Professional Documents
Culture Documents
Áds
Áds
0,001 x 10 0,001 . 10 1
A1 = = 0,5 g ; A2 = = g
0,02 0,06 6
Đối với các Dược điển khác nhau thì thông thường là D khác nhau (nồng độ dung
dịch mẫu). Để khỏi phải pha dung dịch mẫu theo Dược điển nước đó mà dùng ngay dung
dịch mẫu sẵn có theo Dược điển của mình, song vẫn đảm bảo B không thay đổi thì ta
thay đổi A theo công thức trên.
Sau đây là cách xác định giới hạn các tạp chất và cách pha dung dịch mẫu theo
Dược điển Việt Nam I:
* Clorid và acid hydrocloric.
Những dung dịch có ion clorid cho với dung dịch bạc nitrat tủa trắng lổn nhổn hay
một dung dịch đục trắng hay đục lờ tuỳ theo nồng độ. Tủa này không tan trong acid
nitric, dễ tan trong dung dịch amoniac.
Độ nhạy của phản ứng là 0,0005 mg ion clorid trong 1 ml dung dịch. 0,002 mg ion
clorid trong 1 ml dung dịch (dung dịch 0,0002%) cho với thuốc thử trên một dung dịch
đục lờ rõ rệt.
- Cách thử: 10 ml dung dịch cần thử đã pha đúng nồng độ qui định trong chuyên
luận, được trung hoà nếu cần với acid nitric loãng hay dung dịch amoniac; đồng thời
chuẩn bị 10 ml dung dịch mẫu chứa 0,0002% ion clorid. Cho vào mỗi dung dịch trên 0,5
ml acid nitric loãng (TT); 0,5 ml dung dịch AgNO3 (TT). Lắc đều. Sau 5 phút, so sánh 2
dung dịch. Dung dịch cần thử không được đục hơn dung dịch mẫu.
Cách thử trên không áp dụng cho trường hợp tìm clorid trong các muối của acid
hydrohalogenio, acid xyanhydric và acid sulfoxyanhydric.
- Dung dịch ion clorid mẫu: Hoà tan 0,659 gam natri clorid đã nung nhẹ ở 200 -
0
300 C trước với nước trong một bình cầu định mức 1 lít và thêm nước tới vạch (dung
dịch A).
Lấy 5 ml dung dịch A, pha loãng với nước vừa đủ 1 lít được dung dịch B. Dung dịch
B chứa 0,002 mg ion clorid trong 1 ml (0,0002%). Dung dịch B chỉ pha khi dùng.
* Sulfat và acid sulfuric.
Những dung dịch chứa ion sulfat, tuỳ nồng độ, cho với dung dịch muối bari tủa bari
sulfat mầu trắng hay đục trắng, không tan trong acid hydrocloric.
Độ nhạy của phản ứng là 0,003 mg ion sulfat trong 1 ml dung dịch. 0,01 mg ion
sulfat trong 1 ml dung dịch (0,001%) cho với thuốc thử trên đục rõ rệt, sau 5 - 10 phút.
- Cách thử: 10 ml dung dịch cần thử đã pha đúng nồng độ qui định trong chuyên
luận, được trung hoà nếu cần với acid hydrocloric loãng (TT) hay dung dịch amoniac
(TT); đồng thời chuẩn bị 10 ml dung dịch mẫu chứa 0,001% ion sulfat, cho vào mỗi dung
dịch 0,5 ml acid hydrocloric loãng (TT) và 1 ml dung dịch bari clorid (TT). Lắc đều. Sau
10 phút so sánh 2 dung dịch. Dung dịch cần thử không được đục hơn dung dịch mẫu.
- Dung dịch ion sulfat mẫu: Hoà tan 1,814 gam kali sulfat (TT) đã sấy khô ở 100 -
1050 tới khối lượng không đổi, với nước trong 1 bình định mức 1 lít và thêm nước tới
vạch (dung dịch A). Lấy 10 ml dung dịch A, pha loãng với nước đủ 1 lít, được dung dịch
B. Dung dịch B chứa 0,01 mg ion sulfat trong 1 ml (0,001%). Dung dịch B chỉ pha khi
dùng.
* Amoni và amoniac.
Những dung dịch chứa ion amoni cho với thuốc thử Nesler. Một tủa vàng hay một
dung dịch mầu vàng tuỳ theo nồng độ. Độ nhạy của phản ứng là 0,0003 mg amoniac
trong 1 ml dung dịch 0,002 mg amoniac trong 1 ml dung dịch (0,0002%) cho với thuốc
thử trên một màu vàng rõ rệt.
- Cách thử: 10 ml dung dịch cần thử đã pha đúng nồng độ qui định, được trung hoà
nếu cần với dung dịch NaOH loãng (TT). Đồng thời chuẩn bị 10 ml dung dịch amoniac
mẫu chứa 0,0002% amoniac. Cho vào mỗi dung dịch 0,15 ml (khoảng 3 giọt) thuốc thử
Nesler và lắc đều. Sau 5 phút, so sánh 2 dung dịch. Dung dịch cần thử không được có
mầu vàng hơn mầu dung dịch mẫu.
Đối với các chế phẩm có chứa kim loại nặng và kim loại kiềm thổ, cách thử như sau:
Hoà tan chế phẩm trong ít nước nóng. Sau khi nguội, cho 2 ml dung dịch natri hydroxyd
(TT) và 2 ml dung dịch natri carbonat (TT) pha loãng dung dịch với nước tới nồng độ cần thiết,
khuấy đều và lọc. Lấy 10 ml dịch lọc và thử như trên.
Đối với các chế phẩm có chứa trên 0,03% tạp chất sắt cách thử như sau: Lấy 10 ml
dung dịch cần thử, cho 2 giọt dung dịch natri hydroxyd (TT) và 3 ml dung dịch natri kali
tactrat 20% (TT) lắc kỹ. Cho 0,15 ml thuốc thử Nesler và tiếp tục làm như trên.
- Dung dịch amoniac mẫu:
Hoà tan 0,628 gam amoni clorid (TT), đã sấy khô đến khối lượng không đổi trong
bình hút ẩm có acid sulfuric, với nước trong bình định mức 1 lít. Thêm nước vừa đủ tới
vạch (dung dịch A). Lấy 10 ml dung dịch A, pha loãng với nước vừa đủ 1 lít, được dung
dịch B. Dung dịch B chứa 0,002 mg amoniac trong 1 ml (0,0002%). Dung dịch B chỉ pha
khi dùng.
* Kim loại nặng:
Những dung dịch chứa ion chì cho với dung dịch natri sulfid một tủa đen hay một
mầu nâu, tuỳ theo nồng độ.
Độ nhạy của phản ứng là 0,0005 mg ion chì trong 1 ml dung dịch (0,00005%) cho
với thuốc thử trên một mầu nâu rõ, khi nhìn qua một lớp dung dịch (từ trên xuống dưới)
dầy khoảng 6 - 8 cm.
- Cách thử kim loại nặng trong các dung dịch chế phẩm: 10 ml dung dịch cần thử đã
pha đúng nồng độ trong chuyên luận, được trung hoà hay acid hoá nhẹ nếu cần, với dung
dịch acid acetic 30% (TT) hay dung dịch NaOH (TT). Đồng thời chuẩn bị 10 ml dung
dịch mẫu chứa 0,00005% ion chì.
Cho vào mỗi dung dịch 1 ml dung dịch acid acetic 30% (TT), 1 - 2 giọt dung dịch
natri sulfid (TT). Lắc đều. Sau 1 phút, so sánh 2 dung dịch. Dung dịch cần thử không
được có mầu đậm hơn mầu của dung dịch mẫu. Khi soi mầu, phải nhìn từ trên xuống
dưới và lót một tờ giấy trắng ở dưới. Các ống nghiệm cần có đường kính khoảng 1,5 cm.
Trong 2 dung dịch chỉ được phép hiện lên một đục lờ nhẹ do lưu huỳnh thoát ra từ natri
sulfid.
Ghi chú: Đối với các chế phẩm chứa sắt với tỷ lệ 0,05% trở lên, phải loại sắt trước
khi tìm kim loại nặng (có chỉ dẫn cụ thể ở chuyên luận cần tiến hành).
- Cách thử kim loại nặng trong cắn tro các hợp chất hữu cơ: Sau khi nung chất hữu
cơ với acid sulfuric, đun nóng cắn còn lại với 1 ml dung dịch bão hoà amoni acetat (TT),
đã được trung hoà bằng dung dịch NaOH loãng (TT) (xem ghi chú 1). Thêm 4 ml nước
và lọc vào một ống nghiệm qua một giấy lọc không tro nhỏ, đã được rửa trước bằng acid
acetic 1% (TT) và sau đó bằng nước nóng. Rửa chén nung và giấy lọc với 5 ml nước và
hứng nước rửa vào cùng một ống nghiệm. Tìm kim loại nặng trong dịch lọc theo chỉ dẫn
ở trên.
Muốn pha dung dịch mẫu trong trường hợp này, cho vào một chén nung một lượng acid
sulfuric (TT) như đã lấy để nung chất hữu cơ, rồi tiến hành như trên, chỉ khác ở chỗ không có
chế phẩm cần thử và khi rửa chén nung và giấy lọc chỉ dùng 4 ml nước, sau đó cho thêm vào
dịch lọc 1 ml dung dịch ion chì mẫu B.
Ghi chú:
. Cách trung hoà dung dịch bão hoà amoni acetat: Cho dung dịch NaOH 30% vào tới
khi dung dịch có mầu hồng với phenolphtalein (CT), sau đó trung hoà NaOH thừa bằng
dung dịch bão hoà amoni acetat (TT), đến khi có mầu hồng nhạt.
. Nếu chế phẩm cần thử có lẫn sắt, việc tìm kim loại nặng vẫn tiến hành được không
bị cản trở.
- Dung dịch ion chì mẫu:
Hoà tan 0,915 gam chì acetat (TT), vừa mới kết tinh lại trong nước, trong bình định
mức 1 lít. Thêm 1ml dung dịch acid acetic 30% (TT), rồi thêm nước tới vạch (dung dịch
A).
Lấy 1 ml dung dịch A, pha loãng với nước vừa đủ 100 ml, được dung dịch B. Lấy 1
ml dung dịch B, pha loãng với nước đủ 10 ml, được dung dịch C. Dung dịch C chứa
0,0005 mg ion chì trong 1 ml (0,00005%).
Các dung dịch B, C chỉ pha khi dùng.
Cl - + AgNO 3 = AgCl + NO 3-
AgCl + NH3 = [Ag(NH3)2] Cl-
+