Professional Documents
Culture Documents
Gia Cong Tren NX PDF
Gia Cong Tren NX PDF
Gia Cong Tren NX PDF
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM NX (UNIGRAPHICS) 9.0
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA CƠ KHÍ CHẾ TẠO MÁY Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
Bộ môn công nghệ chế tạo máy
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM NX (UNIGRAPHICS) 9.0
TRONG GIA CÔNG PHAY CNC 3, 4 TRỤC
1) Các số liệu ban đầu:
- Phần mềm NX 9.0
- Tài liệu NX Documents
2) Nội dung chính của đồ án:
- 1: Tổng quan
- 2: Giới thiệu phần mềm NX 9.0
- 3: Xây dựng hệ thống bài tập thiết kế với phần mềm NX 9.0
- 4: Xây dựng hệ thống bài tập lập trình gia công phay 3 và 4 trục với NX 9.0
- 5: Gia công một số chi tiết mẫu trên máy CNC
3) Ngày giao đồ án: 24/03/2014
4) Ngày nộp đồ án: 26/07/2014
LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài, em đã cố gắng học hỏi, tìm hiểu tài liệu tham
khảo, khảo sát thực tế và dưới sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn, đến nay đề tài đã
được hoàn thành.
Nhưng do thời gian, năng lực và sự hiểu biết còn hạn chế, tuy đã có nhiều cố
gắng xong nội dung của đề tài không thể tránh khỏi thiếu sót nhất định.
Em rất mong được sự góp ý và chỉ bảo chân thành của quý thầy cô giáo và các
bạn sinh viên để cho đề tài càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Bộ môn chế tạo máy, khoa Cơ khí, Trường Đại học
Sư Phạm Kỹ Thuật đã cho em được làm đề tài mang tính thực tiễn này.
Cảm ơn thầy Sơn, thầy Trọn và các bạn sinh viên trong Bộ môn công nghệ tự
động, khoa Cơ Khí, Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật đã giúp đỡ em trong quá
trình hoàn thành đề tài.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy TRẦN MINH THẾ UYÊN đã bỏ
nhiều thời gian quý giá của thầy để tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em thực hiện thành
công đề tài này.
Chúc sức khỏe quý thầy cô!
Sinh viên thực hiện
TRẦN ĐÌNH DUY
MỤC LỤC
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ............................................................... i
2.3.1. Thiết lập thư mục làm việc vĩnh viễn ...................................................11
2.4.6. Display part và work part (chi tiết được hiển thị - chi tiết làm việc) ....22
2.5.3. Các tương thích cho người dùng (User Preferences) ............................26
2.6.5. Các mục lựa chọn thanh tiêu đề trong hộp thoại ..................................33
2.6.6. Hiển thị nhiều hơn/ít hơn của hộp thoại ...............................................34
3.3.8. View display: các hình thức hiển thị khối 3D ......................................88
CHƯƠNG I ............................................................................................................89
3.2.1.1. Tạo ra các hoạt động trong Gia công thô .....................................144
3.2.1.2. Tạo đường chạy dao .....................................................................145
3.2.1.3. Hiển thị đường chạy dao...............................................................162
3.2.1.4. Mô phỏng gia công .......................................................................163
3.2.2. Bỏ bớt lượng dư ..................................................................................165
HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
....................................................................................................................... 293
Phục vụ thiết kế, mô phỏng, lập trình gia công …, cho các ngành công nghiệp
sản xuất hàng gia dụng và dân dụng (balo, dày dép), máy công cụ, máy công nghiệp,
ôtô, xe máy, đóng tàu cho tới các các ngành công nghiệp hàng không thiết kế máy
bay, công nghệp vũ trụ ... Nhờ vào giải pháp tổng thể, linh hoạt và đồng bộ của mình
mà NX được các tập đoàn lớn trên thế giới (Boeing, Suzuki, Nissan, Nasa …) sử
dụng. Đặc biệt ở Nhật bản, Đức, Mỹ và Ấn Độ thì Unigraphics NX có thị phần lớn
nhất so với tất cả các phần mền CAD/CAM khác Với 51 triệu Licensed đã được phát
hành với hơn 51.000 khách hàng trên toàn thế giới. NX không chỉ đứng đầu về mặt
công nghệ mà còn đứng đầu về lượng licensed đã được phát hành.
NX cung cấp đầy đủ các công cụ để xây dựng mô hình các sản phẩm trong
ngành hàng không trên môi trường 3D, từ các chi tiết dạng khối đơn giản đến các bề
mặt cong phức tạp. Ngoài ra, NX cung cấp công cụ chỉnh sửa nhanh mô hình thiết kế
và mô hình nhập từ các phần mềm khác bằng công nghệ Synchronize- giúp dễ dàng
hơn trong việc thiết kế, chỉnh sửa trực tiếp trong quá trình xây dựng mô hình, tạo cho
việc thiết kế nhanh hơn hàng chục lần lần so với trước đây.
Các chi tiết cơ khí tiêu chuẩn được sử dụng khá nhiều trong quá trình thiết kế
sản phẩm đặc biệt đối với ngành hàng không, chức năng tạo lập thư viện các chi tiết
cơ khí tiêu chuẩn trong NX giúp giảm tối đa thời gian thiết kế và tự động tạo bản vẽ
gia công 2D.
NX là phần mềm khá mạnh và đa năng, phát triển rất nhanh và được ưu dùng,
nhìn chung là nó đáng học, tuy nhiên khi học thì cũng nên suy tính mục đích sử dụng,
vì rằng nó là một gã khổng lồ, người học đừng hoang tưởng rằng một hai tháng có
thể chinh phục nó ngay, bởi bản thân nó được xây dựng nên từ hàng trăm kỹ sư, trải
qua một thời gian dài thì chắc gì làm chủ được nó ?
Nhìn chung nó rất đa năng, tương tự các phần mềm khác như Catia, Creo và
một điều dễ nhận thấy là các ông lớn này dần dần mặc đồ có mẫu mã khá giống nhau
về hình thức, thiết kế tự do là cái mà họ đang hướng tới ở các phiên bản mới sau này.
NX ngốn tài nguyên máy nhất, cho nên nếu máy hơi yếu thì đừng nghĩ đến
việc chơi với NX. Cũng do đặc điểm này nên NX9.0 trở lên chỉ hỗ trợ cho 64bit. Đây
là một điều bất lợi khá bất ngờ cho các tín đồ NX.
Năm 1969: UNIAPT được phát hành nởi một công ty phần mềm, sau đó nó
được gọi là United Computing, UNIAPT được xem là sản phẩm CAM đầu/cuối đầu
tiên trên thế giới.
Năm 1973: Công ty mua code phần mềm Automated Drafting and Machining
(ADAM) từ MGS. Code này là nền tảng cho sự ra đời của sản phẩm UNI-
GRAPHICS, sau đó được thương mại hóa năm 1975 với tên như hiện nay-
Unigraphics.
Năm 1976: Hãng máy bay McDonnell Douglas mua lại sản phẩm này
Năm 1981: Unigraphics cho ra đời phần mềm và phần cứng đầu tiên để hỗ trợ
cho việc thiết kế các sản phẩm 3D thật sự.
Năm 1991: Trong thời kì khó khăn về tài chính McDonnell Douglas đã bán
Unigraphics cho EDS công ty được sở hữu bởi General Motors vào lúc đó.
Năm 1992: Hơn 21,000 bản Unigraphics đã được sử dụng trên toàn thế giới.
Năm 1996: Unigraphics V11.0 được phát hành. Nó tích hợp thêm nhiều công
cụ để tăng cường việc thiết kế và tạo hình bao gồm Bridge Surface, Curvature
Analysis cho Curve và Surfaces, Face Blends, Variable Offset Surface, v.v. Trong
phần lắp ráp, có thêm các khả năng mới, bao gồm Component Filters, Faceted
Representions, Clearance Analysis giữa nhiều thành phần (Components), v.v. Bên
cạnh đó, phiên bản này cũng tích hợp đầy đủ phần Spreadsheet liên kết đến Feature-
Based Modeling.
Năm 2002: Phiên bản đầu tiên cho một “thế hệ kế tiếp” mới của Unigraphics
và I-deas, được gọi là NX. Phần này mang lại khả năng hợp nhất về khả năng của cả
hai phần mềm Unigraphics và I-deas.
Năm 2007: Giới thiệu công nghệ Đồng bộ hóa (Synchronous Technology)
trong NX5.
NX bao gồm khả năng mở rộng và tích hợp bổ sung thêm các ứng dụng như
thiết kế mạch điện, đường ống (dưới dạng mô hình 3D và mô hình nguyên lý), kết
cấu, hệ thống thông gió, giải pháp phân tích CAE, giải pháp thiết kế khuôn mẫu,
khuôn dập và gia công trên máy tiện (1 trục chính, 2 trục chính) phay điều khiển CNC
từ 2 – 5 trục.
NX nhận dữ liệu từ các thiết bị kết nối đầu vào như: thiết bị đo 3D, thiết bị
quét scanner…thông qua các định dạng IGS hoặc STEP, Parasolid mà không cần các
thiết bị phụ trợ khác. Từ dữ liệu thu nhận được, thông qua phần mềm NX, người thiết
kế có thể xử lý và tùy chỉnh theo từng mục đích riêng rẽ.
Liên kết giữa dữ liệu 2 chiều: 3D CAD với CAE và ngược lại.
NX bao gồm các chức năng thiết kế từ mô hình bề mặt tự do cơ bản và nâng
cao, các chi tiết mô hình dạng khối đặc đến các chức năng thiết kế đa dạng với các
chi tiết dạng tấm cùng các chức năng thay đổi, hiệu chỉnh, thêm bớt rõ ràng các bề
mặt của vật thể 3D.
Khả năng lưu trữ thông tin, các thông số đặc trưng cho họ sản phẩm dễ dàng
truy cập và hiệu chỉnh. Khả năng tạo chi tiết tiêu chuẩn cho họ sản phẩm.
Từ các số liệu bản vẽ 3D, phần mềm NX cho phép chuyển dễ dàng sang bản
vẽ 2D với đầy đủ kích thước, tọa độ hình chiếu.
NX cung cấp khả năng lắp ráp và thiết kế mới chi tiết trong môi trường lắp
ráp.
Có các chức năng đánh giá chất lượng của sản phẩm từ các dữ liệu thiết kế,
các chức năng nhập và xuất dữ liệu sang các định dạng khác nhau như: DXF, DWG,
IGES…
Có các chức năng chạy các chương trình ứng dụng mở rộng khác.
Giao diện của modul Sketcher (Modul vẽ phác thảo) đã được cải tiến rõ rệt
trong phiên bản NX 9.0, giao diện đơn giản, sáng sủa, linh hoạt tạo nên sự hiệu quả
từ việc phác thảo ý tưởng cho đến việc tạo dữ liệu 3D. Tạo hình dáng sản phẩm dựa
trên các biên dạng hở, NX 9.0 cung cấp thêm nhiều lệnh mới để thiết kế sản phẩm
dạng kim loại tấm (Sheet Mel Design), cải tiến lệnh Draft trợ giúp việc tạo mặt
nghiêng thoát khuôn cho sản phẩm, lệnh cộng, trừ, nhóm khối …vv…, lệnh tạo các
đặc tính cho khối như màu sắc, vật liệu, …vv… tất cả đều được tối ưu hóa và dễ dàng
sử dụng trong phiên bản NX 9.0.
Công nghệ mô hình hóa đồng bộ (Synchronous Technology): Đây có thể nói
là tính năng nổi bật nhất của NX so với các phần mềm tương tự như CATIA,
Pro/Engineer …vv… Với công cụ Synchronous Technology có thể chỉnh sửa mô hình
một cách nhanh chóng, chỉ đơn giản bằng việc click và kéo để có được kết quả mong
muốn chỉ trong tích tắc. Đặc biệt trong phiên bản NX 9.0 lại càng được cải tiến nhiều
hơn, việc chỉnh sửa mô hình CAD chưa bao giờ đơn giản và dễ dàng hơn thế.
Công nghệ mô hình hóa tự do (Freeform Modeling): Đối với modul Freeform
Modeling, NX 9.0 đã sắp xếp các công cụ trên giao diện hợp lý hơn, giúp việc sử
dụng và thao tác trở nên đơn giản và nhanh chóng. Các bề mặt được tạo nên từ công
nghệ mô hình hóa tự do nay được cải thiện đáng kể trong phiên bản NX 9.0 nhờ sự
cải tiến trong công nghệ tạo lưới điểm, dữ liệu điểm, tự động hóa việc tạo các bề mặt
thông qua lưới điểm, dưới sự trợ giúp của công cụ phân tích bề mặt, các sản phẩm
của NX 9.0 có tính chính xác và độ thẩm mỹ cao hơn.
Tạo bản vẽ kỹ thuật (Drafting): Sự cải tiến của modul Drafting trong phiên
bản NX 9.0 đó là việc xem bản vẽ kỹ thuật với nhiều độ đậm nét khác nhau của các
nét vẽ nhờ sự cải tiến vượt trội trong việc quản lý bản vẽ bằng layer.
Cải thiện sự hiển thị của bản vẽ, bản vẽ trông rõ ràng và thẩm mỹ hơn. Giảm
dung lượng bộ nhớ khi quản lý bản vẽ của nhưng sản phẩm lắp ráp lớn.
Cải tiến về giao diện: So với phiên bản NX 8 và các phiên bản NX cũ hơn thì
giao diện của NX 9.0 được thiết kế trực quan và bắt mắt nhất. Đáng chú ý nhất là sự
lựa chọn “nhiều” hoặc “ít” trong mỗi hộp thoại tương tác. Khi sử dụng bất kỳ lệnh
nào trong phiên bản NX 9.0 thì giao diện đối thoại của lệnh đó đều có 2 tùy chọn, đó
là tùy chọn cơ bản (ít) và tùy chọn nâng cao (nhiều), khi không cần sử dụng các tùy
chọn nâng cao trong một lệnh nào đó bất kỳ thì NX 9.0 không cần phải đưa ra quá
nhiều thứ trên màn hình, thay vào đó là giao diện hộp thoại được đơn giản đi, các tùy
chọn không cần thiết sẽ bị ẩn, giúp việc thao tác nhanh chóng và đơn giản hơn.
Tất cả các thanh công cụ đều có thể tùy biến đơn giản, dễ đàng thơm bớt các
nút lệnh, hay hiên, ẩn thanh công cụ, hiển thị toàn màn hình …vv… Tất cả những cái
tiến về giao diện của NX 9.0 đều nhằm mang đến cho người sử dụng một giao diện
trực quan và sử dụng đơn giản hơn, tăng tốc độ thiết kế.
- Thiết kế mạch điện: NX routing electrical - đây là một modul tích hợp trong
NX, cho phép tính toán thiết kế các hệ thống mạch điện, đường dây điện và các thiết
bị điện một cách nhanh chóng. Phần mềm tự động tối ưu hoá đường đi của các dây
dẫn, tiết kiệm thời gian và tăng tính khoa học, thẩm mỹ. Một chức năng thông minh
khác của phần mềm là đưa ra các cảnh báo hay các tư vấn kỹ thuật trong quá trình
thiết kế hệ thống nếu như có vị tri thiết bị không hợp lý. Thư viện các chi tiết và phụ
kiện đa dạng và phong phú, người thiết kế có thể chèn vào hệ thống đang thiết kế dễ
dàng và nhanh chóng. NX routing eletrical thừa kế và sử dụng các thiết kế hợp lý có
sẵn, lược bỏ các thiết kế thừa, phân tích tính toán độ dài dây. Tự động định tuyến
giữa các thành phần với chiều dài xác định cho phép kết nối linh hoạt giữa các hệ
thống logic 2D và hệ thống mô phỏng 3D.
- Thiết kế đường ống (dưới dạng mô hình 3D và mô hình thiết kế nguyên lý)
NX Routing mechanical - đây là modul chuyên thiết kế các hệ thống đường ống phức
tạp. Phần mềm tư vấn các đường đi tối ưu của đường ống trong các hệ thống, tính
toán và đưa ra bảng thống kê về kích thước, khối lượng và các thông số kỹ thuật của
đường ống và các thiết bị, phân tích định hướng và kiểm tra dòng chảy dựa trên hệ
thống tổng thể của đường ống.
- Thiết kế khuôn mẫu NX mold design: Đây là modul chuyên biệt dành cho
thiết kế khuôn, mold design cung cấp hệ thống thư viện phong phú và khả năng quản
lý, kiểm soát đối tượng dễ dàng, giúp thu hẹp thời gian và chi phí thiết kế, gia công.
Bằng sự kết hợp giữa kiến thức công nghệ tiên tiến với quá trình tự động hóa sản xuất
trong thực tiễn, modul NX cho thiết kế khuôn được phát triển trong toàn bộ quá trình
từ thiết kế đến bố trí lắp ráp.
Thiết kế khuôn trong NX đáp ứng tất cả những mẫu thiết kế khó khăn nhất, cung cấp
chức năng tiên tiến, đảm bảo đáp ứng nhanh chóng sự thay đổi mẫu thiết kế và mọi
yêu cầu về chất lượng.
- Thiết kế chi tiết dạng tấm Sheet mel: NX Sheet mel là một môdul chuyên
cung cấp giải pháp thiết kế các chi tiết dạng tấm tiêu chuẩn hóa với các góc bẻ, bán
kính góc lượn hay các mép gấp theo tiêu chuẩn quốc tế hoặc do người thiết kế đặt ra.
Phần mềm hỗ trợ đưa ra các tư vấn về kỹ thuật khi người thiết kế chọn nhầm chỉ tiêu
kỹ thuật
- NX CAE 9.0: là một môi trường phân tích hiện đại cho việc phân tích mô
hình được tích hợp trong NX 9.0. NX CAE có khả năng phân tích cấu trúc, dòng chảy
nhiệt, phân tích chuyển động, phân tích các hiện tượng vật lý, phân tích tối ưu hóa
sản phẩm …vv… Trong phiên bản NX 9.0, tất cả các chức năng của NX CAE đều
được cải tiến đáng kể
- NX Shape Optimization: Được cải tiến giúp phân tích và tối ưu bề mặt sản
phẩm, giảm sức căng của các chi tiết có các bề mặt được thiết kế không thích hợp,
tăng độ bền cho sản phẩm.
- FE model in-context: Có khả năng tăng tốc độ mô phỏng phần tử hữu hạn
trong các mô hình lắp ghép lớn, cho phép quan sát và tham khảo các phần còn lại của
mô hình lắp ghép trong khi đang phân tích các phần tử khác của mô hình lắp ghép
đó.
- Thermal: Có khả năng phân tích đa luồng tạo điều kiện thuận lợi cho phần
cứng và bộ vi xử lý trong quá trình tính toán nhiệt.
Mô phỏng các bộ lắp ghép động (như xe máy, giảm xóc, …vv...) giúp biết tốt hơn sự
hoạt động của sản phẩm trong thực tế, qua đó tối ưu thiết kế và tăng tuổi thọ cho sản
phẩm.
- NX Nastran 9.0: Nếu có nhu cậu sử bộ bộ công cụ phân tích NX Nastran 9.0
có thể mua bản quyền để sử dụng NX Nastran một cách độc lập hoặc có thể sử dụng
NX Nastran được tích hợp ngay trong môi trường của NX 9.0. NX Nastran là một
gói phần mềm hàng đầu trong việc phân tích và giải quyết các bài toán về FEA, dẫn
đầu về hiệu suất, độ tin cậy, độ chính xác và các khả năng mở rộng.
Trong phiên bản NX 9.0, NX Nastran được giới thiệu rất nhiều cải tiến mới, như:
- Sự kết nối cạnh với cạnh, các định nghĩa về tiếp xúc mới, giúp dễ dàng tạo
mô hình lưới trên mô hình để tiến hành phân tích.
- Phân tích sự chịu lực của các bu lông, vòng đệm trong các sản phẩm.
- Phân tích sự hoạt động của Rotor trong động cơ điện, phát hiện tính không
đối xứng trong thiết kế, giảm độ rung, độ xóc khi motor hoạt động…
Tạo chương trình gia công trên máy tiện (1 trục chính, 2 trục chính), phay điều khiển
CNC từ 2 – 5 trục. NX Manufacturing .
Với các công cụ tạo chương trình gia công điều khiển máy CNC mới được
thêm vào trong phiên bản NX 9.0 giúp tạo ra các đường chạy dao đơn giản, giảm các
đường chạy dao dư thừa. Đặc biệt trong gia công 5 trục như gia công tua bin, cánh
quạt …vv… các đường chạy dao Gia công thô dư thừa đã được loại bỏ đáng kể.
Với thư viện mô hình dao 3D của NX 9.0 có thể quản lý dễ dàng và nhanh chóng toàn
bộ các loại dao có trong doanh nghiệp .
NX 9.0 dành cho gia công có thể được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như:
- Gia công các chi tiết máy và các chi tiết trong nghành công nghiệp nặng
- Gia công chi tiết có biên dạng phức tạp như tua-bin, cánh quạt …
- Gia công các chi tiết trong lĩnh vực hàng không, tàu thủy …
- Gia công khuôn ép nhựa, khuôn thổi, khuôn dập tấm, khuôn dập liên hoàn…
Phạm vi ứng dụng rộng với nhiều cấp độ, đẩy nhanh lập trình, cải thiện năng
suất cho hàng loạt các sản xuất phức tạp điển hình: từ gia công cơ bản đến phức tạp,
giảm “thời gian chết” cho các thiết bị, máy móc
Cải thiện năng suất sản xuất. Tối đa hóa giá trị của các công cụ máy móc sử
dụng công nghệ mới nhất. Cải thiện chất lượng chương trình NC. Giải pháp cung cấp
tất cả các công cụ cần thiết cho chương tình gia công, tinh chỉnh và tối ưu hóa đường
dẫn công cụ, hiệu quả cao trong cả gia công hình dạng phức tạp như gia công khuôn
mẫu. Tính năng gia công cơ bản dựa trên đặc điểm vật thể tự động hóa lập trình NC
với các tính năng gia công dựa trên đặc điểm vật thể, có thể làm giảm thời gian và nỗ
lực lập trình đến 90%. Tính năng tự động nhận dạng vật thể, chọn phương pháp gia
công thích hợp với từng đặc điểm sau đó sắp xếp đường chạy dụng cụ thích hợp. NX
áp dụng các mẫu và quy tắc gia công với tham số tự động.
Sau khi mở NX, giao diện phần mềm bắt đầu ở ứng dụng môi trường Gateway chưa
xuất hiện nhiều công cụ hỗ trợ và cũng chưa có vật thể nào cả, có thể mở một vật thể
đã tồn tại hoặc tạo mới một vật thể.
- Mở file
Gateway cho phép xem lại phần hiện có. Tuy nhiên, để tạo ra đối tượng, mô hình hoá
hay chỉnh sửa đổi tượng hoặc làm một số thao tác với đối tượng thì phải bắt đầu một
ứng dụng khác.
Gateway: cho phép mở file part và làm một số thao tác cơ bản
Modeling: cho phép thao tác tạo mô hình vật rắn, bề mặt và đường cong.
Drawing: cho phép tạo bản vẽ 2D của vật rắn, cũng có thể sử dụng bề mặt và
các tuỳ chọn đường cong.
Assembly: cho phép lắp ráp các mô hình bộ phận của vật rắn, bề mặt và đường
cong thành một khối tổng thể.
Manufacturing : cho phép tạo các chương trình gia công cho máy NC để sản
xuất khối, bề mặt và đường cong.
- Hệ đơn vị: Có nhiều người sử dụng phần mềm vội vàng hoặc không để ý mà thiết
kế trên hệ inch sau đó lại lập trình gia công trên hệ metric, việc này mất công chuyển
đổi, và kéo theo sai số chuyển đổi.
- Dùng Modul nào hợp lý nhất, tùy từng mục đích có rất nhiều phương án thiết kế,
tuy nhiên cần chú ý nhất đến tính hiệu quả và chính xác trong kết quả cuối cùng.
[1] Đây là mô trường xây dựng, thông thường trong thiết kế thì đây là công việc đầu
tiên và là quan trọng nhất. Trong môi trường này sẽ có các môi trường con khác nhau
như:
- Assembly: Xây dựng mô hình bằng cách lắp các mô hình hoặc cụm mô hình
lại với nhau
- Aerospace Sheet Me: Xây dựng bề mặt cho ngành hàng không.
1 2 3 4 5 6 7
2.3.4. Giao diện chính của NX 9.0 (phần này sẽ nói rõ hơn trong mục 6)
Datum
Coordinate
4 System
6
6
X, Y, and Z
7
axes
Bộ phận Miêu tả
Thanh công cụ
1 Chứa các lệnh thường sử dụng như Save, Undo, Redo …
Quick Access
Tổ chức các lệnh trong từng trình ứng dụng thành các thẻ
2 Thanh Ribbon
và nhóm.
Thanh Top Chức các nhóm Menu, Selection Group, View Group,
3
Border và Utility Group.
Chứa Navigators và Palettes, bao gồm Part Navigator và
4 Thanh Resource
thẻ Roles
5 Cửa sổ đồ họa Thiết kế, hiển thị, sửa đổi và phân tích mô hình.
Part Navigator có sẵn không chỉ riêng phần Modeling mà trong tất cả các ứng dụng
của NX. Các Model sẽ tự động cập nhật khi tùy chỉnh các Feature trong Part
Navigator. Vấn đề này sẽ được đề cập ở phần sau.
2.3.4.2. History
Biểu tượng thứ bảy từ trên xuống trong Resource bar.
Cho phép mở nhanh các file được thực hiện trong thời gian gần, hoặc là mở các part
đang làm việc. Hệ thống sẽ không xóa History khi
các part bị xóa đi.
- Các thẻ và nhóm trên Ribbon tổ chức các lệnh theo logic, sử dụng một hỗn hợp cỡ
biểu tượng và các văn bản súc tích.
- Có thể tùy biến giao diện cho thích hợp với quy trình sử dụng, ví dụ: bằng cách bỏ
gắn neo các thẻ hoặc bổ sung các lệnh thường sử dụng vào các thanh lệnh bên rìa
màn hình (border bar).
- Command Finder được nhúng trong thanh Ribbon và cung cấp các khả năng bổ
sung hiển thị hay ẩn lệnh, bắt đầu các trình ứng dụng khác, và cho dễ dàng thêm lệnh
vào một thẻ, một thanh lệnh, hoặc vào thanh công cụ Quick Access.
- Nhập thông tin: tên file và đường dẫn đến thư mục cần lưu [4] (cũng có thể nhập
thông tin này khi lưu tập tin)
- Chọn OK.
Hộp thoại
Open xuất
hiện:
- Trong thư mục LoOK in sẽ hiển thị tên của thư mục, file [1]
- Chọn tên file muốn mở [2]
- Sử dụng Preview để xem file part trước khi mở, điều này rất hữu ích khi không chắc
chắn tên thư mục đang tìm kiếm [3]
Có thể đóng part cụ thể trong khi các part khác đang được tải.
Hệ tọa độ làm việc có kèm theo kí tự C cùng tên các trục: XC, YC, ZC.
Người dùng cần quan tâm đến điểm đặt và hướng của hệ tọa độ làm việc khi tạo các
mặt phẳng cố định hay trục cố
định; khi thao tác nhân đối tượng
theo dạng chữ nhật (recngular
insnce array)
Lưu lại hệ tọa độ cho đối tượng để thao tác các lần
sau
Để căn vừa màn hình: vào Fit, tuy nhiên ban đầu mặc định Fit toàn màn hình,
có thể thay đổi Fit theo tỉ lệ thích hợp bằng cách vào Menu > Preferences >
Visualization Preferences. Thay đổi tỉ lệ %.
Di chuyển màn hình: Xem mục thao tác với chuột
Quay mành hình: Xem mục thao tác với chuột
2.4.6. Display part và work part (chi tiết được hiển thị - chi tiết làm việc)
NX có hai nhận diện cho chi tiết được nạp
Displayed part Displayed part là chi tiết được hiển thị trong cửa sổ đồ họa
Work part Work part là chi tiết máy nơi tạo và chỉnh sửa hình học
Một chi tiết có thể vừa là Work part vừa là Displayed part hoặc chỉ là Part. có thể mở
hoặc nạp nhiều chi tiết máy tại một thời điểm và làm việc đồng thời trên nhiều chi
tiết.
Các chi tiết máy được nạp xuất hiện trong một danh sánh đánh số. Một dấu xuất
hiện kế bên chi tiết hiện đang được hiển thị.
Nếu muốn xem xét một bộ phận trong ngữ cảnh trong một bộ phận lắp ráp, có thể
chọn các bộ phận che tầm nhìn và hide (ẩn) chúng đi. Khi xem xét xong, có thể sử
dụng lệnh show (hiển thị) để nhìn thấy trở tại mọi bộ phận bị ẩn.
Không nhìn thấy các đối tượng bị ẩn, nhưng chúng vẫn nằm trong lịch sử và các tính
toán của chi tiết, không giống như các đối tượng bị chặn (suppress). Cũng có thể tạo
một kết quả tương tự, với nhiều cách và kế hoạch hơn, bằng cách đưa các nhóm đối
tượng lên các layers khác nhau và bật/tắt hiển thị các layers tương thích.
Hoặc trên thanh Ribbon > tab View > Show and Hide [Ctrl + W]
Trong hộp thoại Show and Hide vừa xuất hiện, tích vào dấu – ở mục nào thì toàn bộ
đối tượng của mục đó ẩn hết. Và ngược lại, dấu + là hiện. (Thường sau khi dựng hình
xong cần ẩn các sketch, chọn vào dấu – mục sketch).
lựa chọn thì con trỏ sẽ hiển thị như hình . Sau đây là một số phương pháp lựa
chọn cơ bản:
sau:
Ngoài ra còn có thể lựa chọn các đối tượng một cách dễ dàng nhờ vào bộ lọc lựa
chọn. Ví dụ:
Trong hình dưới, muốn chọn nguyên khối của vật thể, chọn Solid Body.
Muốn chọn các cạnh
chọn Edge.
Muốn chọn mặt
phẳng, chọn Face
Muốn chọn từng
Feature, chọn Feature
…
Nếu máy chưa có thì chọn vào mũi tên nhỏ ở cuối thanh Top Border > Selection
Group > Select All.
Nếu muốn chọn một đối tượng nào đó, có thể rê chuột lại gần đối tượng đó cho đến
khi đối tượng chuyển sang màu hồng, rồi chọn vào đối tượng
Đối với các đối tượng bị che khuất có thể chọn chúng bằng cách:
chuyển cách hiển thị chi tiết sang dạng Wireframe (nhấn giữ chuột
phải ngoài đối tượng sẽ hiện lên bảng:
Chọn vào
Hoặc có thể hiển thị các đối tượng bị khuất bằng cách nhấp vào biểu tượng Highlight
Một cách khác để lựa chọn chính xác các đối tượng là dùng công cụ QuickPick. Rê
chuột lại gần chi tiết, chờ khoảng 2 giây sẽ thấy con trỏ hiện lên như hình , click
chuột trái, sẽ thấy hộp thoại QuickPick. Trong hộp thoại QuickPick, các đối tượng sẽ
được phân thành các nhóm như: All objects, Features, Body Objects… Và các đối
tượng sẽ được hiển thị khi rê chuột lên các tên đối tượng đó trong QuickPick, chọn
đối tượng bằng cách click trái chuột.
User Interface cho phép tùy chỉnh cách NX làm việc và tương tác với các đặc tính do
thiết lập. Chẳng hạn như có thể thay đổi vị trí, kích thước hoặc trạng thái hiển thị của
cửa sổ chính, vùng đồ họa, hoặc cửa sổ hiển thị thông
tin.
Tab General: thiết lập mức độ chính xác hiển thị trong
cửa sổ thông tin.
Object display được dùng để thay đổi các thiết lập như
màu, font, layer, trạng thi hiển thị của các đối tượng.
Click Menu > Preferences > Object: cửa sổ Object Preferences xuất hiện
như hình dưới. Trong đó có thể tùy chỉnh work layer, color, translucency …
Cách thứ hai là click phải chuột vô in đậm trong Part Navigator, chọn Edit
Display.
Ngoài ra cũng có thể ứng dụng các tùy chỉnh này cho từng đối tượng như các
đường, các mặt …
1 3 4 5 6
2 7
2
Bộ phận Miêu tả
Tổ chức các lệnh vào thành các nhóm của chức năng
Tab – thẻ
liên quan trong từng trình ứng dụng
Tổ chức các lệnh theo chức năng trên mỗi tab. Các
Group – nhóm
lệnh liên quan xuất hiện trong danh sách và bảng
Các tab bị ẩn khi hộp kiểm của chúng không được chọn.
Các lệnh bị ẩn nếu hộp kiểm của chúng không được chọn
Hiển thị vị trí lệnh, nếu nó sẵn sàng trong một môi trường hiện hành.
chạy lệnh, nếu nó sẵn sàng.
Bật một lệnh thuộc dạng bật/tắt, nếu nó sẵn sàng trong một môi trường hiện
hành.
Bổ sung lệnh cho một thanh viền màn hình Border Bar
Truy xuất thông tin Help cho lệnh đó.
Khi một lệnh không sẵn sàng, Command Finder hoặc sẽ thông báo là lệnh đó không
sẵn sàng hoặc nhận diện trình ứng dụng nơi lệnh đó sẵn sàng.
Trên thanh Ribbon, trong hộp Command Finder, nhập một lệnh hoặc cụm
từ, bấm Enter
Hộp thoại Command Finder xuất hiện với kết quả tìm kiếm:
Trỏ chuột lên bất kỳ một lệnh trong danh sách Matches for [1]
Nếu lệnh sẵn sàng cho sử dụng ngay, thì đường dẫn lệnh đơn hoặc nút lệnh trên thanh
Ribbon sẽ được tô nổi bật
Nhấn một lệnh sẵn sàng bất kỳ trong danh sách này để kích hoạt nó ngay.
Nhấn chuột phải vào một lệnh trong danh sách và chọn bổ sung cho nó một
thanh Border Bar, bổ sung nó cho một thẻ hoặc một thanh công cụ Quick
Access.
Nhấn chuột phải vào một lệnh trong danh sách và chọn Help để hiển thị thêm thông
tin về lệnh này.
Các mục lựa chọn được trình bày trong nhóm. Để thống nhất, các hộp thoại cho các
lệnh khác nhau sẽ trình bày cùng các nhóm mục lựa chọn cho những hành động lặp
đi lặp lại ví dụ như chọn chuỗi đường cong, xác định điểm, hoặc xác định vector.
Bộ phận
Nút lệnh OK và Apply chỉ sẵn sàng khi mọi hành động cần thiết cho lệnh đã hoàn
tất.
Khi chỉnh cỡ một hộp thoại, cỡ tùy biến sẽ không được giữ sau khi đóng hộp thoại.
2.6.5. Các mục lựa chọn thanh tiêu đề trong hộp thoại
Bảng dưới liệt kê các mục lựa chọn xuất hiện trong thanh tựa đề của các hộp thoại:
Option Miêu tả
Cho phép ẩn mọi nhóm hiện đang bị đóng.
Khả năng này đơn giản hóa việc hiển thị hộp thoại.
Dialog
Hiển thị mọi nhóm hiện đang bị đóng.
Options
Bật/Tắt mục Less hoặc More cho hộp thoại
Lưu một bố cục hộp thoại làm bố cục ưu tiên.
Mở một bố cục ưu tiên.
Reset Thiết lập lại các giá trị đầu vào của hộp thoại về giá trị mặc
định.
Khi chỉnh sửa một thành phần, các giá trị mặc định là các giá
trị được sử dụng khi thành phần được tạo ra.
Để thiết lập về giá trị mặc định, cần ở trong phiên bản More
hoặc Less của hộp thoại.
Close
Đóng hộp thoại
Có thể kiểm soát việc NX sẽ hiển thị bố cục Less hoặc More theo mặc định, sử dụng
tham số ưu tiên User Interface Default Dialog Layout.
Để tìm tham số User Interface đó, chọn thẻ File > Preferences > All
Preferences > User Interface (hoặc Ctrl + 2) và nhấn thẻ General.
Trước khi chuyển giữa More và Less, luôn phải nhấn nút lệnh Reset Dialog
Memory và nhấn Apply.
Có thể dễ dàng truy xuất các bố cục đơn giản hoặc đầy đủ của một hộp thoại lệnh.
NX chỉnh độ đơn giản hay độ đầy đủ của hộp thoại lệnh theo vai trò sử dụng.
OK – chấp nhận mọi tham số và thiết lập của hộp thoại, nhưng để hộp thoại mở nhằm
để nhập tiếp số liệu.
Apply – áp dụng mọi tham số và thiết lập của hộp thoại nhưng để hộp thoại mở nhằm
để nhập tiếp số liệu.
Có thể tạm thời ẩn hộp thoại bằng cách nhấp đôi vào giữa thanh tựa đề của hộp thoại.
Nhấn nó một lần nữa để hiển thị.
Hộp thoại này nằm tại thẻ File > Preferences > All Preferences > User Interface
(hoặc Ctrl + 2)
Sử dụng thẻ General và thẻ Layout để kiểm soát các tùy chọn chính. Có thể:
Thiết lập số lượng chữ số thập phân (độ chính xác) mà NX sử dụng cho các
trường hợp nhập liệu và dữ liệu được hiển thị trong cửa sổ nhóm Information.
Bật/tắt thông điệp cảnh báo và thông tin.
Xác định các hộp thoại được trình bày đầy đủ hoặc xén gọn.
Bật một hộp thoại xác nhận cho tác vụ Undo.
Thiết lập lại bộ nhớ của hộp thoại và bộ nhớ đệm Command Finder.
Chuyển giữa giao diện Classic (phiên bản 8.5 trở về trước) và giao diện
Ribbon (9.0).
Thiết lập ngoại hình, vị trí và hoạt động của thanh Resource.
Di chuyển đối tượng, nhấn chuột giữa (hoặc con lăn) và chuột phải
(hoặc nhấn chuột giữa (hoặc con lăn) + Shift)
Phóng to/thu nhỏ đối tượng, nhấn chuột giữa (hoặc con lăn) và chuột
trái (có thể nhấn chuột giữa + Ctrl, hoặc xoay con lăn)
Sau đây là bảng tóm tắt các hành động có thể thực hiện bằng cách di chuyển con trỏ
chuột:
Trỏ chuột vào nút lệnh trong Hiển thị Ballon Help cho nút lệnh.
một nhóm Ribbon
Trỏ chuột vào nút lệnh trên Hiển thị Ballon Help cho nút lệnh.
một thanh công cụ
Trỏ chuột vào nút lệnh trong Hiển thị tên nút lệnh.
một hộp thoại
Trỏ chuột vào đối tượng, Tô nổi bật tạm thời đối tượng dựa trên Selection Type
thành phần hoặc bộ phận Filter. Hiển thị tên của đối tượng hoặc thành phần trong
trong cửa sổ đồ họa một lô gợi nhớ.
Nếu chọn một hoặc nhiều đối tượng cùng loại, thanh công cụ ngữ cảnh sẽ hiển
thị các lệnh cho dạng đối tượng được chọn.
Nếu chọn nhiều đối tượng khác loại, thanh công cụ ngữ cảnh hiển thị các lệnh
có thể sử dụng trên mọi dạng đối tượng được chọn.
Khi không có hộp thoại nào được mở và chọn một hoặc nhiều đối tượng trong cửa sổ
hình họa, NX chỉ hiện thanh công cụ ngữ cảnh.
Refresh Làm tươi toàn bộ của sổ hình họa, xóa đi các phần tử tạm thời.
Làm hiển thị vừa khít toàn bộ chi tiết trong cửa sổ đồ họa theo
Fit hình chiếu. Tận dụng % fit trên thẻ File > Preferences > All
Preferences > Visualization > View/Screen.
Làm hiển thị vừa khít hình chiếu trong cửa sổ đồ họa theo một
Zoom
khung nhỏ hình chữ nhật do người dùng định nghĩa.
Pan Kích hoạt chế độ Pan để dịch chuyển hình chiếu bằng con trỏ.
Rote Kích hoạt chế độ Rote để xoay hình chiếu bằng con trỏ.
Thực hiện mọi điều chỉnh trong hiển thị (trong hình chiếu nơi
Update Display con trỏ định vị) cho thích hợp với các thay đổi về xoay hay áp
dụng tỷ lệ (ví dụ cho các đường ẩn hoặc các đường viền bóng).
Ngăn hình chiếu xoay sử dụng một thiết bị phần cứng 3D (chuột
Lock Rotions
3D) hoặc phím chuột giữa.
Cung cấp các mục lựa chọn cho phép nhanh chóng thiết lập một
True Shading
hình hiển thị thời gian thực có chất lượng như ảnh chụp.
Xác định phương pháp tô bóng và tính cạnh khuất cho hiển thị
Rendering Style
mô hình.
Trong một bố cục nhiều hình chiếu, mục này chỉ định hình chiếu
Work View nơi lệnh được chọn làm hình chiếu làm việc hiện hành (Work
view).
Orient View Xem đối tượng theo các mặt phẳng chiếu cơ bản
Set Rotion Thiết lập điểm hoặc trục xoay đối tượng. Trong trường hợp đối
Reference tượng khá lớn, muốn xem đối tượng quanh một vị trí cố định nên
[Ctrl + F2] sử dụng lệnh này. [Sau khi chọn lệnh, chọn một điểm hoặc một
trục bất kỳ trên chi tiết, muốn chọn trục phải đảm bảo là trên
thanh Top Border, ô bộ lọc lựa chọn phải là Edge].
Clear Rote
Reference Hủy chưc năng xoay đối tượng.
[Ctrl + F3]
Repeat Cho chạy một lệnh bất kỳ trong số 10 lệnh được sử dụng gần
Command đây nhất.
Undo Xóa hiệu ứng của tác vụ được thực hiện gần đây nhất.
Khi nhấn và giữ chuột phải ngoài đối tượng thì một radial
shortcut sẽ xuất hiện, để lựa chọn lệnh, người sử dụng vẫn nhấn
và giữ chuột phải và di chuyển chuột tới vị trí lệnh lựa chọn rồi
thả chuột.
Khi nhấn và giữ chuột phải trên một đối tượng được chọn thì một radial shortcut
sẽ xuất hiện với các lệnh thích hợp cho đối tượng.
Trong trường hợp đã lỡ chọn sai một đối tượng hay một thuộc tính
của đối tượng (đường, mặt, điểm …), thao tác bỏ chọn như sau:
nhấn phím Shift + chuột trái vào đối tượng bỏ chọn.
Trường hợp muốn bỏ tất cả các đối tượng được chọn thì nhấn Esc trên bàn phím.
Radial Toolbar được thiết kế để chứa lệnh khác nhau cho các trình ứng dụng khác
nhau. Để sử dụng cùng một lệnh trong cùng một radial Toolbar qua nhiều trình ứng
dụng khác nhau, cần định vị lệnh đó trong radial Toolbar cho mỗi trình ứng dụng.
Radial Toolbars chỉ có thể được tùy biến trong trình ứng dụng NX khi mở hoặc tạo
một chi tiết. Trình ứng dụng No Part không hỗ trợ tính năng tùy biến này.
Khi giữ Ctrl và Shift và nhấn một phím chuột, radial Toolbar
liên kết với nút lệnh đó sẽ xuất hiện.
Customizable
có thể đưa cho tới 8 lệnh vào mỗi radial Toolbar khả biến.
radial toolbar
Tìm nó ở đâu?
Customize option
Lệnh đơn ngữ cảnh Nhấn chuột phải vào khu thanh Ribbon > Customize
Vị trí trong hộp thoại thẻ Bars/Radials > Radial 1, Radial 2, hoặc Radial 3
Nó nằm tại: Menu File > Utilities > Customer Defaults > Gateway > User
Interface > tab General.
a. Đảm bảo rằng đang ở trong trình ứng dụng cho radial Toolbar muốn chỉnh
sửa.
b. Nhấn chuột phải vào khu thanh Ribbon và chọn Customize.
c. Trong hộp thoại Customize, nhấn Shortcuts.
d. Xác định phím chuột nào cần được tùy biến.
Để chỉnh sửa một radial Toolbar cho phím chuột trái, chọn Applications
Radial 1.
Để chỉnh sửa một radial Toolbar cho phím chuột giữa, chọn Application
Radial 2.
Để chỉnh sửa một radial Toolbar cho phím chuột phải , chọn Application
Radial 3.
Radial Toolbar tương ứng với phím chuột trái xuất hiện.
h. Từ danh sách Commands, kéo và thả lệnh Hide vào góc trên bên trái của
radial Toolbar.
Hình ảnh của lệnh Hide xuất hiện trong radial Toolbar.
i. (Tùy chọn) có thể tiếp tục kéo và thả cho tới 7 lệnh khác vào radial Toolbar.
Mặc dù vậy, không cần thiết phải điền đầy đủ toàn thanh công cụ.
Cũng có thể bổ sung vào một radial Toolbar một lệnh từ một thanh công cụ chuẩn
bất kỳ, hoặc từ một radial Toolbar khác, theo cách tương tự.
Khi bổ sung một mục vào một radial Toolbar trong một trình ứng dụng, thì mục đó
không xuất hiện trên cũng radial Toolbar đó trong một trình ứng dụng khác. Để tạo
một radial Toolbar nhất quán xuyên qua nhiều trình ứng dụng, phải bổ sung mục đó
trong từng trình ứng dụng riêng biệt.
Khi con trỏ ở gần cạnh nằm dọc trái hay phải của màn hình, việc xoay hình chiếu
sẽ được thực hiện quanh trục X của màn hình.
Khi con trỏ ở gần cạnh dưới của màn hình, việc xoay hình chiếu sẽ được thực
hiện quanh trục Y của màn hình.
Khi con trỏ ở gần cạnh trên của màn hình, việc xoay hình chiếu sẽ được thực hiện
quanh trục Z của màn hình (vuông góc với màn hình).
Nếu con trỏ ở giữa cửa sổ hình họa, trục xoay được xác định bởi hướng kéo con
trỏ.
Phím Home Định hướng hình chiếu hiện hành thành Trimetric.
Phím End Định hướng hình chiếu hiện hành thành Isometric.
Định hướng hình chiếu hiện hành thành một bề mặt phẳng được
chọn hoặc một mặt phẳng datum (mốc) hoặc một hình chiếu phẳng
Phím F8
(top, front, right, back, bottom, left) nằm gần nhất hướng của hình
chiếu hiện hành.
View Triad được hiển thị trong góc dưới bên trái của cửa sổ hình họa.
Chọn một trục của View triad để khóa chỉ xoay quanh trục này.
X-axis locked
Y-axis locked
Z-axis locked
Nhấn phím chuột giữa, bấm Esc, hoặc nhấn điểm gốc của 3 mũi tên để quay về xoay
bình thường.
2.6.15. Top Border bar – thanh lệnh trên cùng trong cửa sổ
Sử dụng Top Border bar để thiết lập và sử dụng các mục chọn lựa nâng cao.
Chọn đối tượng bằng cách lọc chúng dựa trên các thuộc tính cụ thể.
Xác định cách chọn lựa nhiều đối tượng.
Truy xuất các công cụ chọn lựa nàng cao, ví dụ Selection lntent và Snap Point.
Top Border bar xuất hiện bên dưới nhóm Ribbon nằm trên cùng trong cửa sổ NX.
Selection
Selection lntent
Snap Point
Tìm nó ở đâu?
Có 2 cách vẽ:
Điểm đầu, điểm cuối, bán kính
Tâm, điểm đầu, điểm cuối
Chọn 3 điểm mà cung tròn đi qua
Có 2 cách vẽ
Tâm và đường kính
2 điểm và đường kính
Chọn 3 điểm mà đường tròn đi qua
Asymmetric: khoảng cách từ một điểm (điểm giao nhau) đến điểm vạt.
Offset and Angle: góc và khoảng cách từ điểm giao nhau đến điểm vạt trên đường
được chọn đầu tiên.
3.1.11. Conic
3.1.12. Helix
Mục Spacing:
Count and Pitch: số hình Pattern và khoảng cách giữa các hình.
Count and Span: số hình Pattern và tổng khoảng cách giữa chúng (tự động
chia khoảng cách giữa các hình).
Pitch and span: khoảng cách giữa các hình và tổng khoảng cách giữa chúng.
Direction 1, Count = 3.
Pitch Distance
Span Distance
Direction 2, Count = 2.
Pitch Angle
Span Angle
Count = 5.
Chọn đối tượng cần offset, đặt giá trị khoảng cách offset, chọn hướng, chọn
số lần copy.
Chọn đối tượng cần chiếu, chọn đường tâm chiếu (CEnter Line).
3.2. Modeling
3.2.1. Datum/Point
At Distance : tạo mặt với khoảng cách so với mặt được chọn.
Curves and Points : tạo mặt theo đường và mặt, 1 điểm, 2 điểm, 3 điểm,
điểm và trục, điểm và mặt.
B2: Chọn các loại quy chiếu mặt từ mục Type (theo mục đích cần làm).
a. At Distance: Tạo mặt quy chiếu song song với 1 mặt nào đó với khoảng cách
cho trước.
b. At Angle: Tạo mặt quy chiếu với 1 góc xác định so với mặt khác.
B1: Insert > Datum/Point > Datum Plane.
B2: Chọn At Angle .
B3: Chọn mặt phẳng và 1 cạnh để tạo góc >
OK
Bisector: Tạo mặt tham chiếu nằm giữa 2 mặt được chọn (2 mặt phẳng được
chọn phải song song nhau).
c. Tangent: Tạo mặt quy chiếu tiếp xúc với 1 mặt cong và có thể là tiếp xúc giữa
2 body
d. Curves and Points: Tạo mặt phẳng qua 1 đường và 1 điểm, qua 3 điểm.
Inferred : tạo trục trên đối tượng được chọn theo cách cơ bản.
On Curve Vector : theo vector trên đường cong (tiếp tuyến; vuông góc)
3.2.1.5. Point
Tạo điểm bằng cách chọn hoặc nhập giá trị tọa độ
3.2.2. Curve
3.2.2.1. Line
Vẽ đường thẳng
Điểm kết thúc: chọn phỏng đoán, điểm, tiếp tuyến, theo phương trục X, trục
Y, trục Z, tạo 1 góc so với đường, vuông góc với mặt.
3.2.2.2. Arc/Circle
3.2.2.7. Helix
Vẽ đường xoắn ốc
3.2.2.8. SpLine
3.2.2.10. Text
Tạo chữ trên mặt phẳng, mặt cong, dọc theo đường.
Chọn lần lượt 2 đường cần nối lại, chọn điểm làm bán kính.
Tạo cầu nối giữa đường với điểm, đường, đường biên bề mặt…
1: hình, khối
2: mặt, tấm
Trong phần Type, có 4 lựa chọn: Selected Planes, Parallel Planes, Radial
Planes, Planes Perpendicular to Curve.
Selected Planes: chọn đối tượng, chọn mặt (mặt XZ) đã có hoặc tạo mặt trong
phần Specify Plane
Parallel Planes: chọn đối tượng, chọn mặt (có thể tạo), chọn điểm đầu, điểm
cuối (nhập giá trị kích thước) và chọn bước nhảy.
Radial Planes: chọn đối tượng, chọn vector, chọn điểm, chọn góc bắt đầu,
góc kết thúc, bước nhảy góc.
Planes Perpendicular to Curve: chọn đối tượng, chọn đường. Trong phần
Planes Location, mục Spacing có 5 lựa chọn:
o Equal Arc Length: chọn phần trăm bắt đầu và kết thúc đường, chọn số lần
copy.
o Equal Parameters: tương tự như trên.
o Geometric Progression: cũng chọn như phần trên, có thêm phần Ratio. Ratio
lớn hơn bằng 1 thì giống như trên, lớn hơn 1 thì điểm bắt đầu tại điểm đầu
và chia theo tỉ lệ cho tới điểm cuối, và nhỏ hơn 1 thì ngược lại.
o Incremenl Arc Length: chia theo góc so với đường.
3.2.5.1. X-Form
Chọn đối tượng như: đường thẳng, đường cong, cung, đường tròn, ellip…và
hiệu chỉnh chúng.
Chọn đường cần cắt, chọn mặt hoặt điểm giao nhao, chọn hướng cần cắt.
3.2.6.1. Extrude
Mục Boolean:
Mục Darft: tạo góc nghiêng cho khối (section là đường được chọn extrude)
From Start Limit: tạo góc nghiêng từ điểm đầu đến điểm giới
hạn.
Mục Setting: phần Body Type chọn Solid nếu tạo khối; chọn Sheet nếu tạo tấm.
3.2.6.2. Revolve
Mục Limits:
3.2.6.3. Block
Mục Type:
Origin and Edge Lengths: chọn 1 điểm và nhập giá trị chiều dài, chiều rộng
và chiều cao.
Two Points and Height: chọn 2 điểm và nhập giá trị chiều cao.
Two Diagonal Points: chọn 2 điểm đối diện nhau của khối.
3.2.6.4. Cylinder
Mục Type:
Axis, Diameter, and Height: chọn trục với hướng cần tạo hình trụ, chọn
điểm bắt đầu, nhập giá trị đường kính và chiều cao.
Arc and Height: chọn cung tròn, hướng và nhập giá trị chiều cao.
Mục Type:
Diameters and Height: chọn trục với hướng cần tạo, chọn điểm bắt đầu,
nhập đường kính tại điểm bắt đầu, đường kính đỉnh và chiều cao.
Diameters and Half Angle: chọn trục với hướng cần tạo, chọn điểm bắt đầu,
nhập đường kính tại điểm bắt đầu, đường kính đỉnh và góc nửa của hình nón.
Base Diameter, Height, and Half Angle: chọn trục với hướng cần tạo, chọn
điểm bắt đầu, nhập đường kính tại điểm bắt đầu, chiều cao và góc nửa của
hình nón.
Top Diameter, Height, and Half Angle: chọn trục với hướng cần tạo, chọn
điểm bắt đầu, nhập đường kính tại điểm đỉnh, chiều cao và góc nửa của hình
nón.
Two Coaxial Arcs: chọn 2 cung tròn. Hình nón được tạo ra trên cung tròn
đầu tiên và chiều cao từ cung tròn đầu đến tâm cung tròn thứ 2.
Mục Type:
3.2.6.8. Boss
Chọn mặt, điểm, nhập đường kính, chiều cao góc nghiêng.
3.2.6.9. Pocket
Chọn mặt, nhập đường kính (chiều dài, chiều rộng), chiều sâu, góc bo.
3.2.6.10. Pad
Chọn mặt của khối, chọn điểm, nhập giá trị dài, rộng, cao, góc bo.
3.2.6.11. Emboss
Tạo 1 khối bằng cách chiếu 1 section lên các bề mặt phẳng được giới hạn.
B2: Chọn deiled > chọn Right Handed (or Left Handed)
o Count and pitch: điếm số hình pattern và khoảng cách giữa các hình.
o Count and span: điếm số hình pattern và tổng khoảng cách giữa
chúng (tự động chia khoảng cách giữa các hình).
o Pitch and span: khoảng cách giữa các hình và tổng khoảng cách giữa
chúng.
List: chọn số lần pattern, chọn giá trị từng lần pattern
Chọn Radiate để pattern với các bán kính cách đều nhau.
3: góc
General: pattern theo các điểm ngẫu nhiên được chọn trên mặt Reference
3.2.8.1. Unite
3.2.8.2. Subtract
Chọn khối cần bỏ đi phần giao nhau (rget) và khối dùng để cắt.
3.2.8.3. Intersect
3.2.8.5. Sew
3.2.8.6. Unsew
Cắt bề mặt theo mặt hoặc đường. Nếu cắt bằng đường thì chọn hướng chiếu
đường vào mặt cong.
3.2.10.1. Shell
Chọn Remove Faces, Then Shell: bỏ mặt được chọn và shell; Shell All Faces:
shell tất cả bề mặt.
Alternate Thickness: chọn các bề mặt có độ dày khác với các mặt còn lại và
nhập giá trị.
3.2.10.2. Thicken
Axisymmetric: thay đổi theo trục được chọn và các hướng khác.
Chọn mặt cần offset, chọn hướng, nhập giá trị offset. Có thể Offset các bề
mặt với các giá trị khác nhau.
Feature: One Feature for All Faces: Offset tấc cả các mặt theo tỉ lệ của giá
trị offset; One Feature for Each Face: Offset từng mặt với các giới hạn bề
mặt theo hướng offset.
Chọn mặt.
Chọn Circular: nhập bán kính Chọn Conic: nhập bán kính lớn và
bán kính tâm bo
Mục ariable Radius Points: chọn 1 Mục Corner Setback: tạo góc bo cho
điểm trên cạnh, nhập giá trị bán kính các đường bo giao nhau (chọn điểm
thay đổi. giao nhau).
Mục Shape:
3.2.11.4. Draft
From Edges: tạo góc hướng và cạnh. Variable Angle: giá trị góc thay đổi tại
điểm được chọn và cạnh
Tangent to Faces:
To Parting Edges:
3.2.12. Surface
3.2.12.1. Four Point Surface
Tạo viền bằng cách chọn đường, hướng khoảng cách và góc so với hướng.
Chọn đường hoặc các điểm cho section 1 và chọn đường cho section 2. Chọn
khối hoặc tấm.
Chọn lần lượt các section (chọn đường hoặc điểm). Chọn tạo khối hoặc tấm.
Cross Curves: chọn đường căng ngang qua đường và điểm được chọn ở trên.
3.2.14. Sweep
3.2.14.1. Swept
Chọn đường dẫn, di chuyển mặt chuẩn đến vị trí mong muốn, chọn hướng.
Chọn OK
Vẽ sketch theo yêu cầu. nhập giá trị phần trăm đường vào mục Limits hoặc
chiều dài đường.
Chọn section, chọn đường dẫn, nhập giá trị cần offset.
3.2.14.4. Tube
Chọn đường dẫn, nhập giá trị bán kính ngoài, bán kính trong.
B2: Chọn mặt phẳng > chọn mặt trụ > OK.
Chuột phải > chọn Edit parameter > chỉnh sửa giá trị > OK
Mục tiêu:
- Biết được sáu bước của NC Programming Sequence.
- Hiểu và phân biệt được sự khác nhau của năm thanh công cụ gia công.
- Hiểu được NX Manufacturing Process.
- Chọn CAM Express Role và tạo Manufacturing Setup.
- Hiểu và phân biệt được sự khác nhau của việc tạo chương trình, dao, hình học và
các phương pháp trong nhóm đối tượng chính.
- Hiểu và phân biệt được sự khác nhau của các quá trình.
- Hiểu cách tạo ra một đường chạy dao.
- Hiểu và sử dụng Operation Navigator.
Manufacturing Create: Tạo ra quy trình và các nhóm (program, Tool, Geometry
và method) trong chương trình NC. Hộp thoại trong bốn nhóm này cho phép tạo các
thông số liên quan giữa các nhóm quy trình.
Vị trí của bất cứ nhóm nào cũng có thể được
thay đổi bằng cách cắt và dán phía trên, dưới,
hay bên trong các nhóm khác trong
Operation Navigator.
Manufacturing Operations: cho phép chọn các chức năng liên quan đến việc tạo
và xác định đường chạy dao cũng như xuất chương trình và tạo Shop Documentation.
Manufacturing Objects: Cho phép chỉnh sửa, cắt, copy, dán, xóa và hiển thị một
đối tượng nào đó.
Manufacturing Workpiece: Cho phép hiển thị và lưu các bản 2D hay 3D của phôi.
Operation Navigator
DieMold Express
Turning Express
Machinery Express
Những bảng điều khiển này tạo ra các nhóm lớn cơ bản. Bao gồm:
- Một nhóm chương trình
- Một mâm dao và 30 hốc dao
- Một nhóm chính theo hệ tọa độ máy với nhóm Geometry trống
- Các nhóm Method
Bảng điều khiển này còn có thể gọi ra bảng điều khiển của bốn nhóm chính
(Program, Tool, Geometry và Method). Bảng điều khiển này phù hợp với loại vật
thể mà bạn chọn khi tạo Setup.
Trước khi tạo ra một hoạt động cắt, chọn các thông số các cho ô 1, 2, 3, 4.
Ở đây lưu ý là nếu chọn ô Type sau khi chọn ô Name thì ô Name sẽ thay đổi theo
Type đã chọn.
Khi chọn các thông số, thì một số hộp thoại có thể sẽ xuất hiện.
Xác nhận thêm các thông số trong hộp thoại Operation.
Các thông số thiết lập thêm bao gồm:
- Cut Pattern
- Tool Stepover
- Depth Per Cut
- Non Cutting Moves
Sau khi xác nhận tất cả các thiết lập cho quy trình, chọn Generate tạo ra
đường chạy dao.
Việc xuất đường chạy dao còn phụ thuộc vào các lựa chọn cho việc tính toán đường
chạy dao.
Sau khi hoàn chỉnh các thông số của quy trình và xuất ra đường chạy dao, có thể dùng
thêm các ứng dụng khác trong phần gia công để lấy dữ liệu.
Có thể xuất tất cả chương trình chạy dao theo các tiêu chuẩn khác nhau của bộ điều
khiển máy NC/CNC.
Cuối cùng có thể tạo ra Shop Documentation để trình bày các thông tin cho các cấp
trong nhà máy nếu cần.
mill_planar,
Surface contouring
mill_contour, Barrel cutter
applications
mill_multi_axis
mill_planar,
Thread Milling
mill_contour, Thread mill
applications
mill_multi_axis
Represents 7 parameter
mill_contour 7–parameter Tool
Tool definition
Represents 10
mill_contour 10–parameter Tool parameter
Tool definition
Represents special user
User defined Milling
mill_planar defined Milling form
Tool
cutters
Một số ô không thật sự là dụng cụ cắt được tạo thành mục trong một phần của hộp
thoại Create Tool. Những thông tin này liên quan đến việc thiết lập dao và được dùng
cho mỗi nhóm đối tượng (carrier, pocket, head và retrieve from Library)
Trong một chu trình gia công cắt gọt, cần phải có mâm dao (Carrier) , số hốc
chứa dao (Pocket) và dao (Tool) . Dao sẽ được chứa trong hốc dao, và hốc
dao sẽ được chứa trong mâm dao. Mỗi hốc chứa dao được gán tương ứng với một số,
số này sẽ là số thứ tự của dao khi xuất chương trình sang NC Code cho máy CNC.
Tùy theo mâm dao của máy CNC tại nơi sản xuất mà gán số cho phù hợp.
- Trong môi trường Manufacturing , tab Home , chọn Create Tool hoặc trên
thanh Top Border chọn Menu > Insert > Tool …
- Trong hộp thoại Create Tool, tab Tool SubType, chọn Carrier .
Chọn vị trí cho mâm dao trong tab Location, ô Tool. Mặc định là
GENERIC_MACHINE. Có thể để mặc định hoặc chọn vị trí khác
- Nếu muốn có thể đặt tên cho mâm dao này. Tab Name
- Trong môi trường Manufacturing , tab Home , chọn Create Tool hoặc trên
thanh Top Border chọn Menu > Insert > Tool
- Click MCT_Pocket .
- Chọn vị trí cho hốc dao trong tab Location, ô Tool, tùy theo tên của mâm dao là gì
mà chọn cho phù hợp.
- Cần đặt tên cho hốc dao để dễ phân biệt với các hốc dao khác. Trong tab Name.
Thông thường nên đặt “tên + số”. VD: POCKET_2, POCKET_3 …
- Chọn OK.
- Hộp thoại Pocket xuất hiện, tab Pocket ID, ta nhập số cho hốc dao trong ô Pocket
Number. Số này nên đặt trùng với số của tên hốc dao trong bước 4 để dễ quản lý.
Bước này nên làm để khi xuất chương trình sang NC Code, ta đỡ tốn nhiều thời gian
để chỉnh sửa lại Code.
- Trong môi trường Manufacturing , tab Home , chọn Create Tool hoặc trên
thanh Top Border chọn Menu > Insert > Tool.
- Hộp thoại Create Tool xuất hiện, trong tab Library có 2 mục
NX Hợp kim
Phần Holder này thì cũng gồm các thông số như Diameter, Length, Taper Angle
và Corner Radius,... sẽ nói rõ hơn trong hướng dẫn sau.
Hiện tại, chi tiết trên đang trong môi trường Gateway, để chuyển sang môi trường gia
công, có 2 cách:
Thông thường sau khi chuyển sang môi trường gia công từ một file part, NX sẽ xuất
hiện 1 hộp thoại Machining Environment hỏi xem cần thiết lập dạng gia công nào.
Vì chi tiết này đã được tạo sẵn các chu trình gia công nên sẽ không xuất hiện. Ở các
bài tiếp theo sẽ nói rõ hơn về hộp thoại này.
Giao diện NX sau khi chuyển sang môi trường gia công:
Hướng dẫn này gồm các chủ đề quan trọng cần biết trước khi tiến hành các hướng
dẫn khác:
[1] Sử dụng Operation Navigator
[2] Hiển thị Tool và Part
[3] Lựa chọn hình học (Geometry)
[4] Mô phỏng máy công cụ
GEOMETRY
kế thừa các tham số của các nhóm WORKPIECE và MCS_MILL. Việc chỉnh sửa
các nhóm này sẽ ảnh hưởng đến các hoạt động đó.
Trong môi trường gia công, xác định vị trí tab Operation Navigator và click
vào nó để hiển thị các hoạt động Operation Navigator.
The Operation Navigator được hiển thị trong bốn khung nhỏ, mỗi khung sắp xếp
các hoạt động trong các nhóm theo chủ đề cần hiển thị.
Có thể thay đổi hiển thị các chủ đề bằng cách nhấn vào biểu tượng trên thanh Top
Border.
Cũng có thể thay đổi bằng cách click chuột phải vào nền của Operation Navigator
dưới các đối tượng
MCS_MILL xác định các trục tọa độ XM, YM, ZM của hệ thống trong đó các
đường chạy dao sẽ được tạo ra. Có thể hiện hoặc ẩn MCS.
+ Chọn Menu > Format
Một dấu bên cạnh MCS Display chỉ ra rằng MCS hiện đang được hiển thị trong
cửa sổ đồ họa.
+ Chọn MCS Display một lần để bỏ chọn nó, lúc này MCS từ cửa sổ đồ họa đã
được ẩn đi.
Hệ tọa độ hệ thống tham khảo (XR, YR, ZR) sẽ phân phối các tham số khi bạn tạo
ra (create), sao chép (copy), di chuyển (move) hoặc biến đổi (transform) một hoạt
động.
+ Double-click MCS_MILL
Hộp thoại Mill Orient hiển thị. Đây là nơi mà bạn sẽ chỉ định các thông số xác
định MCS. Mặt phẳng an toàn được xác định bởi nhóm MCS_MILL hiển thị trong
cửa sổ đồ họa.
+ Click Cancel
+ Chọn Menu > Format > bỏ chọn MCS Display để không hiển thị MCS và RCS
trong cửa sổ đồ họa. (mục đích là để đơn giản hóa của sổ đồ họa, có thể hiển thị lại
MCS và RCS như hướng dẫn trên)
Xác định chi tiết, phôi và kiểm tra hình học trong nhóm chính hình học sẽ cho phép
bất cứ quy trình nào được đặt ở vị trí dưới nó trong cây thứ bậc hình học.
Dựa vào mục này ta có thể biết được vị trí của các hoạt động cắt gọt. Trong hình trên
thì hoạt động CAVITY_MILL sử dụng dao MILL20R3, RESTMILL sử dụng dao
UGT0201_087 …
GENERIC_MACHINE chỉ ra rằng chương trình hiện không sử dụng máy nào. Làm
thế nào để xác định một máy công cụ sẽ được hướng dẫn sau này.
Một ký hiệu trong cột Path ( hoặc ) cho biết có hoặc không một Tool Path hiện
đang tồn tại.
Hoạt động ZLEVER_PROFILE bây giờ đã hiển thị trạng thái Repost ( ).
Post Processing sau chương trình 1234 sẽ hiển thị trạng thái Complete ( ) cho mỗi
hoạt động.
+ Click OK.
Tạm thời sẽ sử dụng các thông số hoạt động theo mặc định. Hướng dẫn sau sẽ tìm
hiểu và chỉnh sửa các thông số để có được những đường chạy dao theo ý muốn.
+ Click Generate ở dưới cùng của hộp thoại hoặc trên thanh Ribbon.
+ Chọn Delete.
Path
+ Hộp thoại Tool Path Visualization xuất
hiện, chọn vào tab 2D Dynamic (có thể
chọn 3D Dynamic tùy ý muốn)
+ Click Play
NX sẽ mô phỏng dao di chuyển và cắt bỏ vật liệu của chi tiết. Sau khi hoàn tất sẽ
được hình dưới.
+ Click OK để đóng hộp thoại Tool Path Visualization khi mô phỏng hoàn tất.
+ Trên thanh Top Border, click Zoom In/Out hoặc nhấn Ctrl + chuột giữa
+ Nhấp và kéo con trỏ về phía trên cùng hoặc dưới cùng của màn hình (theo phương
Y+ hoặc Y-) để phóng to hoặc thu nhỏ.
+ Trên thanh Top Border, click Pan hoặc nhấn phím Shift + Chuột giữa, hoặc
nhấn chuột giữa + chuột phải).
+ Nhấp và kéo con trỏ theo hướng bất kỳ để di chuyển chi tiết.
+ Trên thanh Top Border, click Rotate hoặc nhấn chuột giữa.
+ Nhấp và kéo con trỏ theo hướng bất kỳ để tự động xoay chi tiết.
Hộp thoại Milling Tool cho phép bạn chỉnh sửa các thông số dao cắt. Các vector cho
phép bạn tự động di chuyển và xoay dao cắt để xem tốt hơn.
+ Sử dụng các chốt trên vector để di chuyển và xoay dao cắt.
+ Trong hộp thoại Measure Distance, chọn Distance từ danh sách Type.
+ Đặt con trỏ lên mặt trên của chi tiết, đợi khoảng 2 giây.
Quá trình đo sẽ được thực hiện giữa mặt trên và mặt dưới.
+ Bấm Zoom In/Out để tắt Zoom nếu bạn nhấp vào nút này trước đó.
2.3.2.2. Chọn bằng cách kéo một hình chữ nhật
Chọn nhiều mặt trong một khu vực
+ Chọn Face trong danh sách bộ lọc [1] trên thanh Top Border
+ Nhấp chuột và kéo theo đường chéo trên mặt của chi tiết để tạo thành một hình chữ
nhật bao quanh tất cả mọi mặt nằm bên trong các cạnh ngoài của chi tiết.
Chỉ có các mặt nằm hoàn toàn bên trong hình chữ nhật là được chọn.
2.3.2.4. Thay đổi màu sắc của các mặt được chọn
Có rất nhiều tính năng khác nhau có thể được thực hiện trên các mặt được chọn. Trong
ví dụ này sẽ thay đổi màu sắc của các mặt đó.
+ Chọn Menu > Edit > Object Display
+ Hộp thoại Edit Object Display xuất hiện, click vào hộp Color.
+ Click OK
+ Click OK trong hộp thoại Edit Object Display.
+ Trong nền của cửa sổ đồ họa, nhấp chuột phải và chọn Orient View > Isometric
hoặc nhấn phím End.
+ Click OK.
+ Chọn sim01_mill_3ax_sinumerik_mm từ danh sách Matching Items của hộp
thoại Search Result.
+ Click OK.
+ Click OK
Chi tiết gắn với khớp nối hiển thị trên chi tiết như là một hệ tọa độ X, Y, Z tại WCS
+ Click OK.
2.4.3. Mô phỏng
Bây giờ có thể mô phỏng các chuyển động máy công cụ như các chương trình thực
thi.
+ Trên nền cửa sổ đồ họa (có thể cần phải
thu nhỏ), nhấp chuột phải và chọn Orient
View > Front.
+ Zoom và Pan để nhìn thấy chi tiết rõ ràng
hơn.
+ Click Program Order View.
+ Click vào chương trình 1234.
+ Click Play
Có thể phóng to, thu nhỏ, xoay và pan chi tiết trong khi mô phỏng.
+ Tiếp tục mô phỏng đến cuối cùng hoặc nhấn Stop để dừng mô phỏng .
+ Click Close.
Những vấn đề cơ bản đã hoàn thành.
+ Hộp thoại Measure Distance xuất hiện, chọn Distance từ danh sách trong tab Type.
+ Chọn điểm cuối của 1 cạnh bất kỳ thuộc mặt đáy, hoặc chọn một mặt bên bất kỳ.
+ Chọn điểm cuối còn lại của cạnh đó, hoặc mặt bên đối diện với mặt đã chọn.
hoặc .
Thao tác này đã xác định được vector dọc theo đó khoảng cách sẽ được đo.
+ Chọn mặt bắt đầu (mặt trên).
+ Click Cancel.
Có rất nhiều sự lựa chọn cho việc tạo một file gia công như General Setup (dùng
chung), Die Mold (gia công khuôn), Turning (gia công tiện), Multi-Axis (gia công
nhiều trục), Mill Turn (tiện phay) …
Chi tiết này có biên dạng là một khuôn dương nên ta chọn Die Mold.
Click OK.
Gốc của MCS nằm ngay giữa mặt dưới. Cần di chuyển nó lên điểm giữa mặt trên
cùng của chi tiết, hoặc ngay góc trên bên trái của chi tiết để thuận tiện trong quá
trình rà dao, xét chuẩn khi gia công thực tế trên máy CNC.
+ Click OK
+ Hộp thoại Create Tool xuất hiện, tab Tool SubType, click MILL
+ Chọn hốc dao cho dao này là
POCKET_01 trong tab Location,
danh sách Tool.
+ Đặt tên cho dao là MILL20R3 trong ô Name.
+ Click OK.
Hộp thoại Milling Tool-5 Parameters xuất hiện, ô Tool Number trong tab
Number hiện là 1. Nghĩa là dao này là dao 1 từ hốc chứa dao đã chỉ định ở trên.
+ Nhập giá trị 3 vào ô Lower
Radius
+ Click vào tab Holder để chọn đầu kẹp dao.
+ Chọn Milling_Drilling từ
tab Class to Search.
Cách tạo ra các dao còn lại cũng tương tự như trên.
+ Click OK.
.
+ Hộp thoại Create Operation xuất
hiện, cần chắc chắn rằng
DieMold_Exp được chọn từ danh
sách tab Type.
Trong đó:
Program là tên chương trình, ở đây chương trình là 1234.
Tool là dao cắt cho chu trình này, dao MILL20R3 đã tạo ở bước trên. Có
thể không chọn nhưng khi vào trong quá trình tạo chu trình thì phải chọn.
Geometry là hình học cho chu trình này, chọn WORKPIECE vì đã tạo
phôi và chi tiết ở bước trên.
Method là phương pháp cắt, chọn MILL_ROUGH là Gia công thô. Tùy
phương pháp chọn mà NX sẽ tự động phân bố lượng dư vật liệu cho phù
hợp sau khi chu trình kết thúc. Nếu không chọn mục này thì cần phải kiểm
tra và chỉnh sửa lượng dư để lại trong quá trình tạo chu trình cho phù hợp
với mục đích của chu trình.
+ Click OK.
Trong trường hợp này không cần chọn mặt gia công vì NX sẽ tự hiểu khu vực nào
cần gia công.
+ Mục Tool
Folow part
Đây là chiến lược chạy dao tối ưu nhất. Đường
chạy dao được điều khiển bằng tay theo biên
dạng của chi tiết. Nếu trên một chi tiết có các
hốc và phần lồi, phần mềm sẽ tự động tính
toán để lựa chọn ra đường chạy dao tối ưu
nhất. Thường sử dụng nhiều cho Gia công
thô.
Folow periphery
Profile
Trochoidial
Zig
Zig-Zag
Giá trị lượng dịch dao ngang không được lớn hơn đường kính dao, nếu lớn hơn thì
sau khi gia công sẽ để lại lượng vật liệu thừa giữa mỗi lần chuyển dao.
Chọn Stepover là % Tool Flat và giá trị
là 50%.
- Common Depth per Cut: Đây là giá trị chiều sâu mỗi lớp cắt để chia chiều sâu
cắt ra thành nhiều lớp và dao cắt theo biên dạng ở mỗi lớp cắt. Giá trị chiều sâu cắt
có thể điều chỉnh cho mỗi lớp. Các lớp cắt là các mặt phẳng nằm ngang song song
với mặt phẳng XY. Nếu ta không định nghĩa, phần mềm sẽ tự động tính toán dựa
trên toàn bộ chi tiết và các vùng gia công.
-- Constant: Giá trị hằng số, được nhập vào ô Maximum Distance dưới ô
Common Depth per Cut, đơn vị là mm hoặc % đường kính dao.
- Cut Levels: Trong hộp thoại Cut levels, tab Range Definition, có một danh sách
vị trí của các lớp cắt, nó có tác dụng chỉ ra vị trí của các lớp cắt, chi tiết này sẽ
không gia công tới mặt phẳng đáy của chi tiết mà chỉ gia công tới mặt cách mặt đáy
15mm. Vì thế nên chọn mặt 28.5, (chi tiết cao 41.5mm + 2mm của phôi – 15mm =
28.5mm)
-- Nếu muốn chọn thêm mặt nào thì click
43.5 là chiều cao của phôi do ban đầu cho mặt trên của phôi thêm 2mm
+ Click OK
- Cutting Parameters: các thông số cắt, mọi vấn đề liên quan tới quá trình cắt đều
nằm trong này.
+Tool Holder:
Khoảng cách an toàn
cho đầu kẹp.
+Tool Shank:
Khoảng cách an toàn
cho cán dao.
+Tool Neck:
Khoảng cách an toàn
cho thân dao không có
lưỡi cắt.
.Open Passes
+ Open Passes:
Maintain Cut Direction: duy trì một hướng cắt
giống Zig.
Tab Avoidance Tab này cho phép chọn nhiều điểm cần tránh
như điểm bắt đầu (Start Point), điểm về Home
(Go Home Point) … Theo đó, cần sử dụng 3
điểm sau:
.From Point: Đây là điểm bắt đầu thực hiện
lệnh thay dao. Giá trị thường từ 50 đến 100 mm
+ Click OK
.Start Point: Đây là điểm bắt đầu và kết thúc
chương trình gia công. Giá trị cũng thường từ
50 đến 100 mm tính từ mặt Z = 0 để đảm bảo
an toàn. Đây cũng là điểm để người vận hành
máy kiểm tra độ cao của dao trên trục chính so
với mặt Z = 0, nó có ý nghĩa để ta kiểm tra
thông số Offset dao khi nhập vào máy.
+ Chọn Specify từ ô Point Option.
+ Click OK
Tab Transfer/Rapid -Clearance: mặt phẳng an toàn
Mặt phẳng an toàn đã thiết lập ở phần trước
nên không cần phải thiết lập lại.
hoặc
+Tương tự, chọn Direct từ danh sách Tranfer
Type trong tab Within Regions
+ Click OK
Lưu ý: Tùy từng phương pháp chọn đường chạy dao mà thông số và các tab trong
hộp thoại Non Cutting Moves sẽ khác nhau.
Feed: Có rất nhiều lượng chạy dao trong một chương trình. Điều quan trọng nhất là
lượng ăn dao. Đây là lượng chạy dao mà khi này dao thật sự cắt chi tiết, là vận tốc
dài khi dao chuyển động tương đối so với bàn máy.
Các lượng chạy dao khác ta có thể lựa chọn. Một vài hệ điều khiển máy dùng các tốc
độ mặc định của nó khi lùi hoặc di chuyển dao. Thậm chí khi ta không nhập các thông
số cho các lượng chạy dao khác thì cũng không có vấn đề gì xảy ra. Một vài hệ điều
khiển khác có thể tìm lượng chạy dao trong chương trình, có thể nhỏ hơn một chút so
với lượng chạy dao tối đa của máy.
+ Nhập 400 vào ô Cut trong tab Feed Rates, đơn vị là mmpm. Sau đó nhấn vào
để NX tự động tính toán các thông số liên quan.
+ Click OK
(Các thông số trên chỉ mang tính tham khảo)
Có thể theo dõi phần mềm phân tích và chia chi tiết ra thành nhiều lớp và tạo đường
chạy dao cho mỗi lớp. Mỗi đường màu khác nhau có một chức năng khác nhau.
Việc kiểm tra chương trình là một điều rất quan trọng. Nó có thể giúp dự đoán được
các chuyển động sai và nguy hiểm của đường chạy dao. Các lỗi đó thường xảy ra do
các thông số công nghệ và các thiết lập không chính xác dẫn đến làm hỏng chi tiết.
Để tránh xảy ra các lỗi này, NX9 và các phần mềm CAM khác cung cấp chức năng
kiểm tra đường chạy dao và kiểm tra vết gia công thừa.
+ Click Play .
+ Click OK.
+ Click Play
Với tùy chọn này, có thể mô phỏng quá trình gia công với dao và vật liệu cắt giống
hệt với quá trình gia công thật. Trong chế độ mô phỏng 3D Dynamic có thể xoay, di
chuyển hoặc phóng to hay thu nhỏ vùng hiển thị khi đang mô phỏng gia công. Ngược
lại trong chế độ gia công 2D thì không thể thực hiện bất kỳ thao tác nào khi mô phỏng.
Nếu muốn xem chi tiết ở hướng nhìn khác thì bạn phải dừng quá trình mô phỏng lại.
Chế độ gia công 2D cho tốc độ nhanh hơn 3D.
+ Trong hộp thoại Library Class Selection, click dấu "+" để mở rộng Milling.
+ Click End Mill (non indexable).
+ Click OK.
+ Nhập 1 vào ô Diameter.
+ Click OK.
+ Chọn ugt0201_087 trong tab
Matching Items của hộp
thoại Search Result.
+ Trong hộp thoại Cavity Mill, click Cutting Parameters tab Path Settings.
+ Hộp thoại Cutting Parameters xuất hiện, click tab Containment.
+ Click OK.
+ Click Feeds and Speeds , nhập giá trị Speed là 2000 (rpm) và Feed là 400
(mmpm).
+ Click .
+ Click OK.
+ Click Generate .
+ Click OK.
+ Nhập 4.0 vào ô Diameter.
+ Click OK.
+ Chọn ugt0203_059 từ hộp thoại Search Result.
+ Click OK để hoàn tất việc chọn dao.
+ Click Cancel từ hộp thoại Create Tool.
+ Click OK.
+ Click OK.
+ Click Feeds and Speeds , nhập giá trị Speed là 2500 (rpm) và Feed là 200
(mmpm) > Nhấn Enter.
+ Click .
+ Click OK.
+ Click MILL .
+ Chọn HLD001_00006 từ danh sách Matching Items trong hộp thoại Search
Result.
+ Click OK
+ Click OK để hoàn thành việc tạo dao.
+ Click OK.
+ Hộp thoại Floor Wall xuất hiện, click Specify Cut Area Floor từ tab
Geometry.
+ Click OK.
+ Click OK.
+ Click Preselect .
+ Click OK.
+ Click .
+ Click OK.
3.2.5. Gia công tinh phần còn lại của chi tiết
Chu trình này sẽ loại bỏ toàn bộ lượng dư còn lại của chi tiết.
+ Click BALL_MILL trong hộp thoại Create Tool, tab Tool SubType.
+ Chọn POCKET_05 trong danh sách Tool của mục Location.
+ Click OK.
+ Click OK.
+ Click OK.
+ Chọn Common Depth per Cut là
Constant và nhập giá trị là 0.2 mm
trong ô Maximum Distance
+ Click Feeds and Speeds , nhập giá trị Speed là 3000 (rpm) và Feed là 250
(mmpm).
+ Click .
+ Click OK.
+ Click Generate .
Có một số mặt trên của chi tiết đã không được hoàn thành (không có đường chạy
dao).
+ Click Generate
+ Click Generate .
+ Click Play .
Hướng dẫn này bao gồm các bước cơ bản cần thiết để tạo Postprocess và Shop
documentation. (chỉ hướng dẫn phần Postprocess)
Postprocess
Ứng dụng đầu tiên của chế độ gia công là xuất đường chạy dao để gia công chi tiết.
Nói chung, không thể nào nhập file gia công vào một máy bởi vì có rất nhiều loại
máy khác nhau. Mỗi loại có đặc điểm riêng về khả năng của phần cứng, các yêu cầu
và hệ điều khiển cũng khác nhau. Ví dụ như máy có trục chính nằm ngang hoặc thẳng
đứng, có thể cắt đồng thời khi các trục cùng chuyển động … Bộ điều khiển nhận file
gia công và điều khiển các chuyển động của dao và các hoạt động khác của máy.
Thông thường mỗi loại máy có các đặc tính phần cứng riêng của nó, các phần mềm
bộ điều khiển cũng khác nhau. Ví dụ như một số bộ điều khiển yêu cầu mở nước làm
nguội bằng một mã đặc biệt. Một số bộ điều khiển khác thì giới hạn số code M trên
một dòng lệnh xuất ra. Vì vậy file gia công phải được chỉnh sửa cho phù hợp với kiểu
máy và bộ điều khiển của nó. Quá trình chỉnh sửa đó gọi là Post Processing. Kết quả
là một file gia công đã được chỉnh sửa phù hợp.
Có 2 bước để tạo ra file gia công chỉnh sửa sau cùng:
Tạo file dữ liệu đường chạy dao gọi là CLSF (Cutter Location Source File).
Chuyển đổi file CLSF thành file chứa các code của máy CNC (Post
processed file). Chương trình này sẽ đọc file CLSF và định dạng lại theo kiểu
máy và bộ điều khiển của nó.
Để tạo Postprocess (NC Code), cần các chu trình có đường chạy dao và một
Postprocessor.
Tạo Postprocess:
+ Click Post Process từ thanh Ribbon hoặc chọn Menu > Tools > Operation
Navigator > Output > NX Post Postprocess.
Các postprocessors chung được cung cấp bởi hệ thống được hiển thị trong danh
sách Postprocessor của hộp thoại Postprocess.
4.1.Thiết lập
Việc thiết lập xác định các điều kiện và các thông số được sử dụng phổ biến trong
suốt chương trình. Nhiệm vụ thiết lập cho công việc này là:
1. Phân tích chi tiết
2. Chọn thiết lập
3. Xác định hình học
4. Tạo mâm dao, hốc chứa dao và dao cắt
5. Xác định các thông số chung
+ Hộp thoại Measure Distance xuất hiện, chọn Diameter từ danh sách trong tab Type
Start Point : chọn mặt trên của chi tiết End Point : Chọn mặt dưới của chi tiết
Hộp thoại Machining Environment xuất hiện. Chọn giống hình dưới.
-Mục CAM session Configuration
Chọn gia công chung cho tất cả kiểu
dáng chi tiết là cam_general.
-Mục CAM Setup to Create
Các nhóm chu trình gia công gồm :
+ mill_planar : phay mặt phẳng
+ mill_contour : phay 3D
+ mill_multi_axis : phay nhiều trục
+ mill_multi_blade : phay nhiều trục
cánh tua-bin
+ hole_making : nhóm lệnh khoan,
khoét, doa, ta-rô
+ drill : tương tự hole_making
+ turning : tiện
…
Trong mỗi nhóm lệnh sẽ có các chu
trình gia công tương ứng.
Có thể thay đổi nhóm chu trình gia
công khác trong quá trình tạo chu trình
Click OK.
+ Click OK
+ Click OK
Mặt phẳng an toàn đã được
tạo cách mặt trên của chi tiết
5 mm
+ Click OK
+ Click OK trong hộp thoại Tool
Carrier
+ Click Apply
+ Click OK
Library
+ Click OK.
Click OK
Trong hộp thoại Cavity Mill:
Tab Strategy
+ Cut Direction : Climb Cut (phay
thuận)
+ Cut Order : Depth First
Tab Containment
Chọn vào ô Check Tool and Holder
(kiểm tra va chạm dao và đầu kẹp)
Tab Transfer/Rapid
Mục Between Regions, chọn Direct
trong danh sách Transfer Type
Mục Within Regions, chọn Direct
trong danh sách Transfer Type
Click OK
Quay lại hộp thoại Cavity Mill, Click
+ Click Verify ở dưới cùng của hộp thoại hoặc trên thanh Ribbon để mô
phỏng gia công.
+ Click OK để hoàn tất việc tạo chu trình.
+ Click OK
Library
Click OK
Trong hộp thoại Cavity Mill:
Tab Transfer/Rapid
Mục Between Regions, chọn Direct
trong danh sách Transfer Type
Mục Within Regions, chọn Direct
trong danh sách Transfer Type
Click OK
Quay lại hộp thoại Cavity Mill, Click
+ Click Verify ở dưới cùng của hộp thoại hoặc trên thanh Ribbon để mô
phỏng gia công.
+ Click OK để hoàn tất việc tạo chu trình.
.
+ Chọn vị trí cho dao này là
POCKET-3 trong danh sách Tool, tab
Location.
+ Click OK
Library
Click OK
Trong hộp thoại Corner Rough:
Mục Reference Tool chọn dao END-
MILL_D4
Tab Transfer/Rapid
Mục Between Regions, chọn Direct
trong danh sách Transfer Type
Mục Within Regions, chọn Direct
trong danh sách Transfer Type
Click OK
Quay lại hộp thoại Corner Rough,
+ Click Verify ở dưới cùng của hộp thoại hoặc trên thanh Ribbon để mô
phỏng gia công.
+ Click OK để hoàn tất việc tạo chu trình.
Tạo chu trình gia công tinh các gân của chi tiết.
Chu trình này sử dụng lại dao Ball Mill D2 nên không cần phải tạo dao mới.
Click OK
Trong hộp thoại Fixed Contour:
Mục Geometry
Click OK
Quay lại hộp thoại Fixed Contour,
2.5 Gia công tinh phần còn lại của chi tiết
Trong chu trình này, dùng dao BALL-MILL_D2 nên không cần tạo dao mới. Sử dụng
chu trình FIXED_CONTOUR nên chỉ cần copy lại chu trình FIXED_CONTOUR đã
tạo.
+ Click
+ Chọn Pattern Direction là Inward
+ Click OK
Quay lại hộp thoại Fixed Contour,
+ Click Verify ở dưới cùng của hộp thoại hoặc trên thanh Ribbon để mô
phỏng gia công.
+ Click OK để hoàn tất việc tạo chu trình.
+ Click Play .
Sau khi chương trình gia công xong, để kiểm tra kích thước chi tiết sau khi gia công
có chính xác so với thiết kế không, click Show Thickness by Color
NX sẽ hiển thị dải màu tương ứng với các kích thước còn lại của chi tiết sau gia công.
Nếu muốn thay đổi các màu mặc định thì click vào màu đó trong bảng Thickness by
Color rồi chọn màu khác > OK > Apply.
+ Click vào một điểm bất kỳ trên chi tiết để hiển thị kích thước cụ thể.
3 Đầu ra (Output)
Xem lại hướng dẫn gia công chi tiết housing_cover.prt
1. Thiết lập
Việc thiết lập xác định các điều kiện và các thông số được sử dụng phổ biến trong
suốt chương trình. Nhiệm vụ thiết lập cho công việc này là:
Phân tích chi tiết
Chọn thiết lập
Xác định hình học
Tạo mâm dao, hốc chứa dao và dao cắt
Xác định các thông số chung
+ Hộp thoại Measure Distance xuất hiện, chọn Diameter từ danh sách trong tab Type
Đo chiều dài chi tiết, kết quả là 250 mm, chiều rộng 190 mm, chiều cao được 50 mm
+ Click OK
Hộp thoại Machining Environment xuất hiện. Chọn giống hình dưới.
Click OK.
+ Click OK
+ Click OK
Mặt phẳng an toàn đã được tạo cách
mặt trên của chi tiết 5 mm
+ Click OK
+ Click OK trong hộp thoại Tool
Carrier
+ Click Apply
+ Trong hộp thoại Pocket, gán số cho
hốc dao này là 1.
+ Click OK
Library
+ Click OK.
2.4 Gia công tinh các mặt còn lại 2.5 Gia công tinh góc lượn nhỏ
2.6 Gia công tinh vùng sát bên góc lượn 2.7 Gia công tinh các vùng có góc lượn
nhỏ
Click OK
Trong hộp thoại Cavity Mill:
Mục Geometry
Tab Containment
Chọn vào ô Check Tool and Holder
(kiểm tra va chạm dao và đầu kẹp)
Tab Connections
Mục Open Passes, chọn Alternate Cut
Direction
Click OK
Quay lại hộp thoại Cavity Mill, click
Tab Transfer/Rapid
Mục Between Regions, chọn Direct
trong danh sách Transfer Type
Mục Within Regions, chọn Direct
trong danh sách Transfer Type
Click OK
Quay lại hộp thoại Cavity Mill, Click
+ Click Verify ở dưới cùng của hộp thoại hoặc trên thanh Ribbon để mô
phỏng gia công.
+ Click OK để hoàn tất việc tạo chu trình.
Ở chu trình này sẽ gia công bớt lượng dư bằng dao cắt có đường kính nhỏ hơn.
Tạo dao End Mill D8 trong chu trình gia công này.
Trên thanh Ribbon, tab Home ,
Library
Click OK
Trong hộp thoại Cavity Mill:
Tab Strategy
+ Cut Direction : Climb Cut (phay
thuận)
+ Cut Order : Depth First
Tab Stock
Chọn vào ô Use Floor Same As Side
và để lượng dư là 0.4 cho toàn bộ bề
mặt
Tab Corners
Chọn Smoothing là All Passes
Tab More để mặc định
Tab Containment
Mục Blank, chọn Use Level Based
trong danh sách In Process
Workpiece
Tab Transfer/Rapid
Mục Between Regions, chọn Direct
trong danh sách Transfer Type
Mục Within Regions, chọn Direct
trong danh sách Transfer Type
Click OK
Quay lại hộp thoại Cavity Mill, Click
+ Click Verify ở dưới cùng của hộp thoại hoặc trên thanh Ribbon để mô
phỏng gia công.
+ Click OK để hoàn tất việc tạo chu trình.
Click OK
Trong hộp thoại Cavity Mill:
Mục Geometry
Tab Stock
Chọn vào ô Use Floor Same As Side
và để lượng dư là 0 cho toàn bộ bề mặt
Tab Corners
Chọn Smoothing là All Passes
Tab More để mặc định
Tab Containment
Mục Blank, chọn Use Level Based
trong danh sách In Process
Workpiece
Mục Collision Checking, chọn vào ô
Check Tool and Holder (kiểm tra va
chạm dao và đầu kẹp)
Tab Connections để mặc định
Click OK
Quay lại hộp thoại Cavity Mill, click
Tab Transfer/Rapid
Mục Between Regions, chọn Direct
trong danh sách Transfer Type
Mục Within Regions, chọn Direct
trong danh sách Transfer Type
Click OK
Quay lại hộp thoại Cavity Mill, Click
+ Click Verify ở dưới cùng của hộp thoại hoặc trên thanh Ribbon để mô
phỏng gia công.
+ Click OK để hoàn tất việc tạo chu trình.
Library
Chu trình này sử dụng lại dao Ball Mill D2 nên không cần phải tạo dao mới.
Tạo chu trình gia công.
Contour
Click OK
Trong hộp thoại Fixed Contour:
Mục Geometry
Click OK
Quay lại hộp thoại Fixed Contour
Library
Tạo chu trình Fixed Contour gia công tinh góc lượn nhỏ.
Contour
Click OK
Trong hộp thoại Fixed Contour:
vào .
Mục Flow Curves:
+ Click Select Curver và chọn đường
curve thứ nhất như hình bên.
+ Click Add New Set
Kết quả
Từ môi trường Manufacuring, bấm Ctrl + M để chuyển sang môi trường Modeling.
Chu trình này sử dụng dao Ball Mill D2 nên không cần tạo dao mới.
Sử dụng chu trình FIXED_CONTOUR nên chỉ cần copy lại chu trình
FIXED_CONTOUR đã tạo.
Mục Cross Curves làm tương tự, chọn 2 đường curve được chắn bởi 2 đường curve
vừa chọn
Click OK
Để gia công các vùng này thì sử dụng chu trình Contour Area, nhưng nếu lựa chọn
khu vực gia công thì trong các mặt chứa ba vấu lồi này sẽ có mặt 1, và 2 có khả năng
va chạm với cán dao nếu gia công. Vì thế, để không va chạm, vẫn chọn những mặt
này nhưng sẽ giới hạn đường chạy dao trong một diện tích do chính người dùng tạo
ra.
Vẽ 2 hình chữ nhật bao quanh 3 vấu lồi, kích thước như trong hình dưới
+ Click OK
+ Click OK
+ Quay lại hộp thoại Fixed Contour,
+ Click Play .
Sau khi chương trình gia công xong, để kiểm tra kích thước chi tiết sau khi gia công
có chính xác so với thiết kế không, click Show Thickness by Color
3 Đầu ra (Output)
Xem lại hướng dẫn gia công chi tiết housing_cover.prt
Thiết lập:
+ Hộp thoại Measure Distance xuất hiện, chọn Diameter từ danh sách trong tab Type
Đo chiều dài chi tiết, kết quả là 97 mm, chiều rộng 97 mm, chiều cao là 45 mm.
+ Click OK
Chọn thiết lập
Hộp thoại Machining Environment xuất hiện. Chọn giống hình dưới.
Click OK.
+ Click OK
+ Click OK
Mặt phẳng an toàn đã được tạo
cách mặt trên của chi tiết 5 mm
+ Click OK
+ Click OK trong hộp thoại Tool Carrier
+ Click Apply
+ Click OK
Library
+ Click OK.
Click OK
Trong hộp thoại Cavity Mill:
Tab Strategy
+ Cut Direction : Climb Cut (phay
thuận)
+ Cut Order : Depth First
Tab Stock
Chọn vào ô Use Floor Same As
Side và để lượng dư là 0.2 mm cho
toàn bộ bề mặt
Tab Corners
Chọn Smoothing là All Passes
Tab More để mặc định
Tab Containment
Chọn vào ô Check Tool and
Holder (kiểm tra va chạm dao và
đầu kẹp)
Tab Connections
+ Click Verify ở dưới cùng của hộp thoại hoặc trên thanh Ribbon để mô
phỏng gia công.
+ Click OK để hoàn tất việc tạo chu trình.
Library
Tab Stock
Chọn vào ô Use Floor Same As
Side và để lượng dư là 0.2 cho
toàn bộ bề mặt
Tab Corners
Chọn Smoothing là All Passes
Tab Containment
Mục Blank, chọn Use 3D trong
danh sách In Process Workpiece
Nhập giá trị 0.23 vào ô Minimum
Material Removed
Mục Collision Checking, chọn
vào ô Check Tool and Holder
(kiểm tra va chạm dao và đầu kẹp)
+ Click OK
Library
Click OK
Trong hộp thoại Fixed Contour:
Mục Geometry
Click OK
Quay lại hộp thoại Fixed Contour
Tab Stock
Nhập 0.075 vào ô Part Stock
Tab Containment
Chọn vào ô Check Tool and Holder
(kiểm tra va chạm dao và đầu kẹp)
+ Click OK
Quay lại hộp thoại Fixed Contour,
+ Click OK
Library
Sử dụng chu trình FIXED_CONTOUR nên chỉ cần copy lại chu trình
FIXED_CONTOUR đã tạo.
Click OK
Quay lại hộp thoại Fixed Contour
Moves
Tab Engage
Mục Open Area, chọn Engage
Type là Plunge
+ Click OK
Quay lại hộp thoại Fixed
Contour, Click Feeds and
Speeds
Thông số Feed và Speed tùy người
dùng.
+ Click Play .
Sau khi chương trình gia công xong, để kiểm tra kích thước chi tiết sau khi gia công
có chính xác so với thiết kế không, click Show Thickness by Color
3 Đầu ra (Output)
Xem lại hướng dẫn gia công chi tiết housing_cover.prt
HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Nguồn khác :
[4] http://www.thegioicadcam.com/forum/unigraphics-nx
[5] https://www.google.com.vn
[6] http://www.meslab.org/mes/forums/195-Unigraphics-NX.html
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Tên đề tài:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM