Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 142

Chương 1: Giới thiệu về kỹ thuật điều chế OFDM

Chương 1
GIỚI THIỆU VỀ KỸ THUẬT ĐIỀU CHẾ OFDM

1.1 Lịch sử phát triển

O FDM là một phương pháp truyền khá phức tạp trên kênh vật lý, nguyên lý cơ bản
của phương pháp là sử dụng kỹ thuật đa sóng mang để truyền một lượng lớn ký
tự tại cùng một thời điểm. Sử dụng kỹ thuật OFDM có rất nhiều ưu điểm, đó là hiệu
quả sử dụng phổ rất cao, khả năng chống giao thoa đa đường tốt (đặc biệt trong hệ
thống không dây) và rất dễ lọc bỏ nhiễu (nếu một kênh tần số bị nhiễu, các tần số lân
cận sẽ bị bỏ qua, không sử dụng). Ngoài ra, tốc độ truyền Uplink và Downlink có thể
thay đổi dễ dàng bằng việc thay đổi số lượng sóng mang sử dụng. Một ưu điểm quan
trọng của hệ thống sử dụng đa sóng mang là các sóng mang riêng có thể hoạt động ở
tốc độ bit nhỏ dẫn đến chu kỳ của ký tự tương ứng sẽ được kéo dài . Ví dụ, nếu muốn
truyền với tốc độ là hàng triệu bit trên giây bằng một kênh đơn, chu kỳ của một bit
phải nhỏ hơn 1 micro giây. Điều này sẽ gây ra khó khăn cho việc đồng bộ và loại bỏ
giao thoa đa đường. Nếu cùng lượng thông tin trên được trải ra cho N sóng mang, chu
kỳ của mỗi bit sẽ được tăng lên N lần, lúc đó việc xử lý vấn đề định thời, đa đường sẽ
đơn giản hơn.
Kỹ thuật OFDM do R.W Chang phát minh năm 1966 ở Mỹ. Trong những thập kỹ vừa
qua nhiều công trình khoa học về kỹ thuật này đã được thực hiện ở khắp nơi trên thế
giới. Đặc biệt là công trình khoa học của Weistein và Ebert đã chứng minh rằng phép
điều chế OFDM có thể thực hiện được thông qua các phép biến đổi IDFT và phép giải
điều chế OFDM có thể thực hiện được bằng phép biến đổi DFT. Vào đầu những năm
80, đội ngũ kỹ sư phòng thí nghiệm CCETT (Centre Commun d'Etudes en
Télédiffusion et Télécommunication) dựa vào các lý thuyết Wienstein và Ebert đã đề
xuất phương pháp điều chế số rất hiệu quả trong lĩnh vực phát thanh truyền hình số, đó
là OFDM (Orthogonal Frequency Divionsion Multiplex). Phát minh này cùng với sự
phát triển của kỹ thuật số làm cho kỹ thuật điều chế OFDM được sử dụng ngày càng
trở nên rộng rãi. Thay vì sử dụng IDFT và DFT người ta có thể sử dụng phép biến đổi
nhanh IFFT cho bộ điều chế OFDM, sử dụng FFT cho bộ giải điều chế OFDM.
Ngày nay kỹ thuật OFDM còn kết hợp với các phương pháp mã kênh sử dụng trong
thông tin vô tuyến. Các hệ thống này còn được gọi với khái niệm là COFDM (Coded
OFDM). Trong các hệ thống này tín hiệu trước khi được điều chế OFDM sẽ được mã
kênh với các loại mã khác nhau với mục đích chống lại các lỗi đường truyền. Do chất
lượng kênh (độ fading và tỷ lệ tín hiệu trên tạp âm) của mỗi sóng mang phụ là khác

1
Chương 1: Giới thiệu về kỹ thuật điều chế OFDM

nhau, người ta thực hiện điều chế tín hiệu trên mỗi sóng mang với các mức điều chế
khác nhau. Hệ thống này mở ra khái niệm về hệ thống truyền dẫn sử dụng kỹ thuật
OFDM với bộ điều chế tín hiệu thích ứng (adaptive modulation technique). Kỹ thuật
này hiện đã được sử dụng trong hệ thống thông tin máy tính băng rộng HiperLAN/2 ở
Châu Âu. Trên thế giới hệ thống này được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn IEEE.802.11a.
1.2 Các ưu và nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm kể trên của kỹ thuật OFDM, các hệ thống sử dụng kỹ thuật
này còn có nhiều ưu điểm cơ bản khác liệt kê sau đây:
* Hệ thống OFDM có thể loại bỏ hoàn toàn nhiễu liên ký tự (Intersymbol
Interference- ISI) nếu độ dài chuỗi bảo vệ (Guard interval length) lớn hơn trễ
truyền dẫn lớn nhất của kênh.
* Phù hợp cho việc thiết kế hệ thống truyền dẫn băng rộng ( hệ thống có tốc độ
truyền dẫn cao), do ảnh hưởng của sự phân tập về tần số (frequency selectivity)
đối với chất lượng hệ thống được giảm nhiều so với hệ thống truyền dẫn đơn
sóng mang.
* Hệ thống có cấu trúc bộ thu đơn giản.
Bên cạnh đó, kỹ thuật OFDM cũng có một vài nhược điểm cơ bản đó là:
* Một trong những vấn đề của OFDM là nó có công suất đỉnh cao hơn so với
công suất trung bình. Khi tín hiệu OFDM được điều chế RF, sự thay đổi này diễn
ra tương tự đối với biên độ sóng mang, sau đó tín hiệu được truyền đi trên môi
trường tuyến tính, tuy nhiên độ tuyến tính rất khó giữ khi điều chế ở công suất
cao, do vậy méo dạng tín hiệu kiểu này hay diễn ra trên bộ khuyếch đại công suất
của bộ phát. Bộ thu thiết kế không tốt có thể gây méo dạng trầm trọng hơn. Méo
dạng gây ra hầu hết các vấn đề như trải phổ, gây ra nhiễu giữa các hệ thống khi
truyền trên các tần số RF kề nhau.
* Việc sử dụng chuỗi bảo vệ có thể tránh được nhiễu ISI nhưng lại làm giảm đi
một phần hiệu suất đường truyền, do bản thân chuỗi bảo vệ không mang thông tin
có ích.
* Do yêu cầu về điều kiện trực giao giữa các sóng mang phụ, hệ thống OFDM rất
nhạy cảm với hiệu ứng Doppler cũng như là sự dịch tần (frequency offset) và
dịch thời gian (time offset) do sai số đồng bộ.
- Ảnh hưởng của sự sai lệch thời gian đồng bộ: OFDM có khả năng chịu đựng tốt
các sai số về thời gian nhờ các khoảng bảo vệ giữa các symbol. Với một kênh
truyền không có delay do hiệu ứng đa đường, time offet có thể bằng khoảng bảo

2
Chương 1: Giới thiệu về kỹ thuật điều chế OFDM

vệ mà không mất đi tính trực giao, chỉ gây ra sự xoay pha của các sóng mang con
mà thôi. Nếu lỗi time offset lớn hơn khoảng bảo vệ thì hoạt động của hệ thống
suy giảm nhanh chóng. Nguyên nhân là do các symbol trước khi đến bộ FFT sẽ
bao gồm một phần nội dung của các symbol khác, dẫn đến ISI (Inter-Symbol
Interference).
- Ảnh hưởng của sự sai lệch đồng bộ tần số: Một trong những vấn đề lớn của
OFDM là nó dễ bị ảnh hưởng bởi offset về tần số. Giải điều chế tín hiệu OFDM
có thể gây ra sai về tốc độ bit. Điều này làm cho tính trực giao giữa các
subcarrier bị mất đi (kết quả của ICI và sự xoay pha không sửa chữa được ở bộ
thu).
Sai số về tần số diễn ra chủ yếu theo 2 nguồn chính: lỗi của bộ dao động và hiệu ứng
Doppler. Bất kỳ một sự bất đồng bộ nào giữa bộ phát và bộ thu đều có thể gây ra offset
về tần số. Offset này có thể được bù bằng cách dùng bộ bám tần số, tuy nhiên chỉ khắc
phục mà thôi, hoạt động của hệ thống vẫn bị ảnh hưởng.
Sự di chuyển tương đối giữa bộ thu và bộ phát gây ra dịch chuyển Doppler của tín
hiệu. Điều này có thể hiểu là sự offset tần số trong môi trường truyền tự do, nó có thể
khắc phục bằng một bộ bù tại bộ dao động. Một vần đề quan trọng của hiệu ứng
Doppler là trải Doppler, nó gây nên bởi sự di chuyển giữa bộ phát và bộ thu trong môi
trường đa đường. Trải Doppler gây nên bởi vận tốc tương đối giữa các thành phần tín
hiệu phản xạ lại, tạo ra quá trình "điều chế tần số" cho tín hiệu. Quá trình này diễn ra
ngẫu nhiên trên các subcarrier do trong môi trường bình thường, một lượng lớn phản
xạ đa đường xảy ra. Trải Doppler khó được bù và làm suy giảm chất lượng tín hiệu.
Ngày nay OFDM đã được tiêu chuẩn hóa là phương pháp điều chế cho các hệ thống
phát thanh số DAB và DRM, truyền hình mặt đất DVB-T, mạng máy tính không dây
tốc độ cao HiperLAN/2...
1.3 Sự ứng dụng của kỹ thuật OFDM ở Việt Nam
Có thể nói mạng internet băng rộng ADSL (Asymmetric Digital Subscriber Line) rất
quen thuộc ở Việt Nam, nhưng ít người biết rằng sự nâng cao tốc độ đường truyền
trong hệ thống ADSL chính là nhờ công nghệ OFDM. Nhờ kỹ thuật điều chế đa sóng
mang và sự cho phép chồng phổ giữa các sóng mang mà tốc độ truyền dẫn trong hệ
thống ADSL tăng lên một cách đáng kể so với các mạng cung cấp dịch vụ internet
thông thường.
Bên cạnh mạng cung cấp dịch vụ ADSL hiện đang được sử dụng rất rộng rãi ở Việt
Nam hiện nay, các hệ thống thông tin vô tuyến như mạng truyền hình số mặt đất DVB-
T cũng đang được khai thác sử dụng. Các hệ thống phát thanh số như DAB và DRM
chắc chắn sẽ được khai thác sử dụng trong một tương lai không xa. Các mạng về thông

3
Chương 1: Giới thiệu về kỹ thuật điều chế OFDM

tin máy tính không dây như HiperLAN/2, IEEE 802.11a, g cũng sẽ được khai thác một
cách rộng rãi ở Việt Nam.
1.4 Các hướng phát triển trong tương lai
Kỹ thuật OFDM hiện được đề cử làm phương pháp điều chế sử dụng trong mạng
thông tin thành thị băng rộng Wimax theo tiêu chuẩn IEEE 802.16a và hệ thống thông
tin di động thế hệ thứ tư. Trong hệ thống thông tin di động thế hệ thứ tư, kỹ thuật
OFDM còn có thể kết hợp với các kỹ thuật khác như kỹ thuật đa anten phát và thu
(MIMO technique) nhằm nâng cao dung lượng kênh vô tuyến và kết hợp với công
nghệ CDMA nhằm phục vụ dịch vụ đa truy cập của mạng. Một vài hướng nghiên cứu
với mục đích thay đổi phép biến đổi FFT trong bộ điều chế OFDM bằng phép biến đổi
Wavelet nhằm cải thiện sự nhạy cảm của hệ thống đối với hiệu ứng dịch tần do mất
đồng bộ gây ra và giảm độ dài tối thiểu của chuỗi bảo vệ trong hệ thống OFDM. Tuy
nhiên khả năng ứng dụng của công nghệ này cần phải được kiểm chứng cụ thể hơn
nữa trong tương lai.
1.5 Các cột mốc và ứng dụng quan trọng của OFDM

1957: Kineplex, multi-carrier HF modem


1966: Chang, Bell Labs: thuyết trình và đưa ra mô hình OFDM
1971: Weinstein & Ebert đề nghị sử dụng FFT và khoảng bảo vệ
1985: Cimini mô tả ứng dụng của OFDM trong thông tin di động
1987: Alard & Lasalle: áp dụng OFDM cho digital broadcasting
1995: Chuẩn ETSI DAB: chuẩn OFDM cơ bản đầu tiên
1997: Chuẩn ETSI DVB-T
1998: Dự án Magic WAND trình diễn OFDM modems cho mạng WLAN
1999: Chuẩn IEEE 802.11a và ETSI BRAN HiperLAN/2 cho Wireless LAN
2000: Được dùng trong truy cập vô tuyến cố định (V-OFDM, Flash-OFDM)
2001: OFDM được đề cử cho những chuẩn mới 802.11 và 802.16
2002: Được dùng trong chuẩn IEEE 802.11g chuẩn cho WLAN
2003: OFDM được đề cử cho UWB (802.15.3a)
2004: Được dùng trong chuẩn IEEE 802.16-2004 chuẩn cho mạng WMAN
(WiMAX)
Được dùng trong chuẩn Chuẩn ETSI DVB-H
Được đề cử cho chuẩn IEEE 802.15.3a, mạng WPAN (MB-OFDM)
Được đề cử cho chuẩn IEEE 802.11n, thế hệ kế tiếp của mạng WLAN
2005: Được đề cử cho chuẩn di động tế bào 3.75G (3GPP & 3GPP2)
Được đề cử cho chuẩn 4G (CJK)

4
Chương 2: Lý thuyết về kỹ thuật điều chế OFDM

Chương 2
LÝ THUYẾT VỀ KỸ THUẬT ĐIỀU CHẾ OFDM

2.1 Tính trực giao trong OFDM

O RTHOGONAL là thuật ngữ đề cập đến một mối quan hệ toán học chính xác giữa
các tần số của các sóng mang trong hệ thống OFDM. Trong hệ thống FDM thông
thường, nhiều sóng mang được đặt cách nhau một khoảng phù hợp để tín hiệu thu có
thể nhận lại bằng cách sử dụng các bộ lọc và các bộ giải điều chế thông thường. Trong
các hệ thống như vậy, các khoảng bảo vệ giữa các sóng mang khác nhau cần được dự
liệu trước và việc đưa vào các khoảng bảo vệ này làm giảm hiệu quả sử dụng phổ của
hệ thống .
Tuy nhiên có thể sắp xếp các sóng mang trong OFDM sao cho các dải biên của chúng
che phủ lên nhau mà các tín hiệu vẫn có thể thu được chính xác mà không có sự can
nhiễu giữa các sóng mang. Muốn được như vậy các sóng mang phải trực giao về mặt
toán học. Máy thu hoạt động như một bộ gồm các bộ giải điều chế, dịch tần mỗi sóng
mang xuống mức DC, tín hiệu nhận được lấy tích phân trên một chu kỳ của symbol để
phục hồi dữ liệu gốc. Nếu tất cả các sóng mang khác đều được dịch xuống tần số tích
phân của sóng mang này (trong một chu kỳ symbol τ), thì kết quả tính tích phân cho
các sóng mang khác sẽ là zero. Do đó các sóng mang độc lập tuyến tính với nhau (trực
giao) nếu khoảng cách giữa các sóng là bội số của 1/τ. Bất kỳ sự phi tuyến nào gây ra
bởi can nhiễu giữa các sóng mang ICI (Inter-Carrierinterference) cũng làm mất đi tính
trực giao .
Việc xử lý (điều chế và giải điều chế) tín hiệu OFDM được thực hiện trong miền tần
số, bằng cách sử dụng các thuật toán xử lý tín hiệu số DSP (Digital Signal Processing ).
Nguyên tắc của tính trực giao thường được sử dụng trong phạm vi DSP. Trong toán
học, số hạng trực giao có được từ việc nghiên cứu các vectơ. Theo định nghĩa, hai
vectơ được gọi là trực giao với nhau khi chúng vuông góc với nhau hay là tích của 2
vectơ là bằng 0. Điểm chính ở đây là ý tưởng nhân hai hàm số với nhau, tổng hợp các
tích và nhận được kết quả là 0.

Hình 2.1 : Tích 2 vectơ trực giao bằng 0

5
Chương 2: Lý thuyết về kỹ thuật điều chế OFDM

Đầu tiên ta chú ý đến hàm số thông thường có giá trị trung bình bằng không (ví dụ giá
trị trung bình của hàm sin dưới đây ). Nếu cộng bán kỳ dương và bán kỳ âm của dạng
sóng sin như dưới đây chúng ta sẽ có kết quả là 0. Quá trình tích phân có thể được xem
xét khi tìm ra diện tích dưới dạng đường cong. Do đó diện tích của 1 sóng sin có thể
được viết như sau:
2π k

∫ sin(ωt )dt = 0
0
(2.1)

Quá trình tính tích phân có thể được xem như là quá trình tìm ra diện tích bên dưới
đường cong tín hiệu. Do đó, diện tích của một sóng sin có thể được viết như sau :

Hình 2.2 : Giá trị trung bình của sóng sin bằng 0
Nếu chúng ta nhân và cộng (tích phân) hai dạng sóng sin có tần số khác nhau.Ta nhận
thấy quá trình này cũng bằng 0.

Hình 2.3 : Tích phân các sóng sin có cùng tần số

6
Chương 2: Lý thuyết về kỹ thuật điều chế OFDM

Nếu hai sóng sin có cùng tần số như nhau thì dạng sóng hợp thành luôn dương, giá trị
trung bình của nó luôn khác không (hình trên). Đây là cơ cấu rất quan trọng cho quá
trình giải điều chế OFDM. Các máy thu OFDM biến đổi tín hiệu thu được sang miền
tần số nhờ dùng kỹ thuật xử lý tín hiệu số gọi là biến đổi nhanh Fourier (FFT).
Việc giải điều chế chặt chẽ được thực hiện kế tiếp trong miền số (digital domain) bằng
cách nhân từng sóng mang được truyền đến máy thu với từng sóng mang được tạo ra
trong máy thu có cùng tần số và pha một cách chính xác. Sau đó phép tích phân được
thực hiện, kết quả là tất cả các sóng mang khác sẽ về không ngoại trừ sóng mang được
nhân, nó được dịch lên trục x, được tách ra một cách hiệu quả và giá trị symbol của nó
khi đó đã được xác định. Toàn bộ quá trình này được lặp lại khá nhanh chóng cho mỗi
sóng mang, đến khi tất cả các sóng mang đã được giải điều chế. Nhiều lý thuyết
chuyển đổi được thực hiện bằng chuỗi trực giao.
2.1.1 Dạng biểu diễn toán học của sự trực giao
Hai hàm thực f(t) và g(t) được gọi là trực giao (orthogonal) với nhau trên đoạn { t 0, t1 }
nếu:
t1

∫ f (t)g(t)dt = 0
t0
(2.2)

Nếu f(t) và g(t) là hai hàm phức, tính chất trên được định nghĩa là :
t1 t1

∫ f (t)g (t)dt =∫ f (t)g (t)dt = 0


* *
(2.3)
t0 t0

Trong đó f*(t) là lượng liên hợp phức của f(t)


Nhận xét : từ định nghĩa có thể chứng minh rằng:
Tập hợp các hàm (cosn ω 0 t ,sinm ω 0 t ) trực giao từng đôi một trên đoạn
t 0 ≤ t ≤ t 0 + k . 2π
ω 0 với m, n ≠ 0 , m ≠ n và k nguyên dương, nghĩa là :

t 0 + k .2π
ω0

∫ cos(nω t ) cos(mω t ) = 0
t0
0 0 (2.4)

t 0 + k .2π
ω0

∫ cos(nω t ) sin( mω t ) = 0
t0
0 0 (2.5)

7
Chương 2: Lý thuyết về kỹ thuật điều chế OFDM

t 0 + k .2 π
ω0

∫ sin(nω t ) sin(mω t ) = 0
t0
0 0 (2.6)

Hình 2.4 : Cấu trúc của tín hiệu OFDM trong miền thời gian.
Do vậy ta có thể dùng tập hợp trên như một tập hàm vectơ cơ sở trực giao.
Sóng mang con trong một tín hiệu OFDM được đặt chồng lấp lên nhau mà vẫn duy trì
tính trực giao giữa chúng. Tín hiệu OFDM được tạo thành từ tổng các tín hiệu sin, với
mỗi tín hiệu sin tương ứng một sóng mang con. Tần số băng gốc của mỗi sóng mang
con được chọn là số nguyên lần nghịch đảo thời gian ký tự, kết quả là tất cả các sóng
mang đều có một số nguyên lần chu kỳ trên một ký tự OFDM. Vậy các sóng mang con
trực giao với nhau. Hình 2.4 thể hiện cấu trúc của một tín hiệu OFDM với 4 sóng
mang con.
2.1.2 Trực giao trong miền tần số
Một cách khác để xem xét tính trực giao của tín hiệu OFDM là xem xét trong miền
tần số của nó. Trong miền tần số mỗi sóng mang con có đáp ứng tần số là sinc =
sin( x) / x như ta thấy trong hình 2.5. Đó là kết quả của thời gian ký tự tương ứng với
nghịch đảo khoảng cách sóng mang. Xa hơn bộ thu là liên quan đến mỗi ký tự OFDM
truyền trong một khoảng thời gian cố định ( TFFT ) với việc không bóp nhọn tại đầu cuối
của ký tự. Thời gian ký tự này tương ứng với biến đổi ngược của khoảng cách sóng
mang con của 1/ TFFT Hz. Tín hiệu có dạng chữ nhật trong miền thời gian thì sẽ có đáp
ứng tần số là sinc trong miền tần số. Hình dạng sinc có một búp chính hẹp, với nhiều
búp cạnh suy giảm chậm với biên độ của tần số khác nhau từ trung tâm. Mỗi sóng

8
Chương 2: Lý thuyết về kỹ thuật điều chế OFDM

mang con có đỉnh tại tần số trung tâm và khoảng cách rỗng với lỗ hổng tần số bằng
khoảng cách sóng mang.
Bản chất trực giao của việc truyền là kết quả của đỉnh sóng mang con và đáp ứng
rỗng với các sóng mang con còn lại. Khi tín hiệu được tách bằng cách sử dụng DFT,
phổ không phải liên tục như hình 2.5(a) mà gồm các mẫu rời rạc, điểm lấy mẫu được
ký hiệu “o” như trong hình. Nếu DFT được đồng bộ thời gian, tần số lấy mẫu của DFT
tương ứng đúng với đỉnh của sóng mang con, vì vậy sự chồng lấp trong miền tần số
giữa các sóng mang con không ảnh hưởng đến bộ thu. Giá trị đỉnh của các sóng mang
còn lại tương ứng với đáp ứng rỗng, dẫn đến sự trực giao giữa các sóng mang con.

Hình 2.5 : Đáp ứng tần số của sóng mang con trong tín hiệu OFDM 5 tone
a. chỉ phổ của mỗi sóng mang con, và mẫu tần số rời rạc xem xét bởi bộ thu.
Chú ý mỗi sóng mang định dạng trong miền tần số là sinc (sin(x)/x)
b. chỉ sự kết hợp toàn bộ đáp ứng 5 sóng mang con ( đường đen dày)

2.2 Biểu thức của tín hiệu OFDM


Như đã biết, một sóng mang là một dao động điều hòa có thể được mô tả bởi :

{
S c (t ) = Re Ac (t ).e j [ωct +ϕ c ( t ) ] } (2.7)

với Ac(t) và ϕc(t) là biên độ và pha của sóng mang trong từng symbol. Chẳng hạn như
với điều chế QPSK, symbol thứ p trong khoảng thời gian (p-1)τ < t < pτ, ϕc(t) sẽ nhận
một trong 4 giá trị 00, 900, 1800, 2700.
Trong OFDM có nhiều sóng mang, ví dụ N sóng mang, tín hiệu sẽ có dạng :

{ }
N −1
S s (t ) = ∑ Re An (t ).e j [ω nt +ϕ n ( t ) ] (2.8)
n =0

trong đó : ωn = ω0 + nΔω.

9
Chương 2: Lý thuyết về kỹ thuật điều chế OFDM

Tín hiệu phát ra cho mỗi symbol OFDM từ thời điểm t = Δ đến thời điểm t = Ts là :

⎧ j 2π f t K max j 2π
k −( K max − K min ) 2
( t −Δ ) ⎫
S (t ) = Re ⎨e c
∑ Ck e Tu
⎬ (2.9)
⎩ k =K min ⎭
k : hệ số biểu diễn cho sóng mang.
Kmax : chỉ số sóng mang lớn nhất, Kmax = Ncarrier - 1.
Kmin : chỉ số sóng mang nhỏ nhất, Kmin = 0.
fc : tần số trung tâm của tín hiệu RF.
Tu : thời gian symbol tích cực.
Δ : khoảng thời gian bảo vệ.
Ck : biểu thức của sóng mang thứ k ở dạng phức.
ψ .
j
C k
= Ae
k
k

2.3 Tạo tín hiệu OFDM


Những chòm sao phức cho mỗi sóng mang và cho bước điều chế được cung cấp bởi bộ
tiền xử lý LCA (Logic Cell Array) để tạo các sóng mang điều chế. Các symbol điều
chế được xác định theo phần thực và phần ảo (tổ hợp của phần thực và ảo này chính là
symbol điều chế theo mã Gray). Các sóng mang được tập hợp trong thanh ghi ngõ vào
của chip IFFT, khi có đủ N sóng mang thì IFFT hoạt động, biến đổi các sóng mang từ
miền tần số sang miền thời gian. Các tín hiệu I/Q qua bộ biến đổi D/A, theo sau đó là
bộ điều chế I/Q đưa tín hiệu OFDM vào băng thông kênh truyền.
Bộ điều chế I/Q gồm có hai bộ điều chế Double-Sideband AM (DSB AM) với sóng
mang dịch pha 900, các tín hiệu ngõ ra được tổ hợp tạo ra tín hiệu OFDM ở dạng
analog, bộ điều chế I/Q chỉ tạo ra một phổ duy nhất mặc dù sử dụng hai bộ điều chế
DSB. Bộ phát OFDM tạo ra N dòng phổ trong băng tần hẹp, mỗi dòng phổ tương ứng
được xác định trong thời gian từng chu kỳ symbol, nhằm tạo ra tín hiệu OFDM có N
sóng mang với điều chế đã lựa chọn.
Trong suốt chu kỳ symbol, quan hệ biên độ và pha là cố định. Nhờ công nghệ xử lý tín
hiệu số thực hiện phép biến đổi Fourier nhanh IFFT, tính toán các mẫu tín hiệu thời
gian là thành phần thực và ảo, sau đó cung cấp lại dạng nhị phân tại ngõ ra. Các hệ số
Fourier phức được thiết lập bằng giá trị phức của các sóng mang phụ điều chế, chỉ có
một số của N giá trị ngõ vào tương ứng với số sóng mang OFDM được sử dụng, vì thế
có thể sử dụng các bộ lọc thông thấp có độ dốc giới hạn phía sau bộ biến đổi D/A.

10
Chương 2: Lý thuyết về kỹ thuật điều chế OFDM

Gross DSB AM
I
data I D/A LPF 1 N
Re
rate Pre-proc Re F 0 IF
Clock 90 + BPF BPF RF
(LCA) Im F
Q
T D/A LPF
Im
fRF - fIF
12-16 bit fZF
Synthesizer REF

Hình 2.6 : Điều chế OFDM.

2.4 Mô hình hệ thống

Hình 2.7: Mô hình hệ thống OFDM


2.4.1 Mã hoá kênh truyền
Kỹ thuật mã hoá kiểm soát lỗi có thể tách và sửa lỗi xảy ra khi thông điệp được truyền
trên hệ thống thông tin số. Để thực hiện điều này, mã hoá không chỉ truyền ký tự thông
tin mà nó còn truyền một hoặc nhiều ký tự dư. Bộ giải mã sử dụng ký tự dư để tách và
chỉnh sửa lỗi xuất hiện trong khi truyền. Mã hóa FEC (forward error control: kiểm soát
lỗi tiến) trong hệ thống thông tin số gồm :
• Mã hoá khối : mã hoá khối bao gồm mã hoá Reed-Solomon, BCH, vòng,
Hamming, và mã hoá khối tuyến tính generic.

11
Chương 2: Lý thuyết về kỹ thuật điều chế OFDM

• Mã hoá chập : Mã hoá chập và giải mã Viterbi.


Với hệ thống OFDM để sửa sai bit khi sóng mang con của hệ thống bị ảnh hưởng của
fading chọn lọc tần số và ICI gây ra bởi fading nhanh thường sử dụng FEC là mã hóa
khối Reed-Solomon và mã hóa chập.
2.4.2 Kỹ thuật phân tán dữ liệu
Do fading chọn lọc tần số của các kênh truyền vô tuyến điển hình, các sóng mang con
OFDM nhìn chung có biên độ rất khác nhau. Suy hao nhiều trong phổ tần số có thể
làm cho sóng mang con ít tin cậy hơn sóng mang khác. Vì vậy chúng thường hay tạo
ra chùm lỗi liên tiếp hơn là lỗi phân tán ngẫu nhiên (như dưới tác động của nhiễu
Gaussian). Hầu hết các mã tiền sửa lỗi FEC không được thiết kế để giải quyết lỗi
chùm. Vì vậy việc phân tán ký tự nhằm ngẫu nhiên hoá sự xuất hiện của những bit lỗi
trước khi giải mã. Tại máy phát bằng cách nào đó người ta sẽ hoán vị các bit sau khi
mã hoá sao cho mỗi bit kế cận cách nhau nhiều bit sau khi interleaving. Tại máy thu,
việc hoán vị ngược lại sẽ được thực hiện trước khi giải mã. Kỹ thuật interleaving thông
thường là kỹ thuật phân tán theo khối (block interleaving), hay cũng có thể là phân tán
dạng chập (convolution interleaving). Nhìn chung thì mục đích cuối cùng của việc
thực hiện Interleaving là đảm bảo cho xác suất xuất hiện bit 1 và bit 0 là đều nhau.
2.4.2.1 Kỹ thuật phân tán khối ( Block Interleaving)

Hình 2.8 : Thuật toán block interleaving/ deinterleaving.


Luồng bit sau khi mã hoá được đọc vào theo từng dòng của ma trận có kích thước
p × m và đọc ra theo cột, trong đó p là chu kỳ của bộ interleaver và m=N/p. Động tác
này sẽ thay thế p-1 ký tự vào giữa mỗi 2 ký tự số ban đầu. Nét tinh tế của kỹ thuật này
là các ký tự mà ta thực hiện động tác xen chính là các biên độ của các sóng mang được
điều chế. Vì vậy, kỹ thuật phân tán dữ liệu có tác động phân tán trong miền tần số. Khi

12
Chương 2: Lý thuyết về kỹ thuật điều chế OFDM

ký tự OFDM thu về, quá trình deinterleaving được thực hiện, kết quả các lỗi chùm
được chia thành những lỗi bit riêng lẻ, điều này nâng cao đáng kể hiệu quả sửa lỗi của
bộ giải mã hệ thống FEC.
2.4.2.2 Kỹ thuật phân tán dạng chập ( convolution interleaving)

Hình 2.9 : Sơ đồ khối bộ convolutional interleaver/ Deinterleaver


Hình 2.9 mô tả sơ đồ khối bộ convolution interleaver được Ramsey và Forney giới
thiệu lần đầu tiên. Các ký tự mã hóa được dịch vào một bộ N thanh ghi, mỗi thanh ghi
tiếp theo cho phép lưu nhiều hơn thanh ghi trước đó tới J ký tự. Thanh ghi số 0 xem
như không có chức năng ghi dịch (ký tự được đi thẳng vào). Với mỗi ký tự mã hoá
mới, bộ chuyển mạch sẽ chuyển sang một thanh ghi mới, và ký tự mới này sẽ được
dịch vào. Trong khi ký tự trước đó của thanh ghi trước, sẽ dịch chuyển ra bộ điều chế
hay máy phát. Sau (N-1) thanh ghi, bộ chuyển mạch lại quay về thanh ghi 0 và quá
trình được thực hiện lặp lại. Bộ giải phân tán thực hiện động tác ngược lại, và cả hai
bộ chuyển mạch tại đầu phát và thu cần phải được hoạt động đồng bộ.
Bộ phân tán ký tự dạng này có chất lượng tương đương với dạng khối nhưng ưu điểm
đặc biệt là nó gây trễ đầu phát tới đầu thu chỉ bằng M(N-1) ký tự. Trong đó, M=NJ và
số phần tử nhớ trong các thanh ghi dịch là M(N-1)/2 tại cả 2 đầu kênh. Bởi vậy bộ
phân tán dạng chập giảm được một nửa bộ nhớ cũng như độ trễ cho hệ thống so với
dạng khối.

13
Chương 2: Lý thuyết về kỹ thuật điều chế OFDM

2.4.3 Chuyển đổi Serial/Parallel và Parallel/Serial

Hình 2.10: a) Hệ thống đơn sóng mang


1
b) OFDM với Δf =
3TB
Theo Shanon tốc độ dữ liệu cao nhất cho một kênh truyền chỉ có nhiễu trắng AWGN
(không có fading) là:

⎛ S⎞
Cmax = B log 2 ⎜ 1 + ⎟ [bps ] (2.10)
⎝ N⎠
B là băng thông của kênh truyền [Hz].
S/N là tỉ số tín hiệu trên nhiễu của kênh truyền.
Vì vậy muốn truyền dữ liệu với tốc độ cao hơn Cmax ta phải chia nhỏ luồng dữ liệu tốc
độ cao thành các luồng dữ liệu tốc độ thấp hơn Cmax bằng cách sử dụng bộ
Serial/Parallel (nối tiếp sang song song).
Tức là chia luồng dữ liệu vào thành từng frame nhỏ có chiều dài k x b bit k <= N, với b
là số bit trong mô hình điều chế số, N số sóng mang. k, N sẽ được chọn sao cho các

14
Chương 2: Lý thuyết về kỹ thuật điều chế OFDM

luồng dữ liệu song song có tốc độ đủ thấp, để băng thông tương ứng đủ hẹp, sao cho
hàm truyền trong khoảng băng thông đó có thể xem là phẳng. Bằng cách sử dụng bộ
S/P ta đã chuyển kênh truyền từ frequency selective fading thành kênh truyền flat
fading.
Ngược lại với phía phát, phía thu sẽ dùng bộ Parallel/Serial để ghép N luồng dữ liệu
tốc độ thấp thành một luồng dữ liệu tốc độ cao duy nhất.
2.4.4 Điều chế các sóng mang con

Hình 2.11: Cho ta thấy quan hệ giữa tốc độ symbol và tốc độ bit phụ thuộc vào số bit
trong một symbol.
Mỗi một symbol b bit trong một frame sẽ được đưa vào bộ mapping, mục đích là để
nâng cao dung lượng kênh truyền. Một symbol b bit sẽ tương ứng một trong M= 2
b

trạng thái hay một vị trí trong constellation (giản đồ chòm sao).

* BPSK sử dụng 1 symbol có 1 bit 0 hoặc 1 sẽ xác định trạng thái pha 0 hoặc
0

180O , tốc độ Baud hay tốc độ symbol sẽ bằng tốc độ bit Rsymbol = Rb

* QPSK sử dụng 1 symbol 2 bit (Dibit), Rsymbol = Rb / 2

* 8-PSK hay 8-QAM sử dụng 1 symbol 3 bit (Tribit), Rsymbol = Rb / 3

* 16-PSK hay 16-QAM sử dụng 1 symbol 4 bit (Quabit), Rsymbol = Rb / 4

15
Chương 2: Lý thuyết về kỹ thuật điều chế OFDM

Số bit được truyền trong một symbol tăng lên (M tăng lên), thì hiệu quả băng thông
Rb
Befficiency = = log 2 M = b [bps / Hz ] tăng lên, tuy nhiên sai số BER cũng sẽ tăng
BT
lên.
Nyquist đã đưa ra công thức dung lượng kênh tối đa trong môi trường không nhiễu:
C = 2 B log 2 M trong đó B là băng thông của kênh truyền. Do đó ta không thể tăng
M lên tuỳ ý được, công thức trên cho phép ta xác định M lớn nhất, số bit lớn nhất có
thể truyền trong một symbol.
Một số phương thức điều chế số thường dùng trong bộ Mapping:
* M-PSK (Phase Shift Keying)
* M-DPSK (Differential Phase Shift Keying)
* M-QAM (Quarature Amplitude Modulation)
2.4.4.1 M-PSK (M-Phase shitf keying)
Sóng mang chỉ thay đổi về pha phụ thuộc bit vào, mà không thay đổi biên độ, nên
công suất của tín hiệu không đổi. Một số dạng PSK thường gặp:
* BPSK có 2 trạng thái pha phụ thuộc 1 bit vào.
* QPSK có 4 trạng thái pha phụ thuộc 2 bit (Dibit) vào.
* 8-PSK có 8 trạng thái pha phụ thuộc 3 bit (Tribit) vào.
* 16-PSK có 16 trạng thái pha phụ thuộc 4 bit (Quadbit) vào.
Phương pháp này đòi hỏi phía thu phải khôi phục được chính xác sóng mang.
M-PSK có biểu thức tổng quát như sau:

2 Es ⎛ 2π i ⎞
si (t ) = cos ⎜ 2π f c t + ⎟ (2.11)
Ts ⎝ M ⎠

0 ≤ t ≤ Ts , i = 0,1,...., M − 1
Es : năng lượng 1 symbol
Ts : độ rộng một symbol
f c : tần số sóng mang
i : giá trị tương ứng với b bit

16
Chương 2: Lý thuyết về kỹ thuật điều chế OFDM

Hình 2.12: Giản đồ chòm sao M-PSK


Viết theo dạng IQ: si (t ) = xI φI (t ) + xQφQ (t ) (2.12)

2
Với: φI (t ) = cos(2π f c t ) 0≤t ≤T
T
2
φQ (t ) = sin(2π f c t ) 0≤t ≤T
T
⎛ 2π i ⎞
xI = E cos ⎜ ⎟
⎝ M ⎠
⎛ 2π i ⎞
xQ = − E sin ⎜ ⎟
⎝ M ⎠

17
Chương 2: Lý thuyết về kỹ thuật điều chế OFDM

Pha của sóng mang có giá trị là 1 trong M góc pha:


2π i
θi = i = 0,1,..., M − 1
M
2.4.4.2 M-QAM
M-QAM là dạng điều chế số, sóng mang bị điều chế cả về biên độ và pha, phương
pháp này được sử dụng rất phổ biến trong các đường truyền vô tuyền số tốc độ cao.

Hình 2.13: Giản đồ chòm sao QAM


Sau đây là biểu thức tổng quát của tín hiệu M-QAM:
si (t ) = ai1φ1 (t ) + ai 2φ2 (t ) i = 1,..., M (2.13)

2E 2E
φ1 (t ) = cos(2π f c t ) φ2 (t ) = sin(2π f c t )
Ts Ts
với 0 ≤ t ≤ Ts

ai1 và ai 2 là một trong các mức của symbol được điều chế PAM
ai1 , ai 2 = ± a, ± 3a, ± 5a,... ± ( log 2 M -1)a
Ts là độ rộng một symbol
f c là tần số sóng mang
2.4.4.3 DPSK (Differential Phase Shift Keying)
Đây là một dạng của M-PSK, trước khi đi vào bộ M-PSK tín hiệu sẽ được xử lý sai
biệt, kí tự ra khỏi bộ này chứa đựng thông tin về sự khác nhau giữa hai kí tự liên tiếp.

18
Chương 2: Lý thuyết về kỹ thuật điều chế OFDM

Bộ giải điều chế sẽ so sánh sự khác biệt về pha giữa 2 kí tự liên tiếp để xác định kí tự
thu được. Thông thường nhiễu tác động lên 2 kí tự liên tiếp gần như nhau, sai biệt giữa
2 kí tự liên tiếp sẽ giống nhau trong trường hợp có nhiễu và không có nhiễu.
Ưu điểm của phương pháp này là không cần khôi phục sóng mang. Tuy nhiên để có
sai số như PSK, tín hiệu DPSK vào bộ giải điều chế cần có tỷ số tín hiệu trên nhiễu
S/N lớn hơn từ 1 đến 3dB so với PSK. Hình 2.14, 2.15 và 2.16 cho ta thấy cách thức
điều chế và giải điều DBPSK.

Hình 2.14 : Sơ đồ điều chế DBPSK

Hình 2.15: Chuỗi bit vào và pha của sóng mang tương ứng

Hình 2.16: Sơ đồ giải điều chế DBPSK

2.4.5 Bộ IFFT và FFT ( Inverse Fast Fourier Transform, Fast Fourier


Transform)
Phép biến đổi IDFT (Inverse Discrete Fourier Transform) cho phép ta tạo tín hiệu
OFDM dễ dàng, tức là điều chế N luồng tín hiệu song song lên N tần số trực giao một
cách chính xác và đơn giản. Phép biến đổi DFT (Discrete Fourier Transform) cho phép
ta giải điều chế lấy lại thông tin từ tín hiệu OFDM. Nhờ sử dụng phép biến đổi IDFT

19
Chương 2: Lý thuyết về kỹ thuật điều chế OFDM

và DFT mà ta tinh giản được bộ tổng hợp tần số phức tạp ở phía phát và phía thu. Nếu
không sử dụng IDFT và DFT bộ tổng hợp tần số phải tạo ra một tập tần số cách đều
nhau chính xác và đồng pha, nhằm tạo ra tập tần số trực giao hoàn hảo, điều này không
hề đơn giản một chút nào.
Biến đổi DFT phức có thể được xem như là cách xác định biên độ và pha của những
thành phần sóng sin và cosin cấu thành nên tín hiệu phân tích.
1 N −1 ⎛ ⎛ kn ⎞ ⎛ kn ⎞ ⎞ (2.14)
X [k ] = ∑ x[n] ⎜ cos ⎜ 2π ⎟ − j sin ⎜ 2π ⎟ ⎟
N n =0 ⎝ ⎝ N⎠ ⎝ N ⎠⎠

Trong đó mảng X[k] chứa N giá trị biên độ của các thành phần tần số, mảng x[n] chứa
N mẫu của tín hiệu miền thời gian.
kn/N biểu thị tần số của sóng sin/cosin ứng với k ∈[0,N-1], n thay đổi giữa 0 và tổng
số mẫu miền thời gian. Thông số k định nghĩa số chu kỳ sóng sin/cosin hoàn chỉnh xảy
ra qua N điểm tín hiệu miền thời gian được lưu trữ trong mảng x[n]. Thông số n biểu
thị cho số mẫu miền thời gian thu được.
Công thức (2.14) định nghĩa biến đổi Fourier phức nên cả hai mảng miền thời gian và
miền tần số đều lưu trữ những giá trị phức.
Mảng X[k] bao gồm cả tần số dương và âm, trong đó chỉ số k=0,..,N/2 biểu thị cho tần
số dương và k=N/2+1,..., N-1 biểu thị cho tần số âm.

Hình 2.17: Ví dụ về phổ phức thay thế cho tín hiệu miền thời gian hoàn toàn thực.
Có hai cách chính để ứng dụng biến đổi DFT phức vào hệ thống điện tử:

20
Chương 2: Lý thuyết về kỹ thuật điều chế OFDM

* Tín hiệu miền thời gian được giả sử là tất cả đều là số thực: Phần thực
của tín hiệu miền tần số có đối xứng chẵn và phần ảo có đối xứng lẻ.
* Tín hiệu miền thời gian được giả sử là hoàn toàn phức: tần số dương
và âm độc lập với nhau.

Hình 2.18: Giải thuật DFT và IDFT phức. Đường nét đứt tượng trưng cho DFT và
đường nét đậm tượng trưng cho IDFT. Mảng tần số chứa các giá trị tần số dương và
âm. Tần số dương chạy từ 0 đến N/2
Công nghệ ADSL (Asynchronous Digital Subscriber Line) sử dụng tín hiệu miền thời
gian hoàn toàn thực. Tín hiệu miền thời gian phức được dùng trong chuẩn ứng dụng
W-LAN 802.11a IEEE.
Điều cuối cùng cần chú ý đối với DFT là khoảng cách tần số giữa mỗi mẫu trong miền
tần số (thường gọi là độ phân giải - the resolution) phụ thuộc vào tần số lấy mẫu f s và
chiều dài N của bộ biến đổi FFT:

fs
ΔF = (2.15)
N
2.4.5.1 Phép biến đổi ngược Fourier rời rạc IDFT
Phép biến đổi Fourier rời rạc DFT sẽ phân tích tín hiệu thành những thành phần sóng
sin có khoảng cách đều nhau trong khoảng tần số.
Ngược lại phép biến đổi ngược Fourier rời rạc IDFT sẽ tổng hợp tất cả các sóng sin và
cos có biên độ lưu trữ trong mảng X[k] để tái tạo trở lại tín hiệu phát miền thời gian:

21
Chương 2: Lý thuyết về kỹ thuật điều chế OFDM

N −1
⎛ kn kn ⎞
x [ n ] = ∑ X [ k ] ⎜ cos(2π + j sin(2π ⎟ (2.16)
k =0 ⎝ N N⎠
X[k]= Re X[k] + j Im X[k] (2.17)
Thế (2.17) vào (2.16):

Trong công thức trên nếu thay Re{X[k]}+ jIm{X[k]} bằng X[k] và đem ra ngoài phép
tính thì ta sẽ rút ra được kết luận sau:
* Mỗi giá trị của phần thực trong miền tần số góp 1 phần để tạo ra tín hiệu miền
thời gian: phần thực là sóng cos, phần ảo là sóng sin.
* Mỗi giá trị của phần ảo trong miền tần số cũng góp một phần vào tín
hiệu miền thời gian: phần thực là sóng sin, phần ảo là sóng cos.
Nói cách khác, mỗi giá trị miền tần số đều tạo ra cả tín hiệu sin thực và tín hiệu sin ảo
trong miền thời gian.
Cộng tất cả các tín hiệu sin đó lại với nhau sẽ tái tạo lại được tín hiệu phát.
Dạng sóng cos và sin trong (2.14) và (2.16) có thể được hiểu như là những tín hiệu
thực được phát ra bởi các mạch vật lý.
2.4.5.2 Phép biến đổi Fourier nhanh
Việc tính toán DFT một cách trực tiếp trong trường hợp N lớn sẽ tiêu tốn rất nhiều thời
gian. Thời gian tính toán cần thiết tăng theo N . Tuy nhiên nếu ta sử dụng số sóng
2

mang N là lũy thừa của 2 thì có cách tính hiệu quả hơn nhiều là FFT.
2.4.6 Chèn khoảng bảo vệ (Guard Interval Insertion và Guard Interval
Removal)
Giả thiết một mẫu tín hiệu OFDM có độ dài là TS . Chuỗi bảo vệ là một chuỗi tín hiệu
có độ dài là TG ở phía sau sao chép lên phần phía trước của tín hiệu này. Sự sao chép

22
Chương 2: Lý thuyết về kỹ thuật điều chế OFDM

này có tác dụng chống lại nhiễu ISI gây ra bởi hiệu ứng đa đường. Nguyên tắc này
được giải thích như sau:
Giả thiết máy phát phát đi 1 khoảng tín hiệu hình sin có chiều dài là TS . Sau khi chèn
chuỗi bảo vệ tín hiệu này có chu kỳ là T= TS + TG . Do hiệu ứng đa đường tín hiệu này
sẽ đến máy thu qua nhiều tuyến đường truyền với trễ truyền dẫn khác nhau. Để đơn
giản cho việc giải thích nguyên lý này, hình 2.19 chỉ mô tả tín hiệu thu được từ hai
tuyến truyền dẫn, trong đó một tuyến truyền dẫn không có trễ, tuyến còn lại trễ so với
tuyến đầu tiên là τ max . Ở tuyến đầu tiên ta nhận thấy mẫu tín hiệu thứ (k-1) không
chồng lấn lên mẫu tín hiệu thứ k. Điều này là do ta giả sử rằng tuyến đầu tiên không có
trễ truyền dẫn. Tuy nhiên ở tuyến 2, mẫu tín hiệu thứ (k-1) bị dịch sang mẫu tín hiệu
thứ k một khoảng là τ max do trễ truyền dẫn. Tương tự như vậy mẫu tín hiệu thứ k bị
dịch sang tín hiệu thứ (k+1) một khoảng cũng là τ max . Tín hiệu thu được ở máy thu sẽ
là tổng của tín hiệu tất cả các tuyến. Sự dịch tín hiệu do trễ truyền dẫn trong các
phương pháp điều chế thông thường sẽ gây ra nhiễu ISI. Tuy nhiên trong hệ thống
OFDM có sử dụng chuỗi bảo vệ sẽ loại bỏ được nhiễu này. Trong trường hợp
TG ≥ τ max như mô tả ở hình 2.19, thì phần bị chồng lấn tín hiệu gây nhiễu ISI chỉ nằm
trong khoảng của chuỗi bảo vệ. Khoảng tín hiệu có ích có độ dài TS không bị chồng
lấn bởi các mẫu tín hiệu khác. Ở phía thu, chuỗi bảo vệ sẽ bị gạt bỏ trước khi gửi đến
bộ giải điều chế OFDM. Điều kiện quyết định để đảm bảo hệ thống OFDM không bị
ảnh hưởng bởi nhiễu ISI là:
TG ≥ τ max (2.18)

Hình 2.19: Mô tả ứng dụng của chuỗi bảo vệ trong việc chống nhiễu ISI

23
Chương 2: Lý thuyết về kỹ thuật điều chế OFDM

Việc sử dụng chuỗi bảo vệ sẽ đảm bảo được tính trực giao của các sóng mang phụ, do
vậy đơn giản hóa cấu trúc bộ ước lượng kênh truyền, bộ cân bằng tín hiệu ở phía máy
thu. Tuy nhiên chuỗi bảo vệ không mang thông tin có ích nên phổ tín hiệu của hệ
thống bị giảm đi một hệ số là :

TS
η= (2.19)
TS + TG

TG TFFT
Direct
Delay

Sampling period

Hình 2.20 : Trải trễ nhỏ hơn khoảng bảo vệ sẽ không gây ra ISI và ICI.

Hình 2.21 : Tín hiệu thu bị dịch pha do ảnh hưởng của tín hiệu đa đường.
Như trên hình 2.20, ta có thể thấy rằng nếu trải trễ nhỏ hơn khoảng bảo vệ sẽ không có
hiện tượng giao thoa giữa ký tự trước và ký tự hiện tại, do đó sẽ không gây ra ISI và
ICI. Tuy nhiên, do tín hiệu nhận được tại máy thu là tổng của nhiều thành phần đa
đường nên sẽ gây ra sự dịch pha cho các sóng mang như ở hình 2.21. Việc ước lượng
kênh ở máy thu sẽ khắc phục sự dịch pha này.

24
Chương 2: Lý thuyết về kỹ thuật điều chế OFDM

Hình 2.22: Các thành phần của ký tự OFDM thu được sau khi truyền qua kênh truyền
multipath: a) không có khoảng bảo vệ; b) có khoảng bảo vệ

25
Chương 2: Lý thuyết về kỹ thuật điều chế OFDM

Hình 2.23: Những ký tự OFDM thu được sau khi truyền qua kênh truyền multipath:
a) không có khoảng bảo vệ b) có chèn khoảng bảo vệ
Hình 2.22 minh họa khái niệm chèn khoảng thời gian bảo vệ trong hệ thống OFDM và
hình 2.23 minh họa ý tưởng dùng khoảng bảo vệ để loại bỏ khoảng ISI giữa những ký
tự OFDM, ở hình 2.23 (a) thì ký tự OFDM thu được bị can nhiễu bởi ký tự OFDM
trước nó, ở hình 2.23 (b) thì ký tự OFDM thu được không còn bị ảnh hưởng của ký tự
OFDM trước đó.
Trong khoảng thời gian bảo vệ, máy thu bỏ qua tất cả các tín hiệu, như vậy có nghĩa là
khoảng bảo vệ là khoảng vô ích, nó không mang dữ liệu có ích. Lựa chọn khoảng bảo
vệ liên quan đến thời gian trễ của echo, đồng thời cũng liên quan mật thiết đến số
lượng sóng mang. Trong thực tế khoảng thời gian bảo vệ được tạo ra bằng cách lặp lại
một tỷ lệ của dòng bit tích cực trong chu kỳ trước đó, khoảng bảo vệ được chọn dựa
vào khoảng thời gian tích cực của symbol, có thể là 1/4, 1/8, 1/16, 1/32 thời gian
symbol tích cực.

26
Chương 2: Lý thuyết về kỹ thuật điều chế OFDM

Thât ra ý tưởng của phương pháp này có từ giữa những năm 1980. Nhưng do lúc đó
còn hạn chế về mặt công nghệ (khó tạo ra các bộ điều chế và giải điều chế đa sóng
mang giá thành thấp theo biến đổi nhanh Fourier (Inverse Fast Fourier Transform –
IFFT) nên cho tới nay dựa trên những thành tựu của công nghệ mạch tích hợp, phương
pháp này mới được đưa vào thực tiễn .
2.4.7 Bộ biến đổi D/A và A/D
Chuỗi symbol rời rạc s[n] sau khi được chèn khoảng bảo vệ Δ G, sẽ được đưa vào bộ
biến đổi từ số sang tương tự D/A và bộ lọc thông thấp (low pass filter) tạo ra tín hiệu
liên tục s(t) để có thể đưa ra kênh truyền vô tuyến.
Ở phía thu, bộ A/D làm động tác ngược lại bộ D/A, bộ A/D sẽ lấy mẫu tín hiệu OFDM
thu được s’(t), lượng tử và mã hóa cho ra tín hiệu số rời rạc, sau đó tín hiệu rời rạc này
sẽ đi qua bộ Guard Interval Removal để loại bỏ khoảng bảo vệ.
2.4.8 Cửa sổ
Trong bất kỳ hệ thống truyền dẫn vô tuyến nào, tín hiệu trước khi được truyền đi đều
được nhân với xung cơ bản. Mục đích của phép nhân này là giới hạn phổ của tín hiệu
phát sao cho phù hợp với bề rộng cho phép của kênh truyền. Trong trường hợp bề rộng
phổ của tín hiệu phát lớn hơn bề rộng kênh truyền cho phép thì tín hiệu phát này sẽ
gây ra nhiễu xuyên kênh đối với các hệ thống khác. Trong hệ thống OFDM, tín hiệu
trước khi phát đi được nhân với xung cơ bản s’(t). Xung cơ bản có bề rộng đúng bằng
bề rộng của một mẫu tín hiệu OFDM. Sau khi chèn chuỗi bảo vệ thì xung cơ bản ký
hiệu là s(t) có độ rộng là TS + TG . Dạng xung cơ bản đơn giản nhất là xung vuông mô
tả như hình sau:

Hình 2.24: Xung cơ sở

⎧S , − TG ≤ t ≤ TS
s (t ) = ⎨ 0 (2.20)
⎩0 , other
Trong thực tế xung cơ sở thường được sử dụng là bộ lọc cos nâng (raised-cosine).

27
Chương 2: Lý thuyết về kỹ thuật điều chế OFDM

Dạng xung vuông có băng thông rất lớn vì phổ của nó có dạng hàm sinc nên các búp
phổ phụ sẽ chiếm băng thông rất nhiều. Cửa sổ là một kỹ thuật phổ biến để làm suy
giảm mức biên độ của các búp phổ phụ này và do đó sẽ giảm công suất phát ra ngoài
dải băng thông. Dạng xung cửa sổ của bộ phát có dạng hàm cos nâng (raised-cosine)
có thể được xem như là tích chập của dạng xung vuông mở rộng có độ dài là T với một
tín hiệu sin nửa sóng như hình minh họa sau đây:

Hình 2.25: a) Dạng và phổ của bộ lọc thu OFDM; b)Xung vuông có chiều dài T và
phổ của nó; c) Sóng sin nửa sóng được dùng để định dạng xung và phổ của nó; d)
Dạng xung nguyên mẫu phía phát w(t) và phổ của nó; e) Phổ của (b)-(d) trên thang
logarithm.

28
Chương 2: Lý thuyết về kỹ thuật điều chế OFDM

Khi chuyển qua miền tần số thì phép tính tích chập này tương ứng với phép nhân giữa
phổ của xung vuông có dạng sinc với phổ của tín hiệu hình sin nửa sóng. Theo hình
minh họa ở trên ta thấy kết quả của phép nhân này sẽ làm giảm các búp phổ phụ của
dạng xung của bộ phát.
2.4.9 Tiêu chuẩn IEEE 802.11a (cấu tạo khung miền tần số)
Tiêu chuẩn IEEE 802.11a đề nghị ứng dụng bộ biến đổi IFFT 64 điểm vào tiến trình
xử lý điều chế sóng mang. Ở đây cũng đã đề cập sự khác nhau giữa lý thuyết và thực
tế là không đáng kể nhưng lại vô cùng quan trọng. Có một kết luận được rút ra từ lý
thuyết đó là nếu một hệ thống truyền dẫn OFDM sử dụng tất cả 64 sóng mang thì có
thể sử dụng hết tất cả 64 sóng mang này để truyền dữ liệu. Điều này là không đúng!
Lý do đưa ra để lý giải cho điều này đó là ranh giới trái ngược giữa lý thuyết và thực
tế.
Không có gì để nói về việc truyền dẫn dùng tất cả 64 sóng mang được điều chế bằng
bộ IFFT. Nhưng vấn đề rắc rối sẽ bắt gặp khi tiến hành thu nhận tín hiệu.
Dựa theo lý thuyết lấy mẫu Nyquist, tín hiệu chỉ có thể được lấy mẫu đúng nếu nó
1
không bao gồm những thành phần tần số lớn hơn f s ( trong đó f s là tốc độ lấy
2
mẫu). Nếu những yêu cầu này không thõa mãn thì ở miền tần số sẽ xảy ra hiện tượng
chồng lấn (aliasing).
Vì vậy rất cần thiết phải lọc một phần phổ tín hiệu có khả năng phá hủy thông tin sau
1
khi xảy ra aliasing ( nghĩa là cần phải lọc tất cả những thành phần tần số trên f s ).
2
Để làm được điều này người ta dùng một bộ lọc tương tự (analog) chống aliasing
(antialias filter). Antialias filter là một mạch thông thấp được thiết kế sao cho nó chỉ
cho những thành phần tần số nào nhỏ hơn tần số cắt (cutoff frequency) đi qua và
không cho những thành phần tần số lớn hơn tần số cắt đi qua. Những thông số quan
trọng của mạch này đó là: suy hao dải dừng (stopband attenuation) và hệ số roll-off
của bộ lọc.
Những mạch tốt nhất thì hệ số roll-off có giá trị khoảng 0.1 f s và có độ suy hao dải
dừng khoảng vài trăm dB. Những giá trị này so với trường hợp lý tưởng vẫn còn một
khoảng cách khá xa. Điều này đưa đến hậu quả tất yếu là: dải tần số ở khoảng giữa
0.4 f s và 0.5 f s sẽ bị phí phạm vì hệ số roll-off của bộ lọc chậm (the filters slow roll-
off) và suy hao dải dừng không lý tưởng.

29
Chương 2: Lý thuyết về kỹ thuật điều chế OFDM

Xem xét tất cả các trường hợp này thì trong khung tần số những mẫu định nghĩa biên
độ của tín hiệu giữa 0.4 f s và 0.5 f s sẽ không được truyền bất kỳ dữ liệu nào vì dù có
truyền như thế nào đi nữa thì nó cũng mất. Do vậy tiêu chuẩn 802.11a đề xuất chỉ sử
dụng 52 trên tổng số 64 sóng mang để truyền dữ liệu.
Bên cạnh đó Chuẩn 802.11a cũng đề nghị không dùng thành phần DC để tránh làm
suy yếu tín hiệu từ hiện tượng rò sóng mang (carrier leakage) và dịch DC (DC offset)
gây ra bởi các mạch tương tự (analog circuit).
2.4.10 Lấy mẫu và phổ tín hiệu

Hình 2.26: Lý thuyết lấy mẫu. Nhân tín hiệu trong miền thời gian tương ứng với lấy
tích chập trong miền tần số. f s =1/T

Từ lý thuyết lấy mẫu, việc chuyển đổi tín hiệu từ tương tự sang số có thể được thực
hiện bằng cách lấy tín hiệu nhân với chuỗi xung delta thường được gọi là chuỗi xung
biên độ đơn vị (hình 2.26). Kết quả cho ra tín hiệu số có dạng là một chuỗi xung

30
Chương 2: Lý thuyết về kỹ thuật điều chế OFDM

(impulse train). Mặc dù trong thực tế rất khó đạt được tín hiệu delta có độ rộng đủ hẹp.
Thay vào đó, bộ ADCs (Analog to Digital Converters) sẽ giữ lại giá trị cuối cho đến
khi mẫu kế tiếp được thu. Quá trình xử lý này gọi là zero-order hold.
Như đã nói ở trên, tín hiệu rời rạc trong miền này sẽ là tuần hoàn trong miền kia. Hơn
nữa, ngay cả khi tín hiệu gốc miền thời gian có chiều dài vô hạn thì cũng cần phải cắt
ra thành những khung (frame) hữu hạn. Mỗi khung được xem như là một chu kỳ đơn (
của một tín hiệu tuần hoàn vô hạn) của tín hiệu DFT ngõ vào.
Do đó, cả hai phương pháp lấy mẫu: với chuỗi xung và giữ bậc zero, đều tuần hoàn
nhưng có phổ không đồng nhất. Phổ tần số của chuỗi xung đơn vị cũng chính là chuỗi
xung biên độ đơn vị với đỉnh xung xảy ra tại các vị trí có tần số bằng số nguyên lần tần
số lấy mẫu f s , 2 f s , 3 f s , 4 f s ...(xem hình 2.26). Do tín hiệu miền thời gian là tích của
dữ liệu và chuỗi xung nên trong miền tần số phổ của nó có phân bố tại các vị trí
f s ,2 f s ,3 f s ,... ứng với mỗi vị trí là bản sao của phổ trung tâm. Trong trường hợp tín
hiệu dạng bậc thang thì phổ của nó sẽ được nhân thêm hàm sinc:

⎛π f ⎞
sin ⎜ ⎟
⎝ fS ⎠
H( f ) = = sin cf (2.21)
πf
fS

Hình 2.27: So sánh phổ tín hiệu được lấy mẫu theo chuỗi xung và giữ bậc zero

31
Chương 2: Lý thuyết về kỹ thuật điều chế OFDM

Phương trình trên mô tả sự suy giảm biên độ ở những tần số cao vì thực hiện giữ bậc
zero (zero-order hold). f s là tần số lấy mẫu. Khi f = 0 thì H(f) = 1 ( xem hình 2.27 ).

32
Chương 3: Môi trường truyền dẫn vô tuyến

Chương 3
MÔI TRƯỜNG TRUYỀN DẪN VÔ TUYẾN

C hương này đề cập đến những vấn đề chính của việc truyền sóng vô tuyến và
những khó khăn mà chúng gây ra trong hệ thống truyền dẫn thông tin số. Những
ảnh hưởng của truyền sóng vô tuyến như suy hao đường truyền, fading phẳng, fading
chọn lọc tần số, trải Doppler, trải trễ đa đường (multipath) … làm giới hạn hiệu quả
của truyền thông vô tuyến. Do đó, việc thiết lập mô hình kênh truyền và xác định các
ảnh hưởng bị gây ra trong một kênh truyền cụ thể là vấn đề rất quan trọng.
3.1 Suy hao đường truyền và sự suy giảm tín hiệu (Path loss and
Attenuation)
Trong suốt quá trình truyền, tín hiệu vô tuyến bị yếu dần theo khoảng cách, bởi vì sóng
của tín hiệu vô tuyến lan truyền sẽ bị lan tỏa ra và do đó mật độ công suất sẽ bị suy
giảm. Trong không gian tự do, sóng truyền sẽ bị lan tỏa ra có dạng hình cầu và dẫn
đến mật độ công suất sẽ giảm tỷ lệ với diện tích bề mặt của hình cầu này.

Diện tích của hình cầu là 4π R , tỷ lệ với bình phương bán kính R của hình cầu, do đó
2

trong không gian tự do, cường độ trường RF sẽ bị suy giảm tỷ lệ với bình phương
khoảng cách. Phương trình (3.1) biểu diễn công suất thu được theo công suất phát
trong không gian tự do.
2
⎛ λ ⎞
PR = PT GT G R ⎜ ⎟ (3.1)
⎝ 4πR ⎠

Với PR là công suất thu được (W), PT là công suất phát (W), GR là độ lợi của anten thu
(chú ý là anten đẳng hướng), GT là độ lợi của anten phát, λ là bước sóng của sóng
mang RF (m), và R là khoảng cách truyền (m).
Nếu truyền trong không gian tự do thì có thể dự đoán được, có thể được sử dụng trong
mô hình của thông tin vệ tinh và những hướng nối kết không bị vật cản, như là những
nối kết điểm-điểm của viba tầm ngắn. Tuy nhiên, hầu hết những mô hình truyền thông
mặt đất như là điện thoại di động, hệ thống LAN không dây, môi trường có sự phức
tạp hơn nhiều dẫn đến mô hình truyền sẽ bị khó khăn hơn.
3.2 Định nghĩa Fading
Nếu đường truyền vô tuyến từ phía phát đến phía thu có chướng ngại vật thì ta sẽ gặp
hiệu ứng fading. Trong trường hợp này, tín hiệu sẽ đến nơi thu từ nhiều đường khác
nhau, mỗi đường là một bản sao của tín hiệu gốc. Tín hiệu trên mỗi đường này có độ

33
Chương 3: Môi trường truyền dẫn vô tuyến

trải trễ khác nhau không đáng kể và độ lợi cũng khác nhau không đáng kể. Sự trải trễ
này làm cho tín hiệu từ mỗi đường bị dịch pha so với tín hiệu gốc và ở phía thu sẽ tổng
hợp các tín hiệu từ các đường này dẫn đến tín hiệu thu được tổng cộng bị suy biến
(degraded).

α k : Độ lợi đường thứ k.


τ 0 : Độ trễ truyền dẫn được chuẩn hóa tương ứng với đường truyền thẳng
LOS (Light of sight).
Δ k = τ k − τ 0 : Độ lệch thời gian giữa đường thứ k so với đường LOS.
Hình 3.1: Fading là một vấn đề lớn ảnh hưởng đến tín hiệu và làm mất tín hiệu. Đồng
thời nó cũng là một vấn đề điển hình khi đường truyền có sự thay đổi như khi di
chuyển bằng xe hơi hay đang ở bên trong một tòa nhà hay trong một đô thị đông đúc
với những tòa nhà cao tầng.
Trong fading, những tín hiệu phản xạ bị trễ được cộng vào tín hiệu chính và gây ra
hoặc là tăng cường độ mạnh của tín hiệu hoặc là fading sâu (deep fades). Khi xảy ra
fading sâu thì gần như tín hiệu bị mất, mức tín hiệu quá nhỏ để bộ thu có thể nhận biết
dữ liệu thu được là gì.

34
Chương 3: Môi trường truyền dẫn vô tuyến

Hình 3.2: Tín hiệu phản xạ đến phía thu bị trễ và gây can nhiễu đến tín hiệu chính
LOS. Trong trường hợp kênh truyền Rayleigh fading thì sẽ không có tín hiệu chính
(LOS), tất cả các thành phần đều là tín hiệu phản xạ.
Độ trải trễ cực đại được xem như là độ trải trễ của tín hiệu trong môi trường. Độ trải
trễ này có thể nhỏ hơn hoặc lớn hơn thời gian ký tự. Trong cả hai trường hợp đều gây
ra những loại suy biến (degradation) tín hiệu khác nhau. Độ trải trễ của tín hiệu thay
đổi khi môi trường thay đổi.

Hình 3.3 - (a) flat fading (b) fading chọn lọc tần số (c) Với truyền dẫn OFDM thì dữ
liệu được truyền trong nhiều sóng mang con, nên tại tần số bị fading thì chỉ một tập
hợp nhỏ dữ liệu phát bị mất.
Hình 3.2 cho ta thấy phổ của tín hiệu, đường đen đậm là đáp ứng kênh truyền. Có thể
tưởng tượng đáp ứng kênh truyền như một cánh cửa để cho tín hiệu có thể truyền qua.
Nếu cánh cửa đủ lớn thì tín hiệu truyền qua mà không hề bị uốn cong hay méo dạng.
Đáp ứng kênh truyền fading được mô tả như hình 3.3b, ta chú ý rằng tại một vài tần số
trong dải tần thì kênh truyền sẽ không cho phép truyền thông tin đi qua, vì thế những
tần số này được gọi là tần số fading sâu (deep fades frequency). Dạng đáp ứng tần số
kênh truyền này được gọi là fading chọn lọc tần số (frequency selective fading) bởi vì

35
Chương 3: Môi trường truyền dẫn vô tuyến

nó không xảy ra đều trên toàn dải tần mà chỉ xảy ra ở tại một vài tần số mà kênh
truyền chọn lọc. Nếu kênh truyền thay đổi thì đáp ứng của nó cũng thay đổi theo.
Rayleigh fading là một thuật ngữ được dùng khi không có thành phần tín hiệu truyền
thẳng từ nơi phát đến nơi thu ( Light of sight) và tất cả các tín hiệu đến đều là tín hiệu
phản xạ. Loại môi trường này được gọi là Rayleigh fading.
Nhìn chung khi thời gian trải trễ nhỏ hơn thời gian một ký tự, ta có kênh truyền fading
phẳng (flat fading). Khi thời gian trải trễ lớn hơn thời gian một ký tự thì kênh truyền
này gọi là kênh truyền chọn lọc tần số.
Tín hiệu OFDM có thuận lợi khi truyền trong kênh truyền chọn lọc tần số. Khi gặp
fading thì chỉ một vài sóng mang con bị ảnh hưởng còn các sóng mang khác thì hoàn
toàn không bị ảnh hưởng gì. Thay vì mất toàn ký tự thì sẽ chỉ mất một tập hợp nhỏ của
(1/N) bit. Nếu ta sử dụng mã hóa ở chuỗi bit phát thì tại bộ thu có thể sửa được các bit
sai.
3.3 Hiện tượng Multipath
Tín hiệu RF truyền qua kênh truyền vô tuyến sẽ lan tỏa trong không gian, va chạm vào
các vật cản phân tán rải rác trên đường truyền như xe cộ, nhà cửa, sông, núi… gây ra
các hiện tượng sau đây:
* Phản xạ (reflection): khi sóng đập vào các bề mặt bằng phẳng. (hình 3.4)

Hình 3.4: Hiện tượng phản xạ

* Tán xạ (scaterring): khi sóng đập vào các vật có bề mặt không bằng phẳng và
các vật này có chiều dài so sánh được với chiều dài bước sóng.(Hình 3.5)

Hình 3.5: Hiện tượng tán xạ


* Nhiễu xạ (diffraction): khi sóng va chạm với các vật có kích thước lớn hơn

36
Chương 3: Môi trường truyền dẫn vô tuyến

nhiều chiều dài bước sóng.(Hình 3.6 )

Hình 3.6: Hiện tượng nhiễu xạ

Hình 3.7: Các hiện tượng xảy ra trong kênh truyền vô tuyến
Khi sóng va chạm vào các vật cản sẽ tạo ra vô số bản sao tín hiệu, một số bản sao này
sẽ tới được máy thu. Do các bản sao này phản xạ, tán xạ, nhiễu xạ trên các vật khác
nhau và theo các đường dài ngắn khác nhau nên:
* Thời điểm các bản sao này tới máy thu cũng khác nhau, tức là độ trễ pha
giữa các thành phần này là khác nhau.
* Các bản sao sẽ suy hao khác nhau, tức là biên độ giữa các thành phần
này là khác nhau.
Tín hiệu tại máy thu là tổng của tất cả các bản sao này, tùy thuộc vào biên độ và pha
của các bản sao:
* Tín hiệu thu được tăng cường hay cộng tích cực (constructive addition)
khi các bản sao đồng pha.
* Tín hiệu thu bị triệt tiêu hay cộng tiêu cực (destructive addition) khi các
bản sao ngược pha.

37
Chương 3: Môi trường truyền dẫn vô tuyến

Hình 3.8:Tín hiệu gốc và 2 thành phần multipath

Hình 3.9: Kênh truyền chọn lọc tần số và biến đổi theo thời gian.
Tùy theo đáp ứng tần số của mỗi kênh truyền mà ta có kênh truyền chọn lọc tần số
(frequency selective fading channel) hay kênh truyền phẳng (frequency nonselective
fading channel), kênh truyền biến đổi nhanh (fast fading channel) hay biến đổi chậm
(slow fading channel). Tuỳ theo đường bao của tín hiệu sau khi qua kênh truyền có
phân bố xác suất theo hàm phân bố Rayleigh hay Rice mà ta có kênh truyền Rayleigh
hay Ricean.
Hình 3.9 mô tả đáp ứng của kênh truyền chọn lọc tần số và biến đổi theo thời gian, khi
ta lần lượt phát các xung vuông ra kênh truyền tại những thời điểm khác nhau, tín hiệu
thu được có hình dạng khác xung ban đầu và khác nhau khi thời điểm kích xung khác
nhau.

38
Chương 3: Môi trường truyền dẫn vô tuyến

3.4 Kênh truyền chọn lọc tần số và kênh truyền phẳng (Frequency
Selective & Frequency Nonselective Fading Channels) do trải trễ đa đường
gây ra
Kênh truyền chọn lọc tần số là kênh truyền có đáp ứng tần số khác nhau trên một dải
tần số, tức đáp ứng tần số không bằng phẳng trong toàn bộ dải tần đó, do đó tín hiệu
tại các tần số khác nhau khi qua kênh truyền sẽ có sự suy hao và xoay pha khác nhau.
Một kênh truyền có bị xem là chọn lọc tần số hay không còn tùy thuộc vào băng thông
của tín hiệu truyền đi. Nếu trong toàn khoảng băng thông của tín hiệu đáp ứng tần số
là bằng phẳng, ta nói kênh truyền không chọn lọc tần số (frequency nonselective
fading channel), hay kênh truyền phẳng (flat fading channel), ngược lại nếu đáp ứng
tần số của kênh truyền không phẳng, không giống nhau trong băng thông tín hiệu, ta
nói kênh truyền là kênh truyền chọn lọc tần số (frequency selective fading channel).
Mọi kênh truyền vô tuyến đều không thể có đáp ứng bằng phẳng trong cả dải tần vô
tuyến, tuy nhiên kênh truyền có thể xem là phẳng trong một khoảng nhỏ tần số nào đó.
Hình 3.10a cho ta thấy kênh truyền sẽ là chọn lọc tần số đối với tín hiệu truyền có
băng thông lớn nằm từ 32 MHz đến 96 MHz. Hình 3.10b cho ta thấy nếu tín hiệu có
băng thông nhỏ khoảng 2 MHz thì kênh truyền sẽ là kênh truyền fading phẳng.

Hình 3.10 (a): Đáp ứng tần số của kênh truyền chọn lọc tần số.

39
Chương 3: Môi trường truyền dẫn vô tuyến

Hình 3.10 (b): Đáp ứng tần số của kênh truyền phẳng.
Vừa rồi ta mới mô tả định tính kênh truyền, bây giờ ta sẽ xét định lượng các thông số
của kênh truyền.

Hình 3.11: Tín hiệu tới phía thu theo L đường


Tín hiệu tại máy thu là tổng các thành phần tín hiệu đến từ L đường như hình 3.11
(chưa tính đến nhiễu) có dạng :

40
Chương 3: Môi trường truyền dẫn vô tuyến

L
y (t ) = ∑ α i x(t − τ i ) (3.2)
i =1

α i = α i ∠φi (t ) : Hệ số suy hao có giá trị phức (suy hao biên độ và xoay pha).
τ i = τ i (t ) : Thời gian trễ có giá trị thực.

y (t ) = ∫ x(t − τ ).h(t ,τ )dτ = x(t ) * h(t ,τ ) (3.3)


−∞

L
Với h(t ,τ ) = ∑ α i (t ).δ [τ − τ i (t )] (3.4)
i =1

h(t ,τ ) là đáp ứng xung thay đổi theo thời gian của kênh truyền.
Từ (3.4) ta có đáp ứng hàm truyền thay đổi theo thời gian:

H (t , f ) = ∫ h(t ,τ )e − j 2π f τ dτ (3.5)
−∞

Mỗi kênh truyền đều có một đáp ứng xung, do đó mỗi kênh truyền có thể đặc trưng
bằng hàm tự tương quan ACF (AutoCorrelation Function):

Rh (t1 , t2 ,τ 1 ,τ 2 ) = E [ h * (t1 ,τ 1 ).h(t2 ,τ 2 ) ] = E [ h * (t1 ,τ 1 ).h(t1 + Δt ,τ 1 + Δτ ) ]


(3.6)

( E [ f ( x)] = ∫ f ( x). p ( x).dx )


X
−∞

Hàm tự tương quan ACF quá phức tạp (theo 4 biến t1 , t2 , τ 1 , τ 2 ) nên để đơn giản

trong phân tích ta giả sử các thành phần phản xạ là dừng theo nghĩa rộng và không
tương quan WSSUS (Wide Sense Stationary Uncorrelated Scatter).
WSS: quá trình dừng theo nghĩa rộng tức là ACF chỉ phụ thuộc vào
Δt = t2 − t1
US: các thành phần phản xạ là độc lập nhau
Khi quá trình là WSSUS ta có hàm tự tương quan ACF:
Rh (t1 , t1 + Δt ,τ 1 ,τ 1 + Δτ ) = Rh (Δt ,τ ) = Ph (Δt ,τ 1 ).δ (τ 1 − τ 2 ) (3.7)

Ph (Δt ,τ 1 ) là mật độ phổ công suất chéo trễ (Delay Cross PDF)

41
Chương 3: Môi trường truyền dẫn vô tuyến

Khi Δt =0, Ph (,τ ) = Ph ( Δt ,τ ) được gọi là profile trễ công suất (Power Delay Profile
hay Multipath Delay Profile hay Multipath Intensity Profile), mô tả công suất trung
bình của tín hiệu sau khi qua kênh truyền. Do đó công suất ra của tín hiệu được tính
theo công thức:
+∞

P = ∫ PH (τ )dτ (3.8)
−∞

Lấy biến đổi Fourier (3.7) ta được:


+∞

RH (Δt , Δf ) = ∫ Rh (Δt ,τ )e − j 2πΔf τ dτ (3.9)


−∞

Ta sẽ dùng công thức này để phân loại kênh truyền chọn lọc tần số (Frequency
Selective fading) hay kênh truyền phẳng (Frequency Nonselective Fading), kênh
truyền biến đổi nhanh (fast fading) hay biến đổi chậm (slow fading).
Nếu Δt = 0 ta có hàm tương quan ACF phân tán theo tần số, mô tả tương quan giữa
các khoảng tần số Δf của kênh truyền.
+∞

RH (Δf ) = RH (0, Δf ) = ∫ Rh (τ )e − j 2πΔf τ dτ (3.10)


−∞

RH (Δf )
Mọi kênh truyền đều có một khoảng tần số ( Δf ) c , tại đó tỉ số xấp xỉ 1. Tức
RH (0)
là đáp ứng của kênh truyền được xem là bằng phẳng trong khoảng ( Δf ) c .

Khoảng tần số này gọi là Coherence bandwith.


* Nếu kênh truyền có ( Δf ) c nhỏ hơn nhiều so với băng thông của tín hiệu

được truyền, thì kênh truyền đó được gọi là kênh truyền chọn lọc tần số
(frequency selective channel). Tín hiệu truyền qua kênh truyền này sẽ bị
méo nghiêm trọng.
* Nếu kênh truyền có ( Δf ) c lớn hơn nhiều so với băng thông của tín hiệu

được truyền, thì kênh truyền đó được gọi là kênh truyền không chọn lọc tần
số (frequency nonselective channel) hay kênh truyền phẳng (flat channel).
Những kênh fading phẳng cũng được xem là kênh truyền thay đổi biên độ và đôi
khi được đề cập như là những kênh băng hẹp (narrowband) vì băng thông tín hiệu

42
Chương 3: Môi trường truyền dẫn vô tuyến

nhỏ hơn băng thông kênh truyền. Những kênh fading phẳng gây ra hiện tượng
fading sâu, do đó yêu cầu công suất truyền lớn hơn 20 hoặc 30 dB để đạt được
tốc độ lỗi bit thấp trong suốt thời gian fading sâu so với những hệ thống hoạt
động trên kênh truyền non-fading. Sự phân bố độ lợi tức thời của kênh fading
phẳng thì quan trọng cho việc thiết kế kết nối vô tuyến, và hầu hết sự phân bố
biên độ là phân bố Rayleigh. Mô hình kênh truyền fading Rayleigh phẳng được
giả sử là những kênh truyền mà gây ra biên độ thay đổi theo thời gian dựa trên sự
phân bố Rayleigh.
Tương tự như Coherence bandwith, hai thông số quan trọng thường được dùng khi xét
kênh truyền có chọn lọc tần số hay không người ta thường xét tới thời gian trễ giới hạn
trung bình TAEX (Average Excess delay) và thời gian trải trễ hiệu dụng τ RMS (RMS
delay spread) của kênh truyền:
L

∑τ .P k K
TAEX = k =1
L (3.11)
∑P k =1
k

∑ (τ − T ) .P
2
k AEX k
τ RMS = k =1
L (3.12)
∑P
k =1
k

τ k thời gian trễ của bản sao thứ k


Pk là công suất của bản sao thứ k
Thông thường kênh truyền là chọn lọc tần số nếu τ RMS so sánh được với Tsymbol .

3.5 Kênh truyền biến đổi nhanh và kênh truyền biến đổi chậm (Fast fading
& slow fading channels) do sự trải Doppler gây ra
Kênh truyền vô tuyến sẽ có đáp ứng tần số không đổi theo thời gian nếu như cấu trúc
của kênh truyền không đổi theo thời gian. Tuy nhiên mọi kênh truyền đều biến đổi
theo thời gian, do các vật thể tạo nên kênh truyền luôn luôn biến đổi, luôn có vật thể
mới xuất hiện và vật thể cũ mất đi, xe cộ luôn thay đổi vận tốc, nhà cửa, công viên, có
thể được xây dựng thêm hay bị phá hủy đi, sông, núi, biển có thể mở rộng hoặc bị thu
hẹp lại…Hình 3.12 cho thấy công suất tín hiệu thu được thay đổi theo thời gian dù tín
hiệu phát đi có công suất không đổi tức là kênh truyền đã thay đổi theo thời gian.

43
Chương 3: Môi trường truyền dẫn vô tuyến

Hình 3.12 Kênh truyền thay đổi theo thời gian.


Khái niệm kênh truyền chọn lọc thời gian hay không chọn lọc thời gian chỉ mang tính
tương đối, nếu kênh truyền không thay đổi trong khoảng thời gian truyền một kí tự
Tsymbol thì kênh truyền đó được gọi là kênh truyền không chọn lọc thời gian (time
nonselective fading channel) hay kênh truyền biến đổi chậm (slow fading channel),
ngược lại nếu kênh truyền biến đổi trong khoảng thời gian Tsymbol , thì kênh truyền đó
được gọi là kênh truyền chọn lọc thời gian (time selective fading channel), hay kênh
truyền biến đổi nhanh (fast fading channel). Môi trường trong nhà (indoor) ít thay đổi
nên có thể xem là slow fading, môi trường ngoài trời thường xuyên thay đổi nên được
xem là fast fading. Trong các cell di động, khi thuê bao MS (mobile staion) di chuyển,
sẽ liên tục làm thay đổi vị trí giữa MS và trạm gốc BS (base station) theo thời gian, tức
là liên tục làm thay đổi địa hình, cấu trúc của kênh truyền theo thời gian. Điều này có
nghĩa là kênh truyền của ta liên tục thay đổi theo thời gian gây ra hiệu ứng Doppler
làm dịch tần sóng mang của máy phát tại máy thu một lượng tần số :
v
Δf = ± f 0 (3.13)
c
f 0 : tần số tại máy phát
v: vận tốc của thuê bao MS
c: vận tốc ánh sáng
MS di chuyển càng nhanh thì Δf càng lớn và ngược lại.

Sau đây ta sẽ xét kĩ hơn các thông số xác định kênh truyền là slow fading hay fast
fading.
Ở phần 3.3 ta đã có công thức (3.9):
+∞

RH (Δt , Δf ) = ∫ Rh (Δt ,τ )e − j 2πΔf τ dτ


−∞

44
Chương 3: Môi trường truyền dẫn vô tuyến

Nếu Δf = 0 ta có hàm tương quan ACF phân tán theo thời gian, mô tả tương quan
giữa các khoảng thời gian Δt của kênh truyền.
+∞

RH (Δt ) = ∫ Rh (Δt ,τ )dt (3.14)


−∞

Phổ công suất Doppler được định nghĩa là biến đổi Fourier của RH ( Δt ) :
+∞ +∞

DH ( f ) = ∫ RH (Δt )e − j 2 π f Δt
d Δt ⇔ RH (Δt ) = ∫ DH ( f )e + j 2π f Δt df (3.15)
−∞ −∞

RH (Δt )
Mọi kênh truyền đều có một khoảng thời gian ( Δt ) c , tại đó xấp xỉ 1. Tức là
RH (0)
đáp ứng của kênh truyền được xem là biến đổi không đáng kể trong khoảng ( Δt ) c

Khoảng thời gian đó được gọi Coherence time.


* Nếu kênh truyền có ( Δt ) c nhỏ hơn nhiều so với chiều dài của một ký tự
Tsymbol của tín hiệu được truyền, thì kênh truyền đó được gọi là kênh truyền
chọn lọc thời gian (time selective channel) hay kênh truyền nhanh (fast
channel).
* Nếu kênh truyền có ( Δt ) c lớn hơn nhiều so với chiều dài của một ký tự
Tsymbol của tín hiệu được truyền, thì kênh truyền đó được gọi là kênh truyền
không chọn lọc thời gian (time nonselective channel) hay kênh truyền chậm
(slow channel).

3.6 Kênh truyền Rayleigh và kênh truyền Ricean


Tuỳ theo địa hình kênh truyền mà giữa máy phát và máy thu có thể tồn tại hoặc không
tồn tại đường truyền thẳng LOS (Light Of Sight, đường LOS là đường mà ánh sáng có
thể truyền trực tiếp từ máy phát tới máy thu mà không bị cản trở). Nếu kênh truyền
không tồn tại LOS, bằng thực nghiệm và lý thuyết người ta chứng minh được đường
bao tín hiệu truyền qua kênh truyền có phân bố Rayleight nên kênh truyền được gọi là
kênh truyền Rayleigh fading. Khi này tín hiệu nhận được tại máy thu chỉ là tổng hợp
của các thành phần phản xạ, nhiễu xạ và khúc xạ. Nếu kênh truyền tồn tại LOS, thì đây
là thành phần chính của tín hiệu tại máy thu, các thành phần không truyền thẳng
NLOS (Non Light Of Sight) không đóng vai trò quan trọng, tức là không có ảnh

45
Chương 3: Môi trường truyền dẫn vô tuyến

hưởng quá xấu đến tín hiệu thu, khi này đường bao tín hiệu truyền qua kênh truyền có
phân bố Rice nên kênh truyền được gọi là kênh truyền Ricean fading.
Ta đã biết tín hiệu tại máy thu có dạng:
L
y (t ) = ∑ α i x(t − τ i ) (3.16)
i =1

các hệ số suy hao α i là các hệ số phức nên có thể viết dưới dạng:

α = α r (t ) + jα i (t ) = a(t )eφ ( t ) (3.17)

Biên độ a (t ) = α r2 (t ) + α i2 (t ) (3.18)

α i (t )
Góc pha φ (t ) = tg −1 (3.19)
α r (t )
Nếu có rất nhiều bản sao tín hiệu đến từ rất nhiều đường khác nhau tại máy thu, thì ta
có thể áp dụng thuyết giới hạn trung tâm (central limit theorem), lúc này có thể xem
các hệ số α r (t ) và α i (t ) là các quá trình ngẫu nhiên Gauss.

Nếu α r (t ) và α i (t ) là các quá trình Gauss có giá trị trung bình bằng 0 thì:
* a(t) sẽ có đặc tính thống kê theo hàm phân bố xác suất PDF Rayleigh
a2
a
p(a) = .e 2σ 2
0≤a≤∞ (3.20)
σ2
σ 2 = var(α r (t )) = var(α i (t )) là phương sai của quá trình Gauss
α i (t )
* φ (t ) = tg −1 có phân bố đều trong khoảng [ 0, 2π ]
α r (t )
Ta nói kênh truyền là Rayleigh fading.
Nếu α r (t ) và α i (t ) là các quá trình Gauss có giá trị trung bình khác 0 thì:
* a(t) sẽ có đặc tính thống kê theo hàm phân bố xác suất PDF Rice:

α ⎛ α A ⎞ −α2σ+ A
2 2

p (α ) = 2 .I 0 ⎜ 2 ⎟ .e 0 ≤α ≤ ∞
2
(3.21)
σ ⎝σ ⎠
1 2π x cosθ
I 0 ( x) là hàm Bessel loại 1 bậc 0: I 0 ( x) = ∫ e dθ
2π 0

46
Chương 3: Môi trường truyền dẫn vô tuyến

A2 là công suất của đường LOS của kênh truyền.


Ta nói kênh truyền là Ricean fading.

A2
Đặt K = , K được gọi là hệ số Ricean. K=0 tương ứng A=0 hàm phân bố Ricean
2σ 2
trở thành hàm phân bố Rayleigh.
Hình 3.13 biểu diễn hàm phân bố xác suất PDF Rayleigh ( K = 0 hay k = −∞ [dB])
và Ricean với hệ số K = 3 [dB] và K = 9 [dB].

Hình 3.13: Hàm mật độ xác suất Rayleigh và Ricean.

47
Chương 4 :Ước lượng và cân bằng thích nghi cho kênh truyền trong hệ thống OFDM

Chương 4
ƯỚC LƯỢNG VÀ CÂN BẰNG THÍCH NGHI CHO KÊNH
TRUYỀNTRONG HỆ THỐNG OFDM

4.1 Giới thiệu

K ỹ thuật điều chế có thể được phân làm hai loại là điều chế vi sai (differential) và
điều chế kết hợp (coherent). Khi dùng kỹ thuật điều chế vi sai thì không cần
phải ước lượng kênh truyền vì khi đó thông tin đã được mã hóa sao cho có sự
sai biệt nhau giữa hai ký tự liên tiếp nhau. Đây là một kỹ thuật được dùng phổ biến
trong hệ thống thông tin vô tuyến vì khi không yêu cầu phải ước lượng kênh truyền thì
độ phức tạp ở phía thu sẽ giảm đi. Điều chế vi sai được dùng trong chuẩn DAB
(Digital Audio Broadcast) của Châu Âu. Điều gây trở ngại khi dùng kỹ thuật điều chế
này là nó sẽ làm gia tăng nhiễu thêm 3dB và ta cũng không thể sử dụng những kỹ
thuật điều chế chòm sao đa biên độ một cách hiệu quả được (efficient multiamplitude
constellations). Một trong số các kỹ thuật DPSK được quan tâm là điều chế khóa dịch
pha biên độ vi sai (differential amplitude phase shift keying), khi đó ta sẽ có được hiệu
quả phổ tốt hơn DPSK nếu sử dụng tốt mã hóa biên độ vi sai. Hiển nhiên điều này yêu
cầu sự phân phối biên độ không đồng đều (non uniform amplitude distribution). Tuy
nhiên trong hệ thống thông tin có dây thì kênh truyền sẽ không thay đổi theo thời gian
nên kỹ thuật điều chế kết hợp là sự lựa chọn hiển nhiên. Nhưng trong hệ thống không
dây, hiệu quả của kỹ thuật điều chế kết hợp giúp nó trở thành sự lưu chọn lý tưởng khi
hệ thống yêu cầu tỷ lệ lỗi bit BER (Bit Error Rate) cao như trong hệ thống DVB.
Ước lượng kênh truyền trong hệ thống có dây thì không phức tạp, kênh truyền được
ước lượng ngay tại thời điểm bắt đầu và kể từ thời gian đó kênh truyền là như nhau, do
vậy không cần phải liên tục ước lượng kênh truyền. Tuy nhiên trong khuôn khổ của
luận văn này chỉ đề cập ước lượng kênh truyền trong hệ thống OFDM vô tuyến.
Có hai vấn đề chính trong việc thiết kế bộ ước lượng kênh truyền cho hệ thống vô
tuyến. Vấn đề thứ nhất liên quan đến việc chọn lựa pilot thông tin sẽ được truyền như
thế nào. Ký tự pilot cùng với ký tự dữ liệu có thể được truyền trong một số cách khác
nhau và mỗi cách sẽ cho một hiệu quả khác nhau. Vấn đề thứ hai là việc thiết kế bộ lọc
nội suy với hai yêu cầu kèm theo là phải có độ phức tạp thấp và hiệu suất tốt. Hai vấn
đề này có mối liên hệ với nhau, do vậy hiệu suất của bộ nội suy phụ thuộc vào việc
Pilot thông tin được truyền đi như thế nào.

48
Chương 4 :Ước lượng và cân bằng thích nghi cho kênh truyền trong hệ thống OFDM

4.1.1 Cân bằng


Mặc dù thời gian bảo vệ (Guard time) có khoảng thời gian dài hơn độ trải trễ của kênh
truyền đa đường có thể loại bỏ nhiễu liên ký tự (ISI) do ký tự trước đó gây ra, nhưng
vẫn còn có một vài nhiễu liên ký tự gây ra bởi sự chọn lọc tần số của kênh truyền. Để
bù vào sự méo dạng này, ta cần đến bộ cân bằng kênh truyền one-tap (one-tap channel
equalizer). Tại ngõ ra của bộ chuyển đổi FFT ở phía thu, những mẫu được lấy tại mỗi
sóng mang con được nhân cho hệ số của bộ cân bằng kênh truyền tương ứng. Hệ số
của bộ cân bằng được tính toán dựa trên tiêu chuẩn zero-forcing (ZF) hay tiêu chuẩn
cực tiểu trung bình bình phương lỗi (Minimum mean square error – MMSE). Tiêu
chuẩn ZF tác động lên nhiễu liên ký tự bắt buộc chúng phải bằng không tại thời điểm
lấy mẫu của mỗi sóng mang. Hệ số của một bộ cân bằng one-tap ZF được tính như
sau:
1
Cn = (4.1)
Hn

Trong đó H n là đáp ứng tần số kênh truyền trong khoảng băng thông của sóng mang
con thứ n (n-th subcarrier). Bất lợi của tiêu chuẩn ZF là nó chỉ cải tiến nhiễu tại sóng
mang con thứ n nếu như H n nhỏ, điều này tương ứng với phổ null (spectral nulls).

4.1.2 Ước lượng kênh truyền


Phương trình 4.1 cho thấy cần phải thực hiện ước lượng kênh truyền để đạt được trọng
số cho bộ cân bằng trên mỗi sóng mang con. Chuỗi ký tự huấn luyện (Training
symbols) được biết đến như là chuỗi ký tự Pilot (Pilot symbols), thường được dùng để
thực hiện ước lượng kênh truyền. Trong OFDM, vì bộ cân bằng được thực hiện ở miền
tần số nên đáp ứng tần số của kênh truyền phải được ước lượng. Trong môi trường đa
đường , ký tự được điều chế X n trên sóng mang thứ n tại ngõ ra của bộ FFT không có
ISI và ICI (Intercarrier interference) có thể được biểu diễn bởi phương trình 4.2 :
2π nl
⎡ GI −1 −j ⎤
Yn = ⎢ ∑ H l (0)e N ⎥ X n + N n (4.2)
⎣ l =0 ⎦

Trong đó GI là số phần tử đa đường (multipath components), N n là biến đổi FFT của


AGWN (Additive White Gaussian Noise) tại sóng mang con thứ n và H l (0) là đáp ứng
tần số kênh truyền của phần tử đa đường thứ l tại tần số thứ zero (zero-th frequency).
Để ước lượng đáp ứng tần số kênh truyền, chuỗi huấn luyện pilot được chèn vào các
sóng mang con trong miền tần số, nghĩa là chúng được chèn vào trước khi tiến hành
biến đổi IFFT tại phía phát. Đặt H n là đáp ứng tần số kênh truyền ứng với ký tự điều
chế X n trên sóng mang thứ n, nghĩa là :

49
Chương 4 :Ước lượng và cân bằng thích nghi cho kênh truyền trong hệ thống OFDM

GI −1 2π nl
−j
Yn = ∑ H l (0)e
l =0
N
(4.3)

Đáp ứng tần số kênh truyền được trải qua bởi ký tự huấn luyện Pilot Pn trên sóng
mang con thứ n có thể được ước lượng như sau :
N
Hˆ n = H n + n (4.4)
Pn

Vì những ký tự pilot thường chỉ chiếm một lượng nhỏ của băng thông đối với hiệu quả
phổ, nên phép nội suy qua miền tần số được sử dụng để ước lượng đáp ứng tần số
kênh truyền ở những nơi không có đặt ký tự pilot. Đáp ứng tần số kênh truyền tại sóng
mang con thứ m Hˆ m có thể được nội suy tuyến tính như sau :

⎡ m⎤ m
Hˆ m = ⎢1 − ⎥ Hˆ p1 + Hˆ p 2, p1 ≤ m ≤ p2 (4.5)
⎣ N⎦ N

Trong đó : Hˆ p1 và Hˆ p 2 là những đáp ứng tần số kênh truyền được ước lượng bởi những
ký tự pilot trên sóng mang con thứ p1 và p2 . Hơn nữa, nếu kênh truyền đa đường
thay đổi theo thời gian, khi đó phép nội suy qua miền thời gian cũng có thể cần đến
bám theo kênh truyền.

4.2 Ước lượng kênh truyền


Tổng quan một hệ thống OFDM được trình bày ở hình 4.1. Nguồn tín hiệu là một
luồng bit được điều chế ở băng tần cơ sở thông qua các phương pháp điều chế như
QPSK, Mary-QAM. Tín hiệu dẫn đường (Pilot symbols) được chèn vào nguồn tín
hiệu, sau đó được điều chế thành tín hiệu OFDM thông qua bộ biến đổi IFFT và chèn
chuỗi bảo vệ. Luồng tín hiệu số được chuyển thành luồng tín hiệu tương tự qua bộ
chuyển đổi số/tương tự trước khi truyền trên kênh truyền vô tuyến qua anten phát. Tín
hiệu truyền qua kênh vô tuyến bị ảnh hưởng bởi nhiễu fading và nhiễu trắng AWGN.
Tín hiệu dẫn đường pilot là mẫu tín hiệu được biết trước cả ở phía phát và phía thu, và
được phát cùng với nguồn tín hiệu có ích với nhiều mục đích khác nhau như việc khôi
phục kênh truyền và đồng bộ hệ thống.
Máy thu thực hiện các chức năng ngược lại như đã thực hiện ở máy phát. Tuy nhiên để
khôi phục được tín hiệu phát thì hàm truyền của kênh vô tuyến cũng phải được khôi
phục. Việc thực hiện khôi phục hàm truyền kênh vô tuyến được thực hiện thông qua
pilot nhận được ở phía thu. Tín hiệu nhận được sau khi giải điều chế OFDM được chia
làm hai luồng tín hiệu. Luồng tín hiệu thứ nhất là tín hiệu có ích được đưa đến bộ cân

50
Chương 4 :Ước lượng và cân bằng thích nghi cho kênh truyền trong hệ thống OFDM

bằng kênh. Luồng tín hiệu thứ hai là pilot được đưa vào bộ khôi phục kênh truyền.
Kênh truyền sau khi được khôi phục cũng sẽ được đưa vào bộ cân bằng kênh để khôi
phục lại tín hiệu ban đầu.

Hình 4.1 : Tổng quan một hệ thống OFDM


Trong phần tiếp theo, nguyên lý của việc thực hiện khôi phục kênh truyền thông qua
mẫu tin dẫn đường sẽ được trình bày.
4.2.1 Điều chế ký tự pilot thêm vào (Pilot Symbol Assisted Modulation)
Ước lượng kênh truyền thông thường cần một số loại pilot thông tin như một điểm
tham khảo. Ước lượng kênh truyền thường đạt được bằng cách ghép những ký tự đã
biết, được gọi là ký tự pilot vào trong chuỗi dữ liệu, và kỹ thuật này được gọi là điều
chế thêm vào ký tự pilot (Pilot Symbol Assisted Modulation - PSAM). Phương pháp
này tiến hành chèn những phần đã biết vào luồng ký tự thông tin có ích với mục đích
thăm dò kênh truyền. Những ký tự pilot này cho phép bộ thu rút ra được suy hao của
kênh truyền và độ xoay pha để ước lượng cho mỗi ký tự thu được, giúp cho việc bù
fading đường bao và pha.
Một kênh truyền fading yêu cầu việc bám (tracking) kênh truyền không ngừng, vì vậy
mà pilot thông tin ít nhiều gì cũng phải được truyền liên tục. Pilot thông tin được
truyền có thể ở dạng pilot rời rạc hoặc phân tán hoặc cả hai. Nhìn chung thì kênh
truyền fading có thể được xem như là một tín hiệu 2-D (thời gian và tần số), kênh
truyền fading này được lấy mẫu tại những vị trí có pilot và suy hao kênh truyền ở
những vị trí nằm giữa những pilot này được ước lượng bằng nội suy.

51
Chương 4 :Ước lượng và cân bằng thích nghi cho kênh truyền trong hệ thống OFDM

Hình 4.2: Ví dụ về việc truyền pilot liên tục và phân tán ở những vị trí sóng mang biết
trước.
4.2.2 Sự sắp xếp các pilot (Pilot Arrangements)
Việc sử dụng những ký tự pilot để ước lượng kênh truyền như đã giới thiệu ở trên và
trong khi sử dụng thì điều mong muốn là phải đạt được số ký tự pilot càng ít càng tốt.
Vấn đề phải quyết là phải chèn pilot ở đâu và chèn như thế nào. Khoảng cách giữa các
pilot phải đủ nhỏ sao cho quá trình ước lượng kênh truyền đạt được độ tin cậy.
Việc ước lượng kênh truyền có thể được thực hiện bằng cách hoặc là chèn pilot vào tất
cả các sóng mang của ký tự OFDM theo chu kỳ ở miền thời gian hoặc là chèn pilot
vào mỗi sóng mang của ký tự OFDM ở miền tần số hoặc chèn pilot ở cả miền tần số
và miền thời gian.
4.2.2.1 Sắp xếp Pilot dạng khối
Dạng thứ nhất được gọi là ước lượng kênh truyền theo pilot dạng khối và thường
được sử dụng đối với kênh truyền fading chậm, cách sắp xếp pilot này cho kết quả tốt
khi hàm truyền của kênh truyền không có sự thay đổi quá nhanh. Nếu đáp ứng của
kênh truyền biến đổi nhanh thì việc ước lượng kênh truyền sẽ không còn đúng nữa và
sẽ dẫn đến giải mã sai chuỗi bit nhận được. Khi đó người ta sẽ dùng một bộ cân bằng
hồi tiếp quyết định để cập nhập lại các giá trị ước lượng cho mỗi sóng mang con mang
dữ liệu ở giữa các ký tự pilot dạng khối.

52
Chương 4 :Ước lượng và cân bằng thích nghi cho kênh truyền trong hệ thống OFDM

Hình 4.3 : Kiểu chèn pilot dạng khối.


Tuy nhiên, nếu kênh truyền là fading nhanh thì bộ cân bằng hồi tiếp quyết định sẽ chỉ
làm giảm đến mức tối thiểu sự thiếu hụt thông tin trạng thái của kênh truyền. Cho nên
bắt buộc phải tăng chu kỳ cập nhập của sóng mang pilot, và điều này sẽ dẫn đến làm
giảm băng thông có ích dùng để truyền dữ liệu hoặc phải chuyển qua dùng cách sắp
xếp pilot dạng lược.
Ở kiểu sắp xếp pilot dạng khối thì kênh truyền được ước lượng bằng kỹ thuật bình
phương nhỏ nhất (Least Square - LS) hoặc cực tiểu trung bình bình phương lỗi
(Minimum Mean Square Error - MMSE).
4.2.2.2 Sắp xếp Pilot dạng lược

Hình 4.4: Kiểu chèn pilot dạng lược.


Dạng thứ hai là cách sắp xếp pilot dạng lược, dạng này có thể được sử dụng để bám
kênh truyền biến đổi nhanh, thậm chí trong trường hợp sự biến đổi này xảy ra bên
trong một chu kỳ thời gian của một ký tự OFDM đơn. Những ký tự pilot được sắp xếp
tuần hoàn tại một vài vị trí sóng mang trong mỗi ký tự OFDM nên phía thu sẽ liên tục
có được thông tin về trạng thái kênh truyền. Tuy nhiên những thông tin về trạng thái
kênh truyền có được từ những pilot này vẫn chưa hoàn chỉnh. Việc ước lượng kênh
truyền tại vị trí các sóng mang pilot có thể được tính toán bằng kỹ thuật LS hoặc
MMSE, trong khi đó kênh truyền tại vị trí các sóng mang con mang dữ liệu được ước

53
Chương 4 :Ước lượng và cân bằng thích nghi cho kênh truyền trong hệ thống OFDM

lượng bằng cách thực hiện nội suy từ đáp ứng giữa những sóng mang pilot. Nhiều kỹ
thuật nội suy có thể được sử dụng bao gồm nội suy tuyến tính, nội suy bằng đa thức,
nội suy spline, và nhiều kỹ thuật khác với độ chính xác và hiệu quả khác nhau. Hình
ảnh sắp xếp của pilot dạng khối và dạng lược được minh họa như hình (4.3), (4.4).
4.2.2.3 Nguyên tắc chèn pilot ở miền tần số và miền thời gian

Hình 4.5 : Sự sắp xếp pilot và mẫu tin có ích ở miền tần số và miền thời gian

Hình 4.6: Mối liên hệ giữa hiệu ứng Doppler và trễ kênh truyền trong sự lựa chọn sự
sắp xếp các pilot (ở hình trên : CIR là đáp ứng xung của kênh truyền - Channel
Impulse Response).
Pilot có thể chèn cùng với mẫu tin có ích cả ở miền tần số và miền thời gian như trình
bày ở hình 4.3 và hình 4.4. Tuy nhiên khoảng cách giữa hai pilot liên tiếp nhau phải
tuân theo qui luật lấy mẫu cả ở miền tần số và miền thời gian. Ở miền tần số, sự biến
đổi của kênh vô tuyến phụ thuộc vào thời gian trễ truyền dẫn lớn nhất của kênh τ max
(maximum propagation delay). Với ký hiệu rf là tỷ số lấy mẫu (oversampling rate) ở
miền tần số, f s là khoảng cách liên tiếp giữa hai sóng mang phụ, khoảng cách giữa hai
pilot ở miền tần số D f phải thỏa mãn điều kiện sau đây:

1
rf = ≥1 (4.6)
D f f sτ max

54
Chương 4 :Ước lượng và cân bằng thích nghi cho kênh truyền trong hệ thống OFDM

Tỷ số lấy mẫu tối thiểu ở miền tần số rf phải là 1. Tỷ số này có thể lớn hơn 1, khi đó
số pilot nhiều hơn cần thiết và kênh truyền được lấy mẫu vượt mức (oversampling).
Trong trường hợp khoảng cách giữa hai pilot không thỏa mãn điều kiện lấy mẫu như ở
phương trình (4.6), có nghĩa là rf <1 thì kênh truyền không thể được khôi phục lại
được hoàn toàn thông qua pilot.
Tương tự như ở miền tần số, khoảng cách ở miền thời gian của hai pilot liên tiếp Dt
cũng phải thõa mãn tiêu chuẩn lấy mẫu ở miền thời gian. Sự biến đổi của hàm truyền
vô tuyến ở miền thời gian phụ thuộc vào tần số Doppler f D ,max . Theo tiêu chuẩn lấy
mẫu ở miền tần số, khoảng cách Dt phải thỏa mãn điều kiện :

1
rt = ≥1 (4.7)
2 f D ,max Dt (TS + TG )

Tỷ số rt được gọi là tỷ số lấy mẫu ở miền thời gian. Trong trường hợp điều kiện ở
phương trình (4.7) không thõa mãn thì hàm truyền kênh vô tuyến cũng không thể khôi
phục hoàn toàn được ở máy thu.
4.2.3 Ước lượng theo kiểu sắp xếp pilot dạng khối
Kiểu sắp xếp pilot dạng khối giúp cho việc tính đáp ứng kênh truyền không phức tạp
bởi vì X(k) tại mọi sóng mang con đều đã được biết. Ngõ ra của bộ thu có thể được
viết ở dạng ma trận như sau:
Y=XFh + W = XH + W
Trong đó: X = diag{X(0), X(1), . . . ,X(N-1) }
Y = [Y(0) Y(1) . . . Y(N-1)]T
W = [W(0) W(1) . . . W(N-1)]T
H = [H(0) H(1) . . . H(N-1)]T = DFTN{h}
⎡ W N00 K W N0( N −1) ⎤
⎢ ⎥
F=⎢ M O M ⎥
⎢W N( N −1) 0 K W N( N −1)( N −1) ⎥
⎣ ⎦
1 − j 2π ( n / N ) k
WNnk = e
N
h : vectơ kênh truyền trong miền thời gian.
W: nhiễu kênh truyền.
F : ma trận DFT.

55
Chương 4 :Ước lượng và cân bằng thích nghi cho kênh truyền trong hệ thống OFDM

4.2.3.1 Ước lượng bằng tiêu chuẩn MMSE


Phương pháp MMSE sử dụng những thống kê kênh truyền bậc hai và giả sử rằng đáp
ứng kênh truyền h là Gauss và không tương quan với nhiễu w. Với giả thiết này thì
việc ước lượng h MSSE được xây dựng từ ma trận auto-covariance RYY và ma trận
covariance chéo RhY . Giả sử rằng ma trận auto-covariance của kênh truyền là Rhh và
phương sai nhiễu (noise variance) σ n2 đã được biết. Ta có :

RHH = E ( HH H ) = E{( Fh)( Fh) H }=FR hh F H (4.8)

R hY = E (hY H ) = E{h( XFh + W) H }=R hh F H X H (4.9)

R YY = E (YY H ) = XFRhh F H X H + σ N2 I (4.10)

Người ta đã tìm ra được công thức để tính ước lượng MMSE như sau :
h MSSE = RhY RYY −1Y (4.11)

Lấy biến đổi DFT để có được đáp ứng tần số, ta có:
H MMSE = FhMMSE = RHH [R HH + σ N2 ( XX H ) −1 ]-1 H LS (4.12)

Trong đó H LS là ước lượng bình phương cực tiểu LS. Kỹ thuật ước lượng MMSE có
hiệu quả tốt hơn so với ước lượng LS đặc biệt dưới điều kiện SNR thấp. Tuy nhiên,
MMSE có độ phức tạp tính toán cao hơn do yêu cầu phải lấy ma trận nghịch đảo mỗi
lần X thay đổi.
4.2.3.2 Ước lượng theo tiêu chuẩn LS
Bộ ước lượng bình phương nhỏ nhất sẽ thực hiện cực tiểu giá trị bình phương của lỗi
(Y − XFh) h (Y − XFh) . Ước lượng LS được biểu diễn bởi:
H LS = X −1Y (4.13)

Ước lượng LS có dạng rất đơn giản và thích hợp với những ứng dụng yêu cầu tính
toán nhanh với số phép tính tối thiểu. Tuy nhiên, bộ ước lượng MMSE nêu trên cũng
có thể được thay đổi bằng bộ ước lượng MMSE cải tiến.
4.2.3.3 Bộ ước lượng MMSE cải tiến (Modifided MMSE Estimator)
Bộ ước lượng MMSE thực hiện đơn giản hóa 3 vấn đề để giảm độ phức tạp tính toán
của bộ ước lượng MMSE thông thường. Bộ ước lượng MMSE cải tiến này còn được
gọi là ước lượng MMSE hạng thấp tối ưu (optimal low-rank MMSE (ORL-MMSE)).
Ba vấn đề cần đơn giản hóa là:

56
Chương 4 :Ước lượng và cân bằng thích nghi cho kênh truyền trong hệ thống OFDM

1. Thay thế thừa số ( XX H ) trong phương trình (4.12) với giá trị kỳ vọng giả
−1

thiết là những tín hiệu ánh xạ của tất cả các pilot đều giống nhau và có xác
suất bằng nhau cho tất cả các điểm trên giản đồ chòm sao.
⎧⎪ 1 2 ⎫⎪
{
E ( XX H
)
−1
} = E⎨ ⎬ (4.14)
⎩⎪ X (k ) ⎭⎪

SNR trung bình và hằng số β được định nghĩa chỉ phụ thuộc vào những
thuộc tính của chòm sao ánh xạ:

SNR=
{
E X(k)
2
}, β=
{
E X(k)
2
} (4.15)
σ { }
2 2
N E 1/ X (k )

Do đó: ⎛ β ⎞ (4.16)
σ N2 ( XX H ) −1 ≈ ⎜ ⎟I
⎝ SNR ⎠

2. Sự đơn giản hóa thứ hai là sử dụng giả thiết rằng hầu hết năng lượng tín hiệu
trong h đều tập trung ở (L+1) tap đầu tiên trong đó L=( Th /T)M. Th là tổng độ
trải trễ và M là chiều dài của bộ biến đổi DFT hay là kích thước của X. T là
thời gian lấy mẫu. Mặt khác, phần lớn năng lượng tín hiệu sẽ tập trung vào
trong số ít những lần phản xạ đầu tiên trong kênh truyền đa đường h. Tín hiệu
đến tại thời điểm tức thời sau đó được giả sử rằng có mức năng lượng thấp
hơn do sự hấp thụ và nhiễu xạ và có thể bỏ qua một cách an toàn . Với việc sử
dụng giả thiết này ta có thể chỉ dùng góc trên bên trái của ma trận Rhh . Đây
được gọi là xấp xỉ cấp thấp và đơn giản hóa hạng của Rhh (the rank of Rhh ) .
Do đó độ phức tạp tính toán sẽ giảm.
3. Sự đơn giản hóa thứ ba là sử dụng SVD ( Singular value decomposition).
SVD là kỹ thuật làm đơn giản hóa một ma trận thành ba ma trận con. Áp dụng
kỹ thuật SVD để tách ma trận RHH thành tích của ba ma trận con như sau:
RHH = UAU H , trong đó A là ma trận đường chéo với giá trị đơn λk (the
singular value λk ) trên đường chéo.
Kết hợp cả ba sự đơn giản hóa này, bộ ước lượng MMSE cải tiến chọn hạng (rank) p
của bộ ước lượng để nó không nhỏ hơn L+1 theo tiêu chuẩn đơn giản hóa thứ 2. Sau
đó tính toán β , SNR, U và giá trị λk . Áp dụng sự đơn giản hóa ở trên vào phương
trình (4.12) để phân thành ma trận NxN:
⎛⎧ λk ⎞
⎜ ⎪⎪ , k = 0,..., p − 1⎟
β (4.17)
Δ p = diag ⎜ ⎨ λk + ⎟
⎜⎪ SNR ⎟
⎜ ⎪0 , k = 0,..., N − 1⎟⎠
⎝⎩

57
Chương 4 :Ước lượng và cân bằng thích nghi cho kênh truyền trong hệ thống OFDM

Do đó, phương trình (4.12) trở thành:


H ORL-MMSE = U Δ pU H H LS (4.18)

4.2.4 Ước lượng theo kiểu sắp xếp pilot dạng lược
Việc ước lượng đáp ứng kênh truyền tại mỗi pilot có thể được tính bằng cách dùng giải
thuật LS, MMSE hoặc bất kỳ dạng cải tiến nào của chúng. Tuy nhiên, đáp ứng kênh
truyền tại các sóng mang dữ liệu mới là cái mà bộ thu thật sự quan tâm và những giá
trị này được nội suy từ những đáp ứng kênh truyền đã được ước lượng tại những tần số
sóng mang pilot.
Có nhiều dạng nội suy cho kết quả tốt, nhưng vì độ phức tạp trong tính toán của một
số phương pháp và hầu hết hệ thống OFDM yêu cầu truyền dữ liệu ở tốc độ cao, cho
nên chỉ một vài phương pháp nội suy được xem xét, đó là nội suy sử dụng hàm tuyến
tính (linear interpolation), nội suy bậc hai, nội suy low-pass...
(Một số phương pháp nội suy sẵn có trong phần mềm Matlab như nội suy tuyến tính,
nội suy đa thức hay nội suy spline thông qua lời gọi hàm 'interp1' cho phép nội suy
một chiều hoặc 'interp2' cho phép nội suy hai chiều).
Giả sử N p pilot có phân bố đều và được biểu diễn như sau:

X (k ) = X (mL + l )
l =0
= ⎧⎨ p
x (m),
(4.19)
⎩inf .data l = 1,KK, L − 1

Trong đó : N p là số Pilot, L = (số sóng mang con)/ N p , X p ( m) là giá trị của sóng
mang con pilot thứ m.
Định nghĩa { H p ( k ) , k = 0, 1, . . . , N p } là đáp ứng tần số của kênh tại sóng mang
con pilot (giải thuật LS)
4.2.4.1 Nội suy tuyến tính ( Linear Interpolation)
Ở phép nội suy tuyến tính, hàm truyền tại vị trí mẫu tin có ích được nội suy chỉ thông
qua hai điểm kế cận của hai mẫu tin dẫn đường.
Kênh truyền tại sóng mang con dữ liệu thứ k nằm giữa hai pilot kế cận mL<k<(m+1)L
được định nghĩa như sau:
H e (k ) = H e (mL + l ) 0≤l <L

l
= ( H p (m + 1) − H p (m)) + H p ( m) (4.20)
L

58
Chương 4 :Ước lượng và cân bằng thích nghi cho kênh truyền trong hệ thống OFDM

Hình 4.7: Nội suy tuyến tính


Hình 4.7 minh họa phương pháp nội suy tuyến tính. Phương pháp này có lợi thế là đơn
giản, nhưng phương pháp nội suy bậc 2 sẽ cho kết quả đáp ứng kênh truyền tốt hơn.
4.2.4.2 Nội suy bậc 2 (Second-Oder Interpolation)
Kỹ thuật nội suy bậc 2 sử dụng đường cong được điều chỉnh cho vừa bằng ba giá trị
ước lượng pilot gần nhất. Kỹ thuật này được định nghĩa như sau:
H e (k ) = H e (mL + l ) = c1 H p (m − 1) + c0 H P (m) + c −1 H P (m + 1) (4.21)

⎧ α (α − 1)
⎪c1 = 2

⎪ l
Với ⎨c0 = −(α − 1)(α + 1) , α =
⎪ L
⎪ α (α + 1)
⎪c −1 = 2

Hình 4.8 là một ví dụ về kỹ thuật nội suy bậc 2. Tuy nhiên ở phép nội suy bậc 2, hàm
truyền của mẫu tin có ích được nội suy thông qua nhiều điểm khác nhau của mẫu tin
dẫn đường. Do vậy nội suy bậc 2 có chất lượng tốt hơn so với nội suy tuyến tính
nhưng độ phức tạp lại cao hơn.
Nội suy bậc 2 cho kết quả tốt hơn nội suy tuyến tính, nhưng kỹ thuật nội suy low-pass
sau đây lại cho kết quả tốt hơn nội suy bậc 2.

59
Chương 4 :Ước lượng và cân bằng thích nghi cho kênh truyền trong hệ thống OFDM

Hình 4.8: Nội suy SI và nội suy đa thức


4.2.4.3 Nội suy low-pass (nội suy SI)
Kỹ thuật này đầu tiên sẽ chèn zero vào chuỗi dữ liệu gốc và sau đó đưa qua bộ lọc
thông thấp FIR để cho dữ liệu gốc có thể đi qua bộ lọc mà không bị thay đổi và thực
hiện cực tiểu hóa trung bình bình phương lỗi (MSE) giữa những điểm được nội suy và
những giá trị lý tưởng của chúng. Kỹ thuật này có thể được thực hiện một cách hiệu
quả bằng các bộ xử lý số tín hiệu DSP và thường được lựa chọn trong thực tế vì nó có
thể cho kết quả tốt dưới điều kiện SNR thấp.
Những kỹ thuật ước lượng được nêu ở trên thuộc dạng ước lượng 1 chiều (one-
dimension) hoặc là trong miền thời gian , hoặc là trong miền tần số. Sau đây ta sẽ đề
cập đến kỹ thuật ước lượng hai chiều (two-dimension). Bộ ước lượng hai chiều có thể
được thiết kế như bộ lọc 2D, cụ thể là bộ lọc Wiener 2D. Tuy nhiên độ phức tạp của
kỹ thuật này càng cao khi kích thước DFT càng tăng. Hầu hêt các hệ thống OFDM đều
dùng kích thước bộ DFT lớn hơn 256.

60
Chương 4 :Ước lượng và cân bằng thích nghi cho kênh truyền trong hệ thống OFDM

Hình 4.9 : Sơ đồ khối của giải thuật ước lượng kênh truyền dựa trên kiểu sắp xếp pilot
dạng lược dùng bộ lọc thông thấp FIR.

Hình 4.10: Nội suy bằng bộ lọc thông thấp FIR


4.2.4.4 Nội suy sử dụng bộ lọc tối ưu Wiener (Wiener filter)

Hình 4.11: Bộ lọc Wiener


Bộ lọc Wiener được ứng dụng rộng rãi trong các kỹ thuật cân bằng tín hiệu hay ước
lượng kênh truyền. Trong nhiều tài liệu khác thì bộ lọc tối ưu Wiener được gọi là bộ

61
Chương 4 :Ước lượng và cân bằng thích nghi cho kênh truyền trong hệ thống OFDM

lọc lỗi bình phương tối thiểu (MMSE - Minimum mean square error). Cấu trúc bộ lọc
được mô tả như hình 4.11.
(
Đầu vào của bộ lọc là các giá trị hệ số kênh truyền H i ',n ' tại các mẫu tin dẫn đường.
Các giá trị của kênh truyền được nhân với các hệ số của bộ lọc ωi ',n ',i ' n như ở phương
trình dưới đây:
(
Hˆ i ,n = ∑ ωi ',n ',i 'n H i ',n ' (4.22)
{ }
∀ i ',n ' ∋ P

Ở phương trình này, tập P là tập tất cả các giá trị của i',n'. Có nghĩa là một giá trị Hˆ i ,n
(
được nội suy từ các phần tử H i ',n ' khác nhau ở cả miền tần số và miền thời gian. Khi đó
người ta gọi phép nội suy là nội suy hai chiều ( two dimentional Wiener
interpolation - 2D Wiener interpolation). Phép nội suy này mang lại tính chính xác
cao tuy nhiên lại có độ phức tạp cao. Peter Hoeher trong bài báo ‘‘TCM on Frequency-
Selective Land-Mobile Fading Channels’’ đã chứng minh được rằng bộ lọc Wiener hai
chiều có thể tách thành hai bộ lọc Wiener một chiều (một bộ lọc thực hiện ở miền thời
gian và một bộ lọc thực hiện ở miền tần số). Nhờ đó mà sự phức tạp khi thực hiện bộ
lọc giảm đi nhiều, tuy nhiên chất lượng tín hiệu lọc không giảm đáng kể.
(
Nếu ta biểu diễn các giá trị đầu vào H i ',n ' ở dạng vectơ cột như sau:

⎡ ( ⎤

H 1,1 (1) ⎥
⎢ . ⎥
⎢ ⎥
⎢ . ⎥
⎢ . ⎥
( ⎢ ( ⎥
h=⎢ H i ',n ' (k ) ⎥
⎢ ⎥
⎢ . ⎥
⎢ ⎥
⎢ . ⎥
⎢ . ⎥
⎢ ( ⎥
⎢ H (l −1) D +1,(l −1) D +1 ( Ntap ) ⎥
⎣ t t f f ⎦

Và các hệ số bộ lọc ωi ',n ',i ' n dưới dạng vectơ dòng :

Wi,Tn = ⎛⎜ ω1,1,i,n ,..., ωi ',n ',i , n ,..., ω(l −1) D +1,(l −1) D +1,i , n ⎞⎟
⎝ t t f f ⎠

Như vậy phương trình (4.22) được biểu diễn lại như sau:
(
Hˆ i , n = Wi,n
T
h (4.23)

62
Chương 4 :Ước lượng và cân bằng thích nghi cho kênh truyền trong hệ thống OFDM

Ở hình 4.11, N tap là số các hệ số của bộ lọc, tương đương với số các tín hiệu đầu vào
(
H i ', n ' sử dụng để nội suy cho một giá trị đầu ra. Nếu các hệ số của bộ lọc được thiết kế
một cách tối ưu, thì lỗi bình phương giữa kết quả nội suy Hˆ i , n và giá trị lý tưởng H i ,n
là tối thiểu. Sự tính toán các hệ số tối ưu cho bộ lọc dựa trên phương trình của
Wiener-Hop như được trình bày dưới đây.
Phương trình của Wiener-Hop:
Phương trình của Wiener-Hop sử dụng để tính các hệ số của bộ lọc. Mục đích của bộ
lọc là để tối thiểu lỗi bình phương giữa hệ số lý tưởng của kênh và hệ số được ước
lượng khi dùng bộ lọc. Ta bắt đầu bằng phép biểu diễn lỗi giữa hệ số lý tưởng của
kênh H i ,n và hệ số được ước lượng khi dùng bộ lọc Hˆ i , n :

ε i ,n = H i ,n - Hˆ i, n (4.24)

Trị trung bình lỗi bình phương tương ứng được viết lại là:
*
J i , n = E ⎡⎣ε i2, n ⎤⎦ = E ⎡⎢( H i , n − Hˆ i , n )( H i , n − Hˆ i , n ) ⎤⎥ (4.25)
⎣ ⎦

Thay phép biểu diễn của Hˆ i , n như ở phương trình (4.23) vào phương trình (4.25) ta
có:
*
J i , n = E ⎡⎣ε i2, n ⎤⎦ = E ⎡⎢( H i , n − Hˆ i , n )( H i , n − Hˆ i , n ) ⎤⎥
⎣ ⎦
⎡ ( ( *⎤

(
= E ⎢ H i , n − Wi,n T
)(
h H i , n − Wi,n T
h ⎥

)
⎡ ( ( *⎤
(
= E ⎢ H i , n − Wi,n

T
)(
h H i*, n − h H Wi,*n ⎥

) (4.26)
( ( *
= E ⎡ H i , n ⎤ − E ⎡⎣ H i , n h H Wi,n
2 *
⎤ − E ⎡ Wi,n
T
hH ⎤
⎢⎣ ⎥⎦ ⎦ ⎣ i, n ⎦

((
+ E ⎡⎣ Wi,nT
hh H Wi,*n ⎤⎦

Thành phần thứ nhất của phương trình trên : E ⎡⎢ H i , n ⎤⎥ = σ i2,n là phương sai của
2
*
⎣ ⎦
kênh.
(
* Kỳ vọng của phép nhân hệ số kênh H i , n với vectơ h H cho ta vectơ tương quan
chéo (cross-correlation) của giá trị lý tưởng hệ số của kênh và các giá trị đầu vào bộ
(
lọc h H . Vectơ tương quan chéo do vậy được biểu diễn như sau:

63
Chương 4 :Ước lượng và cân bằng thích nghi cho kênh truyền trong hệ thống OFDM

(
PiT, n = E ⎡⎣ H i , n h H ⎤⎦ (4.27)

Ta cũng có thể biểu diễn như sau:


(
E ⎡⎣ h H H i , n* ⎤⎦ = ( PiT, n ) = Pi*,n
H
(4.28)
((
* Kỳ vọng của phép nhân E ⎡⎣ hh H ⎤⎦ cho ta kết quả là một ma trận tự tương quan của
các giá trị đầu vào của bộ lọc như sau:
((
R= E ⎡⎣ hh H ⎤⎦ = (4.29)
⎡⎡ ( ⎤ ⎤
⎢⎢ H 1,1 (1) ⎥ ⎥
⎢⎢ . ⎥ ⎥
⎢⎢ ⎥ ⎥
⎢⎢ . ⎥ ⎥
⎢⎢ . ⎥ ⎥
⎢⎢ ( ⎥ ( ( ( ⎥
= E ⎢⎢ H i ',n ' (k ) ⎥ × ⎛⎜ H * ,..., H * (k ),..., H ( N )
tap ⎟
⎞⎥
⎢⎢ (lt −1) Dt +1,(l f −1) D f +1
⎥ ⎝ 1,1 i ', n '
⎠⎥
⎢⎢ . ⎥ ⎥
⎢⎢ ⎥ ⎥
⎢⎢ . ⎥ ⎥
⎢⎢ . ⎥ ⎥
⎢⎢ ( ⎥ ⎥
⎢ ⎢ H (l −1) D +1,(l −1) D +1 ( Ntap ) ⎥ ⎥
⎢⎣ ⎣ t t f f ⎦ ⎥⎦
( (
Nếu ta định nghĩa r(k-m) = E ⎡⎣ H (k ) H * (m) ⎤⎦ thì ma trận R được viết lại:

⎡ r (0) .. r ( N tap − 1) ⎤
⎢ ⎥
r (−1) .. .
R = ⎢⎢ ⎥

(4.30)
. .. .
⎢ ⎥
⎢⎣ r (1 − N tap ) .. r (0) ⎥⎦

Với sự biểu diễn của vectơ tương quan chéo PiT, n như ở phương trình (4.27) và ma trận
tương quan R ta có thể viết lại phép biểu diễn của giá trị trung bình lỗi bình phương
như sau :
J i , n = σ i2, n − PiT, n Wi,*n − Wi,nT Pi*, n + Wi,nT RWi,n* (4.31)

Lấy đạo hàm theo vectơ Wi,n ta được kết quả sau:

64
Chương 4 :Ước lượng và cân bằng thích nghi cho kênh truyền trong hệ thống OFDM

dJ (Wi,n )
Δ=
dWi,n
T
= 0 − 2 Pi , n − 0 + 2 ⎡⎣ Wi,Tn R ⎤⎦ (4.32)
T
= −2 Pi , n + 2 ⎡⎣ Wi,n
T
R ⎤⎦

Hiển nhiên là giá trị trung bình lỗi bình phương J i , n sẽ đạt giá trị tối thiểu khi mà vectơ
đạo hàm Δ là một vectơ với mọi phần tử của nó là 0. Điều này có nghĩa là :
Pi ,Tn = Wi,Tn R (4.33)

Phương trình trên cũng tương đương với :


Wi,Tn = Pi ,Tn R −1 (4.34)

Phương trình (4.34) được gọi là phương trình Wiener-Hop cho phép tính vectơ hệ số
bộ lọc Wi,Tn sao cho giá trị trung bình lỗi bình phương là tối thiểu. Điều kiện để tính
được các hệ số của bộ lọc là ma trận tương quan của kênh R và vectơ tương quan chéo
của kênh Pi ,Tn phải được biết trước. Để minh họa sự tối thiểu của trị trung bình lỗi bình
phương thông qua sự tối ưu các hệ số của bộ lọc ta xem xét ví dụ sau:
Ví dụ: Giả thiết ma trận R và vectơ Pi ,Tn được cho như sau:

⎡1.0009 0.8465⎤
R=⎢
⎣0.8465 1.009 ⎥⎦

⎡ 0.6749 ⎤
Pi , n = ⎢ ⎥
⎣ 0.9602 ⎦
Dựa vào phương trình (4.5.17) ta có thể tính được giá trị hệ số tối ưu của bộ lọc như
sau:
⎛ Wx ⎞ ⎛ −0.4806 ⎞
Wi, n = ⎜ ⎟=⎜ ⎟
⎝ Wy ⎠ ⎝1.3675 ⎠

4.2.5 Cân bằng kênh cho hệ thống OFDM


Ở phần này giả sử kênh truyền không biến đổi (hoặc gần như không biến đổi) trong
một khoảng thời gian của một mẫu tín hiệu OFDM và trong một khoảng tần số là bề
rộng của hai sóng mang phụ kế tiếp nhau. Điều đó có nghĩa là ở miền thời gian:
H ( jω; t ) = H ( jω ; kT ) với kT ≤ t ≤ (k + 1)T (4.35)

Và ở miền tần số:

65
Chương 4 :Ước lượng và cân bằng thích nghi cho kênh truyền trong hệ thống OFDM

⎛ 1⎞ ⎛ 1⎞
H ( jω ; t ) = H ( jnωS ; t ) với ⎜ n − ⎟ ωS ≤ ω ≤ ⎜ n + ⎟ ωS (4.36)
⎝ 2⎠ ⎝ 2⎠
Khi đó hệ số hàm truyền tương ứng với sóng mang phụ thứ n và mẫu tin OFDM thứ k
được biểu diễn dưới dạng :

⎧kT ≤ t ≤ (k + 1)T

H ( jω ; t ) = H ( jnωS ; kT ) với ⎨⎛ 1⎞ ⎛ 1⎞ (4.37)
⎪⎜⎝ n − ω
⎟ S ≤ ω ≤ ⎜ n + ⎟ ωS
⎩ 2⎠ ⎝ 2⎠
Tín hiệu sau khi giải điều chế được viết lại:

d%k ,n = H ( jnωS ; kT )d k ,n (4.38)

Tín hiệu phát được khôi phục lại thông qua phép chia của tín hiệu sau khi giải điều chế
với hệ số hàm truyền như sau:
1
d k ,n = d%k ,n (4.39)
H ( jnωS ; kT )
Phương trình trên chứng tỏ bộ cân bằng kênh cho hệ thống OFDM được thực hiện một
cách rất đơn giản khi hàm truyền kênh vô tuyến đã được khôi phục. Bộ cân bằng kênh
được thực hiện đơn giản bằng phép chia tín hiệu nhận được cho hệ số hàm truyền của
kênh.

4.3 Cân bằng


Nhiễu giao thoa liên ký tự là một loại nhiễu phổ biến trong các hệ thống viễn thông.
Nhiễu này xuất hiện ở các kênh truyền phân tán theo thời gian. Chẳng hạn trong một
môi trường tán xạ đa đường, một ký hiệu có thể được truyền theo các đường khác
nhau, đến máy thu ở các thời điểm khác nhau, do đó có thể giao thoa với các ký hiệu
khác. Để khắc phục hiện tượng nhiễu ISI và cải thiện chất lượng hệ thống, có nhiều
phương pháp khác nhau nhưng phương pháp được đề cập nhiều nhất là sử dụng bộ cân
bằng để bù lại đặc tính tán xạ thời gian của kênh truyền.
Bộ cân bằng về cơ bản là một bộ lọc hay tổng quát hơn là một hệ thống các bộ lọc với
mục đích là loại bỏ những ảnh hưởng không mong muốn của kênh truyền. Trong hệ
thống thông tin số, vấn đề phải đối mặt thường xuyên chính là nhiễu liên ký tự
(Intersymbol Interference – ISI). ISI xảy ra là do kênh truyền có sự phân tán về biên
độ và pha. Sự phân tán này gây ra hiện tượng tín hiệu bị can nhiễu với những phần
khác của nó. Ảnh hưởng này gây ra ISI. Tín hiệu xung để mang dữ liệu được thiết kế

66
Chương 4 :Ước lượng và cân bằng thích nghi cho kênh truyền trong hệ thống OFDM

sao cho đạt cực tiểu ảnh hưởng của ISI. Tiêu chuẩn Nyquist được yêu cầu cho dạng
xung này như sau:
⎧1 k = 0
p (kT ) = pk = ⎨ (4.40)
⎩0 k ≠ 0
Trong đó p(t) là một hàm có dạng xung nhưng do ảnh hưởng của kênh truyền nên dạng
xung này bị làm méo đi. Do vậy, để giải quyết vấn đề này tại bộ thu thì phải thiết kế
một bộ cân bằng. Bộ cân bằng tổng quát sẽ có dạng sao cho ảnh hưởng của nó nghịch
đảo lại với hoạt động của kênh truyền. Nhưng trong quá trình thực hiện thì những kết
quả không mong muốn có thể xảy ra tại những điểm mà bộ cân bằng khuyếch đại tín
hiệu để loại bỏ ISI. Sự khuyếch đại này không chỉ khuyếch đại tín hiệu mà còn
khuyếch đại luôn cả nhiễu. Vì vậy, việc thiết kế cấu trúc và độ lợi của bộ cân bằng để
vừa loại bỏ ISI trong khi vẫn cực tiểu các nhiễu khác là một yêu cầu quan trọng.
Bộ cân bằng đơn giản nhất là bộ cân bằng tuyến tính được thực thi như một bộ lọc có
đáp ứng xung hữu hạn (FIR). Lý do để dùng bộ lọc này là vì độ phức tạp thấp và giá
thành rẻ nhưng vì hiệu quả của nó không đủ đáp ứng những mong đợi cao hơn .
Bộ cân bằng tuyến tính có ưu điểm là đơn giản nhưng hiệu quả triệt nhiễu không được
tốt. Do vậy một số loại cân bằng phi tuyến được nghiên cứu. Bộ cân bằng phi tuyến
phổ biến nhất là bộ cân bằng hồi tiếp quyết định (Decision Feedback Equalizer –
DFE). Bộ cân bằng này có trung bình bình phương lỗi (MSE) thấp hơn so với bộ cân
bằng tuyến tính, nhưng nó lại gặp sự bất lợi của việc lan truyền lỗi (error propagation)
trong vòng lặp hồi tiếp của nó.
Trong thực tế hầu như hàm truyền của hệ thống và kênh truyền là không được biết
trước và đáp ứng xung của kênh truyền có thể thay đổi theo thời gian và suy giảm dần,
kết quả là bộ cân bằng thông thường không thể thiết kế được. Do vậy người ta thường
là khai thác bộ cân bằng thích nghi. Bộ cân bằng thích nghi thường dùng giải thuật
thích nghi để hội tụ những hệ số của nó về giá trị đúng và điều lợi là nó có thể bám
(tracking) được sự thay đổi đáp ứng xung của kênh truyền. Bên cạnh đó để đạt được
điều này thì cấu trúc bộ thu phải phức tạp hơn.
Ngoài ra thuật toán thích nghi đóng vai trò quan trọng đối với hiệu quả của bộ cân
bằng. Thuật toán phổ biến nhất về phương diện hiệu quả và độ phức tạp là thuật toán
trung bình bình phương nhỏ nhất (Least Mean Square – LMS). Thuật toán này có độ
phức tạp thấp và hiệu quả tốt. Nó hội tụ hoàn toàn nếu những giá trị mong muốn đã
cho là đúng. Điều gây cản trở của giải thuật LMS đối với bộ cân bằng nếu những ký tự
mong muốn không đúng là nó không hội tụ. Vì vậy bộ cân bằng dùng giải thuật LMS
yêu cầu một sự suy diễn ký tự đã biết trong trường hợp quyết định của bộ cân bằng là
sai. Giải thuật tốt hơn đó là giải thuật bình phương cực tiểu hồi quy ( Recursive Least

67
Chương 4 :Ước lượng và cân bằng thích nghi cho kênh truyền trong hệ thống OFDM

Squares- LMS). Giải thuật này có đặc tính hội tụ tốt hơn giải thuật LMS nhưng nó
cũng đòi hỏi độ phức tạp tính toán cao hơn. Nhìn chung độ phức tạp của giải thuật
RLS tăng theo bình phương của số hệ số bộ cân bằng. Cũng có giải thuật RLS có độ
phức tạp tính toán tăng tuyến tính với hệ số của bộ cân bằng, những giải thuật này gọi
là thuật toán RLS nhanh (fast RLS).
Để đạt được kết quả vừa ý từ bộ cân bằng thích nghi, bộ cân bằng phải được thực hiện
thích nghi với một chuỗi ký tự đã biết trước đặc biệt là ngay tại thời điểm bắt đầu
thông tin. Giai đoạn cân bằng này có thể làm cho bộ cân bằng đạt đến điểm hoạt động
gần với mức tối ưu, nhưng hầu hết khoảng thời gian này là hao phí. Lý do là chuỗi
huấn luyện không hiện diện hay không thể gửi trong hầu hết thời gian.
Khi chuỗi huấn luyện không hiện diện, bộ cân bằng sẽ hoạt động khó khăn. Bộ cân
bằng tuyến tính thông thường cần phải biết đặc tính khởi đầu của kênh truyền. Nếu
không biết những đặc tính của kênh truyền thì bộ cân bằng không thể hội tụ. Cách giải
quyết vấn đề này là dùng bộ cân bằng mù. Bộ cân bằng mù dùng giải thuật thích nghi
khác, giải thuật thích nghi này khai thác những đặc tính thống kê bậc cao hơn. Đối với
bộ cân bằng mù, giải thuật phổ biến nhất và được chấp nhận rộng rãi là giải thuật
modul không đổi (Constant Modulus Algorithm – CMA).
Các bộ cân bằng có thể được phân loại thành ba lớp:
- Các bộ cân bằng tuyến tính
- Các bộ cân bằng hồi tiếp quyết định
- Các bộ cân bằng MLSE (Maximum – Likelihood Sequence Estimation)
Các bộ cân bằng MLSE sử dụng giải thuật Viterbi, còn các bộ cân bằng tuyến tính và
cân bằng hồi tiếp quyết định là các bộ cân bằng thích nghi. Cơ sở hoạt động của nó
dựa trên các giải thuật thích nghi, bao gồm :
- Giải thuật bình phương trung bình cực tiểu (LMS – Least Mean Square)
- Giải thuật LMS có dấu ( Signed LMS)
- Giải thuật LMS chuẩn hóa ( Normalized LMS)
- Giải thuật LMS có kích thước bước nhảy thay đổi (Variable-step-size
LMS)
- Giải thuật bình phương cực tiểu đệ quy ( RLS-Recursive Least Square )
- Giải thuật module không đổi (CMA – Constant Modulus Algorithm)

68
Chương 4 :Ước lượng và cân bằng thích nghi cho kênh truyền trong hệ thống OFDM

Hình 4.12 : Sơ đồ khối hệ thống thông tin sử dụng bộ cân bằng thích ứng ở máy thu
Bộ cân bằng thường thực hiện tại băng tần gốc hoặc tại IF của máy thu. Vì biểu thức
đường bao phức băng gốc có thể sử dụng để biểu diễn dạng sóng băng thông, đáp ứng
kênh truyền, tín hiệu đã giải điều chế và thuật toán bộ cân bằng thích ứng thường mô
phỏng và thực hiện ở băng tần gốc.
Hình trên mô tả sơ đồ khối của một hệ thống thông tin sử dụng bộ cân bằng thích ứng
tại máy thu. Nếu x(t) là tín hiệu thông tin gốc, f(t) là đáp ứng xung băng tần kết hợp
của máy phát, kênh truyền, và bộ phận RF/IF của máy thu, tín hiệu nhận được tại bộ
cân bằng có thể biểu diễn là :
y (t ) = x(t ) ⊗ f * (t ) + nb (t ) (4.41)

với f*(t) là liên hợp phức của f(t), nb(t) là nhiễu băng gốc tại ngõ vào bộ cân bằng, và
9 là phép tích chập. Nếu đáp ứng xung của bộ cân bằng là heq(t), thì ngõ ra của bộ cân
bằng là:

dˆ (t ) = x(t ) ⊗ f * (t ) ⊗ heq (t ) + nb (t ) ⊗ heq (t )


(4.42)
= x(t ) ⊗ g (t ) + nb (t ) ⊗ heq (t )

với g(t) là đáp ứng xung kết hợp của máy phát, kênh truyền, bộ phận RF/IF của máy
thu và bộ cân bằng. Đáp ứng xung băng gốc phức của bộ cân bằng lọc ngang cho bởi :
heq (t ) = ∑ cn δ(t − nT ) (4.43)
n

với cn là các hệ số bộ lọc phức của bộ cân bằng. Ngõ ra mong muốn của bộ cân bằng
là x(t), dữ liệu nguồn gốc. Giả sử nb(t) = 0. Để d(t) = x(t) trong phương trình (4.42),
g(t) phải bằng :
g (t ) = f * (t ) ⊗ heq (t ) = δ(t ) (4.44)

69
Chương 4 :Ước lượng và cân bằng thích nghi cho kênh truyền trong hệ thống OFDM

Mục đích cân bằng là thỏa mãn phương trình (4.44). Trong miền tần số, phương trình
(4.44) được biểu diễn là :
H eq ( f ) F * (− f ) = 1 (4.45)

với Heq(f) và F(f) là biến đổi Fourier của heq(t) và f(t).


Phương trình (4.45) cho thấy bộ cân bằng thực sự là bộ lọc nghịch đảo của kênh
truyền. Nếu kênh truyền chọn lọc tần số, bộ cân bằng nâng cao những thành phần tần
số có biên độ nhỏ và làm giảm những thành phần tần số có biên độ mạnh trong phổ tần
số nhận được để cho đáp ứng tần số nhận được bằng phẳng phức hợp và đáp ứng pha
tuyến tính. Đối với kênh truyền thay đổi theo thời gian, bộ cân bằng thích ứng được
thiết kế để lần theo sự thay đổi kênh truyền sao cho thỏa mãn gần chính xác phương
trình (4.45).
4.3.1 Bộ cân bằng thích nghi tổng quát
Bộ cân bằng thích nghi là một bộ lọc thay đổi theo thời gian phải luôn luôn được tự
điều chỉnh. Cấu trúc cơ bản của một bộ cân bằng thích nghi cho ở hình dưới với k là
chỉ số rời rạc thời gian.
Bộ cân bằng thích nghi là bộ lọc có khả năng tự điều chỉnh hàm truyền của nó dựa vào
một thuật toán tối ưu. Bởi vì sự phức tạp của thuật toán tối ưu nên hầu hết bộ cân bằng
đều là những bộ lọc số .

Hình 4.13: Sơ đồ bộ cân bằng thích nghi


Ý tưởng của sơ đồ khối này là bộ lọc thay đổi (Variable Filter) sẽ tạo ra một sự ước
lượng đối với tín hiệu mong muốn.
Tín hiệu vào x(n) bằng tổng của tín hiệu mong muốn d(n) và can nhiễu v(n)
x (n) = d(n) + v(n) (4.46)
Bộ lọc biến đổi là bộ lọc FIR (có đáp ứng xung hữu hạn). Theo sơ đồ khối trên thì đáp
ứng xung bằng với hệ số của bộ lọc. Đối với bộ lọc bậc p thì hệ số bộ lọc được xác
định bởi :

w n = [ w n (0) , w n (1) ,..., w n ( p) ]


T
(4.47)

70
Chương 4 :Ước lượng và cân bằng thích nghi cho kênh truyền trong hệ thống OFDM

Tín hiệu lỗi hay là hàm trị giá (cost function) chính là sự khác biệt giữa tín hiệu mong

muốn d(n) và tín hiệu ước lượng d (n) :

e( n ) = d ( n ) − d ( n ) (4.48)
Bộ lọc biến đổi sẽ ước lượng tín hiệu mong muốn bằng cách chập tín hiệu ngõ vào với
đáp ứng xung :

d (n) = w Tn X (n) (4.49)

Trong đó : X (n) = [ x(n), x(n − 1),..., x(n − p)] là vectơ tín hiệu ngõ vào.
T

Hơn nữa hệ số của bộ lọc sẽ được cập nhập như sau :


w n+1 = w n + Δw n (4.50)

Với Δw n là nhân tố sữa sai cho hệ số của bộ lọc . Thuật toán thích nghi tạo ra nhân tố
này dựa trên tín hiệu vào và tín hiệu lỗi . Điển hình cho thuật toán cập nhập hệ số đó là
LMS (Least Mean Square) và RLS ( Recursive Least Square )
Tổng quát, cấu trúc cơ bản của một bộ cân bằng thích nghi cho ở hình 4.14 với k là chỉ
số rời rạc thời gian.
Chú ý ở hình 4.14 có một ngõ vào tại một thời điểm. Giá trị yk phụ thuộc trạng thái tức
thời của kênh truyền vô tuyến và giá trị cụ thể của nhiễu.Vì thế yk là ngẫu nhiên. Cấu
trúc bộ cân bằng thích nghi cho ở trên gọi là bộ lọc ngang, và trong trường hợp này có
N thành phần trễ, có N+1 nhánh và N+1 điều chỉnh đa phần, gọi là trọng số (weights).
Trọng số của bộ lọc được mô tả bằng vị trí vật lý của nó trong cấu trúc đường trễ và có
một chỉ số thứ hai, k, chỉ sự thay đổi của chúng theo thời gian. Những trọng số này
được cập nhật liên tục bằng thuật toán thích nghi.
Tín hiệu lỗi ek điều khiển bộ cân bằng thích nghi. Tín hiệu lỗi này rút ra từ so sánh

giữa ngõ ra của bộ cân bằng, d k , với tín hiệu dk là tín hiệu đúng với tín hiệu phát xk,
hoặc có tính chất biết trước của tín hiệu phát. Thuật toán thích nghi sử dụng ek để giảm
thiểu hàm trị giá (cost function) và cập nhật trọng số bộ cân bằng bằng cách giảm hàm
trị giá. Ví dụ thuật toán trung bình bình phương nhỏ nhất (least mean squares_LMS)
tìm các trọng số bộ lọc tối ưu hoặc gần tối ưu bằng cách thực hiện các bước lặp lại sau:
Các trọng số mới = các trọng số trước+(hằng số)*(lỗi trước)*(vector vào hiện tại)
Với: lỗi trước = ngõ ra mong muốn trước –ngõ ra thực trước
và hằng số có thể điều chỉnh bằng thuật toán để điều khiển độ thay đổi các trọng số bộ
lọc giữa các lần liên tiếp. Chương trình lặp các bước trên để hội tụ và nhiều kỹ thuật

71
Chương 4 :Ước lượng và cân bằng thích nghi cho kênh truyền trong hệ thống OFDM

khác nhau (như các thuật toán gradient hay steepest decent) có thể sử dụng để giảm
thiểu lỗi. Khi đạt được độ hội tụ, thuật toán thích nghi chốt các trọng số bộ lọc cho đến
khi tín hiệu lỗi vượt quá mức cho phép hoặc cho đến khi chuỗi huấn luyện mới gởi đi.

Hình 4.14 : Bộ cân bằng tuyến tính cơ bản


Dựa trên lý thuyết cân bằng, hàm trị giá thông thường nhất là trung bình bình phương
sai số (MSE) giữa tín hiệu mong muốn và tín hiệu ngõ ra của bộ cân bằng. MSE biểu
thị bởi E[e(k)e*(k)] và khi bản sao tín hiệu phát được yêu cầu có ở ngõ ra của bộ cân
bằng (nghĩa là khi dk được gán bằng xk), chuỗi huấn luyện biết trước phải được phát
tuần hoàn. Khi phát hiện ra chuỗi huấn luyện, thuật toán thích ứng ở máy thu có thể
tính và giảm thiểu hàm trị giá bằng cách thay đổi trọng số.
Để nghiên cứu bộ cân bằng thích ứng ở hình trên, chúng ta thường sử dụng vector và
ma trận đại số. Định nghĩa tín hiệu vào bộ cân bằng là vector yk với:
yk = [ yk yk − 2 ... yk − N ]
T
yk −1 (4.51)

Dễ thấy rằng ngõ ra của bộ cân bằng thích ứng là một vô hướng như sau:
N
dˆk = ∑ ωnk yk − n (4.52)
n =0

Từ phương trình (6), vector trọng số là:


wk = [ω0 k ... ω Nk ]
T
ω1k ω2 k (4.53)

Sử dụng phương trình (4.51) và (4.52), phương trình (4.53) được viết lại như sau:

72
Chương 4 :Ước lượng và cân bằng thích nghi cho kênh truyền trong hệ thống OFDM

dˆk = ykT ωk = ωTk yk (4.54)

Nếu ngõ ra bộ cân bằng mong muốn đã biết (nghĩa là dk=xk) thì tín hiệu lỗi là:
ek = d k − dˆk = xk − dˆk (4.55)

Và từ (4.54):
ek = xk − ykT ωk = xk − ωTk yk (4.56)

Để tính trung bình bình phương sai số |ek|2 tại thời điểm k, bình phương phương trình
(4.56) ta được :
2
ek = xk2 + ωTk yk ykT ωk − 2 xk ykT ωk (4.57)

Lấy giá trị kỳ vọng của |ek |2 trên miền k (thực tế là phép tính trung bình thời gian)

[ ] = E[x ]+ ω E[y y ]ω − 2E[x y ]ω


E ek
2 2
k
T
k k
T
k k k
T
k k (4.58)

Chú ý rằng các trọng số bộ lọc ωk không tính trung bình thời gian, vì thế, để thuận
tiện, chúng ta giả sử rằng chúng hội tụ về giá trị tối ưu và không thay đổi theo thời
gian.
Phương trình (4.58) sẽ đơn giản nếu xk và yk độc lập. Tuy nhiên, điều này không thực
sự tổng quát đúng vì vector vào tương quan với ngõ ra mong muốn của bộ cân bằng
(nói cách khác, bộ cân bằng rất khó lấy ra tín hiệu mong muốn theo thời gian). Thay
vì thế, vector tương quan chéo p giữa đáp ứng mong muốn và tín hiệu vào được định
nghĩa như sau:
p = E [xk yk ] = E [xk yk xk yk − 2 ... xk yk − N ]
T
xk yk −1 (4.59)

và ma trận tương quan ngõ vào được định nghĩa là ma trận vuông R cấp (N+1)x(N+1)
với :
⎡ yk2 yk yk −1 yk yk − 2 ... yk yk − N ⎤
⎢ ⎥
[ ] y y
R = E yk yk = E ⎢ k −1 k
* yk2−1 yk −1 yk − 2 ... yk −1 yk − N ⎥
(4.60)
⎢ ... ... .... ... ... ⎥
⎢ ⎥
⎢⎣ yk − N yk yk − N yk −1 yk − N yk − 2 ... yk2− N ⎥⎦

Ma trận R đôi khi gọi là ma trận sai biệt ngõ vào (input covariance matrix). Đường
chéo chính của R chứa giá trị trung bình bình phương mỗi mẫu ngõ vào, và khái niệm
chéo chỉ ra khái niệm tự tương quan có được từ tín hiệu vào lấy mẫu bị trễ.
Nếu xk và yk là cố định thì các phần tử trong R và p là cách thống kê thứ hai không đổi
theo thời gian. Sử dụng phương trình (4.59) và (4.60), phương trình (4.58) có thể viết
lại như sau:

73
Chương 4 :Ước lượng và cân bằng thích nghi cho kênh truyền trong hệ thống OFDM

Trung bình bình phương sai số ≡ ξ = E ⎡⎣ xk ⎤⎦ + ω Rω − 2 p ω


2 T T
(4.61)

Bằng cách cực tiểu hóa phương trình (4.61) theo vector trọng số ϖk, phương trình
(4.61) dùng chỉnh bộ cân bằng thích nghi để có được đáp ứng phổ bằng phẳng (cực
tiểu ISI ) ở tín hiệu thu được. Điều này có được khi tín hiệu vào yk và đáp ứng mong
muốn xk là cố định, trung bình bình phương sai số (MSE) là phương trình bậc hai theo
ϖk , và cực tiểu hóa MSE dẫn đến giải pháp tối ưu cho ϖk.
4.3.2 Các giải thuật cân bằng thích nghi
Các kỹ thuật cân bằng truyền thống sử dụng một khe thời gian dùng để cung cấp tín
hiệu huấn luyện, tín hiệu này đã được biết tại máy thu, dựa vào mối quan hệ giữa tín
hiệu huấn luyện thu được và tín hiệu huấn luyện có đựợc ở máy thu. Máy thu sẽ hiệu
chỉnh bộ cân bằng để có được chất lượng kênh truyền tối ưu.
Những gì bộ cân bằng thích nghi thực hiện đó là tiến hành cập nhập cơ bản những hệ
số của nó với ký tự đang đến bộ cân bằng. Những tài liệu truyền thống về OFDM chưa
bao giờ thật sự đề cập việc sử dụng bộ cân bằng thích nghi một cách chính thức bởi vì
nó thật sự không khai thác được những mặt thuận lợi của kỹ thuật OFDM.
Hai bộ cân bằng thích nghi được tìm hiểu sau đây hoạt động trên miền thời gian trên
những ký tự dải nền. Hầu hết các tài liệu về OFDM đều dùng bộ cân bằng hồi tiếp
quyết định (Decision Feedback Equalizer_DFE) bao gồm một bộ lọc ngang tiến và
một bộ lọc ngang hồi tiếp (forward and backward transversal filter) nhưng trong khuôn
khổ cuốn luận văn này sẽ không đề cập đến bộ cân bằng DFE. Ở đây sẽ quyết định đi
sâu vào tìm hiểu hai giải thuật cân bằng thích nghi nổi tiếng là LMS và RLS và tìm ra
những điểm thuận lợi và bất lợi của chúng khi áp dụng vào cân bằng cho kênh truyền
trong hệ thống OFDM. Giải thuật thứ nhất dựa vào phương pháp steepest descent.
Giải thuật thứ hai hình thành trên cơ sở bộ lọc Kalman.
4.3.2.1 Phương pháp Steepest descent
Phương pháp Steepest descent là một kỹ thuật thích nghi dựa trên cơ sở Gradient. Để
hiểu ý tưởng cơ bản, ta định nghĩa một hàm trị giá (cost function) J kết hợp với trung
bình bình phương lỗi như sau:

J = E [ e[n] e *[n]] = E ⎡⎣ e[n] ⎤⎦


2
(4.62)

Trong đó e[n] là vector lỗi. Thường thì J là hàm của những hệ số của bộ cân bằng w,
nghĩa là J(w). Ta có thể biểu diễn hệ số phức thứ k như sau:
wk = ak + jbk , k=0,1,2…. (4.63)

Điều này cho phép ta định nghĩa toán tử gradient như sau:

74
Chương 4 :Ước lượng và cân bằng thích nghi cho kênh truyền trong hệ thống OFDM

∂ ∂
∇k = +j , k=0,1,2… (4.64)
∂ak ∂bk
Áp dụng toán tử gradient ∇ vào hàm trị giá J, ta có được vector gradient ∇ J cho phần
tử thứ k như sau:
∂J ∂J
∇k J = +j k=0,1,2… (4.65)
∂ak ∂bk
Bây giờ ta có thể mô tả giải thuật steepest descent như sau:
1
w(n + 1) = w(n) − μ∇J ( w) (4.66)
2
Trong đó μ là kích thước bước, w(n) là vector trọng số của bộ cân bằng tại thời điểm
thứ n. Phương trình (4.66) cho thấy thủ tục đệ quy trong việc cập nhập trọng số của bộ
cân bằng. Câu hỏi được đặt ra là làm thế nào để tìm ∇J ( w) và thông số kích thước
bước μ dùng để làm gì?
Ta có vector gradient có thể biểu diễn theo hàm của vector tương quan chéo p và ma
trận tự tương quan R như các phương trình sau:
∇J ( w) = −2 p + 2 Rw(n) (4.67)

Trong đó: R = E ⎡⎣ x(n) x H (n)⎤⎦ (4.68)

Với x(n) là vector ngõ vào bộ lọc tại thời điểm thứ n. Ta có thể thấy rằng R là
ma trận tương quan có kích thước MxM của x(n) với chiều M. Và:
p = E [ x ( n) d * ( n) ] (4.69)

P là vector tương quan chéo gồm m phần tử giữa ngõ vào bộ lọc và đáp ứng
mong muốn d(n).
Sau đây ta sẽ đi vào tìm hiểu giải thuật LMS

4.3.2.2 Giải thuật LMS


Như ta đã thấy trong trường hợp bộ lọc Wiener, ta phụ thuộc rất nhiều vào hàm tương
quan chéo RYX [ m] và hàm tự tương quan RXX [ m] và phải biết trước các ma trận này.
Nhưng trong nhiều trường hợp ta không thể đoán đầu ước lượng chúng để có thể cố
định những trọng số của bộ lọc. Hơn nữa, những giá trị thống kê thay đổi chậm theo
thời gian nên từ đó ta có thể xấp xỉ thô và cố định giá trị trọng số một cách dần dần.

75
Chương 4 :Ước lượng và cân bằng thích nghi cho kênh truyền trong hệ thống OFDM

Giải thuật trung bình bình phương cực tiểu LMS không yêu cầu ta phải bám giữ những
ngõ ra của bộ cân bằng để thực hiện ước lượng thống kê nhưng vẫn có một nhược
điểm đó là việc thích nghi diễn ra chậm.
Giải thuật LMS mà ta thực hiện yêu cầu phải được phức hóa vì những ký tự thu được
trong miền tần số ở phía thu (frequency downconverted symbols) có giá trị phức. Dạng
phức của giải thuật LMS được đề xuất bởi Widrow-McCool-Ball vào năm 1975. Để
có thể tìm được giá trị của vector gradient ∇J ( w) tại thời điểm n một cách chính xác
thì yêu cầu phải biết trước ma trận tương quan R và vector tương quan chéo p. Vì vậy
những gì cần phải làm trong giải thuật LMS là sử dụng những giá trị ước lượng tức
thời của R và p rồi thay thế chúng vào phương trình (4.67). Giá trị ước lượng tức thời
của R và p được định nghĩa như sau:

Rˆ = x(n) x H (n) (4.70)

Và pˆ = x(n)d *(n) (4.71)

Thay thế (4.70) và (4.71) vào phương trình (4.67) ta được:

∇J ( w) = −2 x(n)d *(n) + 2 x(n) x H (n) wˆ (n) (4.72)

Kế tiếp thay thế ngược trở lại phương trình (4.66), ta được:

wˆ ( n + 1) = wˆ (n) − μ x(n) ⎡⎣d *(n) − x H ( n) wˆ (n) ⎤⎦ (4.73)

Từ những kết quả trên ta rút ra được 3 bước để thực hiện giải thuật LMS:

1. Tính ngõ ra bộ lọc y (n) = wˆ H (n) x(n) (4.74)

2. Tính toán lỗi e( n ) = d ( n ) − y ( n ) (4.75)

3. Cập nhập trọng số wˆ ( n + 1) = wˆ (n) + μ xˆ (n)e *(n) (4.76)

Ở đây y(n) là ngõ ra của bộ lọc cân bằng và e(n) là vector lỗi thể hiện sự khác nhau
giữa tín hiệu mong muốn và tín hiệu đã được lọc.
Vì ta thực hiện phép nhân tức thời giữa e*(n) và xˆ( n) thay vì lấy kỳ vọng thống kê
nên giá trị xấp xỉ của ta hầu như không chính xác. Nhưng nếu ta chỉ điều chỉnh một
lượng nhỏ hệ số của bộ lọc tại mỗi bước thời gian, nghĩa là nhân với hệ số bước μ <1,
khi đó có thể đạt được giá trị trung bình của các lỗi xấp xỉ tức thời và cuối cùng hệ số
của bộ lọc sẽ dịch chuyển chậm dần hướng đến giá trị tối ưu.
Có nhiều bài báo viết về cách chọn giá trị của μ nhưng nhìn chung thì nếu chọn giá
trị μ lớn thì sẽ tăng tốc độ hội tụ nhưng cũng sẽ dẫn đến xu hướng dao động xung

76
Chương 4 :Ước lượng và cân bằng thích nghi cho kênh truyền trong hệ thống OFDM

quanh những giá trị hệ số tối ưu. Thông thường khi mời bắt đầu ta sẽ chọn giá trị của
μ lớn và sau đó khi thuật toán đã hội tụ thì ta sẽ chuyển qua dùng giá trị μ nhỏ hơn.
Thông số μ có thể được thiết lập như sau:
2
0<μ < (4.77)
MS max
Trong đó: S max là giá trị mật độ phổ công suất cực đại của ngõ vào bộ lọc x(n) và M là
chiều dài của bộ lọc.
4.3.2.3 Giải thuật đệ quy bình phương nhỏ nhất RLS
Tốc độ hội tụ của thuật toán LMS dựa trên gradient rất chậm, đặc biệt khi eigenvalue
của ma trận sai biệt ngõ vào RNN trải rất lớn, nghĩa là λmaz /λ min >>1. Để đạt được độ
hội tụ nhanh hơn, các giải thuật phức tạp đòi hỏi thêm những thông số khác. Các giải
thuật có độ hội tụ nhanh hơn dựa trên kỹ thuật bình phương nhỏ nhất, đối lập với kỹ
thuật thống kê sử dụng trong giải thuật LMS. Đó là, độ hội tụ nhanh dựa trên phép đo
sai số biểu diễn trung bình thời gian tín hiệu thu được thực tế thay vì trung bình thống
kê. Giải thuật đệ quy bình phương nhỏ nhất (RLS) giúp cải thiện độ hội tụ của bộ cân
bằng thích ứng.
Sai số bình phương nhỏ nhất dựa trên trung bình thời gian được định nghĩa là:
n
J (n ) = ∑ λn −i e* (i, n )e(i, n ) (4.78)
i =1

với λ là hệ số trọng số gần bằng 1, nhưng nhỏ hơn 1, e*(i,n) là liên hợp phức của e(i,n),
và sai số e(i,n) là:
e( i,n) = x(i) – yTN(i)ϖN(n) (4.79)
và yN(i) = [y(i),y(i-1),……,y(i-N+1)]T (4.80)
với yN(i) là vector dữ liệu vào tại thời điểm i, và ϖN(n) là vector độ lợi mới tại thời
điểm n. Do đó, e(i,n) là sai số sử dụng độ lợi mới tại thời điểm n để kiểm tra dữ liệu cũ
tại thời điểm i, và J(n) là sai số bình phương lũy tích của những độ lợi mới trên tất cả
dữ liệu cũ.
Cách giải RLS là cần tìm vector độ lợi của bộ cân bằng ϖN(n) để sai số bình phương
lũy tích J(n) được cực tiểu hóa. Nó sử dụng tất cả dữ liệu trước đó để kiểm tra những
độ lợi mới. Thông số λ là hệ số gán trọng số dữ liệu, đo độ tĩnh của dữ liệu mới trong
việc tính toán, vì thế J(n) có khuynh hướng bỏ qua dữ liệu cũ trong môi trường không
ổn định. Nếu kênh truyền tĩnh, λ có thể gán bằng 1.

77
Chương 4 :Ước lượng và cân bằng thích nghi cho kênh truyền trong hệ thống OFDM

Để đạt được cực tiểu sai số bình phương nhỏ nhất J(n), gradien của J(n) trong phương
trình (4.78) bằng zero.

J (n ) = 0 (4.81)
∂ω N

Sử dụng phương trình (4.79) –(4.81), rút ra


RNN(n)ϖN(n) = pN(n) (4.82)
với ϖN là vector độ lợi tối ưu của bộ cân bằng RLS.
n
RNN (n ) = ∑ λn −i y *N (i ) y TN (i ) (4.83)
i =1

n
p N (n ) = ∑ λn −i x* (i ) y N (i ) (4.84)
i =1

Ma trận RNN(n) trong phương trình (4.83) là ma trận tương quan quyết định theo dữ
liệu vào của bộ cân bằng yN(i), và pN(i) trong phương trình (4.84) là vector tương quan
chéo quyết định giữa các ngõ vào của bộ cân bằng yN(i) và ngõ ra mong muốn d(i), với
d(i) = x(i). Để tính toán vector trọng số bộ cân bằng ϖN sử dụng phương trình (4.82),
cần phải tính R-1NN(n).
Từ định nghĩa RNN(n) trong phương trình (4.83), chúng ta có thể thu được một phương
trình đệ quy biểu diễn RNN(n) theo RNN(n-1) :
RNN (n ) = λRNN (n − 1) + y N (n ) y TN (n ) (4.85)

Ba biến trong phương trình (4.85) đều là những ma trận NxN, một bổ đề nghịch đảo
ma trận được sử dụng để rút ra việc cập nhật đệ quy cho R-1NN theo nghịch đảo trước
đó, R-1NN(n -1).

−1
RNN (n ) = 1 ⎡ −1
R (n − 1) −
−1
RNN (n − 1) y N (n ) y TN (n ) RNN
−1
(n − 1)⎤ (4.86)
⎢ NN ⎥
λ⎣ λ + μ(n ) ⎦

với: μ(n ) = y TN (n ) RNN


−1
(n − 1) y N (n ) (4.87)

Dựa trên những phương trình đệ quy này, cực tiểu hóa RLS dẫn đến các phương trình
cập nhật trọng số sau :
ωN(n) = ωN(n-1) + kN(n) e*(n,n-1) (4.88)
với
−1
R NN (n − 1) y N (n )
k N (n ) = (4.89)
λ + μ(n )

78
Chương 4 :Ước lượng và cân bằng thích nghi cho kênh truyền trong hệ thống OFDM

Giải thuật RLS có thể được tóm tắt như sau :


Đầu tiên cho ω(0) = k(0) = x(0) = 0 , R-1(0)= δINN, với INN là ma trận đồng nhất NxN,
và δ là hằng số dương lớn.
Tính có thể tóm tắt quá trình cập nhập trọng số cho giải thuật RLS thành 5 bước:
1. Tính toán ngõ ra của bộ lọc dˆ (n ) = ωT (n − 1) y (n ) (4.90)

2. Tính toán lỗi e(n ) = x(n ) − dˆ (n ) (4.91)

R −1 (n − 1) y (n )
3. Tính vector độ lợi k (n ) = (4.92)
λ + y T (n )R −1 (n − 1) y (n )

4. Cập nhập ma trận tương quan ngược

R −1 (n ) =
λ
[
1 −1
R (n − 1) − k (n ) y T (n )R −1 (n − 1) ] (4.93)

5. Cập nhập trọng số ω(n ) = ω(n − 1) + k (n )e* (n ) (4.94)

Trong phương trình (4.93), λ là hệ số gán trọng số có thể thay đổi hiệu suất của bộ cân
bằng. Nếu kênh truyền không thay đổi theo thời gian, λ có thể cho bằng 1. Thường cho
0,8<λ<1. Giá trị của λ không làm ảnh hưởng đến tốc độ hội tụ, nhưng có tác dụng xác
định khả năng lần theo của bộ cân bằng RLS. λ càng nhỏ, khả năng của bộ cân bằng
càng tốt. Tuy nhiên, nếu λ quá nhỏ, bộ cân bằng sẽ không ổn định. Giải thuật RLS như
nói ở trên, gọi là giải thuật Kalman, sử dụng (2,5N2 + 4,5N) phép toán số học mỗi
vòng lặp.
Tóm lại:
Có một số biến thể của các thuật toán RLS và LMS thích ứng bộ cân bằng. Chú ý rằng
các giải thuật RLS có độ hội tụ và đặc tính lần theo tương tự nhau, nhưng tốt hơn
nhiều so với giải thuật LMS. Tuy nhiên, các giải thuật RLS này thường yêu cầu tính
toán cao và cấu trúc chương trình phức tạp. Cũng vậy, một vài giải thuật RLS có
khuynh hướng mất ổn định. Thuật toán bộ lọc ngang nhanh cần số phép tính ít nhất
trong các giải thuật RLS, và có thể sử dụng một biến cứu nguy để tránh mất ổn định.
4.3.3 Các tiêu chuẩn dùng để đánh giá hiệu quả bộ cân bằng
Hiệu suất của giải thuật được đánh giá theo các chuẩn sau :
* Tốc độ hội tụ: là số lần lặp lại cần thiết của giải thuật, với ngõ vào không hay
đổi, hội tụ đến gần đúng giải pháp tối ưu. Tốc độ hội tụ nhanh cho phép giải
thuật thích ứng nhanh môi trường tĩnh chưa được thống kê. Hơn nữa, nó cho

79
Chương 4 :Ước lượng và cân bằng thích nghi cho kênh truyền trong hệ thống OFDM

phép giải thuật lần theo thay đổi có tính thống kê khi hoạt động trong môi
trường không ổn định.
* Độ mất điều chỉnh: thông số này cung cấp phép đo định lượng tổng số giá
trị cuối cùng của trung bình bình phương sai số, trung bình toàn bộ các bộ lọc
thích ứng, phương sai của trung bình bình phương sai số nhỏ nhất tối ưu.
* Độ phức tạp tính toán : là số phép tính cần thiết để hoàn thành vòng lặp của
giải thuật.
* Các đặc tính số : Khi một giải thuật thực hiện bằng số, sai số sẽ xuất hiện vì
làm tròn nhiễu, và sai số đặc trưng trong máy tính.Các loại sai số này ảnh
hưởng đến tính ổn định của giải thuật.
Trong thực tế, giá phải trả cho việc tính toán, công suất budget, và đặc tính truyền vô
tuyến chi phối việc lựa chọn cấu trúc bộ cân bằng và giải thuật cho nó. Trong các ứng
dụng vô tuyến cầm tay, công suất pin tại thuê bao được xem xét hơn cả, như thời gian
đàm thoại cần phải đạt tối đa. Các bộ cân bằng chỉ được thực hiện nếu chúng có thể
cho phép tăng mối liên kết đồng thời đảm bảo năng lượng và giá cả.
Các đặc tính kênh truyền vô tuyến và thiết bị thuê bao sử dụng cũng là vấn đề then
chốt. Tốc độ di chuyển của di động xác định tốc độ fading kênh truyền và trải Doppler,
ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian phù hợp của kênh truyền. Việc lựa chọn giải thuật
và tốc độ hội tụ tương ứng của nó, phụ thuộc vào tốc độ dữ liệu kênh truyền và thời
gian phù hợp.
Độ trải trễ thời gian kỳ vọng tối đa của kênh truyền quyết định số khối sử dụng trong
việc thiết kế bộ cân bằng. Bộ cân bằng chỉ có thể cân bằng trên khoảng trễ nhỏ hơn
hoặc bằng độ trễ tối đa trong cấu trúc bộ lọc. Ví dụ, nếu mỗi thành phần trễ trong bộ
cân bằng cho phép trễ 10µs, và bộ cân bằng sử dụng bốn thành phần trễ tạo thành bộ
cân bằng năm khối, do đó độ trải trễ tối đa có thể cân bằng thành công là 4x10µs =
40µs. Truyền trải trễ đa đường vượt quá 40µs không thể cân bằng. Vì độ phức tạp
mạch điện và thời gian xử lý tăng theo số khối và các thành phần trễ, do đó biết được
số tối đa các thành phần trễ là rất quan trọng trước khi lựa chọn một cấu trúc bộ cân
bằng và giải thuật của nó.

80
Chương 5 : Ứng dụng của kỹ thuật OFDM

Chương 5
ỨNG DỤNG CỦA KỸ THUẬT OFDM

5.1 Hệ thống DRM

DRM là hệ thống phát thanh số thay thế cho hệ thống phát thanh điều tần truyền
thông AM. Tần số sóng mang cho hệ thống DRM tương đối thấp, cụ thể là nhỏ hơn
30 MHz, phù hợp cho việc truyền sóng ở khoảng cách lớn. Môi trường truyền sóng
của hệ thống là kênh truyền đa đường có sự tham gia phản xạ của mặt đất và tầng điện
li như mô tả ở hình 8.1. Phạm vi phủ sóng của DRM do vậy rất lớn, có thể là đa quốc
gia hoặc liên lục địa. Do sử dụng kỹ thuật số và công nghệ OFDM, chất lượng tín hiệu
của hệ thống DRM tương đối tốt.

Hình 5.1: Môi trường truyền sóng của hệ thống DRM


Hình 5.2 mô tả sơ đồ khối của hệ thống DRM, trong đó hệ thống có thể truyền tải cả
dữ liệu và âm thanh và các dịch vụ khác. Việc sử dụng mã hóa kênh cho phép sửa lỗi ở
phía thu.
Các tham số cơ bản của hệ thống:
- Bề rộng băng tần B=9.328 kHz
- Độ dài FFT N FFT =256

- Độ dài chuỗi bảo vệ TG = 5.3ms

- Số sóng mang sử dụng để truyền tin N C =198

81
Chương 5 : Ứng dụng của kỹ thuật OFDM

Hình 5.2: Sơ đồ khối hệ thống DRM

Từ mô hình kênh truyền dẫn ta thấy kênh truyền dẫn có trễ truyền dẫn lớn, có nghĩa là
kênh tương đối phụ thuộc vào tần số. Tần số Doppler tương đối nhỏ so với khoảng
cách giữa hai sóng mang. Hệ thống DRM được thiết kế chỉ cho các máy thu tĩnh hoặc
xách tay. Điều này khác hẳn so với hệ thống DAB, hệ thống này được thiết kế cho cả
các máy thu có tốc độ chuyển động tương đối lớn như ôtô, tàu hỏa, v.v…

5.2 Phát thanh số DAB (Digital Audio Broadcasting)


DAB là hệ thống sử dụng thương mại đầu tiên của kĩ thuật OFDM. Sự phát triển của
DAB đã bắt đầu vào năm 1987 và đưa vào sử dụng dịch vụ ở U.K và Thụy Điển vào
năm 1995. DAB là một sự thay thế cho phát thanh quảng bá FM, bằng việc cung cấp
âm thanh số chất lượng cao và những dịch vụ thông tin. DAB sử dụng kĩ thuật OFDM
bởi vì khả năng chống được truyền đa đường. Những hệ thống quảng bá hoạt động với
một khoảng cách truyền rất dài (20-100 km), dẫn đến multipath là vấn đề chính xảy ra
trong đường truyền, và hiệu ứng multipath này là nguyên nhân chính gây ra ISI.
DAB có 4 mode truyền sử dụng các thông số OFDM khác nhau được liệt kê trong
bảng 5.1.

82
Chương 5 : Ứng dụng của kỹ thuật OFDM

Bảng 5.1 : Thông số truyền DAB cho mỗi Mode.

Thông số Mode truyền

I II III IV

Băng thông 1.536 MHz 1.536 MHz 1.536 MHz 1.536 MHz

Điều chê DQPSK DQPSK DQPSK DQPSK

Tần số sóng mang ≤ 375 MHz ≤ 1.5 GHz ≤ 3 GHz ≤ 1.5 GHz

Số sóng mang phụ 1536 384 192 768

Khoảng kí hiệu 1000 μs 250 μs 125 μs 500 μs

Khoảng bảo vệ 246 μs 62 μs 31 μs 123 μs

Thời gian tổng kí hiệu 1246 μs 312 μs 156 μs 623 μs

Khoảng cách tối đa giữa 96 km 24 km 12 km 48 km


các trạm phát trong
mạng SFN

Khả năng chống lại multipath của kỹ thuật OFDM cho phép sử dụng mạng đơn tần
SFN (Single Frequency Network), mạng này sử dụng những trạm lặp để phủ sóng một
vùng rộng lớn hơn mà vẫn đạt được hiệu quả phổ. Trong phương pháp quảng bá FM
truyền thống, những thành phố cạnh nhau phải sử dụng những tần số RF khác nhau
cho cùng một trạm vô tuyến, để tránh multipath gây ra bởi những tín hiệu quảng bá lập
lại tại cùng một tần số. Tuy nhiên, với DAB, nó có thể sử dụng cùng tín hiệu để quảng
bá tới mỗi vùng yêu cầu được bao phủ, loại bỏ việc phải sử dụng những tần số khác
nhau tại những vùng lân cận. Trong mạng đơn tần SFN, một máy thu nhận cùng một
tín hiệu từ một vài trạm khác nhau, do đó giá trị trải trễ trong mạng SFN là rất lớn. Đối
với các hệ thống đơn sóng mang thì khó lòng mà giải quyết được vấn đề này. Tuy
nhiên đối với OFDM thì vấn đề này có thể được giải quyết bằng cách chọn khoảng bảo
vệ lớn hơn giá trị trải trễ cực đại của mạng SFN.
Trong DAB, tín hiệu audio được mã hóa với tần số 48 kHz (so với đĩa CD là 44.1
kHz) và độ phân giải 22bit/mẫu. Luồng số sau đó được nén xuống còn 32 đến 384
kbps phụ thuộc vào chất lượng mong muốn. Tín hiệu được chia thành các khung 24

83
Chương 5 : Ứng dụng của kỹ thuật OFDM

ms. Bắt đầu mỗi khung là các kí hiệu Null với thời khoảng lớn hơn một chút so với
thời khoảng của kí hiệu OFDM. Sau đó một kí hiệu OFDM tham khảo được gửi đi để
phục vụ cho việc giải điều chế DQPSK ở máy thu.
Dữ liệu ngõ vào được mã hóa với bộ mã chập tốc độ 1/4, chiều dài hữu hạn bằng 7 và
được phân tán nhờ bộ phân tán khối (block interleaver) để tránh ảnh hưởng của lỗi
chùm, sau đó được điều chế OFDM để phát qua kênh truyền.
Bảng 5.2 : Các chuẩn truyền dẫn không dây sử dụng OFDM.

Chuẩn Ý nghĩa Dải tần Tốc độ (Mbps) Ứng dụng

DAB Phát thanh số FM 0.008 – 0.384 Phát thanh


quảng bá quảng bá

DVB-T Truyền hình số UHF 3.7 – 32 Truyền hình số


quảng bá quảng bá

IEEE 802.11a LAN vô tuyến 5.2 GHz 6 – 54 Mạng vô tuyến

IEEE 802.16.3 Truy nhập vô 21 GHz 0.5 – 12 Truy nhập


tuyến cố định thoại/Internet

5.3 Truyền hình số mặt đất DVB–T (Digital Video Broadcasting-Terrestrial)


5.3.1 Truyền hình số mặt đất DVB-T
Ở Châu Âu, dựa vào sự thành công của DAB, Viện tiêu chuẩn viễn thông Châu Âu
ETSI (European Telecommunications Standards Institute) đã đưa ra tiêu chuẩn về
truyền hình số mặt đất DVB-T vào năm 1996. Bảng 5.3 biểu diễn 2 mode được định
nghĩa trong DVB-T. Năm 1998, DVB-T được sử dụng đầu tiên ở UK (United
Kingdom) với việc sử dụng mạng lưới đa tần MFN (multifrequency network), mode
2K, phương pháp điều chế 64 QAM, khoảng bảo vệ 7 μs, mã chập Rc = 2/3, và tốc độ
truyền 24.13 Mbps.
Trong DVB-T, việc thực hiện mode 8K phức tạp hơn, khiến chi phí máy thu đắt tiền
hơn. Nhưng thời khoảng kí tự dài (896 μs) và khoảng bảo vệ lớn cho khả năng thu tín
hiệu rất tốt, ngay cả khi có sóng phản xạ từ rất xa. Điều này không chỉ cho phép thu di
động, mà còn tạo điều kiện cho việc xây dựng mạng đơn tần SFN trong một phạm vi
rộng. Việc thực hiện mode 2K đơn giản hơn, cho phép giảm giá thành của máy thu.

84
Chương 5 : Ứng dụng của kỹ thuật OFDM

Nhưng khoảng bảo vệ nhỏ sẽ làm giảm chất lượng của tín hiệu thu được khi có sóng
phản xạ từ xa. Vì vậy không phù hợp với mạng đơn tần.
Bảng 5.3 : Các thông số của DVB-T.

Mode truyền 2k 8k

Băng thông 7.61 MHz 7.61 MHz

Số lượng sóng mang 1705 6817

Điều chế QPSK, 16QAM, 64 QAM

Khoảng kí hiệu có ích (ts) 224 μs 896 μs

Khoảng cách giữa các 4.464 kHz 1.116 kHz


sóng mang phụ (Δf)

Khoảng bảo vệ (TG) ts/4 ts/8 ts/16 ts/32 ts/4 ts/8 ts/16 ts/32
56μs 28μs 14μs 7μs 224μs 112μs 56μs 28μs

FEC (mã trong) Mã chập R = 1/2, 2/3,3/4, 5/6, 7/8

FEC (mã ngoài) Mã Reed-Solomon (204,188)

Interleaving(phân tán) Phân tán bit trong miền thời gian - tần số

Tốc độ truyền 4.98 – 31.67 Mbps

C/N 3.1 dB – 20.1 dB

Mô hình mô phỏng hệ thống truyền hình số mặt đất bằng Simulink trong matlab :

85
Chương 5 : Ứng dụng của kỹ thuật OFDM

Hình 5.3 : Mô hình mô phỏng hệ thống DVB-T trong matlab.


5.3.2 Điện thoại di động trong hệ thống truyền hình số mặt đất DVB-T
Song song với sự phát triển của các loại hình dịch vụ như GSM, CDMA, …thì dịch vụ
truyền hình số mặt đất DVB-T đã và đang phát triển rất mạnh mẽ, phần nào đáp ứng
được nhu cầu của người sử dụng hiện tại và trong tương lai. Gần đây đã có những tập
đoàn lớn hoạt động trong lĩnh vực thông tin đã cho ra đời loại điện thoại di động có thể
thu được truyền hình số mặt đất. Cơ sở hoạt động của loại điện thoại di động này là:
♦Thứ nhất là giải mã tuân theo nguyên tắc ghép kênh phân chia theo tần số trực
giao (OFDM) nhở chip vi xử lý mRD61530 LSI cho phép thu phân đoạn từng
phần. Đây là một trong những phương pháp điều chế mà ở Việt Nam, Nhật
Bản, và các nước Châu Âu đang áp dụng trong truyền hình số mặt đất.
♦Thứ hai là về băng tần : chủ yếu băng tần nằm trong dải tần UHF từ kênh 13
đến kênh 62.
♦Thứ ba là hệ thống ghép kênh : hệ thống ghép kênh MPEG-2.
♦Thứ tư là mã hóa hình tuân theo chuẩn MPEG-4 (vẫn còn đang trong thời
gian thử nghiệm), còn mã hóa tiếng tuân theo chuẩn MPEG-2.
Điện thoại di động DVB-T sử dụng đường xuống (downlink) nhờ hệ thống DVB-T.
Điện thoại di động dùng trong truyền hình số mặt đất sử dụng OFDM có những ưu
điểm nổi bật đó là : độ nhạy cao, khả năng thu di động tốt, tránh được nhiễu sang các

86
Chương 5 : Ứng dụng của kỹ thuật OFDM

kênh bên cạnh, loại bỏ được hiện tượng fading đa đường, cho phép thu được hình ảnh;
âm thanh cũng như truy cập Internet tốc độ cao. Tốc độ dữ liệu có thể lên tới 15 Mbps
nếu như sử dụng băng tần 8 MHz và điều chế 64-QAM. Loại điện thoại di động này có
thể cho phép thu được cả mạng đơn tần (SFN) cũng như mạng đa tần (MFN). Để làm
được điều này, máy di động có thể lựa chọn dựa trên 3 thông số cơ bản sau : kiểu điều
chế, tỷ lệ mã hóa và khoảng bảo vệ. Trong thông tin di động, ví dụ như hệ thống GSM
hay CDMA người ta thường để ý đến hiệu ứng dịch tần Doppler cũng như fading,
nhưng trong hệ thống DVB-T thì vấn đề này người ta có thể khắc phục dễ dàng nhờ
khoảng bảo vệ trong hệ thống OFDM. Bảng 5.3 thể hiện các chuẩn truyền dẫn không
dây sử dụng OFDM .
Bằng việc chèn các khoảng bảo vệ trước tín hiệu OFDM đã cho phép máy di động có
thể loại bỏ được tiếng vang và khả năng thu kể cả khi có hiện tượng Doppler cũng sẽ
tốt hơn. Còn khi nói đến lỗi, điện thoại di động tính đến hai kiểu lỗi là lỗi sau giải mã
Viterbi và lỗi điểm. Trong hệ thống DVB-T cho phép lỗi sau giải mã Viterbi là 2.10-4
và sau giải mã RS là 2.10-11, điều này có nghĩa là sẽ có một bit lỗi trong khoảng 5 giờ
với tốc độ dữ liệu 5 Mbps. Đối với lỗi điểm, nó cho phép đánh giá được chất lượng
hỉnh ảnh và thường dựa vào thông số SFP (subjective failure point). Một điều cũng cần
phải nói tới ở đây là mỗi máy thu di động sử dụng một sóng mang dẫn đường (được
gọi là kí tự pilot). Số lượng của các pilot tùy thuộc vào kiểu pilot trong hệ thống
OFDM.
Tóm lại, điện thoại di động trong DVB-T sẽ làm thay đổi lớn trong cuộc sống hằng
ngày của chúng ta. Trong tương lai không xa, bạn có thể ngồi trên xe ô tô cũng có thể
xem được truyền hình số, có thể nhắn tin bằng điện thoại di động qua mạng DVB-T
trong khi xe của bạn chạy với tốc độ 360 km/h. Điện thoại DVB-T cũng sẽ cung cấp
nhiều dịch vụ đòi hỏi tốc độ cao như hình ảnh, âm thanh và truy cập Internet hay các
hệ thống đa phương tiện tốc độ cao. Hơn nữa, bạn cũng có thể ngồi ở nhà chỉ với một
chiếc điện thoại di động cũng có thể đặt vé máy bay, vé tàu hay chơi game qua mạng
DVB-T.
Bảng 5.4 : Các thông số chính trong chip vi xử lý mRD61530 LSI.

Tốc độ lấy mẫu 20 MHz

Chu kì chip 50 ns

Số lượng điểm FFT 64

Số lượng sóng mang phụ 52

87
Chương 5 : Ứng dụng của kỹ thuật OFDM

Số lượng sóng mang dữ liệu phụ 48

Số lượng sóng mang pilot phụ 4

Chu kỳ kí tự OFDM 4 μs (80 chip)

Tiền số vòng 0.8 μs (16 chip)

Chu kỳ kí tự FFT 3.2 μs (64 chip)

Kiểu mã hóa BPSK, QPSK, 16-QAM, 64-QAM

Tốc độ dữ liệu (Mbps) 6, 9, 12, 18, 24, 36, 48, 54

5.4 Dịch vụ quảng bá số mặt đất ISDB-T (Integrated Services Digital


Broadcasting- Terrestrial)
Ở Nhật, Hiệp hội công nghiệp và thương mại vô tuyến ARIB (Association of Radio
Industries and Businesses) đã đưa ra tiêu chuẩn về dịch vụ quảng bá số mặt đất ISDB-
T vào thánh 6 năm 2000. Bảng 5.5 biểu diễn 3 mode được định nghĩa trong ISDB-T
cho truyền hình và bảng 5.6 cho truyền thanh. Dịch vụ này được đưa vào sử dụng
thương mại vào năm 2003.
So sánh bảng 5.3 (tiêu chuẩn truyền hình số mặt đất ở Châu Âu DVB-T) và bảng 5.5
(tiêu chuẩn truyền hình số mặt đất ở Nhật ISDB-T) : số lượng sóng mang phụ trong
DVB-T hơi ít hơn ISDB-T so với băng thông lớn hơn. DVB-T chỉ sử dụng phương
pháp điều chế kết hợp (coherent), còn ISDB-T không những sử dụng phương pháp
điều chế kết hợp mà còn sử dụng phương pháp điều chế vi sai. Trong ISDB-T, băng
thông sử dụng hẹp hơn và sử dụng những bộ tách vi sai được thiết kế cho thu di động
bới vì chúng có thể chống lại tốt fading chọn lọc tần số với SNR thấp.
Tóm lại, ISDB-T có khá nhiều điểm giống với DVB-T, cũng sử dụng kĩ thuật OFDM,
ISDB-T thực chất là một biến thể của DVB-T.
Bảng 5.5 : Các thông số của ISDB-T (truyền hình).

Mode truyền Mode 1 Mode 2 Mode 3

Băng thông (MHz) 5.575 5.573 5.572

Số sóng mang phụ 1405 2809 5617

88
Chương 5 : Ứng dụng của kỹ thuật OFDM

Điều chế QPSK, 16QAM, 64QAM, DQPSK

Khoảng kí tự có ích (ts) 252μs 504μs 1008μs

Khoảng cách sóng mang 3.968 kHz 1.984 kHz 0.992kHz


phụ (Δf)

Khoảng bảo vệ (TG) ts/4 (63μs) ts/4 (126μs) ts/4 (252μs)


ts/8 (31.5μs) ts/8 (63μs) ts/8 (126μs)
ts/16 (15.75μs) ts/16 (31.5μs) ts/16 (63μs)
ts/32 (7.875μs) ts/32 (15.75μs) ts/32 (31.5μs)

FEC (mã trong) Mã chập R = 1/2, 2/3, 3/4, 5/6, 7/8

FEC (mã ngoài) Mã Reed-Solomon (204,188)

Interleaving(phân tán) Phân tán bit trong miền thời gian - tần số

Tốc độ truyền 3.65 – 23.2 Mbps

C/N 3.1 dB – 20.1 dB

Bảng 5.6 : Các thông số ISDB-T (truyền thanh).

Mode truyền Mode 1 Mode 2 Mode 3

Băng thông 429 kHz*


1.27 MHz**

Số sóng mang phụ 109* 217* 433*


325** 649** 1297**

Điều chế QPSK, 16-QAM, 64-QAM, DQPSK

Khoảng kí tự có ích(ts) 252μs 504μs 1008μs

Khoảng cách sóng mang 3.968 kHz 1.984 kHz 0.992kHz


phụ(Δf)

89
Chương 5 : Ứng dụng của kỹ thuật OFDM

Khoảng bảo vệ(TG) ts/4 (63μs) ts/4 (126μs) ts/4 (252μs)


ts/8 (31.5μs) ts/8 (63μs) ts/8 (126μs)
ts/16 (15.75μs) ts/16 (31.5μs) ts/16 (63μs)
ts/32 (7.875μs) ts/32 (15.75μs) ts/32 (31.5μs)

FEC(mã trong) Mã chập R = 1/2, 2/3, 3/4, 5/6, 7/8

FEC(mã ngoài) Mã Reed-Solomon (204,188)

Interleaving(phân tán) Phân tán bit trong miền thời gian - tần số

Tốc độ truyền 280.8 – 840 Kbps

( * 1-segment transmission, ** 3-segment transmission ).

5.5 Hệ thống HiperLAN/2 (IEEE802.11a)


Hệ thống HiperLAN/2 tương đương với tiêu chuẩn IEEE802.11a được thiết kế cho
mạng máy tính không dây WLAN. Tốc độ truyền dẫn lớn nhất hệ thống có thể cung
cấp được vào khoảng 54 Mbits/s tùy thuộc vào môi trường truyền dẫn. Bề rộng băng
tần sử dụng là 20 MHz và được khai thác ở vùng tần số khoảng 5 GHz. Môi trường
trường truyền dẫn là ở trong nhà và giữa các tòa nhà. Khoảng cách truyền dẫn tương
đối nhỏ khoảng vài mét đến vài trăm mét.
Các tham số cơ bản của hệ thống được liệt kê như sau:
- Bề rộng băng tần: B=20 MHz
- Độ dài FFT: N FFT =64

1
- Chu kỳ lẫy mẫu ta = =50ns
B
- Độ dài chuỗi bảo vệ TG = 0.4 μ s đối với môi trường truyền dẫn trong nhà và
khoảng 0.8μ s đối với môi trường truyền dẫn ngoài trời.

5.6 Hệ thống WiMax (IEEE 802.16 a, e)


WiMax[IEEE-1] ra đời nhằm cung cấp một phương tiện truy cập Internet không dây
tổng hợp có thể thay thế cho ADSL và WLAN. Hệ thống WiMax có khả năng cung
cấp đường truyền với tốc độ lên đến 70 Mbps và với bán kính của một trạm anten phát

90
Chương 5 : Ứng dụng của kỹ thuật OFDM

lên đến 50 km. Mô hình phủ sóng của mạng WiMax tương tự như mạng điện thoại tế
bào. Một hệ thống WiMax như mô tả ở hình 5.4 gồm 2 phần:
- Trạm phát: giống như các trạm BTS trong mạng thông tin di động với công
suất lớn có thể phủ sóng một vùng rộng tới 8000 km .
2

- Trạm thu: có thể là các anten nhỏ như các Card mạng cắm vào hoặc được
thiết lập sẵn trên Mainboard bên trong các máy tính, theo cách mà WLAN vẫn
dùng.

Hình 5.4: Mô hình truyền thông của WiMax


Các trạm phát BTS được kết nối tới mạng Internet thông qua các đường truyền tốc độ
cao riêng hoặc có thể được nối đến một BTS khác như một trạm trung chuyển bằng
đường truyền thẳng (line of sight), và chính vì vậy WiMax có thể phủ sóng đến những
vùng rất xa
Các anten thu/phát có thể trao đổi thông tin với nhau qua các tia sóng truyền thẳng
hoặc các tia phản xạ. Trong trường hợp truyền thẳng LOS (line of sight), các anten
được đặt cố định trên các điểm cao, tín hiệu trong trường hợp này ổn định và tốc độ
truyền có thể đạt tối đa. Băng tần sử dụng có thể dùng ở tần số cao đến 66 GHz vì ở
tần số này tín hiệu ít bị giao thoa với các kênh tín hiệu khác và băng thông sử dụng
cũng lớn hơn. Đối với trường hợp có vật chắn NLOS (Non line of sight), WiMax sử

91
Chương 5 : Ứng dụng của kỹ thuật OFDM

dụng băng tần thấp hơn, 2-11 GHz, tương tự như ở WLAN, tín hiệu có thể vượt qua
các vật cản thông qua phản xạ, nhiễu xạ, uốn cong, vòng qua các vật thể để đến đích.
Hệ thống WiMax có các đặc điểm chính sau:
- Khoảng cách giữa các trạm thu và phát có thể lên đến 50 km.
- Tốc độ truyền có thể thay đổi, tối đa 70 Mbps.
- Hoạt động trong cả hai môi trường truyền dẫn: đường truyền tầm nhìn thẳng
LOS và đường truyền che khuất NLOS.
- Dải tần làm việc 2-11 GHz và từ 10-66 GHz hiện đã và đang được tiêu
chuẩn hóa.
- Trong WiMax hướng truyền tin được chia thành hai đường lên và xuống.
Đường lên có tần số thấp hơn đường xuống và đều sử dụng công nghệ
OFDM để truyền. OFDM trong WiMax sử dụng tối đa 2048 sóng mang,
trong đó có 1536 sóng mang dành cho thông tin được chia thành 32 kênh
con mỗi kênh con tương đương với 48 sóng mang. WiMax sử dụng điều chế
nhiều mức thích ứng từ BPSK, QPSK đến 256-QAM kết hợp các phương
pháp sửa lỗi dữ liệu như ngẫu nhiên hóa, với mã sửa lỗi Reed Solomon, mã
xoắn tỷ lệ từ 1/2 đến 7/8 .
- Độ rộng băng tần của WiMax từ 5 MHz đến trên 20 MHz được chia thành
nhiều băng tần con 1.75 MHz. Mỗi băng con này được chia nhỏ hơn nữa
nhờ công nghệ OFDM, cho phép nhiều thuê bao có thể truy cập đồng thời
một hay nhiều kênh một các linh hoạt để đảm bảo tối ưu hiệu quả sử dụng
băng tần. Công nghệ này gọi là công nghệ đa truy cập OFDMA (OFDM
access).
- Cho phép sử dụng cả hai công nghệ TDD (Time Division Duplexing) và
FDD (Frequency Division Duplexing) cho việc phân chia truyền dẫn của
hướng lên (uplink) và hướng xuống (Downlink).
- Về cấu trúc phân lớp, hệ thống WiMax được phân chia thành 4 lớp: Lớp con
tiếp ứng (Convergence) làm nhiệm vụ giao diện giữa lớp đa truy nhập và
các lớp trên, lớp đa truy nhập (MAC layer), lớp truyền dẫn (Transmission)
và lớp vật lý (Physical). Các lớp này tương đương với hai lớp dưới của mô
hình OSI và được tiêu chuẩn hóa để có thể giao tiếp với nhiều ứng dụng lớp
trên.

92
Chương 5 : Ứng dụng của kỹ thuật OFDM

5.7 Thế hệ thông tin di động 4G


So sánh với các thế hệ di động 2G, 3G thì 4G nổi trội hơn về băng tần (2-8 GHz) và
tốc độ dữ liệu trên 20 Mbps. Chuẩn 4G sử dụng phương pháp điều chế đa sóng mang,
có 2 loại khác nhau của MCM dùng cho 4G là MC-CDMA và OFDM dùng TDMA.
MC-CDMA là sự kết hợp của OFDM và CDMA, các user được ghép kênh với mã trực
giao để phân biệt với nhau. Trong MC-CDMA, mỗi thuê bao có thể dùng vài mã, nơi
dữ liệu được trải rộng trên miền thời gian hay miền tần số. Trong OFDM với TDMA,
thuê bao dùng các khe thời gian để truyền tải dữ liệu.
Sự khác nhau giữa hai phương pháp này có thể được nhận thấy trong phương pháp
điều chế được sử dụng trên sóng mang phụ. MC-CDMA dùng QPSK, trong khi
OFDM sử dụng TDMA có thể dùng phương pháp điều chế đa mức cao như M-QAM
(M từ 4 tới 256).

5.8 Những ứng dụng khác


5.8.1 IEEE802.11g
Chuẩn IEEE 802.11b có khả năng truyền dữ liệu với tốc độ 11 Mbps trong băng tần
2.4 GHz, được gọi là băng tần ISM thuộc lĩnh vực “công nghiệp, khoa học và y tế”. Để
nâng cao tốc độ trong băng tần ISM này, năm 2002 IEEE đã đưa ra tiêu chuẩn IEEE
802.11g hỗ trợ truyền tốc độ lên tới 56 Mbps, và lớp vật lý của chuẩn này cũng tương
tự như 802.11a.
5.8.2 IEEE 802.11h
Ở Châu Âu, băng tần 5.15 – 5.35 GHz và 5.45 – 5.725 GHz được sử dụng cho
HIPERLANs, một số băng tần yêu cầu cho việc truyền công suất điều khiển TCP
(transmission power control) và sự chọn lựa tần số dynamic DFS (dynamic frequency
selection) để tồn tại cùng với những hệ thống rada. Do đó, chuẩn IEEE 802.11a không
thể áp dụng trực tiếp được. Để tạo ra hệ thống LAN không dân dựa trên IEEE 802.11a,
IEEE 802.11 đã đưa ra một chuẩn mới gọi là IEEE 802.11h được áp dụng trong TCP
và DFS.
5.8.3 IEEE 802.16a
IEEE 802.16a là chuẩn được áp dụng cho những mạng lưới trong trung tâm MANs
(metropolitan area network), chuẩn này sử dụng truy cập không dây băng thông rộng,
được đưa ra để thay thế cho những hệ thống truy cập bằng dây như cable modem và
đường thuê bao số (DSL). Tiêu chuẩn IEEE 802.16a hoàn thành vào cuối năm 2002,
sử dụng băng tần 2 tới 11 GHz. IEEE 802.16a có 3 dạng đặc biệt sau :

93
Chương 5 : Ứng dụng của kỹ thuật OFDM

♦ WirelessMAN-SC2 : sử dụng phương pháp điều chế đơn sóng mang.


♦ WirelessMAN-OFDM : sử dụng kỹ thuật OFDM có 256 sóng mang phụ,
phương pháp truy cập TDMA.
♦ WirelessMAN-OFDMA : sử dụng phương pháp truy cập OFDM (OFDMA)
với 2048 sóng mang phụ.
Hệ thống này thực hiện đa truy cập bằng cách dùng đa sóng mang phụ trên mỗi máy
thu cá nhân. Hệ thống cũng sử dụng kiểu trải phổ nhảy tần để tránh giao thoa.

94
Chương 6 : Mô phỏng

Chương 6
MÔ PHỎNG

P hần mềm mô phỏng Matlab 7.0 dùng để mô phỏng kỹ thuật điều chế OFDM và
các phương pháp ước lượng và cân bằng thích nghi cho kênh truyền đã được tìm
hiểu trong phần thực tập tốt nghiệp. Tín hiệu phát là file văn bản, file âm thanh
và file hình ảnh (khi chọn Pushbutton Truyền file) hoặc có thể là chuỗi bit ngẫu nhiên
( khi chọn Pushbutton Cân bằng hoặc Pushbutton Ước lượng).

Hình 6.1 : Sơ đồ khối tổng quát mô phỏng hệ thống OFDM.


Pushbutton Truyền file : Dữ liệu là file văn bản (*.txt), âm thanh (*.wav), hình ảnh
(*.bmp) được đọc từ một file tùy ý, sau đó được chuyển thành chuỗi dữ liệu nhị phân,
chuỗi dữ liệu nhị phân được cho qua khối phát OFDM, tín hiệu nhận được là tín hiệu
OFDM băng gốc dạng phức. Sau đó, cho tín hiệu qua kênh truyền và cộng nhiễu
AWGN. Ở phía thu tín hiệu thực hiện ngược lại so với phía phát và kết quả được ghi
vào file result (có phần mở rộng là đuôi .txt hoặc .wav hoặc .bmp).
Pushbutton Cân bằng hoặc Pushbutton Ước lượng : Dữ liệu vào là chuỗi bit ngẫu
nhiên, chuỗi dữ liệu nhị phân được cho qua khối phát OFDM, tín hiệu nhận được là tín
hiệu OFDM băng gốc dạng phức. Sau đó cho tín hiệu qua kênh truyền và cộng nhiễu
AWGN. Bên thu, tín hiệu thực hiện ngược lại so với bên phát. Tín hiệu bị nhiễu qua
kênh truyền và tín hiệu sau khi áp dụng giải thuật ước lượng hoặc cân bằng thích nghi
sẽ được vẽ lên trên biểu đồ chòm sao để thấy được sự phân tán của tín hiệu khi bị
fading và sự hội tụ khi được cân bằng.

95
Chương 6 : Mô phỏng

6.1 Giới thiệu các khối


6.1.1 Khối đọc dữ liệu và chuyển thành chuỗi nhị phân
Khối này có nhiệm vụ đọc file (văn bản, âm thanh, hình ảnh), sau đó chuyển dữ liệu
thành chuỗi nhị phân nối tiếp. Các tín hiệu này được mã hóa 8 bit.
♦ File *.txt : Xét chuỗi “LVTN” gồm 4 ký tự, mã hóa 8 bit sẽ tạo thành chuỗi
nhị phân 32 bit nối tiếp.
LVTN → Mã ASCII: 76 86 84 78 → Mã nhị phân: A = [ 0 1 0 0 1 1 0
0 0 1 0 1 0 1 1 0 0 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 1 1 0]
♦ File *.wav : sử dụng hàm wavread(filename) để đọc dữ liệu từ một file *.wav
(dữ liệu âm thanh này có giá trị thuộc khoảng [-1,1]), sau đó dữ liệu này được
chuyển thành giá trị thập phân có giá trị trong khoảng [0,255] và được mã hóa 8
bit. Như vậy, mỗi mẫu thuộc [-1,1] được mã hóa thành giá trị nhị phân 8 bit.
♦ File *.bmp : sử dụng hàm imread(filename). Nếu file ảnh có dạng gray-
scale, dữ liệu là ma trận 2 chiều (số hàng, số cột). Nếu là dạng ảnh màu, dữ liệu
nhận được là ma trận 3 chiều (số hàng, số cột, 3). Sau đó, dữ liệu sẽ được mã
hóa 8 bit thành chuỗi nhị phân nối tiếp.
6.1.2 Khối phát OFDM
Dữ liệu vào là chuỗi bit nhị phân nối tiếp, dữ liệu ra là tín hiệu OFDM băng gốc (dạng
phức). Dữ liệu OFDM băng gốc sau đó được đưa đến kênh truyền.

Hình 6.2 : Sơ đồ khối phát OFDM.


♦ Khối S/P : có nhiệm vụ chuyển dữ liệu nhị phân từ nối tiếp sang song song,
sử dụng hàm reshape(bits, n, 1), n là vectơ hàng: biểu diễn số bit trong Bits
input.
♦ Khối QAM mapping : khối này có nhiệm vụ điều chế tín hiệu QAM băng
gốc. Sử dụng hàm dmodce(symbols,1,1,’qam’, M_ary), với symbols là ma trận
tín hiệu nhị phân (số hàng : số symbol QAM, số cột : số bit trong một symbol
QAM), M_ary : dạng điều chế QAM.

96
Chương 6 : Mô phỏng

Ví dụ : với chuỗi dữ liệu trên, sau khi qua khối S/P và QAM mapping (16-
QAM) có dạng :
⎡ 3.0000 + 1.0000i ⎤
⎢ 3.0000
⎢ + 3.0000i ⎥⎥
⎢ - 3.0000 + 1.0000i ⎥
⎢ ⎥
3.0000 - 1.0000i ⎥
B= ⎢
⎢ - 3.0000 + 1.0000i ⎥
⎢ ⎥
⎢ 3.0000 + 1.0000i ⎥
⎢ 3.0000 + 1.0000i ⎥
⎢ ⎥
⎣⎢ 3.0000 - 3.0000i ⎦⎥

♦ Khối Insert pilot: nếu bên thu có sử dụng ước lượng hoặc cân bằng thích
nghi kênh truyền thì khối này được sử dụng. Có 2 dạng insert pilot, pilot dạng
khối và pilot dạng lược ( khi dùng các giải thuật ước lượng ), chèn chuỗi huấn
luyện ( khi dùng các giải thuật cân bằng thích nghi) .
• Pilot dạng khối : tín hiệu pilot được insert có dạng :
2
X [n] = A ⋅ e jπn /N
với n = 0, 1, …, N-1
Với N : số sóng mang con, A : biên độ của symbol huấn luyện.
Chuỗi huấn luyện này có một đặc tính quan trọng là biến đổi IFFT của
nó sẽ tạo thành chuỗi có biên độ là hằng số. Do đó, tín hiệu pilot truyền
có tỷ số công suất đỉnh trên công suất trung bình bằng 1 trong miền thời
gian. Các pilot được insert trên tất cả các sóng mang con của một symbol
OFDM. Trong phần mô phỏng, chu kỳ của khối pilot là Dt = 4.
• Pilot dạng lược : các pilot được insert đồng nhất với dữ liệu, số pilot
được insert tùy thuộc vào tỷ số giữa pilot và số sóng mang con. Chu kỳ
ký tự pilot trong mỗi ký tự OFDM : Df = 4.
• Chuỗi huấn luyện : nó được chèn lên mỗi sóng mang con , nó là chuỗi
bit thông thường và được biết trước tại nơi thu, số lượng kí tự huấn
luyện được nhập từ ô Training Symbol và khoảng từ 5 đến 10 kí tự
♦ Khối IFFT : sử dụng hàm ifft(X,n). Với X : tín hiệu sau điều chế QAM, mỗi
symbol QAM sẽ được gắn vào một sóng mang con (tương ứng với một mẫu
IFFT), trường hợp số sóng mang con nhỏ hơn số điểm IFFT thì những mẫu
IFFT không được sử dụng sẽ được thiết lập bằng zero; n là kích thước khối
IFFT.

97
Chương 6 : Mô phỏng

♦ Khối P/S : chuyển đổi dữ liệu từ song song sang nối tiếp. Sử dụng hàm:
reshape (X,1,n).
♦ Khối Add Cyclic Prefix : có nhiệm vụ chèn khoảng bảo vệ. Thời khoảng bảo
vệ là Tguard .
Như vậy, dữ liệu sau khi qua bộ P/S và cộng thêm khoảng bảo vệ sẽ tạo thành tín hiệu
OFDM băng gốc. Thời khoảng của một ký tự OFDM là : TSymbol = TFFT + Tguard.
6.1.3 Khối kênh truyền
Phần mô phỏng được tiến hành thực hiện trong 3 môi trường truyền sóng: indoor (vmax
= 3 km/h), pedestrian (vmax = 30 km/h), vehicular (vmax = 250 km/h). Những thông số
liên quan của từng môi trường được liệt kê trong phần phụ lục.
Kênh truyền chịu ảnh hưởng của multipath Rayleigh fading, sử dụng hàm
rayleighchan(ts, fd, tau, pdb) trong matlab (ts : thời gian lấy mẫu [s], fd : độ dịch
Doppler max [Hz], tau : vectơ thời gian trễ [s], pdb : vectơ độ lợi công suất (dB)).
Sau khi chịu ảnh hưởng của multipath Rayleigh fading, tín hiệu chịu thêm ảnh hưởng
của nhiễu AWGN. Nhiễu AWGN được thực hiện bằng hàm awgn(outsignal, snr,
'measured','dB'). Với outsignal là tín hiệu sau khi qua kênh truyền multipath Rayleigh
fading, snr tỷ số công suất tín hiệu trên công suất nhiễu sau khi đã bị suy hao do
khoảng bảo vệ (mức suy hao : 10log10((NFFT+G)/NFFT), NFFT : số điểm FFT, G: số
khoảng bảo vệ).
6.1.4 Khối thu OFDM

Hình 6.3 : Sơ đồ khối thu OFDM khi sử dụng ước lượng


Tín hiệu vào là tín hiệu từ kênh truyền, tín hiệu ra là chuỗi bit nhị phân nối tiếp. Tín
hiệu nhị phân này sau đó được đưa đến khối chuyển bit nhị phân thành dạng dữ liệu
phát.
♦ Khối Remove Cyclic Prefix : có nhiệm vụ loại bỏ khoảng bảo vệ.
♦ Khối FFT : sử dụng hàm fft(X) để chuyển tín hiệu miền thời gian sang miền
tần số với X là tín hiệu sau khi đã được loại bỏ khoảng bảo vệ.

98
Chương 6 : Mô phỏng

♦ Khối Channel estimation : tùy theo dạng pilot được insert bên phía phát là
dạng lược hay khối, từ đó bên thu sẽ dùng giải thuật tương ứng để ước lượng.
Nếu bên phát không insert pilot thì bên thu không sử dụng khối này.
• Ước lượng dạng khối : gồm 2 giải thuật ước lượng :
- LS.
- MMSE.
• Ước lượng dạng lược: đáp ứng kênh truyền tại những tần số pilot sẽ
được ước lượng theo giải thuật LS. Sau đó, đáp ứng kênh truyền tại
những tần số mang dữ liệu có ích sẽ được xác định bằng các phương
pháp nội suy từ những giá trị đáp ứng kênh truyền đã được ước lượng tại
những sóng mang pilot. Trong chương trình mô phỏng này sẽ thực hiện
mô phỏng 4 phương pháp nội suy sau:
- Linear.
- Second order.
- Lowpass : sử dụng hàm interp(H_pilot,Pilot_Distance), H_pilot:
đáp ứng kênh truyền tại những tần số pilot, Pilot_Distance : chu
kỳ pilot.
- Spline cubic : sử dụng hàm spline(x,H_pilot,xx), x: chỉ số pilot,
H_pilot : đáp ứng kênh truyền tại những tần số pilot, xx : chỉ số
của đáp ứng kênh truyền.

X k,l
Tx
Serial . . Parallel xn,l x (t)
e j (2π fct )
Data . .
to IFFT to D/A
Parallel . . Serial
. . Up conversion

Transmitter
Channel

Y k,l Down
Rx conversion
. . .
Data Parallel One- Serial yn,l
. . .
to Tap FFT to A/D
. . .
Serial EQ Parallel
. . .
e − j[2π ( fc + Δf )t ]
Receiver

Hình 6.4 : Sơ đồ khối phát thu OFDM khi sử dụng cân bằng thích nghi One-Tap

99
Chương 6 : Mô phỏng

♦ Khối One-Tap EQ: Khối này sử dụng các giải thuật cân bằng thích nghi RLS,
LMS để cân bằng tín hiệu dựa vào chuỗi kí tự huấn luyện được chèn từ bên
phát.
♦ Khối De-QAM mapping : có nhiệm vụ giải điều chế QAM băng gốc, được
thực hiện bằng hàm ddemodce(d,1,1,’QAM’, M_ary), với d là tín hiệu sau khi
đã được ước lượng kênh truyền.
6.1.5 Khối chuyển đổi nhị phân thành dữ liệu và hiển thị kết quả
Chuỗi nhị phân từ khối thu OFDM được chuyển thành dạng dữ liệu đầu vào (văn bản,
âm thanh, hình ảnh).
♦ File *.txt : dữ liệu nhị phân nối tiếp được chuyển thành dạng mã ASCII và
được lưu vào file result.txt.
♦ File *.wav : sử dụng hàm wavwrite(input,11025,8,filename), dữ liệu được lấy
mẫu với tần số Fs = 11025 Hz, mã hóa 8 bit. filename : file mà kết quả được lưu
vào (file result.wav).
♦ File *.bmp : sử dụng hàm imwrite(output, filename), với output là tín hiệu
nhị phân, filename : tên file kết quả được lưu vào (result.bmp).

6.2 Lưu đồ giải thuật


6.2.1 Bên phát
Trong chương trình mô phỏng các lưu đồ chỉ khác nhau ở giải thuật sử dụng để ước
lượng hoặc cân bằng và mục đích hiển thị tín hiệu lên biểu đồ chòm sao hay truyền file
mà các khối cuối của mỗi lưu đồ có thể khác nhau.
Hình 6.5 : Lưu đồ giải thuật ở bên phát khi chọn có tiến hành thực hiện ước lượng
hoặc cân bằng ở bên thu.

100
Chương 6 : Mô phỏng

101
Chương 6 : Mô phỏng

Begin

Load dữ liệu

Chuyển dữ liệu thành chuỗi


nhị phân

Biến đổi chuỗi nhị phân từ nối


tiếp sang song song

Lấy các thông số nhập vào:


* Số điểm FFT
* Số sóng mang con
* M-QAM
* Khoảng bảo vệ

Điều chế M-QAM

No
Cân bằng

Yes

Chèn kí tự huấn luyện

Biến đổi IFFT

Tạo khoảng bảo vệ

Parallel To Serial

End

102
Chương 6 : Mô phỏng

6.2.2 Kênh truyền

Hình 6.6: Lưu đồ giải thuật kênh truyền

103
Chương 6 : Mô phỏng

6.2.3 Bên thu


Begin
(tín hieäu töø keânh
truyeàn)

Remove khoaûng baûo veä

Chuyeån döõ lieäu töø noái tieáp


sang song song

Bieán ñoåi FFT

No
Öôùc löôïng ?

Yes
Extract pilot

Giaûi ñieàu cheá


M-QAM

Chuyeån döõ lieäu nhò phaân töø


song song sang noái tieáp

Chuyeån chuoãi bit nhò phaân


thaønh daïng döõ lieäu ban ñaàu

Löu keát quaû

End

Hình 6.7 : Lưu đồ giải thuật bên thu khi ước lượng

104
Chương 6 : Mô phỏng

Begin

Remove khoảng bảo vệ

Chuyển dữ liệu từ nối tiếp


sang song song

Biến đổi FFT

No
Cân bằng

Yes

Tách kí tự huấn luyện

Giải điều chế M-QAM

Chuyển dữ liệu nhị phân từ song


song sang nối tiếp

Chuyển dữ liệu nhị phân thành


dạng dữ liệu ban đầu

End

Hình 6.8 : Lưu đồ giải thuật bên thu khi dùng cân bằng

105
Chương 6 : Mô phỏng

6.3 Giao diện chương trình

™ Pushbutton Cân bằng: sẽ mở ra giao diện ‘CÂN BẰNG’ để có thể nhập các thông
số mô phỏng và giải thuật cân bằng.
™ Pushbutton Ước lượng : sẽ mở ra giao diện ‘ƯỚC LƯỢNG’ để có thể nhập các
thông số mô phỏng và giải thuật ước lượng.
™ Pushbutton Truyền file: sẽ mở ra giao diện ‘TRUYỀN FILE’ để có thể nhập các
thông số mô phỏng và truyền file qua kênh truyền.
Ba giao diện khi click vào ba nút trên sẽ được lần lượt trình bày dưới đây.

106
Chương 6 : Mô phỏng

107
Chương 6 : Mô phỏng

™ Pushbutton Thoát : khi được click, chương trình sẽ hiển thị thông báo :

Nếu click ‘yes ‘thì sẽ thoát khỏi giao diện ‘GIAO DIỆN CHÍNH’. Click ‘no’ thì
chương trình trở lại bình thường.
Giải thích hoạt động :
♦ Panel Input :(Chỉ có trong giao diện TRUYỀN FILE, các giao diện khác không có
vì dữ liệu vào khi đó là bit ngẫu nhiên). Có 3 radiobutton (Text, Sound, Image) để
chọn loại tín hiệu mô phỏng. Pushbutton (…) để chọn file, đường dẫn của file được
chọn sẽ hiển thị trong pop-up menu file.

108
Chương 6 : Mô phỏng

♦ Panel Settings :
• Edit Fc : giá trị tần số RF, nó có ảnh hưởng tới độ dịch Doppler. Giá trị mặc
định là 5 GHz, nếu muốn thay đổi thì nhập giá trị vào đó. Khi giá trị nhập
không phải là số dương sẽ hiển thị thông báo lỗi :

• Edit Bandwidth : giá trị băng thông tổng, nó có ảnh hưởng tới chu kỳ lấy mẫu
tín hiệu. Giá trị mặc định là 20 MHz, nếu muốn thay đổi thì nhập giá trị vào đó.
Khi giá trị nhập không phải là số dương sẽ hiển thị thông báo lỗi :

• Edit NFFT : số điểm FFT mặc định là 64, nếu muốn thay đổi số điểm FFT thì
nhập giá trị vào đó. Khi nội dung nhập không phải là số nguyên dương sẽ hiển
thị thông báo lỗi :

• Edit numcarr : số sóng mang phụ mặc định là 52, nếu muốn thay đổi thì nhập
giá trị vào đó. Khi nội dung nhập không phải là số nguyên dương sẽ hiển thị
thông báo lỗi :

109
Chương 6 : Mô phỏng

• Edit M-QAM : biểu diễn phương pháp điều chế. Phương pháp mặc định là 4-
QAM. Nếu muốn thay đổi (16-QAM, 64-QAM, …) thì nhập giá trị vào đó. Khi
giá trị nhập không hợp lý sẽ hiển thị thông báo lỗi :

• Edit Guard : biểu diễn khoảng bảo vệ, giá trị mặc định là 0, khi muốn thay đổi
thì nhập giá trị vào đó. Nếu giá trị nhập không phải là số nguyên dương sẽ hiển
thị thông báo lỗi :

♦ Panel Channel :
• Checkbox AWGN Noise : nếu chương trình mô phỏng có xét đến ảnh hưởng
của nhiễu AWGN thì tick vào đó, khi đó edit SNR sẽ ‘enable’ và có thể nhập
giá trị SNR cần mô phỏng vào đó.
• Checkbox Multipath : nếu được tick, kênh truyền sẽ chịu ảnh hưởng của
multipath Rayleigh fading. Khi đó, edit Velocity, 3 radiobutton (indoor,
pedestrian, vehicular) sẽ ‘enable’. Edit Velocity biểu diễn vận tốc di chuyển của
mobile. Nếu chọn radiobutton Indoor: môi trường mô phỏng là indoor;
radiobutton Pedestrian : môi trường thuộc về đi bộ (tương tự như môi trường
thành thị); radiobutton Vehicular : môi trường vehicular.

110
Chương 6 : Mô phỏng

♦ Panel Equalizer :
Khi checkbox này được chọn, chương trình mô phỏng sẽ dùng các giải thuật cân bằng
thích nghi. Trong đó có pop-up menu Aglorithm cho phép chọn giải thuật LMS hoặc
RLS, hai editbox Training Symbol và Stepsize cho phép nhập các giá trị bằng tay. Số
Training Symbol là số ký tự huấn luyện, giá trị step size là hệ số μ trong giải thuật
LMS, hoặc là giá trị λ (hệ số quên) trong giải thuật RLS.
♦ Panel Estimation :
Nếu checkbox Estimation không được chọn, mô phỏng không sử dụng ước lượng kênh
truyền. Ngược lại, mô phỏng sẽ sử dụng ước lượng kênh truyền. Khi sử dụng ước
lượng kênh truyền, 2 radiobutton (Block, Comb) sẽ ở trạng thái ‘enable’. Nếu
radiobutton Block được chọn, pop-up menu Block sẽ ‘enable’ và có thể chọn một
trong 2 giải thuật ước lượng dạng khối (LS, MMSE) để mô phỏng. Nếu radiobutton
Comb được chọn, pop-up menu Comb sẽ tích cực và có thể chọn một trong 4 phương
pháp nội suy (Linear, Second Order, Lowpass, Spline Cubic) để ước lượng.
♦ Panel Execution :
• Pushbutton Pause : khi click, chương trình đang chạy sẽ tạm ngưng và chờ
cho đến khi một nút (hoặc phím) bất kì được click.
• Pushbutton Reset : nếu click, các thông số và giao diện trở về trạng thái ban
đầu như phần giao diện mô phỏng trên.
• Pushbutton Ber : sẽ hiển thì đồ thị Ber theo SNR của tín hiệu bit tương ứng
với file và các thông số được thiết lập trên giao diện. SNRmin = 0 dB và
SNRmax = 25 dB.
• Pushbutton Close : nếu được click, nó sẽ hiển thị thông báo :

Nếu click ‘yes’, chương trình sẽ thoát giao diện mô phỏng. Click ‘No’ hoặc
‘Cancel’, chương trình sẽ trở lại bình thường.
• Pushbutton RUN :Nếu được click , chương trình sẽ bắt đầu thực hiện mô
phỏng hệ thống OFDM , kết quả hiển thị gồm có:

111
Chương 6 : Mô phỏng

- Biểu đồ chòm sao tín hiệu OFDM qua kênh truyền bị nhiễu tán xạ và tín hiệu
sau khi được cân bằng hoặc ước lượng.
- Tổng số bit phát, bit lỗi.
• Pushbutton OFDM : nếu được click, chương trình sẽ thực hiện mô phỏng hệ
thống OFDM. Các kết quả được hiển thị bên phần Results gồm :
- Dạng phổ tín hiệu OFDM trước và sau khi qua kênh truyền.
- Tổng số bit phát, bit lỗi.
- Nếu truyền file văn bản : hiển thị 2 pushbutton Open để liên kết tới tín hiệu
phát và thu.
- Nếu truyền file âm thanh: hiển thị dạng sóng âm thanh phát và thu, 2
pushbutton Play để nghe âm thanh tín hiệu phát và thu.
- Nếu truyền file hình ảnh : hiển thị hình ảnh gốc và hình ảnh thu được sau
được truyền qua hệ thống OFDM.
• Text thời gian: hiển thị thời gian thực hiện quá trình mô phỏng.
• Text Ready: khi hiển thị ‘Ready!’, chương trình đang trong trạng thái chuẩn
bị và chờ được mô phỏng. Nếu chương trình đang chạy mô phỏng, text này sẽ
hiển thị ‘Running!’, và khi hoàn thành mô phỏng sẽ hiển thị ‘Complete!’.

6.4 Kết quả mô phỏng với các giải thuật cân bằng (giao diện ‘CÂN
BẰNG’)
6.4.1 Cân bằng thích nghi dùng giải thuật RLS
* Nhận xét ( cho ba hình dưới về giải thuật RLS)
- Khi tốc độ của thiết bị di động tăng lên , tần số doppler tăng tỉ lệ lỗi tăng lên (từ 0 bit
lỗi lên 115)
- Ở trong cùng một điều kiện v=3km/h giải thuật RLS hoạt động khá ổn định khi hệ
số λ thay đổi, nhưng với v=15km/h thì λ =0.9 cho kết quả tốt hơn và trong giải thuật
RLS thì λ càng lớn càng tốt ( nhỏ hơn 1).

112
Chương 6 : Mô phỏng

113
Chương 6 : Mô phỏng

6.4.2 Cân bằng thích nghi dùng giải thuật LMS

114
Chương 6 : Mô phỏng

115
Chương 6 : Mô phỏng

* Nhận xét ( cho ba hình trên về giải thuật LMS):


- Với giải thuật LMS hệ số Step size khá quan trọng, nó quyết định bộ cân bằng hoạt
động có hiệu quả hay không, với LMS người ta thường chọn giá trị step size nhỏ.
Trong 3 hình trên giá trị step size tăng từ 0.2; 0,25; 0,4 khi đó số bit lỗi lần lượt là 0 ;
3761 ;17431.
- Trong cùng điều kiện giải thuật LMS thường có tốc độ thực thi nhanh hơn giải thuật
RLS do độ phức tạp trong tính toán thấp hơn, nhưng về chất lượng thì bộ RLS cho tỷ
lệ lỗi thấp hơn.
- Hình dưới đây thực hiện với vận tốc v=15 km/h khi đó số bit lỗi là 135 với giải thuật
LMS , và số bit lỗi là 115 với giải thuật RLS

6.5 Kết quả mô phỏng với các giải thuật ước lượng kênh truyền ( giao diện
‘ƯỚC LƯỢNG’)
Khi thực hiện mô phỏng với cùng điều kiện khi mô phỏng các giải thuật cân bằng
thích nghi ta có những nhận xét sau giữa cân bằng và ước lượng:

116
Chương 6 : Mô phỏng

- Các giải thuật ước lượng chạy với thời gian lâu hơn (khoảng 15 giây) so với các giải
thuật cân bằng (khoảng 7 giây), điều này hợp lý vì các giải thuật ước lượng phải tính
toán nhiều hơn, tính toán trên từng symbol OFDM (với ước lượng dạng lược) hoặc
theo block chu kỳ Dt =4 (với ước lượng dạng khối ). Trong khi đó giải thuật cân bằng
chỉ cần các hệ số cân bằng, có được khi đang ở chế độ huấn luyện, và sử dụng các hệ
số đó cho chuỗi dữ liệu theo sau.
- Các giải thuật cân bằng cho số bit lỗi thấp hơn (khoảng 100 bit lỗi) , ước lượng
khoảng trên 500 bit lỗi ở vận tốc v= 15 km/h. Như vậy đối với kênh truyền biến đổi
nhanh theo thời gian thì dùng khi dùng bộ cân bằng thích nghi sẽ tốt hơn là dùng ước
lượng kênh truyền.
Các nhận xét này được rút ra từ hai hình dưới đây :

117
Chương 6 : Mô phỏng

6.5.1 So sánh kết quả ước lượng khi dùng các mức điều chế khác nhau

118
Chương 6 : Mô phỏng

119
Chương 6 : Mô phỏng

Nhận xét :
- Trên các hình trên thực hiện với giá trị M-QAM khác nhau, khi số mức M-QAM tăng
thì số bit lỗi tăng vì khi đó các điểm trên biểu đồ chòm sao gần nhau hơn, để có tỷ lệ
lỗi chấp nhận được ta phải tăng SNR. Nhưng bù lại thời gian mô phỏng nhanh hơn vì
số symbol dữ liệu ít lại (mỗi symbol khi đó là 3 hoặc 4 bit thay vì 2 bit như trong
trường hợp 4-QAM).
- Trong môi trường kênh truyền biến đổi chậm thì trong cùng điều kiện mô phỏng như
nhau thì các giải thuật ước lượng dạng khối (LS , MMSE) cho tỉ lệ lỗi thấp hơn các
giải thuật ước lượng dạng lược.
6.5.2 Ảnh hưởng của khoảng bảo vệ
Với các khoảng bảo vệ , hệ thống có thể chống lại ISI. Vì khi đó trải trễ của kênh
truyền chỉ ảnh hưởng lên khoảng bảo vệ mà thôi. Thông thường thì khoảng bảo vệ
càng nhiều càng tốt, nhưng phải phù hợp trễ cực đại của kênh truyền và không làm mất
mát quá nhiều SNR của hệ thống. Hai hình dưới đây cho thấy ảnh hưởng của khoảng
bảo vệ , với G=5 số bit lỗi là 388 nhưng khi tăng G=10 thì số bit lỗi là 92.

120
Chương 6 : Mô phỏng

6.6 Kết quả mô phỏng truyền các file (giao diện ‘TRUYỀN FILE’)
6.6.1 Truyền file văn bản
™ Trường hợp 1 : kênh truyền lý tưởng (không có nhiễu AWGN và multipath)

121
Chương 6 : Mô phỏng

™ Trường hợp 2 : kênh truyền có nhiễu, multipath, không ước lượng

™ Trường hợp 3 : kênh truyền có nhiễu, multipath, ước lượng dạng khối (giải thuật
LS)

™ Trường hợp 4 : kênh truyền có nhiễu, multipath, ước lượng dạng lược (nội suy
Lowpass)

122
Chương 6 : Mô phỏng

♦ Trong cả 4 trường hợp trên, tín hiệu phát được lấy từ file transmit.txt, nếu muốn
hiển thị nội dung thì click vào pushbutton Open bên phần tín hiệu phát, chương trình
sẽ liên kết và mở file được chọn.
♦ Tín hiệu thu được lưu trong file result.txt, muốn xem nội dung văn bản thu được thì
click vào pushbutton Open bên phần tín hiệu thu và file này sẽ được mở.
♦ OFDM Spectrum biểu diễn đồ thị phổ tín hiệu OFDM trước khi qua kênh truyền
(bên phần Transmit) và sau khi qua kênh truyền (bên Receive), trục hoành biểu diễn
tần số của sóng mang con (được chuẩn hóa theo số điểm FFT), trục tung biểu diễn
biên độ của tín hiệu OFDM (dB).
™ Nhận xét :
♦ Trường hợp 1 : tín hiệu được truyền trên kênh truyền lý tưởng, không bị nhiễu
AWGN, multipath và Doppler. Do đó, tín hiệu thu giống với tín hiệu phát, phổ trước
khi qua kênh truyền và sau khi qua kênh truyền hoàn toàn giống nhau.
♦ Trường hợp 2 : kênh truyền có nhiễu AWGN, multipath và bên thu không được
ước lượng :
• NFFT = 64, numcarr = 52, điều chế 4-QAM, khoảng bảo vệ G = 10, tỷ số
công suất tín hiệu trên nhiễu SNR = 20 dB. Vậy mức suy hao SNR do khoảng
bảo vệ gây ra :
NFFT + G
SNRloss = 10 log10 ≈ 0.63 (dB)
NFFT

123
Chương 6 : Mô phỏng

• v = 3 (km/h), f = 5 (GHz), c = 3 ⋅ 10 8 (m/s). Suy ra tần số Doppler cực đại :


v v ⋅ f 3(km / h) × 5(GHz )
fdmax = = = ≈ 13.9 (Hz)
λ c 3 ⋅ 10 8 (m / s )

• Môi trường truyền là Indoor (kênh truyền B trong bảng 1 phần phụ lục):
Do bị ảnh hưởng của nhiễu AWGN, multipath, dịch Doppler, bên thu không
được ước lượng nên tín hiệu nhận được bị sai nhiều (tổng bit phát : 304, số bit
lỗi : 140), dạng phổ của tín hiệu OFDM trước và sau khi qua kênh truyền có sự
khác nhau.
♦ Trường hợp 3 : tương tự như trường hợp 2. Tuy nhiên, bên thu sử dụng giải thuật
LS trong ước lượng dạng khối để ước lượng kênh truyền. Khi sử dụng ước lượng kênh
truyền, tỷ lệ lỗi bit đã giảm (trong trường hợp này số bit lỗi là 0).
♦ Trường hợp 4 : tương tự như trường hợp 3, nhưng bên thu sử dụng phương pháp
nội suy Lowpass trong ước lượng dạng lược để ước lượng kênh truyền.

6.6.2 Truyền file âm thanh


™ Trường hợp 1 : kênh truyền lý tưởng (không có nhiễu AWGN và multipath)

124
Chương 6 : Mô phỏng

™ Trường hợp 2 : kênh truyền có nhiễu, multipath, không ước lượng

™ Trường hợp 3 : kênh truyền có nhiễu, multipath, ước lượng dạng khối (giải thuật
MMSE)

™ Trường hợp 4 : kênh truyền có nhiễu, multipath, ước lượng dạng lược (nội suy
Second order)

125
Chương 6 : Mô phỏng

♦ Trong cả 4 trường hợp, tín hiệu phát được lấy từ file Hello.wav, nếu muốn nghe âm
thanh của file này thì click vào pushbutton Play (bên Transmit).
♦ Tín hiệu thu được lưu trong file result.wav, nếu muốn nghe âm thanh kết quả thì
click vào pushbutton Play (bên Receive).
♦ 2 đồ thị phổ cũng tương tự như file văn bản.
♦ Đồ thị Transmit : vẽ dạng sóng âm thanh của tín hiệu phát (trục hoành biểu diễn thứ
tự mẫu, trục tung biểu diễn biên độ).
♦ Đồ thị Receive : vẽ dạng sóng âm thanh của tín hiệu thu được. Nếu quá trình truyền
không bị lỗi, thì dạng sóng tương tự với bên Transmit. Ngược lại, nếu có hiện tượng
lỗi xảy ra, dạng sóng sẽ khác với bên Transmit.
™ Nhận xét :
♦ Trường hợp 1, 2 : tương tự với tín hiệu văn bản.
♦ Trường hợp 3, 4 : có hiện tượng bit lỗi (do số bit truyền nhiều hơn file văn bản, nên
kết quả đánh giá chính xác hơn).
6.6.3 Truyền file hình ảnh
™ Trường hợp 1 : kênh truyền lý tưởng (không có nhiễu AWGN và multipath)

126
Chương 6 : Mô phỏng

™ Trường hợp 2 : kênh truyền có nhiễu, multipath, không ước lượng

127
Chương 6 : Mô phỏng

™ Trường hợp 3: kênh truyền có nhiễu, multipath, ước lượng dạng khối (giải thuật
LS)

™ Trường hợp 4 : kênh truyền có nhiễu, multipath, v = 0 (km/h) ước lượng dạng khối
(LS)

128
Chương 6 : Mô phỏng

™ Nhận xét :
♦ Trường hợp 1 : tương tự như truyền file văn bản.
♦ Trường hợp 2 : kênh truyền có nhiễu AWGN, multipath, v = 10 (km/h), Fd =46,3
Hz và bên thu không được ước lượng : do không được ước lượng nên tín hiệu thu bị
lỗi rất nhiều (Số bit phát : 517920, số bit lỗi : 221927).
♦ Trường hợp 3 : các thông số tương tự như trường hợp 2. Tuy nhiên, bên thu sử
dụng giải thuật LS trong ước lượng dạng khối để ước lượng kênh truyền. Số bit lỗi đã
giảm đáng kể so với trường hợp 2 (số bit lỗi : 14940). Tuy số bit lỗi trong trường hợp
này lớn nhưng từ hình thu được ta thấy chất lượng vẫn chấp nhận được , có thể lỗi rơi
vào tần số cao của ảnh, nó không chứa nhiều thông tin quan trọng của ảnh.
♦ Trường hợp 4 : kênh truyền không bị ảnh hưởng bởi sự dịch Doppler (fdmax = 0)
nên số lượng bit lỗi giảm đáng kể so với trường hợp 3 (số bit lỗi : 1616).

6.7 Xem xét ảnh hưởng của các loại nhiễu lên hệ thống
Trong chương trình mô phỏng sử dụng ba loại nhiễu : nhiễu trắng, multipath và
Doppler, các hình mô phỏng dưới đây sẽ cho thấy các loại nhiễu sẽ ảnh hưởng như thế
nào đến biểu đồ chòm sao của tín hiệu.

129
Chương 6 : Mô phỏng

Trong hình trên ta xét hệ thống chỉ có nhiễu trắng, dễ dàng nhận thấy rằng nhiễu trắng
sẽ làm cho tín hiệu bị nhòe tại vị trí đúng của nó, nhưng ít làm xoay pha tín hiệu, nhiễu
trắng có thể loại bỏ bằng cách tăng tỉ số tín hiệu trên nhiễu (SNR). Khi mô phỏng ta
thấy rằng các giải thuật cân bằng và ước lượng chỉ hoạt động hiệu quả với hiện tượng
multipath và doppler, hiện tượng làm xoay pha tín hiệu rất lớn và biến thiên biên độ.
Nếu giả sử rằng trên kênh truyền không có nhiễu trắng, các giải thuật cân bằng có thể
hoạt động tốt với vận tốc doppler lớn.
Các nhận xét trên được rút ra từ hai hình dưới đây.
* Nếu chỉ có multipath và doppler, tín hiệu dễ dàng được cân bằng :

* Giải thuật RLS hoặc LMS hoạt động rất hiệu quả với doppler lớn.

130
Chương 6 : Mô phỏng

6.8 Kết quả mô phỏng BER theo SNR của các giải thuật và các yếu tố khác
6.8.1 Ảnh hưởng của khoảng bảo vệ
Thông số mô phỏng :
Băng thông : B = 20 MHz. Suy ra thời gian lấy mẫu : ts = 1/B = 50 (ns).
Tần số sóng mang : fc = 5 GHz.
Số điểm FFT : NFFT = 64.
Số sóng mang con : numcarr = 52.
vf
Vận tốc mobile: v = 3 (km/h). Tần số dịch Doppler cực đại : fdmax = ≈ 14
c
Môi trường : Indoor (kênh truyền B).
Điều chế : 16-QAM.
Giải thuật ước lượng : LS(dạng khối).

131
Chương 6 : Mô phỏng

Hình 6.9 : Đồ thị BER vơi khoảng bảo vệ khác nhau.


Nhận xét:
Kênh truyền mô phỏng có độ trải trễ cực đại τmax = 700 (ns) (tương ứng với 14 mẫu).
Khi khoảng bảo vệ nhỏ hơn τmax thì tín hiệu bị ISI, do đó tỷ lệ lỗi bit cao (G = 0, 4, 8).
Khoảng bảo vệ lớn hơn τmax thì loại bỏ hoàn toàn ISI nên giảm tỷ lệ lỗi bit (G = 16,
20). Tuy nhiên, nếu khoảng bảo vệ quá lớn (G = 20) sẽ làm suy hao SNR của hệ thống,
dẫn đến tỷ số BER lại tăng. Như vậy, việc chọn khoảng bảo vệ phù hợp với trải trễ
kênh truyền cực đại là cần thiết.
6.8.2 Ảnh hưởng của phương pháp điều chế
Thông số mô phỏng :
Băng thông : B = 20 MHz.
Tần số sóng mang : fc = 5 GHz.
Số điểm FFT : NFFT = 64.
Số sóng mang con : numcarr = 52.
Vận tốc mobile: v = 3 (km/h).
Môi trường : Indoor (kênh truyền B).
Khoảng bảo vệ : G = 16.
Giải thuật ước lượng : LS(dạng khối).

132
Chương 6 : Mô phỏng

Hình 6.10 : Đồ thị BER với phương pháp điều chế khác nhau
Nhận xét :
Ứng với nguyên lý điều chế QAM, M-ary càng lớn thì xác suất lỗi đối với tín hiệu thu
càng cao, điều này do không gian góc pha giữa các điểm IQ sẽ càng nhỏ khi M tăng.
Do đó, khi ứng dụng nguyên lý điều chế có M-ary lớn thì đòi hỏi SNR phải cao để có
tỷ số BER chấp nhận được.
6.8.3 Ảnh hưởng của số sóng mang con mang dữ liệu
Thông số mô phỏng :
Băng thông : B = 20 MHz.
Tần số sóng mang : fc = 5 GHz.
Số điểm FFT : NFFT = 64.
Điều chế : 16-QAM.
Vận tốc mobile: v = 3 (km/h).
Môi trường : Indoor (kênh truyền B).
Khoảng bảo vệ : G = 16.

133
Chương 6 : Mô phỏng

Giải thuật ước lượng : LS(dạng khối).

Hình 6.11 : Đồ thị BER với số sóng mang con mang dữ liệu khác nhau.
Nhận xét :
Số sóng mang con mang dữ liệu càng lớn thì tỷ lệ lỗi bit càng tăng, điều này phù hợp
với lý thuyết. Tuy nhiên, nếu sử dụng số sóng mang ít so với số điểm FFT thì sẽ giảm
hiệu suất truyền.
6.8.4 Xem xét các giải thuật ước lượng trong các môi trường
Chương trình mô phỏng theo thông số đang nghiên cứu của IEEE 802.16e, xem xét hệ
thống cố định và di động trong OFDM (256 điểm FFT).
Thông số mô phỏng :
Băng thông : B = 5 MHz.
Tần số sóng mang : fc = 2.6 GHz.
Số điểm FFT : NFFT =256.
Số sóng mang con : numcarr = 256.

134
Chương 6 : Mô phỏng

Điều chế : 16-QAM.


Khoảng bảo vệ : G = 26.
Suy ra, thời gian lấy mẫu ts = 1/B = 0.2 (μs).
™ Môi trường Indoor : Xét kênh truyền B trong bảng 1 phần phụ lục, trải trễ cực đại
τmax = 700 (ns), vận tốc dịch chuyển cực đại vmax = 3 (km/h). Vận tốc mô phỏng v = 3
(km/h). Suy ra, fdmax ≈ 7.2 (Hz).

Hình 6.12 : Đồ thị BER theo SNR với các giải thuật ước lượng khác nhau trong môi
trường Indoor.
™ Môi trường Pedestrian : Xét kênh truyền B trong bảng 2 phần phụ lục, trải trễ cực
đại τmax = 3.7 (μs), vận tốc dịch chuyển cực đại vmax = 30 (km/h). Vận tốc mô phỏng v
= 30 (km/h). Suy ra, fdmax ≈ 72.2 (Hz).

135
Chương 6 : Mô phỏng

Hình 6.13 : Đồ thị BER theo SNR với các giải thuật ước lượng khác nhau trong môi
trường Pedestrian.

™ Môi trường Vehicular : Xét kênh truyền B trong bảng 3 phần phụ lục, trải trễ cực
đại τmax = 5.2 (μs), vận tốc dịch chuyển cực đại vmax = 250 (km/h). Vận tốc mô phỏng
v = 100 (km/h). Suy ra, fdmax ≈ 240.7 (Hz).

136
Chương 6 : Mô phỏng

Hình 6.14 : Đồ thị BER theo SNR với các giải thuật ước lượng khác nhau trong môi
trường Vehicular.
Nhận xét :
Trong 3 trường hợp trên, nếu bên thu sử dụng ước lượng kênh truyền sẽ cho kết quả
tốt hơn nhiều so với không ước lượng. Bao gồm 2 phương pháp ước lượng được mô
phỏng : dạng khối và dạng lược.
♦ Dạng khối : gồm 2 giải thuật : LS và MMSE. Kết quả cho thấy tỷ số BER của giải
thuật MMSE thấp hơn.
♦ Dạng lược : sử dụng giải thuật LS để ước lượng tại những tần số pilot, sau đó dùng
các phương pháp nội suy để ước lượng đáp ứng kênh tại tần số sóng mang dữ liệu.
Gồm 4 phương pháp nội suy : linear (tuyến tính), second order (bậc 2), lowpass, spline
cubic. Trong đó, nội suy lowpass cho kết quả tốt nhất.
Nội suy spline cubic so với nội suy linear và second order, trong môi trường pedestrian
và vehicular, spline cubic cho kết quả nội suy tốt hơn. Tuy nhiên, trong môi trường
indoor, nó cho kết quả nội suy kém hơn. Vì : môi trường indoor có đáp ứng kênh
truyền thay đổi chậm theo thời gian (so với pedestrian và vehicular), nên đối với nội
suy spline cubic (nội suy smooth giữa hai điểm) sẽ gây ra lỗi nhiều hơn.

137
Chương 6 : Mô phỏng

6.8.5 Nhận xét chung


™ Thông qua lý thuyết và mô phỏng, kênh truyền sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng lên tín
hiệu truyền như : ISI, ICI, fading, . . . Việc chọn một khoảng bảo vệ phù hợp giúp cho
hệ thống chống được ISI hoàn toàn và hạn chế sự suy hao SNR bị gây ra bởi khoảng
bảo vệ. Thông thường khoảng bảo vệ được chọn không vượt quá 1/4 số điểm FFT để
suy hao do nó gây ra nhỏ hơn 1 (dB).
™ Kết quả cho thấy bên thu sử dụng ước lượng cân bằng kênh truyền sẽ thu được kết
quả tốt hơn nhiều so với không sử dụng ước lượng hoặc cân bằng. Do đó, việc ước
lượng kênh để bù cho những suy hao do nhiễu, Doppler, fading . . . gây ra trong kênh
truyền làm suy hao biên độ và sự mất trực giao sóng mang con là rất quan trọng, nếu
ước lượng kênh hoặc cân bằng thích nghi kênh tốt sẽ giúp cải thiện được chất lượng
của hệ thống. Việc ước lượng và cân bằng kênh truyền đã cho kết quả tương đối tốt
(như mô phỏng), hệ thống thực tế còn sử dụng các phương pháp mã hóa kênh( ví dụ
như mã chập và giải mã bằng Viterbi) ; phân tập tín hiệu (inter-leaving) sẽ giúp cải
thiện tỷ lệ lỗi bit tốt hơn nữa.
™ Trong 2 phương pháp mô phỏng dùng pilot trong ước lượng dạng khối và lược, đối
với những kênh truyền thay đổi nhanh, phương pháp ước lượng dạng lược cho kết quả
tốt hơn nhiều so với dạng khối, điều này do khả năng bám theo kênh truyền của
phương pháp dạng lược tốt hơn.
Đối với ước lượng dạng khối, giải thuật MMSE cho kết quả tốt hơn so với giải thuật
LS. Vì MMSE sử dụng sự tương quan giữa đáp ứng kênh truyền với tín hiệu thu, sự
tương quan của tín hiệu thu. Tuy nhiên, việc áp dụng nó sẽ phức tạp hơn so với LS.
Đối với ước lượng dạng lược, nội suy lowpass cho kết quả tốt hơn các nội suy còn lại,
vì nó nội suy giữa những giá trị gốc (đáp ứng kênh ước lượng tại tần số pilot) để MSE
giữa những điểm nội suy và những giá trị gốc tương ứng là nhỏ nhất. Nội suy bậc 2
cho kết quả tốt hơn nội suy tuyến tính, do nội suy bậc 2 sử dụng tới 3 tín hiệu chuẩn để
thực hiện nội suy, trong khi nội suy tuyến tính chỉ sử dụng 2 tín hiệu chuẩn. Đối với
những kênh truyền thay đổi rất chậm thì spline cubic cho kết quả không tốt (do đặc
tính giải thuật của spline cubic), khi kênh truyền thay đổi nhanh hơn thì nó cho kết quả
tốt hơn so với nội suy tuyến tính; bậc 2. Tuy nhiên, những giải thuật có kết quả tốt thì
lại phức tạp hơn trong thiết kế và thi công, do đó, việc ứng dụng nội suy lowpass sẽ có
sự phức tạp hơn nhiều so với những phương pháp nội suy khác (như tuyến tính, bậc 2).
™ Việc nghiên cứu các phương pháp ước lượng khác nhau đối với kênh truyền thay
đổi chậm hay nhanh (thay đổi ngay trong một ký tự OFDM) cho phép chúng ta đưa ra
những giải pháp tốt hơn cho việc cân bằng giữa tính hiệu quả và độ phức tạp của các
giải thuật ước lượng.

138
Chương 6 : Mô phỏng

™ Như vậy, tùy theo từng ứng dụng (như WLAN, truyền hình số, phát thanh số, di
động . . .), môi trường (nhiễu, fading nhanh hay chậm) cụ thể sẽ có những phương
pháp, những thông số (như khoảng bảo vệ, số điểm FFT, số sóng mang con, nguyên lý
điều chế . . .) và giải thuật ước lượng phù hợp để giúp cho chất lượng thu chấp nhận
được mà vẫn đảm bảo sự ứng dụng trong thực tiễn.

139
Chương 7 : Kết luận và hướng phát triển đề tài

Chương 7
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI

7.1 Kết luận

T hông qua toàn bộ cuốn luận văn này, chúng em đã trình bày vắn tắt lịch sử phát
triển, ưu và nhược điểm chính, lý thuyết cơ bản của kỹ thuật điều chế OFDM, bên
cạnh đó là mô hình kênh truyền trong thông tin vô tuyến và những ảnh hưởng mà nó
gây ra cho những tín hiệu truyền qua. Đồng thời trong phần chính của luận văn chúng
em đã trình bày các phương pháp ước lượng kênh truyền dựa vào các kiểu sắp xếp
Pilot khác nhau và phương pháp cân bằng thích nghi cho kênh truyền OFDM dùng giải
thuật LMS và RLS. Trong phần mô phỏng, chúng em đã tiến hành truyền các dạng tín
hiệu như hình ảnh, văn bản qua từng môi trường kênh truyền Indoor, Pedestrian và
Vehicular sau đó ở phía thu sẽ lần lượt dùng từng phương pháp ước lượng và cân bằng
để khôi phục lại kênh truyền, cân bằng tín hiệu thu được. Cuối cùng rút ra nhận xét và
tiến hành so sánh hiệu quả các phương pháp này với nhau.
7.2 Hạn chế của đề tài
Trong phần lý thuyết có thể còn một số nội dung trình bày chưa rõ ràng, hợp lý. Trong
phần mô phỏng, đối với phương pháp cân bằng thích nghi, chúng em chỉ mới thực hiện
cân bằng 1-tap cho từng giải thuật LMS và RLS. Còn khi nâng lên cân bằng bằng
nhiều tap thì chương trình vẫn chưa cho được kết quả hợp lý. Bên cạnh đó phần mô
phỏng vẫn chưa thực hiện được khối mã hóa và xáo trộn dữ liệu để có thể cải thiện
được đồ thì BER ở phía thu.
7.3 Hướng phát triển của đề tài
Tiến hành khắc phục những hạn chế mà trong khuôn khổ cuốn luận văn này chưa thực
hiện được. Đồng thời có thể đi sâu vào nghiên cứu bộ cân bằng ứng dụng cho một số
hệ thống thực tế sử dụng kỹ thuật OFDM: Hệ thống truyền hình số mặt đất DVB-T,
WiMax…
Tóm lại, với những đặc điểm nổi trội như tiết kiệm băng thông, khả năng chống nhiễu
ISI, dịch tần số, truyền dữ liệu tốc độ cao … OFDM đã và đang chứng tỏ được những
ưu điểm của mình trong các hệ thống viễn thông trên thực tế, đặc biệt là trong phát
thanh, truyền hình số và cả trong thông tin di động.

140
Tài liệu tham khảo

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Kamran Arshad, Channel estimation in OFDM systems, Department of Electrical


Engineering, King Fahd University of Petroleum and Minerals, Dhahran, Saudi
Arabia, Master Thesis, August 2002
[2] Eric Lawrey Be, Adaptive Techniques for Multiuser OFDM, Ph.D Thesis, 2001.
[3] Cheng-Xiang Wang, Nguyễn Văn Đức.(2006). Bộ sách kỹ thuật thông tin số (Tập
1), Các bài tập Matlab về thông tin vô tuyến. Nhà Xuất Bản Khoa Học và Kỹ
Thuật.
[4] Nguyễn Văn Đức. (2006). Bộ sách kỹ thuật thông tin số (Tập 2), Lý thuyết và các
ứng dụng của kỹ thuật OFDM. Nhà Xuất Bản Khoa Học và Kỹ Thuật .
[5] Sinem Coleri, Mustafa Ergen, Anuj Puri, Ahmad Bahai. A Study of Channel
Estimation in OFDM Systems.
[6] Ben Fellows, Channel Estimation Techniques for OFDM, University of
California, Riverside, March, 2007
[7] Alan C. Brooks, Stephen J. Hoelzer.(2001). Design and Simulation of Orthogonal
Frequency Division Multiplexing (OFDM) Signaling. Final Report.
[8] Ramjee Prasad. (2004). OFDM for Wireless Communications Systems. Universal
personal communications, Artech House, Boston, London.
[9] Shinsuke Hara, Ramjee Prasad. (2003). Multicarrier Techniques for 4G Mobile
Communications. Universal personal communications, Artech House, Boston,
London.
[10] Ahmad R. S. Bahai, Burton. R. Saltzberg. Multi-Carrier Digital Communications
Theory and Applications of OFDM. Kluwer Academic Publishers, New York,
Boston, Dordrecht, London, Moscow.
[11] Alfonso Luis Troya Chinchilla. Synchronization and Channel Estimation in
OFDM: Algorithms for Efficient Implementation of WLAN Systems. Ph.D
Thesis, Faculty of Informatics at the Brandenburgische Technische Universitat
(BTU) Cottbus.
[12] Sebastian Prot, Kent Palmkvist. TSTE91 System Design, Communications System
Simulation Using Simulink, Part V OFDM by IFFT Modulation. Electronic
Systems, Department of Electrical Electronic, LiTH

141
Tài liệu tham khảo

[13] Tạ Hồng Hà. Tìm hiểu kỹ thuật ghép kênh theo tần số trực giao. Đồ án môn học
1. Khoa Điện-Điện Tử, Đại học Bách khoa Tp.Hồ Chí Minh.
http://www-mtl.mit.edu/~perrott
http://www.skydsp.com/publications
http://www.matworks.com

142

You might also like