Professional Documents
Culture Documents
Đánh Giá Địa Chất Khu Vực Quốc Oai
Đánh Giá Địa Chất Khu Vực Quốc Oai
Đánh Giá Địa Chất Khu Vực Quốc Oai
Abstract. Phân tích điều kiện địa lý tự nhiên và kinh tế - xã hội khu vực huyện Quốc
Oai: vị trí địa lý, khí hậu, mạng lưới thủy văn, kinh tế, xã hội ... Trình bày đặc điểm
địa chất công trình khu vực huyện Quốc Oai: đặc điểm địa hình - địa mạo, cấu trúc
địa chất, địa chất thủy văn, tính chất cơ lý của đất đá, các quá trình địa động lực
công trình. Tìm hiểu về khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng nhà cao tầng trên
vùng karst. Các vấn đề địa chất công trình liên quan đến xây dựng nhà cao tầng khu
vực huyện Quốc Oai và kiến nghị giải pháp khắc phục: hiện tượng ma sát âm liên
quan đến lún mặt đất, nguy cơ sụt hang ngầm và các sự cố khi thi công hố đào, một
số khó khăn trong công tác khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng công trình trên
vùng karst ...
Keywords. Địa chất công trình; Nhà cao tầng; Quốc Oai
Content
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây quá trình đô thị hóa ở Hà Nội diễn ra rất nhanh, đặc biệt là
việc xây dựng các công trình nhà cao tầng, điều này đã mang một diện mạo mới cho thủ đô.
Bên cạnh đó vấn đề thách thức cho nghành xây dựng cũng đã được đặt ra trong đó có vấn đề
quy hoạch xây dựng và chất lượng các công trình xây dựng. Để nâng cao hiệu quả trong công
tác xây dựng, công tác khảo sát địa chất công trình phải đi trước một bước.
Huyện Quốc Oai nằm ở phía Tây thành phố Hà Nội, cách trung tâm thành phố khoảng
20km. Khu vực được giới hạn trong tọa độ địa lý: 20054’ đến 21004’ vĩ độ bắc đến
105043’50’’ kinh độ đông. Phía Đông giáp huyện Đan Phượng, huyện Hoài Đức; phía Tây
giáp tỉnh Hòa Bình; phía Nam giáp huyện Chương Mỹ và phía Bắc giáp huyện Thạch Thất và
huyện Phúc Thọ. Diện tích: 147,01 km2.
Theo Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến 2050,
trên địa bàn huyện Quốc Oai có: khu Công nghệ cao Hòa Lạc, các khu đô thị (chủ yếu dọc
hai bên trục đường Láng Hòa Lạc), các khu sinh thái nông nghiệp, dịch vụ du lịch, các cụm
công nghiệp vừa và nhỏ và các trung tâm vui chơi giải trí phát triển ở ven đê sông Đáy.
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài “Nghiên cứu, đánh giá điều kiện địa chất công trình
phục vụ xây dựng nhà cao tầng khuc vực huyện Quốc Oai, Hà Nội” là cần thiết và có ý
nghĩa thực tiễn trong việc xây dựng các công trình nhà cao tầng hiện nay ở huyện Quốc Oai.
Mục tiêu
Mục tiêu của đề tài là làm sáng tỏ điều kiện và các vấn đề địa chất công trình liên
quan đến xây dựng các công trình nhà cao tầng ở các khu vực trọng điểm huyện Quốc Oai và
đề xuất các giải pháp khắc phục.
Nội dung
- Nghiên cứu, phân tích đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Quốc
Oai;
- Nghiên cứu các đặc điểm địa chất công trình (địa hình - địa mạo, cấu trúc địa chất,
tính chất cơ lý của đất đá, địa chất thủy văn, các quá trình và hiện tượng địa chất động lực
công trình);
- Các vấn đề về khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng ở khu vực Quốc Oai;
- Đề xuất các giải pháp hợp lý để phục vụ công tác thiết kế, thi công xây dựng các
công trình nhà cao tầng trên địa bàn huyện Quốc Oai.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu tập trung ở các khu vực trọng điểm là nơi có mật độ dân cư cao; nằm
trong khu quy hoạch xây dựng các công trình dịch vụ, thương mại, văn phong, nhà ở; nơi đã và
đang xảy ra các tai biến địa chất. Cụ thể là xã Yên Sơn, xã Ngọc Mỹ, xã Thạch Thán, thị trấn Quốc
Oai, vùng phụ cận diện tích 10 km2, khối núi đá vôi xã Sài Sơn, dải đồi phun trào xã Đồng Quang
và xã Cộng Hòa, khối đá vôi Chùa Trầm.
Cơ sở tài liệu
Luận văn được hoàn thành trên cơ sở các tài liệu chủ yếu của Trường Đại học khoa
học tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội, Báo cáo kết quả khảo sát địa chất công trình dự án
Khu đô thị sinh thái và trung tâm thương mại Quốc Oai của Công ty tư vấn khảo sát và thiết
kế CDIC. Báo cáo kết quả khảo sát địa chất công trình dự án đầu tư mở rộng và hoàn thiện
đường láng – hòa lạc của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Vinaconex và một số tài liệu
khác.
Bố cục của luận văn
Luận văn không kể phần mở đầu và kết luận gồm 4 chương chính như sau:
Chương 1: Điều kiện địa lý tự nhiên và kinh tế - xã hội khu vực huyện Quốc Oai.
Chương 2: Đặc điểm địa chất công trình khu vực huyện Quốc Oai.
Chương 3: Các vấn đề về khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng nhà cao tầng trên
vùng karst.
Chương 4: Các vấn đề địa chất công trình liên quan đến xây dựng nhà cao tầng khu
vực huyện Quốc Oai và kiến nghị giải pháp khắc phục.
Luận văn được thực hiện tại Khoa Địa chất, Trường Đại học khoa học tự nhiên, Đại
học Quốc gia Hà Nội, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Đỗ Minh Đức.
CHƢƠNG I: ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
HUYỆN QUỐC OAI
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Quốc Oai nằm ở phía Tây thành phố Hà Nội, cách trung tâm thành phố khoảng
20km, có diện tích 147,01 km2. Khu vực được giới hạn trong tọa độ địa lý: 20054’ đến 21004’
vĩ độ bắc, 105030’ đến 105043’50’’ kinh độ đông. Phúc Thọ (hình 1.1).
Hình 2.17. Lún nứt nhà ở xã Ngọc Mỹ, huyện Quốc Oai
Hình 2.19. Sụt lún ở thị trấn Quốc Oai [16]
CHƢƠNG III: CÁC VẤN ĐỀ VỀ KHẢO SÁT, THIẾT KẾ, THI CÔNG XÂY DỰNG
NHÀ CAO TẦNG TRÊN VÙNG KARST
3.1. Khái quát về quá trình karst
Khi đá vôi, đá đôlômit, đá phấn, đá macnơ, thạch cao, anhiđrit, muối mỏ và muối kali
bị nước trên mặt và nước dưới đất hoà tan và rửa lũa thì trên mặt đất hình thành những phễu,
những hố sụt cùng những dạng khác của địa hình, còn ở bên trong đất đó là những chỗ trống,
khe rãnh và hang đủ kiểu loại. Người ta gọi tất cả những loại hình ở trên mặt và dưới đất
được tạo nên bằng cách như vậy là karst.
3.2. Khảo sát địa chất công trình trên vùng karst
Nhiệm vụ cơ bản của khảo sát ĐCCT trong vùng karst là: xác định mức độ nguy hiểm
của karst tác động đến công trình, môi trường sinh thái và kinh tế xã hội; dự báo phát triển karst
trong giai đoạn xây dựng và sử dụng công trình; xác định khả năng kích hoạt karst trong quá
trình sử dụng công trình do các tác động nhân sinh; soạn thảo chiến lược và các kiến nghị cụ
thể cho các giải pháp xử lý karst.
3.3. Thiết kế và thi công xây dựng nhà cao tầng trên vùng karst
3.3.1. Khái niệm về nhà cao tầng
Khái niệm nhà cao tầng theo Uỷ ban Nhà cao tầng Quốc tế: Ngôi nhà mà chiều cao
của nó là yếu tố quyết định các điều kiện thiết kế, thi công hoặc sử dụng khác với các ngôi
nhà thông thường thì được gọi là nhà cao tầng.
3.3.2. Các vấn đề về thiết kế và thi công xây dựng nhà cao tầng
- Việc thiết kế và xây dựng các công trình ở vùng karst bao giờ cũng phải dựa trên kết
quả nghiên cứu địa chất công trình chi tiết hơn so với các vùng không có karst. Khi thiết kế
các công trình trên diện tích xây dựng có karst thì phải có biện pháp xử lý, đảm bảo ổn định
nền móng.
CHƢƠNG IV: CÁC VẤN ĐỀ ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN XÂY
DỰNG NHÀ CAO TẦNG KHU VỰC HUYỆN QUỐC OAI VÀ KIẾN NGHỊ GIẢI
PHÁP KHẮC PHỤC
4.1. Các vấn đề địa chất công trình liên quan đến xây dựng nhà cao tầng khu vực
Quốc Oai, Hà Nội
4.1.1. Hiện tƣợng ma sát âm liên quan đến lún mặt đất
Khi đất xung quanh thân cọc lún nhiều hơn độ lún của cọc, chuyển vị tương đối giữa
cọc và đất sẽ có chiều ngược lại, do đó sức kháng bên giữa đất và cọc cũng có chiều ngược
lại. Sức kháng bên này không kháng lại tải trọng ngoài mà còn góp phần đẩy cọc xuống, đó
gọi là sức kháng bên âm (tuy nhiên thuật ngữ hay sử dụng là ma sát âm).
Ảnh hưởng của ma sát âm đối với sự làm việc của cọc thể hiện ở 2 khía cạnh:
- Làm tăng tải trọng tác dụng lên cọc: Ngoài tải trọng từ kết cấu bên trên, cây cọc còn
phải chịu tác dụng của ma sát âm;
- Làm giảm khả năng chịu tải của cọc: Do một phần trọng lượng của đất được truyền
lên cọc nên áp lực của cột đất tại độ sâu mũi cọc giảm đi, làm giảm khả năng chịu tải của lớp
đất tựa cọc.
Tuy nhiên khi sức kháng mũi càng lớn thì độ lún của cọc càng nhỏ và mặt trung hòa
càng sâu xuống (nghĩa là ma sát âm càng lớn). Ma sát âm tạo ra áp lực tác dụng lớn hơn lên
mũi của cọc chống và có thể làm sập hang trong trường hợp cọc đặt trên nóc hang và bề dày
tầng đá vôi đặt cọc mỏng.
4.1.2. Nguy cơ sụt hang ngầm và các sự cố khi thi công hố đào
Trong khu vực nghiên cứu tồn tại lớp đất yếu là lớp đất sét ở trạng thái dẻo chảy, dẻo
mềm có hệ số rỗng e≥1, độ sệt B>1. Các lớp này phân bố ở các độ sâu khác nhau từ 0-47 m.
Do đó có thể xảy ra một số trường hợp sau:
a) Nguy cơ sụt hang ngầm
Khi khoan qua các lớp đất sẽ làm phá vỡ kết cấu của đất. Nếu chúng ta không dùng
các biện pháp bảo vệ thành hố khoan thì khi nước chảy xuống sẽ kéo theo vật liệu từ hai bên
thành hố khoan xuống và làm đất rỗng dần ra tạo ra các hang ngầm trong các lớp đất đó. Do
đó khả năng xảy ra sụt hang ngầm là rất lớn.
b) Các sự cố khi thi công hố đào
- Mất ổn định thành (mái) hố đào: sạt lở, trượt thành (mái) hố đào;
- Lún mặt đất xung quanh hố đào;
- Đẩy trồi đáy hố đào;
- Hư hỏng kết cấu móng và phần ngầm bên trong hố đào.
- Hư hỏng công trình lân cận hố đào như lún, dịch chuyển, nứt và biến dạng của kết
cấu và công trình ở lân cận xung quanh.
4.1.3. Một số khó khăn trong công tác khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng
công trình trên khu vực karst
Trong công tác khảo sát qua lớp đá vôi bị phong hóa, nứt nẻ hoặc có thể gặp hang
karst thường gặp một số khó khăn:
+ Tỷ lệ mẫu khoan lấy được rất thấp nên trị số đánh giá chất lượng đá RQD thường
rất thấp.
+ Các nhà cao tầng hiện nay chủ yếu là móng cọc khoan nhồi, trong quá trình thi công
qua vùng có hang karst thường hay gặp sự cố kỹ thuật như: mất búa khoan ở dưới đáy lỗ,
trượt búa, không rút được đầu khoan lên; không hạ được ống chống xuống cao độ yêu cầu
hoặc ống chống bị tụt xuống khi thi công…
4.2. Đề xuất giải pháp kỹ thuật phục vụ cho việc thiết kế và thi công xây dựng
công trình nhà cao tầng
4.2.1. Đối với trường hợp ma sát âm
Biện pháp giảm ma sát âm là tìm cách giảm ma sát giữa đất và cọc.
- Đưa yếu tố ma sát âm vào tính toán thiết kế cọc (tính toán sức chịu tải của cọc có kể
đến ma sát âm).
- Sử dụng biện pháp thi công thích hợp.
- Giảm diện tích mặt bên.
- Đối với cọc đúc sẵn, có thể quét bitum quanh thân cọc trong vùng chịu ma sát âm để
giảm ma sát.
- Xử lý bề mặt thân cọc.
4.2.2. Đối với công tác khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng công trình
● Đối với các nhà cao tầng ở Hà Nội hiện nay do mật độ sử dụng đất ngày càng tăng
và lợi ích kinh tế của các nhà đầu tư mà các công trình cao tầng thường từ 20 tầng trở lên.
Với quy mô công trình như vậy và điều kiện địa chất công trình tại khu vực xây dựng, chúng
tôi đề xuất chọn giải pháp móng cọc khoan nhồi.
Tuy nhiên cọc khoan nhồi cũng tồn tại một số nhược điểm thể hiện qua các sự cố
trong quá trình thi công. Đặc biệt đối với cọc khoan nhồi trong vùng hang động karst thì còn
có khả năng xảy ra nhiều sự cố như đã đề cập ở phần trước, do đó chúng ta phải có kết quả
nghiên cứu chi tiết, cụ thể về khu vực dự kiến xây dựng công trình, phải dự phòng các sự cố
có thể xảy ra, hiểu rõ nguyên nhân và có biện pháp phòng ngừa. Cụ thể như sau:
- Công tác khảo sát:
+ Tăng cường mật độ hố khoan thăm dò một cách phù hợp. Vị trí công trình thăm dò
bảo đảm khống chế về mặt không gian theo các hướng.
+ Trong quá trình khoan phải theo dõi chặt chẽ và mô tả khoan ở hai bên địa tầng chi
tiết, ghi chép chính xác tốc độ khoan, lượng mất dung dịch trên từng đoạn khoan qua, đặc
biệt là ở khu vực có phát triển hang karst.
+ Khi gặp hang karst đều phải tiến hành khoan khảo sát qua tầng hang karst và khoan
vào lớp đá gốc từ 2 – 3m.
+ Trường hợp karst phát triển mạnh và phức tạp thì giai đoạn lập bản vẽ thi công nhất
thiết phải khoan vào từng vị trí cọc.
- Công tác thiết kế:
+ Trước khi lựa chọn giải pháp thiết kế: số lượng cọc, đường kính cọc, giải pháp giữ
thành vách cần phải nghiên cứu kỹ lượng hồ sơ khảo sát địa chất, thủy văn.
+ Trong hồ sơ thiết kế phải có lưu ý rõ ràng về tình trạng karst, các vấn đề cần chú ý
trong các giai đoạn thi công, các sự cố có thể xảy ra và đưa ra các giải pháp xử lý hang karst
ở phạm vi thân cọc.
+ Lựa chọn đường kính cọc khoan nhồi trong nền đá vôi có hang karst không nên nhỏ
hơn 1,2m.
- Công tác thi công xây dựng:
Công đoạn khoan tạo lỗ trong quá trình thi công cọc khoan nhồi trong vùng có hang
karst rất phức tạp, có thể nói đây là điểm khác biệt nổi bật để phân biệt thi công cọc khoan
nhồi thông thường và cọc khoan nhồi trong vùng có hang karst. Từ thực tế cho thấy có thể
khoan lỗ theo các phương pháp khoan xoay tuần hoàn thuận, khoan xoay tuần hoàn nghịch
dùng dung dịch bentonit làm nổi mùn khoan và giữ thành vách. Khi gặp hang karst thì có thể
tăng khối lượng riêng của dung dịch và nâng
● Công tác thi công hố đào:
Khi thiết kế ưu tiên biên pháp thi công hố đào với mái dốc tự nhiên cho các trường
hợp mặt bằng thi công rộng, không có các công trình xây dựng liền kề. Nếu không có khả
năng thi công đào đất với mái dốc tự nhiên, có thể áp dụng biện pháp thi công với các giải
pháp chống giữ thành hố đào sau: tường cừ ván thép; tường cừ bằng cọc đất xi măng; tường
cừ bằng cọc bê tông cốt thép đúc sẵn hoặc khoan nhồi; tường bê tông cốt thép trong đất.
Khi có dấu hiệu xảy ra sự cố thì phải giảm tải trên khu vực lân cận hố đào như di
chuyển đất thừa, các vật tư, phương tiện thi công ra xa hố đào; san lấp lại phần hố đã đào;
giảm độ dốc thành (mái) hố đào; gia cường các hệ neo hoặc kết cấu chống đỡ thành hố đào;
giảm thiểu bơm, hút hạ thấp mực nước ngầm; giảm thiểu các hoạt động thi công gây chấn
động mạnh tại các khu vực lân cận như đóng, ép cọc, hoạt động vận chuyển bằng các xe tải
nặng.
KẾT LUẬN
Từ các kết quả trình bày ở trên, các kết luận được rút ra như sau:
1. Điều kiện địa chất công trình khu vực nghiên cứu được đặc trưng bởi: địa hình
phong phú và đa dạng, tồn tại cả karst mặt và karst ngầm. Các thành tạo đá gốc chủ yếu là đá
cacbonat với hàm lượng calcit va dolomit cao do đó rất thuận lợi cho quá trình karst. Đá gốc
bị các hệ thống khe nứt, đặc biệt là hệ thống khe nứt cắt lớp phân cắt mạnh mẽ. Lớp trầm tích
phủ có bề dày 31m - 47m, có các lớp đất yếu (lớp 4, lớp 9) thuộc hệ tầng Thái Bình. Lớp bên
dưới là đá vôi bị phong hóa ở các mức độ khác nhau, đôi chỗ gặp hang karst.
2. Trong khu vực nghiên cứu, các vấn đề địa chất công trình liên quan đến xây dựng
nhà cao tầng bao gồm: Hiện tượng ma sát âm, nguy cơ sụt hang ngầm, các sự cố khi thi công
khoan, hố đào trong lớp đất yếu và một số khó khăn trong công tác khảo sát, thiết kế và thi
công xây dựng công trình trên khu vực karst.
3. Đề xuất giải pháp kỹ thuật phục vụ cho việc thiết kế và thi công xây dựng công
trình nhà cao tầng:
- Đối với trường hợp ma sát âm: Đưa yếu tố ma sát âm vào tính toán thiết kế cọc, sử
dụng biện pháp thi công thích hợp, giảm diện tích mặt bên, đối với cọc đúc sẵn có thể quét
bitum quanh thân cọc trong vùng chịu ma sát âm để giảm ma sát.
- Đối với công tác khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng công trình:
Công tác khảo sát: Tăng cường mật độ hố khoan thăm dò một cách phù hợp; Chú ý gia
cố thành hố khoan bằng dung dịch bentonit với các chỉ tiêu phù hợp; Xác định tỷ lệ % vôi hóa
để đánh giá hiện trạng karst; Khi gặp hang karst đều phải tiến hành khoan khảo sát qua tầng
hang karst và khoan vào lớp đá gốc từ 2 – 3m.
Công tác thiết kế: Lựa chọn đường kính cọc khoan nhồi trong nền đá vôi có hang
karst không nên nhỏ hơn 1,2m.
References