Professional Documents
Culture Documents
Hydride
Hydride
Vì vậy, để cải tiến độ nhạy trong việc xác định một vài nguyên tố dễ bay hơi bằng phổ hấp thu nguyên
tử người ta phát triển kỹ thuật nguyên tử hóa thông qua dẫn xuất hydride (Hydride Generation Atomic
Absorption Spectrometry viết tắt là HG-AAS)
- Kỹ thuật này chỉ áp dụng được cho các nguyên tố có thể sinh hơi hydride (được gọi chung là
“nhóm hydride”).
- Trong kỹ thuật này người ta sẽ khử ion của kim loại A về mức hóa trị thấp nhất rồi tạo dẫn xuất
hydride dễ bay hơi có dạng A với tác chất Natri bohiđrua – NaB . Hơi hydride này sẽ được
vận chuyển đến lò nguyên tử hóa (là ống thạch anh được gia nhiệt) và nguyên tử hóa theo cơ
chế gốc tự do dưới tác dụng của nhiệt độ cao (700-9500C).
- Kỹ thuật này cho độ nhạy cao hơn lò Graphite cũng như giảm được rất nhiều cản nhiễu.
3. Nguyên tắc:
3.1. Khử ion kim loại:
- Ion kim loại phải bị khử về mức hóa trị thấp nhất để gia tăng hiệu suất nguyên tử hóa cũng như
vận chuyển mẫu.
- Qua nghiên cứu chỉ ra rằng nếu không khử ion kim loại về mức hóa trị thấp nhất thì sẽ làm giảm
độ nhạy hoặc mất tín hiệu (Abs = 0). Điều này do 2 nguyên nhân sau:
Đối với hơi hydride dạng A thì khi n càng lớn hiệu suất nguyên tử hóa càng thấp, qua đó
làm giảm độ nhạy. Ví dụ nếu ta không khử As (V) về As (III) mà đo hydride ngay thì giảm
20-50% tín hiệu.
Một số hydride không bay hơi như Se không bay hơi, do đó làm mất tín hiệu.
- Dung dịch sau xử lý mẫu được cho vào ống khử chuyên dụng cùng với hệ dung dịch khử thích
hợp.
- Ống khử cho vào bình điều nhiệt ở nhiệt độ phù hợp trong thời gian tương ứng.
- Người ta thường hay khử ion kim loại bằng: HCl, KI – ascorbic acid, HCl – L-Cysteine. Mỗi
chất khử có tính khử và tác dụng đi kèm khác nhau.
- Ngoài ra, cũng có thể khử ion kim loại bằng phương pháp điện hóa khi áp vào dung dịch một
thế phù hợp trong thời gian đủ lâu.
1
Hình 1: ống khử chuyên dụng
2
Hình 4: hệ thống tạo hydride theo mẻ
Phương pháp dòng chảy liên tục (Continuous flow): hệ thống gổm ống dây: dây hút NaB
, dây hút HCl, dây hút mẫu. Ba dây này sẽ hút dung dịch liên tục và trộn với nhau
trong cuộn dây phản ứng để sinh hơi hydride.
Hình 5: Sơ đồ hệ thống tạo hydride theo phương pháp dòng chảy liên tục
Hình 6: Hệ thống tạo hydride theo phương pháp dòng chảy liên tục của Shimadzu
Phương pháp tiêm dòng chảy (Flow Injection): cũng tương tự như phương pháp dòng chảy liên
tục nhưng mẫu chỉ được tiêm vào 1 lần chứ không hút lên liên tục như phương pháp dòng chảy
liên tục.
Sau phản ứng sẽ có các hơi hydride sau đây được tạo thành:
3
Ion bị khử Hơi hydride Tên gọi
As AsH3 Arsine
Bi BiH3 Bismuthine
Ge GeH4 Gemane
Pb PbH4 Plumbane
Sb SbH3 Stibine
Se SeH2 Selenium hydride
Sn SnH4 Stanate
Te TeH2 Tellurium hydride
Bảng 1: các hơi hydride được tạo thành.
3.3. Nguyên tử hóa:
Hơi hydride vận chuyển đến ống thạch anh được gia nhiệt bằng điện hoặc bằng ngọn lửa và được
nguyên tử hóa theo cơ chế gốc tự do như sau:
H2 ↔ 2H*
H* + O2 ↔ OH* + O*
O* + H2 ↔ OH* + H*
OH* + H2 ↔ H2O + H*
AHn + H* ↔ AHn-1 + H2
AHn-1 + H* ↔ AHn-2 + H2
..........................
AH + H* ↔ A + H2
OH* + H* ↔ H2O
O* + O* ↔ O2
2H* ↔ H2
4
Hình 8: bộ điều khiển nhiệt độ cho hệ thống gia nhiệt
5
Hình 11: ảnh hưởng của nồng độ Natri bohiđrua đến độ nhạy
4.2.2. Nồng độ acid mang: nồng độ acid mang góp phần quan trọng vào phản ứng sinh hydride.
Nồng độ quá cao sẽ làm giảm hiệu suất vận chuyển hơi hydride.
Hình 12: Ảnh hưởng của nồng độ HCl mang đến độ nhạy
4.2.3. Nồng độ acid pha mẫu: Nồng độ acid pha mẫu có vai trò tương tự như nồng độ acid mang
do 2 dung dịch này được trộn lẫn vào nhau trước khi trộn với Natri bohiđrua để phản ứng
sinh hydride.
6
Hình 13: Ảnh hưởng của nồng độ HCl pha mẫu đến độ nhạy
4.3. Nhiệt độ nguyên tử hóa: nhiệt độ nguyên tử hóa quá thấp sẽ làm giảm hiệu suất nguyên tử
hóa.
6. Cản nhiễu và loại trừ: cũng như trong tất cả các phương pháp phổ nguyên tử khác, phương
pháp này cũng chịu một số cản nhiễu như sau:
6.1. Cản nhiễu quang phổ: chủ yếu do ống thạch anh nóng đỏ phát bức xạ và ngọn lửa phát bức
xạ. Cản nhiễu này dễ dàng loại trừ bằng phép hiệu chỉnh nền nguồn liên tục (CS-BG) rẻ tiền.
6.2. Cản nhiễu không quang phổ: chủ yếu do các nguyên nhân
- Độ nhớt dung dịch cao do xử lý mẫu không tốt dẫn đến không hút dung dịch lên được.
Ngoài ra còn váng hữu cơ, keo tụ, bọt khí cũng làm giảm độ nhạy. Loại trừ bằng cách vô cơ
hóa mẫu triệt để.
7
- Nhiễu cation: một số cation Cu2+, Co2+, Fe3+ …. có tính oxy hóa làm giảm hiệu suất khử và
hiệu suất sinh hydride. Loại trừ bằng cách chiết bỏ hoặc dùng chất che.
- Nhiễu anion: NO3-, SO42- … có tính oxy hóa làm giảm hiệu suất khử và hiệu suất sinh
hydride. Loại trừ bằng cách đuổi acid thật tốt, không dùng HF, HNO3 & H2SO4 làm acid
mang hay acid pha mẫu.
- Nhiễu do “Nhóm hydride”: các ion “nhóm hydride” bị khử đồng thời làm giảm hiệu suất
khử ion chính và tạo hơi hydride đồng thời làm giảm hiệu suất tạo hydride cũng như vận
chuyển hơi hydride. Loại trừ bằng cách chiết bỏ hoặc dùng chất che.
- Nhóm kim loại quý: khử cạnh tranh làm giảm hiệu suất khử đồng thời làm phân hủy hơi
hydride & tạo hỗn hống, bắt giữ kim loại nhóm hydride. Loại trừ bằng cách chiết bỏ hoặc
dùng chất che.
7. Ưu và nhược điểm:
7.1. Ưu điểm:
- Độ nhạy cao do hiệu suất lấy mẫu & nguyên tử hóa cao.
- Kéo dài được thời gian lưu trong quang lộ.
- Tách bỏ được nguyên tố cần phân tích ra khỏi nền mẫu phức tạp do đó làm giảm nhiễu hóa
học, quang phổ.
- Thời gian phân tích nhanh hơn phương pháp lò Graphite (GF-AAS).
- Rẻ tiền.
7.2. Nhược điểm:
- Đòi hỏi kỹ thuật viên có kinh nghiệm cao.
- Chưa loại trừ được hoàn toàn cản nhiễu trong pha khí.
- Độ lặp lại kém