Nhu M

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 4

Nhuộm hoạt tính

Thuốc nhuộm hoạt tính là một trong lớp thuốc nhuộm được sử dụng phổ biến
nhất cho bông.

Thuốc nhuộm phản ứng hình thành liên kết hóa trị giữa thuốc nhuộm và chất
xơ. Nó chứa một nhóm phản ứng (thường trichlorotriazine), hoặc là một
haloheterocycle hoặc một liên kết đôi được kích hoạt, rằng, khi áp dụng cho một
sợi trong một bể nhuộm kiềm, tạo thành một liên kết hóa học với một nhóm
hydroxyl trên sợi cellulose. Trong một thuốc nhuộm hoạt tính một mang màu có
chứa một nhóm thế mà được kích hoạt và cho phép phản ứng trực tiếp với bề
mặt của chất nền. nhuộm phản ứng hiện nay là phương pháp quan trọng nhất để
nhuộm màu xơ xenlulo. Thuốc nhuộm hoạt tính cũng có thể được áp dụng trên
len và nylon; trong trường hợp này chúng được áp dụng trong điều kiện yếu tính
axit. Thuốc nhuộm hoạt tính có mức độ sử dụng thấp so với các loại thuốc
nhuộm, kể từ khi các nhóm chức năng cũng gắn bó với nước, tạo ra quá trình
thủy phân. Thuốc nhuộm hoạt tính được phân loại theo nhóm chức năng:

Ưu điểm của thuốc nhuộm hoạt tính

 Hiện cải thiện tính bền màu

 Đơn giản hóa thủ tục nhuộm

 dễ dàng Washability

 Thường trực của màu sắc

 Tốt kết hóa học

 Cho phép cho một loạt các chromophore được sử dụng


chu trình nhuộm và quan trọng yếu tố / giai đoạn trong nhuộm hoạt tính

 pH của chất nền trước khi nhuộm

 pH của bể nhuộm

 tiền xử lý các chất nền

 độ hòa tan của thuốc nhuộm

 nhiệt độ nhuộm

 Chất lượng nước và muối

 nồng độ chất điện

 thời gian nhuộm

 trình tự rửa tắt

 Loại kiềm

Các loại phản ứng thuốc nhuộm


Nhị chức thuốc nhuộm - Thuốc nhuộm có chứa hai nhóm này được biết đến như là thuốc nhuộm nhị
chức. Những thuốc nhuộm hoạt tính được thiết kế một cách như vậy để có khả năng phản ứng với các
chất xơ trong hơn một cách duy nhất.Vinylsulphone Dye (VS) - Vinylsulphone Thuốc nhuộm là vừa phải
phản ứng. Nhiệt độ nhuộm thường là 600C và pH là 11,5 mà được áp dụng bằng cách sử dụng một hỗn
hợp tro soda và xút. Những loại thuốc nhuộm hiện tính định hình tuyệt vời trong điều kiện kiềm thích
hợp. Một ví dụ điển hình là Remazol Black B (CI Reactive Black 5) Monochlorotriazine Dye (MCT)
- Thông thường những thuốc nhuộm ít phản ứng hơn thuốc nhuộm vinylsulphone. Phản ứng có thể xảy
ra trong điều kiện phản ứng mạnh mẽ hơn. Đó thường là 800 degreeC và giá trị pH 10.5, rất cần thiết cho
một sự cố định thích hợp trên các sợi cellulose.Một nhuộm monochlorotriazine điển hình được hiển thị ở
đây.

NHUỘM PHÂN TÁN


Phương pháp nhuộm dùng chủ yếu cho các xơ tổng hợp không ưa nước, nhiệt dẻo có cấu trúc chặt
chẽ như poliamit, polieste, poliacrilonitrin, axetat, vv. bằng thuốc nhuộm phân tán. Lớp thuốc
nhuộm này có đủ gam màu, màu tươi, bền màu cao với nhiều chỉ tiêu hoá lí; chúng có gốc màu
khác nhau nhưng đều có phân tử nhỏ, không hoà tan trong nước, được nghiền siêu mịn và duy trì
ở trạng thái phân tán, dùng riêng để nhuộm các xơ không ưa nước. Công nghệ NPT gồm: 1)
Nhuộm với chất tải thực hiện ở nhiệt độ gần sôi khi có mặt chất tải. Chất tải là các hợp chất hữu cơ
không tan trong nước, có phân tử nhỏ, thấm vào xơ trước gây trương nở và dẫn thuốc nhuộm vào
sâu trong lõi xơ. Chất tải có nhược điểm là độc và khó giặt sạch. 2) Nhuộm áp suất để tăng tốc độ
bắt màu và sâu màu. Vải được nhuộm ở 130 - 150oC dưới áp suất 2 - 3 at trong thiết bị chịu áp lực
chuyên dùng cho các loại vải, sợi khác nhau. 3) Nhuộm gia nhiệt khô (thermosol) là phương pháp
dùng riêng cho vải tổng hợp, thực hiện liên tục theo thứ tự sau: ngâm ép bằng dung dịch thuốc
nhuộm phân tán, sấy khô (bằng đèn hồng ngoại và gió nóng), gia nhiệt khô 1 - 2 phút ở 180 -
200oC, làm nguội và giặt. Thuốc nhuộm bắt màu vào xơ do khuếch tán và hoà tan theo thuyết
dung dịch rắn.Thuốc nhuộm phân tán.
Nhóm thuốc nhuộm này có cấu tạo phân tử từ gốc azo và antraquynon và các nhóm amin (NH2,
NHR, NR2, NR-OH), dùng chủ yếu để nhuộm các loại sợi tổng hợp (sợi axetat, sợi polieste..._
không ưa nước.

Thuật ngữ thuốc nhuộm phân tán có nghĩa là giải phóng các nhóm ion
hóa,có độ tan trong nước thấp và thích hợp để nhuộm sợi kỵ nước từ phân
tán keo.

THEO TUI TỰ HIỂU THÌ PIGMENT KHÔNG PHẢI LÀ NHUỘM MÀ LÀ 1 PHƯƠNG PHÁP
MỚI ĐƯỢC ỨNG DỤNG TRONG CÔNG NGHIỆP NHUỘM- MÀU PIGMENT ĐƯỢC ỨNG
DỤNG TRONG NHIỀU NGÀNH KHÁC NHƯ MỰC IN TRÊN GIẤY

Nghiên cứu gần đây đã tập trung vào nhuộm len bằng các nano pigment silica, một khái niệm
mới kết hợp tính đa năng và tính chức năng của các thuốc nhuộm dệt với tính không hòa tan và
tính tương hợp sinh học của bề mặt silica. Các ưu điểm được nói đến khi sử dụng các pigment
nano so với thuốc nhuộm anion cho nhuộm len là:

• loại trừ được việc sử dụng các thuốc nhuộm phức kim loại không thân thiện với môi trường và
amoniac;

• loại trừ được tổn thương xơ;

• đạt độ bền màu ướt cao;

• có thể loại bỏ các hạt silica nano không hòa tan còn lại trong bể nhuộm sau khi nhuộm bằng
quá trình lắng cặn/lọc để lại chất thải không màu;

• pigment nano còn lại trong bể nhuộm sau nhuộm có thể sử dụng lại được;

• quá trình nhuộm giảm tới mức thấp nhất các nguồn (ví dụ nước, năng lượng v.v.) được tiêu thụ
và không cần giặt khử.

Các nghiên cứu trước đây có sử dụng pigment nano được chuẩn bị bằng phương pháp sol-gel đã
cho thấy rằng có thể đạt được độ đậm màu nhạt và trung bình trên len, với các kết quả tốt về độ
bền màu với giặt và độ đều màu nhuộm. Vải len được nhuộm tại 90oC, pH 4,5, tại dung tỷ 1:10.
Để nhận được các màu từ trung bình tới đậm, nồng độ nanopigment silica được tăng lên tới 30%
(theo khối lượng vải) và được so sánh với thuốc nhuộm hoạt tính (Remazol Red RGB-DyStar) có
chứa cùng các nhóm mang màu do thuốc nhuộm được giữ lại bên trong nanopigment silica.
Nanopigment màu đỏ tận trích thấp hơn thuốc nhuộm hoạt tính đỏ, nhưng bất kỳ nanopigment
nào còn lại trong bể nhuộm có thể sử dụng lại được trong lần nhuộm tiếp theo. Việc xem các mẫu
nhuộm dưới kính hiển vi cho thấy nanopigment silica khuyếch tán vào xơ len mà không tạo bất
kỳ vòng tròn thuốc nhuộm nào, và các kết quả độ bền màu giặt tốt như kết quả của thuốc nhuộm
hoạt tính màu đỏ, hệ thống nanopigment không yêu cầu giặt khử. Phương thức sử dụng
nanopigment silica này được nói là một quá trình nhuộm một giai đoạn không cần giặt khử, đơn
giản để áp dụng, và không tạo ra vấn đề độc hại nào.

LINK SO SÁNH MỰC DYE( MÀU THƯỜNG VÔ CƠ DÙNG ĐỂ NHUỘM VẢI BÌNH THƯỜNG) VỚI MỰC PIGMENT(ĐỂ
IN?? )

http://websosanh.vn/review/phan-biet-muc-in-dye-ink-va-pigment-ink-c34-2015110110366950.htm

You might also like