "Tích cực", "Sức sống".

2. "Quả đoán", "Gan dạ sáng suốt", "Ứng biến", "Thông tuệ", "Năng lực", "Khai sáng".

3. Thích hợp "Lĩnh đạo", "Khai phá" công tác.

4. Thích hợp "Chuyên nghiệp", "Chuyên kỹ", lợi cho "Lên chức", "Gây dựng sự nghiệp".

5. Có thể lương cao hoặc chia hoa hồng tiền lương.

6. Có thể lấy được chức vị cao, cao "Địa vị xã hội".

7. Cách cục soa, "Bén nhọn", "Tự phụ", "Không được khiêm tốn", "Khí phách", kết thù kết oán.

8. Phùng "Thiên tài tinh", ăn ý, trúng thưởng.


<chú: Thiên di "Quyền" mừng nhất hội "Lộc", thì kiêm cụ "Năng lực" và "Không câu nệ", hợp
nhau lại càng tăng thêm sức mạnh, "Mọi việc đều thuận lợi".>

Hóa khoa năm sinh nhập thiên di:

1. Văn chất, thanh tú, "Hình tượng hảo".

2. Phòng "Mượn cớ che đậy".

Hóa kỵ năm sinh nhập thiên di:

1. "Ngay thẳng", "Hàm hậu", "Hướng nội", mộc mạc, vô tư, không được cám ơn. "Bệnh hay
quên", nghiêm túc, "Bản khắc", ít tâm cơ, bất thiện "Nhìn sắc mặt".

2. Bất thiện ngụy sức, "Không nặng bề ngoài".

3. Ngốc "Dịch mã".

4. Nên nhàn sự ít để ý, "Chỉ lo thân mình". Ít năng lực nắm trong tay đại cục.

5. Không được đổ, ăn ý. Người định không bằng trời định.

6. "Không được phát người thiếu niên". Nên đi làm an ổn.

7. Phòng "Tính nhẫn nại" thiếu, "Ý chí lực" bất túc.

8. Nữ mệnh "An tĩnh thủ phân" <vô tài dù cho đức><đa số truyền thống phụ nữ cá tính>.

9. Cách cục soa, phòng "Ngoài ý muốn", "Nghiệp lực" bệnh.

10. Tu hành: Một thân thanh tĩnh "Cây la hán vị".

Bát, <cung Nô bộc>

Hóa lộc năm sinh nhập giao hữu:

1. Đối với người "Hiền lành", sung sướng, "Nhân duyên hảo".

2. Lấy được "Giao hữu phúc", dễ xong bằng hữu bang trợ.

3. Đa tình <tình cảm tinh>.

4. Phối ngẫu hảo ở chung <giao hữu ─ phu thê tật ách>.

5. Phối ngẫu đẫy đà, dễ "Béo phì".


6. "Thi vận hảo".

7. Kinh tế hảo, phương tiện mà đa chi <quản lý tài sản ít nghiêm cẩn>.

8. Huynh đệ ngoại duyên hảo, phụ mẫu sự nghiệp THUẬN.

Hóa quyền năm sinh nhập giao hữu:

1. Dễ nộp lên "Năng lực hảo" bằng hữu.

2. "Huynh đệ" có địa vị, thành tựu.

3. Phối ngẫu bản thân thân thể cường tráng.

4. Trưởng bối sự nghiệp thành công.

5. Thi vận cường <nếu như giao hữu của kị bay vào ta tam phương thì là kỳ phùng địch thủ>.

6. Cách cục hảo, giao hữu "Thành tựu" ta. Cách cục soa, dễ bị "Nắm mũi" đi.

Hóa khoa năm sinh nhập giao hữu:

1. Sở kết giao bằng hữu đa "Khiêm tốn".

2. "Hữu tình lâu dài", quân tử chi giao.

3. Ít giao "Bất lương ham mê" bằng hữu.

Hóa kỵ năm sinh nhập giao hữu:

1. Thái độ làm người "Tích tình", "Nghĩa khí", trượng nghĩa "Sơ tài", nặng "Hứa".

2. Tản tài, ít súc, quản lý tài sản không bắt được trọng điểm, không dễ dàng dư tiền <xung huynh
đệ ─ kho vị>.

3. Phối ngẫu lao lực không được rảnh rang, nhưng "Phòng hôn nhân ít thú".

4. Thi vận độ chênh lệch.

5. Hoàn phòng nhân sinh đa phập phồng, nên đi làm yên ổn.

6. Phòng thể chất thiếu khỏe mạnh.

7. Bất lợi cho "Cạnh tranh", lên chức.

Cửu, <sự nghiệp cung>


Hóa lộc năm sinh nhập sự nghiệp:

1. Công tác dễ vào tay, "Công tác cơ hội" đa.

2. Nhận máy rời hội ổn định.

3. Chức tràng so sánh như ý.

4. Phối ngẫu "Ngoại duyên hảo".

5. Con cái khỏe mạnh hảo nuôi <sự nghiệp ─ tử nữ tật ách>.

6. Phòng "Ngoài giá thú tình" <đào hoa tinh>.

Hóa quyền năm sinh nhập sự nghiệp:

1. "Tích cực", "Ứng biến", "Sức sống", năng lực hảo.

2. "Thiện cấp doanh", thu nhập hảo.

3. Thích hợp "Khai phá", "Mở rộng", "Lĩnh đạo" công tác, lợi cho "Lên chức", cũng có thể "Gây
dựng sự nghiệp". 4. Ủng "Chuyên nghiệp", "Chuyên kỹ" Vưu Giai.

5. Phối ngẫu "Năng lực cường", một mình đảm đương một phía.

6. Con cái bản thân "Khỏe mạnh".

Hóa khoa năm sinh nhập sự nghiệp:

1. "Quý nhân" hảo <sự nghiệp ─ vận khí vị>.

2. "Bình ổn có thừa", nhưng phòng "Quyết đoán bất túc".

3. Nên đi làm an ổn. Thích hợp "Văn chức" hoặc "Xí hoa" công tác.

4. Phòng hành sự "Đa tư đa dự".

Hóa kỵ năm sinh nhập sự nghiệp:

1. Công tác "Bận rộn" hoặc "Áp lực nặng", công tác "Thời gian dài".

2. "Chuyên chú", "Sự dễ tự mình làm". Ông chủ kiêm hỏa kế.

3. Đi làm an ổn hoặc tiền mặt sinh ý.

4. Nữ mệnh cũng là "Chức nghiệp phụ nữ".


5. Phối ngẫu "Ngay thẳng", phúc hậu, bất thiện "Dỗ ngon dỗ ngọt". Nhưng phòng hôn nhân ít
tình thú, thậm chí "Bằng mặt không bằng lòng" <hôn nhân kị ra>.

6. Lạn "Ngoài giá thú tình" <đào hoa tinh><phu thê kị ra mà thất tình nghĩa, chỉ bại phôi hôn
nhân>.

7. Khi còn bé nên "Sùng bái phụ mẫu", đương nhân nuôi, khế, nghĩa tử <xung cung phu thê ít
tiểu hạn>.

8. Cách cục soa thì "Phiền lòng, không được thuận", cách cục hảo cũng nhiều "Lụy nhân".

Thập, <cung điền trạch>

Hóa lộc năm sinh nhập điền trạch:

1. "Gia đình phúc hậu", "Gia đình hoà thuận vui vẻ", đời sống vật chất "Hậu đãi".

2. Được "Tổ ấm", thừa tổ nghiệp, tổ địa có thể phát tích.

3. Phụ mẫu an nhàn, cụ thọ tướng.

4. Phùng "Thiên tài tinh", có nhiều.

5. Nơi ở "Hoàn cảnh tốt" hoặc "Phòng ốc rộng", "Phòng ở đáng giá".

6. "Con nối dõi vượng", đa sinh nhi tử. Con cái so sánh "Có tiền đồ".

7. "Dòng họ" đa vãng lai.

8. Có thể nhà mình "Mở tiệm mưu cầu lợi nhuận".

9. Bất động sản duyên hảo, dễ "Sớm đưa sinh" hoặc "Được trợ giúp đưa sinh".

10. Phùng "Thiên tài tinh", có thể làm bất động sản hành nghiệp.

11. Nữ mệnh "Vượng phu ích tử".

Hóa quyền năm sinh nhập điền trạch:

1. "Gia thế hảo" hoặc "Gia tộc vượng".

2. Hoặc bản thân dễ "Khai sáng tài phú".

3. Cũng dễ "Gây dựng sự nghiệp".

4. Gia đình phú "Tích cực", "Sức sống" hoặc gia giáo so sánh nghiêm.
5. Phòng ốc rộng, bất động sản "Đáng giá" hoặc "Đoạn đường hảo". Có thể nhà mình mở tiệm
mưu cầu lợi nhuận hoặc cho thuê.

6. Phùng "Thiên tài tinh", có nhiều. Cũng có thể làm "Bất động sản" hành nghiệp.

Hóa khoa năm sinh nhập điền trạch:

1. Phòng ở không lớn, nhưng "Giản dị", yên tỉnh.

2. Trong nhà "Thư hương khí tức", ít có tranh nhượng.

3. Đời sống vật chất "Không màng danh lợi".

Hóa kỵ năm sinh nhập điền trạch:

1. Sinh hoạt "Áp lực".

2. Phòng ở "Tiểu" hoặc "Cũ", hoặc "Hoàn cảnh không tốt".

3. "Gìn giữ cái đã có", "Tiết kiệm", "An tĩnh thủ phân", "Lo cho gia đình", khổ cực lập nghiệp.

4. Nên "Đi làm tộc" yên ổn, hoặc "Tiền mặt sinh" ý.

5. Cách cục tốt, "Tích sa thành tháp", bán lẻ kiếm đồng tiền lớn.

6. Ít người sự giao tế vãng lai.

7. Dễ là "Trưởng tử".

8. Phụ mẫu khổ cực thất bại, hoặc là có hám.

Mười một, <cung phúc đức>

Hóa lộc năm sinh nhập phúc đức:

1. Vui sướng, "Yên vui thấy đủ", "Ít tính toán".

2. Hứng thú quảng, nhưng "Ít kiên trì".

3. Phòng "Tản mạn", "Không được tích cực", "Mạn bất kinh tâm".

4. "Phúc báo hảo", "Không cầu tự đắc", "Tâm tưởng sự thành", an nhàn có phúc. "Gặp nạn trình
tường" hoặc "Họa không được tới người".

5. "Thọ tướng", "Cảnh đêm ưu".


6. Ít "Bệnh hiểm nghèo", "Bệnh lâu" của dằn vặt.

7. Thích hợp "Hứng thú", "Tài hoa", "Tâm linh" chờ tinh thần công tác, cũng có thể làm "Hưu
nhàn", "Du ngoạn" sự nghiệp. Cùng với tố chính "Thích công tác".

8. Phùng "Thiên tài tinh", trúng thưởng, ngoài ý muốn tài, không làm mà hưởng.

Hóa quyền năm sinh nhập phúc đức:

1. Tích cực, tự tin, "Ý đồ", "Dục vọng".

2. "Cảm kiếm cảm hoa", nặng "Đời sống vật chất".

3.. Phúc hậu, thường "Tâm tưởng sự thành".

4. Phòng "Hảo đại hỉ công", "Sĩ diện", "Xa hoa lãng phí".

5. Ủng "Chuyên nghiệp", "Kỹ năng" thường tuyệt bút thu nhập.

6. Việc buôn bán đi cao chất lượng <cách điệu>, đắt vị, danh tác làm phép.

7. Phùng "Thiên tài tinh", ăn ý, trúng thưởng.

Hóa khoa năm sinh nhập phúc đức:

1. "Không màng danh lợi an nhàn", "Tu tâm dưỡng tính", "Bất hảo hư hoa".

2. Cá tính bình thản, "Không nhanh không chậm".

3. "Nội hàm", "Thưởng thức", "Thanh tĩnh".

4. Lâm cấp "Quý nhân" hảo.

Hóa kỵ năm sinh nhập phúc đức:

1. Nặng hưởng thụ, cảm dùng tiền <tài bạch kị ra>.

2. Phòng "Chấp tính quá nặng" mà không năng lực lấy đại cục làm trọng, hoặc "Mê muội mất cả
ý chí", "Trầm mê sở hảo" mà không thể tự thoát ra được.

3. Thích hợp chuyên nghiệp tính "Nghiên cứu, thiết kế" chờ hứng thú công tác <hội lộc quyền
hiển đạt>.

4. Cũng thích hợp người đại lý, kỹ thuật, kế toán, cố vấn, viết thay chờ "Nghề phục vụ" <xung
tài bạch, không thích hợp "Độn hàng", "Áp bản">.
5. Ít ăn ý, xa đổ, độc, rượu, sắc chờ "Bất lương ham mê", để tránh khỏi "Mê tình vọng dục", cũng
phòng "Trước vu ái hận", "Cố chấp hỉ nhạc" tự hủy tương lai.

6. Mệnh cách soa, "Nghiệp lực nặng hơn", dễ "Buồn lo vô cớ", "Gian nan khổ cực quá mức". Nữ
mệnh vưu hiển.

7. Hoặc số phận "Thất thường, nghiêng ngửa" chờ khốn đốn.

Mười hai, <cung phụ mẫu>

Hóa lộc năm sinh nhập phụ mẫu:

1. "Vẻ mặt ôn hoà", "Cung kính lễ độ".

2. "Trưởng bối duyên hảo", phụ mẫu "Hảo câu thông".

3. Lợi cho học bài, cuộc thi, "Công chức".

4. Lấy được "Phụ mẫu của ấm", cũng dễ "Thủ trưởng đề bạt".

5. Ngoại <phu> gia "Gia cảnh hảo".

6. Tử nữ "Sự nghiệp thuận lợi".

7. Phòng "A dua gièm pha mị", "Dối trá tán thán".

Hóa quyền năm sinh nhập phụ mẫu:

1. Phòng "Được để ý không buông tha nhân", "Ngạo mạn vô lý", "Bén nhọn", "Không được
khiêm tốn", cá tính "Thái xung".

2. Lợi cho học bài, cuộc thi, công chức.

3. Đa đọc sách thánh hiền, thì "Ăn nói có vật". Học tập "Chuyên nghiệp", "Kỹ thuật", thì cụ "Sức
thuyết phục".

4. Phụ mẫu "Chủ kiến tính" cao.

5. Tử nữ "Sự nghiệp thành công".

Hóa khoa năm sinh nhập phụ mẫu:

1. Văn chất, "Khiêm tốn", có "Khí chất".

2. Ăn nói "Nhã nhặn", "Bình thản".


Hóa kỵ năm sinh nhập phụ mẫu:

1. Ưa nộ "Hiện ra" sắc, dễ "Đắc tội với người".

2. Trưởng bối duyên soa.

3. Phụ mẫu "Cố chấp", bất hảo câu thông.

4. Cá tính "Nghiêm túc", "Bản khắc", "Bất thiện biểu đạt", "Không được cám ơn".

5. Đọc sách, cuộc thi "Nhu chăm chú", chia ra canh vân.

6. Cách cục hảo, "Hiếu thuận", "Ái niệm thư". Thận phòng thành "Con mọt sách".

7. Bất thiện "Sát ngôn quan sắc".

8. Nhu tẫn "Hiếu nuôi của trách".

<mệnh tam phương hỗ hóa cập tự hóa tượng nghĩa>

Nhất, <cung mệnh / sự nghiệp cung>

Mệnh phi hóa lộc nhập sự nghiệp:

1. "Lạc quan", "Điểm quan trọng(giọt) đa", cũng có "Vận khí tốt", dễ tìm được chính "Hứng thú
công tác", "Chức tràng như ý" hoặc "Công tác khoái trá".

2. Nhưng "Không nhiều tích cực", "Thiếu chuyên nghiệp", cũng dễ "Đứng núi này trông núi nọ".
Công tác như phi hứng thú thì ít tích cực chuyên chú, dễ tưởng "Đổi nghề" hoặc tưởng "Sớm về
hưu".

3. Thích hợp tố chính hứng thú hành nghiệp <hay nhất nhất nghệ tinh> hoặc "Tự do nghiệp".

4. Phối ngẫu "Rộng rãi", "Ngoại duyên hảo".

5. Nhưng phòng "Ngoài giá thú tình" <phùng đào hoa tinh><sự nghiệp cung là hôn nhân ra
không nghi thức tình cảm vị ─ ngọ thê, bà ngoại>.

6. Lộc ưa "Quyền" hội, thì "Kỳ ngộ" hội canh trát thực, "Mở rộng" không gian hội lớn hơn nữa.
Hội "Khoa" thì "Ổn định lâu dài". Hội "Kị" thì "Khổ cực có nhiều".

Sự nghiệp phi hóa lộc nhập mệnh:

1. "Vận khí tốt", "Lạc quan có phúc". Công tác "Dễ vào tay", cũng dễ "Công tác hài lòng" <hàm
"Thu nhập", "Lên chức" và "Mở rộng" tiền chiêm tính>, "Chức tràng như ý", "Phùng đối thời
cơ", "Nhập đối hành nghiệp".
2. Thích hợp tự do nghiệp hoặc việc buôn bán, cũng có thể đi làm yên ổn, nhưng nên công trạng
chia hoa hồng tiền lương <vận khí tốt, có thể thu nhiều nhập>.

3. Và tử nữ ở chung khoái trá <sự nghiệp ─ tử nữ cung tật ách>.

4. Lộc ưa "Quyền" hội, thì "Kỳ ngộ" sẽ tốt hơn, "Mở rộng" không gian hội lớn hơn nữa. Hội
"Khoa" thì "Ổn định lâu dài", hội "Kị" thì "Khổ cực có nhiều".

Mệnh quyền nhập sự nghiệp:

1. "Có kiến giải", "Tích cực", "Khai sáng", "Tự tin", "Sức sống". "Ứng biến", "Đa mưu".

<chú: "Quyền" người, quyền mưu hoặc quyền biến, là "Khai sáng" và "Ứng biến" năng lực.>

2. Năng lực hảo, dễ thăng làm "Chủ quản", đương "Ông chủ".

3. Nên khai phá, xí hoa, chuyên kỹ, chuyên nghiệp "Lĩnh đạo", "Chấp hành".

4. Quyền ưa "Lộc" hội, thì đáng sợ hơn "Thuận lợi" và "Phát huy" không gian; hội "Khoa" thì
kiêm câu "Quả cảm" và "Nhẵn nhụi" ; hội "Kị" thì là liều mạng tam lang.

5. Đối phối ngẫu thái độ cường thế <quyền xung phu thê>.

Sự nghiệp quyền nhập mệnh:

1. "Vận khí cường", dễ "Thụ đề bạt", "Nước chảy thành sông", có thể phát huy sáng tạo. Thường
chức tràng đắc ý, sự nghiệp việt tố càng lớn.

2. Cụ tiền chiêm "Kiến thức" và "Tự tin", "Tích cực" và "Khai sáng".

3. Dễ "Lên chức", "Gây dựng sự nghiệp". Ủng "Chuyên kỹ", "Chuyên nghiệp" Vưu Giai. Thích
hợp "Lĩnh đạo", "Khai phá".

4. Quyền ưa "Lộc" hội, thì đáng sợ hơn "Phát huy không gian", hội "Khoa" thì kiêm câu "Quả
cảm" và "Nhẵn nhụi", hội "Kị" thì "Công tác nặng nề", "Phi thường lụy nhân".

Mệnh khoa nhập sự nghiệp:

1. "Bình ổn có thừa", nhưng phòng "Quyết đoán bất túc".

2. Nên đi làm an ổn. Thích hợp "Văn chức" hoặc "Xí hoa" công tác.

3. Phòng hành sự "Đa tư đa dự".

Sự nghiệp khoa nhập mệnh:


1. Bình ổn.

2. Có nhiều "Quý nhân" trợ giúp.

Mệnh hóa kỵ nhập sự nghiệp:

1. "Chuyên nghiệp", "Chuyên chú", "Chịu khó". "Việc phải tự làm", dễ hiệu trưởng kiêm va
chạm chung.

2. Cách cục soa, nhưng phòng cá tính "Chuyên chú thành hẹp" mà không năng lực "Lấy đại cục
làm trọng".

3. Thích hợp "Chuyên trách" "Chuyên nghiệp" cập "Tính kỹ thuật" công tác.

4. Nữ mệnh đa số "Chức nghiệp phụ nữ".

5. Lạn "Ngoài giá thú tình" <đào hoa tinh><phu thê kị ra mà thất tình nghĩa, chỉ bại phôi hôn
nhân>.

6. Khi còn bé nên "Sùng bái phụ mẫu", đương nhân nuôi, khế, nghĩa tử <xung cung phu thê ít
tiểu hạn>.

<chú: Dĩ phúc đức tam mới là "Nhân quả" cung vị, nhân một trong sinh thường có phi làm hết
sức mình có thể đụng họa phúc, được mất, đến đây giai khiên hệ vu phúc đức tam phương quả
báo lực sở khiến cho. Quy nạp dĩ:

Nhất, "Ít xem phu thê" : Cung mệnh vô đại hạn, đệ nhị đại hạn trước sở hữu tuổi tác đều tá cung
phu thê là dụng, dĩ "Cung phu thê" là "Ít tiểu hạn". Mọi việc nghiệp, phu thê được song kị đã
ngoài phá người, phòng ít tiểu nghiêng ngửa hoặc khỏe mạnh của ngại.

Nhị, "Đầy hứa hẹn trượng thiên di" : Dù cho điều kiện tương đồng, nỗ lực cũng tương đồng mà
tối hậu lại thành tựu khác nhau, hà dã? Đến đây tức "Gặp gỡ" khác biệt cho nên cũng. "Cung
thiên di" tức là nhân quả "Quả báo vị".

Tam, "Cảnh đêm ỷ phúc đức" : Lão lai vô lực, toàn do "Phúc báo" hệ mệnh. Khỏe mạnh ư? Tử
hiếu ư? Thường phi làm hết sức mình có thể nắm trong tay.

<chú: Phúc đức tốt người, dễ cảnh đêm không lo. Mà "Cung tử nữ" là phúc đức "Cộng tông sáu
vị", cũng là khán cảnh đêm cung vị.>

Sự nghiệp hóa kỵ nhập mệnh:

1. "Mệt nhọc" <hàm "Áp lực đại", "Bận rộn" hoặc "Thời gian làm việc trường">. Khiếm "Sự
nghiệp trái", "Lao lực đến già".

2. Cách cục soa thì "Phiền lòng, không được thuận", cách cục hảo cũng nhiều "Lụy nhân".
3. Dễ "Chức nghiệp quyện đãi", "Đa đau khổ lao" mà "Ít công lao".

4. Nữ mệnh dễ là "Chức nghiệp phụ nữ".

5. Thích hợp "Đi làm yên ổn" hoặc "Bán lẻ".

<chú: "Kị" người là "Cố định thu nhập" hoặc "Vất vả cực nhọc đoạt được".>

<chú: Dĩ "Cung vị" nói, thông thường mệnh tam phương hỗ kị đa thuộc "Phí sức", dĩ sự nghiệp
hóa kỵ nhập mệnh vưu hiển. Mà sự nghiệp hóa kỵ nhập tật ách thì thuộc "Sức lao động" ; huynh
đệ ─ sự nghiệp cộng tông sáu vị hóa kỵ nhập tật ách nhất là "Sức lao động".>

Nhị, <cung mệnh / cung tài bạch>

Mệnh phi hóa lộc nhập tài bạch:

1. "Và tiền hữu duyên" <vị tất có nhiều>, "Lai tài dễ" <phi tất toàn bộ do chính kiếm được>,
"Dụng tiền phương tiện".

2. Lạc quan, không được tích cực, "Dễ thỏa mãn". Không được "Cấp doanh, tính toán", thiếu
"Tiền tài quan niệm".

3. Tiền tài phương tiện mà dễ "Dùng nhiều đa dụng", nên tăng mạnh quản lý tài sản quan niệm.

4. Tiền mặt duyên hảo, thích hợp "Nghiệp vụ", "Tiêu thụ" công tác hoặc tiền mặt sinh ý.

5. Lộc ưa "Quyền" hội, thì "Kỳ ngộ" hội canh trát thực, "Mở rộng" không gian lớn hơn nữa. Hội
"Khoa" thì "Tài nguyên lâu dài", hội "Kị" thì "Khổ cực có nhiều".

Tài bạch phi hóa lộc nhập mệnh:

1. "Lạc quan có phúc", "Thu nhập hảo" <phi tất toàn bộ do chính kiếm được>. "Lai tài dễ", "Tiền
mặt phương tiện" <vị tất có nhiều>.

2. Thu nhập hảo. Dễ cao đoạt được, nên công trạng chia hoa hồng tiền lương.

3. Tiền mặt duyên hảo, thích hợp "Nghiệp vụ", "Tiêu thụ" công tác cập tiền mặt sinh ý.

4. Lộc ưa "Quyền" hội, thì "Kỳ ngộ" hội canh trát thực, "Mở rộng" không gian lớn hơn nữa. Hội
"Khoa" thì "Tài nguyên lâu dài", hội "Kị" thì "Khổ cực có nhiều".

<chú: "Lộc" là "Phúc", tất có giác đại không gian phát triển, không thích hợp bị giới hạn "Cố
định tiền lương".>

Mệnh quyền nhập tài bạch:


1. "Tích cực", "Khai sáng", "Chủ kiến", "Ý đồ". "Đa mưu", "Ứng biến".

2. "Cảm kiếm cảm hoa", "Hoạt động lực cường". Thu nhập hảo, lợi nhuận cao.

3. Dễ "Lên chức", "Gây dựng sự nghiệp", dễ kiêm chức, nghề phụ.

4. Thích hợp thị trường "Khai phá", "Lĩnh đạo" và "Tiêu thụ".

5. Quyền ưa "Lộc" hội, thì "Kỳ ngộ" sẽ tốt hơn, "Mở rộng" không gian lớn hơn nữa.

6. Tối nên "Chuyên nghiệp", "Chuyên kỹ". Năng lực lương cao, chức cao, nên công trạng chia
hoa hồng tiền lương.

Tài bạch quyền nhập mệnh:

1. "Tích cực", "Tự tin", "Mở rộng". "Năng lực hảo", "Thu nhập cao", "Lợi nhuận hậu".

2. Thích hợp "Khai phá", "Lĩnh đạo" và "Tiêu thụ" công tác, lợi cho "Lên chức", "Gây dựng sự
nghiệp".

3. Hay nhất ủng "Chuyên nghiệp", "Chuyên kỹ", có thể lương cao, chức cao, nên công trạng chia
hoa hồng tiền lương.

4. Quyền ưa "Lộc" hội, thì "Kỳ ngộ" sẽ tốt hơn, "Mở rộng" không gian lớn hơn nữa.

Mệnh khoa nhập tài bạch:

1. "Liệu cơm gắp mắm", "Bình ổn ấm no".

2. Đối tiền tài "Ý đồ tâm" không lớn, nên đi làm tộc an ổn.

Tài bạch khoa nhập mệnh:

1. "LƯU" tài, thích hợp "Bán lẻ" hoặc "Tiền lương thu nhập".

2. Liệu cơm gắp mắm.

Mệnh hóa kỵ nhập tài bạch:

1. "Ái tài", "Tính toán", "Không sợ khổ cực", "Kiếm tiền chăm chú" <và thu nhập nhiều ít không
có tương đối quan hệ>. Đại, tiền trinh đều kiếm.

2. "Lao lực", "Bận rộn tự mình làm".

3. Nữ mệnh dễ là "Chức nghiệp phụ nữ".


4. Cách cục tốt, "Bán lẻ" cũng "Kiếm đồng tiền lớn", nhưng không khỏi "Lao lực". Cách cục soa
thì "Là tài làm phiền", "Kiếm khổ cực tiền".

5. Có thể đi làm, kiêm nghiệp hoặc "Tiền mặt sinh ý".

<chú: Mệnh hóa kỵ nhập tài bạch là "Chỉ vì cái trước mắt", cho nên nên "Tiền mặt sinh ý".>

Tài bạch hóa kỵ nhập mệnh:

1. "Kiếm tiền mồ hôi nước mắt" hoặc "Lợi nhuận thiếu" sinh ý. Thích hợp nhất vu thượng ban
"Cố định tiền lương".

2. Cách cục hảo, tất cũng "Khổ cực của được" ; cách cục soa, thì thường "Vì tiền đau khổ cấp".

3. Hoặc có đáng ghét vì tiền hao tổn tâm trí mà "Bất thiện quản lý tài sản".

4. Nên "Tính toán tỉ mỉ", "Tăng thu giảm chi", không chối từ lao khổ.

5. Phùng "Thiên tài tinh" Hóa kị, phòng "Hảo đổ" cập "Trầm mê tửu sắc" mà tự tác kỳ nghiệt.

Tam, <cung tài bạch / sự nghiệp cung>

Tài bạch phi hóa lộc nhập sự nghiệp:

1. "Sinh ý hảo", "Tài chính quay vòng khoái", sinh ý "Việt tố việt thuận" <mệnh tam phương nội
đều thuộc "Động dương" cung, cố hữu "Kinh thường tính" "Tuần hoàn đầu tư" tượng>.

2. Dễ lương cao, chức cao, nên công trạng chia hoa hồng tiền lương.

3. Nên "Thay đổi hiện khoái" "Tiền mặt sinh ý".

4. Lộc ưa "Quyền" hội, thì "Kỳ ngộ" sẽ tốt hơn, "Mở rộng" không gian lớn hơn nữa. Hội "Khoa"
thì "Tài nguyên lâu dài", hội "Kị" thì "Khổ cực có nhiều".

Sự nghiệp phi hóa lộc nhập tài bạch:

1. "Sinh ý hảo", "Tiền mặt thu về khoái", "Lợi nhuận hảo" hoặc "Nguồn tiêu thụ đại".

2. Dễ lương cao, chức cao, cao thu nhập.

3. Nên "Thay đổi hiện khoái" tiền mặt sinh ý, hoặc công trạng chia hoa hồng tiền lương.

4. Lộc ưa "Quyền" hội, thì "Kỳ ngộ" sẽ tốt hơn, "Mở rộng" không gian lớn hơn nữa. Hội "Khoa"
thì "Tài nguyên lâu dài", hội "Kị" thì "Khổ cực có nhiều".

Tài bạch quyền nhập sự nghiệp:


1. "Tích cực", "Mở rộng" <mệnh tam phương nội đều thuộc "Động dương" cung, cố hữu "Kinh
thường tính" "Tuần hoàn đầu tư" tượng>. Sinh ý việt tố càng lớn, tài chính việt cổn càng nhiều.

2. Dễ lương cao, chức cao, nên công trạng chia hoa hồng tiền lương. Cũng dễ "Gây dựng sự
nghiệp".

3. Hay nhất "Chuyên nghiệp", "Chuyên kỹ", thị trường "Khai phá", "Lĩnh đạo" các loại công
việc.

4. Quyền ưa "Lộc" hội, thì "Kỳ ngộ" sẽ tốt hơn, "Mở rộng" không gian lớn hơn nữa.

Sự nghiệp quyền nhập tài bạch:

1. "Chủ kiến", "Tích cực", có mở rộng không gian. Có thể "Lời cao", "Cao thu nhập".

2. Hay nhất "Chuyên nghiệp", "Chuyên kỹ", "Khai phá", "Lĩnh đạo" công tác.

3. Có thể lương cao, chức vị cao, cũng dễ "Gây dựng sự nghiệp". Hoặc công trạng chia hoa hồng
tiền lương.

4. Quyền ưa "Lộc" hội, thì "Kỳ ngộ" rất tốt, "Mở rộng" không gian lớn hơn nữa.

<chú: Bất luận tài bạch "Lộc" nhập sự nghiệp hoặc sự nghiệp "Lộc" nhập tài bạch giai chỉ sự
nghiệp thượng "Tiền mặt duyên hảo", cho nên nên làm "Nghiệp vụ và tiêu thụ" công tác. Tài
bạch "Quyền" nhập sự nghiệp hoặc sự nghiệp "Quyền" nhập tài bạch thì thích hợp với "Chuyên
nghiệp và chuyên kỹ" "Lĩnh đạo, khai phá" công tác.>

Tài bạch khoa nhập sự nghiệp:

1. "THUẬN" hay phúc, vật tham đại, vật yêu cầu lời cao.

2. Nên "Xí hoa", "Kế toán", văn chức công tác.

3. Nên đi làm tộc an ổn.

Sự nghiệp khoa nhập tài bạch:

1. Lợi nhuận không lớn, THUẬN hay phúc.

2. Nên "Quản lý tài sản", "Tác trướng".

3. Nên đi làm tộc an ổn.

Tài bạch hóa kỵ nhập sự nghiệp:

1. Không thích hợp tài chính đại, thu về chậm "Sinh sản hành nghiệp".
2. Thích hợp "Không được độn hàng, áp bản" "Vốn nhỏ sinh ý" hoặc buôn bán, trọng giới, kỹ
thuật, cố vấn chờ "Nghề phục vụ".

3. Hay nhất đi làm tộc "Cố định tiền lương".

Sự nghiệp hóa kỵ nhập tài bạch:

1. Chích thích hợp "Lợi nhuận mỏng" "Bán lẻ". Cách cục hảo cũng nhiều "Mệt nhọc của được".

2. Phòng đại đầu tư "Thu về nan", bất khả "Độn hàng", "Áp bản".

3. Tối nên đi làm "Cố định tiền lương".

Tứ, <cung mệnh tự hóa>

Cung mệnh tự hóa lộc:

1. Cá tính mặc dù cũng "Hiểu rõ, lạc quan", "Hảo ở chung", nhưng phòng "Tùy tính", "Một
nguyên tắc", "Dùng một phần nhỏ tâm" mà "Ăn nói lung tung", dễ "Thất hứa".

2. Phòng "Nóng đầu đuôi lạnh", "Cẩu thả".

3. Nhược phùng tha cung phi kị dĩ nhập "Hiệp" đến đây tự hóa của "Lộc" <cùng tinh diệu "Lộc
kị thành đôi kị">, thì ta "Nhiệt kiểm thiếp nhân lãnh cái mông", "Tao thiết kế" hoặc bị "Nắm
mũi" đi, tương sanh hận kết thù kết oán.

Cung mệnh tự hóa quyền:

1. Cá tính mặc dù cũng "Tự phụ", phòng "Thiếu định kiến", không tự chủ "Ái bành phong".

2. Nhìn như tích cực, nhưng phòng "Không được kiên trì" mà "Bận rộn nhiều lần", "Đầu voi đuôi
chuột".

3. Phòng tự bụi bậm gặp gió mà uy dương "Nặng khán không trọng dụng", "Khí thế không được
kéo dài".

Cung mệnh tự hóa khoa:

1. Văn chất, "Thanh tú", "Nhu thuận".

2. Nhưng phòng "Ôn nhu", "Đa dự".

Cung mệnh tự Hóa kị:

1. "Không được ghi hận", "Không được kiên trì", "Ít nguyên tắc".
2. Sự tình "Quá coi như", bất năng "Ghi nhớ giáo huấn".

3. Nhưng phòng "Thiếu tự chủ" định kiến mà "Nhìn như tự tại" "Không thể nói là", "Không quan
hệ", kì thực thiếu mình "Ý chí" và "Tính nhẫn nại", chung dồn "Không giải quyết được gì".

4. Phùng tha cung phi "Lộc" dĩ nhập <cùng tinh diệu "Lộc kị thành đôi lộc">, là "Nhân cấp lại vu
ta", được tiện nghi hoàn khoe mã, dễ dàng nhất "Sinh thù kết thù kết oán".

<chú: Phàm sở hữu "Tự hóa" giai thuộc "Khinh mạn" và "Tiêu tán", đại diện xử thế thiếu "Lựa
chọn thiện cố chấp" của "Lý tính" và "Nguyên tắc", ít có "Cái nhìn đại cục".>

Ngũ, <cung tài bạch tự hóa>

Tài bạch tự hóa lộc:

1. "Tiền mặt dễ lai", đương nhiên cũng nhân "Đỉnh đầu phương tiện" vừa không có "Quản lý tài
sản khái niệm" mà phương tiện dụng khứ, ít có "Tiền tài quy hoạch".

2. Rất thích hợp "Tiền mặt sinh ý" "Mỗi ngày sai ai ra trình diện tài", nhưng cần phải nghiêm
khắc mình "Tiền tài quản lý", có tiền tùy thời dự trữ.

3. Phùng tha cung phi "Kị" dĩ nhập <cùng tinh diệu "Lộc kị thành đôi kị">, thì "Ta tài gặp nạn",
"Cấp lại vu nhân", bị người bán còn giúp nhân số tiền mặt.

Tài bạch tự hóa quyền:

1. Tiền tài dễ "Chỉnh bút lai", nhưng là dễ "Tuyệt bút dụng".

2. Nên tiền mặt sinh ý thiết hàng, tuột tay "Tuần hoàn phát tài", hay nhất đi "Thuỷ triều", "Mới"
chờ vượt lên đầu sản phẩm tiêu thụ. Cũng có thể đi làm lĩnh tiền lương.

3. Nhìn như tích cực nhưng không có lâu dài "Kế hoạch" và "Quản lý". Cũng cần phải tăng mạnh
"Quản lý tài sản" cập dưỡng thành "Tùy thời dự trữ" tập quán.

Tài bạch tự hóa khoa:

1. Nên bán lẻ "LƯU" hoặc đi làm tộc.

2. Phòng quản lý tài sản kế hoạch khiếm chu toàn, tuy rằng quay vòng dễ lại tăng thêm không ít
phiền phức <tiểu ngạch khoản tiền điều hành dễ>.

Tài bạch tự Hóa kị:

1. "Tiền mặt duyên soa". Túi tiền bình thường không có cách nào khác mang nhiều tiền, sinh ra
luôn luôn có việc tương tiền tiêu rơi.
2. Đến đây tượng hay nhất "Biệt việc buôn bán", phủ thì không phải vậy sinh ý soa, lợi nhuận
thiếu hay đa kiếm cũng nhiều ngoại vụ chi tiêu.

3. Thích hợp đi làm lĩnh "Cố định tiền lương", hoặc làm "Kỹ thuật", "Người đại lý", "Cố vấn"
chờ "Nghề phục vụ".

4. Phùng tha cung phi "Lộc" dĩ nhập <cùng tinh diệu "Lộc kị thành đôi lộc">, được tiện nghi
hoàn khoe mã, dễ dàng nhất "Sinh thù kết thù kết oán".

<chú: Cung tài bạch "Tự hóa", đại diện "Tiền tài quản lý" có chuyện hoặc "Tài nguyên", "Tài
vụ" trạng huống thượng "Không đổi nắm trong tay".>

Lục, <sự nghiệp cung tự hóa>

Sự nghiệp tự hóa lộc:

1. Không được ứng với đầu tư thu về chậm sinh sản hành nghiệp, cũng không nên nặng bản, hao
tổn thời gian, đơn hướng tài lộ đầu tư <thí dụ như nhận thầu công trình>.

2. Nên "Ngắn hạn thu về" hoặc "Đa nguyên tính", phù hợp "Thuỷ triều xu thế" sản phẩm tiêu
thụ. Cùng với khai phá tương quan tính phụ thuộc sản phẩm, tăng tài lộ.

3. Tối nên "Tốc chiến tốc thắng", "Chạy máy hóa", "Nhiều một chút tử", "Mới sáng ý" sản phẩm,
cũng có thể "Hội viên thẳng tiêu" kiếm tiền phương thức.

4. Phùng tha cung phi "Kị" dĩ nhập <cùng tinh diệu "Lộc kị thành đôi kị">, phòng "Cấp lại vu
nhân", sỏa vù vù bị người lợi dụng.

Sự nghiệp tự hóa quyền:

1. Nhìn như tích cực, nhưng phòng "Đầu voi đuôi chuột" hoặc "Không bắt được trọng điểm".

2. Làm lão bản so sánh không dài cửu ổn thỏa, tối nên nhân viên chính phủ chức vị ổn định.

3. Việc buôn bán dĩ "Vượt lên đầu thuỷ triều", "Truy cầu mới", "Sáng lập sản phẩm mới", "Mà
lại chiến mà lại đi" làm phép là tốt. Sinh ý thủ pháp cũng ứng với dĩ tính cơ động, đa nguyên hóa
thành tốt.

4. Thích hợp với "Chuyên kỹ", "Chuyên nghiệp" công tác. Không thích hợp đầu tư đại, thu về
chậm sinh sản sự nghiệp.

Sự nghiệp tự hóa khoa:

1. Có thể tăng mạnh tinh xảo vu "Văn tuyên", "Đóng gói".

2. Nên đi làm lĩnh lương.


Sự nghiệp tự Hóa kị:

1. "Đi làm lĩnh lương" so sánh ổn thỏa.

2. Việc buôn bán nên "Tốc chiến tốc thắng", "Vô độn hàng", "Không được áp bản" làm phép.

3. Thích hợp "Cố vấn", "Người đại lý", "Kỹ thuật" chờ "Nghề phục vụ". Hoặc "Tạp hoá", "Vật
dụng hàng ngày", "Tiêu hao phẩm" chờ "Thông lộ khoái" sinh hoạt cần đồ dùng <kị ra tiêu tán,
tha cho mua>.

4. Phi thường không thích hợp sinh sản sự nghiệp.

5. Phùng tha cung phi "Lộc" dĩ nhập <cùng tinh diệu "Lộc kị thành đôi lộc">, được tiện nghi
hoàn khoe mã, dễ "Sinh thù kết thù kết oán".

<chú: Phàm mệnh, tài bạch, sự nghiệp tam phương sai ai ra trình diện "Lộc" người đa thiên thích
vu "Nghiệp vụ, tiêu thụ" thu lợi. Sai ai ra trình diện "Quyền" người thì so sánh thích vu chuyên
nghiệp "Khai phá, lĩnh đạo".>

<chú: Phàm đồng nhất tinh diệu "Tự hóa lộc" phùng tha cung "Kị" nhập, hoặc "Tự Hóa kị"
phùng tha cung "Lộc" nhập, giai thuộc không hợp nhân tính thái độ bình thường hạ lộc kị thành
"Song lộc" hoặc "Song kị". Được mất trong lúc đó dễ dàng nhất sản sinh tranh cãi, kết thù kết
oán, đánh nhau vân vân sự.>

Thất, <tống nói>

Mệnh tam phương tương hỗ tứ hóa, bất luận bay ra vu ở đâu cung và bay vào ở đâu cung, đều
nhưng thuộc về tam phương nội bản tự một nhà đích tình sự, cho nên tam phương tương hỗ hóa
tượng, ước có thể thống nhất kỳ tự hỏi:

1. Đa "Lộc" : Là "Có phúc", cá tính cũng "Lạc quan, tùy duyên" mà nhiều như ý. Tuy không phải
toàn lực ứng phó, nóng vội doanh doanh, lại dễ "Nước chảy thành sông", "Tài nguyên thông
thuận". Nhưng phòng "Thiếu tích cực", "Dễ thỏa mãn". Gây dựng sự nghiệp tuy tốt, duy cần phải
tăng mạnh "Tích cực" và "Chuyên nghiệp" tâm. Đa lộc thì dễ lương cao, chức cao, cao thu nhập,
không thích hợp "Cố định tiền lương".

2. Đa "Quyền" : Cụ "Chủ kiến, nhiệt tình", "Ứng biến, mở rộng", "Sức sống, tích cực", cũng dễ
trở thành năng lực người làm phiền. Dễ lương cao, chức vị cao. Làm nhiều có nhiều, kiêm
nghiệp nhảy qua đi. Cụ "Chuyên nghiệp", "Chuyên kỹ" thì rất có phát huy không gian. Dễ "Lên
chức" và "Gây dựng sự nghiệp". Cách cục tốt, sinh ý thường việt tố càng lớn, tài chính việt cổn
càng nhiều. Cách cục soa, thì thường "Khí phách" nặng, phòng chúng bạn xa lánh.

3. Đa "Khoa" : "Bình ổn có thừa", "Quyết đoán bất túc". Nên xí hoa, văn tuyên cập tinh xảo đóng
gói. THUẬN hay phúc. Vật tham đại, vật yêu cầu lời cao. Hoàn phòng hành sự "Ôn nhu", "Đa
dự", quả đoán bất túc. Thích hợp "Đi làm tộc" an ổn hoặc bán lẻ "LƯU" tài.
4. Đa "Kị" : "Nghiệp lực nặng hơn", "Làm phiền", "Đa nỗ lực" <vị tất thu nhập đa>, hoặc "Lợi
nhuận so sánh mỏng", "Tiền mồ hôi nước mắt". Tối nên chỉ vì cái trước mắt "Tiền mặt sinh ý"
hoặc "Ông chủ kiêm hỏa kế" "Khổ cực của được". Nên đi làm tộc. Không thích hợp đại tư bản,
thu về chậm "Sinh sản sự nghiệp". Thích hợp "Tiêu hao phẩm", "Nghề phục vụ", "Người đại lý
nghiệp", "Kỹ thuật giới" chờ "Thông lộ khoái", "Không được độn hàng, áp bản" sinh ý. Không
được "Hảo cao vụ viễn", không có "Không làm mà hưởng" <xung phúc đức tam phương>. Cách
cục hảo, nhân sinh mệt mỏi có đại giới. Cách cục soa, phòng lao đa lấy được ít, động một tí là
phạm lỗi.

<phúc đức tam phương hỗ hóa cập tự hóa tượng nghĩa>

Nhất, <cung phúc đức / cung phu thê>

Phúc đức phi hóa lộc nhập phu thê:

1. Đối với người khác phái đa "Cảm tính", "Nhu tình". Nhưng phòng "Đa tình đãi chí", dễ "Say
mê ôn nhu hương".

2. Nhưng phòng "Đa tình" mà dễ làm mờ lý trí "Đứng núi này trông núi nọ", sản sinh "Ngoài giá
thú tình".

3. Lộc chiếu sự nghiệp, "Kiếm tiền dễ". Bất luận công tác hoặc kiếm tiền, ứng với đa tìm "Khác
giới" đối tượng là hộ khách điều kiện tốt nhất.

4. Phùng "Thiên tài tinh", dễ trúng thưởng, ngoài ý muốn tài.

Phu thê phi hóa lộc nhập phúc đức:

1. Hôn nhân <khác giới> nhượng ta "Hạnh phúc", "Mỹ hảo nhân duyên". "Lấy được khác giới
phúc". Hôn hậu "Mọi việc như ý".

2. Phòng một con ngựa song yên hưởng "Tề nhân chi phúc" <đào hoa tinh>.

3. Phùng "Thiên tài tinh", dễ trúng thưởng, ngoài ý muốn tài.

Phúc đức quyền nhập phu thê:

1. Đối tình cảm "Giữ lấy, chi phối dục" cường. Luyến ái thế tiến công mạnh, hôn hậu thì ước
pháp tam chương.

2. Nếu như dụng tâm vu sự nghiệp tương lấy được thành tựu, nhưng phòng "Hảo cao vụ viễn"
<quyền chiếu sự nghiệp>.

Phu thê quyền nhập phúc đức:

1. Phối ngẫu lòng háo thắng cường, khả năng hôn hậu "Đời sống vật chất" so sánh xa hoa.
2. Luyến ái đa "Đối phương chủ động".

3. "Hôn hậu tài vận so sánh tốt".

Phúc đức khoa nhập phu thê:

1. Đàm tình cảm nặng hơn "Khí phân" và "Cảm giác". Gia lộc: La mạn đế khắc.

2. Có nhiều "Khác giới quý nhân".

Phu thê khoa nhập phúc đức:

1. Khác giới <phối ngẫu> nhu tình. Gia lộc: La mạn đế khắc.

2. Hôn nhân coi trọng "Đời sống tinh thần", thản nhiên điềm duyệt.

Phúc đức hóa kỵ nhập phu thê:

1. "Cố chấp" ái, đối tình cảm mãnh liệt "Chuyên chú, chấp mê", phòng ái của dục kỳ sanh hận
của dục kỳ tử <gia quyền vưu hiển>.

2. Cách cục soa, phòng đào hoa tới người mà phao phu <thê> khí tử, tình thánh <tình cảm quá
thừa>.

3. Vật đổ, ăn ý <phu thê ─ có phúc tài, không được hậu>.

Phu thê hóa kỵ nhập phúc đức:

1. "Ác duyên" hôn nhân <tình cảm>. Khiếm hôn nhân <tình cảm>"Trái".

2. Phối ngẫu <khác giới> chấp mê sở dục "Nan câu thông", "Thương cảm tình".

3. Cách cục soa, hôn nhân <tình cảm> mang đến cực đại "Thống khổ", "Thất thường", "Mê
loạn", thậm chí "Sinh ly tử biệt".

4. Vật đổ, ăn ý <phu thê ─ có phúc tài, không được hậu>.

Nhị, <cung phúc đức / cung thiên di>

Phúc đức phi hóa lộc nhập thiên di:

1. "Sung sướng", "Tiêu dao", "Rộng rãi", "Hảo tính tình". Không thể nói là, ít tính toán, "Thích
ứng trong mọi tình cảnh".

2. Thích "Mới mẻ" chuyện, vật, thích "Bên ngoài lưu đáp", thích "Náo nhiệt".
3. Hoàn phòng quá mức "Cảm tính" "Mê tình hoặc cảnh", "Dời tình quên chí".

4. Phòng thiếu "Tích cực tâm", không có "Gian nan khổ cực ý thức", dễ quên "Vết xe đổ".

5. Có phúc, "Gặp nạn trình tường", "Chuyện lớn hóa nhỏ". "Thọ tướng, lão vận hảo".

6. Phùng "Thiên tài tinh", dễ trúng thưởng, ngoài ý muốn tài.

7. Người tu hành "Buông", "Tự tại" <tôn giáo tinh>.

Thiên di phi hóa lộc nhập phúc đức:

1. "Có phúc", "Tự tại", "Vong ưu". Ái "Du ngoạn" <Thái âm lộc>.

2. Dễ "Chuyện tốt lâm môn", "Trời giáng hoành phúc" <tài hoặc thọ>, "Gặp nạn trình tường",
chuyện lớn hóa nhỏ. "Thọ tướng", "Lão vận hảo".

3. Phùng "Thiên tài tinh", dễ trúng thưởng, ngoài ý muốn tài.

4. "Thiên phú" cao, "Tài hoa" hảo <tài nghệ tinh>.

5. "Cây khí tốt", "Thiện duyên", "Trí tuệ" <tôn giáo tinh>.

Phúc đức quyền nhập thiên di:

1. "Hiếu thắng", "Ngông nghênh", "Tự cao", "Sĩ diện" <gia lộc: "Lòng hư vinh" nặng. Gia kị:
"Cá tính kịch liệt", "Tính tình phôi">.

2. Tích cực và tiến thủ. Phòng "Hảo cao vụ viễn", "Nói như rồng leo, làm như mèo mửa".

3. Phùng "Thiên tài tinh", trúng thưởng, ngoài ý muốn tài.

Thiên di quyền nhập phúc đức:

1. "Hảo đại hỉ công", "Tự tin quá mức".

2. "Sĩ diện", "Giảng phô trương", "Xa hoa", "Khí phái", "Lãng phí".

3. Phùng thiên tài tinh, trúng thưởng, ngoài ý muốn tài.

4. Người tu hành, "Cây khí cao", "Dũng mãnh tinh tiến" <tôn giáo tinh>.

Phúc đức khoa nhập thiên di:

1. "Tu dưỡng" hảo, có "Thưởng thức".


2. "Tâm bình khí hòa", "Hàm dưỡng" hảo, có nhiều "Quý nhân".

3. Có thể tiếp xúc "Tôn giáo", "Triết học".

Thiên di khoa nhập phúc đức: 1"Bình thản", "Nhẵn nhụi" "Tư duy cử chỉ".

2. Cận "Trí tuệ", có thể tiếp xúc "Tôn giáo", "Triết học", nghĩa công chờ "Tâm linh chỉ đạo" <tôn
giáo tinh>.

Phúc đức hóa kỵ nhập thiên di:

1. Cá tính "Kịch liệt", "Xung động", "Thô bạo", "Tàn nhẫn". Dễ "Trêu chọc thị phi", "Tao tai dẫn
họa".

2. "Cá tính táo bạo", ít "Mưu tính sâu xa".

3. "Phúc mỏng", phòng "Tai bệnh", "Tổn hại thọ", "Mẹ goá con côi".

4. Tối nên "Giản lược tích phúc", "Tu tâm dưỡng tính" <phúc bất túc>.

5. Vật đổ, ăn ý.

6. Người tu hành, "Vô duyên Đại Từ", "Đồng thể đại bi" <tôn giáo tinh>.

Thiên di hóa kỵ nhập phúc đức:

1. Lệch khỏi quỹ đạo thái độ bình thường của "Tích là", "Mua dây buộc mình".

2. Phòng "Ngoài ý muốn", "Thất thường", "Quái gở", "Tai bệnh", "Tổn hại thọ".

3. Vật đổ, ăn ý.

4. Người tu hành: "Tiết kiệm tích phúc", "Sống thanh bần đạo hạnh" ;"Di thế độc lập", "Bế quan
khổ hạnh" ;"Minh tâm sai ai ra trình diện tính", "Hay có chân không" <tôn giáo tinh>.

Tam, <cung phu thê / cung thiên di>

Phu thê phi hóa lộc nhập thiên di:

1. Phối ngẫu "Ngoại duyên hảo". Kẻ khác ca ngợi "Hợp hài hòa hôn nhân", chích tiện uyên ương
không được tiện tiên tình cảm. Gia khoa: Tình cảm la mạn đế khắc, đặc biệt "Khoái trá luyến ái".

2. Ta "Khác giới duyên vượng" <đào hoa tinh>, khác giới nơi chốn bao che ta.

3. Dễ đào hoa khí chất nặng "Nhất kiến như cố", "Khắp bầu trời vui mừng" tình cảm, hoặc
"Thiện ve vãn", "Nhất dạ tình" <đào hoa tinh>.
4. "Hôn hậu" mọi việc "Trôi chảy".

5. Phòng "Cảm tính quá mức", "Dễ động tình", sản sinh ngoài giá thú tình.

6. Đặc chủng hành nghiệp "Đào hoa tài" <đào hoa tinh>.

7. Phùng "Thiên tài tinh", trúng thưởng, ngoài ý muốn tài.

Thiên di phi hóa lộc nhập phu thê:

1. Dễ "Trễ cấu" tình, "Sương sớm uyên ương" tình, "Phong hoa tuyết nguyệt" tình, được lai dễ
dàng "Đa tình mầm móng" <đào hoa tinh>.

2. Hình tượng hảo, dễ được "Khác giới ưu ái".

3. Đặc chủng hành nghiệp "Đào hoa tài" <đào hoa tinh>.

4. "Gặp gỡ hảo" <lộc chiếu sự nghiệp>.

5. Vãng lai giao hữu "Khác giới" nhiều đồng tính.

6. Phùng "Thiên tài tinh", trúng thưởng, ngoài ý muốn tài.

Phu thê quyền nhập thiên di:

1. Phối ngẫu "Năng lực cường", một mình đảm đương một phía.

2. Hôn hậu so sánh năng lực "Có làm". Nhân hôn nhân mà được quý hoặc cạp váy của phúc.

3. Hôn hậu dễ "Đưa sinh" <phu thê là điền trạch cộng tông sáu vị>.

4. Phùng "Thiên tài tinh", trúng thưởng, ngoài ý muốn tài.

Thiên di quyền nhập phu thê:

1. "Gặp gỡ cường", dễ "Khai sáng" giành được "Địa vị", "Thành tựu".

2. "Xuất ngoại" so sánh có "Phát triển" cơ hội <quyền chiếu sự nghiệp>.

3. Phùng "Thiên tài tinh", trúng thưởng, ngoài ý muốn tài.

Phu thê khoa nhập thiên di:

1. Phối ngẫu tú tuệ vu ngoại.

2. Hôn nhân "Háo danh thanh".


Thiên di khoa nhập phu thê:

1. Tình xưa lo lắng hoặc tương tư lưỡng địa buồn.

2. Gia lộc, dễ có "Xúc động" một đoạn tình cảm.

Phu thê hóa kỵ nhập thiên di:

1. "Phối ngẫu ngay thẳng" có thừa, hôn nhân "Bất thiện xây dựng" khí phân, "Thiếu tình thú".
"Bình thản không thú vị" hôn nhân.

2. Kỷ thân khác giới duyên phi tốt, cũng "Bất thiện biểu đạt" tình cảm.

3. Phòng hôn nhân "Bằng mặt không bằng lòng" hoặc phu thê đang lúc sinh ra "Lực ly tâm", các
hoài dị chí "Tình nghĩa mất hết".

4. Vật đổ, ăn ý.

Thiên di hóa kỵ nhập phu thê:

1. Phòng "Bên thứ ba" tham gia hoặc "Ngoại lực" phá hư <trở ngại> ta hôn nhân <tình cảm>.

2. "Bất thiện ngụy sức", sẽ không "Dỗ ngon dỗ ngọt".

3. Phòng "Ngoài ý muốn", "Tai bệnh", "Tai họa bất ngờ" <xung sự nghiệp>.

4. Vật đổ, ăn ý.

Tứ, <cung phúc đức tự hóa>

Phúc đức tự hóa lộc:

1. "Yên vui ít giác", "Tùy duyên quên chí", "Cảm tính lan mạn". "Mạn bất kinh tâm", "Vui sướng
tự mãn". "Thích nằm mơ", "Hải ngoại tán tiên".

2. Phòng "Tiêu diêu tự tại", "Mạn vô mục tiêu". Thiếu "Gian nan khổ cực ý thức", không có
"Cuộc đời quy hoạch".

3. Phùng tha cung phi "Kị" dĩ nhập <cùng tinh diệu "Lộc kị thành đôi kị">, "Cấp lại vu nhân", bị
bán còn giúp nước cờ tiền mặt.

Phúc đức tự hóa quyền:

1. Phòng "Tự đại", "Tự ngạo", mình "Bành trướng". "Ái hiện", "Sĩ diện hảo" <không biết rõ sở
cục diện>.
2. Nhìn như tích cực, nhưng phòng "Năm phút đồng hồ nhiệt độ" hoặc "Thiếu phương hướng
cảm".

3. Phòng "Nặng khán không trọng dụng".

Phúc đức tự hóa khoa:

1. Mặc dù không màng danh lợi thanh thản, phòng "Ôn nhu thiện cảm".

Phúc đức tự Hóa kị:

1. Phòng "Ưu não vô danh", "Hỉ nhạc phi thường", "Yêu ghét tự thay đổi".

2. "Tính nhẫn nại bất túc", không kiên nhẫn cửu phiền.

3. Phùng tha cung phi "Lộc" dĩ nhập, được tiện nghi hoàn khoe mã <cùng tinh diệu "Lộc kị thành
đôi lộc">, đồ sinh thù hận.

4. Phúc bất túc, phòng "Tai bệnh".

5. Nhìn như tự tại, quyết phi tu hành "Hay có chân không".

Ngũ, <cung phu thê tự hóa>

Phu thê tự hóa lộc:

1. "Khác giới duyên vượng", nhưng "Tình không được hằng thường".

2. "Một nguyên tắc", "Hảo chủy đấu" "Tình cảm quan", dễ "Nhất dạ tình", "Xuân hoa vừa thu
nguyệt" <đào hoa tinh>.

3. "Nhìn như ngọt ngào", hoàn phòng "Bằng mặt không bằng lòng".

4. Phối ngẫu "Tự cấp tự túc", "Tự yêu cầu đa phúc".

5. Dễ "Tình cảm gặp nạn" <tha cung cùng tinh diệu "Kị" nhập>, hoặc ta "Ý loạn tình mê", hành
vi thất thì <ngã cung cùng tinh diệu "Kị" nhập>, "Đồ sinh oán, hận".

Phu thê tự hóa quyền:

1. Phối ngẫu so sánh "Tự cao", "Tùy hứng", "Tự cho là đúng", chưa chắc có làm.

2. Phòng hôn nhân lòng mang dị chí.

Phu thê tự hóa khoa:


1. Phối ngẫu thanh tú, phòng cuộc sống hôn nhân đạm chỗ mà tiệm thất tình thú.

2. Phòng lưỡng tâm tiệm không cột, thuyết vô tình hoàn hình như có tình.

3. Hôn duyên thường do kỷ kết bạn.

Phu thê tự Hóa kị:

1. Phòng "Bất thiện kinh doanh" hoặc "Ít tụ tình sơ" hôn nhân.

2. Hoàn phòng "Bằng mặt không bằng lòng", tình cảm sinh "Lực ly tâm".

Lục, <cung thiên di tự hóa>

Thiên di tự hóa lộc:

1. "Ưa tân nếm thức ăn tươi", "Mạn tự hân hoan". "Tùy duyên sinh cảnh", "Hồn nhiên vong
ngã".

2. "Dời tình quên chí", "Phụ họa đúng sai", thiếu "Mình ý chí" <hoặc thiếu trí tuệ>.

3. "Dễ thụ tả hữu", hoàn phòng "Bị người lợi dụng" <tha cung cùng tinh diệu "Kị" nhập "Lộc kị
thành đôi kị">, sản sinh "Oán, hận".

Thiên di tự hóa quyền:

1. Phòng "Ái hiện", "Mình bành trướng". "Hư vinh sĩ diện" <hội lộc vưu hiển>.

2. "Thiếu nguyên tắc", kiên trì lực bất túc.

3. Nhìn như tích cực, nhưng phòng "Năm phút đồng hồ nhiệt độ", "Mặt ngoài công phu".

Thiên di tự hóa khoa:

1. Phòng "Do dự nhã nhặn", "Kiểu nhu tác sức".

Thiên di tự Hóa kị:

1. Phòng "Ngay thẳng mà ít trí", "Mạn loạn vô chương pháp".

2. "Cẩu thả", "Bệnh hay quên khờ" mà ít có "Phòng nhân chi tâm", bất năng ghi nhớ "Vết xe đổ".

3. Hoặc có "Không thương giao du", "Không thích xu nịnh" mà "Di thế miểu tục".

<điền trạch tam phương hỗ hóa cập tự hóa tượng nghĩa>


Nhất, <cung điền trạch / huynh đệ cung>

Điền trạch phi hóa lộc nhập huynh đệ:

1. Gia đình "Hoàn cảnh tốt" <hoặc gia thế hảo>, "Gia đình sự hòa thuận", "Sinh hoạt hậu đãi".
Nhưng quản lý tài sản không được nghiêm cẩn.

2. Có thể nhà mình mở tiệm mưu cầu lợi nhuận. Dễ "Chủ quán hợp nhất".

3. "Tài kho tràn đầy", chi phương tiện, nhưng "Huynh đệ lợi đa".

4. "Bất động sản phát tài" có thể thu lợi, thích hợp kinh doanh hưu nhàn sản nghiệp, phạn điếm,
lữ quán, cho thuê nghiệp. Cũng lợi cho "Phòng địa sản đầu tư" <thiên tài tinh>

5. Gia tộc "Nhân khí hảo".

Huynh đệ phi hóa lộc nhập điền trạch:

1. "Huynh đệ sự hòa thuận", "Tay chân tình nùng", ít có tính toán.

2. Gia đình "Thu nhập hảo", "Kinh tế sung túc". Sự nghiệp việt tố việt thuận. Sản nghiệp, tài phú
"Phát triển không ngừng".

3. Lục tục "Đưa sinh" <tăng tiến tượng>.

4. Trưởng tử cách.

Điền trạch quyền nhập huynh đệ:

1. Gia đình "Hoàn cảnh tốt" <gia thế hảo>. "Đời sống vật chất" sa hoa.

2. Có thể nhà mình mở tiệm mưu cầu lợi nhuận. Dễ "Chủ quán hợp nhất".

3. "Kinh tế hùng hậu", gia đình "Thành tựu huynh đệ" cũng "Trợ giúp ta kinh tế".

4. "Bất động sản phát tài", cũng có thể đầu tư phòng địa sản sự nghiệp <thiên tài tinh>.

5. Phòng gia môn khí phách <xung giao hữu>, xa hoa lãng phí.

Huynh đệ quyền nhập điền trạch:

1. "Thiện kinh doanh", tiền việt cổn càng nhiều, sự nghiệp "Việt tố việt thuận".

2. Huynh đệ "Mở rộng sản nghiệp", "Huynh đệ khí phách". "Huynh đệ tranh quyền".

3. "Cấu phòng đưa sinh", "Phát triển không ngừng" <tăng tiến tượng>.
Điền trạch khoa nhập huynh đệ:

1. Gia đình kế hoạch quản lý tài sản, "Thu chi cân đối".

2. Sinh hoạt không màng danh lợi, giản lược.

Huynh đệ khoa nhập điền trạch:

1. Huynh đệ như gần như xa <không mất lễ nghi>.

2. Kinh tế thoả đáng, kế hoạch tính "Dự trữ".

Điền trạch hóa kỵ nhập huynh đệ:

1. Gia cảnh soa, huynh đệ "Gánh chịu gia kế". Phi trưởng tử cách.

2. Gia cảnh hảo, huynh đệ "Mưu lợi riêng", "Độc lập môn hộ".

3. Phòng "Thối tài", "Tiêu tan", "Từ từ tiêu điều".

4. Không thích hợp "Chủ quán hợp nhất".

5. Phòng "Thân sơ bằng ly", "Trước cửa vắng vẻ" xa mã hi <xung giao hữu>.

Huynh đệ hóa kỵ nhập điền trạch:

1. Huynh đệ "Các cố nhà mình", phòng "Các tồn tư tâm".

2. Tay chân tình đạm, trợ lực không lớn.

3. "Tiết kiệm", "Dự trữ", từ từ "Tích lũy".

4. Một một cước ấn, khổ cực lập nghiệp.

Nhị, <cung điền trạch / cung tật ách>

Điền trạch phi hóa lộc nhập tật ách:

1. "Gia đình sự hòa thuận", "Gia vận THUẬN".

2. "Sinh hoạt nhàn nhã đi chơi", nơi ở "Rộng mở thư thích".

3. Đời sống vật chất "Hậu đãi hưởng thụ". Phi trưởng tử cách.

4. Thích hợp "Chủ quán hợp nhất" mưu cầu lợi nhuận.
Tật ách phi hóa lộc nhập điền trạch:

1. Gia vận hảo, "Gia an trạch và".

2. "Tại gia thời gian đa", và người nhà "Hảo ở chung".

3. Thích "Rộng mở, sáng sủa" không gian, "Hưởng thụ sinh hoạt".

4. Khỏe mạnh hảo, phòng "Lượng vận động bất túc", "Béo phì".

Điền trạch quyền nhập tật ách:

1. Hoàn cảnh sinh hoạt "Tích cực", "Có lực", gia đình "Tinh thần phấn chấn", "Sức sống".

2. "Đời sống vật chất" sa hoa.

3. Thích hợp "Nhà mình mở tiệm" mưu cầu lợi nhuận.

Tật ách quyền nhập điền trạch:

1. "Gia vận thịnh vượng".

2. Thích "Sáng sủa, rộng thùng thình" không gian.

3. "Khỏe mạnh, sức sống", "Ít ốm đau", "Duy trì liên tục tính" sống <vận> động.

Điền trạch khoa nhập tật ách:

1. Hoàn cảnh sinh hoạt "Điềm tĩnh", "Ưu nhã", "Thanh tĩnh".

Tật ách khoa nhập điền trạch:

1. Sinh hoạt "Không màng danh lợi", đạm trung tâm có vị.

Điền trạch hóa kỵ nhập tật ách:

1. Hoàn cảnh sinh hoạt "Trắc trở". Phòng "Gia đình hỗn loạn", "Gia đình không yên".

2. "Khiếm gia đình trái". Sinh hoạt "Bận rộn", gia vụ hoặc kinh tế "Áp lực đại".

3. Không thích hợp "Chủ quán hợp nhất".

4. Dễ "Tại gia không sống được".

Tật ách hóa kỵ nhập điền trạch:


1. "Bệnh cũ, bệnh lâu", tâm tình "Cửu không ra lãng".

2. Cá tính "Không bước chân ra khỏi nhà", ít xã giao.

3. "Gia vận trất trệ".

Tam, <huynh đệ cung / cung tật ách>

Huynh đệ phi hóa lộc nhập tật ách:

1. "Tay chân tình nùng", "Đa tụ", "Hợp ý", "Hảo thương lượng".

2. "Kinh tế ung dung", "Đỉnh đầu phương tiện", "Kiếm tiền dễ dàng". Thích hợp việc buôn bán.

3. "Thể chất khỏe mạnh", ít ốm đau.

4. "Đời sống vật chất" hảo.

Tật ách phi hóa lộc nhập huynh đệ:

1. "Thân cận huynh đệ".

2. "Khỏe mạnh THUẬN", "Hưởng thụ sinh hoạt".

3. "Thân cận tử nữ" <huynh đệ là tử nữ cung phúc đức>.

4. Công tác tràng nên rộng mở, kiếm tiền canh thuận.

Huynh đệ quyền nhập tật ách:

1. "Huynh đệ thể tráng", cá tính thô khoáng.

2. Ta công tác "Hao tổn thể lực", "Hoạt động lượng đại".

3. "Kháng áp tính" cao, "Việt thao việt khỏe mạnh".

4. Thu nhập cao, kinh tế vô ngu.

Tật ách quyền nhập huynh đệ:

1. "Sức sống", "Khỏe mạnh", vận động, tập thể hình.

2. "Sự chịu đựng", "Kháng áp". Thu nhập cao.

3. Cá tính "Thô khoáng", "Thẳng thắn", "Chủ động" <quyền xung giao hữu>.
Huynh đệ khoa nhập tật ách:

1. "Tay chân tình đạm" <lễ phép tính vãng lai>.

Tật ách khoa nhập huynh đệ:

1. "Dưỡng sinh", "Bảo vệ sức khoẻ".

Huynh đệ hóa kỵ nhập tật ách:

1. "Huynh đệ cần lao" hoặc ta là "Huynh đệ sở luy".

2. "Tay chân không được thân", các cố nhà mình <hóa kỵ nhập điền trạch tam phương không
khỏi ích kỷ>.

3. Ta công tác "Bận rộn", "Quá lao", ít được thay thế giúp đỡ.

Tật ách hóa kỵ nhập huynh đệ:

1. "Thể chất nghèo nàn", tâm tình "Cửu không ra lãng".

2. "Ít xu nịnh" vãng lai "Xã giao" <xung giao hữu>.

3. "Bệnh cũ", "Doanh yếu thể chất", cức nhu kéo dài dưỡng sinh và vận động.

Tứ, <cung điền trạch tự hóa>

Điền trạch tự hóa lộc:

1. "Ít có dụng tâm" vu gia vụ và quản lý tài sản. Gia đình "Trách nhiệm tâm" bất túc.

2. Gia đình dễ "Biểu tượng đẹp" mà "Lót bên trong áo hay chăn bất túc".

3. Gia đình nên kinh doanh "Tiền mặt sinh ý", dễ "Tự cấp tự túc".

4. Phùng tha cung "Kị" nhập, thì ta "Kho gặp nạn" <cùng tinh diệu "Lộc kị thành đôi kị">.

Điền trạch tự hóa quyền:

1. Gia đình "Nhìn như thịnh vượng", phòng làm theo ý mình.

2. Nhưng phòng "Thành viên" đa "Can thiệp vào" mà "Không đoàn kết".

Điền trạch tự hóa khoa:

1. Thư hương, giản dị, danh tiếng tự dương.


Điền trạch tự Hóa kị:

1. "Lậu tài", "Ám hao tổn", "Kinh tế trống rỗng".

2. Tối kỵ "Lấy ánh sáng bất túc", "Tạp vật chồng chất", "Bẩn loạn trắc trở", lệnh gia vận "Tuần
hoàn ác tính".

3. Phòng gia đình "Lực ly tâm", các hoài dị chí. Phòng "Tông sơ thân ly".

4. Dễ đa "Dọn nhà", "Thoát ly sản xuất". Phòng gia đình "Chỗ trống hóa".

Ngũ, <huynh đệ cung tự hóa>

Huynh đệ tự hóa lộc:

1. Tay chân "Nhìn như hữu tình", nhưng phòng "Huynh đệ" tùy tính "Không đáng tin cậy".

2. "Kinh tế tự mãn", nhưng ít có "Quản lý tài sản kế hoạch".

3. Tối nên tiền mặt buôn bán "Mỗi ngày sai ai ra trình diện tài". Hoặc tiêu thụ, nghiệp vụ, nghề
phục vụ chờ ngắn hạn sai ai ra trình diện lợi công tác.

4. Phùng tha cung "Kị" nhập, thì ta "Kho gặp nạn" <cùng tinh diệu "Lộc kị thành đôi kị">.

Huynh đệ tự hóa quyền:

1. Huynh đệ "Bành trướng", "Tự ngạo", can thiệp vào. Huynh đệ "Làm theo ý mình", "Không
đoàn kết".

2. Kinh tế tuy mạnh nhưng không có "Quản lý tài sản kế hoạch", phòng vô ý nghĩa "Chi", "Lãng
phí".

3. Thích hợp tiền mặt sinh ý hoặc tiêu thụ, nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên nghiệp chờ nghề phục vụ,
không được áp bản, thu về mau công tác.

4. Nhìn như tích cực, nhưng phòng "Thiếu" minh xác "Mục tiêu và phương hướng".

Huynh đệ tự hóa khoa:

1. Huynh đệ văn chất.

2. Nên quản lý tài sản kế hoạch.

Huynh đệ tự Hóa kị:

1. "Tay chân tư tâm" các cố tự, vô tình "Ít trợ lực".


2. Ta dễ "Lậu tài, ám hao tổn", cức nhu "Tài vụ quản lý".

3. "Thể chất giảm xuống", nhu duy trì liên tục vận động, dưỡng sinh dĩ duy trì thể năng.

Lục, <cung tật ách tự hóa>

Tật ách tự hóa lộc:

1. "Yên vui", "Lười biếng", "Hưởng thụ sinh hoạt", cẩn thận "Béo phì".

2. "Mạn bất kinh tâm", "Ý chí không được kiên", dễ bị "Nắm mũi" đi.

3. "Khiếm tích cực", "Ôn đôn chậm tản", "Cơ hội" dễ từ "Trong tay lưu quá".

Tật ách tự hóa quyền:

1. Hình thể "Rắn chắc", "Quá động ít tịnh".

2. Cá tính "Nét phác thảo", "Không được mượn cớ che đậy".

3. Dễ dàng nhất va chạm, điệt "Ứ, nội thương", "Vận động thương tổn".

4. Tích cực có thừa, nhưng phòng thiếu phương hướng "Mãng chàng".

Tật ách tự hóa khoa:

1. Nhã nhặn có thừa, nhưng phòng "Ôn nhu", "Mượn cớ che đậy".

Tật ách tự Hóa kị:

1. Dễ "Quá lao" hoặc ít ý chí "Thiên không mang lao".

2. "Tính nhẫn nại bất túc", "Đầu trận tuyến hoảng loạn", "Mãng chàng".

3. Cách cục soa, dễ phát bệnh thì thuốc và kim châm cứu võng hiệu hoặc "Rất nhanh tử vong",
"Dễ tàn thương" <chỗ thiếu hụt hoặc khí quan bỏ đi><tật ách kị ra>.

<chú: Điền trạch tam phương có nhiều "Lộc, quyền" người, cách cục cao thì "Hưng gia vượng
trạch" ; cách cục soa cũng có thể nhà mình "Mở tiệm mưu cầu lợi nhuận", "An cư người sống".
Điền trạch tam phương mà có nhiều "Kị" người, chích nên "Bảo thủ làm" hoặc "Đi làm an ổn".>

<giao hữu tam phương hỗ hóa cập tự hóa tượng nghĩa>

Nhất, <cung Nô bộc / cung phụ mẫu>

Giao hữu phi hóa lộc nhập phụ mẫu:


1. Dễ giao "Lễ phép", "Ôn hòa", "Hài hước", "Kiến thức rộng rãi" bằng hữu.

2. Nhân tế đa "Hòa khí sung sướng", giao hữu rất được "Trưởng bối duyên".

3. Giao hữu có "Thiện đọc sách", "Học thức hảo" người.

4. Hoặc có "Anh em kết nghĩa".

Phụ mẫu phi hóa lộc nhập giao hữu:

1. Bề trên nhân duyên hảo.

2. Phụ mẫu "Khai sáng thức thân thể to lớn".

3. Dễ gặp gỡ "So sánh lớn tuổi" hoặc "Hàm dưỡng hảo" bằng hữu.

Giao hữu quyền nhập phụ mẫu:

1. Cách cục tốt, giao hữu có "Thiện đọc sách", "Kiến thức rộng rãi" người.

2. Cách cục soa, phòng "Bằng hữu" trung tâm có "Ngạo mạn", "Phiến diện", "Được để ý không
buông tha nhân", "Tu dưỡng bất túc" người.

3. Phòng giao hữu "Tố chất không tốt", nhân tế có "Nịnh nọt", "Vẽ đường cho hươu chạy" người.

Phụ mẫu quyền nhập giao hữu:

1. Trưởng bối "Ước thúc" ta "Nhân tế gặp gỡ".

2. "Phụ mẫu" vu nhân tế đang lúc "Đức cao vọng trọng" hoặc cha mẹ gặp gỡ người đó tế "Tố
chất rất cao".

3. Ta hoặc có thuật đức đều tốt "Anh em kết nghĩa".

Giao hữu khoa nhập phụ mẫu:

1. Bằng hữu tố chất hảo. Giao du đa nhã nho.

Phụ mẫu khoa nhập giao hữu:

1. Trưởng bối đa quân tử giao.

2. Ta văn, lễ đồng nghiệp.

Giao hữu hóa kỵ nhập phụ mẫu:


1. Cách cục tốt, giao "Thích đọc sách", "Hiếu thuận" bằng hữu.

2. Cách cục soa, phòng giao hữu có "Chẳng lễ", "Tu dưỡng soa", "Mở miệng nói bẩn" người.

3. "Tri kỷ" trái lại "Không được thường gặp nhau" hoặc bạn tốt "Sinh ly tử biệt".

Phụ mẫu hóa kỵ nhập giao hữu:

1. Phụ mẫu "Tích tình nặng nghĩa".

2. Trưởng bối quan tâm người của ta tế gặp gỡ.

3. Bất lợi "Cuộc thi, cạnh tranh".

4. Cách cục tốt, "Trung ngôn gián hữu".

Nhị, <cung Nô bộc / cung tử nữ>

Giao hữu phi hóa lộc nhập tử nữ:

1. Đa kết bạn "Nhân từ thiện lương", "Thích con cái" bằng hữu.

2. Con cái gặp gỡ "Hảo sư trưởng".

3. Ta hoặc có tiểu bối "Anh em kết nghĩa".

4. Phối ngẫu thân cận con cái.

5. Phối ngẫu tính năng lực hảo <đào hoa tinh><giao hữu ─ phối ngẫu tật ách>.

Tử nữ phi hóa lộc nhập giao hữu:

1. Có thể cùng "Tử nữ bằng hữu" hoà mình.

2. Tử nữ thân cận phối ngẫu.

3. "Tử nữ nhân duyên hảo", "Thụ khen".

4. Tính sinh hoạt mỹ mãn <đào hoa tinh><tử nữ ─ tật ách cung phúc đức>.

Giao hữu quyền nhập tử nữ:

1. Cách cục soa, phòng con cái "Kết đảng đồi bại".

2. Cách cục tốt, con cái dễ gặp gỡ "Nghiêm khắc lão sư".
3. Phối ngẫu đối con cái quản giáo thô lỗ <phối ngẫu tật ách quyền nhập tử nữ>.

4. Phối ngẫu tính năng lực cường <đào hoa tinh>.

Tử nữ quyền nhập giao hữu:

1. Phòng con cái "Can thiệp vào", gây chuyện thị phi.

Giao hữu khoa nhập tử nữ:

1. Tử nữ dễ gặp phải "Thầy tốt bạn hiền".

Tử nữ khoa nhập giao hữu:

1. Tử nữ bằng hữu không nhiều lắm, nhưng đa người bạn tốt.

Giao hữu hóa kỵ nhập tử nữ:

1. Phòng "Con cái học cái xấu".

2. Phụ mẫu nên chú ý kỷ thân giao du, làm tốt tử nữ "Giáo dục con người bằng hành động gương
mẫu tấm gương".

3 phòng giao hữu tính hảo cá sắc <đào hoa tinh>.

4.. Giao hữu "Không dài cửu" hoặc "Tri kỷ trẻ măng tụ".

5. Phối ngẫu và tử nữ không được thân <phối ngẫu tật ách hóa kỵ nhập tử nữ>.

6. Ít kết phường tuyệt vời, phòng "Kết phường mưu lợi riêng".

Tử nữ hóa kỵ nhập giao hữu:

1. Phòng con cái "Giao phôi bằng hữu".

2. Tử nữ khi còn bé "Ái triền phối ngẫu".

3. Phòng "Kết phường mưu lợi riêng" "Kết phường không được kiếm tiền".

<chú: Phúc đức của "Đức" người, là chỉ hậu thiên của "Đức hạnh". Dĩ "Giao hữu" tam mới là
đức của "Cất dấu cung", cho nên ước đáng nói: Phàm lộc, hóa kỵ nhập "Giao hữu" người, đa
"Tình, nghĩa" ; lộc, hóa kỵ nhập "Phụ mẫu" người, nặng "Lễ, hiếu" ; lộc, hóa kỵ nhập "Tử nữ"
người, thuộc "Từ, ái".>

<chú: Phàm mệnh tam phương cập năm sinh của hóa lệnh "Giao hữu tam phương" thấy nhiều
"Kị" người, "Ít kết phường" tuyệt vời. Mà giao hữu tam phương hỗ hóa đa kị vu giao hữu nhà
mình tam phương ─ xung ta điền trạch tam phương người, cũng dĩ ít kết phường tuyệt vời.
Lưỡng thức đều thuộc khả năng kết phường "Thời vận không đủ" hoặc phạm tiểu nhân "Mưu lợi
riêng làm rối kỉ cương".>

Tam, <cung phụ mẫu / cung tử nữ>

Phụ mẫu phi hóa lộc nhập tử nữ:

1. Trưởng bối "Từ ái", tổ tôn quan hệ tốt.

2. Tốt "Dạy bằng lời", hiểu dĩ "Lễ nghĩa" tài bồi con cái.

3. Tử nữ dễ gặp phải "Hảo sư trưởng".

Tử nữ phi hóa lộc nhập phụ mẫu:

1. Con cái "Nói ngọt", "Lễ độ mạo", thật là "Lấy lòng".

2. Tử nữ "Thành tích tốt", "Sư trưởng duyên hảo".

3. Tử nữ học bài "Vị đem hết toàn lực".

Phụ mẫu quyền nhập tử nữ:

1. Tẫn trách "Giáo dưỡng" <tài bồi> con cái.

2. Tử nữ gặp phải "Nghiêm khắc lão sư".

Tử nữ quyền nhập phụ mẫu:

1. Con cái "Vô lễ", "Ngạo mạn", "Bất hảo giáo", nên chú ý phương pháp.

2. Cách cục hảo, con cái thông minh "Thiện đọc sách".

Phụ mẫu khoa nhập tử nữ:

1. Văn thơ đối ngẫu nữ "Dạy bằng lời", "Dân chủ thức", "Giảng đạo lý" giáo dưỡng.

Tử nữ khoa nhập phụ mẫu:

1. Con cái "Thư hương vị", "Giáo dưỡng hảo".

2. Tử nữ thanh tú.

Phụ mẫu hóa kỵ nhập tử nữ:


1. Trưởng bối đông con cái. Tổ đông tôn.

2. Ta đối con cái giáo dưỡng "Không bắt được trọng điểm".

Tử nữ hóa kỵ nhập phụ mẫu:

1. Con cái "Ngay thẳng", "Ưa nộ dáng vẻ".

2. Cách cục hảo, con cái "Hiểu chuyện", "Hiếu thuận", "Thích đọc thư".

3. Cách cục soa, con cái "Vô lý", "Cực đoan", "Không bị giáo" <gia quyền vưu hiển>.

4. Kết phường "Khó thành sự" hoặc kết phường "Duyên không dài cửu".

Tứ, <cung Nô bộc tự hóa>

Giao hữu tự hóa lộc:

1. Giao du "Ít người khác", "Một nguyên tắc", "Tùy tính" kết giao bằng hữu.

2. Đa "Ăn nói lung tung", "Phụ họa đúng sai", "A dua tán thán" bằng hữu.

3. Mặc dù nhìn như "Náo nhiệt", "Hảo ở chung", phòng "Ít tồn tới tính, lộ vẻ hư vui mừng".

4. Quen biết khắp thiên hạ, tri tâm năng lực mấy người?

Giao hữu tự hóa quyền:

1. Giao hữu đa "Ái hiện", "Bành trướng". Vật họp theo loài, đa phi chí tình.

2. Phòng giao hữu lộ vẻ "Hư vinh", "Tự ngạo", tất nhiên "Cây đổ bầy khỉ tan".

Giao hữu tự hóa khoa:

1. Tuy không phải tư tình cửu lo lắng, thượng thuộc quân tử chi giao tượng.

Giao hữu tự Hóa kị:

1. Giao hữu "Không dài cửu", hữu tình "Không qua nổi khảo nghiệm".

2. Ta của vu bằng hữu thái độ tồn "Không thích nghênh tiếp", "Chí tình thật" ư?

3. Chung quy "Tri kỷ khó có được" hoặc "Tri tâm điêu linh".
<chú: Mọi việc bất năng chích oán người khác, cũng ứng với tự kiểm điểm trong lòng vu kỷ. Bận
rộn xuất phát từ tương đối "Vật họp theo loài", "Hai người cái tát" tài năng đánh cho hưởng.
Giao hữu của thất, cũng tất ứng với tự xét lại vu nhân tế "Giao du thái độ".>

Ngũ, <cung phụ mẫu tự hóa>

Phụ mẫu tự hóa lộc:

1. Phụ mẫu "Tự cấp tự túc", chỉ sợ là thiếu "Tận tâm hiếu nuôi", hoàn phòng "Gièm pha mị giả
hiếu".

2. "Ôn hòa sung sướng", "Lấy lòng vui mừng", nhưng phòng chỉ là "Bộc tuệch", "A dua nói hảo"
"Ngụy quân tử".

Phụ mẫu tự hóa quyền:

1. "Bành trướng", "Trang khang", "Ngạo mạn", "Bén nhọn".

2. Phòng "Khoái ý bật thốt lên", "Gây sự nhạ phi".

Phụ mẫu tự hóa khoa:

1. Thanh tú, khí chất. Và trưởng bối quan hệ thượng hảo.

Phụ mẫu tự Hóa kị:

1. Cách cục soa, "Không thích học bài", "Không uổng tâm", "Không bị giáo".

2. Đáng ghét "Lễ nghi phiền phức", không thương "Ngụy văn đa lễ".

3. Ít "Khí chất hình tượng".

4. Mệnh cách tốt, mặc dù "Không câu nệ tiểu tiết", "Không được ngụy tu từ", đến tột cùng là
"Không được cám ơn".

Lục, <cung tử nữ tự hóa>

Tử nữ tự hóa lộc:

1. Tử nữ "Tự cấp tự túc".

2. Đối con cái giáo dưỡng "Một tẫn trách", "Dùng một phần nhỏ tâm".

2. Phùng "Đào hoa tinh", phòng hảo chủy đấu, một nguyên tắc "Lạm đào hoa", "Nhất dạ tình".

Tử nữ tự hóa quyền:
1. "Con cái nan giáo", con cái "Tự cao, ngạo mạn".

2. Phòng giáo dưỡng con cái "Không bắt được trọng điểm".

Tử nữ tự hóa khoa:

1. Con cái văn chất sẽ không thay đổi phôi, nhưng phòng "Ôn nhu".

Tử nữ tự Hóa kị:

1. "Dùng một phần nhỏ tâm" vu tử nữ "Giáo dưỡng" hoặc "Không bắt được trọng điểm", "Bừa
bãi" giáo dục làm.

2. Con cái "Nghịch ta ý" hoặc tử nữ đối với ta sản sinh "Lực ly tâm".

3. Con nối dõi "Duyên <phúc> không được hậu", nuôi mà "Vị tất năng lực dưỡng già", hoàn
phòng "Vãn cảnh tự cấp" ăn no noãn <dù có nếu không có>.

4. Kết phường "Khó thành sự" hoặc kết phường "Duyên không dài cửu".

5. Phùng "Đào hoa tinh", bụng đói ăn quàng "Lạm đào hoa".

<mệnh tam phương và điền trạch tam phương hỗ hóa tượng nghĩa>

Nhất, <cung mệnh / cung điền trạch>

Mệnh phi hóa lộc nhập điền trạch:

1. "Phúc ấm gia đình" hoặc "Gia thế không được ác".

2. "Gia đình ít tai", "Phụ mẫu Phúc Thọ" <điền trạch vì cha mẹ cung phúc đức>.

3. "Thân cận tôn trưởng", "Dòng họ đa vãng lai".

4. Và người nhà ở chung tương dung "Ít tính toán", "Thân tình nùng".

5. Cá tính "Không được cấp doanh mệt nhọc", "Trách nhiệm tâm không mạnh", "Anh em thường
cư tiểu" <không cần nhận gia đình trách nhiệm, hoặc có bài Hành lão đại, cá tính cũng không
như đại ca>.

6. "Bất động sản duyên" so sánh "Sớm" hoặc dễ "Được trợ giúp đưa sinh".

7. "Đa con nối dõi", "Ấm tử tôn" hoặc "Ít ra không cười tử", "Thiên luân có vui".

8. Nữ mệnh "Vượng phu ích tử".


Điền trạch phi hóa lộc nhập mệnh:

1. "Gia thế hảo", "Được tổ ấm", "Thừa tổ nghiệp", lấy được "Gia đình phúc".

2. Hưởng thụ sẵn, "Sinh hoạt điều kiện hậu đãi".

3. "Tổ địa" có thể phát tích.

4. "Thiên luân nhạc", gia đình "Hài hòa, ít tai". An cư lạc nghiệp.

5. Thường "Anh em cư tiểu".

6. Gia đình vượng, "Tử nữ có tiền đồ".

7. Bất động sản "Duyên sớm", "Được trợ giúp đưa sinh".

8. Tài sản dễ "Tăng giá trị tài sản dâng lên", tài sản "Đoạn đường náo nhiệt" hoặc "Giá đất hảo"
<phùng thiên tài tinh lộc, quyền>.

9. Phòng địa sản đa, bất động sản phát tài, có thể cho thuê, nhà mình mở tiệm mưu cầu lợi nhuận.
Cũng có thể kinh doanh lữ điếm, cây cà phê, ăn uống, hưu nhàn sự nghiệp.

10. Nơi ở "Thư thích hoặc rộng thùng thình", ở dễ có đình viện, đất trống hoặc mặt hướng đại
đường cái <trống trải>.

11. Nữ mệnh "Vượng phu ích tử".

Mệnh quyền nhập điền trạch:

1. Trong gia đình "Chiêm quyền", văn thơ đối ngẫu nữ cũng "Quản giáo nghiêm ngặt".

2. Có nhiều "Hoài bão", "Tinh thần phấn chấn", "Sức sống", có thể "Mở rộng" tài phú. Dễ "Gây
dựng sự nghiệp".

3. Thích "Cao to", "Khí phái" nơi ở, cũng dễ "Tăng xây", "Trang hoàng", tầng cao nhất "Đóng
dấu chồng".

4. Ở có đình viện hoặc mặt hướng đại đường cái <trống trải>.

5. Có thể mở tiệm mưu cầu lợi nhuận, phòng ốc cho thuê.

6. Nặng hơn "Đời sống vật chất".

7. Nữ mệnh cũng nghiễm nhiên trở thành đứng đầu một nhà.

Điền trạch quyền nhập mệnh:


1. "Gia giáo nghiêm".

2. "Gia thế hảo", gia đình "Tinh thần phấn chấn", "Sức sống", gia đình "Thành tựu ta", cũng dễ
thừa tổ nghiệp.

3. Nơi ở "Cao to", "Khí phái" hoặc "Khu náo nhiệt khu vực tốt", đáng giá <thiên tài tinh lộc,
quyền>.

4. Phòng địa sản đa, bất động sản đáng giá có thể phòng sản sinh tài <cho thuê, hoặc mở tiệm
nhà mình mưu cầu lợi nhuận>.

5. Nặng hơn "Đời sống vật chất".

Mệnh khoa nhập điền trạch:

1. Thích giản dị, "U tĩnh, thư hương" hoàn cảnh.

2. Phòng ở "Khổ vừa phải".

Điền trạch khoa nhập mệnh:

1. Gia đình THUẬN, sinh hoạt "Giản dị, điềm tĩnh".

2. Gia đình thư hương khí tức.

Mệnh hóa kỵ nhập điền trạch:

1. "Gìn giữ cái đã có", "Lo cho gia đình", "Chịu khó", "Tiết kiệm", "Tích phúc" <và nghèo phú
chưa chắc có trực tiếp quan hệ>.

2. Đa số "Trưởng tử" <hoặc phi trưởng tử mà có trưởng tử cá tính>.

3. Có thể "Dựng nghiệp bằng hai bàn tay trắng", "Ông chủ kiêm hỏa kế".

4. Đối ngoại khó tránh khỏi "Tư tâm", "Tính toán", "Bên trong", "Ít xã giao" <xung giao hữu tam
phương>.

5. Cách cục hảo, "Cần kiệm làm giàu", tích sa thành tháp.

6. "Dịch mã nan động".

7. Nữ mệnh lo cho gia đình, dễ là "Chức nghiệp phụ nữ".

8. Thường công chức hoặc xí nghiệp lớn "Đi làm yên ổn" đáo về hưu, cũng sẽ có chịu khó
"Kiêm chức, tăng ca "
9. Thích hợp "Tiền mặt sinh ý" <kị, từng tí tích lũy>.

10. Cất dấu tinh <kị> nhập "Cất dấu cung", thích được kỳ sở.

Điền trạch hóa kỵ nhập mệnh:

1. Nhận "Gia đình trách nhiệm", "Khiếm gia đình trái", "Làm phiền", "Sinh hoạt trọng trách".

2. "Trưởng tử" <hoặc cụ trưởng tử cá tính>, cần "Dựng nghiệp bằng hai bàn tay trắng".

3. "Gia thế không được vượng" hoặc có "Gia đạo sa sút", trong nhà thành viên "Ít tiền đồ "

4. Phòng "Kinh tế áp lực" <thu nhập ít hoặc chi đại>.

5. Đưa sinh kháo kỷ <ngàn vạn lần làm theo khả năng, để tránh khỏi gánh vác quá nặng>.

6. Nơi ở "Cũ, tiểu" hoặc sinh hoạt "Hoàn cảnh trắc trở". Phòng bên trong ẩm thấp, bẩn loạn,
không khí bất túc, lấy ánh sáng soa.

7. Phòng "Gia vận không đông đảo", nhân sự bất an, đa tử tôn ít phúc khí.

8. Dễ "Tại gia không sống được".

9. Nên "Đi làm an ổn", hoặc "Buôn bán nhỏ" ngoại, cức cần phải "Tăng thu giảm chi", tính toán
tỉ mỉ, kiêm chức, tăng ca. Hoặc làm "Kỹ thuật", "Người đại lý", "Cố vấn" chờ "Nghề phục vụ".

10 nữ mệnh đảm gia kế, đa số "Chức nghiệp phụ nữ".

<chú: Mệnh tam phương "Phi hóa lộc nhập" điền trạch tam phương người, đều ước thuộc "Anh
em cư tiểu" "Thiếu tích cực" cá tính. Trái lại mệnh tam phương "Hóa kỵ nhập" điền trạch tam
phương người, đều ước thuộc "Anh em cư trường" "Tích cực, trách nhiệm".

Mà điền trạch tam phương "Lộc, quyền nhập" mệnh tam phương người, thuộc gia đình "Hoàn
cảnh tốt hơn" "Sinh hoạt hậu đãi". Điền trạch tam phương "Hóa kỵ nhập" mệnh tam phương
người, gia đình "Hoàn cảnh so sánh kém" "Trách nhiệm, gánh vác".>

Nhị, <cung mệnh / huynh đệ cung>

Mệnh phi hóa lộc nhập huynh đệ:

1. Đối huynh đệ "Bất kể so sánh",, "Tay chân hữu tình", "Mẫu duyên cũng tốt".

2. Đối ngoại "Nhân khí vượng" <lộc chiếu giao hữu>.

3. Gia đình "Thu nhập hảo", "Kinh tế thường đủ", quay vòng phương tiện, sự nghiệp so sánh
thuận.
4. Ít "Tính toán tỉ mỉ", đa "Không ngờ thiếu thốn".

5. "Không được cấp doanh mệt nhọc", "Trách nhiệm tâm không mạnh".

6. "Thể chất ít bệnh", hoạ mi có vui.

7. Và tử nữ ở chung hoà thuận vui vẻ <huynh đệ là tử nữ cung phúc đức>.

Huynh đệ phi hóa lộc nhập mệnh:

1. Huynh đệ "Thấu tình đạt lý", "Tay chân tình thâm", "Mẫu duyên cũng tốt".

2. "Sự nghiệp THUẬN", "Kiếm tiền dễ dàng", kinh tế "Không ngờ thiếu thốn". Ít có kín đáo
"Quản lý tài sản kế hoạch".

3. Gia đình "Sinh sôi", "Tinh thần phấn chấn", "Thu nhập hảo", "Quay vòng phương tiện".

4. "Hưởng thụ sẵn", "Sinh hoạt điều kiện hậu đãi".

5. "Thể chất hảo", "Hoạ mi nhạc".

6. Lợi cho lương cao, gây dựng sự nghiệp.

7. Và tử nữ ở chung hoà thuận vui vẻ.

Mệnh quyền nhập huynh đệ:

1. "Anh em cư trường" hoặc đối huynh đệ "Chiêm quyền".

2. Có "Chủ kiến, hoài bão", "Ý đồ, khai sáng". "Sức sống, tích cực".

3. Cụ "Gan dạ sáng suốt và quyết đoán", "Lĩnh đạo" <quyền xung giao hữu><phòng khí phách>.

4. Khai nguyên, kiêm chức, gây dựng sự nghiệp. "Cảm kiếm cảm hoa", "Quản lý tài sản có
cách".

5. Nặng "Đời sống vật chất".

6. Thể chất tốt hơn, ít ốm đau của nhiễu.

Huynh đệ quyền nhập mệnh:

1. Huynh đệ có "Có khả năng" người.

2. Khả năng anh em "Không được cư trường", "Huynh đệ nắm quyền", huynh đệ "Thành tựu ta".
3. "Thể chất tốt hơn", "Sức sống, tinh thần phấn chấn".

4. Kinh tế "Thực lực tốt", sự nghiệp nước lên thì thuyền lên, tài chính việt cổn càng lớn.

5. Tích cực, khai sáng, "Ông chủ cách".

6. Nặng "Đời sống vật chất".

Mệnh khoa nhập huynh đệ:

1. Quản lý tài sản liệu cơm gắp mắm. Kinh tế bình ổn.

2. Và huynh đệ có thương lượng.

Huynh đệ khoa nhập mệnh:

1. Quản lý tài sản, kinh tế thoả đáng, LƯU tài.

2. Ốm đau được quý nhân.

3. Huynh đệ có thương lượng.

Mệnh hóa kỵ nhập huynh đệ:

1. "Gìn giữ cái đã có", "Chịu khó", "Tiết kiệm", "Tẫn trách", "Tay không có thể lập nghiệp", ông
chủ kiêm hỏa kế.

2. Dễ là "Trưởng tử", lạp bạt huynh đệ.

3. Giao hữu "Không nhiều lắm tình" <một vừa hai phải>, "Bên trong", "Ít xã giao" <xung giao
hữu tam phương>.

4. Dễ "Đi làm an ổn", khả năng "Kiêm chức, tăng ca".

5. Tiền mặt sinh ý <kị, từng tí tích lũy>.

6. Mệnh cách tốt, "Cần kiệm làm giàu", "Tích sa thành tháp".

7. Nữ mệnh thường là "Chức nghiệp phụ nữ".

8. Cất dấu tinh <kị> nhập "Cất dấu cung", thích được kỳ sở.

Huynh đệ hóa kỵ nhập mệnh:

1. Dễ là "Trưởng tử", là "Huynh đệ sở luy".


2. Phòng có "Kinh tế áp lực" <thu nhập ít hoặc chi đại>.

3. Nên "Tính toán tỉ mỉ", "Tăng thu giảm chi". Cần phải tiết kiệm, chịu được vất vả.

4. Tối nên "Đi làm yên ổn" hoặc "Buôn bán nhỏ". Hoặc làm "Kỹ thuật", "Người đại lý", "Cố
vấn" chờ "Nghề phục vụ".

5. Nữ mệnh dễ là "Chức nghiệp phụ nữ".

Tam, <cung mệnh / cung tật ách>

Mệnh phi hóa lộc nhập tật ách:

1. "Lười vận động", "Dễ bị mập".

2. "Một kiên trì", "Một bền lòng", "Khiếm tích cực".

3. "Lười đảm đương", "Hưởng thụ sinh hoạt", "Thích ứng trong mọi tình cảnh", "Chậm tản tự
tại".

4. Hảo tâm tình.

5. Và "Người vợ" hảo ở chung <tật ách ─ người vợ vị>.

Tật ách phi hóa lộc nhập mệnh:

1. "Lười nhác", "Không muốn đa động", cũng "Dễ bị mập".

2. "Gia vận hảo", không cần "Quan tâm đảm đương", "Sinh hoạt điều kiện hậu đãi", "Hưởng thụ
sẵn". Tâm tình thường hảo.

3. "Công tác địa phương" <điếm, công trường, phòng làm việc>"Thư thích".

4. "Chậm tản có phúc", ít "Bệnh lâu dây dưa".

5. "Người vợ duyên" hảo.

Mệnh quyền nhập tật ách:

1. "Hiếu động", "Tích cực", "Sự chịu đựng".

2. "Kháng áp tính" cao, rất da "Tha bệnh diên y".

3. Cá tính "Không được mượn cớ che đậy", "Nét phác thảo", "Ý chí lực cường".
4. Hình thể "Rắn chắc, kiện mỹ". Phòng vận động thương tổn, "Ứ, nội thương" <quyền, kị đồng
cung>.

5. Thích hợp "Lượng vận động đại" công tác, cũng "Nặng đời sống vật chất".

Tật ách quyền nhập mệnh:

1. "Trời sinh chịu được vất vả", "Cường tráng", "Kháng áp tính", "Sức chống cự" cường.

2. Thể chất hảo. "Sức sống", ái "Vận <sống> động".

3. Gia vận cường.

4. Cảm hợp lại cảm hưởng thụ, thích hợp "Lượng vận động đại" công tác. Cũng coi trọng "Đời
sống vật chất".

Mệnh khoa nhập tật ách:

1. "Không mập không ốm", "Cử chỉ ưu nhã".

2. Bệnh được lương y.

3. Cá tính không nhanh không chậm. Ít "Lệ khí". Phòng "Ôn nhu".

Tật ách khoa nhập mệnh:

1. Vóc người vừa phải, thân ảnh nho nhã.

2. Cá tính so sánh tao nhã hòa bình.

Mệnh hóa kỵ nhập tật ách:

1. "Ái lao", "Không chịu ngồi yên", "Không kiên nhẫn tịnh".

2. "Sự chịu đựng", kiên trì. "Việc phải tự làm", hiệu trưởng kiêm va chạm chung.

3. Làm phiền đa động, không đổi béo phì.

4. Chịu khó, dễ kiêm chức, kiêm chức, tăng ca.

5. Nữ mệnh cần lao, dễ là "Chức nghiệp phụ nữ".

6. Nữ mệnh phùng thái âm tinh "Ái đẹp", "Thích sạch sẻ", giảm béo, ăn uống điều độ, làm đẹp.

7. Phùng "Tham lang tinh" : Thái cực quyền, yoga thuật, thuật dưỡng sinh.
8. Không được rảnh rang, "Rảnh rang tự đắc bệnh".

9. Cá tính "Bên trong", ít xã giao.

Tật ách hóa kỵ nhập mệnh:

1. "Bận rộn", "Áp lực", thân bất do kỷ, "Lao lực mệnh". Thường lượng công việc đa, "Luy
nặng", "Quá lao".

2. Cá tính "Tức thuyết tức tố", không thích tha kéo dài nhé.

3. Mệnh cách hảo, cá tính so sánh "Bên trong trầm ổn". Mệnh cách soa, dễ tâm tình hóa "Căm
tức", "Phiền lòng", tâm tình dễ "Âm tình bất định".

4. Phòng "Bệnh mãn tính", "Bệnh nghề nghiệp", "Bệnh lâu của mài".

5. Gia vận so sánh khiên trệ.

6. Không đổi béo phì, "Béo người trái lại là bệnh".

7. Nữ mệnh đa số "Chức nghiệp phụ nữ".

Tứ, <cung tài bạch / cung điền trạch>

Tài bạch phi hóa lộc nhập điền trạch:

1. "Lai tài dễ", "Tài nguyên lâu dài", nhưng không được "Cấp doanh mệt nhọc".

2. "Ấm gia đình", "Ít tính toán", thu nhập hảo, "Gia cảnh ưu".

3. Dễ "Và phụ mẫu cùng ở" <tài bạch vì cha mẹ cung tật ách>.

4. Có thể lương cao, công trạng chia hoa hồng tiền lương. Cũng thích hợp "Việc buôn bán".

5. Dễ "Cấu phòng đưa sinh". <tăng tiến tượng>

Điền trạch phi hóa lộc nhập tài bạch:

1. Được "Gia đình phúc", "Gia thế hảo", "Sinh hoạt điều kiện hậu đãi".

2. "Kinh tế hảo", "Tiền mặt phương tiện" mà "Dùng nhiều dụng", ít có "Quản lý tài sản kế
hoạch".

3. Thiện quản lý tài sản, có thể tiền cổn tiền.


4. Thích hợp "Bất động sản cho thuê, mưu cầu lợi nhuận", có thể kinh doanh phạn điếm, lữ quán,
hưu nhàn ăn uống nghiệp.

5. Cũng có thể làm <đầu tư> bất động sản hành nghiệp <phùng thiên tài tinh lộc, quyền>.

6. Có thể "Và phụ mẫu cùng ở" <tài bạch vì cha mẹ cung tật ách>.

Tài bạch quyền nhập điền trạch:

1. Có "Sức sống" và "Ý đồ tâm".

2. "Quản lý tài sản", "Sống dụng", có thể thu nhập cao, "Sáng tạo tài phú".

3. "Chuyên nghiệp, chuyên kỹ", đáng sợ hơn mở rộng không gian.

4. Lương cao, công trạng chia hoa hồng tiền lương, cũng thích hợp "Gây dựng sự nghiệp".

5. Dễ "Trang hoàng", "Tăng xây trạch phòng", "Tái đưa sinh", thay đổi "Lớn hơn phòng ở".

Điền trạch quyền nhập tài bạch:

1. "Gia thế hảo", "Kinh tế cường", gia đình "Sức sống", "Tinh thần phấn chấn".

2. Nếu như thiện quản lý tài sản, có thể tiền cổn tiền.

3. Dễ "Tuyệt bút tiền xuất nhập".

4. Có thể nhà mình mở tiệm mưu cầu lợi nhuận, bất động sản cho thuê, kinh doanh phạn điếm lữ
quán. Cũng có thể bất động sản đầu tư quản lý tài sản <phùng thiên tài tinh lộc, quyền, hoành
phát>.

5. Nặng "Đời sống vật chất".

Tài bạch khoa nhập điền trạch:

1. Thu nhập không cao nhưng "LƯU".

2. Quản lý tài sản liệu cơm gắp mắm, "Thu chi cân đối".

Điền trạch khoa nhập tài bạch:

1. "Tác trướng, quản lý tài sản", liệu cơm gắp mắm, "Còn có lợi nhuận".

Tài bạch hóa kỵ nhập điền trạch:

1. "Tiết kiệm", "Dự trữ". "Từng tí tích lũy", "Khổ cực tiền".
2. "Gìn giữ cái đã có", "Yên ổn". Thường là đi làm tộc "Cố định thu nhập", hoặc "Tiền mặt sinh
ý" <kị, từng tí tích lũy>.

3. Cách cục hảo, "Cần kiệm làm giàu", tích sa thành tháp.

4. Đối với bằng hữu không nhiều lắm tình, "Ít xã giao" <xung giao hữu tam phương>.

5. Cất dấu tinh <kị> nhập "Cất dấu cung", thích được kỳ sở.

Điền trạch hóa kỵ nhập tài bạch:

1. "Lậu tài", "Tiêu tan", "Thối bại", "Áp lực".

2. "Âm gách vác", không dễ dàng dư tiền cũng rất "Dễ mắc nợ". Phòng "Cho vay áp lực".

3. Tối nên đi làm có "Cố định thu nhập". Hoặc làm "Kỹ thuật", "Người đại lý", "Cố vấn" chờ
"Nghề phục vụ".

4. Phòng "Sự nghiệp héo rút", "Đầu tư bại tài".

5. "Đưa sinh" ngàn vạn lần "Làm theo khả năng", hoàn phòng mắc nợ quá nặng.

6. Ít tác "Bất động sản" đầu tư, "Dễ khuy tiền".

7. Nên "Tính toán tỉ mỉ", "Tăng thu giảm chi". <thối hiện tượng thất bại>

Ngũ, <cung tài bạch / huynh đệ cung>

Tài bạch phi hóa lộc nhập huynh đệ:

1. "Tiến tài thông thuận", "Thu nhập hảo". Nhưng không được "Cấp doanh mệt nhọc".

2. Kiếm tiền dễ, "Kinh tế ưu", "Nhật có điều trường". <tăng tiến tượng>

3. Thích hợp lương cao, chia hoa hồng tiền lương hoặc "Gây dựng sự nghiệp", "Việc buôn bán".

4. Và "Huynh đệ ít tính toán tiền tài". Cấp con cái tiền xài vặt đầy đủ.

Huynh đệ phi hóa lộc nhập tài bạch:

1. "Huynh đệ" có "Kinh tế hảo" người. Huynh đệ là ta phúc, cùng ta có "Thông tài của nghĩa".

2. "Ta kinh tế hảo", "Đỉnh đầu phương tiện". "Sinh hoạt điều kiện hậu đãi".

3. Thích hợp "Tiền mặt sinh ý", quay vòng "Thay đổi hiện khoái".
4. Nhưng phòng ít quản lý tài sản kế hoạch mà "Dùng nhiều dụng".

Tài bạch quyền nhập huynh đệ:

1. "Sức sống", "Tích cực", "Dễ khai sáng".

2. Thu nhập tuyệt bút, "Kinh tế năng lực hảo".

3. Nên chuyên nghiệp, chuyên kỹ, có thể "Cao thu nhập".

4. Có thể lương cao, chia hoa hồng tiền lương hoặc gây dựng sự nghiệp.

Huynh đệ quyền nhập tài bạch:

1. "Huynh đệ" có "Kiếm tiền năng lực cường" người.

2. Ta kinh tế năng lực cũng hảo, "Đỉnh đầu phương tiện". Dễ "Tuyệt bút tiền" ra vào.

3. Gia đình kinh tế hảo. Như năng lực thiện quản lý tài sản, tiền cổn tiền.

4. Nặng "Đời sống vật chất".

Tài bạch khoa nhập huynh đệ:

1. "Quản lý tài sản dự trữ". Tích súc không nhiều lắm, đủ dụng khẫn cấp.

Huynh đệ khoa nhập tài bạch:

1. "Quản lý tài sản, tác trướng". Liệu cơm gắp mắm.

Tài bạch hóa kỵ nhập huynh đệ:

1. "Chịu khó", "Tiết kiệm", "Dự trữ", "Gìn giữ cái đã có", "Yên ổn".

2. Thích hợp đi làm tộc, khả năng tăng ca, kiêm chức. Cũng thích hợp "Tiền mặt sinh ý" <kị,
từng tí tích lũy>.

3. Cách cục hảo, "Cần kiệm làm giàu", "Bán lẻ kiếm đồng tiền lớn".

4. Đối với bằng hữu không nhiều lắm tình, "Ít xã giao" <xung giao hữu tam phương>.

5. Cất dấu tinh <kị> nhập cất dấu cung, thích được kỳ sở.

Huynh đệ hóa kỵ nhập tài bạch:

1. "Thối tài", "Tiêu tan", "Chi đa".


2. "Bất thiện quản lý tài sản", "Không dễ dàng dư tiền", "Kinh tế áp lực".

3. Tối nên đi làm có "Cố định thu nhập". Hoặc làm "Kỹ thuật", "Người đại lý", "Cố vấn" chờ
"Nghề phục vụ".

4. Phòng "Đầu tư bại tài", "Sự nghiệp héo rút".

5. "Khỏe mạnh đi xuống sườn núi" <thân thể khí số vị xung phúc đức>.

6. Phòng "Huynh đệ của luy", cẩn thận và huynh đệ tiền tài vãng lai.

Lục, <cung tài bạch / cung tật ách>

Tài bạch phi hóa lộc nhập tật ách:

1. "Lai tài dễ dàng", "Kiếm tiền dễ".

2. "Đỉnh đầu phương tiện", sở dĩ "Không nhiều tích cực" kiếm tiền.

3. Cũng khiếm khuyết "Quản lý tài sản kế hoạch" cập "Tiền tài quan niệm".

4. Có thể "Lương cao" hoặc công trạng chia hoa hồng tiền lương.

Tật ách phi hóa lộc nhập tài bạch:

1. "Phong hoa tuyết nguyệt tài", "Kiếm mềm tiền" <đào hoa tinh>.

2. Ít chảy mồ hôi, phạ vất vả cực nhọc <lộc chiếu phúc đức>. "Sinh hoạt điều kiện hậu đãi".
"Hưởng thụ sẵn".

3. "Lai tài dễ", "Tùy tính chi tiêu".

Tài bạch quyền nhập tật ách:

1. "Tích cực", "Sức sống", "Nhiệt tình". "Mệt nhọc" "Hảo thu nhập".

2. Cá tính "Chủ động", "Thẳng thắn". Cụ "Sự chịu đựng" và "Kháng áp tính".

3. Tối nên "Tính kỹ thuật việc nặng".

4. Cách cục hảo, "Tuyệt bút tiền thu nhập". Có thể "Lương cao", "Chức cao" hoặc công trạng
chia hoa hồng tiền lương. Cũng có thể "Gây dựng sự nghiệp".

Tật ách quyền nhập tài bạch:

1. "Mại thể lực" "Khổ cực tiền", "Cảm làm lụng vất vả" thu nhập.
2. Bản thân việt thao việt khỏe mạnh.

3. Phòng "Ứ, đụng bị thương", "Chức nghiệp thương tổn".

4. Nặng "Đời sống vật chất".

Tài bạch khoa nhập tật ách:

1. Túi tiền không nhiều lắm trang, vừa vặn đủ.

2. Thu nhập "LƯU", tốn nhiều tiền "Do dự".

Tật ách khoa nhập tài bạch:

1. Thân ảnh ôn nhu, nho nhã.

2. Tường hòa, có bệnh được quý nhân.

Tài bạch hóa kỵ nhập tật ách:

1. "Tiết kiệm", "Chịu khó", "Tính toán", "Không chút nào lãng phí".

2. Kiếm "Khổ cực tiền" hoặc "Tiền tiêu ở vết đao thượng".

3. Đối với bằng hữu không nhiều lắm tình, "Ít xã giao" <xung giao hữu tam phương>.

4. Thích hợp "Tiền mặt sinh ý" <kị, từng tí tích lũy>.

5. Cách cục tốt, "Tích sa thành tháp".

6. Cất dấu tinh <tinh> nhập "Cất dấu cung", thích được kỳ sở.

Tật ách hóa kỵ nhập tài bạch:

1. "Quá lao" kiếm tiền hoặc "Túi tiền không có tiền".

2. "Loạn vô chương pháp" dùng tiền hoặc "Chó cùng rứt giậu" mò tiền.

3. "Ốm đau dùng tiền", "Thời gian dài tiền thuốc men".

4. Thích hợp làm "Kỹ thuật", "Người đại lý", "Cố vấn" chờ "Nghề phục vụ".

5. "Gia vận yếu".

Thất, <sự nghiệp cung / cung điền trạch>


Sự nghiệp phi hóa lộc nhập điền trạch:

1. "Ấm gia đình", "Ít tính toán".

2. "Sự nghiệp đa THUẬN", ổn định, như ý, nhưng "Không được cấp doanh mệt nhọc".

3. Nên từ thương, thích hợp "Kiến trúc" <thiên tài tinh>, "Ngũ kim", "Trang hoàng", "Thuỷ
điện", "Gia đình đồ dùng" nghiệp.

4. "Lương cao" hoặc công trạng chia hoa hồng tiền lương.

Điền trạch phi hóa lộc nhập sự nghiệp:

1. Xuất thân "Gia thế hảo". "Được tổ ấm", "Thừa tổ nghiệp".

2. "Gia vận THUẬN", được gia đình phúc, "Sinh hoạt điều kiện hậu đãi".

3. Có thể đầu tư <làm>"Bất động sản hành nghiệp", "Kiến trúc nghiệp" <thiên tài tinh>, bất động
sản "Cho thuê, mưu cầu lợi nhuận" hoặc "Phạn điếm lữ quán", "Hưu nhàn sản nghiệp".

4. Dễ phòng ở "Tăng xây", "Trang hoàng" <phùng quyền hội>.

Sự nghiệp quyền nhập điền trạch:

1. "Tích cực, bốc đồng". Sự nghiệp đa ổn định phát triển.

2. Lợi cho "Lên chức, gây dựng sự nghiệp". "Chuyên kỹ, chuyên nghiệp" Vưu Giai.

3. Kiến trúc nghiệp <thiên tài tinh>, ngũ kim, trang hoàng, thuỷ điện, điện nhà, gia cụ, gia đình
đồ dùng.

4. "Lương cao", "Chức cao" hoặc công trạng chia hoa hồng tiền lương.

Điền trạch quyền nhập sự nghiệp:

1. "Gia phúc tổ ấm", xuất thân "Gia thế hảo", "Thừa tổ nghiệp".

2. "Gia vận thịnh vượng", nặng "Đời sống vật chất".

3. Có thể "Nhà mình mở tiệm", bất động sản "Cho thuê, mưu cầu lợi nhuận". Bất động sản hành
nghiệp <thiên tài tinh>.

4. Dễ phòng ở "Tăng xây", "Trang hoàng" <phùng lộc hội>.

Sự nghiệp khoa nhập điền trạch:


1. Đi làm yên ổn hoặc bán lẻ. Thoả đáng, an ổn là phúc.

2. Thích hợp "Trang hoàng", "Bên trong thiết kế".

Điền trạch khoa nhập sự nghiệp:

1. Có thể làm viết thay, kế toán, quản lý tài sản công tác.

Sự nghiệp hóa kỵ nhập điền trạch:

1. "Gìn giữ cái đã có", "Yên ổn", "Tẫn trách". Thường công chức, xí nghiệp lớn đi làm yên ổn
đáo về hưu.

2. Và người nhà biền thủ chỉ đủ tiền mặt sinh ý <kị, từng tí tích lũy>. Có thể "Gia, điếm hợp
nhất".

3. Đối với bằng hữu không nhiều lắm tình, "Ít xã giao" <xung giao hữu tam phương>.

4. Cất dấu tinh <kị> nhập "Cất dấu cung", thích được kỳ sở.

Điền trạch hóa kỵ nhập sự nghiệp:

1. Gia đình "Trách nhiệm, gánh vác". Đa số "Trưởng tử cách".

2. Hôn hậu hay nhất "Ly tổ độc lập" <xung phu thê>.

3. Thích hợp yên ổn "Đi làm tộc". Hoặc tiểu điếm kinh doanh "Khổ cực lập nghiệp". Cũng thích
hợp làm "Kỹ thuật", "Người đại lý", "Cố vấn" chờ "Nghề phục vụ".

4. Nên điếm, gia xa nhau.

5. Nên "Buôn bán nhỏ", "Tiền mặt sinh ý", "Vật dụng hàng ngày", "Tiêu hao phẩm", "Tạp hoá",
"Ngũ kim" chờ "Gia đình phải phẩm".

6. Hôn nhân nên "Ở chung thời gian ít" <xung phu thê>.

Bát, <sự nghiệp cung / huynh đệ cung>

Sự nghiệp phi hóa lộc nhập huynh đệ:

1. Sự nghiệp đa "Hài lòng, ổn định", nhưng "Không được cấp doanh mệt nhọc".

2. Thu nhập hảo, việt tố việt thuận lợi. Có thể gây dựng sự nghiệp.

3. Đãi ngộ hảo, cao thu nhập. Nên công trạng chia hoa hồng tiền lương.
4. "Ấm huynh đệ", ít tính toán. Và "Huynh đệ kết phường cát".

Huynh đệ phi hóa lộc nhập sự nghiệp:

1. "Huynh đệ sự nghiệp thông thuận", "Tay chân hữu tình", huynh đệ ấm ta.

2. "Tài chính sung túc", "Quay vòng thông thuận", tuần hoàn mưu cầu lợi nhuận.

3. Thu nhập hảo, có thể gây dựng sự nghiệp.

4. Và "Huynh đệ kết phường tốt".

5. Sinh hoạt điều kiện hậu đãi.

Sự nghiệp quyền nhập huynh đệ:

1. "Tích cực", "Bốc đồng". Sự nghiệp "Ổn định", "Mở rộng".

2. Quay vòng thông thuận, việt tố càng lớn.

3. Nên "Chuyên kỹ", "Chuyên nghiệp", đáng sợ hơn không gian phát triển.

4. Sự nghiệp "Thành tựu huynh đệ".

5. Lợi cho "Lên chức", "Gây dựng sự nghiệp".

Huynh đệ quyền nhập sự nghiệp:

1. "Huynh đệ thành công tựu" người, "Huynh đệ trợ giúp ta".

2. Tài chính sung túc, tái "Đầu tư mở rộng".

3. Và huynh đệ hợp tác sự nghiệp tốt.

4. Lợi cho "Lên chức, gây dựng sự nghiệp".

5. Nặng "Đời sống vật chất".

Sự nghiệp khoa nhập huynh đệ:

1. LƯU, thu về không hài lòng.

2. Tiên xí hoa sau đó quyết đi.

Huynh đệ khoa nhập sự nghiệp:


1. Nên làm tốt xí hoa quản lý, mưu định sau đó động.

Sự nghiệp hóa kỵ nhập huynh đệ:

1. "Yên ổn", "Gìn giữ cái đã có". Khổ cực tích lũy. Dễ công chức hoặc xí nghiệp lớn đi làm yên
ổn đáo về hưu.

2. "Việc phải tự làm", ông chủ kiêm hỏa kế.

3. Đối với bằng hữu không nhiều lắm tình, "Ít xã giao" <xung giao hữu tam phương>.

4. Cũng thích hợp "Tiền mặt sinh ý" <kị, từng tí tích lũy>.

5. Cất dấu tinh <kị> nhập cất dấu cung, thích được kỳ sở.

Huynh đệ hóa kỵ nhập sự nghiệp:

1. "Huynh đệ" có "Chuyên nghiệp người".

2. Hay nhất "Đi làm yên ổn", hoặc "Tiền mặt", "Vô độn hàng" "Vốn nhỏ sinh ý", hoặc làm "Kỹ
thuật", "Người đại lý", "Cố vấn" chờ "Nghề phục vụ".

3. Cẩn thủ bản phận. Một một cước ấn, mưu định sau đó động.

Cửu, <sự nghiệp cung / cung tật ách>

Sự nghiệp phi hóa lộc nhập tật ách:

1. "Công tác dễ dàng", "Chức tràng hài lòng". "Công tác cơ hội" cũng dễ vào tay.

2. Nhưng "Không được cấp doanh mệt nhọc", "Không nhiều chuyên nghiệp", lại dễ "Tâm tưởng
sự thành", "Cát nhân thiên tướng".

3. Cách cục hảo, có thể thu nhập cao, việt tố việt thuận lợi. "Mọi việc đều thuận lợi".

4. Nên công trạng chia hoa hồng tiền lương. Cũng có thể "Việc buôn bán".

Tật ách phi hóa lộc nhập sự nghiệp:

1. Phòng "Không được tích cực, bất kính nghiệp".

2. "Công tác tràng đại, thư thích".

3. "Sinh hoạt điều kiện hậu đãi", "Hưởng thụ sẵn", dễ dàng nhất tâm khoan thể béo.

4. Phòng "Quá béo", không dễ dàng "Giảm béo".


5. "Gia vận hảo".

Sự nghiệp quyền nhập tật ách:

1. "Sức sống", "Nhiệt tình". Công tác thường "Phụ trọng".

2. Sự nghiệp "Dễ mở rộng", nhưng hao tổn thể lực, hoạt động lượng đại.

3. Cá tính "Chủ động", "Thẳng thắn". Cụ "Sự chịu đựng" và "Kháng áp tính".

4 tối nên "Tính kỹ thuật việc nặng".

. 5. Cách cục hảo, thu nhập cao. Cảm kiếm cảm hoa.

Tật ách quyền nhập sự nghiệp:

1. "Vóc người cường tráng". "Ái vận động", thường là "Vận động viên".

2. Cá tính "Nét phác thảo", "Sức sống", "Thẳng thắn".

3. Công tác tràng đại.

4. Nặng "Đời sống vật chất".

Sự nghiệp khoa nhập tật ách:

1. Công tác THUẬN.

2. Dễ "Văn chức", ít chảy mồ hôi công tác.

Tật ách khoa nhập sự nghiệp:

1. Hình thể nho nhã <phi tất đa bệnh> hoặc động tác tao nhã.

2. Công tác tràng không lớn, vừa phải.

Sự nghiệp hóa kỵ nhập tật ách:

1. Công tác "Mệt nhọc" <thời gian dài hoặc lượng công việc đa>, "Bận rộn", "Khẩn trương".

2. Dễ "Chức nghiệp quyện đãi", "Quá lao".

3. Khiếm sự nghiệp trái, dễ "Công tác đến già", ít có thay thủ.

4. Đối với bằng hữu không nhiều lắm tình, "Ít xã giao" <xung giao hữu tam phương>.
5. Dễ "Nghề chế tạo", "Gia công nghiệp", "Kỹ thuật giới" hoặc tiền mặt "Bán lẻ" <từng tí, khổ
cực tích lũy>.

6. "Bận rộn tự mình làm", ông chủ kiêm hỏa kế.

Tật ách hóa kỵ nhập sự nghiệp:

1. Công tác tràng tiểu, kém, "Hoàn cảnh soa".

2. "Chức tai", "Quá lao". Công tác thường "Không được vừa lòng", "Bất kham phụ hà".

3. Nên đi làm yên ổn, hoặc làm "Kỹ thuật", "Người đại lý", "Cố vấn" chờ "Nghề phục vụ".

4. "Hình thể gầy yếu", không dễ dàng béo.

<chú: Điền trạch tam mới là "Gìn giữ cái đã có cung", "Chỉ kị" tọa thủ thì "An ổn", "Song kị đã
ngoài" xung kích thì "Rung chuyển", "Rách nát", phòng tiền tài, sự nghiệp lưỡng không được
thuận.>

<chú: Nhất, mệnh tam phương hóa "Lộc" nhập điền trạch tam phương, mặc dù thuộc "Thông
thuận có phúc", nhưng phi thuộc "Tích cực bốc đồng" ; mà điền trạch tam phương hóa "Lộc"
nhập mệnh tam phương, thì "Phát có nhiều phúc", sinh hoạt điều kiện tương đối "Hậu đãi".

Nhị, mệnh tam phương hóa "Quyền" nhập điền trạch tam phương, thuộc "Sức sống ý đồ", có thể
"Khai sáng mở rộng" ; điền trạch tam phương hóa "Quyền" nhập mệnh tam phương, thì điều kiện
so sánh tốt "Bản tráng lợi dương", "Dễ phát phú", cũng nặng hơn thị "Đời sống vật chất".

Tam, mệnh tam phương hóa "Khoa" nhập điền trạch tam phương, thuộc đời sống tinh thần "Thư
hương mạch văn" ; điền trạch tam phương hóa "Khoa" nhập mệnh tam phương, thì đời sống vật
chất "Không màng danh lợi yên tỉnh".

Tứ, mệnh tam phương hóa "Kị" nhập điền trạch tam phương, thuộc "Cần kiệm tẫn trách" trong
lúc đó "Gìn giữ cái đã có yên ổn" ; điền trạch tam phương hóa "Kị" nhập mệnh tam phương, thì
làm điều kiện không tốt dưới "Nghịch cảnh cố gắng" và "Trách nhiệm áp lực".>

<chú: Nhất, mệnh tam phương hóa "Lộc" nhập điền trạch tam phương hoặc điền trạch tam
phương hóa "Lộc" nhập mệnh tam phương, thích hợp trực tiếp sai ai ra trình diện lợi "Tiêu thụ,
nghiệp vụ".

Nhị, mệnh tam phương hóa "Quyền" nhập điền trạch tam phương hoặc điền trạch tam phương
hóa "Quyền" nhập mệnh tam phương, cụ tích cực sức sống "Gây dựng sự nghiệp, lên chức".

Tam, mệnh tam phương hóa "Khoa" nhập điền trạch tam phương hoặc điền trạch tam phương
hóa "Khoa" nhập mệnh tam phương, nên "LƯU", "Bình an là phúc".
Tứ, mệnh tam phương hóa "Kị" nhập điền trạch tam phương hoặc điền trạch tam phương hóa
"Kị" nhập mệnh tam phương, thích hợp "Đi làm yên ổn", "Khổ cực kiếm tiền".

<mệnh tam phương và phúc đức tam phương hỗ hóa tượng nghĩa>

Nhất, <cung mệnh / cung phúc đức>

Mệnh phi hóa lộc nhập phúc đức:

1. "Yên vui", "Thấy đủ", "Thích ứng trong mọi tình cảnh". "Tản mạn", "Tiêu dao", "Dễ thỏa
mãn". Vui sướng.

2. Suốt đời không lo chi tiêu tiền, "Áo cơm ít ưu" <lộc chiếu tài bạch>.

3. Ít "Tích cực tiến thủ" tâm, vô "Gian nan khổ cực ý thức". Không có cuộc đời quy hoạch.

4. Đa "Nóng đầu đuôi lạnh", thiếu kiên trì và sự chịu đựng.

5. Nhưng phòng "Cá tính ỷ lại", "Kiểm quán sẵn", mà không có tiền đồ. <nên nữ mệnh không
thích hợp nam mệnh>

Phúc đức phi hóa lộc nhập mệnh:

1. "Phúc báo hảo", "Bằng lòng với số mệnh", lạc quan ít tính toán. Vui sướng.

2. "Không cầu tự đắc", an nhàn có phúc. "Gặp nạn trình tường" hoặc "Họa không được tới
người".

3. "Thọ tướng", "Cảnh đêm ưu".

4. Ít "Bệnh hiểm nghèo", "Bệnh lâu" của mài.

5. Thích hợp "Hứng thú", "Tài hoa", "Tâm linh" chờ tinh thần công tác, cũng có thể làm "Hưu
nhàn", "Du ngoạn" sự nghiệp. Cùng với tố chính "Thích công tác".

6. Phùng "Thiên tài tinh", trúng thưởng, ngoài ý muốn tài, không làm mà hưởng.

Mệnh quyền nhập phúc đức:

1. "Không chịu thua", hảo đại hỉ công, "Cảm kiếm cảm hoa".

2. "Giảng phô trương", "Ái thể diện" <cách cục không tốt trái lại thành hảo cao vụ viễn, rảnh
rang gây chuyện>.

3. Ủng "Chuyên nghiệp", "Kỹ năng" thường tuyệt bút thu nhập.
4. Việc buôn bán đi cao chất lượng <cách điệu>, đắt vị, danh tác làm phép.

5. Nặng "Đời sống vật chất", thích dùng hàng cao cấp <rõ ràng tài lực>. Phòng "Xa hoa lãng
phí".

<chú: Cung phúc đức ─ tài bạch "Cung thiên di", là "Tài lực" rõ ràng cung <biểu tượng vị>.>

Phúc đức quyền nhập mệnh:

1. "Tích cực", "Có phúc", "Ý chí lực cường", được thường nguyện vọng lâu nay.

2. Giảng thực vụ, "Ý đồ", "Ý chí chiến đấu" và "Không chịu thua".

3. Ủng "Chuyên nghiệp", "Chuyên kỹ" cao hơn. Có mở rộng không gian.

4. Phòng vô cùng coi trọng "Đời sống vật chất".

Mệnh khoa nhập phúc đức:

1. "Không màng danh lợi an nhàn", "Bất hảo hư hoa".

2. Cá tính bình thản, "Không nhanh không chậm".

3. Lâm cấp "Quý nhân" hảo.

Phúc đức khoa nhập mệnh:

1. "Tu tâm dưỡng tính", "Yên tỉnh không màng danh lợi".

2. "Nội hàm", "Thưởng thức", "Thanh tĩnh". <thái cây đàm: Chính xác vị chỉ là đạm>

Mệnh hóa kỵ nhập phúc đức:

1. "Câu nệ sở hảo", cố chấp kỳ dục.

2. "Coi trọng hưởng thụ", "Bỏ được dùng tiền" <tài bạch kị ra>.

3. Cách cục tốt, năng lực ngụ hứng thú vu công tác; cách cục soa, "Mê muội mất cả ý chí", vô
pháp tự kềm chế.

4. Thích hợp "Nghiên cứu, thiết kế" công tác <hội lộc quyền>, cũng thích hợp người đại lý, kỹ
thuật, kế toán, cố vấn, viết thay chờ "Nghề phục vụ" <xung tài bạch, "Không được độn hàng",
"Không được áp bản">.

5. Ít ăn ý, xa đổ, độc, tửu sắc chờ "Bất lương ham mê", để tránh khỏi "Mê tình vọng dục", tự hủy
tương lai.
6. Mệnh cách soa, dễ "Buồn lo vô cớ", "Gian nan khổ cực quá mức". Nữ mệnh vưu hiển.

7. Cách cục soa, phòng ốm đau dằn vặt <song kị đã ngoài>.

Phúc đức hóa kỵ nhập mệnh:

1. "Nghiệp lực nặng hơn". "Đa ưu thường não" hoặc có "Lo sợ không đâu".

2. Hoặc số phận "Thất thường, nghiêng ngửa" chờ khốn đốn.

3. Mệnh cách soa người "Trước vu ái hận", "Cố chấp hỉ nhạc". Hoặc "Si mê cuồng mạn", mất trí
tuệ <tự tác kỳ nghiệt hoặc tham sống hận chết>.

4. Vật đổ, ăn ý, ít vọng tưởng "Không làm mà hưởng".

5. Thí dụ như phúc đức bay ra của kị hoặc chuyển kị phùng "Vũ khúc chính tài tinh" người, đa số
tiền tài mảy may so đo "Thị tài như mạng", thân sơ bằng ly.

6. Vừa thí dụ như phúc đức dĩ "Liêm trinh", "Tham lang" hóa kỵ nhập mệnh, thường "Ý loạn
tình mê", "Tham hoa yêu rượu", hoặc trầm mê "Đổ, độc", khó có thể tự kềm chế <song kị trở lên
"Đặc biệt">.

7. Cách cục soa, phòng ốm đau dằn vặt, nghiệp lực bệnh.

<chú: Mệnh tam phương, "Lộc, quyền" <dương hóa> ưa chiếu không thích tọa. "Chiếu" <dương
trung tâm của dương cung> thì sống phát khai triển, có thể "Khởi mà đi" phát triễn vu
ngoại;"Tọa" <dương trung tâm của âm cung> thì tự phụ tự đắc, dễ "Tọa mà nói" nói suông vu
nội. Trái lại, "Khoa, kị" <âm hóa> đương nhiên ưa tọa không thích chiếu.

Nói cách khác, "Lộc, quyền" ưa kỳ nhập "Phúc đức tam phương", mà "Khoa, kị" thì dục kỳ ngồi
trên "Mệnh tam phương".>

Nhị, <cung mệnh / cung phu thê>

Mệnh phi hóa lộc nhập phu thê:

1. "Tôn trọng" phối ngẫu <khác giới>. Và phối ngẫu "Câu thông hài lòng", phối ngẫu cũng
"Thấu tình đạt lý".

2. Dễ "Tình cảm sớm phát" <tâm trí vị tất thành thục>, "Tảo hôn" <phi hạnh phúc người đa>.

3. Đối phối ngẫu "Theo đuổi, tự do", nhưng phòng chính đa tình mà "Phách chân", "Ngoài giá
thú tình".

4. Sự nghiệp so sánh thuận <lộc chiếu sự nghiệp>, suốt đời không lo chi tiêu tiền <phu thê ─
phúc đức tài bạch, "Có phúc tài">.
5. Có thể làm hôn giao hữu xã, tân nương người đại lý.

6. Phùng "Thiên tài tinh", đa ngoài ý muốn tài.

Phu thê phi hóa lộc nhập mệnh:

1. Lấy được "Hôn nhân <khác giới> phúc". "Phối ngẫu hiền lương".

2. "Tình <hôn> duyên" sớm phát.

3. Hôn hậu "Mọi việc trôi chảy". Hôn hậu "Trái lại sinh động" <lộc chiếu thiên di>.

4. "Khác giới duyên" tốt hơn <nhưng phòng phách chân, gặp ở ngoài>.

5. Gặp ở ngoài đa năng lực bọc giấy được hỏa <có phúc>.

6. Cách cục soa, đương mặt trắng nhỏ cũng dễ lăn lộn ăn uống. Cách cục hảo, "Song thê mệnh",
"Được thê tài".

7. Tố nghiệp vụ, đa tìm "Khác giới đối tượng" là hộ khách. "Khác giới kết phường" cũng tốt.
Khác giới thủ trưởng, thuộc hạ, công nhân cũng tốt.

8. Phùng "Thiên tài tinh", trúng thưởng, ngoài ý muốn tài.

9. Ít tiểu vận thoả đáng <đệ nhị đại hạn tiền>.

Mệnh quyền nhập phu thê:

1. Đối hôn nhân <tình cảm>"Chiêm quyền, chi phối" dục vọng <nhưng phòng dễ khởi tranh
chấp>.

2. "Lý trí" hình thế giới tình cảm.

3. Dễ lấy được thành tựu <quyền chiếu sự nghiệp>.

4. Ủng "Chuyên nghiệp", "Chuyên kỹ" vưu có thể lái được sáng lập.

Phu thê quyền nhập mệnh:

1. Phối ngẫu "Có khả năng", phối ngẫu "Cụ chủ kiến" <hôn nhân nhu đa bao dung>.

2. "Khác giới thành tựu ta".

3. Hôn hậu so sánh có thể có thành tựu.

4. Phùng "Thiên tài tinh", trúng thưởng, ngoài ý muốn tài.


Mệnh khoa nhập phu thê:

1. Phối ngẫu đẹp hoặc có khí chất.

2. Tình duyên lo lắng, tình phán đoán duyên chưa xong. Gia "Lộc" : Luyến ái phi thường "La
Mạn Đế Khắc".

3. Phòng bên thứ ba tham gia.

Phu thê khoa nhập mệnh:

1. Phối ngẫu có khí chất. Tình phán đoán duyên chưa xong.

Mệnh hóa kỵ nhập phu thê:

1. Đối "Tình cảm câu nệ", "Đông tích phối ngẫu".

2. Mệnh cách soa, hôn nhân <tình cảm>"Thất thường", chứa nhiều "Nỗ lực", "Khổ não".

3. Hoặc "Mê tình quên chí", say mê bể dục, phao phu <thê> khí tử.

4. Vật đổ, ít tác ăn ý, đừng vọng tưởng "Không làm mà hưởng" <có phúc tài không được vượng,
kị xung sự nghiệp>.

5. Thích hợp đi làm hoặc tiền mặt sinh ý, người đại lý, kỹ thuật, kế toán, cố vấn, viết thay chờ
"Nghề phục vụ" <sự nghiệp "Kị ra", không được độn hàng, áp bản>.

Phu thê hóa kỵ nhập mệnh:

1. "Phối ngẫu cố chấp", "Bất hảo câu thông", "Nơi chốn can thiệp".

2. "Thiếu nợ" hôn <tình cảm> nhân, hoặc phối ngẫu chứa nhiều "Thất thường" <thí dụ như vấn
đề sức khỏe>, "Sai lầm", mang đến rất nhiều não đau khổ.

3. Hôn hậu tiệm "Thu liễm" mà "Không sống nhảy" <kị xung thiên di>.

4. Chích nên kết hôn muộn. <tâm trí giáo thành thục>

5. "Đào hoa" tất gây phiền toái <tình cảm trái>, gặp ở ngoài giấy không thể gói được lửa.

6. Vật đổ, ít tác ăn ý sự, không có không làm mà hưởng.

Tam, <cung mệnh / cung thiên di>

Mệnh phi hóa lộc nhập thiên di: <cung mệnh lộc ra> 1. "Lạc quan rộng rãi", "Ngoại duyên hảo".
2. "Thân thiện", "Hài hước", "Không câu nệ". Cụ "Quần chúng mị lực", nhân sinh khá nhiều
"Quang thái".

3. Hướng ngoại, "Xuất ngoại cơ hội" đa, "Dịch mã đa động".

4. "Xã hội tài nguyên" cập "Quan hệ xã hội" hảo, "Gặp gỡ" cũng sẽ tốt hơn <lộc chiếu mệnh>.

5. Lợi cho tuyển cử, cạnh tranh. Thích hợp "Quan hệ xã hội", "Nghiệp vụ", "Tiêu thụ" các loại
công việc.

6. Ít đại tai ách, "Gặp nạn trình tường".

7. Cách cục soa, phòng "Giả nhân giả nghĩa", làm dáng, "Lấy lòng mọi người".

8. Phòng "Kẻ giả dạng thật thà chất phác để lừa bịp" lấy lòng, ít "Thị phi phân minh".

9. Phùng "Thiên tài tinh", trúng thưởng, ngoài ý muốn tài.

Thiên di phi hóa lộc nhập mệnh:

1. "Gặp gỡ hảo", "Nhiều cơ hội", "Dễ leo lên". Thiện dụng xã hội tài nguyên, thường nghĩ thầm
chuyện thường thành.

2. Thông minh, sang sảng. "Thiên phú" hảo, "Cây khí" cao <tôn giáo tinh>.

3. Nên "Quan hệ xã hội" công tác, "Nghiệp vụ" phát triển.

4. "Bát phương có tài" hoặc "Xuất ngoại phát đạt", cũng "Đa du ngoạn".

5. "Phúc báo hảo", "Quý nhân vượng", "Gặp nạn trình tường". "Lão vận hảo", sẽ không tịch
mịch.

6. Phòng "A dua nịnh hót", "Dối trá tán thán".

7. Phùng thiên tài tinh, trúng thưởng, ngoài ý muốn tài.

Mệnh quyền nhập thiên di:

1. "Sức sống", "Có khả năng", "Quả đoán", "Gan dạ sáng suốt", "Thông tuệ", "Trấn định", "Ý chí
lực".

2. "Ứng biến" tốt, thiện "Mưu lược" <quyền biến>, có thể "Khai sáng mở rộng".

3. Lợi cho "Lên chức", "Gây dựng sự nghiệp", có thể "Lĩnh đạo thống ngự".

4. Ủng "Chuyên nghiệp", "Chuyên kỹ" Vưu Giai.


5. Cách cục không tốt, "Tự phụ", "Khí phách", "Bén nhọn", "Kết thù kết oán".

Thiên di quyền nhập mệnh:

1. "Địa vị xã hội" hảo, cũng dễ "Cấp doanh đắc thế", "Sáng tạo cơ hội".

2. "Tích cực", "Trí tuệ", "Gan dạ sáng suốt", "Lược mưu", "Một mình đảm đương một phía",
"Lĩnh đạo thống ngự".

3. "Gặp gỡ tốt", "Năng lực cường", xuất ngoại thành tựu cao, nên "Hướng ra phía ngoài mở
rộng".

4. Thiện dụng xã hội tài nguyên, lợi cho "Lên chức", "Gây dựng sự nghiệp", nhưng là dễ "Nịnh
nọt".

5. Ủng "Chuyên kỹ", "Chuyên nghiệp" Vưu Giai.

6. Phùng "Thiên tài tinh", trúng thưởng, ngoài ý muốn tài.

Mệnh khoa nhập thiên di:

1. Văn nhã, thanh tú, "Bình thản". Phòng mượn cớ che đậy, "Ôn nhu".

2. "Quý nhân" hảo, "Gặp dữ hóa lành".

Thiên di khoa nhập mệnh:

1. Xử thế tao nhã. Tu dưỡng, thưởng thức, không uổng hoa.

2. Được "Quý nhân", "Danh tiếng".

Mệnh hóa kỵ nhập thiên di: <cung mệnh kị ra> 1. "Ngay thẳng", "Hàm hậu", "Bệnh hay quên",
"Nghiêm túc", "Bản khắc", "Hướng nội", "Ít tâm cơ", bất thiện "Sát ngôn quan sắc".

2. "Không nặng hình tượng", dễ "E lệ", khẩn trương, không thích phồn hoa dối trá.

3. Nhàn sự ít để ý, nhưng "Phòng tiểu nhân". "Chỉ lo thân mình" <đừng vọng tưởng kiêm thiện
thiên hạ>.

4. Vật ăn ý, đổ, đừng vọng tưởng "Không làm mà hưởng". "Không được phát niên thiếu" nhân.

5. "Lạn dịch mã" <ít mong đợi áo gấm về nhà>.

6. Nữ mệnh "An tĩnh thủ phân" <vô tài dù cho đức><đa số truyền thống phụ nữ cá tính>.

7. Tu hành: "Một thân thanh tĩnh", "La Hán" quả vị.


8. Cách cục soa, phòng ngoài ý muốn, nghiệp lực bệnh <song kị đã ngoài>.

<chú: "Thiên di", "Phụ mẫu" thấy nhiều "Kị" người, dễ cá tính "Ấu trĩ", "Nhiều lần", "Đần độn",
"Một chủ kiến", "Ít gân", tất sai ai ra trình diện kỳ thất.>

Thiên di hóa kỵ nhập mệnh:

1. "Bất thiện leo lên", "Không thích nghênh tiếp".

2. Phòng phạm "Tiểu nhân", thị phi nhập thân, "Mất danh dự sự". Cũng không có thể rêu rao, gà
mẹ, dễ "Tao vu hãm", "Gây tai hoạ gây".

3. Gặp gỡ không tốt, phòng có lẽ có "Chiêu họa", "Rủi ro". Ít tác ăn ý, đổ, biệt "Vọng tưởng
không làm mà hưởng".

4. Nên "Thận trọng từ lời nói đến việc làm", hoàn phòng "Hoài bích có tội".

5. Cách cục phá, "Cô độc" tịch tính, ít giao du, vô nghênh tiếp, nhân khí hàn biết kỷ hi.

6. Dễ tiên "Tự thiết lập tràng", không thích "Khiếm nợ nhân tình".

7. Lão vận phòng "Cô, quả".

8. Cách cục soa, phòng ngoài ý muốn, nghiệp lực bệnh.

Tứ, <cung tài bạch / cung phúc đức>

Tài bạch phi hóa lộc nhập phúc đức: <tài bạch lộc ra> 1. "Lạc quan có tài", "Lai tài dễ" <phi tất
toàn bộ do chính kiếm được>, "Áo cơm sung túc" <phi tất có nhiều>.

2. Ít "Tiền tài quan niệm", ít "Quản lý tài sản quy hoạch", vô "Ý thức nguy cơ". Tốn nhiều tiền
"Tùy tính".

3. Thích hợp nghiệp vụ, tiêu thụ.

Phúc đức phi hóa lộc nhập tài bạch: <phúc đức lộc ra> 1. "Phúc hậu có tài", "Phúc báo hảo", "Tứ
phương lai tài", "Lai tài dễ" <phi tất toàn bộ do chính kiếm được>.

2. "Áo cơm không lo", "Không ngờ thiếu thốn".

3. Lạc quan "Bất kể so sánh", "Lười tính toán" tiền tài, ít có tiền tài quan niệm. Tùy duyên,
"Không được cấp doanh".

4. Cách cục hảo, năng lực dĩ hứng thú là nghiệp, vui sướng kiếm tiền.
5. Thích hợp "Tài hoa", "Tâm linh", "Văn hóa" các loại công việc. Cũng có thể làm "Hưu nhàn
sản nghiệp", lưu hành mới.

6. Phùng "Thiên tài tinh", trúng thưởng, ngoài ý muốn tài.

Tài bạch quyền nhập phúc đức:

1. "Tích cực", "Sức sống", ái hiện, "Thể diện", "Cảm kiếm cảm hoa".

2. Dễ dĩ tiền tài thỏa mãn dục vọng. Nặng "Đời sống vật chất". Phòng "Xa hoa", "Lãng phí".

3. Nên chuyên nghiệp, kỹ năng, tài nghệ.

Phúc đức quyền nhập tài bạch:

1. "Tiền tài dục vọng" đại, muốn kiếm đại <khoái> tiền. Thích túi tiền trang bị đầy đủ tiền. "Cảm
kiếm dùng nhiều".

2. "Tích cực", "Nhiệt tình", "Hảo đại hỉ công", "Chỉ vì cái trước mắt".

4. Nên chuyên nghiệp, tính kỹ thuật phát tài.

5. Phùng "Thiên tài tinh", ăn ý, đổ.

Tài bạch khoa nhập phúc đức:

1. Thật thà tự nhiên, ít dục vô nan.

Phúc đức khoa nhập tài bạch:

1. Tiền tài dục vọng mỏng, thu chi cân đối.

2. Tiểu ngạch tiền tài quay vòng dễ.

Tài bạch hóa kỵ nhập phúc đức: <tài bạch kị ra> 1. "Nặng hưởng thụ", "Bỏ được chi tiêu" <hoa ở
mình

Tốt hơn>.

2. Cách cục soa, túi tiền không giữ được tiền, mang nhiều dùng nhiều dụng, bất thiện quản lý tài
sản.

3. Phòng "Trầm mê sở hảo", "Mê muội mất cả ý chí". Không thích hợp đổ, ăn ý, phòng "Si mê
chán chường".

Phúc đức hóa kỵ nhập tài bạch:


1. Cách cục soa, "Là tài phiền não", "Vì tiền hao tổn tinh thần" <thiếu tiền khổ sở>.

2. Hoặc có "Tính toán tỉ mỉ", "Của nặng hơn người" <phùng vũ khúc chính tài tinh Hóa kị, thần
giữ của tính toán chi li>.

3. "Hứng thú hay thay đổi", "Ít tính nhẫn nại". Phòng "Tính cách hẹp", "Cố chấp mình".

4. Hoặc có "Ăn ý hảo đổ", tự tác kỳ nghiệt.

5. Mỏng phúc, tổn hại phúc, nhưng phòng "Tai ách tàn thương" <phúc đức kị ra>.

Ngũ, <cung tài bạch / cung phu thê>

Tài bạch phi hóa lộc nhập phu thê:

1. Đối phối ngẫu "Bất kể so sánh" tiền tài. "Quản lý tài sản tin lẫn nhau" đa thương lượng.

2. "Kiếm tiền thông thuận", "Lai tài dễ" <lộc chiếu sự nghiệp>.

3. "Ăn ý hảo", hôn nhân đa hoà thuận vui vẻ. "Kết thiện duyên" mà đến hôn nhân.

4. Hôn hậu "Tài vụ thông thuận", rất dễ đưa sinh an cư <phu thê là điền trạch cộng tông sáu vị>.

5. Thích hợp nghiệp vụ, tiêu thụ <lộc chiếu sự nghiệp>.

Phu thê phi hóa lộc nhập tài bạch:

1. "Mỹ mãn lương duyên", "Tướng kính hoà thuận vui vẻ" <hôn nhân đối đãi quan hệ tốt>.

2. Phối ngẫu "Bất kể so sánh" tiền tài. Hôn hậu kiếm tiền trôi chảy.

3. Khác giới hộ khách lấy lòng, "Khác giới giúp đỡ nhiều", lấy được khác giới tài.

6. Có thể làm xây dựng nghiệp, bất động sản người đại lý <thiên tài tinh>, chăn màn gối đệm,
điện nhà đồ dùng <cung phu thê là điền trạch cộng tông sáu vị>, hôn giao hữu xã.

7. "Đặc chủng doanh nghiệp" <đào hoa tinh>.

8. Phùng "Thiên tài tinh", trúng thưởng, ngoài ý muốn tài.

Tài bạch quyền nhập phu thê:

1. Song phương phối hợp quản lý tài sản có thể canh trôi chảy. Hôn hậu thu nhập có thể càng
cao.

2. Chủ động tích cực, "Kiếm tiền thuận lợi" <quyền chiếu sự nghiệp>.
3. Dễ "Đưa sinh an cư" <phu thê là điền trạch cộng tông sáu vị>.

4. Phùng "Thiên tài tinh", ăn ý, ngoài ý muốn tài.

Phu thê quyền nhập tài bạch:

1. Phối ngẫu "Nắm quyền <tiền>\".

2. Phối ngẫu <khác giới> trợ giúp ta kiếm tiền. Hôn hậu "Thu nhập tốt hơn".

3. Có thể làm xây dựng nghiệp, bất động sản người đại lý <thiên tài tinh>, chăn màn gối đệm,
điện nhà.

4. Phùng "Thiên tài tinh", ăn ý, ngoài ý muốn tài.

Tài bạch khoa nhập phu thê:

1. Quản lý tài sản có thương lượng.

Phu thê khoa nhập tài bạch:

1. Hôn nhân thật thà, "Tinh thần phù hợp", đạm trung tâm có vị.

Tài bạch hóa kỵ nhập phu thê:

1. Hôn nhân "Bình thản ít vị".

2. Hay nhất "Đều tự quản lý tài sản".

3. Phòng gặp gỡ không tốt, "Thu nhập không ổn định" <xung sự nghiệp>.

4. Không thích hợp sinh sản sự nghiệp độn hàng, áp bản, nên "Tiền mặt", "Thu về khoái" sinh ý.

5. Không thích hợp ăn ý, đổ.

6. Thích hợp đi làm "Cố định tiền lương" hoặc ổn định "Bán lẻ".

Phu thê hóa kỵ nhập tài bạch:

1. "Nghèo hèn phu thê" bách sự ai, hôn nhân "Đa tranh" hoặc ở chung "Lãnh đạm".

2. "Tướng thiếu nợ" hôn nhân, "Bất hảo câu thông", ở chung "Không có vị đạo".

3. Hôn hậu nên "Cẩn thận quản lý tài sản", để tránh khỏi "Là tài thương thế".

4. Không thích hợp "Cộng đồng sự nghiệp", để tránh khỏi đa tranh bất tương nhượng.
5. Không thích hợp đổ, ăn ý.

6. Dễ "Đào hoa rủi ro". Gặp đào hoa tinh.

Lục, <cung tài bạch / cung thiên di>

Tài bạch phi hóa lộc nhập thiên di: <tài bạch lộc ra> 1. Cách cục hảo, "Tài nguyên lung lay",
"Đỉnh đầu phương tiện" <vị tất có nhiều>.

2. Tiền mặt "Ra vào đa", quay vòng "Thay đổi hiện khoái". "Lai tài dễ".

3. Thích hợp "Tiền mặt sinh ý" "Mỗi ngày sai ai ra trình diện tài".

4. "Ngoại duyên hảo", quảng được "Nhân hòa", "Tín dự" cũng tốt.

5. Thiện quản lý tài sản, có thể tiền cổn tiền.

6. Thích hợp "Nghiệp vụ", "Quan hệ xã hội", "Tiêu thụ" công tác hoặc "Xuất ngoại" dễ kiếm
tiền.

7. Cách cục soa, dễ là "Ngân hàng đi viên".

Thiên di phi hóa lộc nhập tài bạch:

1. "Gặp gỡ" <cơ hội> hảo, "Dễ leo lên", "Bát phương lai tài".

2. Tài nguyên quảng tiến, "Kiếm tiền dễ", xuất ngoại dễ kiếm tiền. Đa vận dụng xã hội tài
nguyên, quảng cáo tuyên truyền, có thể khai sáng tài lộ và thu nhập.

3. "Trời giáng hoành phúc" <tài, thọ>, chuyện lớn hóa nhỏ, "Gặp nạn trình tường".

4. Thích hợp chia hoa hồng tiền lương, nghiệp vụ công tác.

5. Thích hợp "Du ngoạn", "Hưu nhàn" sản nghiệp, "Lưu hành mới". Cũng có thể làm vu "Tinh
thần", "Tâm linh", "Tôn giáo" các loại công việc.

6. Phối ngẫu thu nhập hảo, đỉnh đầu phương tiện.

Tài bạch quyền nhập thiên di:

1. Cách cục hảo, chi năng lực cường, "Tín dụng".

2. "Tích cực", "Tự tin", chính mình chuyên nghiệp, chuyên kỹ thu nhập rất tốt.

3. Thiện dụng doanh tiêu thủ pháp, dễ tuyệt bút tiền tiến ra.
4. Cách cục soa, nhìn như có tiền, nặng khán "Không trọng dụng". Hoặc là ngân hàng "Quản lý
tài sản chuyên viên".

Thiên di quyền nhập tài bạch:

1. "Sức sống", "Tích cực", "Năng lực" cường, hướng ra phía ngoài có thể yêu cầu đa tài.

2. Nắm trong tay thời cơ, dễ "Cấp doanh đắc thế", "Sáng tạo lợi nhuận".

3. Ủng chuyên kỹ, chuyên nghiệp thu nhập rất tốt.

4. Thiện dụng xã hội tài nguyên, lợi cho lên chức, gây dựng sự nghiệp, có thể "Đứng hàng địa vị
quan trọng".

5. Dễ chức cao, lương cao, cao thu nhập.

6. Phối ngẫu thu nhập cao.

Tài bạch khoa nhập thiên di:

1. Quản lý tài sản, dụng tiền có kế hoạch. Nên đi làm tộc.

2. "Dễ điệu hiện".

Thiên di khoa nhập tài bạch:

1. "Chảy nhỏ giọt tích lưu", không thể không có lợi. Nên đi làm tộc.

Tài bạch hóa kỵ nhập thiên di:

1. Cá tính "Mộc mạc" chân chất, bất thiện giao tế leo lên, ít tâm cơ tính toán, kiếm tiền "Năng
lực soa".

2. Gặp gỡ không tốt, lai tài so sánh không được thuận, tài vận không được duy trì liên tục, cật lực
không được cám ơn.

3. Đi làm so sánh ổn định, ít việc buôn bán.

4. Phòng ít "Tự chủ tính" túi tiền tiền mặt phóng không nóng, chi "Nan mong muốn".

5. Thời vận không đủ thời gian "Nguyễn túi ngượng ngùng", "Quẫn thái lộ".

6. Ngàn vạn lần vật đổ, vật ăn ý.

Thiên di hóa kỵ nhập tài bạch:


1. "Bất thiện leo lên" hoặc "Không thích xu nịnh". "Tài lộ hẹp".

2. "Xã hội tài nguyên soa", "Gặp gỡ không tốt", nhàn sự ít để ý.

3. Phòng ngoài ý muốn rủi ro, hóa đơn phạt, "Phạm tiểu nhân", bị thiết kế, tiểu nhân "Phán đoán
tài lộ".

4. Phòng tiền tài áp lực. Phòng "Ngoài ý muốn" thương tổn <xung phúc đức>.

5. Trời không chìu ý người, ngàn vạn lần "Vật đổ", "Vật ăn ý".

Thất, <sự nghiệp cung / cung phúc đức>

Sự nghiệp phi hóa lộc nhập phúc đức:

1. "Lạc quan thấy đủ". Vận khí tốt, bận rộn như nguyện.

2. Sự nghiệp như ý, thông thuận. Dễ tìm được "Hợp hứng thú" công tác.

3. Thích hợp "Tiêu khiển", "Du ngoạn", cây cà phê, trà nghệ, ăn uống, "Hưu nhàn", "Mới" sự
nghiệp.

Phúc đức phi hóa lộc nhập sự nghiệp:

1. "Tùy duyên tự tại", phi tích cực, "Thiếu chuyên nghiệp".

2. Phúc dầy như nguyện, "Phúc chí tâm linh", tâm tưởng sự thành.

3. Thích hợp ngụ hứng thú vu công tác.

5. Thích hợp nghề làm vườn, ăn uống, "Hưu nhàn" sản nghiệp, cũng có thể làm "Tài hoa", "Tinh
thần", "Tâm linh" công tác.

Sự nghiệp quyền nhập phúc đức:

1. "Tích cực", nhiệt tình, cụ "Ý đồ" và tín niệm.

2. Sĩ diện, giảng "Tràng diện", đa "Xã giao".

3. Hội kiếm tiền, việt tố càng lớn. Dễ tuyệt bút thu nhập.

4. Nên "Chuyên nghiệp", "Đặc thù" kỹ năng.

Phúc đức quyền nhập sự nghiệp:

1. Phòng "Hảo đại hỉ công", sĩ diện, danh tác, "Huyền diệu".


2. Tích cực, nhiệt tình, đa "Giao tế", "Xã giao". Dễ gây dựng sự nghiệp.

3. Tối thích hợp "Chuyên nghiệp", "Đặc thù kỹ năng".

4. Cách cục soa, phòng "Hảo cao vụ viễn", nói như rồng leo, làm như mèo mửa.

Sự nghiệp khoa nhập phúc đức:

1. Thích hợp tinh xảo, mỹ học, tinh thần, tôn giáo, nghệ văn sự nghiệp.

Phúc đức khoa nhập sự nghiệp:

1. Thích hợp làm tâm linh, văn hóa, triết học, hưu nhàn sự nghiệp.

Sự nghiệp hóa kỵ nhập phúc đức:

1. Tối nên làm "Hứng thú" công tác, công tác không hợp ý thì đa "Quyện đãi".

2. Gặp gỡ không tốt, phòng sự nghiệp "Khuy tiền", "Không như ý". Phàm phiêu lưu đại, thu về
mạn, áp bản, độn hàng chờ sự nghiệp giai sở không thích hợp <xung tài>.

3. Nên vốn nhỏ sinh ý, người đại lý, kỹ thuật, cố vấn chờ "Nghề phục vụ".

4. Tối nên đi làm yên ổn.

Phúc đức hóa kỵ nhập sự nghiệp:

1. Hay nhất năng lực dĩ "Hứng thú" là nghiệp.

2. Phòng tính cách "Hẹp", "Cố chấp" thái độ xử sự, tăng thêm làm phức tạp.

3. Mệnh cách soa, nhập thác đi, dụng thác tâm, thất vọng, ngăn trở, "Trời không chìu ý người"
chờ chứa nhiều làm phức tạp, làm nhiều công ít.

4. Nên nhất kỹ trong người, cũng có thể làm tinh xảo, mỹ học, tài hoa, tâm linh, tôn giáo, nghệ
văn sự nghiệp.

5. Thích hợp đi làm an ổn.

6. Phòng hôn nhân "Bằng mặt không bằng lòng" <tinh thần cung xung hôn nhân>.

Bát, <sự nghiệp cung / cung phu thê>

Sự nghiệp phi hóa lộc nhập phu thê:

1. Sự nghiệp thông thuận, kiếm tiền <lộc chiếu sự nghiệp>.


2. Hôn hậu mọi việc trôi chảy.

3. Thích hợp dĩ "Khác giới" đối tượng là hộ khách.

4. "Tín dự" hảo, nên xuất khẩu mậu dịch <lộc ra>, thích hợp quan hệ xã hội, tiêu thụ nghiệp vụ.
Cũng thích hợp hôn giao hữu xã.

5. Đặc chủng doanh nghiệp <thiên tài tinh>. Phòng ốc tiêu thụ, người đại lý <thiên tài tinh> điện
nhà, gia cụ <phu thê là điền trạch cộng tông sáu vị>.

6. Phòng "Ngoài giá thú tình" <đào hoa tinh><sự nghiệp cung ─ hôn nhân ở ngoài phi bình
thường tình cảm vị>.

Phu thê phi hóa lộc nhập sự nghiệp: <phu thê lộc ra> 1. Hôn hậu "Sự nghiệp so sánh thuận".
Phối ngẫu <khác giới>"Trợ giúp ta" sự nghiệp.

2. "Khác giới hợp tác" sự nghiệp tốt, khác giới hộ khách hoặc công nhân duyên hảo.

3. "Tứ phương có tài". Nên vào bến sinh ý.

4. Đặc chủng doanh nghiệp <thiên tài tinh>.

5. Phòng "Ngoài giá thú tình" <đào hoa tinh, tình cảm lộc ra>.

Sự nghiệp quyền nhập phu thê:

1. Phối ngẫu hôn hậu là cũng tương rất có phát triển.

2. Chuyện ta nghiệp thông thuận, kiếm tiền <quyền chiếu sự nghiệp>.

3. Sự nghiệp có thể "Mở rộng" bản đồ, chất lượng hảo, tín dự tốt <quyền ra>.

4. Thích hợp tiên lập nghiệp hậu thành gia.

Phu thê quyền nhập sự nghiệp:

1. "Phối ngẫu có khả năng", phối ngẫu <khác giới>"Thành tựu ta".

2. Khác giới công nhân trợ lực hảo.

3. Hôn hậu có trợ giúp gây dựng sự nghiệp, hôn hậu sự nghiệp canh thuận.

4. Thích hợp tiên thành gia hậu lập nghiệp.

Sự nghiệp khoa nhập phu thê:


1. Ứng với nặng tinh mỹ đóng gói, văn tuyên quảng cáo.

Phu thê khoa nhập sự nghiệp:

1. Thích hợp LƯU tiêu thụ phương thức. 2. Nhân duyên dễ đến từ chính chức tràng quen biết.

Sự nghiệp hóa kỵ nhập phu thê:

1. Phòng công tác "Biến động đa", tính nhẫn nại bất túc <sự nghiệp "Kị ra">, gặp gỡ không tốt.

2. Không thích hợp đầu tư "Thu về mạn" sinh sản hành nghiệp.

3. Thích hợp kỹ thuật, cố vấn, người đại lý, buôn bán, nghề phục vụ <không cần độn hàng,
không được áp tiền vốn>. Cũng thích hợp "Đi làm yên ổn".

4. Gây dựng sự nghiệp nhu phu thê biền thủ chỉ đủ.

5. Phòng kỷ thân phùng "Lạn đào hoa" phá hư hôn nhân <đào hoa tinh>.

Phu thê hóa kỵ nhập sự nghiệp:

1. Phối ngẫu "Sự nghiệp tâm" nặng.

2. Phòng "Hôn nhân" "Lực ly tâm", chỉ bằng mặt không bằng lòng <đào hoa tinh><phối ngẫu
đào hoa, phu thê kị ra>.

3. Phu thê hay nhất các tố các công tác, bằng không cần phải phòng ý kiến, khẩu thiệt.

4. Vật đổ, ít ăn ý.

Cửu, <sự nghiệp cung / cung thiên di>

Sự nghiệp phi hóa lộc nhập thiên di:

1. "Ngoại duyên hảo", quảng được "Nhân hòa", "Cơ hội dễ vào tay".

2. Công tác hướng ra phía ngoài phát triển hảo, vận khí thông thuận. 3. Thiện dụng "Quảng cáo"
sẽ thành trường công trạng.

4. "Danh tiếng" hảo, "Tín dự" tốt, được hoan nghênh.

5. Thích hợp "Nghiệp vụ", "Quan hệ xã hội" công tác, cũng thích hợp vận tải nghiệp, du ngoạn
<Thái âm lộc>, hưu nhàn sản nghiệp, mậu dịch <thái dương lộc> vãng lai.

Thiên di phi hóa lộc nhập sự nghiệp:


1. "Gặp gỡ" hảo, "Dễ leo lên", biết dùng người và.

2. Có phúc, công tác cơ hội hảo, đơn đặt hàng "Dễ vào tay". "Vận khí tốt", tâm tưởng sự thành.

3. "Xuất ngoại dễ kiếm tiền". Dễ "Phùng quý nhân", tối năng lực chuyện lớn hóa nhỏ, "Gặp nạn
trình tường".

4. "Tứ phương có tài", thích hợp nghiệp vụ công tác, mậu dịch vãng lai, vận tải nghiệp. Cũng có
thể làm vu hưu nhàn, du ngoạn, lưu hành mới.

5. Đặc chủng doanh nghiệp <thiên tài tinh>.

Sự nghiệp quyền nhập thiên di:

1. "Năng lực hảo", "Tích cực", "Sức sống".

2. Lợi cho "Chuyên nghiệp", "Chuyên kỹ", "Khai sáng", "Lĩnh đạo".

3. Giao tế "Xã giao", xây dựng "Khí thế" hoặc thành lập "Phẩm bài".

4. Lợi cho lên chức, gây dựng sự nghiệp.

Thiên di quyền nhập sự nghiệp:

1. "Địa vị cao", dễ "Leo lên đắc thế".

2. Sức sống, "Nhiệt tình", lợi cho lên chức, "Khai sáng", gây dựng sự nghiệp.

3. Có thể thành lập "Phẩm bài" và tín dự.

4. Thiện dụng "Xã hội tài nguyên", nước lên thuyền tự cao. "Bát phương có tài". Dễ "Đứng hàng
địa vị quan trọng".

5. Xã hội "Địa vị dũ cao", "Sự nghiệp dũ thuận".

Sự nghiệp khoa nhập thiên di:

1. Ứng với chú trọng tinh xảo đóng gói và văn tuyên.

Thiên di khoa nhập sự nghiệp:

1. Đa phùng quý nhân.

2. Danh tiếng sự nghiệp. Hí bằng dưới cần phải cửu trạm.

Sự nghiệp hóa kỵ nhập thiên di:


1. "Mộc mạc chân chất", bất thiện "Giao tế xã giao", không được cám ơn <sự nghiệp kị ra>.

2. "Gặp gỡ không tốt", ít từ thương, vật ăn ý.

3. Phòng nhận chỉ không được thuận, công tác chết.

4. Nên người đại lý, cố vấn, kỹ thuật, kế toán, viết thay chờ "Nghề phục vụ" <không nên độn
hàng, áp bản>.

5. Nên công chức, xí nghiệp lớn "Đi làm an ổn".

Thiên di hóa kỵ nhập sự nghiệp:

1. "Bất thiện leo lên" hoặc "Không thích xu nịnh".

2. Nhàn sự ít để ý, hoàn phòng "Tiểu nhân" hãm hại. "Ngoài ý muốn", cản trở, không may, "Mất
danh dự" vân vân sự.

3. "Gặp gỡ không tốt", dễ nhân sự hỗn loạn, người định không bằng trời định, cật lực không
được cám ơn. Nên thận trọng từ lời nói đến việc làm, vật can thiệp vào.

4. Vận tải nghiệp, tài xế, du mục thức công tác hoàn cảnh.

5. "Xã hội tài nguyên soa", một mình phấn đấu.

<chú: Mệnh tam phương "Lộc" nhập phúc đức tam phương thuộc lạc quan, viên xảo, lấy lòng mà
dễ "Cận lợi" làm, cho nên thích hợp "Quan hệ xã hội", "Tiêu thụ" chờ nghiệp vụ công tác. Mà
mệnh tam phương "Quyền" nhập phúc đức tam phương thì thuộc ý đồ, ứng biến, khai sáng "Yêu
cầu công" làm, cho nên thích hợp "Lĩnh đạo", "Chấp hành" chờ mở rộng công tác. Cẩu thả năng
lực "Lộc" được "Quyền" ủng, "Quyền" được "Lộc" củng, thì dệt hoa trên gấm, hợp nhau lại càng
tăng thêm sức mạnh vậy.>

<mệnh tam phương và giao hữu tam phương hỗ hóa tượng nghĩa>

Nhất, <cung mệnh / cung Nô bộc>

Mệnh phi hóa lộc nhập giao hữu:

1. Đối với người "Hòa khí", "Hiền hoà", "Ít tính toán", "Hảo câu thông", "Được hoan nghênh".

2. Đa "Thấu tình đạt lý", "Chí thú hợp nhau" bằng hữu.

3. Lợi cho tuyển cử, "Cạnh tranh", "Cuộc thi".

4. Đỉnh đầu phương tiện đa chi <huynh đệ lộc ra, ít quản lý tài sản dự định>.
5. Chức tràng thượng và thủ trưởng, đồng sự ở chung đa hài hòa.

6. Nhưng phòng nhiệt kiểm thiếp nhân lãnh cái mông <phùng giao hữu tọa kị>.

Giao hữu phi hóa lộc nhập mệnh:

1. "Nhân tế lấy được phúc", có nhiều "Người bạn tốt".

2. Kết "Thiện duyên". Bằng hữu "Chí thú hợp nhau" vật họp theo loài.

3. Giao "Có tiền" hoặc "Không câu nệ" bằng hữu.

4. Thích hợp quan hệ xã hội, nghiệp vụ công tác. 5. Chức tràng nhân duyên hài hòa, thường bị
người trợ giúp.

5. Phụ mẫu sự nghiệp ấm ta <giao hữu ─ chuyện của cha mẹ nghiệp>.

6. Lợi cho "Tuyển cử", "Cạnh tranh", "Cuộc thi".

Mệnh quyền nhập giao hữu:

1. "Gà mẹ", sống diệu, "Sĩ diện hảo", "Thay nhân xuất đầu".

2. Giỏi về "Nhân sự vận tác".

3. Cách cục soa, phòng "Tự cao cao", "Không được nạp trung ngôn", "Nhạc cao ít người hoạ" ;
hoặc phòng "Bên ngoài tô vàng nạm ngọc", tốt mã dẻ cùi.

4. Lợi cho cạnh tranh, cuộc thi.

Giao hữu quyền nhập mệnh:

1. Cách cục hảo, đa giao "Thành công tựu" "Bằng hữu".

2. Cách cục hảo, "Nhân tế mặt cao", bằng hữu "Thành tựu ta".

3. Cách cục soa, bị người "Nắm mũi" đi.

4. Cuộc thi, cạnh tranh, tranh cử, lên chức dễ "Kỳ phùng cường thủ".

5. Đồng hành "Cạnh tranh áp lực".

Mệnh khoa nhập giao hữu:

1. Quân tử "Đạm giao", hữu tình "Xa xưa".


2. Bằng hữu "Cửu thất liên" nhưng "Đi chung đường".

3. Lâm gấp đến độ "Quý nhân".

Giao hữu khoa nhập mệnh:

1. "Hữu tình lâu dài".

2. Ít bất lương ham mê, đa "Khiêm tốn văn chất" bằng hữu.

Mệnh hóa kỵ nhập giao hữu:

1. "Tích tình", "Nặng nghĩa", "Quang minh", "Tản tài", cá tính "Nặng hứa".

2. Bình thường cũng tất "Đa chi", "Quản lý tài sản quan niệm soa", "Nhân sinh đa lên xuống"
<xung kho, chủ thất, hao tổn, hay thay đổi động, ít cố bổn>.

3. Cách cục soa, "Giao hữu vô nghĩa", nhiệt kiểm thiếp nhân lãnh cái mông, "Lạm tình vô trí".

4. Bất lợi cho "Cạnh tranh", cuộc thi, lên chức.

Giao hữu hóa kỵ nhập mệnh:

1. Để phòng "Tiểu nhân", giao hữu "Vô nghĩa". Cần thận chọn bằng hữu, tích tình thì thương kỷ.

2. Dễ nộp lên "Cố chấp" hoặc không may, "Khốn cảnh" bằng hữu.

3. Bằng hữu bất hảo câu thông, cửu của dễ "Lòng nghi ngờ ám quỷ", "Mọc lan tràn thị phi".

4. Bất lợi cho tuyển cử, cạnh tranh, cuộc thi, lên chức.

5. Bất lợi cho "Đồng hành cạnh tranh".

Nhị, <cung mệnh / cung phụ mẫu>

Mệnh phi hóa lộc nhập phụ mẫu:

1. "Trưởng bối duyên hảo", và phụ mẫu ít sự khác nhau.

2. Tiếng đồng hồ "Nhu thuận", "Nói ngọt", lấy lòng.

3. "Ôn hòa", "Lễ độ", thân thiết, "Hài hước", "Dáng tươi cười đa" <tướng phẩm cung>.

4. Phòng "Hư và ngụy lễ", thông minh mà "Học bài" "Chưa hết kỳ lực".

5. Lợi cho chứng chiếu, vào nghề, lên chức cuộc thi.
6. Dễ trưởng bối <quan trên>"Dẫn". "Trưởng bối hộ khách" lấy lòng.

7. Đề thăng học kinh lịch, tri thức, thì hảo đặt chân xã hội <cung phụ mẫu là "Học bài cung",
"Học tập cung" ─"Quang minh cung", "Xã hội chỗ đứng">.

Phụ mẫu phi hóa lộc nhập mệnh:

1. Được "Phụ mẫu ấm", có "Trưởng bối phúc". "Phụ mẫu khai sáng".

2. Ta "Kiến thức rộng rãi", "Thông minh dung viên". Lợi cho học bài, "Lên chức", "Chứng
chiếu" cuộc thi.

3. Và "Công chức" so sánh "Hữu duyên". Ít công văn làm phức tạp <cung phụ mẫu là "Công văn
cung">.

4. Tối nên tố "Trưởng bối hộ khách" sinh ý.

5. Hoặc có "Anh em kết nghĩa".

6. Ngoại <phu> mọi nhà cảnh hảo.

Mệnh quyền nhập phụ mẫu:

1. Cách cục soa, cá tính xông thẳng, "Được để ý không buông tha nhân", "Giọng đại", "Bén
nhọn" đắc tội với người.

2. Gấp gáp, "Bộc trực", "Thất lễ", ít tân trang. "Ngạo mạn", không chịu thua.

3. Cách cục hảo, "Đa đọc sách, học tập", "Trình độ học vấn cao", "Chuyên kỹ", "Chuyên nghiệp"
thì lợi cho phát huy.

4. Gia "Phúc đức" hoặc "Tật ách" "Kị", thì tính tình "Hiểm táo", "Thô lỗ", dễ "Nổi giận".

5. Lợi cho công chức.

Phụ mẫu quyền nhập mệnh:

1. "Phụ mẫu thành tựu hảo", năng lực cường.

2. Phụ mẫu quản thúc nghiêm. Phụ mẫu <trưởng bối, quan trên> thành tựu, "Dẫn" ta.

3. Ngoại <phu> gia "Gia cảnh hảo", thành tựu ta.

4. Lợi cho học bài, vào nghề, lên chức, chứng chiếu "Cuộc thi", lợi cho "Công chức".

Mệnh khoa nhập phụ mẫu:


1. Văn chất, thanh tú. Ăn nói nhã nhặn, bình thản.

Phụ mẫu khoa nhập mệnh:

1. Phụ mẫu văn chất, nhiều lời giáo.

2. Ta cá tính bình thản, hàm dưỡng càng ngày càng tăng.

Mệnh hóa kỵ nhập phụ mẫu:

1. Cách cục hảo, bách thiện "Hiếu" làm đầu. "Ái niệm thư".

2. "Cá tính ngay thẳng", "Ưa nộ dáng vẻ", "Tu dưỡng không tốt".

3. Chủy không được điềm, "Không uổng ngụy", không được nịnh hót lấy lòng, "Nghiêm túc",
bất thiện "Nhìn sắc mặt".

3. Cách cục soa, "Nhanh mồm nhanh miệng" <khả năng tâm không độc>, "Trêu chọc thị phi"
<gia mệnh, tật ách hoặc phúc đức "Quyền" vưu quá mức>.

4. Nhân sinh "Đa phập phồng" <xung tật ách gìn giữ cái đã có cung>. Phòng bị "Đảo trướng",
bất khả bang nhân "Người bảo đảm" <phụ mẫu là "Giao hữu tài bạch", "Công văn cung">.

5. Nên đa đọc sách thánh hiền, kiêm cụ "Nội hàm" và "Thẳng thắn".

Phụ mẫu hóa kỵ nhập mệnh:

1. "Phụ mẫu đông ta".

2. Phụ mẫu "Câu nệ đa não", để phòng "Sự khác nhau". Phụ mẫu suốt đời tất tằng "Ăn xong vị
đắng" hoặc bị "Ngăn trở, tai bệnh".

3. Cần phải tẫn nhân đạo "Hiếu nuôi" <khiếm phụ mẫu trái>.

4. Phòng bị "Đảo trướng", bất khả bang nhân "Người bảo đảm".

5. Ngoại <phu> gia "Gia vận không mạnh".

6. "Học bài khổ cực".

Tam, <cung mệnh / cung tử nữ>

Mệnh phi hóa lộc nhập tử nữ:

1. "Thích con cái", con cái duyên hảo, "Tiểu bối duyên tốt". "Thân cận tử nữ", "Thiên luân có
vui".
2. Cách cục soa, phòng "Quản giáo không dùng tâm", hội sảo con cái có đường cật, "Sủng ái
nịch quá mức".

3. Mình cũng "Thích ra bên ngoài bào".

4. Có "Kết phường duyên" <nhưng không nhất định kiếm tiền>.

5. "Thân thích" đa vãng lai <tử nữ là thân thích vị>.

6. Thấy khai, vãn vận sống khá giả.

7. Phòng đào hoa <đào hoa tinh>.

Tử nữ phi hóa lộc nhập mệnh:

1. Dễ đa sinh nhi tử, tử nữ cũng "Có tiền đồ", "Hưởng tử phúc".

2. Tử nữ đa "Thấu tình đạt lý". Tử nữ thân cận ta.

3. Có thể làm tiểu hài tử sinh ý, giáo dục trẻ em, kẻ lừa gạt, nhi đồng đồ dùng.

4. Thân thích đa vãng lai.

5. "Kết phường tốt".

6. "Vãn vận cát tường".

Mệnh quyền nhập tử nữ:

1. Tài bồi tử nữ, quản thúc tử nữ <gia "Phúc đức kị", "Nghiêm khắc bá đạo">.

2. Thành tựu kết phường hoặc dễ "Kết phường nắm quyền".

Tử nữ quyền nhập mệnh:

1. Tử nữ năng lực cường, "Có chủ sai ai ra trình diện". Tử nữ có "Thành tựu".

2. Cách cục soa, tử nữ "Nan giáo", phòng ra "Ngỗ nghịch tử".

3. "Kết phường thành công".

4. Đồng hành "Cạnh tranh áp lực".

Mệnh khoa nhập tử nữ:

1. Văn thơ đối ngẫu nữ "Giảng đạo lý", "Văn minh", "Thư hương".
2. Và tử nữ giữ khoảng cách nhứt định, "Dân chủ thức" giáo dưỡng.

Tử nữ khoa nhập mệnh:

1. Tử nữ văn chất, có thể bồi dưỡng tử nữ thư hương khí.

Mệnh hóa kỵ nhập tử nữ:

1. "Đông tử", "Dụng tâm vu con cái", "Ái thâm trách thiết".

2. Cách cục soa, là tử làm lụng vất vả, "Khiếm tử trái".

3. "Dịch mã", "Dọn nhà", "Thoát ly sản xuất", "Thối tài".

4. "Tài bất năng thủ", quản lý tài sản quan niệm soa <xung kho>, nhân sinh "Đa phập phồng".

5. "Kết phường không được thuận", cần phải tốn nhiều tâm.

6. Mình cũng "Tại gia không sống được".

Tử nữ hóa kỵ nhập mệnh:

1. "Khiếm tử trái", con cái "Cố chấp", nan câu thông hoặc "Thất thường" <khỏe mạnh bất
lương>, giáo dưỡng tổng tốn nhiều tâm.

2. "Con nối dõi duyên ít" hoặc con cái "Một tiền đồ".

3. "Kết phường vận trất khiên", không được kiếm tiền.

4. Bất lợi cho đồng hành cạnh tranh.

5. Phòng "Ngoài ý muốn", "Tai ách", "Vãn vận soa" <phúc đức cộng tông sáu vị>.

Tứ, <cung tài bạch / cung Nô bộc>

Tài bạch phi hóa lộc nhập giao hữu:

1. "Đỉnh đầu phương tiện", khá nhiều chi <vị tất có nhiều>, "Ít" có "Quản lý tài sản quan niệm".

2. "Nhân duyên thân thiện", tiền tài vãng lai đa "Bất kể so sánh".

3. Xử sự "Tín dụng hảo", "Danh tiếng tốt".

4. Cách cục soa, hoàn phòng "Ngoại dặm Trung Quốc hư" ; phùng giao hữu tọa kị thì "Bánh bao
thịt đả cẩu".
5. Thích hợp "Đại mại", "Bán sỉ" sinh ý.

Giao hữu phi hóa lộc nhập tài bạch:

1. Cùng người đa "Tiền tài vãng lai". Thích hợp tác sinh ý.

2. Việc buôn bán "Nhân duyên hảo", "Khách hàng tốt".

3. Đa giao "Đỉnh đầu phương tiện", "Ít tính toán" bằng hữu.

4. Cũng dễ đa giao "Làm ăn bằng hữu".

Tài bạch quyền nhập giao hữu:

1. "Cảm dùng tiền", sĩ diện hảo <không cần thiết có lót bên trong áo hay chăn>.

2. Thường "Tuyệt bút chi", "Tín dụng" hảo, "Danh tiếng" tốt.

3. Sống diệu, ái hiện, cẩn thận tiền tài để lộ ra, chiêu đạo dẫn kẻ trộm.

4. Thích hợp "Xúc tiêu", "Đại mại", "Bán sỉ" sinh ý.

Giao hữu quyền nhập tài bạch:

1. Đa giao "Hội kiếm tiền" bằng hữu, nhân tế mặt hảo.

2. Cách cục hảo, giao hữu "Thành tựu ta" kiếm tiền.

3. Cách cục soa, cẩn thận chiêu đạo dẫn kẻ trộm, tiểu nhân mơ ước.

4. Đồng hành "Cạnh tranh áp lực" đại.

Tài bạch khoa nhập giao hữu:

1. Quân tử thông tài <một vừa hai phải>.

2. Chi có nhiều kế hoạch. Vãng lai tín dụng hài lòng.

Giao hữu khoa nhập tài bạch:

1. Giao hữu cứu cấp <vị tất cứu nghèo>.

Tài bạch hóa kỵ nhập giao hữu:

1. "Nặng nghĩa tản tài", "Lậu tài không được súc", "Bất thiện quản lý tài sản", "Chi đa".
2. "Lợi nhuận thiếu", "Tích tình kiếm ít", kiếm tiền "Không bắt được trọng điểm", làm nhiều
công ít <xung kho>.

3. Mệnh cách soa, "Nhập bất phu xuất", túi tiền trống trơn, hoàn phòng "Thiếu nợ bội tín", nhân
sinh "Đa phập phồng".

4. Ít cùng quá nhiều người tiền tài "Vãng lai mượn tiền", phòng "Giao hữu vô nghĩa", người đi -
nhà trống.

Giao hữu hóa kỵ nhập tài bạch:

1. Dễ nộp lên "Tính toán tiền tài" hoặc "Khốn cùng", "Vô nghĩa" bằng hữu.

2. Dễ "Phạm tiểu nhân", phòng "Tao giao hữu tính toán", bị tằm ăn lên nuốt trôi hoặc phán đoán
ta tài lộ.

3. Đa kiểm điểm tài vụ, miễn tao "Tiểu nhân mơ ước", rủi ro.

4. Giao nghèo bằng hữu, cẩn thận cấp cẩu nhảy vào nhà ngươi tường.

5. Bất lợi cho đồng hành "Cạnh tranh, ép giá".

Ngũ, <cung tài bạch / cung phụ mẫu>

Tài bạch phi hóa lộc nhập phụ mẫu:

1. Tiền mặt đa vãng lai ngân hàng. Cùng người đa "Tiền tài vãng lai".

2. Quản lý tài sản "Tín dụng hài lòng".

3. Cung cấp nuôi dưỡng phụ mẫu.

4. Dễ là "Ngân hàng đi viên".

Phụ mẫu phi hóa lộc nhập tài bạch:

1. "Tín dụng hảo", mượn tiền dễ. Hoặc "Hội giúp nhau".

2. Và ngân hàng đa vãng lai.

3. Phụ mẫu "Kiếm tiền dễ", "Đỉnh đầu dư dả". Phụ mẫu giúp đỡ ta tài.

4. Lợi cho học bài, cuộc thi.

5. Ngoại <phu> gia kinh tế hảo.


Tài bạch quyền nhập phụ mẫu:

1. Cùng người nhiều tiền tiền vãng lai. Vãng lai ngân hàng "Tín dụng hảo", "Kim ngạch đại".

2. Dễ là "Ngân hàng đi viên".

Phụ mẫu quyền nhập tài bạch:

1. Phụ mẫu "Kiếm tiền năng lực" hảo. Phụ mẫu ước thúc tiền của ta.

2. Tín dụng hảo, dễ "Tuyệt bút mượn tiền".

3. Dễ ủy thác "Tài chính quản lý tài sản".

4. Ngoại <phu> gia kinh tế cường.

Tài bạch khoa nhập phụ mẫu:

1. Quản lý tài sản tố trướng, thu chi cân đối.

2. Tiền trả phân kỳ.

Phụ mẫu khoa nhập tài bạch:

1. Phụ mẫu hữu lý tài tố trướng tập quán.

2. Ta kế hoạch tính quản lý tài sản, mọi việc làm theo khả năng.

Tài bạch hóa kỵ nhập phụ mẫu:

1. Chi đa, túi tiền tiền phóng không nóng.

2. "Bất thiện quản lý tài sản", phòng "Nhập bất phu xuất", nhân sinh "Đa phập phồng".

3. Phòng nhu ngân hàng "Mượn tiền", bằng hữu "Điều hành", "Hội giúp nhau".

4. Nhân khiếm ta tiền tài, dễ "Tá đại còn nhỏ", "Tha kéo dài lạp "

Phụ mẫu hóa kỵ nhập tài bạch:

1. "Phụ mẫu tiết kiệm", "Thu nhập cố định" hoặc phụ mẫu "Chuyên cần vu kiếm tiền". Cũng có
thể năng lực "Phụ mẫu thiếu tiền".

2. Phụ mẫu quan tâm ta tiền tài.

3. Ta khiếm nhân tiền tài, dễ "Tá đại còn nhỏ" hoặc "Tha kéo dài lạp" <nhập bất phu xuất>.
4. Phòng cùng người người bảo đảm, thư xác nhận "Rủi ro" có hại <công văn cung>.

5. Phòng "Ngân vay áp lực", "Hóa đơn phạt", bị "Đảo hội" tiền.

6. Học bài khổ cực hoặc tự trù học phí.

7. Ngoại <phu> gia "Gia cảnh thanh bần".

Lục, <cung tài bạch / cung tử nữ>

Tài bạch phi hóa lộc nhập tử nữ:

1. Cấp tử nữ "Đầy đủ" tiền xài vặt <hoặc là "Cưng chìu">.

2. "Tiền mặt phương tiện", ít quản lý tài sản kế hoạch mà "Dùng nhiều dụng", dễ "Lãng phí tiền
tài".

3. Nên "Hướng ra phía ngoài cầu tài" <không thích hợp mở tiệm chờ khách>.

4. Có kết phường tượng.

Tử nữ phi hóa lộc nhập tài bạch:

1. Con cái "Hội kiếm tiền" <nhưng không nhất định hội quản lý tài sản>.

2. Tử nữ tiền tài "Hiếu kính ta".

3. "Kết phường kiếm tiền".

4. "Xuất ngoại" kiếm tiền <tử nữ ─ dịch mã vị>.

5. "Phụ mẫu" tiền tài "Không ngờ thiếu thốn" <tử nữ ─ cha mẹ tài bạch>.

6. Thích hợp tố "Tiểu hài tử" "Sinh ý".

Tài bạch quyền nhập tử nữ:

1. Tiền tài thành tựu <tài bồi, bang trợ> tử nữ.

2. "Cảm dùng tiền", có mặt mũi <không cần thiết có lót bên trong áo hay chăn>. Hoàn phòng
"Lãng phí".

Tử nữ quyền nhập tài bạch:

1. Con cái "Năng lực cường", "Thu nhập cao", thiện quản lý tài sản.
2. Phụ mẫu thu nhập hảo <tử nữ ─ cha mẹ tài bạch>.

3. Thích hợp tố "Tiểu hài tử" "Sinh ý".

4. Đồng hành "Cạnh tranh áp lực".

Tài bạch khoa nhập tử nữ:

1. Chi có nhiều kế hoạch.

2. Cấp con cái tiền xài vặt có tiết chế.

Tử nữ khoa nhập tài bạch:

1. Con cái thu nhập hữu hạn.

2. Tử nữ quản lý tài sản có kế hoạch.

Tài bạch hóa kỵ nhập tử nữ:

1. "Đông tử nữ", hao tổn tài.

2. "Lậu tài" không được súc, có tiền không giữ được, "Thối bại", "Bất thiện quản lý tài sản",
nhân sinh "Đa phập phồng" <xung kho>.

Tử nữ hóa kỵ nhập tài bạch:

1. Con cái "Ái kiếm tiền", con cái "Thu nhập cố định".

2. Cách cục soa, khiếm con cái "Tiền tài trái".

3. "Kết phường khuy tiền".

4. Bất lợi cho đồng hành cạnh tranh.

5. Vãn vận "Cần phải tiết kiệm".

6. Phòng ngoài ý muốn "Rủi ro", "Tai thương".

Thất, <sự nghiệp cung / cung Nô bộc>

Sự nghiệp phi hóa lộc nhập giao hữu:

1. "Nhân duyên hảo", huệ nhân phương tiện, "Bao che vu nhân". Chức tràng khoái trá.
2. Cần "Nhân khí" là sự nghiệp kinh doanh, nên "Phố xá sầm uất, chợ" sóng người sinh ý hoặc
"Hảo danh tiếng", tốt "Bán hậu phục vụ".

3. Thích hợp "Đại mại", "Bán sỉ", "Thẳng tiêu" hoặc "Chuyên nghiệp", "Chuyên kỹ" chờ "Nghề
phục vụ" sinh ý.

Giao hữu phi hóa lộc nhập sự nghiệp:

1. "Nhân khí vượng". "Nhân duyên hảo", dư ta chư nhiều phương tiện hoặc ấm ta sinh ý.

2. "Giao hữu" đa "Sự nghiệp như ý" người <hoặc đa "Việc buôn bán" người>.

3. Được phụ mẫu sự nghiệp của ấm.

4. Thi vận hảo, lợi cho cạnh tranh.

Sự nghiệp quyền nhập giao hữu:

1. "Sống diệu", ái hiện, "Thành tựu người khác". Trong công tác thành tựu ông chủ <thủ
trưởng>, bang trợ đồng sự.

2. Thích hợp xúc tiêu, "Đại mại", "Bán sỉ", "Danh tiếng" và "Tín dự" sinh ý.

3. Ngươi là phụ mẫu trong công tác trợ thủ đắc lực.

4. Cách cục soa, phòng "Hảo cao vụ viễn", nặng khán không trọng dụng.

Giao hữu quyền nhập sự nghiệp:

1. "Bằng hữu" đa sự nghiệp "Thành công tựu" người.

2. Biết dùng người trợ giúp chuyện ta nghiệp.

3. Phụ mẫu <thủ trưởng> năng lực làm việc cường.

4. "Cạnh tranh áp lực", "Kỳ phùng địch thủ".

Sự nghiệp khoa nhập giao hữu:

1. Đa viết văn tuyên, quảng cáo. Tăng mạnh tinh xảo đóng gói.

Giao hữu khoa nhập sự nghiệp:

1. Đa lợi dụng truyền thông, tin tức. Đa độc thủ tương quan tri thức.

Sự nghiệp hóa kỵ nhập giao hữu:


1. Cách cục không được vượng, "Ít làm lão bản". Nên đi làm tộc hoặc ít lời lãi bán lẻ.

2. Nhưng phòng "Nặng nghĩa khinh lợi" hoặc kinh doanh "Không bắt được trọng điểm", làm
nhiều công ít, nhân sinh "Đa phập phồng".

3. Phòng tận tâm tận lực, mà nhưng đau khổ lao nhiều công lao. Phòng bị "Tổn hại giao hữu tha
suy sụp", "Không thích hợp kết phường".

Giao hữu hóa kỵ nhập sự nghiệp:

1. Dễ nộp lên "Sự nghiệp tâm nặng" bằng hữu, hoặc bằng hữu trung tâm có "Bận rộn công việc
lục" người.

2. Phòng phạm "Tiểu nhân làm khó dễ", cũng bất lợi cho đồng hành "Cạnh tranh", "Ép giá".

3. Bất lợi cho "Cuộc thi", "Lên chức".

4. Bang phụ mẫu <thủ trưởng> gánh vác công tác.

5. Phòng kết phường "Mưu lợi riêng, làm rối kỉ cương".

Bát, <sự nghiệp cung / cung phụ mẫu>

Sự nghiệp phi hóa lộc nhập phụ mẫu:

1. Công tác nhượng trưởng bối <thủ trưởng> thoả mãn, dễ "Được thưởng thức".

2. Sự nghiệp thượng "Danh tiếng" hảo, "Tín dự" tốt, thích hợp "Quảng cáo", "Văn tuyên",
"Nghiệp vụ" các loại công việc.

3. Cũng thích hợp lão nhân khán hộ, từ thiện sự nghiệp.

4. Lợi cho "Tại chức tiến tu", "Vừa làm biên học".

Phụ mẫu phi hóa lộc nhập sự nghiệp:

1. Trưởng bối, thủ trưởng "Dẫn" ta.

2. Lợi cho "Chứng chiếu", vào nghề, lên chức "Cuộc thi", cũng "Lợi cho công chức".

3. Lợi cho bàn bạc "Nhà nước bộ phận then chốt" nghiệp vụ, cũng lợi cho "Trưởng bối đối
tượng" sinh ý.

4. Có thể "Học đến nỗi dụng". Cao học <trải qua> lịch có thể lương cao, chức cao.

5. Ngoại <phu> gia "Gia vận hảo".


Sự nghiệp quyền nhập phụ mẫu:

1. Lợi cho "Chuyên nghiệp khai phá", "Độc quyền tính" công tác.

2. "Tích cực", "Sống diệu", lợi cho "Chuyên kỹ", "Chuyên nghiệp" chờ cụ "Sức thuyết phục"
công tác.

3. Lợi cho "Quảng cáo", "Xúc tiêu".

4. "Tại chức tiến tu", "Vừa làm biên học".

Phụ mẫu quyền nhập sự nghiệp:

1. Phụ mẫu năng lực cường, sự nghiệp thành công.

2. Trưởng bối "Dẫn" <thành tựu> ta.

3. Lợi cho chứng chiếu, vào nghề, lên chức "Cuộc thi".

4. "Học đến nỗi dụng", cao học <trải qua> lịch, có thể chức vị cao.

5. "Lợi cho công chức".

6. Ngoại <phu> mọi nhà vận cường.

Sự nghiệp khoa nhập phụ mẫu:

1. Nên xí hoa công tác.

2. Tinh xảo sản phẩm đóng gói.

3. Văn giáo sự nghiệp.

4. Quảng cáo sự nghiệp.

Phụ mẫu khoa nhập sự nghiệp:

1. Văn tuyên, quảng cáo.

2. Tại chức tiến tu.

Sự nghiệp hóa kỵ nhập phụ mẫu:

1. Bất thiện "A dua nịnh hót", "Có đau khổ lao", "Ít công lao".
2. Phòng công tác cật lực không được cám ơn, "Bất hảo đảm nhiệm được", hoặc "Không bắt
được trọng điểm", "Làm nhiều công ít".

3. Phòng công tác "Không an định", "Tâm tình lên xuống", nhân sinh "Đa phập phồng".

4. Nên công chức hoặc xí nghiệp lớn "Đi làm yên ổn".

5. Dễ làm công, du mục thức công tác hoàn cảnh.

6. Trong công việc, không dễ dàng "Tại chức tiến tu "

7. Hoặc "Công tác cân chính phủ đơn vị, tương đối một duyên phận.

8. Hoặc "Công tác cân công văn loại tương đối một duyên phận.

Phụ mẫu hóa kỵ nhập sự nghiệp:

1. Trưởng bối "Câu nệ công tác" hoặc phụ mẫu "Công tác yên ổn".

2. Trưởng bối quan tâm ta công tác.

3. Trưởng bối <thủ trưởng> gia tăng ta "Áp lực công việc".

4. Cần phải tẫn "Hiếu nuôi" của trách.

5. Học bài khổ cực.

6. Ngoại <phu> gia vất vả cực nhọc.

Cửu, <sự nghiệp cung / cung tử nữ>

Sự nghiệp phi hóa lộc nhập tử nữ:

1. Có "Kết phường cơ hội", "Ấm kết phường" <vị tất kiếm tiền>.

2. Con cái có thể "Thừa truyền" công tác của ta, sự nghiệp bao che con cái.

3. Có thể làm "Giáo dục trẻ em", "Thác anh", "Nhi đồng đồ dùng" sự nghiệp.

4. Nên rời nhà "Hướng ra phía ngoài" cầu tài.

Tử nữ phi hóa lộc nhập sự nghiệp:

1. "Kết phường duyên hảo", "Kết phường thịnh vượng".

2. Tử nữ "Công tác như ý".


3. Rời nhà xuất ngoại kiếm tiền.

4. Thích hợp tố tiểu hài tử sinh ý.

Sự nghiệp quyền nhập tử nữ:

1. Thành tựu <tài bồi> tử nữ.

2. Trong công tác "Bang trợ kết phường".

3. Chuyên nghiệp con cái giáo dưỡng công tác.

Tử nữ quyền nhập sự nghiệp:

1. "Kết phường thành công tựu".

2. "Tử nữ" năng lực hảo, "Sự nghiệp tâm cường".

3. Đồng hành "Cạnh tranh áp lực".

Sự nghiệp khoa nhập tử nữ:

1. Bồi dưỡng con cái thư hương khí tức.

2. Văn giáo công tác.

Tử nữ khoa nhập sự nghiệp:

1. Có thể làm con cái văn giáo đồ dùng.

Sự nghiệp hóa kỵ nhập tử nữ:

1. Công tác toàn gia mang.

2. Kết phường "Cần phải làm ơn".

3. Cách cục soa, phòng "Sự nghiệp không được thuận", "Công tác bất ổn", nhân sinh "Đa phập
phồng".

4. Nghệ An quyết định công chức hoặc xí nghiệp lớn "Đi làm yên ổn".

5. Nên điếm, gia xa nhau.

Tử nữ hóa kỵ nhập sự nghiệp:

1. Con cái "Sự nghiệp tâm nặng".


2. "Kết phường nan phát triển".

3. Bất lợi cho "Đồng hành cạnh tranh".

<chú: Sự nghiệp, cung tài bạch "Tứ hóa" đa nhập giao hữu tam phương người ─ dĩ "Kị" vưu quá
mức, đa thuộc thích hợp đi làm "Phụ tá cách", so sánh không thích hợp gây dựng sự nghiệp
"Làm lão bản".>

<phúc đức tam phương và điền trạch tam phương hỗ hóa tượng nghĩa>

Nhất, <cung phúc đức / cung điền trạch>

Phúc đức phi hóa lộc nhập điền trạch:

1. "Vượng gia ích trạch", phúc ấm tử tôn.

2. "Tổ đức lưu danh" hoặc tổ tiên "Đã từng phát đạt".

3. "Hòa khí nhập thất", "Gia an trạch cát", "Vui mừng thiên luân", "Hưởng thụ sinh hoạt".

4. "Sự hòa thuận dòng họ".

5. Phong sinh thủy khởi ấm "Phúc trạch".

Điền trạch phi hóa lộc nhập phúc đức:

1. "Gia đình ấm ta", thừa "Sản nghiệp tổ tiên tổ nghiệp".

2. "Tổ tiên dư ấm", dòng họ sự hòa thuận.

3. Gia đình "Thu nhập cao", sinh hoạt "Hậu đãi, hưởng thụ".

4. "Gia vận hảo", "Gia an trạch cát", "Trạch sinh hòa khí".

5. Nơi ở "Thư thích rộng mở".

6. Bất động sản "Lấy được phúc".

Phúc đức quyền nhập điền trạch:

1. Tổ tiên đã từng có năng lực người.

2. Bên trong nhà "Can thiệp vào", hoặc "Tư Ba Đạt" thức quản giáo. Người đối diện <nhân,
sinh>"Bảo vệ tâm" cường.

3. "Sức sống", "Tích cực", vượng gia hưng trạch, "Mở rộng sản nghiệp".
4. Chú ý "Đời sống vật chất", "Cường điệu mặt tiền của cửa hàng".

5. Hội "Lộc" phòng "Xa hoa" quá mức.

Điền trạch quyền nhập phúc đức:

1. "Gia vận cường", "Kinh tế hảo", thu nhập cao.

2. Gia đình "Tinh thần phấn chấn", "Sức sống".

3. Đời sống vật chất hảo, "Thể diện xa hoa". Phòng tuyệt bút chi tiêu, vô cùng "Lãng phí".

Phúc đức khoa nhập điền trạch:

1. Liệu cơm gắp mắm, lo ngại ít thất. Trong nhà phòng bất cứ tình huống nào.

2. Nặng đời sống tinh thần, không màng danh lợi đơn giản, thư hương nhiễu trạch.

Điền trạch khoa nhập phúc đức:

1. Tinh thần có thác, thư hương, thanh nhã, ngăn nắp sạch sẽ thanh tĩnh.

2. Tổ ấm không được hậu.

3. Trong nhà ít có rống nhượng.

Phúc đức hóa kỵ nhập điền trạch:

1. "Cố chấp" dặn dò, lải nhải.

2. Phòng cá tính "Vì tư lợi", "Hẹp quái gở".

3. Cách cục soa, lâu dài nan giới "Bất lương ham mê", mê muội mất cả ý chí "Thói quen", đặc
thù "Tính ham mê".

4. "Tổ đức vô phương", "Gia đình khiếm ninh".

5. Phòng "Thân sơ bằng ly", "Vi phú bất nhân", lão vận "Cô độc".

6. Tối nên tu tập "Từ ái", "Trí tuệ", "Triết lý".

Điền trạch hóa kỵ nhập phúc đức:

1. Ở nhà "Hoàn cảnh soa", hoặc dương trạch từ trường nghèo nàn.

2. Gia đình "Không yên", "Thối tài", "Tật bệnh", "Thất thường" mọi việc.
3. "Gia đạo sa sút", "Tông sơ thân ly".

4. Tâm tình sai, chứa nhiều "Phiền lòng", tại gia "Không sống được".

Nhị, <cung phúc đức / huynh đệ cung>

Phúc đức phi hóa lộc nhập huynh đệ:

1. Nặng "Tình huynh đệ", không có tính toán, thường "Cộng thừa gia nghiệp".

2. "Phúc hậu cư tài", tiền tài, sự nghiệp "Trôi chảy".

3. Phúc hậu "Ít bệnh", khỏe mạnh "Đa thọ".

4. Phu <thê>, tử lưỡng duyệt.

5. Lạc quan thấy đủ, ít có "Chăm chú quản lý tài sản".

Huynh đệ phi hóa lộc nhập phúc đức:

1. Huynh đệ "Yên vui thấy đủ", "Tay chân tình nùng".

2. "Kinh tế dụ đủ", sự nghiệp THUẬN, "Kiếm tiền dễ dàng".

3. Gia đình thu nhập hảo, "Áo cơm sung túc".

4. "Khỏe mạnh bình thản".

Phúc đức quyền nhập huynh đệ:

1. "Can thiệp vào" vu giữa huynh đệ, phòng và huynh đệ nhiều tranh không cho.

2. Làm phiền tiến thủ, "Tích cực", "Nhiệt tình".

3. Hay nhất chuyên kỹ, chuyên nghiệp, khai phá, sáng tạo.

4. Phòng "Chủ quan" quá nặng, "Không được nạp trung ngôn" <quyền xung giao hữu>.

Huynh đệ quyền nhập phúc đức:

1. "Huynh đệ" có hiếu thắng, ái thể diện, "Xa xỉ lãng phí" người.

2. "Kinh tế cường", gia đình "Thu nhập hảo", sự nghiệp đa thuận.

3. Tích cực, nhiệt tình, "Cảm kiếm cảm hoa", vật chất "Sinh hoạt sa hoa".
4. "Khỏe mạnh", sức sống.

Phúc đức khoa nhập huynh đệ:

1. "Dự trữ", bảo hiểm, bị mà ít ưu.

2. "Dưỡng sinh", bảo vệ sức khoẻ.

Huynh đệ khoa nhập phúc đức:

1. Chảy nhỏ giọt tích lưu, có chút ít tiểu ích.

2. Huynh đệ không màng danh lợi cuộc sống an nhàn.

Phúc đức hóa kỵ nhập huynh đệ:

1. Thái độ làm người "Tính toán", "Vô tình" <xung giao hữu>.

2. "Tay chân tình trất". "Huynh đệ thối tài" <phúc đức ─ huynh đệ điền trạch>.

3. "Ưu nghi" khỏe mạnh.

4. Phòng hôn nhân "Bằng mặt không bằng lòng" <xung hôn nhân sáu vị>.

Huynh đệ hóa kỵ nhập phúc đức:

1. Huynh đệ có "Nặng hưởng thụ" người.

2. "Tay chân nan mục".

3. "Kho lậu" nan súc, "Kinh tế kham ngu".

4. "Khỏe mạnh hạ sườn núi", duy nên dưỡng sinh, vận động.

Tam, <cung phúc đức / cung tật ách>

Phúc đức phi hóa lộc nhập tật ách:

1. "Tâm khoan thể béo", "Hưởng thụ sinh hoạt". "Lười nhác", phạ chảy mồ hôi, lười động.

2. "Thể xác và tinh thần cuộc sống an nhàn", "Thích ứng trong mọi tình cảnh" <tôn giáo tinh>.

3. Phòng "Lười biếng thành tính", "Không ôm chí lớn".

Tật ách phi hóa lộc nhập phúc đức:


1. Lười động, dễ "Béo phì". "Lười nhác, không được tích cực".

2. "Vô bệnh lâu" của mài, bệnh nhẹ "Hảo y", bệnh nặng "Chết tử tế".

3. "Gia vận hảo", gia an trạch cát.

4. "Sinh hoạt hậu đãi", vật chất hưởng thụ.

Phúc đức quyền nhập tật ách:

1. "Sức sống", "Đa động", nhiệt tình, "Kháng áp tính" đủ.

2. Nên "Sự chịu đựng", "Gan dạ sáng suốt" "Chuyên kỹ" công tác.

3. "Cảm chịu khổ", "Cảm hưởng thụ". Thích "Đời sống vật chất".

Tật ách quyền nhập phúc đức:

1. "Cường tráng", "Ít bệnh". Đa động, "Chịu được vất vả", nhiệt tình.

2. Cá tính "Thô khoáng", ngụm lớn rượu thịt, "Thống khoái", "Thỏa mãn".

3. Phòng đa nhục dục, bạo ẩm thực <tham lang, liêm trinh>.

Phúc đức khoa nhập tật ách:

1. Cử chỉ du nhã, không nhanh không chậm.

2. Tao nhã, bình thản, ôn nhu.

Tật ách khoa nhập phúc đức:

1. Kiện kiểm, dưỡng sinh, tích thân, tích phúc.

Phúc đức hóa kỵ nhập tật ách:

1. "Nhạc rất bì", "Cảnh nghi ngờ quy mao", "Sạch sẽ khiết phích", "Thích chưng diện chỉnh
hình" <thái âm tinh>.

2. Cách cục soa, "Mê muội mất cả ý chí", "Lo nghĩ tự mình hại mình", "Liệt nửa người tịch
tính", "Tự kỷ tích là" chờ.

3. "Ưu nghi" khỏe mạnh. Cách cục soa, nghiệp lực bệnh.

4. "Khổ hạnh tu trì", "Thể xác và tinh thần hợp nhất" <tôn giáo tinh>.
Tật ách hóa kỵ nhập phúc đức:

1. Hoàn cảnh sinh hoạt "Khẩn trương", "Áp lực".

2. "Bệnh lâu", "Bệnh trầm kha". Thể xác và tinh thần tiều tụy.

3. Tâm tình "Không ra lãng".

Tứ, <cung phu thê / cung điền trạch>

Phu thê phi hóa lộc nhập điền trạch:

1. "Kết hôn đưa sinh".

2. Hôn nhân "Sinh hoạt sung sướng". Hôn sau khi được tế "Bình ổn thông thuận".

3. Phối ngẫu và người nhà "Dễ ở chung".

4. "Phối ngẫu ấm gia", được thê <phu> tài, dễ "Phối ngẫu có tài sản".

5. "Hôn nhân, đưa sinh" lưỡng "Gần" hoặc phối ngẫu "Tương trợ đưa sinh".

6. Khác giới trợ giúp ta tài phú.

7. Nhưng phòng dễ "Khác giới tham gia" gia đình, ẩn hàm song thê <phu> cách.

8. Ít tiểu tức "Gia cảnh không được ác", suốt đời "Áo cơm sung túc" <phu thê người "Phúc đức
tài bạch", lộc của vu điền trạch "Kho vị", suốt đời có phúc>.

Điền trạch phi hóa lộc nhập phu thê:

1. "Đưa sinh kết hôn", cũng dễ "Phối ngẫu danh nghĩa" đăng ký "Bất động sản".

2. Cuộc sống hôn nhân vui sướng, ít "Bà tức vấn đề".

3. Phùng "Thiên tài tinh", có thể đầu tư bất động sản thu lợi.

4. Hôn hậu "Tài phú vững hơn đương".

5. Người nhà <hoặc hàng xóm> quan tâm <thúc đẩy> hôn nhân.

Phu thê quyền nhập điền trạch:

1. Phối ngẫu "Thiện công việc quản gia" <hoặc chiêm quyền>.

2. Kết hôn "Dễ đưa sinh".


3. Hôn hậu "Kiếm tiền so sánh thuận".

4. Ít tiểu gia cảnh không được ác. Suốt đời "Áo cơm không lo".

Điền trạch quyền nhập phu thê:

1. Gia đình thành tựu <chi phối> ta hôn nhân.

2. "Đưa sinh kết hôn", hôn hậu dễ đổi lại lớn hơn nữa <hảo> phòng ở.

3. Hôn hậu có thể càng nhiều <ổn định> tài phú thành tựu.

4. Phùng "Thiên tài tinh", có thể đầu tư bất động sản thu lợi.

Phu thê khoa nhập điền trạch:

1. Cuộc sống hôn nhân đạm vui mừng.

2. Phối ngẫu công việc quản gia, đâu vào đấy, sạch sẽ nhã thích.

3. Hôn nhân khả năng giới duyên vu người nhà hoặc hàng xóm.

Điền trạch khoa nhập phu thê:

1. Thanh tĩnh điềm duyệt hôn nhân, coi trọng đời sống tinh thần.

Phu thê hóa kỵ nhập điền trạch:

1. Phối ngẫu mặc dù "Bất thiện tình thú", nhưng "Cần kiệm lo cho gia đình".

2. Nam mệnh cưới nhiều "Chức nghiệp phụ nữ".

3. Ít vọng tưởng "Tề nhân chi phúc".

4. "Đào hoa bại tài".

Điền trạch hóa kỵ nhập phu thê:

1. Hôn hậu không thích hợp đại gia đình, "Độc lập môn hộ" miễn hỗn loạn.

2. Phối ngẫu "Chia sẻ gia kế".

3. Phu thê ở chung thời gian nên ít <lâu thì "Tướng yêm">.

4. Phòng cuộc sống hôn nhân "Bản khắc".


5. Ít tác ăn ý tính đầu tư.

Ngũ, <cung phu thê / huynh đệ cung>

Phu thê phi hóa lộc nhập huynh đệ:

1. "Phối ngẫu lượng đại", và huynh đệ ta cũng hảo ở chung.

2. Phối ngẫu "Kinh tế hảo". Hôn hậu "Kinh tế tốt".

3. "Tình cảm duyên" dễ "Sớm phát" <đệ nhị đại hạn tức được>.

4. Khuê phòng "Hoạ mi nhạc".

5. Trục lý thân cận cận.

6. Suốt đời "Áo cơm sung túc" <phu thê người "Phúc đức tài bạch", lộc của vu huynh đệ kho vị,
suốt đời có phúc>.

Huynh đệ phi hóa lộc nhập phu thê:

1. Huynh đệ đối với người khác phái đa tình.

2. Huynh đệ và ta "Sự nghiệp, kiếm tiền" đều "Trôi chảy" <lộc chiếu sự nghiệp>.

3. "Trục lý thân cận cận".

4. Ít "Bà tức vấn đề".

Phu thê quyền nhập huynh đệ:

1. "Phối ngẫu có khả năng", có làm, thiện quản lý tài sản.

2. Phối ngẫu "Khỏe mạnh", "Sức sống".

3. Hôn Hậu Kim tiền, sự nghiệp "Trôi chảy".

4. Suốt đời "Áo cơm không lo".

5. Phòng "Trục lý không được mục".

Huynh đệ quyền nhập phu thê:

1. Huynh đệ có làm, huynh đệ dễ gây dựng sự nghiệp.

2. Ta cũng có thể có làm <quyền chiếu sự nghiệp>.


3. Phòng Trục lý bất tương nhượng.

Phu thê khoa nhập huynh đệ:

1. Hôn hậu nhưng có thể cùng trước khi cưới tình duyên đi chung đường.

2. Hôn hậu quản lý tài sản liệu cơm gắp mắm.

Huynh đệ khoa nhập phu thê:

1. Dễ là "Thanh mai trúc mã", hoặc có nguyên nhân "Cùng học", "Đồng sự" cửu chỗ sinh tình
mà được hôn <phúc đức khoa cùng luận>.

Phu thê hóa kỵ nhập huynh đệ:

1. Phối ngẫu "Cần kiệm thủ phân", nam mệnh cưới nhiều "Chức nghiệp phụ nữ".

2. Đều tự bận rộn, hôn nhân "Ở chung thời gian ít" <xung hôn nhân cộng tông sáu vị>.

3. Hôn chuẩn bị ở sau đủ tình tiệm đạm. Cũng dễ hôn hậu bằng hữu thay đổi ít.

4. "Hôn nhân quyện đãi" biến chứng.

Huynh đệ hóa kỵ nhập phu thê:

1. Hôn hậu huynh đệ "Các cố nhà mình".

2. Hôn hậu nên "Độc lập môn hộ".

3. Phòng "Khỏe mạnh hạ sườn núi", hôn nhân "Hoạ mi ít thú".

4. "Đầu tư ít được lợi", nên "Đi làm an ổn".

Lục, <cung phu thê / cung tật ách>

Phu thê phi hóa lộc nhập tật ách:

1. Phối ngẫu <khác giới>"Săn sóc", hoặc đối phương khá nhiều tình.

2. "Khác giới duyên hảo", "Cửu chỗ" dễ "Sinh tình".

3. Dễ "Nhất dạ tình" <đào hoa tinh>.

4. Phối ngẫu ít "Can thiệp hành động" tự do.

5. Hôn hậu cũng dễ bị mập.


Tật ách phi hóa lộc nhập phu thê:

1. Tối "Dễ quá béo", "Giảm béo không đổi". Càng ngày càng lười động.

2. "Ôn nhu săn sóc", "Tứ chi đưa tình".

3. "Gia vận hảo" <lộc chiếu sự nghiệp>.

Phu thê quyền nhập tật ách:

1. Phối ngẫu <khác giới>"Khỏe mạnh", "Sức sống", luyến ái thì "Đối phương so sánh chủ động",
nhiệt tình.

2. Phối ngẫu can thiệp hành động.

3. Phối ngẫu cá tính "Nét phác thảo", "Thẳng thắn".

Tật ách quyền nhập phu thê:

1. "Vận động viên", "Thân cường thể kiện", "Duy trì liên tục vận động" <phu thê là tật ách điền
trạch ─ cất dấu cung>.

2. Cường tráng <mỹ>, "Sức sống", "Hiếu động".

3. Tính năng lực hảo.

Phu thê khoa nhập tật ách:

1. Tình cảm ôn nhu, hàm súc <gia lộc thì La Mạn Đế Khắc>. Nhẹ giọng, ôn nhu.

2. Duyên đoạn tình chưa xong, ngẫu phán đoán hoàn ti liên.

Tật ách khoa nhập phu thê:

1. Vóc người vừa phải, đẹp.

2. Hành tung ưu nhã.

Phu thê hóa kỵ nhập tật ách:

1. Phối ngẫu "Chịu khó", không chịu ngồi yên.

2. Hôn nhân "Ít tình thú".

3. Phối ngẫu <khác giới> rất dính nhân, theo đuôi, luyến ái thì "Như hình với bóng".
Tật ách hóa kỵ nhập phu thê:

1. Thể chất "Gầy, yếu".

2. Tính năng lực bất túc, cuộc sống hôn nhân ít tình thú.

Thất, <cung thiên di / cung điền trạch>

Thiên di phi hóa lộc nhập điền trạch:

1. Phần đất bên ngoài duyên hảo, "Xuất ngoại" kỳ ngộ đa.

2. "Dịch mã", dễ "Tha hương biến cố hương", cũng dễ "Phát đạt tha hương", cũng dễ ở "Phần đất
bên ngoài đưa sinh". Có thể "Áo gấm về nhà".

3. Duyên thiện phúc hảo, dễ vô tâm sáp liễu liễu thành ấm, ngũ phúc lâm môn, "Trời giáng
hoành phúc", "Được trợ giúp đưa sinh" <thiên tài tinh>.

4. Mở tiệm "Đoạn đường hảo", sinh ý hảo tố, "Bát phương lai tài".

5. "Lão vận hanh thông", "Con cháu đầy đàn" <cung thiên di ─ tôn tử vị>.

6. "Quê nhà sự hòa thuận". "Gia an trạch cát".

7. "Tổ đức lưu danh", tổ tiên từng có phát đạt người.

Chú: "Ngũ phúc" người, "Thê, tài, tử, lộc, thọ".

Điền trạch phi hóa lộc nhập thiên di:

1. "Gia thế hảo", gia đại nghiệp đại. "Gia vận hảo", "Phát tài phú" <thiên tài tinh>.

2. "Mặt tiền của cửa hàng hảo", "Phòng ốc rộng", có đình có viện.

3. "Gia tộc thịnh vượng", "Quan hệ giữa người với người" hảo.

4. Dời, phòng ở "Việt bàn càng tốt". Dễ ở "Tân <hảo>" phòng ở.

5. Thường có "Ngoại ở lại" cơ hội.

6. Ngoài cửa "Trống trải" hoặc đường cái đại <trống trải>, "Hoàn cảnh di nhân". Cũng có thể
năng lực "Đoạn đường đáng giá".

7. "Đôn thân láng giềng hoà thuận", "Thân bằng thân thiện", tông môn quan hệ giữa người với
người hảo.
8. Dễ tông môn có "Sĩ thân người nổi tiếng".

Thiên di quyền nhập điền trạch:

1. "Sức sống", "Khai sáng", được "Trợ giúp duyên".

2. "Quê người phát đạt", "Phần đất bên ngoài đưa sinh". Có thể "Áo gấm về nhà".

3. Trời giáng hoành phúc phát "Tài phú" <thiên tài tinh>.

4. "Hoàng kim mặt tiền cửa hàng", "Náo nhiệt đoạn đường" <thiên tài tinh>.

5. Lợi cho "Gây dựng sự nghiệp từ thương".

6. Tổ tiên hoặc có "Công môn làm quan" người.

Điền trạch quyền nhập thiên di:

1. "Gia thế hảo", "Gia đại nghiệp đại".

2. "Khu nhà cấp cao", đại diện tích, đại môn mặt <thiên tài tinh lộc quyền giao nhau>.

3. Gia đình "Sức sống", "Tinh thần phấn chấn", "Gia vận vượng", phát phú <thiên tài tinh>.

4. Tông môn đa "Công chức" nhân viên hoặc tông môn "Địa vị xã hội" cao.

5. "Ngoài cửa náo nhiệt" hoặc đường cái đại.

6. Tông môn "Thành tựu cao", "Chính thương quan hệ" hảo. Hoàn phòng cửa son rượu thịt thối.

Thiên di khoa nhập điền trạch:

1. Nơi ở hoàn cảnh an tĩnh nhã thích.

2. Tổ tiên hoặc có sĩ thân người nổi tiếng.

Điền trạch khoa nhập thiên di:

1. Dòng dõi "Danh tiếng hảo".

2. Tông môn đa văn sĩ, thư hương gia đình.

Thiên di hóa kỵ nhập điền trạch:

1. Gia tộc "Quan hệ giữa người với người" không tốt, hoặc "Gia đạo sa sút".
2. "Không tuân thủ tổ nghiệp", "Rời xa nơi chôn rau cắt rốn", tha hương tác cố hương.

3. Phòng "Vô danh chi" đa, ngoại thần thông nội gián.

4. "Cẩn thận môn hộ", hoàn đề phòng cướp đạo, thiên tai nhân họa.

5. Vật đổ, ăn ý.

6. Canh dưỡng già lai "Cô đơn chiếc bóng" <con nối dõi ít hoặc tử tôn các bôn đông tây>.

7. Trước cửa vắng vẻ xa mã hi.

Điền trạch hóa kỵ nhập thiên di:

1. Sinh ra "Thân thế soa" hoặc phòng "Gia đạo sa sút".

2. Dễ "Dời", "Thoát ly sản xuất", "Thối tài", "Tiêu tan".

3. Không thích hợp chính "Danh nghĩa đưa sinh". Bất động sản cũng "Duyên mỏng <vãn>\".

4. "Phòng ở cũ", "Mặt tiền của cửa hàng soa". "Nơi ở hẻo lánh" hoặc ở "Hoàn cảnh trắc trở", hổn
độn.

5. Phòng "Đàn ông đồi hư" <đàn ông ít hoặc một tiền đồ>.

6.. Dòng dõi "Danh tiếng soa", "Tông sơ thân ly".

Bát, <cung thiên di / huynh đệ cung>

Thiên di phi hóa lộc nhập huynh đệ:

1. "Gặp gỡ hảo", kiếm tiền nhiều cơ hội. Hoặc thiện "Giao tế xã giao", có "Quần chúng mị lực".

2. Có thể "Bát phương lai tài" tài nguyên quảng, tối nên "Nghiệp vụ" thôi triển.

3. Vận tác quan hệ giữa người với người, "Xã hội tài nguyên" huệ ta lương đa.

4. "Trời giáng kỳ phúc", dễ "Tâm tưởng sự thành", cũng sẽ vô tâm sáp liễu "Liễu thành ấm".

5. "Khỏe mạnh hài lòng", "Có nhiều quý nhân".

6. Lợi cho lên chức, gây dựng sự nghiệp, từ thương. "Phát phú" có thể kỳ.

7. Thiên phát <thiên tài tinh>.

Huynh đệ phi hóa lộc nhập thiên di:


1. Huynh đệ "Quan hệ giữa người với người" hảo <hoặc huynh đệ ngoại duyên hảo>.

2. Ta "Sự nghiệp trôi chảy", "Kinh tế ung dung", "Thực lực", "Tín dự", "Địa vị" giai "Rõ ràng"
<thiên di vì huynh đệ cộng tông sáu vị>.

3. "Quay vòng phương tiện", "Tín dụng hài lòng". Thiện quản lý tài sản người, tiền cổn tiền.

4. Thiện dụng quảng cáo, văn tuyên, truyền thông dễ "Cổ vũ nghiệp vụ", "Khai thác phát triển".

5. Thích hợp "Nghiệp vụ", "Tiêu thụ", lợi cho "Gây dựng sự nghiệp", "Lên chức".

6. "Khỏe mạnh", "Sung sướng", "Như ý".

7. Anh em, nhạc <ông> giai hiển vinh vu xã hội.

Thiên di quyền nhập huynh đệ:

1. "Gặp gỡ tốt", dễ "Được duyên tạo thế", "Tích cực", "Sống diệu", "Địa vị xã hội" tự cao.

2. Vận tác "Xã hội tài nguyên", dễ "Sáng tạo cục diện".

3. Lợi cho "Lên chức", "Gây dựng sự nghiệp". Cũng lợi cho cạnh tranh, tranh cử <hội giao hữu
lộc>, mở rộng, khai sáng.

4. "Trở nên nổi bật", "Phú quý có thể kỳ <thiên tài tinh>.

5. "Khỏe mạnh sung sướng", "Cát tường như ý".

Huynh đệ quyền nhập thiên di:

1. "Thực lực" cường, "Tài lực" hậu, "Địa vị xã hội" cao.

2. "Khỏe mạnh", "Sức sống", "Tích cực", "Khai sáng".

3. Kín đáo vu xí hoa, doanh tiêu sách lược, quảng cáo tuyên truyền, thu hoạch tất đa.

4. Thiện quản lý tài sản người, tiền cổn tiền.

5. "Tín dự", "Chuyên nghiệp", "Kỹ thuật" tối nên thắng.

6. Anh em, nhạc <ông> giai sống diệu vu xã hội.

<chú: Huynh đệ cung là "Tài bạch điền trạch" ─"Kinh tế vị", cũng là "Sự nghiệp tật ách" ─ phát
tài "Cục diện vị" ; cho nên dĩ "Huynh đệ cung" là ước định kỳ "Chỉnh thể thực lực" 『 thành tựu
cung 』. Sở dĩ huynh đệ cung hảo, kỳ tràng diện tất tốt. Mà 『 cung thiên di 』 vì huynh đệ cung
cộng tông sáu vị, cho nên huynh đệ cung tốt người, kỳ "Địa vị xã hội" tất cũng đương nhiên
"Nước lên thì thuyền lên".>

Thiên di khoa nhập huynh đệ:

1. Gặp dữ hóa lành, tuyệt xử phùng sanh.

Huynh đệ khoa nhập thiên di:

1. Quản lý tài sản nhớ sổ sách, thu chi cân đối.

2. Xí hoa quản lý.

Thiên di hóa kỵ nhập huynh đệ:

1. Xã hội tài nguyên, điều kiện độ chênh lệch, cần phải "Dựng nghiệp bằng hai bàn tay trắng",
"Độc lập phấn đấu".

2. "Bất thiện tay áo vũ", "Bất thiện leo lên".

3. "Không được ăn ý", "Hảo cao vụ viễn".

4. Phòng "Ngoại vụ tiêu tan", rủi ro, "Thiên tai nhân họa".

5. Cức nhu "Quản lý tài sản tố trướng", kín đáo tài vụ.

6. Phòng "Lưu hành tật bệnh", "Ngoài ý muốn thương thân".

7. Thích hợp đi làm yên ổn.

Huynh đệ hóa kỵ nhập thiên di:

1. "Huynh đệ" có "Hàm hậu" người.

2. Ta "Bất thiện quản lý tài sản" hoặc "Chi quá nặng", "Kinh tế chán chường", "Quẫn thái lộ".

3. Thích hợp "Không được độn hàng", "Không được áp bản", người đại lý buôn bán, kỹ thuật
phục vụ, chuyên nghiệp cố vấn, vốn nhỏ tiền mặt sinh ý.

4. Vật làm bản đại, thu về chậm "Sinh sản hành nghiệp".

5. Tối nên đi làm an ổn.

Cửu, <cung thiên di / cung tật ách>

Thiên di phi hóa lộc nhập tật ách:


1. Đa "Lữ hành", hảo "Chơi xuân". Tính "Tiêu dao", "Nhàn hạ thoải mái".

2. Thích "Mới mẻ cảm thụ", lưu liên "Mỹ hảo tình cảnh".

3. Dễ "Thả lỏng", "Quên chí", thiếu "Trách nhiệm", "Ý chí".

4. Người tu hành "Buông", "Tự tại" <tôn giáo tinh>.

Tật ách phi hóa lộc nhập thiên di:

1. Tính tình "Hiền hoà", "Hảo ở chung".

2. Dễ "Béo phì", nhưng ít "Bệnh lâu dằn vặt".

3. Bệnh nhẹ ít, bệnh nặng cũng dễ được "Lương y".

4. "Không được tích cực", "Cuộc sống an nhàn tự tại", "Thích ứng trong mọi tình cảnh", nhưng
"Ý chí" dễ "Thụ tả hữu".

5. "Công tác hoàn cảnh" hảo.

Thiên di quyền nhập tật ách:

1. Hoàn cảnh hoặc công tác thường nhu "Khẩn trương", "Phí khí lực" hoặc sống lâu <vận> động
lượng.

2. "Sức sống", "Tinh thần phấn chấn", bản thân cũng "Khỏe mạnh". "Kháng áp tính" đủ.

3. Nhưng phòng dễ "Lao, nội thương", ngoài ý muốn "Đụng bị thương".

Tật ách quyền nhập thiên di:

1. Bản thân "Cường tráng", "Sức sống", "Sức chống cự" cường, "Hiếu động", "Kháng áp".

2. Cá tính "Nét phác thảo", thẳng thắn, "Khờ đảm", "Chuyên gia".

3. "Công tác tràng" đại.

Thiên di khoa nhập tật ách:

1. Xuất ngoại "Gặp dữ hóa lành".

2. Thân ảnh "Văn chất", "Không nhanh không chậm".

Tật ách khoa nhập thiên di:


1. Có bệnh dễ được "Hảo dược, lương y". 2. Cử chỉ "Ưu nhã", nhưng phòng ôn nhu, đa dự.

Thiên di hóa kỵ nhập tật ách:

1. "Bôn ba dịch mã", cấp doanh lao mang "Tính không được rảnh rang".

2. Sinh hoạt khẩn trương, "Thân bất do kỷ".

3. "Tính nguy hiểm cao" công tác. Nhưng phòng "Tai ách", "Thương tổn", "Bệnh truyền nhiễm
độc".

4. Phòng "Nhân sự hỗn loạn", "Tiểu nhân dây dưa".

5. Cách cục soa, nghiệp lực bệnh <song kị đã ngoài>.

Tật ách hóa kỵ nhập thiên di:

1. Cá tính "Nóng gấp", "Một tính nhẫn nại".

2. Phòng xử sự "Ít kết cấu", đầu trận tuyến tự loạn.

3. Công tác hoàn cảnh soa hoặc du mục thức công tác địa điểm.

4. "Gầy", không được dễ bị mập, béo thì "Phòng bệnh".

5. Cách cục soa, dễ "Bị thương tàn phế", huyết quang, hoặc rất nhanh tử vong <tật ách kị
ra><chỗ thiếu hụt hoặc khí quan bỏ đi>.

<phúc đức tam phương và giao hữu tam phương hỗ hóa tượng nghĩa>

Nhất, <cung phúc đức / cung Nô bộc>

Phúc đức phi hóa lộc nhập giao hữu:

1. "Thích náo nhiệt". "Lạc quan thân thiện", "Vui mừng người ngoài". Dĩ "Hứng thú, lạc thú"
đồng nghiệp.

2. Thích bả "Sung sướng khoái trá" bị nhiễm cấp người bên ngoài. Bằng hữu thường "Có vui
cùng hưởng".

3. "Ít tính toán", "Không được nhớ ngại".

4. Vật họp theo loài, thích cân "Lạc quan, vui sướng" người đó tố "Bằng hữu".

Giao hữu phi hóa lộc nhập phúc đức:


1. Đa giao "Yên vui phái" bằng hữu.

2. Nhân duyên hảo, "Náo nhiệt vui thích". Đa "Khí vị tương đầu", "Dùng một phần nhỏ tâm cơ".

3. Thích đả thí, pha trà, ăn uống <phi tất sơn trân hải vị>. Ta say quân nhạc, vui sướng quên cơ.

4. "Phía sau" cũng "Lễ tang trọng thể" <phúc đức cũng thuộc phía sau vị>.

Phúc đức quyền nhập giao hữu:

1. "Biểu hiện dục", "Sĩ diện hảo". Đa "Hải phái", "Hào khí".

2. Thích kết giao "Nhà giàu có" quý tộc.

3. Phòng rượu thịt bôi bàn, "Đa hao tổn lãng phí".

4. Phòng "Nịnh nọt", khốn cùng hư vinh.

Giao hữu quyền nhập phúc đức:

1. Đa giao "Hào khí", "Hải phái", "Ái hiện" không chịu thua bằng hữu.

2. Nhưng phòng tục tằng thượng lưu mỹ, cửa son rượu thịt thối.

Phúc đức khoa nhập giao hữu:

1. Quân tử đạm giao, ôn lương cung kiệm nhượng.

Giao hữu khoa nhập phúc đức:

1. Giao hữu đa "Tri tính", vãng lai tẫn "Phong nhã".

Phúc đức hóa kỵ nhập giao hữu:

1. Phạ "Cô độc", "Tịch mịch". Nhưng phòng phi thuộc "Lý trí tính" người đó tế gặp gỡ.

2. Hoặc nhân "Tịch là dĩ tụ", "Bụi bặm chồng chất thành đôi".

3. "Từ bi ưa bỏ", "Không sợ bố thí" <tôn giáo tinh>.

Giao hữu hóa kỵ nhập phúc đức:

1. Giao hữu "Đa hao tổn, thương tài". Đa giao "Nặng hưởng thụ" bằng hữu.

2. "Tiểu nhân chi giao" ngọt như mật <nhưng phòng hữu tình không lâu sau trường, trở mặt
tương thành thù>.
3. Hoặc cá tính "Cố chấp quái gở", chỉ có thể giao "Ham mê tương đồng", "Khí vị tương đầu"
bằng hữu.

4. Tri kỷ thất bại, đắc ý phi tri kỷ.

5. "Tri tâm" năng lực mấy người? Cuối cùng là "Cô độc" !

Nhị, <cung phúc đức / cung phụ mẫu>

Phúc đức phi hóa lộc nhập phụ mẫu:

1. "Vẻ mặt ôn hoà", "Hỉ nhạc thân thiện".

2. "Tổ tiên" có "Dư ấm", "Phụ mẫu" có "Tổ ấm".

3. "Thân cận tôn trưởng". Thích học tập, nhưng phòng "Đa học ít tinh".

Phụ mẫu phi hóa lộc nhập phúc đức:

1. Phụ mẫu "Yên vui", trưởng bối <thủ trưởng>"Hoà nhã".

2. Và trưởng bối hợp ý, "Thiên luân đa thú", được "Trưởng bối phúc ấm".

3. Thông minh nhạc lợi, "Lợi cho học tập" <nhưng phòng mình yêu cầu không cao>. Đọc sách
thánh hiền, "Nhạc Chi Lê tuệ".

4. Thích hợp công chức.

5. Ngoại <phu> gia hoà thuận vui vẻ.

Phúc đức quyền nhập phụ mẫu:

1. "Sống diệu", "Ngông nghênh", "Ái hiện", "Hư vinh" <gia lộc>, "Ngạo mạn" <gia kị>.

2. Hay nhất tập được chuyên nghiệp, chuyên kỹ thì ăn nói có vật.

3. Cách cục hảo, "Tò mò" cao; có thể tập trí tuệ, triết lý.

4. Phòng "Ngạo mạn vô lễ", "Con mắt vô tôn trưởng", phòng "Tự đại tốt đẹp" mà "Nói như rồng
leo, làm như mèo mửa".

Phụ mẫu quyền nhập phúc đức:

1. Trưởng bối "Kỳ vọng cao".

2. "Tò mò" thỏa mãn.


3. "Thông minh", lợi cho "Đọc sách", "Cuộc thi".

4. Lợi cho công chức, lên chức <cuộc thi> cập chuyên nghiệp chứng chiếu đạt được.

Phúc đức khoa nhập phụ mẫu:

1. Ăn nói du nhã, thân cận có đức.

Phụ mẫu khoa nhập phúc đức:

1. Học trí cận tuệ, dời tình đổi tính.

Phúc đức hóa kỵ nhập phụ mẫu:

1. "Cực đoan táo liệt", "Nói năng lỗ mãng" <gia quyền vưu kém>, không học vấn không nghề
nghiệp. "Ái hận kịch liệt".

2. Chán ghét lễ nghi phiền phức, không thương "Lễ giáo ràng buộc".

3. Phòng "Uế tập ác nói", "Trí thức quét rác".

Phụ mẫu hóa kỵ nhập phúc đức:

1. "Không thương học bài", ngắm văn than thở.

2. "Trưởng bối thói quen" hoặc "Phụ mẫu lo ngại".

3. Ngoại <phu> gia "Gia đạo không thịnh hành".

4. Hôn hậu "Nên tiểu gia đình".

5. Ít cùng nhân tiền tài "Mượn tiền vãng lai", để tránh khỏi có hại.

6. Phòng "Công văn làm phức tạp".

Tam, <cung phúc đức / cung tử nữ>

Phúc đức phi hóa lộc nhập tử nữ:

1. Thích con cái, "Thiên luân vui sướng". "Từ thiện tâm chính xác", "Phúc ấm tử tôn".

2. Hoà nhã "Theo đuổi", nhưng phòng "Cưng chìu".

3. Mình thích "Ra bên ngoài bào".

4. "Từ bi ưa bỏ" <tôn giáo tinh>.


Tử nữ phi hóa lộc nhập phúc đức:

1. "Hưởng tử nữ phúc", cũng "Thích" con cái "Hồn nhiên".

2. Phòng "Tử nữ yên vui", tản mạn không được tích cực.

3. Tính sinh hoạt sung sướng <đào hoa tinh>.

4. "Vãn cảnh không lo", "Thiên luân có vui".

5. "Kết phường kiếm tiền".

6. Thân thích vãng lai thân thiện <tử nữ là thân thích vị>.

Phúc đức quyền nhập tử nữ:

1. "Tư Ba Đạt thức" giáo dưỡng, tuyệt đối phục tòng.

2. "Vọng tử thành long", dục thiết thành thép.

Tử nữ quyền nhập phúc đức:

1. Tử nữ tự cao, ngạo mạn, "Nan quản giáo".

2. "Kết phường kiếm tiền".

Phúc đức khoa nhập tử nữ:

1. Lo lắng thiên tính, tinh thần giáo dưỡng.

Tử nữ khoa nhập phúc đức:

1. Con cái tốt thư hương khí tức, "Tinh thần rèn luyện hàng ngày".

Phúc đức hóa kỵ nhập tử nữ:

1. Phòng đối con cái "Sủng ái nịch quá mức" hoặc "Không thoả đáng quản giáo".

2. Đa "Bất công câu nệ" "Quan tâm tử nữ".

3. Mình cũng "Tại gia không sống được".

4. Phòng kỷ thân nhuộm có "Tích tập là tính".

Tử nữ hóa kỵ nhập phúc đức:


1. Đa "Là tử nữ phiền lòng".

2. Phòng con cái "Mê muội mất cả ý chí", "Trầm mê thói quen" hoặc nhân sự, khỏe mạnh chờ
"Thất thường".

3. "Kết phường khó thành sự" hoặc "Kết phường khuy tiền".

4. Nhưng dưỡng già lai có ưu, "Vãn cảnh hối tiếc".

Tứ, <cung phu thê / cung Nô bộc>

Phu thê phi hóa lộc nhập giao hữu:

1. Đa "Bằng hữu khác phái", hoặc hôn hậu trái lại "Nhân tế duyên quảng".

2. "Phối ngẫu nhân duyên hảo", "Khai sáng thức thân thể to lớn".

3. "Ra song nhập đối", chích tiện uyên ương không được tiện tiên.

4. Bị mọi người "Chúc phúc" hôn nhân, "Hạnh phúc" cuộc sống hôn nhân.

5. Phòng kỷ thân hôn đi sau sinh "Đào hoa" <tình cảm tinh>.

Giao hữu phi hóa lộc nhập phu thê:

1. "Phối ngẫu" dễ "Quá béo".

2. Hôn hậu trái lại đa bằng hữu.

3. Bằng hữu "Hôn nhân thật đẹp mãn" hoặc "Bạn bè đa tình".

4. Phòng phối ngẫu đa tình phát sinh "Đào hoa" <tình cảm tinh>.

Phu thê quyền nhập giao hữu:

1. "Thể diện" hôn nhân.

2. Phối ngẫu can thiệp, "Sàng chọn" ta giao hữu.

3. Phối ngẫu ở bằng hữu đang lúc "Chiêm quyền". Phối ngẫu "Gà mẹ" trợ giúp nhân.

4. Hôn hậu gặp gỡ đa "Thành công tựu" bằng hữu.

Giao hữu quyền nhập phu thê:

1. Phối ngẫu "Khỏe mạnh vận may động".


2. Giao hữu có nhiều thành tựu <quyền chiếu sự nghiệp>, hôn nhân thể diện người.

Phu thê khoa nhập giao hữu:

1. Phòng hôn hậu và "Phối ngẫu nhận thức" bằng hữu "Phách chân".

2. Coi trọng "Cảm giác" cuộc sống hôn nhân.

Giao hữu khoa nhập phu thê:

1. Tình cảm mạn tinh xảo sống, La Mạn Đế Khắc.

2. Thần giao cách cảm cuộc sống hôn nhân.

Phu thê hóa kỵ nhập giao hữu:

1. Phối ngẫu cá tính "Tích tình nặng nghĩa", cánh tay ra bên ngoài loan.

2. Phòng bản khắc "Không được tự nhiên" cuộc sống hôn nhân.

3. Phối ngẫu "Can thiệp" ta giao hữu, hôn hậu "Bằng hữu thay đổi ít".

Giao hữu hóa kỵ nhập phu thê:

1. Phối ngẫu bản thân "Gầy yếu". Phòng cuộc sống hôn nhân từ từ "Chán nản".

2. Phòng bên thứ ba tham gia, "Kẻ khác lo lắng" hôn nhân.

Ngũ, <cung phu thê / cung phụ mẫu>

Phu thê phi hóa lộc nhập phụ mẫu:

1. Phối ngẫu "Trưởng bối duyên hảo", rất được phụ mẫu niềm vui.

2. Tình cảm "Vui sướng dáng vẻ", "Hôn kỳ cận vậy" <phụ mẫu ─ hôn nhân điền trạch>.

3. "Danh chính ngôn thuận" hôn nhân.

4. Ít có "Bà tức vấn đề". Hôn hậu có thể cùng "Trưởng bối cùng ở".

5. Hôn hậu nhưng có "Học bài duyên".

Phụ mẫu phi hóa lộc nhập phu thê:

1. Trưởng bối "Hôn nhân hợp hài hòa".


2. Phụ mẫu đối hôn nhân nhận định rất "Khai sáng".

3. Hôn hậu có thể "Và trưởng bối cùng ở".

4. Trưởng bối "Thúc đẩy" hôn nhân, ngoại <phu> nhà che chở.

5. "Danh chính ngôn thuận" hôn nhân.

Phu thê quyền nhập phụ mẫu:

1. Cách cục soa, phòng phối ngẫu "Ngạo mạn vô lễ", được để ý không buông tha nhân.

2. Cách cục tốt, phối ngẫu "Thiện đọc sách" hoặc "Kiến thức rộng rãi".

3. "Công chứng kết hôn".

4. Hôn hậu nên độc lập "Tiểu gia đình".

Phụ mẫu quyền nhập phu thê:

1. Phụ mẫu tả hữu <chủ đạo> cảm tình của ta, hôn nhân.

2. Ngoại <phu> gia thành tựu hảo, ngoại <phu> gia thành tựu ta <quyền chiếu sự nghiệp>.

Phu thê khoa nhập phụ mẫu:

1. Phối ngẫu văn chất, thanh tú.

2. "Trưởng bối giới duyên" hôn nhân <phúc đức khoa nhập phụ mẫu cùng luận>.

Phụ mẫu khoa nhập phu thê:

1. Ở riêng mà danh phận vị trừ.

Phu thê hóa kỵ nhập phụ mẫu:

1. "Ở chung" vô danh phân.

2. Phòng "Ly hôn" danh phận tiêu thất.

3. Phu thê "Bất đồng hộ tịch".

4. Phòng hôn nhân "Oán hiện ra sắc".

5. Phối ngẫu quá mức "Cố ngoại <phu> gia".


6. Cách cục hảo, phối ngẫu "Hiếu thuận". Có lẽ, phối ngẫu ưa nộ "Hiện ra sắc".

Phụ mẫu hóa kỵ nhập phu thê:

1. Trưởng bối "Phiền não ta hôn nhân".

2. Phụ mẫu <nhà ông bà ngoại> quan tâm <liên lụy, phản đối> ta hôn nhân.

3. "Không bình thường", "Vấn đề" quan hệ hôn nhân.

<chú: "Cung phụ mẫu" có thể dẫn thân là xã hội "Quy phạm đạo đức vị">

Lục, <cung phu thê / cung tử nữ>

Phu thê phi hóa lộc nhập tử nữ:

1. Phối ngẫu và con cái năng lực hoà mình.

2. Phối ngẫu "Thích con cái", khả năng kết hôn tức dựng.

3. "Trục lý" đang lúc "Hảo ở chung" <tử nữ vì huynh đệ cung phu thê>.

4. Dễ "Ngoài giá thú tình" <đào hoa tinh>.

Tử nữ phi hóa lộc nhập phu thê:

1. Dễ "Nhân dựng mà hôn".

2. Tính sinh hoạt mỹ mãn.

3. Thân thích quan tâm <thúc đẩy> ta hôn nhân, hoặc có biểu huynh muội thân càng thêm thân
hôn nhân <tử nữ là thân thích vị>.

4. "Kết phường kiếm tiền".

Phu thê quyền nhập tử nữ:

1. Phối ngẫu văn thơ đối ngẫu nữ "Quản giáo nghiêm ngặt".

Tử nữ quyền nhập phu thê:

1. "Bổng tử thành hôn".

2. Con cái thành tựu hảo <quyền chiếu sự nghiệp>.

Phu thê khoa nhập tử nữ:


1. "Thân thích giới duyên" hôn nhân.

2. Phối ngẫu "Dạy con có cách".

3. Dễ nhị hôn <hoặc đào hoa> và phối ngẫu quen biết cũ hoặc có vãng lai liên hệ.

Tử nữ khoa nhập phu thê:

1. Tái hôn nhưng và nguyên phối vãng lai.

2. Gặp ở ngoài đối tượng và phối ngẫu có vãng lai.

Phu thê hóa kỵ nhập tử nữ:

1. "Phối ngẫu đông tử".

2. Phòng hôn nhân lực ly tâm và "Ngoài giá thú tình" <đào hoa tinh><dễ phá hủy nguyên bản
hôn nhân ngoài giá thú tình ─ xung điền trạch>.

Tử nữ hóa kỵ nhập phu thê:

1. "Tiên dựng hậu hôn".

2. Con cái thích "Dính triền phối ngẫu".

3. Con cái không thích hợp đa, phòng liên lụy <xung sự nghiệp>.

4. Tử nữ "Chấp vu tình cảm".

5. Phòng đào hoa "Cưu chiêm tước sào".

6. "Kết phường khó thành sự" hoặc kết phường "Duyên không dài cửu".

Thất, <cung thiên di / cung Nô bộc>

Thiên di phi hóa lộc nhập giao hữu:

1. "Quảng giao tế", "Thiện leo lên", "Khéo léo", "Mạnh vì gạo, bạo vì tiền".

2. "Không câu nệ", "Thân thiện", "Già trẻ mặn nên", "Quần chúng mị lực".

3. "Nơi" đều "Giao có bằng hữu".

4. Thiện "Mượn lực sử lực", "Thuận nước giong thuyền" đa.

5. Phòng "Dối trá tán thán", "A dua gièm pha mị".
6. Thích hợp "Chính trị" <thái dương tinh>, "Diễn nghệ" <tham lang, sao Liêm trinh>, "Quan hệ
xã hội" cuộc đời <quảng được hoan nghênh>.

Giao hữu phi hóa lộc nhập thiên di:

1. "Náo nhiệt", "Vui thích", "Xã giao quyển quảng".

2. Đa và "Có tiền, quang vinh hiển" bằng hữu làm bạn.

3. "Quan hệ giữa người với người hảo", "Mạng giao thiệp tốt".

4. Thận phòng gặp "Nịnh hót nịnh bợ", "Dối trá thiện sức" người.

5. Phòng ta "Bên ngoài tô vàng nạm ngọc", "Bên trong thối rữa".

6. Phối ngẫu cá tính hảo ở chung <giao hữu ─ phu thê tật ách>.

Thiên di quyền nhập giao hữu:

1. "Xã giao năng lực hảo", thiện trường "Mạng giao thiệp tài nguyên" "Vận tác".

2. "Sinh động", "Chủ động", dễ làm náo động, thích nổi lên chính.

3. Có thể làm "Sáng ý", "Khai phá", chuyên nghiệp, "Dẫn dắt phong tao", "Lĩnh đạo lưu hành"
các loại công việc <sản phẩm>.

4. Phòng thái "Chú ý tràng diện", "Cửa son rượu thịt thối", "Hư hoa lãng phí".

Giao hữu quyền nhập thiên di:

1. Đa giao "Có người phân địa vị", "Thành công tựu" bằng hữu.

2. Vãng lai "Chính thương nhân vật nổi tiếng".

3. Thận phòng gặp nói khoác, hù lạn người.

4. Phòng "Không biết tự lượng sức mình", có mặt mũi "Một lót bên trong áo hay chăn". "Nịnh
nọt", vẽ đường cho hươu chạy.

5. "Phối ngẫu" cá tính "Thẳng tắp điều", chuyên gia, thẳng thắn.

Thiên di khoa nhập giao hữu:

1. Ngoại tại "Hình tượng tốt", "Danh tiếng hảo".

2. Phòng "Mua danh chuộc tiếng", giả nhân giả nghĩa mượn cớ che đậy.
3. Bằng hữu cửu thất liên nhưng đi chung đường. Tha hương ngộ cố tri. Lo lắng cố nhân tình.

Giao hữu khoa nhập thiên di:

1. Vãng lai giai văn sĩ, xu nịnh tẫn phong nhã.

2. Phối ngẫu cử chỉ ưu nhã <giao hữu ─ phu thê tật ách>.

Thiên di hóa kỵ nhập giao hữu:

1. "Không được thích náo nhiệt", "Bất thiện giao tế", "Không thích leo lên".

2. "Di thế độc lập", "Hưởng thụ thanh tĩnh". Hoàn phòng "Đố thế kị tục".

Giao hữu hóa kỵ nhập thiên di:

1. "Bất thiện xu nịnh", bằng hữu ít.

2. "Tri kỷ" ở "Viễn phương".

3. Đa giao "Trực lai trực vãng", "Chính nhân quân tử" bằng hữu.

4. "Phối ngẫu" cá tính "Nóng gấp".

5. Bất lợi cho cạnh tranh, cuộc thi, tuyển cử, lên chức.

Bát, <cung thiên di / cung phụ mẫu>

Thiên di phi hóa lộc nhập phụ mẫu:

1. "Ngoại tại duyên hảo", "Học tập duyên hậu", học tập khoái, phản ứng tốt.

2. "Kiến thức rộng rãi", "Không câu nệ hiền lành", "Xử sự viên mãn".

3. Dễ và trưởng bối <quan trên> hoặc xã hội thượng tằng nhân sĩ "Leo lên".

4. Phòng "Xu nịnh phụ họa", "Dối trá tán thán".

5. Phòng "Ngăn nắp xinh đẹp", "Tốt mã dẻ cùi".

6. "Thi vận hảo", vận may tốt.

7. Cây khí cao, "Trí Tuệ Viên dung" <tôn giáo tinh>.

Phụ mẫu phi hóa lộc nhập thiên di:


1. Phụ mẫu "Ngoại duyên hảo", "Khai sáng thức thân thể to lớn" <phụ mẫu dư ta "Xã hội tài
nguyên hảo">.

2. Dễ và "Trưởng giả giao du".

3. Gặp gỡ có tiền <có phương pháp> trưởng bối <quan trên>.

4. Hảo tu dưỡng, hảo miệng đức, "Hình tượng tốt", "Kính thượng duyệt hạ", "Đức cao vọng
trọng".

5. Nhạc <ông> gia hiển vinh vu xã hội.

6. Học <trải qua> lịch hảo, lõi đời thạo đời, năng lực sáng tạo "Đặt chân xã hội" "Hảo điều kiện"
; dễ chức cao, lương cao.

7. Lợi cho học bài, cuộc thi. Lợi cho công chức, lên chức.

Thiên di quyền nhập phụ mẫu:

1. Học tập khoái, phản ứng tốt, "Kiến thức rộng rãi", "Học có dốc lòng".

2. Thích hợp "Tại chức tiến tu", "Vừa làm biên học".

3. Thi vận cường, vận may hảo.

4. Thiện "Leo lên tạo thế", thượng tầng quan hệ giữa người với người hảo.

5. Phòng "Nịnh nọt", "Ỷ thế ngạo mạn", "Vẽ đường cho hươu chạy".

Phụ mẫu quyền nhập thiên di:

1. Phụ mẫu thành tựu hảo, địa vị cao <phụ mẫu dư ta "Xã hội tài nguyên hảo">.

2. Lợi cho học bài, cuộc thi, công chức, lên chức.

3. Cao học <trải qua> lịch, dễ thụ quan trên <thủ trưởng>"Đề bạt thăng tiến", cũng dễ chức cao,
lương cao.

4. Nhạc <ông> gia sống diệu vu xã hội.

Thiên di khoa nhập phụ mẫu:

1. Sống đến lão, học được lão.

2. Phòng kiểu nhu, mua danh chuộc tiếng ngoại tại hình tượng.
Phụ mẫu khoa nhập thiên di:

1. Tu dưỡng càng ngày càng tăng, đoan trang giản dị.

2. Ta hình tượng tốt, danh tiếng hảo.

3. Trưởng bối hình tượng hảo.

Thiên di hóa kỵ nhập phụ mẫu:

1. "Cô lậu quả văn" hoặc "Cá tính điến hiển", "Phong bế", "Chất phác".

2. "Bất thiện leo lên" hoặc "Lạnh lùng cô tích", quan hệ giữa người với người soa.

3. Hoặc đối với người sự "Lý giải, phản ứng năng lực" độ chênh lệch, thường bảo sao hay vậy,
dễ "Mù quáng theo", "Đoán mò".

4. Mệnh cách soa, hoặc có "Hành vi kỳ quái", "Hàm dưỡng bất túc", "Ly trải qua phản bội nói",
"Không bị giáo".

5. Xuất ngoại phòng "Ngoài ý muốn", "Hóa đơn phạt", cũng dễ dây dưa "Công văn vấn đề".

Phụ mẫu hóa kỵ nhập thiên di:

1. "Phụ mẫu hàm hậu", "Địa vị không cao" <năng lực bao che ta xã hội bối cảnh độ chênh lệch>.

2. Bản thân "Bằng cấp bất hảo" hoặc "Lịch lãm", "Biểu đạt năng lực" không tốt.

3. Phòng "Thói quen lậu tính", "Mở miệng nói bẩn".

4. Bất lợi cho học bài, cuộc thi 〈"Then chốt thi học kỳ" thường ra trạng huống>.

5. Ngoại <phu> gia không được vượng.

Cửu, <cung thiên di / cung tử nữ>

Thiên di phi hóa lộc nhập tử nữ:

1. "Tiểu bối" trước mặt "Hình tượng tốt", lực tương tác hảo.

2. "Xuất môn tại ngoại" thời gian đa, tại gia thời gian ít.

3. Vận dụng "Xã hội tài nguyên" "Bao che tử nữ".

4. Lão vận có phúc. "Lão lai không được cô tịch", con cháu làm bạn.
5. Phòng "Bay tới diễm phúc" <đào hoa tinh>.

6. Cụ "Thiện căn", "Thiện duyên" <tôn giáo tinh>.

Tử nữ phi hóa lộc nhập thiên di:

1. "Con cái ngoại duyên hảo".

2. Tử nữ "Giáo dưỡng thành công", được hoan nghênh.

3. Nữ nhân có nhiều tiền đồ.

4. "Tử nữ trôi chảy", không cần ta quan tâm.

5. "Thuộc hạ tố chất hảo".

6. Kết phường duyên vượng, kết phường cũng tốt.

Thiên di quyền nhập tử nữ:

1. Giáo dục con người bằng hành động gương mẫu tài bồi tử nữ <thiên di là "Hình tượng vị">.

2. Thiện dụng xã hội tài nguyên "Thành tựu tử nữ".

3. "Vọng tử thành long", dục tử nữ "Trở nên nổi bật".

Tử nữ quyền nhập thiên di:

1. "Tử nữ" có "Năng lực cường" người.

2. Con cái "Độc lập", "Có tiền đồ", nhưng phòng thanh thiếu niên kỳ "Bất hảo giáo".

3. Thuộc hạ đắc lực.

4. "Kết phường thành công", phát triển không ngừng.

Thiên di khoa nhập tử nữ:

1. Trước mặt tiểu bối hình tượng hảo.

Tử nữ khoa nhập thiên di:

1. Con cái văn tú. Con cái giáo dưỡng hảo, tại ngoại háo danh thanh.

Thiên di hóa kỵ nhập tử nữ:


1. Vãn bối trước mặt "Hình tượng không tốt", văn thơ đối ngẫu nữ "Quản giáo không lo" <hoặc
"Không bắt được trọng điểm">.

2. "Bôn ba dịch mã", chạy ngược chạy xuôi <phòng "Lao mà vô công">.

3. Dễ lạc đường, nhưng phòng "Ngoài ý muốn tai thương", "Thị phi tai họa bất ngờ".

4. Nên tăng mạnh tu dưỡng, "Nhàn sự ít để ý", sờ nói người khác dài ngắn, để tránh khỏi trêu
chọc thị phi.

5. Dưỡng già lai "Dưới gối nan hầu hạ", vãn vận hoàn chỉ tự trân trọng <tử nữ ─ phúc đức cộng
tông sáu vị>.

Tử nữ hóa kỵ nhập thiên di:

1. "Tử ở phương xa".

2. Con cái thường "Không được bên người" hoặc "Con nối dõi trống rỗng".

3. Tử nữ "Hàm hậu" hoặc con cái "Thành tựu soa".

4. Lão vận độ chênh lệch, nuôi mà "Vị tất năng lực dưỡng già".

5. Kết phường "Khó thành sự" hoặc kết phường "Duyên không dài cửu".

6. Cách cục soa, phòng ngoài ý muốn, nghiệp lực bệnh <song kị đã ngoài>.

<điền trạch tam phương và giao hữu tam phương hỗ hóa tượng nghĩa>

Nhất, <cung điền trạch / cung Nô bộc>

Điền trạch phi hóa lộc nhập giao hữu:

1. Gia đình kinh tế "Chi năng lực hảo".

2. Gia đình <tộc>"Nhân khí vượng", "Mạng giao thiệp hảo", "Thân bằng đa vãng lai".

3. Ở chặt lâm nhà ga, khu náo nhiệt, chợ đêm chờ "Sóng người" địa phương.

4. Có thể làm cây cà phê, trà nghệ, ăn uống, hưu nhàn sản nghiệp.

5. "Quê nhà sự hòa thuận", vãng lai hô ứng.

6. Gia nghiệp quan to công đa.

Giao hữu phi hóa lộc nhập điền trạch:


1. "Nhân khí vượng gia đình", "Khách duyên hảo".

2. Thân bằng, quê nhà đa "Thân thiện".

3. Kết giao bằng hữu đa "Phú người", hoặc và phú người "Tỷ lâm" mà cư.

4. Lợi cho bằng hữu "Kết phường", "Cộng đồng" kinh doanh.

5. Có thể làm ăn uống, phạn điếm, lữ quán, cây cà phê, trà nghệ, hưu nhàn sản nghiệp, bất động
sản hành nghiệp <thiên tài tinh>.

Điền trạch quyền nhập giao hữu:

1. Kinh tế hảo mà đa "Tuyệt bút chi".

2. Gia đình <tộc>"Mạng giao thiệp cường", chính thương "Quan hệ tốt".

3. Gia nghiệp quan to công đa.

4. Có thể làm bán sỉ, đại mại.

Giao hữu quyền nhập điền trạch:

1. Gặp gỡ bằng hữu đa "Tiền tài quyền thế tốt" người.

2. Nhân tế "Thành tựu" ta tài phú, "Lợi cho kết phường".

3. Và phú người "Tỷ lâm".

4. Có thể làm bất động sản hành nghiệp <thiên tài tinh>.

Điền trạch khoa nhập giao hữu:

1. Gia đình danh tiếng hảo, vãng lai tướng đến đỡ.

Giao hữu khoa nhập điền trạch:

1. Vãng lai đa sĩ thân, thư hương nhập dinh thự.

Điền trạch hóa kỵ nhập giao hữu:

1. Phòng "Thối tài", "Khứ sinh", "Phá hao tổn", "Nhập bất phu xuất", "Khủng hoảng kinh tế".
Nhân sinh "Đa phập phồng".

2. Nơi ở "Người ở ít".


3. Gia đình "Nhân khí không được vượng". Phòng thân không được đôn, lân không được mục,
trước cửa vắng vẻ xa mã hi.

Giao hữu hóa kỵ nhập điền trạch:

1. Phòng tổn hại giao hữu "Thị phi hao tổn tài", tiểu nhân "Tằm ăn lên nuốt trôi".

2. "Kiểm điểm môn hộ", đề phòng cướp đạo đăng đường, bọn đạo chích nhập thất, "Kẻ bắt cóc
mơ ước".

3. Cẩn thận "Ác lân", thị phi xuyến môn nhập trạch.

4. Nên hưu nhàn sản nghiệp, cây cà phê, trà nghệ <cho hết thời gian>, thực phẩm, tạp hoá, bán lẻ
nghiệp, tiêu hao phẩm, vật dụng hàng ngày buôn bán <sinh hoạt nhu yếu phẩm>.

<chú: "Điền trạch" tam phương ngoại trừ bao dung tài phú ngoại, cũng có thể đại diện "Đời sống
vật chất" và "Hoàn cảnh sinh hoạt".>

Nhị, <cung điền trạch / cung phụ mẫu>

Điền trạch phi hóa lộc nhập phụ mẫu:

1. "Nề nếp gia đình hoà thuận vui vẻ".

2. An cư định trạch, "Hiếu dưỡng phụ mẫu".

3. Gia vận hảo, khả năng "Đổi lại phòng ở". Cũng sẽ ở "Đẹp đẹp" phòng ở <cung phụ mẫu ─
hiện ra ngoại>.

4. Dòng họ vãng lai đa "Hàm và lễ độ".

5. "Tông môn văn phong thịnh" hoặc trong gia tộc có <đa>"Nhâm công chức" người.

6. Có thể làm lão nhân hưu nhàn, phụng dưỡng sự nghiệp.

Phụ mẫu phi hóa lộc nhập điền trạch:

1. "Phụ mẫu" sinh hoạt yên tỉnh, "Kinh tế ổn thỏa".

2. "Phụ mẫu khai sáng", "Hoà thuận vui vẻ cùng đường".

3. Phụ mẫu mưu cầu danh lợi vu "Gia tộc vãng lai". Tông môn trưởng bối đa vãng lai.

4. Trưởng bối "Bang trợ đưa sinh", trợ giúp ta sinh hoạt cần.

5. Cho vay đưa sinh.


6. Gia tộc tằng ra "Có học vấn người".

7. Lưỡng "Thân gia" đa vãng lai.

Điền trạch quyền nhập phụ mẫu:

1. Nơi ở "Vẻ ngoài khí phái", đáng giá.

2. Tông môn trung tâm đa "Thiện đọc sách người" hoặc trong gia tộc có <đa> nhâm "Công
chức" người.

3. "Phụ mẫu" ở trong gia tộc "Đức cao vọng trọng".

4. Hoàn phòng gia tộc "Khí phách quá nặng".

Phụ mẫu quyền nhập điền trạch:

1. Trưởng bối "Gia giáo quá mức nghiêm".

2. Phụ mẫu "Tài phú quá mức tốt", thành tựu hảo.

3. Phụ mẫu ở trong gia tộc "Cụ phân lượng".

4. Trong gia tộc "Trưởng bối sống diệu".

5. Trưởng bối "Thành tựu" ta tài phú.

6. "Cho vay đưa sinh".

7. Gia tộc từng có "Công môn làm quan" người.

8. Ngoại <phu>"Gia cảnh hảo".

Điền trạch khoa nhập phụ mẫu:

1. Ở hoàn cảnh điềm tĩnh, thư hương, u nhã.

2. "Dòng dõi danh tiếng hảo", dòng họ đa nhã sĩ.

Phụ mẫu khoa nhập điền trạch:

1. Thư hương nhiễu trạch.

2. Trong nhà ít có khắc khẩu rống nhượng.

Điền trạch hóa kỵ nhập phụ mẫu:


1. Đa "Dọn nhà", "Thoát ly sản xuất". Thối tài, "Kinh tế bất ổn", "Ít lợi nhuận", thậm chí "Nhập
bất phu xuất".

2. Và trưởng bối khó có thể cửu ở, ít năng lực "Lâu dài cung cấp nuôi dưỡng" phụ mẫu. Gia đình
lệnh trưởng bối quan tâm.

3. Phòng "Nhân sinh đa phập phồng".

4"Khất nợ" ngân hàng "Cho vay".

5. Nơi ở phi "Hộ tịch địa chỉ".

6. Danh nghĩa "Không thích hợp đăng ký" bất động sản.

7. Phòng bị "Đảo trái", bất khả bang nhân phòng vay "Người bảo đảm".

8. "Dòng dõi danh tiếng soa", "Trước cửa vắng vẻ".

Phụ mẫu hóa kỵ nhập điền trạch:

1. Phụ mẫu "Tiết kiệm công việc quản gia".

2. Trưởng bối cho nhà ta đình quan tâm.

3. Phải "Tẫn hiếu nuôi" của trách.

4. "Ngân hàng cho vay".

5. Cách cục soa, tông môn "Văn phong suy", "Oành môn kiến thức hạn hẹp".

6. Ngoại <phu> gia tiết kiệm.

Tam, <cung điền trạch / cung tử nữ>

Điền trạch phi hóa lộc nhập tử nữ:

1. Tài sản "Ấm tử tôn". Tổ nghiệp truyện con cái.

2. Dễ "Bất động sản buôn bán".

3. Đa "Ngoại ở lại", "Dọn nhà".

4. "Nhà cửa đại".

5. Có thể làm thác anh, giáo dục trẻ em sự nghiệp.


Tử nữ phi hóa lộc nhập điền trạch:

1. "Tử nữ ấm gia", con cái "Kinh tế thành công", "Tử nữ đưa sinh".

2. "Đa con nối dõi" <đa sinh nhi tử>, "Ở chung hòa hợp". Hai đời thiên luân nhạc.

3. Phòng "Đào hoa" <đào hoa tinh>.

4. "Thân thích đa vãng lai".

5. Có thể làm nhà trẻ, nhà trẻ.

Điền trạch quyền nhập tử nữ:

1. Tài phú "Thành tựu tử nữ".

2. Gia đình <tộc>"Coi trọng giáo dưỡng", thành tựu <bang trợ> con cái.

3. Tổ nghiệp thành tựu hậu bối.

4. Nhà cửa đại.

Tử nữ quyền nhập điền trạch:

1. "Con cái có khả năng", mở rộng sản nghiệp, quang tông Diệu Tổ.

2. Tử nữ trong nhà "Chiêm quyền", hoàn phòng "Tranh sinh", "Không được mục".

Điền trạch khoa nhập tử nữ:

1. Gia đình "Thư hương khí tức", con cái "Thấm văn nhã".

2. "Dân chủ thức" giáo dưỡng. Sản nghiệp truyện tử không nhiều.

Tử nữ khoa nhập điền trạch:

1. Con cái tú tuệ, nhu thuận, ít gây phiền toái nhập gia.

Điền trạch hóa kỵ nhập tử nữ:

1. Con cái nhu "Chia sẻ gia kế". "Phụ trái tử thường".

2. Ta "Tại gia không sống được".

3. Cung cấp tử nữ giáo dưỡng hữu hạn hoặc không bắt được trọng điểm.
4. Phòng "Dọn nhà", "Thoát ly sản xuất", "Thối tài", "Kho phá". Nhân sinh "Đa phập phồng".
"Khủng hoảng kinh tế".

5. Gia đình "Lực ly tâm", "Tông sơ thân ly".

Tử nữ hóa kỵ nhập điền trạch:

1. Con cái "Độc lập tính" tốt. Con cái "Cần kiệm lo cho gia đình", "Tự lập môn hộ".

2. Cách cục không tốt, phòng tử nữ "Tư tâm nội đấu", "Tính toán".

3. Hoặc tử nữ "Mơ ước sản nghiệp", "Ngoại kẻ trộm xâm nội", "Tai họa lâm môn".

Tứ, <huynh đệ cung / cung Nô bộc>

Huynh đệ phi hóa lộc nhập giao hữu:

1. Huynh đệ có nhân duyên tốt người.

2. "Thiện phàn cơ duyên", đa "Vãng lai giao dịch".

3. "Kinh tế hảo", bình thường "Chi đa".

4. Thích hợp "Sóng người" sinh ý, cũng thích hợp "Lưu hành", "Mới" sinh ý.

5. Thích hợp "Bán sỉ", "Đại mại".

Giao hữu phi hóa lộc nhập huynh đệ:

1. "Không tịch mịch", nhân tế duyên "Thân cận" ta. Bên người bằng hữu không ngừng <phi tất
rất quen người>.

2. "Cận duyệt ở xa tới", thích hợp làm du ngoạn, lữ quán, dân ở lại, hưu nhàn chờ hành nghiệp.

3. Có thể "Bát phương lai tài", cũng thích hợp cây cà phê, trà nghệ, ăn uống sự nghiệp. Phối ngẫu
thể chất hảo.

Huynh đệ quyền nhập giao hữu:

1. Giỏi về "Nắm chặt", "Sáng tạo" thương cơ.

2. "Kinh tế năng lực hảo", tuyệt bút tiền chi, phòng rêu rao nhạ mơ ước.

3. Huynh đệ có hảo "Can thiệp vào" người.


4. Có thể làm bán sỉ, đại mại, chuyên nghiệp, khai phá, vượt lên đầu thuỷ triều, sáng ý mới các
loại làm ăn.

Giao hữu quyền nhập huynh đệ:

1. Bên người đa "Thành công tựu" bằng hữu.

2. Bằng hữu "Thành tựu ta" kiếm tiền.

3. "Tứ phương vượng tài", có thể làm tinh phẩm, quý trọng, đắt vị thương phẩm buôn bán.

4. Phối ngẫu thể chất cường.

Huynh đệ khoa nhập giao hữu:

1. Thu chi cân đối, liệu cơm gắp mắm.

Giao hữu khoa nhập huynh đệ: 2. Chảy nhỏ giọt tích lưu, không thể không có lợi.

Huynh đệ hóa kỵ nhập giao hữu:

1. "Thối tài", "Lãnh phá", "Ít tích súc", "Nhập bất phu xuất", "Bất thiện quản lý tài sản".

2. Cách cư soa, hoàn phòng "Mắc nợ buồn thiu". Nhân sinh "Đa phập phồng".

3. Vay tiền dư nhân "Khó thu quay về".

4. "Khỏe mạnh trượt", chú ý dưỡng sinh, vận động.

Giao hữu hóa kỵ nhập huynh đệ:

1. Giao hữu tố chất soa, phòng tổn hại giao hữu "Dây dưa đa hao tổn".

2. Giao du "Vị bố trí phòng vệ", "Tiểu nhân hiểu rõ" ta "Tình trạng tài chánh", "Chỉ tao mơ ước".

3. "Bằng hữu" có "Kinh tế căng thẳng" người, cẩn thận "Bị bắt luy".

4. Kiểm điểm tài vụ, phòng "Dẫn sói vào nhà", "Tiểu nhân ở bên người".

Ngũ, <huynh đệ cung / cung phụ mẫu>

Huynh đệ phi hóa lộc nhập phụ mẫu:

1. Huynh đệ "A dua điềm chủy", được <hoặc là "Lấy lòng"> trưởng bối hân hoan người.

2. "Huynh giao hữu đệ cung" <hay là cận dừng lại ở tác mặt ngoài>.
3. Huynh đệ có "Bài vở và bài tập tốt" người.

4. Ta "Kinh tế dư dả", tín dụng hảo.

5. Thể chất hảo, "Thần thanh khí sảng".

Phụ mẫu phi hóa lộc nhập huynh đệ:

1. Trưởng bối "Kinh tế hảo", "Khỏe mạnh trạng huống hảo".

2. "Bạn của cha bối" <bá, thúc>"Đa vãng lai".

3. Phụ mẫu giáo thân cận huynh đệ ta.

4. Và "Ngân hàng" nhiều tiền tiền "Vãng lai", "Tín dụng hảo".

5. Ngoại <phu> gia "Kinh tế hảo".

6. Lợi cho học bài, cuộc thi.

Huynh đệ quyền nhập phụ mẫu:

1. "Huynh đệ" có "Vô lễ", "Ngạo mạn" người.

2. Cách cục hảo, huynh đệ có "Bài vở và bài tập tốt" người.

3 ta "Kinh tế năng lực hảo", đa chỉnh bút chi, "Tín dụng hảo".

Phụ mẫu quyền nhập huynh đệ:

1. Phụ mẫu "Thành tựu cao", "Kinh tế hảo".

2. Phụ mẫu thành tựu <quản thúc> huynh đệ.

3. Ta tin dụng hảo "Tuyệt bút ngân vay" hoặc "Trưởng bối trợ giúp ta" kinh tế.

4. Lợi cho học bài, cuộc thi.

Huynh đệ khoa nhập phụ mẫu:

1. Quản lý tài sản tác trướng, liệu cơm gắp mắm.

2. Thích "Tiền trả phân kỳ" chi.

Phụ mẫu khoa nhập huynh đệ:


1. Cùng người tiền tài vãng lai không nhiều lắm.

2. Vay tiền dư nhân, thường chỉnh bút cho mượn, theo giai đoạn thu hồi.

Huynh đệ hóa kỵ nhập phụ mẫu:

1. "Huynh đệ hiếu thuận" hoặc huynh đệ ưa nộ hiện ra sắc.

2. Ta kinh tế "Chi đại", "Bất thiện quản lý tài sản", phòng "Nhập bất phu xuất", "Mắc nợ", nhân
sinh "Đa phập phồng".

3. Hội khoản, ngân vay "Áp lực".

4. Vay tiền dư nhân "Khó thu quay về".

Phụ mẫu hóa kỵ nhập huynh đệ:

1. Phụ mẫu "Đông huynh đệ ta", là huynh đệ ta quan tâm.

2. "Phụ mẫu" sinh hoạt "Tiết kiệm", gìn giữ cái đã có, yên ổn.

3. Ta có "Ngân hàng cho vay".

4. Phòng "Bị đảo trướng", bất khả bang nhân "Người bảo đảm" <phụ mẫu ─ công văn cung>.

5. Ngoại <phu> gia "Kinh tế không tốt".

Lục, <huynh đệ cung / cung tử nữ>

Huynh đệ phi hóa lộc nhập tử nữ:

1. Huynh đệ thích con cái.

2. Ta "Kinh tế hảo", bình thường "Đa chi", ít có "Quản lý tài sản quan niệm".

3. Cấp con cái "Tiền xài vặt" đầy đủ.

4. Khỏe mạnh hảo, tính sinh hoạt mỹ mãn.

5. "Con cái" thích "Ra bên ngoài bào".

6. Có "Kết phường cơ hội" <vị tất là cát>.

Tử nữ phi hóa lộc nhập huynh đệ:

1. Con cái thân cận huynh đệ ta.


2. Tử nữ "Thu nhập đa", "Kinh tế hảo".

3. "Tử nữ thể chất hảo", khỏe mạnh THUẬN.

4. "Kết phường kiếm tiền".

Huynh đệ quyền nhập tử nữ:

1. Huynh đệ nghiêm dĩ dạy con.

2. Ta "Kinh tế hảo", tuyệt bút chi.

3. Kinh tế thành tựu tử nữ, cấp con cái tiền xài vặt hùng hồn.

4. Khỏe mạnh hảo, tính năng lực cường.

5. Thành tựu kết phường.

Tử nữ quyền nhập huynh đệ:

1. Con cái "Có tiền đồ". Con cái lớn lên trợ giúp ta kinh tế.

2. Tử nữ "Thể chất hảo", khỏe mạnh ít bệnh.

3. Tính sinh hoạt nên tiết chế, cẩn thận yểm miêu cổ vũ, dầu hết đèn tắt.

Huynh đệ khoa nhập tử nữ:

1. Quản lý tài sản liệu cơm gắp mắm.

2. Tính sinh hoạt trọng tình điệu <có tiết chế>.

Tử nữ khoa nhập huynh đệ:

1. Tính sinh hoạt hữu tình thú.

Huynh đệ hóa kỵ nhập tử nữ:

1. "Huynh đệ" nên đều tự "Độc lập môn hộ".

2. "Kho lậu", tồn không được tiền, "Bất thiện quản lý tài sản", phòng "Mắc nợ". Nhân sinh "Đa
phập phồng".

3. Khỏe mạnh hạ sườn núi, phòng dầu hết đèn tắt.

4. Phòng con cái tại gia không sống được.


Tử nữ hóa kỵ nhập huynh đệ:

1. Con cái "Tiết kiệm", "Gìn giữ cái đã có", công tác "Yên ổn".

2. Không được tính phúc, hoạ mi không vui, chuyện phòng the ít thú.

Thất, <cung tật ách / cung Nô bộc>

Tật ách phi hóa lộc nhập giao hữu:

1. Khỏe mạnh trong sáng, cùng người hảo ở chung, dễ toả ra "Ngôn ngữ tay chân". "Thân thiết",
"Ôn hòa", "Mị lực".

2. Khác giới đang lúc phòng "Vành tai và tóc mai chạm vào nhau" mà sát thương cướp cò <đào
hoa tinh>.

3. Mặt tiền cửa hàng "Sóng người đa", có thể làm đại mại, bán sỉ, cây cà phê, trà nghệ, ăn uống.

Giao hữu phi hóa lộc nhập tật ách:

1. "Dễ thân cận", cùng người thân thiện "Hảo ở chung". Có nhiều nhân duyên, kẻ khác khoái trá.

2. Dễ gặp gỡ "Cá tính ôn hòa" bằng hữu.

3. Khác giới đang lúc phòng "Vành tai và tóc mai chạm vào nhau" mà sát thương cướp cò.

4. Có thể làm phục sức, tinh phẩm cập cây cà phê, trà nghệ, ăn uống, hưu nhàn.

Tật ách quyền nhập giao hữu:

1. "Khỏe mạnh trạng huống hảo". Cùng người ở chung so sánh "Chủ động", "Chuyên gia".

2. Có thể mở tiệm làm bán sỉ, đại mại sinh ý.

Giao hữu quyền nhập tật ách:

1. Đối phương chủ động, chuyên gia.

2. Dễ gặp gỡ "Chủ động", "Hiếu động" bằng hữu.

Tật ách khoa nhập giao hữu:

1. Cùng người ở chung nhã nhặn, ôn nhu, hàm súc.

Giao hữu khoa nhập tật ách:


1. Như gần như xa, ẩn tình đưa tình.

Tật ách hóa kỵ nhập giao hữu:

1. Cùng người ở chung không thương "Thân thiện leo lên", cũng không thích "Cửu nị" bằng hữu.

2. Cẩn thận khỏe mạnh trượt.

3. Phòng phu thê "Đồng sàng dị mộng", nên phân sàng chia phòng.

4. "Phôi tập tính", kẻ khác không hờn giận.

Giao hữu hóa kỵ nhập tật ách:

1. "Phối ngẫu" là "Theo đuôi".

2. Phạ tịch mịch, không có "Tuyển trạch tính" lạm kết giao bằng hữu.

3. Phòng "Bọn xấu cấu kết với nhau", "Tiểu nhân dây dưa" <hóa kỵ nhập tật ách ─ mới bắt đầu
tiểu nhân chi giao ngọt như mật>, sau đó tất nhiên cây đổ bầy khỉ tan <xung phụ mẫu ─ ít có
nhân nghĩa>.

<chú: Phụ mẫu người, xã hội quy phạm đạo đức vị. Phàm đa xung giao hữu tam phương người,
ít "Nhân nghĩa đạo đức".>

Bát, <cung tật ách / cung phụ mẫu>

Tật ách phi hóa lộc nhập phụ mẫu:

1. Tính tình hảo, "Tâm tình" thường "Khoái trá".

2. "Ôn hòa", "Hảo nói", "Hài hước", đa dáng tươi cười.

3. "Thân cận trưởng giả".

4. Phòng "A dua gièm pha mị", "Hảo nói nịnh hót".

Phụ mẫu phi hóa lộc nhập tật ách:

1. Phụ mẫu "Tính thích tự tại".

2. Ta trưởng bối duyên hảo, "Thân cận trưởng giả", và trưởng bối dễ ở chung.

3. Tu dưỡng nhập cảnh đẹp, tâm tình "Buông", "Dễ dàng".

Tật ách quyền nhập phụ mẫu:


1. Cử chỉ "Bộc trực", "Ngạo mạn", "Dễ xung động". "Gia kị" thì "Miệng vô già lan", "Ác nói độc
ngữ".

2. Nên đọc sách thánh hiền, thì "Trượng nghĩa nói thẳng". Hoặc bồi dưỡng "Chuyên nghiệp",
"Chuyên kỹ", thao thao tài hùng biện.

Phụ mẫu quyền nhập tật ách:

1. Phụ mẫu "Khỏe mạnh hiếu động".

2. Ta kháng áp tính cao, ý chí lực cường.

3. Đọc sách thánh hiền, thủ là phân minh.

Tật ách khoa nhập phụ mẫu:

1. Văn nhã lễ độ. Cử chỉ bình thản.

Phụ mẫu khoa nhập tật ách:

1. Tu dưỡng hảo, tâm tình thản nhiên.

Tật ách hóa kỵ nhập phụ mẫu:

1. "Tính tình khoái thẳng", "Ưa nộ dáng vẻ" <gia "Quyền" thì "Xung động dịch nộ">.

2. Chủy ác tâm không độc. "Ít tính nhẫn nại", "Không kiên nhẫn tịnh". Nhân sinh "Phập phồng
đa thất".

3. Cách cục soa, phát bệnh thì thuốc và kim châm cứu võng hiệu hoặc rất nhanh tử vong, dễ
"Chỗ thiếu hụt bị thương tàn phế" <chỗ thiếu hụt hoặc khí quan bỏ đi><tật ách kị ra>.

Phụ mẫu hóa kỵ nhập tật ách:

1. "Không thương học bài". Đáng ghét "Lễ nghi phiền phức", tất thích "Thủ quy củ".

2. Phụ mẫu "Gấp gáp canh người" "Lải nhải".

3. Phụ mẫu "Cá tính lao lực".

Cửu, <cung tật ách / cung tử nữ>

Tật ách phi hóa lộc nhập tử nữ:

1. "Thân cận con cái". Đối con cái "Hoà nhã", "Tính nhẫn nại", đòi con cái thích.
2. Đa dục <đào hoa tinh>. Thích "Bên ngoài lưu đáp".

Tử nữ phi hóa lộc nhập tật ách:

1. "Con cái duyên hảo", "Tử nữ thân cận" ta.

2. Có "Hội làm nũng" con cái.

3. Tử nữ "Bị động", "Ỷ lại".

4. Dễ "Đào hoa" <đào hoa tinh>.

Tật ách quyền nhập tử nữ:

1. Đa động "Không kiên nhẫn tịnh", "Thích lưu đáp".

2. Khỏe mạnh, tính năng lực cường.

3. Đối con cái quản giáo so sánh "Thô lỗ".

Tử nữ quyền nhập tật ách:

1. "Con cái hiếu động", "Dễ điệt va chạm".

2. "Tử nữ khỏe mạnh".

3. Tính sinh hoạt nên tiết chế, cẩn thận yểm miêu cổ vũ, dầu hết đèn tắt.

Tật ách khoa nhập tử nữ:

1. Giáo dục con người bằng hành động gương mẫu hảo.

2. Và con cái như gần như xa, đối con cái hoà nhã nhẹ giọng.

Tử nữ khoa nhập tật ách:

1. Thư sinh hình con cái, giáo dưỡng hảo, có quy củ.

Tật ách hóa kỵ nhập tử nữ:

1. "Giáo dục con người bằng hành động gương mẫu không tốt". Hoặc không thích con cái triền
ta.

2. "Không kiên nhẫn tịnh", "Một tính nhẫn nại", "Ái lưu đáp".

3. "Cá tính không ổn định", "Nhân sinh đa phập phồng".


4. Chuyện phòng the công thức hoá, ít tình thú.

5. Phòng sớm già, vận hạn soa thì "Dễ tử vong".

Tử nữ hóa kỵ nhập tật ách:

1. Con cái "Dây dưa, nịch ta".

2. "Con cái" tiếng đồng hồ "Không được khỏe mạnh" hoặc "Không kiên nhẫn tịnh", nhưng lớn
lên "Độc lập", năng lực "Chịu khổ nhọc".

3. Ta không được tính phúc.

4. Phòng ngoài ý muốn, nghiệp lực bệnh <song kị đã ngoài>.

5. "Kết phường lụy nhân" hoặc kết phường "Không như ý".

<cai phải có một ít quan niệm>

1. "Hóa xuất" và "Hóa nhập "

Thí dụ như "Tài bạch" biến thành của kị rơi vào "Cung mệnh", chúng ta xưng là "Tài bạch hóa
kỵ nhập mệnh". Của vu tài bạch mà nói, "Cung tài bạch" là 『 hóa xuất 』 cung, mà "Cung
mệnh" còn lại là 『 hóa nhập 』 cung. Đến đây tượng chủ kiếm khổ cực tiền hoặc cố định tiền
lương thu nhập, nếu như phùng vận khí kém thời gian, còn có thể tài cán vì tài đau khổ cấp.

Nếu như dễ cho rằng "Tài bạch phi hóa lộc nhập mệnh", thì tượng chủ "Lai tài dễ", "Dụng tiền
một phiền não" <phi tất chính kiếm được>, nhân sinh tương đối vui sướng.

Bởi vậy, có "Hóa xuất cung" và "Hóa nhập cung", hơn nữa "Hóa tượng", lệnh tài bạch sinh ra
"Đối đãi tượng nghĩa", cũng quyết định chuyện "Cát hung hưu cữu".

2. "Hóa kỵ nhập" và "Kị ra" cập "Tự hóa "

Thí dụ như "Hóa kỵ năm sinh" rơi vào "Cung mệnh", vị của là 『 hóa kỵ nhập mệnh 』; rơi vào
"Cung thiên di" xưng là "Hóa kỵ nhập thiên di", cũng có thể xưng là 『 cung mệnh kị ra 』. Là
cung mệnh bị vây nội, mà cung thiên di là ngoại, cho nên dĩ hóa kỵ nhập thiên di là "Kị ra".

Sao Hóa kỵ nhập cung mệnh là một tính câu nệ, bất hảo câu thông, bất hảo ở chung, thậm chí
buồn lo vô cớ tự tìm phiền não. Phàm năm sinh Hóa kị ngôi sao nhập vu bất luận cái gì cung vị
đều là của vu cai cung "Câu nệ" và "Nỗ lực" tượng, tung không vì thất cũng thuộc phí sức sức
lao động.

Thí dụ như hóa kỵ năm sinh rơi vào sự nghiệp cung, chúng ta tục xưng là "Khiếm sự nghiệp
trái". Đến đây tượng đương cần phải là công tác lao mang, thậm chí ông chủ kiêm hỏa kế. Nữ
mệnh có, tất nhiên cũng là chức nghiệp phụ nữ. Nhưng mà hồng trần bản khổ hải, có phúc khác
nhau, ứng với thị lao mang thái độ làm người sinh "Đương nhiên ngươi" chuyện.

Thí dụ như hóa kỵ năm sinh rơi vào cung Nô bộc, chúng ta tục xưng là "Khiếm giao hữu trái".
Đến đây tượng dễ đối đãi hữu tình có nghĩa, thái độ làm người nỗ lực.

Hóa kỵ nhập giao hữu thì xung "Huynh đệ", là xung ta "Cất dấu cung" tam phương gìn giữ cái đã
có "Kho vị", ít có năng lực gìn giữ cái đã có, yên ổn, đương nhiên thuộc không được cát.

Hóa kị ngôi sao duy nhập "Điền trạch tam phương" "Cất dấu cung" là thuộc về tuyệt đối "Cát
tượng". Đến đây tức nếu nói "Cất dấu tinh" nhập "Cất dấu cung", thích được kỳ sở, lao mang tất
có thành quả.

Nếu như sao Hóa kỵ rơi vào thiên di "Mệnh kị ra", là một tính ngay thẳng, hàm hậu, không uổng
ngụy và không nặng bề ngoài. Nói cách khác, "Kị ra" của tượng hạ xuống cái khác bất luận cái gì
"Đối cung", của vu Bản cung mà nói, đều có "Ra mà không giấu" của tượng.

Thí dụ như "Tài bạch" Hóa kị nhập "Phúc đức", là bỏ được dùng tiền ở chính cao hứng nhân, sự,
vật thượng. Đối tài bạch mà nói, là tài bạch "Chảy ra" bất năng cố thủ mà dùng nhiều dụng, nhân
sinh cứ thế mãi, đương nhiên là thuộc không vì cát.

Vừa thí dụ như "Phu thê" hóa kỵ nhập "Sự nghiệp", chúng ta xưng là "Phu thê kị ra". Đến đây
tượng của vu cung phu thê mà nói, là phối ngẫu câu nệ vu công tác, hôn nhân tình cảm hướng ra
phía ngoài xói mòn của tượng, khả năng lệnh hôn nhân tiệm "Bằng mặt không bằng lòng".
Chúng ta đương nhiên bất năng dưới đây dĩ nói kỳ hôn nhân tương ly dị, nhưng nó đích thật là
hôn nhân cất giấu nguy cơ.

Phàm sở hữu "Hóa kỵ nhập đối cung" "Kị ra", tuy có sở thất, nhưng nhưng thuộc về không rời
kỳ 『 chấp tính 』 dưới làm, kỳ sở dĩ thất, chính cũng còn là "Lòng biết rõ".

Ngoài ra còn có một loại bất đồng hình thái "Kị ra". Thí dụ như "Cung mệnh" giáp can, mà "Thái
dương" tinh lại ngồi trên cung mệnh trên, giáp can biến thành thái dương kị nhưng hạ xuống Bản
cung, đến đây tượng chúng ta xưng là cung mệnh 『 tự Hóa kị ra 』.

Phàm bất luận cái gì cung "Tự Hóa kị ra", đều thuộc "Không có nguyên tắc" dưới "Mình tiêu
tán". Thượng thức cung mệnh "Tự Hóa kị ra", kỳ cá tính tất nhiên thuộc về "Một chút cũng
không có chấp tính" "Cẩu thả", "Không được kiên trì", "Một tính nhẫn nại", sự quá tức cảnh
thiên. Đến đây tượng cá tính dễ "Bất năng ghi nhớ" cuộc sống "Giáo huấn", thế tất lần nữa
"Giẫm lên vết xe đổ".

Giả như thượng thức dễ là cung mệnh "Tự hóa lộc ra", kỳ cá tính tất nhiên thuộc về mặc dù cũng
"Hiểu rõ, lạc quan", "Hảo ở chung", nhưng phòng "Tùy tính", "Dùng một phần nhỏ tâm" mà
"Thất hứa" thường "Ăn nói lung tung", "Nóng đầu đuôi lạnh", "Cẩu thả".

3. Người ta năng lực nắm trong tay "Làm hết sức mình" lục cung và phi người ta năng lực nắm
trong tay "Biết thiên mệnh" lục cung
Mệnh bàn mười hai cung có thể chia làm: Nhất, "Mệnh tam phương".

Nhị, "Điền trạch tam phương".

Tam, "Phúc đức tam phương".

Tứ, "Giao hữu tam phương".

Cái gọi là "Làm hết sức mình" lục cung là "Mệnh tam phương" và "Điền trạch tam phương", mà
"Biết thiên mệnh" lục cung thì là "Phúc đức tam phương" và "Giao hữu tam phương".

Ai cũng biết đáo làm hết sức mình nhu làm được 『 có thủ 』, 『 đầy hứa hẹn 』. Thủ người là
dụng tâm vu "Điền trạch tam phương", là người là nỗ lực vu "Mệnh tam phương" cũng.

Nhân mặc dù làm hết sức mình có thủ đầy hứa hẹn, nhưng thành tựu nhưng khác nhau, thậm chí
được mất có cách biệt một trời, hà dã? Mỗi người một đường "Gặp gỡ" khác biệt cho nên cũng!
Gặp gỡ thật xấu, nguyên vu mấy đời nối tiếp nhau sở tích "Thiện ác nghiệp", mà hiển họa phúc
vu vận hạn trong lúc đó. Nghiệp bất khả sửa, là do "Phúc đức tam phương" sở quản, không ai có
thể đạt được năng lực thay đổi.

Giao hữu tam phương do giao hữu, phụ mẫu, tử nữ tam cung sở cấu thành. Phụ mẫu, tử nữ là
tuyệt đối định nghiệp, vô tuyển trạch dư địa; mà quảng đại nhân tế đang lúc giao hữu, thành ta
bại ta cũng thường bất năng do ta chủ khống, nhưng thuộc định nghiệp.

4. "Nhất lục cộng tông" hợp chất giản đơn biến thành hợp chất phức tạp ─ người ta đối "Điền
trạch tam phương" biết nhiều ít?

Thiên suốt đời nhâm thủy, địa lục quý thành của. "Nhất lục cộng tông" học lý do là mà sinh.

Giáp, nhất "Mệnh" lục "Tật ách" : Là "Tư tưởng, ý chí" ta hơn nữa "Thân thể, hành vi" ta mới là
"Hoàn chỉnh ta". Thân thể tiêu thất thì, cũng là ta chuyện gì đều bằng nói biến mất vụ tản thì.

Ất, nhất "Tài bạch" lục "Điền trạch" : "Tiền mặt" hơn nữa "Tài sản" mới là hoàn chỉnh "Tài phú
quan".

Bính, nhất "Sự nghiệp" lục "Huynh đệ" : "Kiếm tiền phương thức" hơn nữa thực chất "Chỉnh thể
kinh tế" mới là hoàn chỉnh "Thành tựu quan".

Này đây "Điền trạch tam phương" hằng là "Mệnh tam phương" "Cộng tông sáu vị", cũng là một
đời người sở hữu thành tựu "Đậy nắp quan tài mới luận định" vị.

Bởi vậy, mệnh tam phương thật xấu bất năng quyết định cách cục cao thấp. 『 quan cách cục 』,
ứng với dĩ điền trạch tam mới là thể, mệnh tam mới là dụng.

5. "Lộc, quyền, khoa, kị" và "Khoa, quyền, lộc, kị" "Ngũ hành thuộc tính" tranh luận
Thông thường phường thư luận tứ hóa thuộc tính vân: Khoa thuộc mộc, quyền thuộc hỏa, lộc
thuộc kim, kị thuộc thủy.

Đến đây hạng khoa, quyền, lộc, kị ngũ hành thuộc tính thuyết pháp duyên vu "Hà đồ". Ai cũng
biết, hà đồ thuộc "Tiên thiên" 『 thể 』, mà "Lạc thư" là thuộc "Hậu thiên" tài năng là 『 dụng
』.

Lộc, quyền, khoa, kị ký là thật vụ vận dụng cho nhân sự đang lúc luận cát hung hưu cữu, lúc này
lấy hậu thiên "Lạc thư ngũ hành" thuộc tính là dụng, mới có thể làm hết sức mình biết thiên
mệnh.

Này đây "Lộc" tất thuộc "Mùa xuân", cho nên được mà "Sinh sôi", "Vui sướng", "Mong muốn"
của tượng, nhược dễ dĩ "Lộc thuộc kim", mà kim ánh vu tứ quý là thu, thì thu của "Xơ xác tiêu
điều", "Tiêu điều" cảnh tượng, làm sao viên mãn "Lộc" của "Sinh sôi, vui sướng, mong muốn"
của tượng? Học giả vụ xin nghĩ lại.

6. "Cung mệnh" kị và "Phúc đức" cung kị, ý nghĩa tướng đi xa vậy

"Cung mệnh" kị vu bất luận cái gì nhất cung, giai thuộc người này đối với cai cung "Câu nệ" và
"Nỗ lực", đương sự vu sanh sự lập tức, thường không được cho rằng đau khổ.

Thí dụ như mệnh hóa kỵ nhập phu thê, người này tất chấp vu tình cảm, dù cho gặp mấy phi thiện
nhưng khăng khăng một mực, thậm chí làm không biết mệt. Này đây "Kị" người đều vì đau khổ
ư? Cũng không phải!

Nhược dễ dĩ "Cung phúc đức" hóa kỵ nhập phu thê, thì thuộc "Cố chấp", "Ít bao dung" yêu, mặc
dù dụng tâm lương đau khổ, nhưng phòng dễ nhân ái thành thù. Thường gặp tình sát đa loại hơn
thế, ái của dục kỳ sinh, hận của dục kỳ tử.

Đặc biệt phúc đức hóa kỵ nhập "Thiên di", "Phụ mẫu" chờ "Hiện ra ngoại" của cung vị, cá tính
tất liệt, gia quyền thì rất thích tàn nhẫn tranh đấu; là hóa kỵ nhập thiên di, phụ mẫu là lỗ mãng
phát tiết vu ngoại mà không thể nhẫn nhịn.

<chú: "Cung phụ mẫu" là "Thiên di" cộng tông sáu vị, là một người tu dưỡng biểu hiện vị. Thôi
mà quảng chi, cung phụ mẫu cũng là xã hội "Đạo đức tiêu chuẩn" vị.>

7. Nhớ lại tiên hiền ─ đã qua đời phi tinh tử vi đẩu số cao nhân "Chu thanh sông" tiên sinh

Dân quốc bảy mươi mốt năm Trung thu trước sau, ta mộ danh đi trước Đài Bắc "Trung hoà thị",
lần đầu tiên gặp được chu thanh sông tiên sinh, bức tranh hạ dấu chấm than.

Từ nay về sau, ta rơi vào mê luyến 『 phi tinh tử vi đẩu số 』 đáo vô pháp tự kềm chế nông nỗi,
cai năm ta đi thỉnh giáo liễu hắn hai lần. Nhưng, đối với ta mà nói, hắn như khỏa rực rỡ lưu tinh,
mỹ lệ mà ngắn. Cai hàng năm để, hắn nhân nghiêm trọng chảy máu não đi!

Chu sư để lại cho ta ấn tượng là hòa ái dễ gần, hữu vấn tất đáp.
Có nhất miêu lịch ở nông thôn nữ tử vị hôn, vãng vấn chu sư hôn duyên. Sư đáp: Nhanh. Sang
năm đầu năm đính hôn, cuối năm kết hôn. Nữ tử nhíu mày viết: Hiện đã gần đến cuối năm, bát tự
nhưng không thấy bán phiết, chu sư không phải nói chuyện thần thoại xưa ba! Sư viết: Có nghĩ là
xác minh? Nữ tử hăng hái bừng bừng điểm thủ.

Sư viết: Nghe kỹ! Vị hôn phu của ngươi là cách vách ngươi thôn trang người đó, năm nay vài
tuổi, tướng mạo làm sao làm sao, tháng sau nào đó nhật một lúc nào đó, hắn hội quá trình người
ta trước cửa nhà của tam xoa lộ khẩu.

Nữ tử vấn viết: Cai canh giờ đi ngang qua người vừa phi cận chỉ một người, ta làm sao biện phân
minh? Sư đối dĩ: Người ta vị hôn phu trên bụng có khỏa nốt ruồi son.

Nữ tử dựa vào thị chờ, quả sai ai ra trình diện nhất nam tử và chu sư miêu tả hôn nhau hợp. Khu
tiền vấn có hay không sát vách thôn trang nhân? Là vài tuổi? Nam tử kinh ngạc: Làm duệ bình
sinh, làm thế nào biết? Nữ tử thừa cơ viết: Biết người không chỉ có chỉ như vậy, còn biết của
ngươi trên bụng có khỏa tiên thái độ làm người biết nốt ruồi son. Nam tử kinh ngạc vấn nhân.
Cai nữ đỏ bừng kiểm, nói liên tục thỉnh giáo chu học thầy, trò chuyện với nhau cánh thật vui, quả
là người hữu duyên. Nhiều lần mà đính hôn, kết hôn, sư nói quả thực nhất nhất ứng nghiệm.

8. "Lộc chuyển kị" và "Kị chuyển kị" là luận cát hung cần phải thủ pháp

Thí dụ như "Hóa lộc năm sinh" nhập "Giao hữu", không được chuyển kỳ kị thì làm thế nào biết
đến đây "Giao hữu của lộc" là thuộc ở đâu "Phúc" ? Thiết đến đây cung Nô bộc của kị là bay vào
ta ra lệnh tam phương, thì là giao hữu hiệp phúc <lộc> dư ta, tống kỳ tượng là: Chúng ta duyên
hảo, được người bạn tốt, thường được bằng hữu hỗ trợ.

Giả như đến đây cung Nô bộc của kị là bay vào ta điền trạch tam phương, thì: Ta khách quý chật
nhà, tài nguyên rộng, nhân tế ích ta lương đa.

Vừa thí dụ như "Hóa kỵ năm sinh" tọa giao hữu, cho ta tích tình nặng nghĩa, vu tài thuộc thất.
Thiết giao hữu của kị là bay vào ta "Mệnh tam phương", thì ta vưu "Chấp tình vu giao hữu" tử
suy nghĩ, luôn mãi có hại nhưng học không được quai. Nếu như giao hữu của kị là nhập ta "Điền
trạch tam phương", thì: Bọn xấu cấu kết với nhau, cửu tổn hại sau đó cây đổ bầy khỉ tan, cục
diện rối rắm còn phải chính thu thập.

9. Tiểu Phú do kiệm, đại phú do thiên

Kiệm người, dụng tâm vu "Điền trạch tam phương", thủ bản phận, tẫn trách nhiệm, cố thủ gia
viên.

Mà xí nghiệp lớn nhà phú khả địch quốc thì đương do thiên mà định, như thế nào "Thiên" ?

Thiên người "Tiên thiên phúc báo", đại phú là mấy đời nối tiếp nhau sở tích đại công đức mà
được "Đại thiện báo". Nói tới thiện báo, người ta nhất định sẽ nghĩ đến "Phúc đức tam phương".
Tài phú nhiều ít khán "Điền trạch tam phương", nhưng ở có hạn điền trạch tam phương hóa
tượng lý, chỉ nhưng không đủ để biểu hiện phú khả địch quốc. Ghi nhớ kỹ! Quan tài phú nhu
cùng quan điền trạch tam phương cộng tông sáu vị.

Điền trạch tam phương "Cộng tông sáu vị" tức phúc đức tam phương, tức là tiên thiên nghiệp
báo cung. Phúc đức tam phương hàm:

Giáp, cung phúc đức ─ tiên thiên "Nghiệp báo" và hậu thiên "Tích đức".

Ất, cung phu thê ─"Phúc đức tài bạch", tên gọi tắt "Phúc phận tài".

Bính, cung thiên di ─ hết thảy "Gặp gỡ", "Cơ duyên" và tiên thiên "Cây khí", "Thiên phú" vị.

Thí dụ như điền trạch phi phi hóa lộc nhập thiên di chiếu mệnh, được phúc đức tam đương khi
nhất cung hóa quyền lai củng, thì quân thần khánh hội. Giả như chuyển <thiên di> của hóa kỵ
nhập mệnh phục được tài bạch hóa lộc lai hội, trên gấm thêm nữa hoa. Loại đến đây của tượng,
không giàu cũng khó.

<chú: Thượng thức nói, đại phú chi bằng "Thiên tài tinh diệu" của tổ hợp, thiên tài tinh năng lực
nặng hơn lộc, quyền tương phùng thì càng phát ra có nhiều. Thiên tài tinh là "Liêm trinh lộc",
"Tham lang lộc, quyền" cùng với "Phá quân lộc, quyền".>

Nói cách khác, đại phú là cần lớn phúc báo. Cho nên dĩ "Phúc đức tam phương" là "Điền trạch
tam phương" cộng tông sáu vị.

Nhất, phúc đức là "Tật ách" cộng tông sáu vị:

Dù cho "Tật ách" được lộc, quyền mà khỏe mạnh, suốt đời ít là ốm đau sở dằn vặt, là tương đối
thì trường thọ ư? Cũng không phải! Quân không gặp trằn trọc giường bệnh năm phục một năm
mà không tử? Món bao tử đương thuốc trù hơn mười năm mà nhưng một mạch thượng người
còn sống? Quân không gặp tuổi còn trẻ khí thịnh, thể tráng như trâu người đó lại vừa cảm giác
bất tỉnh tử vu tâm tạng bệnh? Quân không gặp hôm qua chuyện trò vui vẻ mà nay nhật tai nạn xe
cộ huyết lưu ngũ bộ người? Này đây nhân thọ của thúc, cửu toàn do vu phúc chỗ hệ, cho nên dĩ
phúc đức là tật ách cộng tông sáu vị.

Nhị, phu thê là "Điền trạch" cộng tông sáu vị:

Kết hôn thành gia là điền trạch của bắt đầu; nhân hôn nhân mà có gia đình, suốt đời không được
hôn vô thê

<phu> vô tử, không nói đến điền trạch?

Tam, thiên di là "Huynh đệ" cộng tông sáu vị:


Huynh đệ cung tốt người tất nhiên kinh tế hảo, sự nghiệp cụ quy mô, đương nhiên nhân phú mà
được chúng khâm. Nói cách khác, huynh đệ cung tốt người tất nhiên tương đối có xã hội "Địa vị"
và "Phân lượng".

10. "Khoa" năng lực chậm ách thăng tường, thường thua "Lộc" của chuyện lớn hóa nhỏ thậm chí
họa không được tới người

"Khoa" thuộc đọc sách thánh hiền sau đó "Văn chất", "Tự hạn chế", cho nên năng lực "Chậm lệ
thăng tường". Nhiên "Khoa, kị đồng cung", thường "Ôn nhu" ít quyết đoán tăng thêm "Dây dưa",
nã không dậy nổi không bỏ xuống được, kéo không ngừng để ý hoàn loạn.

Thường sai ai ra trình diện một mạng cung tọa văn xương hóa kỵ năm sinh lại được can cung
bính văn xương tự hóa khoa, người này nói chuyện ưa nghiền ngẫm từng chữ một, không sợ lưỡi
cây thắt.

Nhiên phúc đức hoặc thiên di sai ai ra trình diện Hóa lộc năm sinh, hoặc thiên di phi hóa lộc
nhập phúc đức, phúc đức phi hóa lộc nhập thiên di, hoặc thiên di phi hóa lộc nhập tật ách, tật ách
phi hóa lộc nhập thiên di, hoặc phúc đức phi hóa lộc nhập tật ách, tật ách phi hóa lộc nhập phúc
đức, thì thông thường chuyện lớn hóa nhỏ thậm chí họa không được tới người.

Lộc là "Phúc" mà "Tai tự ít", cách cũ thắng khoa "Chậm lệ thăng tường".

Thường một mạng vấn phụ thọ <tuổi tác đã cao>, dư thôi kỳ phụ của mệnh, phúc đức, tật ách,
thiên di chờ cung, phi hóa đa lộc cũng nhiều kị giao nhau, là phúc hậu cũng phúc phá. Viết: Phúc
chưa rách hết, quay lại gia hộ phòng bệnh ứng với không trở ngại, nhưng văn vỗ tay thanh.

11. "Phí sức" và "Sức lao động "

"Lao" là ký nhập hồng trần đích mưu nhiên nhĩ sự, chỉ cần không phải quá lao, có ngại khỏe
mạnh luy, lao là "Tiêu nghiệp" biện pháp tốt.

Thí dụ như ở nông thôn nông phu TenTen chảy mồ hôi mà ít bệnh nhẹ, lao có thể tiêu nghiệp.
Phật gia lên núi lễ Phật không ngừng quỳ lạy, đương nhiên cũng sẽ tiêu nghiệp khỏe mạnh.
TenTen luyện thái cực quyền, thuật dưỡng sinh, khí công người đó, rất nhiều là nghiệp lực toàn
bộ tiêu vô tật mà chấm dứt.

Phúc báo và nghiệp chướng là tương đối, đa tiêu hao chia ra phúc báo tất lệnh nghiệp chướng
sinh ra chia ra ngẩng đầu; này đây làm phiền người ít bệnh, nùng mập cam tân sống an nhàn
sung sướng người dễ sinh bệnh.

Tựu mệnh lý nói:

Mệnh hóa kỵ nhập tật ách là một tính không chịu ngồi yên lao. Tật ách hóa kỵ nhập mệnh là
muốn rảnh rang không có rảnh rang, công tác bức người hoặc áp lực bức bách lao. Sự nghiệp hóa
kỵ nhập mệnh đa thuộc áp lực đại, bận rộn lao <tâm>. Mệnh hóa kỵ nhập sự nghiệp thì là phụ
trách làm hết phận sự, việc phải tự làm lao.
Sự nghiệp hóa kỵ nhập tật ách là công tác nặng nề hoặc thời gian làm việc quá dài lao <lực>.
Huynh đệ <sự nghiệp sáu vị> hóa kỵ nhập tật ách cũng đồng chúc là bận rộn lao <lực>.

<chú: Ước, hóa kỵ nhập mệnh đa thuộc phí sức, hóa kỵ nhập tật ách đa thuộc sức lao động.>

12. "Cung phúc đức" 『 đức 』

Cung phúc đức có thể phân luận là "Phúc" và "Đức" hai kiện bất đồng sự. Quá khứ thế tích lũy
đức thành hiện tại thế phúc, hiện tại thế tích lũy đức là thời gian tới thế phúc.

"Đức" làm sao tích? Tức quảng tạo thuận lợi thi huệ vu "Giao hữu tam phương" ; mệnh lý
thượng cũng chính là hóa kỵ năm sinh hoặc mệnh tam phương đa phi kị vu giao hữu tam phương
người, đến đây tức là yếu người ta cả đời này đa "Tích đức". Cho nên dĩ "Giao hữu" là phúc đức
điền trạch "Cất dấu cung", phàm sở hữu "Đức" đều phó chư vu "Giao hữu tam phương".

Chú: Thượng thức chỉ chỉ kị mà nói, như lệnh giao hữu tam phương của thứ nhất thành đôi kị đã
ngoài người, thất vậy! Nếu không vô đức, mà lại tổn hại nhân cũng không lợi kỷ. Là kỳ cá tính,
tư tưởng tất có sở bất công, kỳ kết quả là hỗn loạn vô chương pháp, nhu mình tỉnh ngộ.

Hoặc có mệnh ký tọa hóa kỵ năm sinh, phục phi hóa kỵ nhập giao hữu, mặc dù nói người này
nặng nghĩa, nhưng dĩ kỳ cố chấp người ngoài, chỉ dạy người không dám khen tặng, không thể
nói "Đức", trừ phi là người tu hành "Vô duyên Đại Từ", "Đồng thể đại bi".

Hóa kỵ nhập giao hữu tam phương tức là xung điền trạch tam phương, khi ta mất mà mới có thể
dồn "Đức", ngạn vân: Thi bỉ thụ rất có phúc.

Thí dụ như "Mệnh hóa kỵ nhập phụ mẫu" là tẫn hiếu đạo bách thiện hiếu làm đầu;"Mệnh hóa kỵ
nhập tử nữ" chỉ dùng để tâm điều giáo con cái, lệnh kỳ ngày sau tạo phúc xã hội, há chẳng phải
thiện ư?

Hoặc vấn: Làm việc thiện có thể để nghiệp lực ư? Viết: Đại thiện soa có thể để, tiểu thiện thì
không đáng nói đến vậy.

13. Là miếu, vượng, lợi, hãm thuyết pháp <cận cung tham khảo>

Tinh diệu ngũ hành và tương ứng cung vị địa chi ngũ hành sinh khắc trạng huống mà được tinh
diệu miếu, vượng, lợi, hãm nói đến, là "Tam hợp phái" luận mệnh lợi khí, nhưng "Phi tinh phái"
thì không làm như thế quan.

Bởi vì, mệnh bàn sở bố tinh diệu tức là sinh ra lập tức bầu trời tinh diệu phân bố trạng huống, các
"Tinh diệu" đang lúc "Dẫn lực" là tuyệt đối tinh vi "Cân đối".

Dẫn lực ký thuộc tuyệt đối cân đối, thì tại sao được địa và không được địa nói đến? Hơn nữa tứ
hóa của diễn, không phải đã tinh vi biểu hiện dẫn lực vu tương lai hằng tinh, hành tinh đang lúc,
có ở đây không cùng độ lớn của góc mà được bất đồng cân đối trạng huống sao?
Này đây, dụng tứ hóa luận mệnh người đó, hay nhất mất vương đại nương vừa thối vừa lớn lên
triền chân bố.

Thậm chí ngẫu sai ai ra trình diện mệnh bàn dĩ nhiên gắn tứ trụ thôi mệnh trường sinh, tắm rửa,
quán đái, lâm quan,,, các loại, vậy hãy cùng ta tướng mạo như nhau, thuyết như heo vừa giống
như cẩu nai an-xet, nhân gia vương vĩnh khánh hay ăn ảnh mà được đại phú.

14. Thẩm tách mệnh bàn chủ nhân "Cá tính", thiện quan vận hạn "Hỉ nộ ái ố", mọi việc biết của
quá bán vậy

Không tốt cá tính thường phôi đại sự, đương nhiên ảnh hưởng tiền đồ.

Thí dụ như mệnh "Kị ra" vu thiên di vị của ngay thẳng, thị phi phân minh, không được thích náo
nhiệt, không nặng bề ngoài, không làm tú, ít giao tế xã giao, khỏe? Tất nhiên có hại!

Vừa thí dụ như phúc đức hóa kỵ nhập "Thiên di", "Phụ mẫu" tính táo liệt, một tính nhẫn nại, tính
tình bất hảo, có thể không phôi đại sự sao?

Thí dụ như mệnh ký tọa hóa kỵ năm sinh, kỳ can cung biến thành phục kị vu giao hữu, thì nói kỳ
nặng nghĩa của tính tất thuộc cố chấp vô trí, ai có thể tiêu thụ? Có thể không chuyện xấu?

Thí dụ như mệnh hóa kỵ nhập phúc đức, chuyển kị tái nhập điền trạch, tượng chủ vốn có người
này hay nặng hưởng thụ mà dùng nhiều ít súc, nếu như hắn oán kinh tế bất hảo, như vậy hắn có
đúng hay không một đáng trách người đáng thương?

Cử đồng loạt: Ta trưởng tử vu ta ra lệnh ngồi xếp bằng tân xấu cung tử nữ, kỳ phúc đức là huynh
đệ của ta cung, kỳ can chi là tân mão. Thì kỳ mệnh và phúc đức phi văn xương song kị phùng
năm sinh cũng văn xương kị vu phụ mẫu ta cung, tam kị đại phá vậy! Chuyển phụ mẫu quý tham
lang phục hóa kỵ nhập mệnh. Cho nên:

Nhất, trưởng tử dĩ song kị phùng hóa kỵ năm sinh vu phụ mẫu <tam kị>, cá tính tất bất ổn liễm,
tâm tình khoái thẳng, ưa nộ hay thay đổi, không bền lòng tâm, một tính nhẫn nại <tật ách kị ra>.

Nhị, chuyển phụ mẫu quý tham lang <hiệp tam kị> hóa kỵ nhập mệnh. Thượng thức đã trọn dĩ
tạo thành nhân sinh nghiêng ngửa, phục sai ai ra trình diện hóa kỵ nhập mệnh của chấp tính, dễ
tức giận, suy nghĩ thắt, cho nên mỗi vu kích động luôn luôn vô trí hủy sự. Công tác làm một chút
dừng một chút, thường dĩ điện ngoạn là nghiệp, ai tai thế nhưng?

15. Luận "Cây khí "

"Cây khí" bèn xuất núi vu quá qua đời quen thuộc kinh nghiệm, mà hiển vu hiện tại thế nếu nói
"A cũng ý thức" lý, cùng loại chúng ta thường nói "Thiên phú", "Tài hoa".

Khán cây khí cần phải dĩ 『 phúc đức 』 cập phúc đức là sự nghiệp 『 thiên di 』 và phúc đức
cộng tông sáu vị 『 tử nữ 』 là việc chính, tái tá dĩ 『 mệnh 』, 『 tật ách 』 cùng quan.
Nhất nữ mệnh Đinh Mùi năm tháng năm giờ hợi sinh, cung mệnh Đinh Mùi tọa thiên lương. Kỳ
phụ <ngô giao hữu> tiểu học giáo viên về hưu, ngẫu nhiên đang lúc đi vào dĩ đả tọa, vân tay,
thiền định làm chủ đạo gia tu hành lộ, thập mấy năm qua làm không biết mệt.

Phụ tọa thân cung thất sát, can mậu tham lang hóa lộc nhập tử nữ. Mà bản mệnh năm sinh cập
cung mệnh can lưỡng đinh hóa Thái âm lưỡng lộc vu phụ tật ách <cung tài bạch>, chuyển quý
tham lang Hóa kị và tiền thuật của tham lang lộc giao nhau vu tử nữ, thì kỳ phụ đạo gia tu hành
duyên hậu vậy.

Phụ mệnh ký được tam lộc vu tử nữ, chuyển giáp thái dương hóa kỵ nhập sự nghiệp, phục được
phụ phúc đức <cung điền trạch> dĩ canh hóa thái dương lộc lai hội, tứ lộc cùng xuất hiện, nên kỳ
thiện duyên thâm hậu, vui vẻ nói không được bì.

16. Điều không phải chuyện thần thoại xưa

Hơn mười năm trước nhất hào hoa phong nhã thanh niên nhân luận bàn mệnh lý vu dư, bản thân
hắn nghiên cứu tứ trụ thôi mệnh nhiều.

Sự đã cách nhiều, ta đã quên cái này mệnh bàn, nhưng ta thủy chung không quên hắn được nói
cho ta biết hữu quan ba hắn cố sự.

Ta nhớ kỹ ở mạng của hắn bàn thượng, cung phụ mẫu nghiêm trọng phá tan, ta vấn: Cha ngươi
duyên quá mức mỏng, khả năng phụ thọ có tổn hại. Đáp: Nay đã gần đến tám mươi, thượng khoẻ
mạnh.

Dư nhíu mày: Nguyên lý thượng không thể nào nói nổi a, trừ phi kỳ tích. Đáp: Là kỳ tích! Phụ
thân ta là cao hùng hậu dịch nổi danh đại thiện nhân, sản nghiệp tổ tiên thượng giáp thổ địa giai
nhân bố thí mà thiên không. Có một lần, nhân cái miếu tựu quyên mấy phần địa, hiện cận dư ở
lậu trạch một cái nhà. Ai! Khả năng ta một cái kia mệnh, bằng không ta cũng vậy một hàng tỉ
phú ông!

Hắn lại lần nữa cường điệu: Không tin người ta đáo hậu dịch hỏi một chút người đời trước, ba ta
danh nào đó nào đó, người đời trước ai không thức hắn?

Vị dư: Lão nhân gia ông ta vu ngoài năm mươi tuổi thì, được can trọng đại tâm bệnh trình hôn
mê. Cao hùng y học viện sai ai ra trình diện đại thế đã mất, chúc gia thuộc thối viện dự bị liệu lý
hậu sự.

Cho đến trở về nhà hậu ngày qua ngày hôn mê mà tim đập nhưng còn ở, mặc dù chuẩn bị đầy đủ
điện phẩm mà nào dám động, nhưng thấy kỳ phụ vu hôn mê lông mi nhật trường.

Như vậy duy trì liên tục cận nguyệt, kỳ phụ hốt thức tỉnh hoán ngạ cực! Cấp tiến dĩ bát cháo,
mấy ngày mà kiện. Tái phản cao y phòng khám bệnh, chứng bệnh toàn bộ tiêu, bác sĩ nhíu mày
không giải thích được.
Này đây đại đức đại thiện có thể giải trừ nghiệp lực, phi vọng ngữ. Đạo Đức Kinh vân: Họa phúc
không vốn môn, duy nhân tự chiêu của.

Giá là tuyệt đối chân thật sự, điều không phải chuyện thần thoại xưa.

17. "Thanh tĩnh" và "Thông linh "

Thanh tĩnh trải qua: Nhân năng lực thường thanh tĩnh, thiên địa tất giai về.

Đến đây tức nói rõ "Thanh tĩnh vô ngã" sau vạn vật đồng thể, sau đó hiểu rõ thấu triệt, hiện đại
trí tuệ. Vì vậy phật gia thuyết: Vô duyên Đại Từ, đồng thể đại bi.

Đã ngoài nói là "Tự tính linh thông", là buông hết thảy thanh tĩnh vô ngã lúc sở thị hiện, cũng
không giống nhau thường gặp "Tá thể thông linh" <hắn thông>.

Rất nhiều người nghĩ lầm được "Thông linh" là tu hành thành quả, xa vậy! Nhất là hiện đại hiệu
quả và lợi ích xã hội nhân, học ngũ thuật mà ngại thành quả quá chậm đọc sách yêu cầu thận giải
trừ, hay nhất có những biện pháp khác trong thời gian ngắn năng lực thông thiên triệt địa, Vì vậy
đả tọa, Vì vậy,,, phật viết bất khả thuyết.

Nếu quả thật là như vậy điểm xuất phát, ta xem: Điều không phải phật viết bất khả thuyết, là phật
cũng lười nói ngươi.

Nho gia: "Định, tịnh, an, lự, được", nói cũng là "Thanh tĩnh" mà được. Học đẩu số đương nhiên
cũng muốn làm đáo thanh tĩnh mà được, ngàn vạn lần không nên ở có điều yêu cầu sau đả tọa,
không rõ của tịnh cẩn thận biến thành đầy đầu quái lực loạn thần mà không tự biết, hoàn tự cho
là đúng cây khí cao năng lực thị hiện.

Trên đời này tuyệt không có ăn không phải trả tiền cơm trưa đạo lý. Thái cực trong vòng, âm
dương luôn luôn vòng đi vòng lại hỗ là giảm và tăng. Học đẩu số người đó hay nhất biệt đem
mình biến thành "Dương tiêu âm trường", nhớ kỹ quảng khâm bề trên thuyết "Thành thật niệm
Phật" đạo lý.

Đối đãi mà sống sống sở cần phải, hết ăn lại uống thì thôi, ăn uống chùa cẩn thận nghiệp lực như
bóng với hình.

Hai chân duỗi một cái: Tất cả giai điều không phải, chỉ có nghiệp tùy thân. <cận cung tham
khảo>

18. Nếu như người ta dừng lại ở "Mệnh tam phương" luận "Cách cục", vậy ── tỉnh con ếch quan
thiên

Ngươi thấy vô tận trời cao là "Đại vũ trụ", bên trong cơ thể ngươi nhỏ bé vi khuẩn khán cả người
ta cũng là vô tận trời cao đại vũ trụ. Ngươi chính là thân ở đại trong vũ trụ một ngũ hành cân đối,
tinh vi vận tác "Tiểu vũ trụ".
Đại vũ trụ là bao hàm vô tận huyền bí, mà chính mình tinh vi tiểu vũ trụ người ta cũng tuyệt
không thua gì với đại vũ trụ.

Đẩu số mệnh bàn tức là nói tẫn vô hạn huyền bí người ta, nó là tinh vi đại trí tuệ kết tinh. Nếu
như của ngươi giám định và thưởng thức rèn luyện hàng ngày đủ nói, nó là phật viết không được
có thể nói "Mỹ lệ cực phẩm".

Nếu như người ta chỉ dĩ mệnh tam phương luận cách cục, vậy như "Tỉnh con ếch quan thiên".

Mệnh tam mới là "Làm cung", nó chỉ là miêu tả ngươi ở đây hồng trần lý lăn lộn chén cơm cật
tướng. Ăn được, cật phôi, ăn nhiều, cật ít vậy còn được coi trọng đế ý chỉ.

Mệnh tam phương đối cung <thiên di vị> là phúc đức tam phương. Mệnh tam phương giai
dương cung <dương chủ động ─ chủ làm> mà nhưng thuộc về "Lý" cung. Mệnh tam phương
"Đối cung" là phúc đức tam phương, cũng là mệnh tam hình vuông vu "Ngoại" cung vị. Lý là âm
ngoại là dương, này đây mệnh tam mới là "Dương trung tâm của âm", mà phúc đức tam mới là
"Dương trung tâm của dương".

Dương trung tâm của dương là dương cực kỳ, điện cực dương tất sinh âm. Này đây phúc đức tam
phương tồn tại quá qua đời nghiệp báo, cùng với hiện tại thế âm đức.

Vu mệnh lý, phúc đức tam phương điện cực dương sinh âm, mà âm giả vì vật gì? Là túc thế nhân
quả nghiệp lực của khiến cho cũng, đó chính là nhìn không thấy, sờ không được ─ thượng đế ý
chỉ.

Túc thế nhân quả nghiệp lực đương nhiên bao hàm thiện, ác nghiệp, dẫn thân ra gặp gỡ và cây
khí chờ cát, hung của nhân duyên quả báo.

Từ xưa thấy nhiều người tốt thường có tài nhưng không gặp thời, lại biến sai ai ra trình diện tiểu
nhân đắc chí gà chó lên trời. Cứt chó mãng phu lấy vợ hiền thê mà thiện lương người tốt đòi ác
bà. Người tốt sống không lâu mà tai họa một vạn năm. Người tốt sống chết không cười mà phôi
trúc thiên ra hảo duẩn.

Người ta nôn sao? Biệt oán trời trách đất, cai hận chính đời trước vì sao không nhiều lắm làm
chút chuyện tốt!

Người ta có thể đương ta nói là thiên phương dạ đàm, nhưng nó tuyệt đối điều không phải thần
thoại. <cẩn cộng tham khảo>

19. "Chấp tính "

"Kị ra" có nhị loại, tượng nghĩa của thú tướng xa:

Nhất, Bản cung "Tự Hóa kị" : Đến đây "Kị ra" chỉ do cai cung vô tin tức điểm mình tiêu tán của
tượng, là vô nguyên tắc, thiếu mình "Không thấu đáo chấp tính".
Nhị, Bản cung "Hóa kỵ nhập đối cung" : Là "Cụ chấp tính" làm, đến đây "Kị ra" mặc dù dĩ ngay
thẳng mà thất viên mãn, nhưng nhưng tồn kỳ cá tính và mình.

"Vô chấp" thì nhân sinh bất năng ghi nhớ giáo huấn, ít nguyên tắc tính mà không miễn nhiều lần,
thường phạm nhị quá. Mọi việc mặc dù không được nhớ ái, hận, tựa hồ tiêu sái phất tay một cái,
biến mất vụ tản, mà ít lựa chọn thiện cố chấp, nhưng chung thứ nhất sinh nhưng chỉ bất năng
thành tựu là chân chính "Minh bạch" nhân.

Khôn tạo mậu ngọ năm tám tháng giờ dần sinh, cung mệnh kỷ vị tọa liêm trinh, thất sát. Kỳ tật
ách tọa năm sinh thiên cơ kị, kị của chấp tính bản lệnh kỳ cá tính không được rảnh rang; thế
nhưng chuyển giáp thái dương kị vu giao hữu vừa phùng thái dương tự Hóa kị ra, là không chịu
cô đơn quấn quýt vu giao hữu mà nhưng chung duyên không dài cửu.

Nhược dễ dĩ cung mệnh xuất phát, kỷ văn khúc kị vu huynh đệ, chuyển mậu thiên cơ tái kị vu tật
ách phùng hóa kỵ năm sinh, song kị không được hiệp là phá, sinh mất trật tự của tự hỏi, cử chỉ.
Đến đây cũng xúc động thượng thức giao hữu của tự Hóa kị ra, thì cung mệnh một mạch biến
thành, trải qua phá loạn phục dĩ tiêu tán là chung, tất ít "Lựa chọn thiện cố chấp" mà "Có đầu
không có đuôi". Cho nên vu tình ái, tống cũ phục đón người mới đến.

Là tự vừa không giống lý bạch thơ: Giải thích xuân phong vô hạn hận, trầm hương đình bắc ỷ lan
can. Đến đây mệnh chung dĩ vô chấp tính, cho nên kỳ hận cũng không cửu, đương nhiên kỳ ái
cũng không tù.

"Quá chấp" thì lo sợ không đâu hoặc trời giáng ưu đau khổ, cần phải từ trí tuệ chỗ hạ thủ chuyển
thành "Lựa chọn thiện cố chấp" dĩ thích kỳ nghi ngờ.

Một... khác nam mệnh tân mão năm chín tháng xú thì sinh, cung mệnh đinh dậu tọa vũ khúc, thất
sát cập năm sinh văn xương kị. Cung mệnh được kị cá tính tất nhiên là câu nệ, tật ách phục dĩ
nhâm vũ khúc tái hóa kỵ nhập mệnh trình song kị, nhân sinh tất đa phùng đi phất loạn kỳ gây nên
chuyện, tối yếu bảo thủ làm sống qua. Ba mươi hai tuổi cuối năm từ công chức chuyển đầu tư
kinh thương đại tỏa bại, đốn thành hai bàn tay trắng.

Cung mệnh mặc dù tọa kị, nhưng chuyển đinh cự môn hóa kỵ nhập tử nữ được năm sinh cập
thiên di <phúc vận> tân cự môn lưỡng lộc lai hội, là bảo thủ nhưng có phúc, nghịch cảnh trung
tâm gìn giữ cái đã có được thoả đáng.

Đến đây mệnh ký tọa kị, ngược lại hóa kỵ nhập tử nữ xung điền trạch phá cất dấu cung, đã định
trước động thì phạm lỗi. Nhiên "Cát hung hưu cữu" sinh ư động, bảo thủ vô động đương vô cát
hung.

Dùng cái gì ba mươi hai tuổi sai lầm lớn? Là mệnh hiệp kị mà bay hóa kỵ nhập đại hạn mệnh
<cung tử nữ>, chuyển giáp thái dương hóa kỵ nhập ba mươi hai tuổi lưu mệnh <cung phụ mẫu>,
nghiệp lực hành văn liền mạch lưu loát.
Người này cụ thiện căn, tự thất bại hậu như trường làm <tật ách hóa vũ khúc hóa kỵ nhập mệnh
được phúc đức kỷ vũ khúc lộc hội mà lựa chọn thiện cố chấp> thanh tĩnh, là vô nùng mập cam
tân của hao tổn phúc, đương giảm kỳ nghiệp chướng sách khiên.

20. Sinh nhật vấn đề

Bởi vì nhân tố quá nhiều "Đề cao", "Mổ bụng", trước thời gian liễu ra đời canh giờ, lệch khỏi
quỹ đạo vốn có mệnh cách, vô pháp luận chuẩn.

Cho nên luận mệnh nhu "Tự nhiên sinh sản" nguyên bản canh giờ.

Giả như người người giai tìm ngày tốt lương thì sanh mổ (c-section) tử, thì người người giai
ngày thường quý tử. Như vậy, tương lai không được là được đầy đường vương vĩnh Khánh Hoà
trần thủy làm thịt sao? Ai tới đương thị tỉnh tiểu dân? Thiên hạ bất loạn cũng khó!

"Bởi vì" sinh sản canh giờ, là không sửa đổi được thiên nhiên trước "Nhân quả trạng thái".

<ví dụ thực tế luận mệnh>

Phi tinh tử vi đấu sổ chuyên luận tứ hóa

Can tạo 43 giáp ngọ năm 9 nguyệt nhật ngọ thì sinh 53 tuổi

Thái âm ﹝ quyền ﹞ tham lang ﹝ lộc ﹞ thiên đồng vũ khúc <khoa>

Cự môn thiên tướng

<24 tuổi> <37 tuổi>

6. Quyền 7. Kị

5. Lộc

13- 22 23- 32 33- 42 43- 52

Kỷ tị <phụ mẫu> canh ngọ <phúc đức> tân vị <điền trạch> nhâm thân <sự nghiệp>

Thiên phủ kị ra thái dương <kị>

Liêm trinh <lộc> 2. Kị lộc ra thiên lương

Văn xương 9. Kị <40 tuổi>

8. Kị

<đại hạn>
3- 12 10. Kị 4. Kị ra 53- 62

Mậu thìn < mệnh > 14. Lộc quý dậu <giao hữu>

Thất sát

Văn khúc

1. Kị

3. Kị

12. Lộc 11. Kị

63- 72

Đinh Mão <huynh đệ> 13. Quyền lộc ra giáp tuất <thiên di>

Phá quân <quyền> tử vi thiên cơ ﹝ kị ﹞

Hữu bật ﹝ khoa ﹞ tả phụ

73- 82

Bính dần <phu thê> Đinh Sửu <tử nữ> bính tử <tài bạch> ất hợi <tật ách>

<mệnh lệ nhất>

<thê gặp ở ngoài, 40 tuổi ly hôn>

Bản tạo ly hôn điều kiện:

Nhất, dĩ "Cung phu thê" lập thái cực.

Nhị, "Cung điền trạch" của phá hư <gia đình chia rẽ>.

Tam, "Cung phụ mẫu" của phá hư <phụ mẫu ─ hôn nhân điền trạch>.

Tứ, "Cung tật ách" <tâm tình phản ứng vị>.

Bản tạo phu thê dĩ 1. Bính liêm trinh "Hóa kỵ nhập mệnh" cung phùng "Hóa lộc năm sinh" :
Khiếm "Hôn nhân trái", "Lộc, kị trình song kị" vu cung mệnh, thê ta cần ta cứ lấy.

Điền trạch dĩ 2. Tân văn xương vừa "Hóa kỵ nhập cung mệnh", mà phụ mẫu <hôn nhân điền
trạch> thì dĩ 8. Kỷ văn khúc "Hóa kỵ nhập thiên di". Lúc này "Phu thê", "Điền trạch", "Phụ mẫu"
tam cung, lệnh "Mệnh", "Thiên di" hai đầu sẽ trở thành "Tam kị". Hợp "Tam kị" của phá hư, hôn
nhân đương nhiên khó giữ được.

<bản tạo của thê dùng cái gì gặp ở ngoài?>

Nhất, bản tạo phu thê dĩ 1. Bính liêm trinh <đào hoa tinh> hóa kỵ nhập cung mệnh phùng Hóa
lộc năm sinh: Kỳ thê tất "Chấp vu tình dục". Phùng Hóa lộc năm sinh là "Lộc, kị trình song kị"
vu cung mệnh, một con ngựa song yên tượng.

Nhị, phu thê của "Tật ách" <giao hữu> tọa thái dương "Hóa kỵ năm sinh" <mê hoặc bản thân
trái>, dĩ 9. Quý tham lang <đào hoa tinh> hóa kỵ nhập "Phúc đức" vừa phùng 5. Cung mệnh hóa
nhập của lộc, cũng là lộc, kị trình song kị vu phúc đức, vị của "Trầm mê tình dục", vừa một con
ngựa song yên tượng.

Tam, thì kỳ thê của mệnh <phu thê>, tật ách <giao hữu> lưỡng cung đều phùng đào hoa tinh lộc,
kị hội, tình dục không khỏi quá nặng, nên kỳ đào hoa vũ xuân phong.

<dùng cái gì 40 tuổi ly khai nhậm chức nhiều năm "Công chức", chuyển hoán đường băng?>

Ly khai công chức tất thuộc "Xung động" "Yên ổn" vị <điền trạch tam phương>, bản tạo "Tạm
rời cương vị công tác" điều kiện:

Nhất, huynh đệ cung <đại hạn tài bạch> dĩ 10. Đinh cự môn hóa kỵ nhập "Đại hạn mệnh" <điền
trạch ─ gìn giữ cái đã có vị>, chuyển 2. Tân văn xương hóa kỵ nhập "Cung mệnh". Đến đây tức
sơ thì yên ổn đi làm <huynh đệ hóa kỵ nhập điền trạch là yên ổn>, cửu của mà sinh chán ghét
quyện đãi <hóa kỵ nhập mệnh>.

Nhị, bản mệnh "Tài bạch" dĩ 11. Bính liêm trinh vừa hóa kỵ nhập "Cung mệnh", trong buổi họp
thức thì trình "Song kị" xung động vu "Cung mệnh". Đến đây tức là biến hóa tài lộ, bất đồng thu
nhập của tượng.

Tam, cung mệnh ký được song kị, chuyển 3. Mậu thiên cơ hiệp song hóa kỵ nhập "Tật ách" <gìn
giữ cái đã có vị> phục sai ai ra trình diện 4. Thái âm "Kị ra" <tiêu tán, biến hóa> vu phụ mẫu.

Tứ, bản tạo điền trạch tam phương của phá chung dĩ rơi tật ách mà "Kị ra tiêu tán", đương nhiên
tạm rời cương vị công tác.

<bản tạo ly khai công chức chuyển nhâm đại lục thai thương nhân tạo hoa hán "Tổng giám đốc",
công nhân cận cửu trăm người>

Phàm chức vị cao người dễ là được "Thiên di" và "Giao hữu" của cát hóa giao củng. Bản tạo
nhậm chức "Tổng giám đốc" điều kiện:

Nhất, giao hữu dĩ 12. Quý phá quân phi hóa lộc nhập "Phu thê" chiếu sự nghiệp <lộc, quyền của
vu mệnh tam phương nên chiếu không thích hợp tọa>, phùng "Thiên di" bay tới 13. Giáp phá
quân quyền cập hóa quyền năm sinh vu "Phu thê" hội giao hữu lộc, kế được nhất lộc nhị quyền.
Đến đây thiên di của "Quyền" chuyện liên quan đến mệnh cách trung tâm "Địa vị xã hội", được
giao hữu của "Lộc" củng, là được thiên thời cùng người và.

Nhị, cung phu thê được nhất lộc nhị quyền, chuyển 1. Bính liêm trinh hiệp chư cát hóa kỵ nhập
"Cung mệnh", vừa phùng "Thiên di" dĩ 14. Giáp liêm trinh lộc cập Hóa lộc năm sinh vu cung
mệnh. Kế hối được tam lộc lưỡng quyền, nên chuyện lạ nghiệp thăng tiến.

<nhân đổ thâu tiền du hai trăm vạn>

Nhất, "Tài bạch" dĩ 11. Bính liêm trinh <đánh bạc tinh> hóa kỵ nhập "Cung mệnh", tượng
nguyên nhân chính đổ mà được đau khổ <hóa kỵ nhập mệnh>.

Nhị, điền trạch <kho vị> dĩ 2. Tân văn xương vừa hóa kỵ nhập "Cung mệnh", hội tiền thức trình
"Song kị" là phá. Đến đây thức là "Phá kho" của tượng, vì vậy nhân đổ mất tiền.

Tam, "Cung mệnh" được song kị, chuyển 3. Mậu thiên cơ hiệp song hóa kỵ nhập "Tật ách" phục
sai ai ra trình diện 4. Thái âm "Kị ra" <tiêu tán> vu phụ mẫu. Đến đây kị ra quân lệnh kỳ đổ tính
tiệm thất. "Kị ra" người là tiêu tán, của vu chuyện tốt là hung tướng, của vu chuyện xấu trái lại là
cát.

<bản tạo sổ độ đầu tư sinh ý, vô công nhi phản>

Sở hữu thành tựu cũng sẽ không ly khai "Có thủ, đầy hứa hẹn". "Mệnh tam phương" tức là 『
đầy hứa hẹn cung 』, mà "Điền trạch tam phương" còn lại là 『 gìn giữ cái đã có cung 』. Phàm
mệnh tam phương và điền trạch tam phương của hóa sai ai ra trình diện đa kị thành đặc biệt
người, không thích hợp gây dựng sự nghiệp.

Nhất, bản tạo "Điền trạch" <kho vị> và "Tài bạch" lưỡng giai Hóa kị vu cung mệnh, kho phá nan
thủ, bất lợi cho gây dựng sự nghiệp.

Nhị, năm sinh "Thái dương kị" tọa giao hữu xung "Huynh đệ" <kho vị>, chuyển 9. Quý tham
lang hóa kỵ nhập phúc đức xung tài bạch. Tượng chủ tự thân quản lý tài sản không tốt hoặc bất
lợi cho cạnh tranh.

Tam, sự nghiệp cung vũ khúc tự Hóa kị.

Tứ, cung mệnh dĩ 3. Mậu thiên cơ hóa kỵ nhập "Tật ách" <gìn giữ cái đã có vị> phục sai ai ra
trình diện 4. Thái âm "Kị ra" <tiêu tán> vu phụ mẫu, là "Sự không được hằng thường" của
tượng.

Ngũ, tổng hợp lại thượng tứ thức, thực bất lợi cho gây dựng sự nghiệp, nên đi làm an ổn.

Phi tinh tử vi đấu sổ chuyên luận tứ hóa

Can tạo 44 ất vị năm 2 nguyệt nhật tị thì sinh 52 tuổi


<mệnh lệ nhị>

<sinh nhị nữ một con trai>

Nhất, cung mệnh dĩ 1. Bính liêm trinh hóa kỵ nhập thiên di, chuyển 2. Canh thiên đồng hóa kỵ
nhập "Tử nữ".

Nhị, phúc đức dĩ 3. Mậu thiên cơ hóa kỵ nhập "Phụ mẫu" xa đối "Tật ách" Thái âm "Hóa kỵ năm
sinh", hai đầu trình "Song kị". Chuyển phụ mẫu dĩ 4. Đinh cự môn kị <hiệp song kị lực> tái nhập
"Tử nữ".

Tam, tổng hợp lại thượng nhị thức, cung tử nữ kế được "Tam kị" là phá. Lời ấy bản tạo "Phúc
mỏng" <phúc đức, thiên di cộng phá>, trừ bản thân phòng "Tai bệnh" cập "Con nối dõi tất ít"
ngoại, dù cho có thể được tử, cũng đừng hy vọng nhi tử ngày khác năng lực "Tẫn hiếu đạo".

<con trai độc nhất được hồng ban tính mụn nhọt>

Nhất, tử của "Phúc đức" <huynh đệ cung> dĩ 5. Ất Thái âm kị hội hóa kỵ năm sinh trình "Song
kị" vu "Tật ách", lời ấy kỳ nhi tử phúc phận có ngại, phòng vấn đề sức khỏe.

Nhị, tử của tật ách <sự nghiệp cung> dĩ 6. Mậu thiên cơ hóa kỵ nhập "Phụ mẫu", xa đối nhất
thức "Tật ách" Thái âm "Song kị", thì hai đầu trình "Tam kị". Kỳ tử của khỏe mạnh thật có vấn
đề lớn.

Tam, "Phụ mẫu" cung ký hối "Tam kị" lực, dĩ 4. Đinh cự môn kị <hiệp tam kị lực> nhập "Tử
nữ".

Tứ, trước thuật cung mệnh của "Kị chuyển kị" được "Thiên đồng kị" nhập tử nữ, hội tiền thuật
tam kị trình "Tứ kị", thì tử nữ của khỏe mạnh quả thật có trở ngại, chỉ tương phương thọ.

<chú: Kỳ cung mệnh của 1. Bính liêm trinh hóa kỵ nhập thiên di, chuyển 2. Canh thiên đồng hóa
kỵ nhập "Tử nữ". Liêm trinh kị người "Bệnh độc", "Độc tố", mà thiên đồng kị người "Hệ thống
miễn dịch", "Nội tiết" mất cân đối, và "Hồng ban tính mụn nhọt" tất nhiên là hữu quan.>

<bản tạo thanh thiếu niên kỳ rất thích tàn nhẫn tranh đấu, khóe mắt lưu lại ẩu đả dấu vết ─ thiếu
chút nữa mặt mày hốc hác>

Nhất, cung mệnh dĩ 1. Bính liêm trinh hóa kỵ nhập thiên di, chuyển 2. Canh thiên đồng hóa kỵ
nhập "Tử nữ".

Nhị, phúc đức dĩ 3. Mậu thiên cơ hóa kỵ nhập "Phụ mẫu" phùng cung mệnh 7. Bính thiên cơ
quyền, vừa xa đối "Tật ách" Thái âm "Hóa kỵ năm sinh", hai đầu trình "Song kị nhất quyền".
"Kị, quyền" hội vu hiện ra ngoại "Phụ mẫu" <tướng phẩm cung, tu dưỡng vị>, đương nhiên tính
tình nóng nảy.
Tam, chuyển phụ mẫu dĩ 4. Đinh cự môn kị <hiệp song kị nhất quyền lực> tái nhập "Tử nữ", hội
tiền thuật cung mệnh của kị chuyển kị trình "Tam kị nhất quyền".

Tứ, mệnh và phúc đức lưỡng cung cuối giao nhau thành "Tam kị nhất quyền", quá trình của nó
vừa hiển vu "Phụ mẫu". Đa kị phùng quyền, đi phất loạn là. Thảo nào ư kỳ thanh thiếu niên kỳ
"Rất thích tàn nhẫn tranh đấu". Kỳ "Tật ách" Thái âm <mắt>"Hóa kỵ năm sinh" phục dĩ tân văn
xương tự Hóa kị ra, hơn nữa mệnh và phúc đức lưỡng cung lưỡng cung của phá, tự nhiên lưu lại
một chút mặt mày hốc hác dấu vết.

<dùng cái gì thay đổi tiền phi, chậu vàng rửa tay?>

Nhất, "Mệnh" dĩ 1. Bính liêm trinh "Kị ra" vu "Thiên di", không mất kỳ "Ngay thẳng" thiên tính
cho nên cũng.

Nhị, năm sinh "Thiên cơ <thiện> lộc" vu "Phụ mẫu", chuyển 4. Đinh cự môn hóa kỵ nhập tử nữ
phùng "Tật ách" 10. Tân cự môn phi lộc lai hội, thiện duyên tăng thượng, thiện tính bất diệt.

<tình cảm sớm động, tham gia quân ngũ tiền kết hôn>

Nhất, phu thê dĩ 8. Giáp liêm trinh phi hóa lộc nhập thiên di <đệ nhị đại hạn tật ách> chiếu
mệnh, đại hạn tật ách được lộc, đến đây hạn đương nhiên sinh lòng vui sướng, tình cảm sớm
phát.

Nhị, chuyển tật ách 2. Canh thiên đồng <hiệp lộc> hóa kỵ nhập "Tử nữ", phùng cung mệnh bay
tới của 9. Bính thiên đồng lộc. Thì bản mệnh phu thê của duyên khế ứng với vu đệ nhị đại hạn
phu thê <tử nữ> sẽ trở thành song lộc, là vợ chồng khế duyên vu tử nữ, nên kỳ tảo hôn sinh con
cái.

Phi tinh tử vi đấu sổ chuyên luận tứ hóa

Can tạo 37 mậu tử năm 8 nguyệt nhật vị thì sinh 59 tuổi

<mệnh lệ tam>

<bản làm ra thân gia cảnh hảo, đạp điền trạch đại hạn khởi gây dựng sự nghiệp phát tích>

Bản mệnh điền trạch tọa "Tham lang" Hóa lộc năm sinh cập "Liêm trinh" mệnh lộc, lưỡng
"Thiên tài tinh" cùng nhập "Tài kho" vị, nên kỳ xuất thân gia cảnh hảo.

Mà ở 31 tuổi tiền, dĩ bản mệnh "Sự nghiệp" tọa mậu hóa thiên cơ kị phùng hóa kỵ năm sinh trình
"Song kị" vu "Cung phu thê", chuyển phu thê giáp thái dương hiệp song kị lực nhập bản mệnh
tài bạch vừa phùng cung mệnh kị trình "Tam kị" của phá. Này đây "Đệ tam đại hạn" đi vu phúc
đức, nhưng sai ai ra trình diện đại hạn tài bạch <cung phu thê> ứng với vu bản mệnh tài bạch tọa
phá, vì vậy kỷ thân sự nghiệp không được phát. Dùng cái gì đi "Điền trạch" đại hạn mà gây dựng
sự nghiệp phát tích?
Nhất, điền trạch đại hạn đạp liêm trinh, tham lang song "Thiên tài lộc", tất nhiên là nhân phùng
việc vui tinh thần thoải mái. Cũng xưng là bản mệnh hóa lộc nhập đại hạn mệnh, kỳ "Phúc"
chính nhập của cát cũng.

Nhị, đại hạn mệnh dĩ 1. Đinh cự môn kị <hiệp song thiên tài lộc> nhập "Sự nghiệp", phùng đại
hạn sự nghiệp <tật ách> 2. Tân bay tới cự môn lộc hội, trình "Tam lộc" đại cát tượng, nên kỳ
hoành phát.

Chú: "Mệnh" tam phương ỷ "Điền trạch" tam phương của "Cất dấu" mà "Lớn mạnh". Này đây ─

1. "Sự nghiệp cung" ưa và "Cung tật ách" giao nhau lộc, quyền.

2. "Cung tài bạch" ưa và "Huynh đệ cung" giao nhau lộc, quyền.

3. "Cung mệnh" ưa và "Cung điền trạch" giao nhau lộc, quyền.

<bản tạo nguyên phối ly dị>

Nhất, "Cung phu thê" của phá: Cung phu thê tọa năm sinh thiên cơ kị <hôn nhân trái>, dĩ 4. Giáp
thái dương <hiệp hóa kỵ năm sinh> hóa kỵ nhập tài bạch, phùng cung mệnh dĩ 3. Cũng giáp thái
dương hóa kỵ nhập tài bạch. Đến đây phu thê ký tọa kị phục dĩ "Song kị" rách nát vu hôn "Nhân
đối đãi vị", kỳ tổn thương lớn vậy.

Nhị, "Cung phụ mẫu" của phá: Cung phụ mẫu tọa ất 5. Hóa Thái âm hóa kỵ nhập phúc đức, xa
chống lại thức cung tài bạch hôn nhân đối đãi vị song kị, thì "Tam kị" lệnh "Hôn nhân điền
trạch" rách nát vậy.

Tam, "Cung điền trạch" của phá: Điền trạch tọa đinh 1. Hóa cự môn hóa kỵ nhập sự nghiệp
"Xung phu thê", mà phu thê ký đã tọa năm sinh thiên cơ kị, thì hai đầu sai ai ra trình diện kị.
Tượng chủ hôn nhân khó chứa vu gia đình.

Tứ, phụ mẫu, điền trạch, phu thê, tài bạch nghiêm trọng của phá, hôn nhân đương nhiên khó giữ
được.

<47 tuổi tái hôn, đối tượng cũng ly hôn phụ, tướng mạo cực mỹ>

Nhất, thượng thức hôn nhân nghiêm trọng của phá, cho nên vu ly hôn lúc mặc dù chỗ cao ưu
điều kiện mà nhưng trì tới 47 tuổi phương tái hôn.

Nhị, tái hôn đối tượng <cung tử nữ> "Thiên di vị" <cung điền trạch> tọa "Tham lang" Hóa lộc
năm sinh cập "Liêm trinh" mệnh lộc, tự nhiên là dung mạo xuất chúng.

Chú: Phàm "Thiên di" hoặc "Phụ mẫu" lưỡng hiện ra ngoại cung vị được "Đào hoa tinh" hóa lộc
người, tướng mạo giai mê người.
Tam, bản tạo "Điền trạch" dĩ 7. Đinh Thái âm phi hóa lộc nhập "Phúc đức", chuyển 8. Bính liêm
trinh kị quay về điền trạch, phùng phu thê bay tới 9. Giáp liêm trinh lộc hội, là tình cảm <hôn
nhân> duyên vượng vu gia đình vui thích của tượng.

Tứ, đại hạn đạp sự nghiệp cung. Thượng thức bản mệnh điền trạch được phu thê lộc, dĩ 1. Đinh
cự môn kị <hiệp phu thê lộc> nhập "Sự nghiệp", phùng "Đại hạn điền trạch" <tật ách> 2. Tân
bay tới cự môn lộc hội. Tượng chủ trong gia đình cuộc sống hôn nhân quá mức mỹ, đương nhiên
tái hôn.

Ngũ, 47 tuổi tái hôn, thì: "Đại hạn điền trạch" cát ứng với vu "Bản mệnh điền trạch". "Lưu niên
phúc đức" <bản mệnh phu thê> cát ứng với vu "Bản mệnh phúc đức". "Bản mệnh tật ách" cát
ứng với vu "Lưu niên tật ách" <bản mệnh điền trạch>.

<nhị hôn đối tượng bản thân giải phẫu nhiều lần, cũng nhân trường lựu lấy xuống tử cung>

Nhất, nhị hôn đối tượng chiêm "Cung tử nữ", kỳ "Phúc đức" <huynh đệ cung> dĩ 10. Ất Thái âm
hóa kỵ nhập phúc đức, phùng đối cung tài bạch thái dương mệnh kị, chuyển 8. Bính liêm trinh
<độc tố> hiệp song kị lực nhập điền trạch.

Nhị, cung tử nữ dĩ 11. Quý tham lang vừa hóa kỵ nhập điền trạch trong buổi họp thức trình "Tam
kị", chuyển 1. Đinh cự môn <lựu> kị <hiệp song kị> nhập "Sự nghiệp", lập tức dĩ 6. Mậu thiên
cơ "Kị ra" vu phu thê tái phùng hóa kỵ năm sinh, kế được "Tứ kị". Nên kỳ nhiều lần giải phẫu.

Chú: "Liêm trinh", "Cự môn" đa kị là phá, dễ trường "Lựu", "Nham".

Chú: Phùng "Kị ra" người, dễ giải phẫu bỏ đi khí quan hoặc tổ chức. Như là nữ mệnh, đến đây
"Kị ra" vừa phùng "Thái âm" sai ai ra trình diện phá người, dễ dàng nhất lấy xuống "Tử cung"
mà không có "Kinh nguyệt".

<50 tuổi cai năm Đại đệ mãnh bạo tính bệnh viêm gan mất>

Nhất, bản tạo huynh đệ cư trường, Đại đệ chiêm huynh đệ cung. Đến đây đệ làm xây dựng
nghiệp, nhận thầu rất nhiều công cộng kiến thiết, giao tế xã giao rất nhiều.

Nhị, Đại đệ "Bản thân vận" <cung phu thê> tọa năm sinh thiên cơ kị, chuyển 4. Giáp thái dương
hóa kỵ nhập cung tài bạch phùng mệnh kị, trình song kị xung phúc đức.

Tam, Đại đệ mệnh <huynh đệ cung>, phúc đức <cung phụ mẫu> lưỡng can giai ất, hóa Thái âm
song hóa kỵ nhập "Phúc đức". Trong buổi họp thức thì "Tứ kị" phá phúc đức vậy. Đến đây tượng
cũng chủ kỳ "Kinh tế mất trật tự", phía sau di hạ nợ nần mấy ngàn vạn.

Tứ, Đại đệ mệnh tứ kị phá phúc đức, chuyển 8. Bính liêm trinh kị "Điền trạch". Thì đại hạn
huynh đệ <cung điền trạch> rách nát, tương ứng vu bản mệnh huynh đệ; 50 tuổi lưu niên điền
trạch <cung phúc đức> rách nát, tương ứng vu bản mệnh điền trạch.
Chú: Phàm "Lục thân" mệnh, phúc đức lưỡng cung "Đa kị" phá vu "Điền trạch" người, phi
nghiêng ngửa khốn đốn thì tạo thành tử vong.

Ngũ, bản tạo nhân mệnh phi hóa lộc nhập điền trạch <hữu tình vu gia đình> mà bang Đại đệ
ngân vay người bảo đảm, Đại đệ vong hậu lệnh bản tạo kiếm vất vả, nhị bút phòng lớn sinh tao
niêm phong, tổn thất ức kế.

Phi tinh tử vi đấu sổ chuyên luận tứ hóa

Can tạo 43 giáp ngọ năm 8 nguyệt nhật tị thì sinh 53 tuổi

<mệnh lệ tứ>

<bản tạo anh em bốn người, huynh đệ cư trường>

Nhất, mệnh dĩ 1. Mậu tham lang phi hóa lộc nhập huynh đệ, đối huynh đệ bất kể so sánh; chuyển
huynh đệ 2. Đinh cự môn hóa kỵ nhập mệnh, là khiếm huynh đệ trái. Đến đây tượng tức có
huynh đệ cư trường.

Nhị, cung tài bạch ký tọa thái dương hóa kỵ năm sinh, phục dĩ 3. Bính liêm trinh hóa kỵ nhập
"Điền trạch", lo cho gia đình chi niệm nặng vậy. Cũng chủ huynh đệ cư trường tượng.

<kinh doanh thiết bị điện đi>

Nhất, phàm điện nhà sản phẩm và "Thái dương" <nguồn sinh lực, điện lực>, "Liêm trinh" <điện,
thiết bị điện chế phẩm> hữu quan.

Nhị, "Tài bạch" tọa năm sinh thái dương kị, chuyển 3. Bính liêm trinh hóa kỵ nhập "Điền trạch"
<tài phú cung> phùng năm sinh "Liêm trinh lộc". Nói kỳ kiếm tiền "Khổ cực" <tài bạch kị>, lại
có rất nhiều phát tài cơ hội, có thể "Cần kiệm làm giàu" <điền trạch thiên tài lộc>.

Chú: Đến đây "Lộc, kị đồng cung" là trình "Song lộc", gấp bội của được. Đến đây tượng cũng
chủ dễ "Đa đưa sinh", trong cuộc đời mua tam đống thấu thiên thổ cập lưỡng bút kế cận giáp
ruộng tốt.

Tam, "Thiên di" <phúc vận, gặp gỡ vị> 4. Giáp liêm trinh tái phi hóa lộc nhập điền trạch hội cát
<phúc nhập kho>, "Kho vị" được lưỡng thiên tài lộc.

Tứ, cung phúc đức <có phúc> dĩ canh thái dương phi hóa lộc nhập tài bạch, ngược lại bính hóa
liêm trinh hóa kỵ nhập điền trạch phùng thượng thức của kho vị song lộc, là phúc tới thiên thành
"Phú cách".

<thê lớn tuổi nhị tuổi, hôn hậu như làm>

Nhất, cung mệnh dĩ 5. Mậu "Thiên cơ" <hóa khí là thiện> hóa kỵ nhập cung phu thê, thê "Thiện"
của chấp tính rất nặng.
Chú: Phàm cung phu thê được "Thiên lương", "Thái dương kị", "Thái âm kị", "Thiên cơ kị", "Cự
môn kị" người, hôn nhân dễ già trẻ phối.

Nhị, thê thiên di <nhân duyên vị><sự nghiệp cung> tọa nhâm 6. Hóa thiên lương <ấm> phi hóa
lộc nhập bản mệnh phúc đức, đến đây cũng chủ tôn giáo duyên.

Chú: "Thiện, ấm" ngôi sao, và "Tôn giáo" hữu duyên.

Tam, thê thiên di dĩ 7. Nhâm "Vũ khúc" hóa kỵ nhập bản mệnh "Tật ách", đương tự thể nghiệm
"Như làm".

Chú: Kỳ thê thiên di "Vũ khúc" hóa kỵ nhập "Tật ách", ngoại trừ như làm duyên ngoại, cũng chủ
"Dịch mã" bôn ba. Kỳ thê làm một quán nói giảng sư, bình thường vãng lai bận rộn vu "Truyền
đạo" kính dâng.

<thê không được dựng mà nuôi con nuôi một con trai><92 năm thê tang vu tai nạn giao thông,
95 năm kỷ thân cũng bệnh ung thư mất>

Bản tạo dùng cái gì "Người lớn" không được vượng còn điêu linh? Mệnh cách rách nát ở nơi
nào?

Nhất, khán người lớn cần phải quan "Điền trạch", là điền trạch trừ đại diện "Tài phú", "Đời sống
vật chất" ngoại, hoàn đại diện "Gia đình trạng huống".

Nhị, bản tạo điền trạch mặc dù được liêm trinh Hóa lộc năm sinh, lý nên gia đình tọa vượng,
nhiên:

Giáp, cung mệnh dĩ 5. Mậu thiên cơ hóa kỵ nhập phu thê, mà kỳ gia vận <tật ách> thì dĩ 8. Ất
Thái âm cũng hóa kỵ nhập "Cung phu thê" được "Song kị". Chuyển 9. Bính liêm trinh hiệp song
kị lực nhập "Điền trạch".

Ất, thiên di <phúc vận, nhân quả gặp gỡ> dĩ 3. Giáp thái dương hóa kỵ nhập tài bạch phùng hóa
kỵ năm sinh <song kị>, chuyển 10. Bính liêm trinh hiệp song kị lực tái nhập "Điền trạch".

Bính, thì mệnh, tật ách, thiên di tam cung lệnh "Điền trạch" lũy tứ kị, dồn lệnh gia đình duyên
rách nát "Hư hàn". Vì vậy kết hôn vô sanh con nối dõi, hai vợ chồng giai thọ thua nhất một giáp
mà bất ngờ thệ.

Chú: Bản tạo vu 53 tuổi mất. Bởi "Thiên di" của phá vu mệnh, tật, vãn cảnh cá tính càng lúc
càng "Quái gở", đố thế phẫn tục, không dễ dàng ở chung, mà vô tri giao. Cho nên "Thiên di của
phá" người, dễ tách rời vu xã hội, đoàn người.

<cha mẹ hôn nhân cực kỳ hợp hài hòa, tương hỗ đang lúc chưa từng từng có nhất cú nặng ngữ>

Nhất, cung phụ mẫu <họ Chủ Phụ> dĩ 11. Kỷ vũ khúc phi hóa lộc nhập "Tật ách", chuyển 8. Ất
Thái âm <hiệp lộc> hóa kỵ nhập phu thê.
Chú: "Tật ách được lộc" mà sung sướng, ít phát giận.

Nhị, huynh đệ cung <chủ mẫu> dĩ 12. Đinh Thái âm cũng phi hóa lộc nhập cung phu thê hội tiền
thức của phúc, có thể thị cùng cung phu thê được "Song lộc" của hội. Chuyển 9. Bính liêm trinh
kị hiệp song lộc lực nhập "Điền trạch" tái phùng liêm trinh Hóa lộc năm sinh, thì "Tam lộc" hối
vu "Gia đình", hậu duyên nhập trạch.

Tam, kỳ mẫu <huynh đệ cung> ký tọa 1. Tham lang mệnh lộc, chuyển 2. Đinh cự môn <hiệp
mệnh lộc> kị quay về cung mệnh và phụ phúc đức <điền trạch> dĩ 13. Bay tới tân cự môn lộc
giao cát. Vừa nước sữa hòa nhau.

Tứ, có thể thượng chư cát, lưỡng lão hôn nhân của hợp hài hòa có thể muốn gặp.

<kỳ phụ lưỡng mi sinh thọ chút nào quá mức trường, ứng với cụ thọ tướng>

Mấy năm trước và bản tạo ngẫu nhiên nói việc nhà, vị dư: Kỳ phụ mặc dù đã năm giới hơn bảy
mươi mà không hề lão thái, mà lại lưỡng mi thọ chút nào nhật trường, là vì thọ người tướng ư?
Dư tín miệng đối viết: Đương nhiên!

Sau mệnh lý thôi nghiệm, lệnh dư sâu cụ lòng tin:

Nhất, "Điền trạch" tọa Hóa lộc năm sinh, là vì kỳ phụ của "Cung phúc đức", có phúc thứ nhất.

Nhị, phụ của phúc đức <điền trạch> dĩ 13. Tân cự môn phi hóa lộc nhập "Mệnh", chuyển 5. Mậu
"Thiên cơ" hóa kỵ nhập cung phu thê, được phụ "Thiên di" <cung tật ách><phúc vận vị> phi 14.
Ất thiên cơ lộc lai hội. Thì phụ của phúc đức, thiên di lại được "Song lộc", có phúc thứ hai.

Tam, kỳ phụ tật ách <cung tài bạch> dĩ 15. Bính "Thiên đồng" <ích thọ tinh> phi hóa lộc nhập
"Thiên di" <phúc vận vị>, cũng chủ kỳ thọ.

(Biên dịch tự động bằng Quick Translator)

You might also like