Professional Documents
Culture Documents
Barret
Barret
MỤC LỤC
5.) Quy trình thi công chống thấm tường tầng hầm ...................................................66
6.) Chống thấm cho mạch ngừng thi công .................................................................66
PHẦN 4: BIỆN PHÁP QUY TRÌNH QUẢN LÝ THI CÔNG ...................................68
CHƯƠNG 1: BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG........................68
1.) Quy trình quản lý vật tư, vật liệu – tiếp nhận, lưu kho, bảo quản .........................68
2.) Quản lý chất lượng từng công tác thi công ...........................................................75
PHẦN 4A - TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG TRÌNH .....................................................84
1. TIẾN ĐỘ THI CÔNG ...............................................................................................84
2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO TIẾN ĐỘ ..........................................................84
PHẦN 5 - BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG .........................87
1. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ...................................................................................87
2. TUÂN THỦ CÁC TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT LIÊN QUAN: ............................90
2.1/ Các tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan mà nhà thầu tuân thủ trong xây dựng công trình:
.......................................................................................................................................90
2.2/ Các nội dung công tác chủ yếu theo tiêu chuẩn: ....................................................92
3. ỨNG DỤNG THÀNH TỰU KHOA HỌC KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ MỚI
94
4. MUA BẢO HIỂM CÔNG TRÌNH .........................................................................94
5. BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH ..................................................................................95
PHẦN 6 BIỆN PHÁP THI CÔNG COUPLER ............................................................96
I. Qui mô về công trình: ................................................................................................96
II. Tiêu chuẩn kỹ thuật và qui trình thi công: ................................................................97
1. Phân loại ....................................................................................................................97
2. Yêu cầu kỹ thuật của ống nối ....................................................................................98
3. Yêu cầu kỹ thuật của mối nối ..................................................................................100
3.2 Yêu cầu cơ bản về tính chất cơ lý của mối nối bằng ống ren ................................101
4. Trách nhiệm nhà thầu: .............................................................................................109
PHẦN 7 - BIỆN PHÁP AN TOÀN LAO ĐỘNG, GIAO THÔNG AN NINH TRẬT
TỰ, VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ ...........................114
1. BIỆN PHÁP AN TOÀN LAO ĐỘNG .................................................................114
1.1/ Công tác huấn luyện, khám sức khoẻ và bảo hộ lao động. ..................................114
1.2/ Thực hiện biện pháp kỹ thuật an toàn lao động ...................................................114
1.3/ Cử cán bộ chuyên trách theo dõi an toàn lao động ..............................................115
1.4/ Biện pháp an toàn lao động cho các công tác chủ yếu: ........................................115
2. BIỆN PHÁP VỆ SINH MÔI TRƯỜNG...............................................................119
2.1/ Biện pháp chống ồn cho công trình ......................................................................119
2.2/ Biện pháp vệ sinh công nghiệp.............................................................................120
3. BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ .........................................................121
3.1/ Những quy định chung: ........................................................................................121
3.2/ Những biện pháp cụ thể: ......................................................................................121
3.3/ Nội quy phòng chống cháy nổ:.............................................................................122
Công trình xây dựng ĐÀ NẴNG TIMES SQUARE nằm tại phường Phước
Mỹ,quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
Trong đó hạng mục CT3,7 được xây dựng trong khu đất có diện tích 3650
m2. Phần trên xây dựng khối đa giác cao: Hạng mục CT7 gồm 30 tầng nổi, CT3
gồm 23 tầng trong đó khối đế sử dụng chung 02 tầng hầm. Loại kết cấu sử dụng
là bê tông cốt thép toàn khối.
Khu đất xây dựng nằm rất gần bờ biển Mỹ Khê – TP Đà Nẵng
Theo số liệu từ năm 1911 đến nay, trung bình hằng năm trên biển đông có
10 cơn bão hoạt
động gây ảnh hưởng đến khu vực ven biển miền Trung - Việt Nam vào các
tháng 9, 10 và 11.
Hàng năm trung bình có 1.8 cơn bão đổ bộ vào khu vực thành phố Đà Nẵng
+ Địa tầng khu đất:
* Đối với đất rời a + c(NSPT + 6) * Đối với đất loại dính 1 e 0
E= E= mk
TCVN 9351 – 2012 10 20 TCN 74 - 87 a 12
(2) Đối với đất rời theo TCVN 9351 – 2012 : g óc ma sát trong được tính theo công thức :
φ = SQRT(12*NSPT) + a (SQRT: căn bậc hai)
a là hệ số, lấy giá trị: 15.
Theo bản vẽ thiết kế trong Hồ sơ mời thầu Chủ đầu tư cung cấp, nhà thầu sơ lược
giải pháp thiết kế móng và tầng hầm như sau:
- Đài móng cao 6400 mm và 5900 mm, bê tông mác 400 (B30). Liên kết giữa các
đài là dầm móng, Chiều sâu đáy đài, sâu nhất ở cốt -15,4 m (tại đài thang máy), còn
lại chủ yếu là cốt -11.9 m & -11,4. Dầm móng cao 0.8 m đặt tại cốt -9.8 m, toàn bộ
móng được nằm trên hệ cọc nhồi đường kính 1200 mm;
- Sàn dầm tầng hầm toàn khối dày 400mm liên kết với đài móng và giằng. Tường
tầng hầm được thiết kế là tường dày 800mm sử dụng bê tông mác 450 (B35).
Qua nghiên cứu hiện trạng khu đất xây dựng, điều kiện tự nhiên, kinh nghiệm từ
việc thi công các công trình ngầm có điều kiện địa chất thủy văn tương tự, các điều
kiện an ninh, xã hội của khu vực, chúng tôi đánh giá những thuận lợi và khó khăn
khi triển khai thi công công trình này như sau:
- Mặt bằng đã được giải phóng về cơ bản là sạch, đã tiến hành thi công xong cọc
khoan nhồi có hệ kingpost và hệ tường vây.
- Các mặt công trình giáp với đường lớn thuận lợi về đường giao thông cho các
loại xe cơ giới chuyên chở siêu trường siêu trọng được thuận lợi.
- Hệ thống thoát nước ngầm và nước mặt trong khu vực hiện hữu cạnh khu vực
thi công. Nhà thầu chỉ cần thi công thêm hệ đường ống bê tông hoặc ống nhựa cùng
- Mặt bằng công trình lớn nên việc bố trí kho bãi văn phòng hoàn toàn tiện lợi
- Công trình nằm trong khu du lịch đông người qua lại, do vậy việc tổ chức đảm
bảo giao thông là vô cùng quan trọng. Công trình có 4 mặt giáp với khu vực giao
thông du lịch, việc triển khai thi công yêu cầu đảm bảo độ an toàn cao.
- Nhà thầu phải có kế hoạch đảm bảo an toàn giao thông, an ninh trật tự và vệ
sinh môi trường cho khu vực thi công.
- Các khối đổ bê tông đều rất lớn, yêu cầu thời gian dài, không thể đổ xong trong
buổi tối được nên cần có biện pháp để thi công bê tông thương phẩm cho hợp lý.
- Tại khu vực công trình có khu vực cho thuê nhà là ít do vậy để tìm kiếm chỗ ở,
phương tiện cho lực lượng lao động trực tiếp là tương đối khó khăn.
Trên cơ sở thực tế mặt bằng công trường, điều kiện tự nhiên và xã hội của khu
vực cũng như giải pháp thiết kế, để tiến hành thi công công trình thuận lợi nhà thầu
cần phải có phương án tổ chức thi công phù hợp. Dưới đây là một số vấn đề cơ bản
cho việc thi công công trình:
Trong quá trình lập Hồ sơ biện pháp thi công, Nhà thầu đã tiến hành khảo sát
hiện trạng khu đất xây dựng và khu vực xung quanh, kết hợp với các thông tin về
gói thầu do Chủ đầu tư cung cấp. Bằng kinh nghiệm của mình, Nhà thầu đưa ra
những chỉ tiêu sau cho việc lập biện pháp thi công công trình:
- Biện pháp thi công phải đảm bảo quá trình thi công không làm ảnh hưởng đến
khu vực lân cận và vệ sinh môi trường khu vực;
- Biện pháp thi công phải hợp lý đảm bảo không ảnh hưởng đến đời sống sinh
hoạt của cư dân xung quanh khu vực thi công;
- Thi công phải đúng với các yêu cầu của hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công, hồ sơ
mời thầu và các tiêu chuẩn hiện hành của Nhà nước.
- Biện pháp thi công phải đảm bảo chất lượng thi công công trình, được sự
chấp thuận của Tư vấn và Chủ đầu tư
- Ưu tiên bố trí công nhân có tay nghề cao, được đào tạo thành thạo. Tận dụng
nguồn nhân công sẵn có của công ty và huy động nhân công của các đối tác, nhà
thầu phụ.
- Sử dụng thiết bị thi công tiên tiến, phù hợp và thuận tiện cho quá trình thi
công phần ngầm công trình
- Tổ chức thi công cuốn chiếu, kết hợp làm tới đâu gọn tới đó đảm bảo mặt
bằng thi công được triển khai liên tục nhằm sử dụng tối đa các nguồn tài nguyên
huy động
- Lập biện pháp thi công đảm bảo các yêu cầu về an toàn lao động, vệ sinh môi
trường cho các hạng mục thi công theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu cũng như
đảm bảo tiến độ thi công hợp lý.
- Lập biện pháp thi công phù hợp, tiên tiến để tránh gây ảnh hưởng đến dân cư,
hạ tầng kỹ thuật trong khu vực lân cận
1. TỔ CHỨC MẶT BẰNG CÔNG TRƯỜNG:
Thuyết minh BPTC phần ngầm 11
Dự án Đà Nẵng Times Square CT3&7
1.1/ Lập tổng mặt bằng:
Ngay sau khi có thông báo trúng thầu và thời gian khởi công của Chủ đầu tư,
Nhà thầu sẽ huy động các nguồn nhân lực, vật tư, thiết bị thi công để triển khai ngay
các công tác chuẩn bị mặt bằng. Tùy từng giai đoạn, mặt bằng công trường sẽ được
điều chỉnh cho phù hợp nhưng về cơ bản bao gồm:
- Thi công cầu rửa xe tại cổng công trường và có đội ngũ thợ rửa xe; quét đường
và báo hiệu hướng dẫn khi có xe vận chuyển đất ra ngoài công trình. Tại cổng bố trí
phòng bảo vệ và cầu rửa xe.
- Văn phòng điều hành công trường của nhà thầu: Sử dụng văn phòng bằng 02
container 20 feet và 01 container 40 feet được bố trí trong bản vẽ BPTC.
- Trong văn phòng bố trí các trang thiết bị văn phòng như bàn ghế, máy tính, máy
photocopy, điện thoại... và được đặt phía mặt trước.
- Cán bộ công nhân viên làm việc trên công trường được bố trí ăn ở sinh hoạt
ngoài công trường, tại khu vực lân cận.
- Bố trí 01 nhà làm kho chứa máy ,và thiết bị... Kho bãi được đặt ở phía trong
công trình.
- Coffa được tập kết tại mặt bằng theo tiến độ thi công và phải được vận chuyển
ngay đến vị trí lắp dựng sau khi tập kết để giải phóng mặt bằng.
- Bố trí bãi cốt thép và lán gia công ở phía thuận lợi cho vận chuyển và cẩu lắp.
- Bố trí khu vệ sinh công cộng: Nhà thầu lắp dựng nhà vệ sinh ngay tại phạm vi
công trường phục vụ cho toàn bộ cán bộ, công nhân và có 04 nhà vệ sinh di động để
phục vụ công nhân trong các giai đoạn thi công.
- Thi công hệ thống cống + ga thu nước mặt, nước thải phục vụ công tác thoát
nước trên mặt bằng công trường. Nhà thầu tiến hành xin phép và đấu nối vào hệ
thống chung của Thành phố.
- Thi công hệ thống hút mực nước ngầm để đảm bảo thi công trong quá trình đào
đất tầng hầm sử dụng 34 giếng khoan dùng bơm hỏa tiễn khoan sâu 18 m so với đất
tự nhiên:
- Trong từng giai đoạn thi công: phần tầng hầm, các thiết bị thi công sẽ được
triển khai theo từng giai đoạn cho phù hợp. Số lượng thiết bị sẽ được tính trên cơ sở
khối lượng công việc và tiến độ thi công.
- Xe bơm bê tông và xe cấp bê tông ra vào phía mặt trước công trình.
- Sau khi tiến hành ký hợp đồng với Chủ Đầu tư, Nhà thầu sẽ tiến hành công tác
đấu nối nguồn điện với Sở điện lực. Việc đấu nối này được thực hiện bằng cách
thức ký kết hợp đồng mua bán điện tại dự án. Nhà thầu sẽ thiết lập tủ điện tổng cũng
như đồng hồ đo tổng, từ đó bố trí cách nhánh đến các khu vực thi công.(Tính toán
công suất tủ và bố trí dây dẫn bên dưới).Tủ điện tổng và hộp cầu dao được đặt ở
phía mặt trước công trình, bố trí thêm hệ thống cột và dây dẫn diện tới các khu vực
tiêu thô điện như: Văn phòng, bãi gia công, khu vực máy thi công... Chủng loại dây
dẫn, cầu dao, aptomat được tính toán trên cơ sở tổng công suất của các máy móc
thiết bị thi công đưa vào công trình ở thời điểm bất lợi nhất.
- Ngoài ra, để khắc phục các sự cố, nhà thầu bố trí 01 máy phát điện dự phòng
công suất 250 KVA.
- Lập hệ thống đèn pha chiếu sáng chung cho công trường đồng thời phục vụ
công tác thi công ban đêm và bảo vệ. Bố trí 15 đèn chiếu sáng và dây điện được đặt
trên cột bao quanh công trình. Ngoài ra, còn bố trí một số dây dẫn và 08 đèn cơ
động để phục vụ khi có nhu cầu tăng cường ánh sáng.
- Nguyên tắc lựa chọn, kiểm tra và điều chỉnh phụ tải trên công trường để phù
hợp với nguồn cấp điện dựa trên công thức sau:
Trong đó:
1,1: Hệ số tính đến sự tổn thất công suất trong mạch điện.
cos: Hệ số công suất, tính bằng 0,75
k1: Hệ số chỉ mức độ sử dụng điện đồng thời, tính bằng 0,7
k2: Hệ số chiếu sáng trong, tính bằng 0,8
k3: Hệ số chiếu sáng ngoài, tính bằng 1
P1: Tổng công suất điện cho máy và sản xuất
P2: Tổng công suất điện thắp sáng trong nhà
P3: Tổng công suất điện thắp sáng ngoài nhà
BẢNG THỐNG KÊ CÁC THIẾT BỊ VÀ CÔNG SUẤT SỬ DỤNG
STT Loại máy Số Công suất Tổng CS đm
lượng đm (KVA) (KVA)
(a) (b) (c) (d) (e)=(c)*(d)
1 Máy hàn 6 24.00 144.00
2 Máy bơm 11kw 4 11.00 44.00
3 Máy uốn thép 2 4.50 9.0
4 Máy cắt thép 2 4.50 9.0
5 Cần trục tháp 1 39.00 39.00
6 Bơm nước giếng khoan 34 2.2 74.8
7 Hệ thống chiếu sáng 25 1.00 25.00
8 Thiết bị cầm tay 10 1.00 5.00
(Hệ thống chiếu sáng tính cho cả chiếu sáng trong và ngoài hiện trường)
Pmax = 1,1x(0,7x(144+44+9+9+39+74,8+5)x0,75+0,8x25)=209 KVA
- Nguồn nước: Sử dụng nguồn nước của thành phố. Nhà thầu xây một số bể chứa
nước cũng như các đường ống cấp nước đến các vị trí cần thiết trên công trường.
- Ngoài nguồn nước sử dụng của thành phố đơn vị còn sử dụng các nguồn nước
khai thác được sự cho phép của các đơn vị cơ quan chức năng.
- Giao thông trên công trường bằng đường tạm bao quanh công trình. Lối vào sẽ
là lối vào cổng hiện tại.
Thuyết minh BPTC phần ngầm 18
Dự án Đà Nẵng Times Square CT3&7
- Nhà thầu sẽ duy trì việc vệ sinh và duy tu đường trong suốt quá trình thi công.
Với việc bố trí mặt bằng công trường như trên, Nhà thầu đảm bảo được việc thi
công công trình đạt tiến độ, an toàn, an ninh, vệ sinh môi trường cũng như không
ảnh hưởng tới các công trình lân cận.
Giao thông phục vụ vận chuyển của các loại xe cơ giới sẽ được Nhà thầu tổ chức
phân luồng bằng hệ thống ngăn tạm. Hệ thống giao thông nội bộ sẽ được Nhà thầu
tổ chức phù hợp với từng mặt bằng giai đoạn thi công
Do điều kiện thực tế lối vào công trường chỉ có duy nhất một lối vào nên nhà
thầu sẽ bố trí hướng quay xe và tập kết phương tiện vận chuyển trong phạm vi mặt
bằng công trình để đảm bảo giao thông chung cho toàn công trình
Giao thông nội bộ được nhà thầu gia cố bằng chạc, đá mặt, bê tông nghèo đảm
bảo phương tiện vận chuyển nhỏ có thể di chuyển được trong công trường.
Đối với giao thông bên ngoài công trình Nhà thầu làm việc với Sở Giao Thông
Công chính, chính quyền địa phương. Tổ chức phân luồng, hướng dẫn đảm bảo an
toàn trong quá trình thi công dự án
1.2/ Tổ chức nhân sự trên công trường:
- Nhân lực phục vụ thi công: Nhà thầu đảm bảo cán bộ, công nhân cho từng vị trí
tham gia thi công công trình là những người có trình độ, có nhiều kinh nghiệm trong
quản lý và thi công các công trình có tính chất và quy mô tương tự. Dưới đây là dự
kiến nhân sự cho dự án:
+ Kỹ sư trắc đạc: 02
+ Kỹ sư điện: 01
+ Kỹ sư máy: 01
Thuyết minh BPTC phần ngầm 19
Dự án Đà Nẵng Times Square CT3&7
+ Cán bộ phụ trách an toàn lao động: 01 nguời
+ Các tổ đội công nhân lành nghề: tổ đào đất 01 tổ, bê tông 02 tổ, thép 02 tổ,
ván khuôn 02 tổ, cơ khí 01 tổ, đổ bê tông 01 tổ, điện nước 01 tổ, hoàn thiện 01 tổ,
lao động phổ thông 01 tổ, các công tác khác 02 tổ.
Nhân lực được huy động theo tiến độ thi công, đủ về số lượng và có trình độ phù
hợp.
Nhà thầu huy động các thiết bị, máy móc cần thiết đưa vào sử dụng trong công
trường. Trên cơ sở thiết kế công trình và phương án thi công, nhà thầu tiến hành lựa
chọn máy móc thi công về chủng loại, tính năng, công suất phù hợp với yêu cầu của biện
pháp thi công và chất lượng công trình. Thiết bị thi công được chuẩn bị, huy động đến
công trình theo kế hoạch phù hợp với tiến độ thi công thực tế.
Điều này được thể hiện trong bảng kê thiết bị phục vụ cho công trình
Sau khi có yêu cầu của Chủ đầu tư, nhà thầu lựa chọn vật tư cụ thể, chi tiết cho công
trình điều này được thể hiện trong bảng cam kết sử dụng vật tư cho công trình.
Trước khi khởi công công trình, Nhà thầu lập các tiến độ cho thi công công trình,
bao gồm:
- Tiến độ xây dựng công trình và biểu đồ nhân lực ; máy thiết bị và vật liệu.
- Trên cơ sở đó, nhà thầu có kế hoạch huy động các nguồn lực và kiểm soát quá
trình thực hiện.
- Xin giấy phép cho xe máy thiết bị ra vào công trường, đặc biệt là giấy phép cho
xe vận chuyển bê tông hoạt động ban ngày trong khu vực thi công khi đổ bê tông
đài móng.
- Hợp đồng với Điện lực và Nước sạch quận để xin phép sử dụng điện nước cho
thi công.
- Phối hợp với chính quyền địa phương về việc đảm bảo an ninh khu vực.
- Thiết lập các biển báo hai đầu đoạn đường ra vào công trường để đảm bảo an
toàn giao thông.
Do tính chất đặc biệt quan trọng của công trình (có 02 tầng hầm, thi công theo
biện pháp semi topdown), chúng tôi sẽ phân chia thành các giai đoạn thi công như
sau:
- Thi công lắp dựng cốp pha, cốt thép dầm sàn tầng T1 (trừ lỗ mở).
- Lắp đặt các chi tiết chờ, thép chờ cho các cấu kiện liên quan.
- Bê tông đạt cường độ mới tiến hành thi công các bước tiếp theo.
- Thi công lắp dựng cốp pha, cốt thép dầm sàn B1 (trừ vị trí lỗ mở).
- Lắp đặt các chi tiết chờ, thép chờ cho các cấu kiện liên quan.
- Bê tông đạt cường độ mới tiến hành thi công các bước tiếp theo.
- Thi công lắp dựng ván khuôn ;cốt pha ; cốt thép tại cos -4.55 và -0.05
- Gia công lắp dựng hệ văng chống thép hình cắt đường dốc -0.05 và -4.55
- Đào đất từ cao độ -7.350 đến cao độ đáy đài móng -12.000
- Gia công lắp dựng hệ văng chống thép hình cắt đường dốc -9.000
- Gia công lắp dựng cốt thép, ván khuôn đài, giằng móng.
- Lắp đặt các chi tiết chờ, thép chờ cho các cấu kiện liên quan.
- Thi công lắp dựng cốp pha, cốt thép, đổ bê tông cột, vách tầng B2
- Thi công lắp dựng cốp pha, cốt thép, đổ bê tông dầm, sàn, cột, vách tầng B1 –
phần lỗ mở thi công.
- Trong quá trình thi công công tác trắc đạc và quan trắc luôn được thực hiện
đóng theo quy trình biện pháp thi công được phê duyệt.
Việc thi công đất được tiến hành ngay sau khi thi công xong giai đoạn cọc đại
trà, tường vây và hồ sơ BPTC được thẩm tra phê duyệt .
- Đào mở thi công sàn khóa tầng 1 khu vực zone 1&2&3 với diện tích 3650 m2.
Như vậy đồi với công tác đào đất tầng 1 từ cos -0.5 tới cos -3.100
V = 2.5*3650m2 =9125 m3 chặt tương đương thời gian đào vận chuyển tầng
hầm 1 là: 20 ngày đêm. Trong thời gian đào vận chuyển đất ra ngoài kết hợp thi
công khoan giếng hạ mực nước ngầm theo trình tự trong bản vẽ BPTC.
- Đào mở kết hợp đào moi tầng hầm B1 tại khu vực zone 1&2&3 đến cao độ -7.500
V = 5*3650 = 18250 m3 với tiến độ đào dự kiến tương đương thời gian đào đất
là: 30 ngày đêm.
- Đào mở kết hợp đào moi tầng hầm B2 tới cos đáy đài và đáy dầm giằng khối
lượng đất đào tầng hầm B2 là
V = 3x3650 = 10950 m3 tương đương thời gian đào đất là: 22 ngày đêm.
- Trình tự thi công đào đất ( Xem bản vẽ biện pháp thi công và tiến độ thi công )
- Để thu nước mặt trong quá trình đào đất Nhà thầu tạo rãnh hở, hố thu xung
quanh hố đào và đặt bơm để bơm nước.
- Lối lên xuống hố đào cho xe ô tô vận chuyển được mở phía trục 1-(A-C1). Lối
lên xuống cho công nhân trong quá trình thi công được thực hiện bằng cách sử dụng
thang đặt xung quanh hố đào và các vị trí lỗ kỹ thuật.
Thuyết minh BPTC phần ngầm 23
Dự án Đà Nẵng Times Square CT3&7
Đất đào được đến đâu được vận chuyển ngay đến đó .
Giải pháp thi công bê tông đài và sàn nền tầng hầm:
- Đối với mỗi tầng hầm đều được chi làm 01 khu vực thi công.
- Do bê tông đài móng lớn do vậy việc thi công đài được chia làm nhiều phân đoạn.
- Khi đổ bê tông đài móng, để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, nhà thầu sử dụng 1-2
máy bơm để đảm bảo chất lượng bê tông (kết hợp bơm tĩnh và cả bơm cần).
- Đài cọc là kết cấu bê tông khối lớn nên khi thi công tiến hành kết hợp các biện
pháp làm giảm tối đa ảnh hưởng của nhiệt thuỷ hoá chất kết dính trong bê tông đến
chất lượng bê tông bằng cách phân chia ra làm các đợt đổ bê tông có chiều cao
<1,5m. Sau khi thi công xong từng đợt tiến hành che phủ bề mặt bằng nilon trắng.
- Giằng móng được thi công cùng với bê tông đài. Lưu ý rằng đài và giằng được
thi công để lại khoảng 40 cm bê tông bề mặt để thi công sàn hầm.
- Tiến hành lấp đất đầm chặt, thi công lớp lót, lớp chống thấm và lớp bảo vệ
trước khi thi công bê tông cốt thép nền hầm.
- Bê tông nền hầm được chia làm 03 khu vực thi công, mỗi khu vực chia làm 01
lần để đổ bê tông. Lưu ý rằng phải chú ý sử lý mạch ngừng thi công trước khi thi
công công tác tiếp theo.
- Cốp pha cho đài và giằng là cốp pha thép hoặc ván ép kết hợp thép hộp. Bê
tông thương phẩm, đổ bê tông bằng bơm tĩnh hoặc bơm cần .
- Vận chuyển vật tư thiết bị sử dụng cẩu tháp.
Giải pháp thi công bê tông cột dầm sàn hầm:
- Chia khối lượng công việc thành các khu vực. Tuỳ theo khối lượng bê tông cho
từng zone mà mỗi khu vực chia làm thành phân đoạn để thi công.
- Sử dụng xà gồ thép hộp, ván phủ phim kết hợp hệ giáo chống hoa thị.
CÔNG TÁC TRẮC ĐẠC,QUAN TRẮC, ĐỊNH VỊ KẾT CẤU CÔNG TRÌNH
Công tác trắc đạc được tiến hành với các công việc như sau:
+ Bước 1: Thành lập lưới khống chế mặt bằng, lưới độ cao.
+ Bước 2: Công tác trắc địa phần móng.
+ Bước 3: Công tác trắc địa phần hầm.
Thuyết minh BPTC phần ngầm 24
Dự án Đà Nẵng Times Square CT3&7
1. Thành lập lưới khống chế mặt bằng, lưới độ cao:
* Thiết bị và nhân lực được đưa vào thi công:
Công tác trắc đạc được tiến hành với đầy đủ các công việc như sau:
+ Bước 1: Thành lập lưới khống chế mặt bằng, lưới độ cao.
+ Bước 2: Công tác trắc địa phần móng.
Thuyết minh BPTC phần ngầm 26
Dự án Đà Nẵng Times Square CT3&7
+ Bước 3: Công tác trắc địa phần hầm.
3. Công tác quan trắc cho công trình:
Công việc đo độ lún và đo chuyển dịch nền móng của công trình được tiến
hành trong thời gian xây dựng được thực hiện bởi nhà thầu và sử dụng cho đến khi
đạt được độ ổn định về độ lớn và chuyển dịch. Việc đo chuyển dịch trong thời gian
sử dụng công trình cũng được tiến hành khi phát hiện thấy công trình xuất hiện các
vết nứt lớn hoặc có sự thay đổi từ một về điều kiện làm việc của công trình.
Trong quá trình đo chuyển dịch công trình cần phải xác định độc lập hoặc
đồng thời các đại lượng sau:
- Độ nghiêng;
- Vết nứt.
3.1. Yêu cầu:
- Đặt mốc quan trắc cho công trình. Các quan trắc này nhằm theo dõi ảnh hưởng
của quá trình thi công đến biến dạng của các công trình lân cận và bản thân công trình.
- Các mốc quan trắc, thiết bị quan trắc phải được bảo vệ quản lý chặt chẽ, sử
dụng trong công trình phải có sự chấp thuận của chủ đầu tư. Thiết bị đo phải được
kiểm định hiệu chỉnh, phải trong thời hạn sử dụng cho phộp.
- Khi thi công dựa vào cọc mốc triển khai đo chi tiết các trục định vị của nhà thầu.
- Lập hồ sơ các mốc quan trắc và báo cáo quan trắc thường xuyên theo từng giai
đoạn thi công công trình để theo dõi biến dạng và những sai lệch vị trí, kịp thời có giải
pháp giải quyết. Các báo cáo quan trắc phải có đầy đủ nội dung sau:
+ Thời gian quan trắc.
+ Tên người quan trắc và ghi số liệu.
+ Lý lịch thiết bị đo.
+ Mặt bằng, vị trí các mốc quan trắc.
+ Xác nhận của BQL và TVGS theo các chu kỳ đo tại hiện trường
(Hình ảnh minh họa)
Dựa vào tổng mặt bằng và cao độ được chủ đầu tư bàn giao. Dùng máy toàn
đạc điện tử chuyển tọa độ và dùng máy thủy bình chuyển cao độ vào bên trong
tường rào xung quanh công trình gồm các mốc định vị, mốc này được đặt ở những
vị trí ổn định về địa chất và không bị ảnh hưởng trong quá trình thi công đào móng
công trình.
3.2. Giải pháp:
Công tác chuẩn bị trước khi đo chuyển dịch ngang và đo nghiêng:
Trước khi đo chuyển dịch ngang và đo nghiêng nhà hoặc công trình cần xây
dựng lưới các mốc chuẩn. Các mốc chuẩn này được coi là ổn định so với mặt phẳng
nằm ngang và có thể sử dụng các điểm này để đặt chân máy chiếu ngược theo từng
độ cao của các điểm cần đo. So sánh sự chênh lệch giữa các khoảng cách ngang của
các điểm đo sẽ xác định được giá trị chuyển dịch ngang hoặc độ nghiêng của công
trình theo từng hướng ở các độ cao khác nhau.
Trong quá trình đo chuyển dịch ngang và đo nghiêng cần phải tiến hành đánh
giá độ ổn định của lưới mốc chuẩn theo mỗi chu kỳ.
Sau khi thi công xong dầm bo đầu tường vây tiến hành đặt các mốc quan trắc
để kiểm tra chuyển vị tường vây, hàng ngày kiểm tra chuyển vị tường vây bằng máy
toàn đạc.
- Sử dụng máy đo các giá trị độ lún, độ chuyển dịch ngang và độ nghiêng;
Mô tả công việc:
Stt Nội Dung Đơn vị Khối lượng Ghi chú
1 Lắp đặt mốc quan trắc dịch Mốc 12
chuyển đỉnh cọc vây
2 Quan trắc, lập báo cáo Chu kỳ 32 Theo dõi quan trắc
hàng ngày trong
quá trình đào
Ghi chú: Tần suất quan trắc có thể điều chỉnh tùy theo
số liệu đo được
Mốc chuẩn:
(Xem chi tiết bên trên)
Mốc đo nghiêng
Mốc đo là mốc được đánh dấu trực tiếp vào các vị trí đặc trưng của của công
trình lân cận hoặc lắp đặt gương dán kỹ thuật, dùng để đo độ nghiêng (vặn). Hệ
thống mốc đo nghiêng được thiết kế và bố trí đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có kết cấu vững chắc, đơn giản và thuận tiện cho việc đo đạc.
- Bố trí đảm bảo phản ảnh một cách đầy đủ về độ nghiêng của công trình lân
cận và các điều kiện đo đạc (các vị trí đặc trưng về nghiêng không đều, các vị trí dự
đoán nghiêng nhiều, …).
- Số lượng mốc đo nghiêng được tính toán thích hợp sao cho vừa phản ảnh
được đặc trưng giá trị đo đạc, vừa đảm bảo tính kinh tế.
Căn cứ vào các đặc điểm nền móng và kết cấu công trình lân cận dự kiến bố trí mốc
đo nghiêng ở chân và đỉnh công trình lân cận với tổng số điểm là 24 điểm.
Các mốc đo nghiêng được lắp đặt bằng các gương dán kỹ thuật vào các vị trí trên
bề mặt công trình
Thiết bị đo độ nghiêng
Sử dụng máy toàn đạc điện tử TCR403 với độ chính xác đo cạnh (±2mm
+2ppm), độ chính xác đo góc ±3” hoặc các máy khác tương tự có chế độ đo không
gương và các phụ kiện đi kèm để xác định độ nghiêng công trình.
6. Trách nhiệm của nhà thầu:
Nhà thầu phải chịu trách nhiệm lập các mốc quan trắc, mốc gửi để đảm bảo
theo dõi; kiểm tra dưới sự giám sát của BQL và TVGS.
Lên kế hoạch đo đạc và ghi chép số liệu đầy đủ bằng sổ theo dõi định kỳ theo
chu kỳ báo cáo BQL và TVGS.
Biện pháp thi công cho công trình gồm một số công tác chính công tác như: trắc
đạc, thi công đất và hệ chống, thi công bê tông đài móng, thi công cột dầm sàn các
tầng hầm, công tác chống thấm và hoàn thiện...
Quá trình thi công và nghiệm thu công tác đào đất phần ngầm được tiến hành
theo TCVN 4447-2012 “Công tác đất – Quy phạm thi công và nghiệm thu”.
Quá trình đào đất là một hạng mục rất quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng,
tiến độ và chi phí chung của toàn bộ dự án do đó Nhà thầu đặc biệt chú ý tới các
phương án tổ chức và quản lý hạng mục này, trong đó khâu lập kế hoạch và tổ chức
là quan trọng nhất.
Căn cứ vào điều kiện mặt bằng thi công, khối lượng thi công đào đất hố móng
Nhà thầu lựa chọn sử dụng phương pháp đào đất hố móng bằng máy đào dung tích
gầu 0,3 – 0,8m3. Công tác đào đất và vận chuyển để thi công tầng hầm 1 và 2 được
thực hiện qua các lỗ mở sàn.
Trước khi tiến hành thi công đào đất hố móng cần kiểm tra các điều kiện cần
thiết như:
- Chuẩn bị điều kiện bãi đổ, giấy phép (hợp đồng) bãi đổ, bãi thải.
- Kiểm tra điều kiện cầu rửa xe: đảm bảo đã thi công hoàn chỉnh, chắc chắn
- Kiểm tra các điều kiện văng chống: thép hình.
- Bố trí nhân sự cho việc rửa xe, vệ sinh bên trong và bên ngoài bên trong
- Kiểm tra các điều kiện dự phòng cho đề phòng rủi ro như: bạt, máy bơm
nước, bao tải cát
Việc thi công đất được tiến hành xen kẽ với công tác thi công hệ chống đì mái
đất. Hố đào được đào giật cấp và được chống đì bằng tường cừ. Việc thi công đất
được thực hiện như sau:
Đất đợt 4 được đào bằng máy kết hợp thủ công đến cốt đáy đài giằng.
- Đất được đào bằng máy xúc gầu ngược, đào thành từng lớp, mỗi lớp dày khoảng
2m, đất đào được đổ lên ô tô và vận chuyển ra khái công trường. Để tránh phá hoại
lớp đất đáy hố móng, nhà thầu đào cách cao trình đáy móng 20 cm, phần còn lại
đựơc đào bằng thủ công.
+ Trong trường hợp đào đất quá cao trình thiết kế, đất nền cần được xử lý theo
chỉ dẫn của tiêu chuẩn kỹ thuật.
Khi đào đất đến cốt đáy hố móng sẽ làm rãnh thoát nước, các hố ga sẽ được bố
trí tại các vị trí thích hợp có kích thước 600x600x600mm.
Trong quá trình thi công đào đất cán bộ kỹ thuật của Nhà thầu sẽ thường xuyên
theo dõi tình hình thời tiết để chuẩn bị các điều kiện dự phòng cần thiết cho quá
trình đào đất hố móng được an toàn. Khi quá trình thi công đào đất đang diễn ra mà
trời mưa bão Nhà thầu sẽ cho dừng quá trình thi công đến khi nào nền đất phía trên
và thủy văn xung quanh khu vực xây dựng đã ổn định mới cho tiến hành bơm nước
khỏi hố móng.
Tùy theo điều kiện thời tiết ở từng giai đoạn thi công Nhà thầu sẽ quyết định
quy mô và số lượng hố thu nước, rãnh gom nước và máy bơm nước trực trên
24/24h để đảm bảo đáy hố móng luôn khô ráo
Hệ thống rãnh và hố thu gom nước mặt được thực hiện trên mặt bằng móng,
nước mưa và nước ngầm được bố trí cách chân tường 0,5m. Nước sau khi bơm
được bơm lên hố ga lắng để làm sạch trước khi thải ra hệ thống thoát nước thành
phố.
Nhà thầu tiến hành thi công hệ thống rãnh thu để thu nước mặt tràn xuống hố móng.
Trong quá trình đào, các rãnh hở và hố thu cũng được tạo ra để thu nước mặt.
Trình tự thi công bê tông cốt thép móng theo từng phân đoạn trong từng giai
đoạn thi công.
- Sau khi đào đất đến cốt thiết kế, nhà thầu tiến hành đập đầu cọc, sửa lại đất
nền và thi công bê tông lót móng.
- Trong trường hợp bê tông cốt thép đầu cọc bị hỏng hoặc việc phá đầu cọc quá
cốt đầu cọc cần báo tư vấn.
- Sau khi phá xong bê tông cốt thép đầu cọc, nhà thầu tiến hành sửa chữa cốt đất nền
để nghiệm thu và đổ bê tông lót móng. Bê tông lót dùng bê tông thương phẩm.
Lưu ý rằng các rãnh và hố thu nước phải được duy trì trong suốt quá trình thi
công móng.
b) Coffa đài:
- Bề mặt các tấm coffa phải được vệ sinh sạch sẽ, không dính dầu mỡ, không
cong vênh quá giới hạn cho phép và được quét dầu chống dính.
- Trước khi lắp dựng nhà thầu tiến hành dẫn các trục trắc đạc lên trên bề mặt bê
tông lót để làm căn cứ lắp dựng, kiểm tra và nghiệm thu.
- Sau khi lắp dựng, coffa đảm bảo kín khít, đóng vị trí, đóng kích thước, ổn định
không bị biến dạng trong thi công. Chiều dày lớp bảo vệ cốp thép phải được đảm
bảo theo thiết kế.
Cốp pha dùng cốp pha khung thép định hình hoặc ván khuôn gỗ, công tác lắp
dựng đảm bảo đúng cốt, vị trí, kích thước hình học, độ kín khít và thẳng.
Biện pháp lắp dựng, chống đỡ cốp pha móng đã thể hiện chi tiết trên bản vẽ.
- Chú ý đến biện phi công mạch ngừng, cốt thép chờ tại vị trí mạch ngừng cần
được bảo vệ bởi bùn đất hay vữa bê tông trước đó bằng biện pháp bọc ni lông.
Kết cấu và gia công ván khuôn.
Trong quá trình đổ bê tông phải thường xuyên kiểm tra hình dạng, kích thước
và vị trí của ván khuôn, nếu bị biến dạng do chuyển dịch phải có biện pháp xử lý
kịp thời.
Sàn và cầu công tác
Sàn và cầu công tác trong việc thi công đổ bê tông rất quan trọng ảnh hưởng
trực tiếp tới thời gian đổ, đầm bề tông, chất lượng khối đổ bê tông cũng như an toàn
của nhân công đổ bê tông.
Sàn và cầu công tác phải chắc chắn, bằng phẳng, sử dụng các tấm thép định
hình. Khi vận chuyển hỗn hợp bê tông, cần phải đảm bảo ít rung động.
Sàn và cầu công tác nhất thiết không được nối liền hoặc giằng móc vào ván
khuôn, vào cốt thép, để tránh làm vị trí ván khuôn và cốt thép bị xê dịch, tránh làm
cho bê tông bị chấn độ trong thời gian ninh kết.
Tháo dỡ ván khuôn
Tháo dỡ ván khuôn chỉ được tiến hành sau khi bê tông đạt được cường độ cân
thiết tương ứng với các chỉ dẫn dưới đây:
Tên gọi kết cấu công Cường độ bê tông Thời gian bê tông đạt cường độ
trình tối thiểu cần đạt ván khuôn ở các mùa và vùng khí
để tháo ván hậu – bảo dưỡng bê tông theo
khuôn, % R28 TCVN 391-2007, ra ngày
25/04/2007
Đối với loại ván khuôn chịu tải trọng, phải tháo ván khuôn thành thẳng đứng
trước để xem xét chất lượng bê tông, nếu chất lượng bê tông quá xấu, nứt rỗ nhiều,
không thể có biện pháp xử lý để sử dụng được thì phải phá bỏ.
Những kết cấu sau khi tháo dỡ ván khuôn phải đợi đến khi bê tông đạt cường
độ thiết kế mới cho phép chịu toàn bộ tải trọng thiết kế.
c) Cốt thép:
- Cốt thép được gia công tại hiện trường và được vận chuyển đến vị trí thi công
bằng cần cẩu tháp.
- Cốt thép đảm bảo gia công đóng theo thiết kế, sai số trong quá trình thi công
theo qui phạm liên quan. Lắp dựng cốt thép cần có biện pháp neo giữ cốt thép chờ
cho cột, tường và sàn.
- Cốt thép sau khi lắp dựng phải ổn định, được kiểm tra đảm bảo về kích thước, số
lượng, vị trí. Các con kê bằng bê tông đảm bảo bề dày lớp bảo vệ cốt thép.
Thuyết minh BPTC phần ngầm 42
Dự án Đà Nẵng Times Square CT3&7
Cốt thép trước khi thi công phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
Bề mặt sạch, không có bùn đất, dầu mỡ, sơn bám dính vào, không có vảy sắt,
không gỉ, không được sứt sẹo, cong queo, biến dạng.
Kích thước sai lệch của cốt thép đã gia công theo TCVN 4453-1995
- Trước khi gia công cốt thép phải được nắn thẳng, sau khi gia công cốt thép
không được sai lệch kích thước quá mức cho phép.
- Không được quét nước xi măng lên cốt thép để phòng gỉ trước khi đổ bê tông.
Những đoạn cốt thép chờ để thừa ra ngòai khối bê tông đổ lần trước phải được làm
sạch bề mặt, cạo hết vữa xi măng bám dính trước khi đổ bê tông lần sau.
- Cốt thép phải được bảo quản riêng theo từng nhóm và phải có biện pháp
chống ăn mòn, chống gỉ, chống bẩn.
Thuyết minh BPTC phần ngầm 43
Dự án Đà Nẵng Times Square CT3&7
- Thép được vận chuyển từ nhà máy về tới công trường, các chủng loại thép
phù hợp với thiết kế và đạt các tiêu chuẩn về thí nghiệm và nghiệm thu.
- Thép thí nghiệm được cắt tại công trường của mỗi đợt nhập tần suất như sau:
Tên vật liệu Tần suất lấy Số lượng; quy cách Ghi chú
mẫu lấy mẫu
Thép cốt bê tông 1 tổ mẫu/ 1 lô Mỗi tổ gồm 3 thanh Cứ ≤50 tấn/1 đường kính/
dài 100 cm 1 nhãn hiệu lô thép
Thép hình 1 tổ mẫu/ 1 lô 1 tổ gồm 3 mẫu dài Cứ ≤50 tấn/ 1 loại thanh/
60 cm 1 nhãn hiệu lô thép
Gia công cốt thép:
Uốn cốt thép
- Tuyệt đối không dùng nhiệt để uốn cốt thép, phải uốn cốt thép bằng tay hoặc
bằng máy.
- Chỗ bắt đầu uốn cong phải hình thành một đoạn cong, phẳng, đều, bán kính
công phải bằng 15 lần đường kính của nó, góc độ và vị trí uốn cong phải phù hợp
với qui định của thiết kế.
- Móc cong của 2 đầu cốt thép phải hướng vào phía trong của kết cấu: Khi
đường kính của cốt thép đai từ 6-9mm thì đoạn thẳng ở đầu móc uốn của cốt thép
đai không bé hơn 40mm và từ 10-12mm thì không bé hơn 60mm.
- Cốt thép phải uốn nguội, tuyệt đối không được uốn nóng. Đối với cốt thép có
gờ hoặc các lưới hay khung cốt thép hàn điện thì không cần làm móc uốn.
Nối cốt thép
Nối cốt thép đối với công trình dùng các phương pháp chủ yếu sau đây: mối
nối hàn và mối nối buộc, mối nối ren... Tùy theo nhóm và đường kính cốt thép mà
sử dụng kiểu hàn cho thích hợp.
Phương pháp nối hàn:
Hàn cốt thép phải do người thợ hàn có chứng nhận cấp bậc nghề nghiệp, có
kinh nghiệm. Khi cần thiết phải được kiểm tra bằng thực nghiệm mới cho phép tiến
hành.
- Vị trí mối hàn phải tuân theo chỉ dẫn của cán bộ kỹ thuật.
Biện pháp thi công khoan cấy liên kết thép vào bê tông bằng hóa chất
ramset G5; Hilti RE500SD; Fisher M390S hoặc tương đương.
Bảng đặc tính kỹ thuật của sản phẩm:
Đường Đường Chiều sâu Chiều dày tối Thiết diện cốt Lực kéo chảy
kính cốt kính lỗ neo (cm) thiểu vật liệu thép (mm2) cốt thép
thép (mm) khoan nền (mm) (KN)
(mm)
10 1 10 125 78, 31,4
12 14 120 150 113
5 45,2
14 16 140 160 153
,0 61,5
16 28 160 190 201
,9 80,4
18 20 190 220 254
,0 101,7
20 2 200 245 314
,3 125,6
22 25 220 270 379
,0 152,0
25 38 270 310 490
,9 196,3
28 30 280 350 615
,6 246,2
32 45 320 400 803
,4 321,5
Qui trình thi công: 0 0 ,8
Bảng thời gian đông kết của hoá chất G5 phụ thuộc vào nhiệt độ bê tông:
NhiÖt ®é m«i Thêi gian Thêi gian ®«ng
tr-êng ®«ng kÕt (phót) cøng
(o32
C -)49 8.5 ( giê
2 )
20 15 2
16 18 3
4-10 21 6
Thuyết minh BPTC phần ngầm 48
Dự án Đà Nẵng Times Square CT3&7
d) Bê tông đài móng:
- Đổ bê tông móng chỉ được tiến hành sau khi coffa, cốt thép được nghiệm thu, bề
mặt bê tông lót được vệ sinh sạch sẽ.
- Bê tông đài móng đổ làm nhiều phân đoạn, mỗi phân đoạn đổ từ một đến vài
đài móng. Khối lượng bê tông mối đợt đổ nhỏ hơn 500m3. Mạch ngừng giữa các
phân đoạn được tạo thành ở nhịp dầm. Mạch ngừng hình bậc thang, dùng gỗ dán để
tạo mạch ngừng.
- Trước khi đổ bê tông phân đoạn tiếp theo phải tiến hành xử lý mạch ngừng: làm vệ
sinh bề mặt, tạo nhám, tưới nước xi măng hoặc xử lý bằng phụ gia của sika.
- Bê tông đài và giằng móng được đổ đến cao trình cách cao trình đáy sàn hầm.
- Khi thi công các đài móng và dầm biên nhớ đặt tấm cách nước tại mạch ngừng
cho việc chống thấm tường.
- Bê tông cho đài móng là bê tông thương phẩm, cấp phối bê tông được có quan
có thẩm quyền thiết kế từ các nguồn vật tư được tư vấn chấp nhận.
- Bê tông vận chuyển đến công trường bằng xe vận chuyển chuyển động. Nhà
thầu kiểm soát thời gian từ khi rời trạm đến công trường trong thời gian quy định
theo quy phạm. Bê tông phải được kiểm tra độ sụt đảm bảo theo quy phạm trước khi
đổ. Bê tông được lấy mẫu theo quy định:
+ Mỗi loại cấu kiện chức năng độc lập lấy ít nhất một tổ mẫu.
+ Các kết cấu cột, dầm sàn, vách cứ 20m3 bê tông được đổ phải lấy 01 tổ
mẫu thử nhưng không ít hơn 01 tổ. (01 tổ mẫu được TVGS và CĐT quyết định số
viên).
- Đổ bê tông bằng bơm kết hợp cẩu tháp, đầm bằng đầm dùi theo quy định. Khi
đổ bê tông cần chý ý đổ dàn đều thành từng lớp dày khoảng 30-40 cm. Thời gian
giữa các lớp đổ phải trong thời gian cho phép, trường hợp lâu hơn quy định bề mặt
Thuyết minh BPTC phần ngầm 49
Dự án Đà Nẵng Times Square CT3&7
tiếp giáp cần phải được xử lý trước khi đổ tiếp. Bê tông phải được đầm kỹ, mũi đầm
xuyên vào lớp đổ trước khoảng 10 cm để đảm bảo khối bê tông đặc chắc, không bị
xốp rỗng phân tầng.
- Trong quá trình đổ bê tông cấn chú ý tránh va chạm và kiểm tra vị trí, sự ổn
định của các thép chờ.
Do khối lượng bê tông đài lớn, nhà thầu sử dụng 1-2 bơm bê tông để đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật.
Bê tông khối lớn vì vậy việc làm giảm nhiệt độ của bê tông đài móng khi xi
măng thuỷ hoá là hết sức quan trọng. Nếu không có giải pháp phù hợp, kết cấu
bêtông sẽ bị nứt ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự làm việc của đài móng. Nhà thầu đề
xuất các giải pháp như sau:
Nguyên tắc chung: Đối với các khối bê tông có thể tích lớn, không thể thi công
xong trong thời gian ngắn, thì có thể chia khối đổ thành các phần nhỏ để thi công. Các
phần của khối đổ được chia với kích thước sao cho có một cạnh hoặc chiều cao nhỏ
hơn 2m.
Phương pháp chia nhỏ khối đổ: Đầu tiên cần xem xét khả năng chỉ chia khối
đổ theo chiều cao, sao cho một đợt đổ không quá 1,5m
Sử dụng phương pháp bảo dưỡng ẩm: Các bề mặt tiếp xúc với không khí của
khối bê tông được bao phủ bằng các vật liệu giữa ẩm (nilon,bao tải, mùn cưa, rơm
rạ,...); phun nước định kỳ lên bề mặt bê tông để duy trì độ ẩm.
Hà Nội Hè IV - IX 50 -55 3
Đông X - III 40 - 50 4
Ván khuôn được tháo theo cường độ kể từ khi kết thúc đổ bê tông. Tháo dỡ theo
quy trình ngược lại với khi lắp dựng, tránh va chạm làm ảnh hưởng đến chất lượng
bê tông.
Sàn hầm 2 được tiến hành thi công sau khi công tác thi công đài móng, giằng lấp
đất và các lớp nền khi công xong.
Khi tiến hành thi công phân đoạn tiếp theo thì tiến hành sử lý mạch ngừng trứớc
khi đổ bê tông.
Ngay sau khi thi công xong phần móng, Nhà thầu cho tiến hành định vị lại toàn
bộ công trình dựa trên mặt bằng vị trí công trình, các tim, mốc chuẩn do Chủ đầu tư
cung cấp. Bằng các máy kinh vĩ và các máy thuỷ bình chóng tôi sẽ xác định được
chính xác tim trục và cao độ hiện trạng cũng như cao độ thiết kế của toàn bộ Công
trình.
Công tác thép chờ: Các thanh thép chờ sẽ được cán bộ phụ trách về thép kiểm
tra và lập thành bản vẽ để tiến hành xử lý nếu cần thiết. Việc kiểm tra cần 2 mục
đích:
- Kiểm tra số lượng thanh thép chờ
- Kiểm tra chiều dài thép chờ theo yêu cầu của thiết kế
- Kiểm tra vị trí của từng cây thép bằng thước thép và mực trắc đạc
- Kiểm tra tình trạng vệ sinh dưới chân cột, vách. Nếu phát hiện bê tông chân
cột không đảm bảo cần tiến hành xử lý bằng cách sử dụng súng bắn bê tông đục đến
lớp bê tông đặc chắc, dùng máy nén khí hoặc nước tưới vệ sinh sạch chân cột.
Lưu ý:
Các mốc tim trục và cao độ của công trình sẽ được đánh dấu và duy trì trong suốt
quá trình thi công. Nhận thức được rằng đây là công trình cao tầng đòi hỏi độ chính
xác tim trục các cấu kiện trong suốt quá trình thi công là rất cao cho nên chóng tôi
sẽ đặc biệt lưu ý các công tác truyền dẫn mốc, bảo vệ và lưu giữ mốc cũng như
thường xuyên kiểm tra, hiệu chỉnh.
Từ hệ mốc tim trục này, nhà thầu sẽ xác định vị trí các kết cấu công trình trong
không gian 3 chiều (dài, rộng và cao) một cách chính xác. Đồng thời, Nhà thầu sẽ
dùng các biện pháp riêng để lưu giữ và bảo vệ hệ tim trục này trong suốt quá trình
thi công. Sau đó dựa vào hệ tim trục và hồ sơ thiết kế để làm hoàn công sau mỗi giai
đoạn thi công. Mở sổ sách theo dõi lưu giữ mọi tài liệu đo đạc từ đầu đến cuối một
cách hệ thống, liên tục để bàn giao đồng bộ cho Chủ đầu tư khi bàn giao công trình.
Việc dẫn hệ trục và cao trình theo chiều cao lên các tầng bằng phương pháp
“thiên đỉnh”, thông qua 4 lỗ chờ ở 4 góc của công trình được đặt sẵn khi đổ bê tông
sàn. Kích thước lỗ thường 20x20cm và được đặt cách các trục khoảng 50cm theo
hai phương.
Tất cả các mốc tim trục và cao trình đều phải được kiểm tra trong suốt quá trình
thi công. Bất cứ sai lệch nào đều phải được hiệu chỉnh kịp thời.
Tất cả các công tác như coffa cột, vách, cao trình sàn... đều phải được kiểm tra và
nghiệm thu bằng máy trắc đạc trước khi tiến hành công tác bê tông.
Sau khi tháo dời coffa, mọi cấu kiện đều phải được kiểm tra lại về vị trí, kích
thước, cao độ, độ thẳng đứng... để phục vụ công tác hoàn công sau này.
- Cốt thép:
Trước khi lắp dựng cốt thép cần phải kiểm tra vị trí cốt thép chờ và có biện pháp
xử lý kịp thời.
Cốt thép được gia công ở bãi gia công được bố trí phù hợp với mặt bằng, sai số
trong gia công theo quy phạm và chỉ dẫn kỹ thuật. Việc vận chuyển cốt thép tới vị
trí lắp dựng bằng cần cẩu. Khi lắp dựng sử dông dàn giáo để làm sàn thao tác. Vệ
sinh cốt thép trước khi lắp dựng.
Cốt thép sau khi lắp dựng phải được nghiệm thu theo qui định, ngoài ra phải có
đầy đủ con kê bê tông để đảm bảo lớp bảo vệ cốt thép sau này.
Đối với những cột khối lượng cốt thép nhiều cần phải có biện pháp neo giữ cốt
thép bằng cáp lôa...
- Coffa:
Thuyết minh BPTC phần ngầm 57
Dự án Đà Nẵng Times Square CT3&7
Chỉ tiến hành lắp dựng coffa sau khi nghiệm thu cốt thép.
Coffa cho cột là coffa phủ phim kết hợp xà gồ thép hộp, được gia công định hình
theo kích thước cột thành hai nửa và được tổ hợp với nhau ở góc cột để thuận tiện
cho lắp dựng và tháo dời. Gông cột bằng thép hình, khoảng cách giữa các gông theo
thiết kế, thông thường là 60 cm.
Coffa được cẩu lắp bằng cẩu, chống đỡ cột bằng hệ cây chống sắt kết hợp với
dây neo bằng cáp lụa.
Việc kiểm tra coffa trên cơ sở hệ tim trục được đánh trên mặt sàn cách hệ trục cũ
khoảng 50-100cm.
Bề mặt các tấm coffa phải được vệ sinh sạch sẽ, không cong vênh quá giới hạn
cho phép và được quét dầu chống dính.
Sau khi lắp dựng, coffa đảm bảo kín khít, đóng vị trí, đóng kích thước, ổn định
không bị biến dạng trong thi công.
Đối với cột tròn, coffa được gia công thành 2 nửa liên kết với nhau bằng biện pháp
hàn hồ quang có thể trượt theo chiều cao để đảm bảo sự thẳng đứng của cột.
- Bê tông:
Đổ bê tông cột bằng cần trục (kết hợp xe bơm) thông qua hộc 1m3 và ống vòi
voi. Hoặc được thiết kế có hệ thống đóng mở đáy để điều chỉnh khi xả bê tông. Đầm
bằng đầm dùi. Song song với quá trình đầm dùng chày cao su gõ nhẹ vào thành
coffa để đảm bảo bê tông cột đặc chắc.
Để tránh bê tông bị phân tầng cần đảm bảo chiều cao rơi tự do của vữa bê tông
không vượt quá chiều cao quy định.
Tháo dỡ ván khuôn theo quy định, bảo dưỡng bằng phương pháp bảo dưỡng ẩm.
- Cốt thép:
Chú ý, để đảm bảo khoảng cách giữ hai lớp cốt thép khi đổ bê tông cần sử dụng
cữ.
- Coffa:
Chỉ tiến hành lắp dựng coffa sau khi nghiệm thu cốt thép.
Coffa cho tường là coffa được thiết kế thành từng mảng lớn, hệ khung thép, tấm
mặt bằng gỗ ván phủ phim, có thiết kế móc cẩu thuận tiện cho việc tháo dì và cẩu
lắp. Liên kết giữa các tấm bằng bu lông.
Lắp dựng bằng cẩu, chống đỡ và điều chỉnh bằng cây chống thép và tăng đơ
mềm. Để chống phình cho coffa, nhà thầu Sử dụng tăng đơ xuyên tâm bằng thép
d16. Tăng đơ này sẽ được cắt bỏ đối với tường hầm và được dùng lại đối với tường
kết cấu phía trên. Khoảng cách giữa các tăng đơ là 800mm theo hai phương. Các lỗ
xuyên tâm sẽ được nhà thầu hoàn trả bề mặt bằng vữa trát.
Để tránh hiện tượng móp coffa khi văng chống, nhà thầu sử dụng các cữ bằng
thép, chiều dài cữ bằng bề rộng tường được buộc chặt vào cốt thép.
Bề mặt các tấm coffa phải được vệ sinh sạch sẽ, không cong vênh quá giới hạn
cho phép và được quét dầu chống dính trước khi lắp dựng.
Trước khi lắp dựng cần dẫn hệ trôc định vị phụ lên mặt sàn, song song với hệ
trôc định vị mới. Dùng hệ trục này để lắp dựng, kiểm tra và nghiệm thu.
Riêng kết cấu có dạng lồng do vậy cần thiết kế thêm các thanh góc trong và góc
ngoài nhà thầu sử dụng thanh góc 300x300 dùng làm thanh góc.
Để chống đỡ và làm sàn thao tác khi lắp dựng các tấm coffa lõi, nhà thầu tiến
hành bắc giáo cùng với chiều cao sàn.
Việc lắp dựng các mảng coffa lõi và góc trong phải được thực hiện trước sau đó
mới tiến hành lắp dụng cốt thép và các mảng coffa ngoài.
Sau khi lắp dựng, coffa đảm bảo kín khít, đóng vị trí, đóng kích thước, ổn định
không bị biến dạng trong thi công.
- Bê tông:
Dùng đầm có đường kính nhỏ để đầm kết hợp với gõ thành.
Tháo dời theo quy định, bảo dưỡng bằng phương pháp bảo dưỡng ẩm.
Công tác bê tông, cốp pha, cốt thép được tiến hành tương tự như công tác thi
công vách thang máy ở trên. Tuy nhiên có một số lưu ý:
- Chiều dài tường hầm lớn vì vậy khi đổ bê tông có thể sử dụng mạch ngừng đứng.
- Trước khi thi công cốp pha phải tiến hành đặt thanh/ tấm cách nước ở mạch ngừng
- Tại cácvị trí tường có hệ chống xuyên qua, Nhà thầu phải đục sâu vào bê tông
3-4cm, cắt bỏ cây chống và tiến hành trát lại bằng vữa xi măng chống thấm mác cao.
Đề phòng trời mưa, nhà thầu chuẩn bị bạt nylon đủ để che phủ sàn trong và sau
khi đổ bê tông.
Việc xử lý mạch ngừng thi công được thực hiện như sau: Dùng dùi đục, đục
nhám bề mặt tiếp giáp giữa bê tông mới, vệ sinh sạch. Trước khi đổ bê tông, tưới
nước xi măng đặc lên chỗ tiếp giáp hoặc một loại phụ gia nào đó nếu được cho
phép.
Mạch ngừng cho toàn bộ công trình ngầm được sử dụng bằng cách nước Sika đặt
theo chỉ dẫn kỹ thuật của nhà sản xuất.
- Công tác chống thấm: Sử dụng vật liệu chống thấm của Sika,Viện khoa học
công nghệ theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.
+ Chống thấm tường, sàn bê tông tầng hầm: Mạch ngừng dùng vật liệu chống
thấm của Sika,Viện khoa học công nghệ theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.
+ Chống thấm hố thang máy dưới tầng hầm dùng vật liệu chống thấm của
Sika,Viện khoa học công nghệ theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.
+ Chống thấm bể nước Sika Waterbars V25, và các vật liệu chống thấp Sikaroof
membrane. Thi công vật liệu chống thấm cho từng công việc chống thấm theo chỉ
dẫn của Nhà sản xuất và trình Chủ đầu tư trước khi thi công để đảm bảo chất lượng
tốt nhất.
- Lấp đất đài móng và sàn hầm 2: Công tác này thực hiện sau khi thi công xong
bêtông đài và giằng. Bêtông đài và giằng đủ cường độ nhà thầu tiến hành lấp đất hố
móng. Đất lấp là đất đào được lựa chọn hoặc cát. Đất được lấp thành từng lớp và
được đầm chặt.
1.) Quy trình quản lý vật tư, vật liệu – tiếp nhận, lưu kho, bảo quản
a.) Kiểm soát công tác mua hàng- chất lượng các loại vật tư
Tất cả các nhà cung cấp nguyên vật liệu cho công trình không loại trừ là doanh
nghiệp bên ngoài hay nội bộ công ty đều được lập thành danh sách trên cở sở kiểm
tra và cân đối về chất lượng và giá thành sản phẩm cung cấp cũng như uy tín và
cách thức phục vụ nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế và kỹ thuật cũng như hạn chế đến
mức thấp nhất khả năng chờ đợi do nguyên vật liệu không được cung ứng kịp thời
và phù hợp với tiến độ thi công trên công trình. Việc kiểm tra được thực hiện theo
sơ đồ sơ đồ kiểm tra chất lượng vật liệu đưa vào thi công công trình.
Quy trình mua hàng
Nội dung Kiểm tra và nghiệm thu
Nội dung công việc kiểm tra Nhà thầu Chủ đầu tư
kiểm tra nghiệm thu
B Thí nghiệm
1 Tiến hành các thí nghiệm cần thiết x x
cho các loại vật liệu được yêu cầu
2 Yêu cầu Nhà sản xuất hoặc Nhà x x
cung cấp giao đầy đủ các chứng
chỉ xuất xưởng, hồ sơ chất lượng
liên quan cho mỗi loại vật tư được
yêu cầu
C Dự phòng
1 Chuẩn bị sẵn ngân sách để đáp ứng x
đầy đủ các yêu cầu tiến độ của dự
án
2 Nghiên cứu kỹ các quy định về x
xuất nhập khẩu để đảm bảo cung
cấp vật tư đúng thời hạn
Ngoài ra nhà thầu còn tiến hành ký hợp đồng với các đơn vị có năng lực và chức
năng kiểm tra chất lượng các loại vật tư vật liệu sử dụng trong công trình. Đơn vị
Vật tư vật liệu chỉ được đưa vào sử dụng sau khi đã trình duyệt Chủ đầu tư với
đầy đủ chúng chỉ xuất xứ nguồn gốc vật liệu phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật
của hồ sơ thiết kế và được Chủ đầu tư phê duyệt.
Với các vật liệu phải tiến hành lấy mẫu để thí nghiệm sẽ được Nhà thầu phối
hợp cùng Tư vấn giám sát tiến hành theo đúng quy trình, toàn bộ vật liệu cần thí
nghiệm sẽ được kiểm tra chứng nhận tại các phòng thí nghiệm có đủ chức năng và
đạt tiêu chuẩn LAB dưới sự giám sát của Chủ đầu tư và Nhà thầu.
C Dự phòng
1Lưu ý các vật tư nhập khẩu hoặc vật tư đặc x
biệt
2Các vật tư không đạt yêu cầu sẽ được di dời, x x
trả lại hoặc có biện pháp xử lý
Để đảm báo chất lượng bê tông thương phẩm nhà thầu sẽ thực hiện một số biện
pháp sau:
Thường xuyên thăm và kiểm tra tại hiện trường các trạm trộn bê tông thương
phẩm trước mỗi đợt đổ bê tông lớn để kiểm tra chất lượng cốt liệu, xi măng.. theo
đúng cấp phối đã được phê duyệt.
Kiểm tra chứng chỉ, nguồn gỗc xuất xứ của các loại cốt liệu
Thuyết minh BPTC phần ngầm 71
Dự án Đà Nẵng Times Square CT3&7
Quá trình vận chuyển:
Trong quá trình đổ bê tông Nhà thầu sẽ bố trí cán bộ để điều tiết quá trình cung
cấp bê tông đến hiện trường phù hợp với khả năng thi công thực tế tại công trường.
Tuỳ thuộc vào cấp độ bền và độ sụt của bê tông, loại cấu kiện đổ mà Nhà thầu
sẽ quy định cụ thể thời gian tối đa, tối thiểu mà xe vận chuyển được phép tiếp cận
công trường. Trong mọi trường hợp bê tông không được để lâu hơn 2h.
Quá trình tiếp nhận và kiểm tra chất lượng bê tông tại hiện trường
Xe vận chuyển trước khi được cho phép tiếp cận công trường cần phải được
kiểm tra độ sụt trước khi tổ chức lấy mẫu dưới sự chứng kiến của đơn vị Tư vấn
giám sát.
Cán bộ kỹ thuật của Nhà thầu sẽ kiểm tra chứng từ vận chuyển của xe, giám sát
kỹ khối lượng, thời gian rời trạm, cấp độ bền của bê tông để tránh nhầm lẫn. Quy
trình kiểm tra độ sụt như sau:
- Đặt chảo trộn trên sàn nhà và làm ẩm nó với một số nước. Hãy chắc chắn
rằng đó là ẩm ướt nhưng không có nước tự do đọng lại.
- Giữ vững hình nón sụt giảm tại chỗ bằng cách sử dụng 2 chân giữ.
- Chèn hỗn hợp bê tông vào một phần ba hình nón. Sau đó, đầm chặt mỗi lớp
25 lần bằng cách sử dụng các thanh thép trong một chuyển động tròn, và đảm bảo
không để khuấy.
- Thêm hỗn hợp cụ thể hơn để đánh dấu hai phần ba. Lặp lại 25 lần nén cho
một lần nữa. Đầm chặt vừa vào lớp trước bê tông.
- Chèn hỗn hợp bê tông sao cho đầy nón sụt có thể đầy hơn, sau đó lặp lại quá
trình đầm 25 lần.(Nếu hỗn hợp bê tông không đủ để đầm nén, dừng lại, thêm tiếp hỗn
hợp và tiếp đầm chặt như trước).
- Gạt bỏ hỗn hợp bê tông thừa ở phần trên mở của hình nón sụt bằng cách sử
dụng que đầm thép trong một chuyển động quanh cho đến khi bề mặt phẳng.
- Từ từ tháo bỏ nón sụt bằng nâng nó theo chiều dọc trong thời gian (5 giây + /
- 2 giây), và đảm bảo rằng mẫu bê tông không di chuyển.
Thuyết minh BPTC phần ngầm 72
Dự án Đà Nẵng Times Square CT3&7
- Đợi cho hỗn hợp bê tông sụt.
- Sau khi bê tông ổn định, đo sự sụt giảm theo chiều cao bằng cách chuyển
hình nón ngược sụt xuống đặt bên cạnh các mẫu, đặt que thép nén trên nón sụt giảm
và đo khoảng cách từ thanh đến tâm di dời ban đầu.
Bất cứ xe nào không đảm bảo yêu cầu về sộ sụt, hoặc nghi ngờ về chất lượng bê
tông sẽ được Nhà thầu yêu cầu trả lại nhà cung cấp. Đối với những xe đảm bảo độ
sụt theo yêu cầu Nhà thầu sẽ cho tiến hành lấy mẫu để thí nghiệm
Số lượng quy cách mẫu do đơn vị Tư vấn giám sát yêu cầu, căn cứ vào dạng cấu
kiện, khối lượng bê tông của toàn bộ mỗi đợt đổ.
Thông thường các mẫu có kích thước 150x150x150 sẽ được đúc trực tiếp bằng
bê tông thử độ sụt. Các mẫu lấy xong phải được dán giấy có chữ ký xác nhận của
TVGS, Chủ đầu tư, và Nhà thầu. Trên đó ghi rõ thời điểm lấy mẫu, cấp độ bền theo
thiết kế…
Toàn bộ quá trình tiếp nhận, lấy mẫu sẽ được Nhà thầu lập biên bản lấy mẫu và
thử độ sụt phục vụ cho công tác nghiệm thu vật liệu đầu vào.
- Phương pháp đổ: tuỳ thuộc vào từng loại cấu kiện cần đổ, máy móc thiết bị
phục vụ cho quá trình đổ bê tông Nhà thầu sẽ lựa chọn phương pháp đổ cụ thể. Đối
với từng loại cấu kiện trước khi đổ Nhà thầu sẽ yêu cầu cán bộ kỹ thuật huấn luyện
biện pháp thi công chi tiết đến từng công nhân trực tiếp thi công, đảm bảo quá trình
được thực hiện đúng và đảm bảo an toàn.
- Biện pháp đầm, và lựa chọn thiết bị đầm bê tông: Nhà thầu sẽ phối hợp với
đơn vị tư vấn giám sát để đảm bảo chất lượng đầm đạt yêu cầu tốt nhất
- Bảo dưỡng bê tông: toàn bộ bê tông sẽ được bảo dưỡng bằng phương pháp tưới
ẩm và sẽ được tiến hành theo đúng tiêu chuẩn hiện hành của Nhà nước.
Thuyết minh sơ đồ
Trước khi tiến hành một công tác thi công, Nhà thầu tiến hành xác định chủng
loại vật liệu dùng để cho công tác thi công này. Vật liệu phải có nguồn gốc, xuất xứ,
chứng chỉ chất lượng, catalog ... mọi tài liệu này phải được trình Chủ đầu tư và Tư
vấn giám sát trước khi mua hàng.
Liên hệ với nhà cung cấp vật tư để thống nhất mẫu mã sản phẩm và đệ trình để
Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát duyệt, nếu không đạt thì Nhà cung cấp vật tư phải
cung cấp lại mẫu mã sản phẩm cho phù hợp yêu cầu thiết kế. Nếu sản phẩm được
duyệt, Nhà thầu ký hợp đồng với nhà cung cấp và thống nhất lịch và tiến độ cung
cấp vật tư về công trình.
Trước khi đưa vật tư vào công trình, Nhà thầu tiến hành kiểm tra chất lượng vật
liệu và chủng loại, mẫu mã, các thông số kỹ thuật. Nhà thầu sẽ ký hợp đồng với một
đơn vị có chức năng kiểm tra, thí nghiệm vật liệu để tiến hành kiểm tra các vật tư
đưa vào thi công công trình cụ thể như sau:
Thuyết minh BPTC phần ngầm 75
Dự án Đà Nẵng Times Square CT3&7
- Tất cả các vật liệu sẽ được kiểm tra cẩn thận đảm bảo đúng chủng loại, mã
nhãn hiệu như đã yêu cầu với sự kiểm tra của Chủ đầu tư. Mọi vật liệu không đúng
yêu cầu sẽ được chuyển ra khỏi công trường ngay.
- Tất cả vật liệu sẽ có chứng chỉ chứng nhận chất lượng của nhà máy sản xuất
và sẽ nộp cho Chủ đầu tư trước khi đưa vào thi công.
- Chỉ được sử dụng vật liệu khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Chủ đầu tư
và Tư vấn giám sát. Trước khi đưa vật liệu vào thi công, kiểm tra lại các vật tư, vật
liệu lần cuối cùng, nếu không đạt sẽ loại bỏ ngay, chỉ có các vật tư đạt yêu cầu mới
được đưa vào sử dụng.
Thuyết minh sơ đồ
Trước khi tiến hành một công tác thi công, Nhà thầu tiến hành xác định chủng
loại máy móc thiết bị phục vụ cho công tác thi công này.
Trước khi đưa vào sử dụng, tiến hành kiểm tra về độ an toàn của thiết bị khi lắp
dựng. Nếu không đạt yêu cầu thì phải kiểm tra lại qúa trình lắp dựng thiết bị, khắc
phục các lỗi khi lắp đặt. Sau khi kiểm tra thiết bị đạt yêu cầu an toàn mới đưa vào sử
dụng vận hành.
c.)Sơ đồ bảo đảm chất lượng thi công bộ phận công trình
Để đảm bảo chất lượng cho công tác thi công một bộ phận công trình, Nhà thầu
tiến hành theo các bước như sau:
- Trước khi tiến hành thi công, bộ phận kỹ thuật lập biện pháp thi công chi tiết
cho bộ phận công trình và trình Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát phê duyệt. Nếu chưa
đạt yêu cầu thì phải lập lại để đảm bảo đưa ra biện pháp thi công tối ưu phù hợp với
bộ phận công trình thi công.
- Trên cơ sở biện pháp đã được phê duyệt, vật tư, thiết bị đã được kiểm tra, tiến
hành thi công bộ phận công trình.
- Sau khi kết thúc công tác thi công, trước khi cùng với cán bộ kỹ thuật của
Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát, Nhà thầu tiến hành nghiệm thu nội bộ công trường và
Công ty. Trong các qúa trình nghiệm thu nội bộ cũng như nghiệm thu A-B-TVGS,
do bất kỳ một lỗi nhỏ nào, Nhà thầu sẽ kiểm tra và khắc phục lại để công tác thi
công đạt yêu cầu chất lượng kỹ thuật và chuyển sang thi công các công việc tiếp
theo
d.) Sơ đồ bảo đảm chất lượng thi công giai đoạn xây lắp
Thuyết minh sơ đồ
Để đảm bảo chất lượng cho công tác thi công một giai đoạn xây lắp, Nhà thầu
tiến hành theo các bước như sau:
- Trước khi tiến hành thi công, bộ phận kỹ thuật lập biện pháp thi công chi tiết
và trình Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát phê duyệt. Nếu chưa đạt yêu cầu thì phải lập
lại để đảm bảo đưa ra biện pháp thi công tối ưu phù hợp với bộ phận công trình thi
công.
- Trên cơ sở biện pháp đã được phê duyệt, vật tư, thiết bị đã được kiểm tra, tiến
hành thi công các bộ phận công trình.
Biện pháp đảm bảo chất lượng cho từng công tác cụ thể
B Thi công
Thi công đào đất (điển hình)
1 Xác định kích thước hố đào Theo BPTC x
2 Dùng máy đào để đào đất hố đến x
độ cao cách đáy 10-20cm.
3 Tạo mương và hố thu nước Theo BPTC x
C Thí nghiệm
1 Thí nghiệm thành phần hạt, các chỉ TCVN x x
tiêu cơ lý…
2 Thí nghiệm đầm nền TCVN x x
B Thi công
1 Lắp dựng cốp pha theo đúng hình Theo x
dạng của các kết cấu BPTC
2 Hệ văng chống được lắp dựng theo x
đúng biện pháp thi công phải đảm
bảo chịu lực
3 Các tấm ván khuôn khi lắp dựng x
phải đảm bảo kín khít, tránh mất
B Thi công
1 Sử dụng các thiết bị bơm bê tông Theo BPTC x
phù hợp với đặc điểm công trình
2 Đầm bê tông bằng đầm bàn và x
đầm dùi
3 Thực hiện các bước lấy mẫu, đo độ x
sụt theo đúng quy trình QLCL bê
tông
4 Kiểm tra lại KL bê tông ở đợt cuối x
cùng và thông báo lại cho trạm
trộn, tránh đổ thừa bê tông
C Thí nghiệm
1 Thí nghiệm mẫu bê tông TCVN x x
B Thi công
1 Sử dụng các máy thi công: máy Theo BPTC x
cắt, máy uốn, máy tời chuyên dụng
2 Thép đã gia công được phân loại x
theo đường kính và đeo số hiệu,
được bố trí khoa học tránh nhầm
lẫn trong quá trình lắp dựng
3 Vận chuyển đến các vị trí lắp đặt x
bằng thủ công kết hợp cơ giới đảm
bảo an toàn lao động
C Thí nghiệm
1 Thí nghiệm mẫu cường độ thép TCVN x x
Trên cơ sở là phương án thi công, năng lực sẵn có của Nhà thầu, khối lượng công
việc cần thực hiện, khả năng cung cấp vật tư - thiết bị, kinh nghiệm quản lý và thi
công các công trình tương tự, Nhà thầu cam kết hoàn thành toàn bộ các công tác thi
công các hạng mục công trình này trong thời gian đã được qui định trong hợp đồng
thi công.
Trình tự tiến hành chi tiết các bước công việc được thể hiện trong Bản vẽ tiến độ
thi công kèm theo.
Để đảm bảo tiến độ thi công, Nhà thầu có các giải pháp sau :
Căn cứ vào tiến độ thi công tổng thể, Nhà thầu sẽ lập tiến độ thi công chi tiết cho
từng tuần, tháng và quý rồi trình Ban quản lý dự án bằng văn bản.
Hàng tuần, hàng tháng các bên họp giao ban, bàn công việc và kiểm điểm tình
hình thực hiện tiến độ.
Những vi phạm tiến độ được phân tích sâu sắc, chỉ định rõ nguyên nhân và trách
nhiệm thuộc về ai, trên cơ sở đó tìm ra biện pháp hữu hiệu nhất như: thay đổi bổ
xung biện pháp, trình tự thi công; tập trung hơn nữa vật liệu, nhân công, máy móc,
tiền vốn, tăng thêm ca kíp làm việc...
Trên cơ sở tiến độ thi công của gói thầu này, Nhà thầu dự kiến thời gian thi công
cho các Nhà thầu khác. Các Nhà thầu khác căn cứ vào tiến độ đó, cùng với chóng
tôi thống nhất đưa ra tiến độ tổng thể cho toàn bộ dự án.
Do đó, chúng tôi tin tưởng rằng tiến độ thi công tuần, kỳ sẽ được bù đắp kịp thời
và tổng tiến độ công trình được đảm bảo.
Sử dụng tối đa năng lực của máy móc thiết bị thi công để đẩy nhanh tiến độ, nâng
cao năng suất lao động và đảm bảo chất lượng công trình.
Sử dụng hệ thống ván khuôn định hình theo các kích thước của các cấu kiện để
bảo đảm kích thước hình học, thi công nhanh tiết kiệm và tăng hiệu quả luân chuyển
ván khuôn.
Các tổ đội công nhân được bố trí theo công việc chuyên môn hóa.
Huy động đầy đủ máy móc thiết bị phục vụ thi công. Nhà thầu chủ động trong
việc đều động thiết bị, nhân lực giữa các tổ đội thi công.
Trên cơ sở tiến độ thi công tổng quát, Chỉ huy trưởng công trình và các cán bộ
kỹ thuật lập tiến độ thi công chi tiết để chủ động cung ứng vật tư, bố trí nhân lực và
điều động thiết bị.
Về vật tư, nhiên liệu: Các nguồn cung cấp vật tư, nhiên liệu là những nơi Nhà
thầu đã khảo sát và đã quen thuộc, có sự tin cậy và là bạn hàng uy tín của nhau
trong quả trình cộng tác làm việc, do đó không thể có yếu tố chậm trễ hay thiếu hụt
vật tư làm ảnh hưởng tới tiến độ chung của công trình
Nhà thầu chủ động nghiên cứu bản vẽ thiết kế kỹ thuật và hiện trường để đề nghị
kịp thời xin ý kiến của Chủ đầu tư và đơn vị thiết kế trong các trường hợp các bản vẽ
không khớp với thục tế và các phát sinh trong quá trình thi công.
Thường xuyên theo dõi các thông tin về dự báo thời tiết để đưa ra phương án tốt
nhất đề phòng các trường hợp thời tiết xấu nhất có thể xảy ra trong suốt quá trình thi
công ảnh hưỏng đến chất lượng công trình dẫn đến chậm tiến độ.
Các công việc thực hiện vào ban đêm hoặc những ngày nghỉ theo thường lệ đều
được thực hiện khi đã được sự đồng ý của Chủ đầu tư.
Để tránh ảnh hưởng đến tiến độ thi công do việc cng cấp nước Nhà thầu chủ
Thuyết minh BPTC phần ngầm 85
Dự án Đà Nẵng Times Square CT3&7
động khoan các giếng nước ngầm để lấy nước chủ động phục vụ thi công.
Tại công trường, Nhà thầu bố trí 1 máy phát điện công suất 250 KVA phục vụ 01
cẩu tháp và các máy đầm, máy bơm nước, máy hàn để chủ động phục vụ thi công
công trình không phụ thuộc vào điện lưới. Việc bố trí các máy, thiết bị thi công đảm
bảo nguyên tắc lúc nào cũng có máy, thiết bị dự phòng để đảm bảo máy, thiết bị trên
công trường đảm bảo hoạt động liên tục.
Về công tác quản lý chất lượng công trình theo Nghị định 46/2015/NĐ-CP.
Chỉ được phép thi công các hạng mục đã ký với Chủ đầu tư.
Việc thi công phải đúng với thiết kế được duyệt theo đúng quy trình, quy phạm
và chịu sự giám sát kiểm tra thường xuyên về chất lượng công trình của Chủ đầu tư,
cơ quan giám sát, thiết kế.
Chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Chủ đầu tư và Pháp luật về chất lượng thi công
công trình (kể cả những phần việc do Nhà thầu phụ đảm nhiệm)
Toàn bộ vật liệu, cấu kiện xây dựng sử dụng vào công trình phải có lý lịch,
chứng chỉ về nguồn gốc, chất lượng gửi cho Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát trước khi
thi công.
Sơ đồ tổ chức hiện trường và mối quan hệ xin xem phần của phần Pháp lý Hồ sơ
dự thầu.
Kỹ sư trưởng là người được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện các công việc liên
quan đến mọi vấn đề về kỹ thuật và chất lượng công trình. Bên dưới là các kỹ sư
thuộc các chuyên ngành khác nhau như: kỹ sư xây dựng, kỹ sư điện có chuyên môn
tốt, nhiệt tình và nhiều kinh nghiệm thi công các công trình dân dụng.
Chóng tôi chuẩn bị các tổ đội công nhân cho từng công việc. Đây là đội ngũ công
nhân lành nghề có tay nghề cao từ bậc 3/7 trở lên, đã qua đào tạo cơ bản về các loại
công tác xây dựng. Đội ngũ thợ này có ý thức kỷ lật tốt, có nhiều kinh nghiệm trong
nghề do đã thi công các công trình dân dông của Nhà thầu mà Chủ đầu tư là các đối
tác nước ngoài hoặc trong nước. Đồng thời, chúng tôi gắn trách nhiệm của người
Công việc này rất quan trọng để đảm bảo chất lượng cho công trình. Tất cả vật tư
các loại đều được kiểm tra chất lượng trước khi được đưa tới công trình và trình cho
Chủ đầu tư, Tư vấn, chứng chỉ kiểm tra chất lượng vật liệu.
Một số loại vật liệu chính đều phải được thí nghiệm đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật
trước khi đưa vào sử dông như :
+ Bê tông
+ Xi măng
Nhà thầu sẽ ký hợp đồng với các đơn vị thí nghiệm là các cơ quan đầu ngành của
Việt Nam có tư cách pháp nhân và có uy tín về thí nghiệm vật liệu.
Chủ đầu tư có quyền chỉ định vất kỳ loại mẫu vật liệu nào có trên hiện trường và
yêu cầu kiểm tra chất lượng vật liệu đó.
Mọi bản lưu mẫu kết quả thí nghiệm sẽ được lưu giữ ở công trường của Nhà
thầu. Bản lưu này được xuất trình bất cứ khi nào có yêu cầu.
Tất cả các vật liệu đều được bảo quản theo quy trình lưu kho bảo quản mà Công
ty đã ban hành:
Sắt thép ngoài bãi phải được kê, che đậy chống gỉ và được đánh dấu nhận biết và
kiểm soát.
Nhà thầu cam kết đưa vào sử dụng các trang thiết bị đủ về số lượng, đảm bảo
chất lượng cần thiết để thi công công trình như đề xuất ở trên.
Thuyết minh BPTC phần ngầm 88
Dự án Đà Nẵng Times Square CT3&7
Tại văn phòng điều hành bố trí các thiết bị văn phòng như máy vi tính, máy
phôtô, điện thoại, fax... và các phần mềm Word, Excel, Autocad 2016, Microsoft
Project...
Cung cấp đầy đủ thiết bị thi công theo yêu cầu kỹ thuật của dự án
Trang bị đầy đủ các dụng cụ cầm tay phục vụ cho công việc thi công của công
nhân nhằm đảm bảo chất lượng, năng suất như:
Thợ bê tông : đầm, bàn xoa, thước nhôm, găng tay, ủng..
Thợ sắt: được trang bị tời, máy cắt, máy uốn sắt, máy hàn.
Thợ điện: máy khoan, máy cầm tay, đồng hồ đo điện, găng tay, ủng cao su cách
điện..
Trang thiết bị phục vụ cho công tác kiểm tra chất lượng:
Sử dụng các loại máy đo đạc phục vụ cho công tác trắc đạc như: máy kinh vĩ,
máy thuỷ bình, mia, dọi, dây mực.
Những loại máy này đã được kiểm định và cho phép sử dụng để đạt được độ
chính xác cho phép trong việc đo đạc, kiểm tra chất lượng của công trình.
Bộ phận trắc đạc hàng ngày đều có mặt tại công trình để tiến hành các công tác
nghiệp vụ dưới sự chỉ đạo của kỹ sư trắc đạc.
Bố trí các dụng cụ kiểm tra chất lượng bê tông như : côn thử độ sụt, khuôn hình
lăng trụ, sóng bắn bê tông..
Nhà thầu lập kế hoạch thi công gói thầu trên cơ sở đề xuất của thuyết minh kỹ
thuật này, trong quá trình thực hiện, căn cứ và tình hình thực tế và yêu cầu của chủ
đầu tư để điều chỉnh cho kịp thời.
Trong quá trình thực hiện, kế hoạch cung ứng vật tư, thiết bị cũng như tiến độ
thi công phải được kiểm soát và điều chỉnh kịp thời.
2.1/ Các tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan mà nhà thầu tuân thủ trong xây dựng
công trình:
1 TCVN 5574:2012 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - Tiêu chuẩn thiết kế
TCXDVN
3 Tải trọng và tác động - Tiêu chuẩn thiết kế
2737:1995
Công tác trắc địa trong xây dựng công trình - yêu cầu
5 TCVN 9398:2012
chung
Cọc khoan nhồi - xác định tính đồng nhất của bê tông -
6 TCVN 9396:2012
phương pháp xung siêu âm
Kết cấu thép - Gia công lắp ráp và nghiệm thu - Yêu cầu
7 TCVN 170:1989
kỹ thuật
8 TCVN 4506 :2012 Nước trộn bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật
10 TCVN 4447:2012 Công tác đất - Quy phạm thi công và nghiệm thu
11 TCVN 9361:2012 Công tác nền móng - Thi công và nghiệm thu
15 TCVN 4787 - 2009 Ximăng - phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử.
16 TCVN 7572 - 2006 Cốt liệu cho bê tông và vữa - các phương pháp thử.
Hỗn hợp bê tông nặng - Phương pháp xác định thời gian
17 TCVN 9338:2012
đông kết.
Hỗn hợp bê tông trộn sẵn - các yêu cầu cơ bản đánh giá
18 TCVN 9340:2012
chất lượng và nghiệm thu.
BT nặng - Chỉ dẫn đánh giá cờng độ trên kết cấu công
19 TCVN 239 - 2005
trình.
20 TCVN 4506 :2012 Nước trộn bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật.
Lưới thép hàn dùng trong kết cấu BTCT- Tiêu chuẩn
21 TCVN 9391:2012
thiết kế, thi công lắp đặt và nghiệm thu.
22 TCVN 6260 - 2009 Xi măng Pooclang hỗn hợp - yêu cầu kỹ thuật
26 TCVN 3105 -1993 Bê tông nặng. Lấy mẫu, chế tạo và bảo dưỡng mẫu
29 TCVN 9341:2012 Bê tông khối lớn - Quy phạm thi công và nghiệm thu
31 TCVN 3116:1993 Bê tông - Phương pháp xác định độ chống thấm nước
Công tác hoàn thiện trong xây dựng thi công và nghiệm
32 TCVN 9377-2:2012
thu - phần 2: Công tác trát trong xây dựng
33 TCVN 1916:1995 Bu lông, vít, vít cấy, đai ốc - Yêu cầu kỹ thuật
Đặt đường dây dẫn điện trong nhà ở và công trình công
34 TCVN 9207:2012
cộng
36 TCVN 5576:1991 Hệ thống cấp thoát nước. Quy phạm quản lý kỹ thuật
40 TCVN 4756:1989 Quy phạm nối đất, nối không các thiết bị
Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính Phủ về QL chất lượng
47
và bảo trì công trình xây dựng
48 Các tiêu chuẩn (TCVN, TCXD, TCN), quy chuẩn Việt Nam liên quan khác
Ngoài ra nhà thầu còn tuân thủ theo các tiêu chuẩn hướng dẫn công việc của nhà
sản xuất đối với việc sử dụng các nguyên vật liệu.
2.2/ Các nội dung công tác chủ yếu theo tiêu chuẩn:
Hệ thống các công trình tạm phải chắc chắn đảm bảo an toàn trong suốt quá trình
thi công.
Hệ thống thoát nước tạm thời phải đảo bảo thoát nước tốt, mặt bằng không đọng
nước.
b ) Công tác trắc đạc: Tuân theo TCVN 9398:2012 công tác trắc địa trong công
trình xây dựng – Yêu cầu chung.
Việc đo đạc kiểm tra trong quá trình thi công công trình đạt được độ chính xác.
Kết cấu giữa tất cả các trục tại bất kỳ vị trí nào cũng không được vượt quá 5mm
so với kích thước thiết kế.
Sai số độ cao các cất độ thiết kế so với mốc khống chế độ cao 5mm.
c ) Công tác đào đất móng : Công tác này theo TCVN 4447-2012
Khi đào đất phải đảm bảo thoát nước trong khoan đào. Đất đào thải đổ ra bãi quy
định, không làm ngập ứ những khu vực lân cận và trở ngại thi công.
d ) Công tác cốt thép : Gia công, lắp đặt tuân thủ theo TCVN 8874-91. Khi gia
công, mỗi lô chọn 5% sản phẩm để kiểm tra mặt ngoài và đo kích thước.
Cốt thép uốn xong phân loại theo 100 lô sản phẩm, lấy 5% sản phẩm không ít
hơn 5 cái để kiểm tra bề mặt. Trị số sai lệch không vượt quá quy phạm TCVN 4453-
95.
Nối cốt thép được thi công đóng theo chỉ dẫn của thiết kế.
Cốt thép chịu lực 2 chiều được hàn buộc hết chỗ giao nhau. Trị số mối nối buộc
nằm trong 1m/c ngang theo quy định TCVN 4453-95.
e ) Công tác cốp pha : Công tác ván khuôn được thực hiện đóng TCVN 4453-95
Ván khuôn tháo dời ván khuôn theo bảng 4 TCVN 4453-95, đảm bảo theo quy
định.
TCVN 4453-95
7 Mẫu thí nghiệm bê tông
TCXDVN 305:2004
Để đạt được chất lượng tốt nhất trong công việc, đảm bảo tối đa sự an toàn cho
người lao động trong quá trình thi công. Trong những năm qua Nhà thầu đã không
ngừng học hỏi những thành tựu đạt được của nền khoa học kỹ thuật trong và ngoài
nước về lĩnh vực xây dựng hiện đại và mạnh dạn đầu tư nhiều máy móc thi công
tiên tiến.
Ngoài ra, chúng tôi sẽ áp dụng công nghệ máy tính trong việc quản lý tiến độ thi
công, quản lý hồ sơ, dữ liệu...
Về thiết bị đo đạc kiểm tra Nhà thầu đưa vào sử dụng máy kinh vĩ và thuỷ bình
điện tử NIKON của Nhật Bản.
Về thiết bị văn phòng, Nhà thầu trang bị đầy đủ máy vi tính cùng máy in để phục
vụ công tác quản lý văn bản, hoàn công với các phần mềm mới nhất, hiện đại có ở
Việt Nam như : Microsoft; Microsoft Project; Auto cad ...
Công tác quản lý chất lượng và quản lý sản xuất cũng được Nhà thầu áp dụng các
phương pháp mới nhất nhằm tới mục tiêu chất lượng công trình, an toàn, tiết kiệm
từ khâu mua nguyên vật liệu đến khâu tổ chức sản xuất... đều lấy chất lượng làm
trung tâm và yếu tố con người được đặt lên hàng đầu với đội ngũ kỹ sư giỏi, tay
nghề luôn được cập nhật các kiến thức khoa học mới nhất.
Chúng tôi sẽ thực hiện bảo hiểm mọi hoạt động của mình tại cơ quan Bảo hiểm
Việt Nam.
Thuyết minh BPTC phần ngầm 94
Dự án Đà Nẵng Times Square CT3&7
Thực hiện bảo hiểm máy móc đưa vào sử dụng bằng toàn bộ chi phí thay thế.
Thực hiện bảo hiểm thân thể đối với cán bộ, công nhân việc tham gia vào công
trình.
Nhà thầu chóng tôi cam kết thực hiện bảo hành các hạng mục công trình theo yêu
cầu của Hồ sơ mời thầu và theo quy định của Nhà nước.
Nhà thầu sẽ tiến hành sửa chữa tất cả hỏng hóc xảy ra (nếu có) trong thời gian
bảo hành vào bất cứ lúc nào theo yêu cầu của Chủ đầu tư. Các chi phí cho việc bảo
hành công trình sẽ do phía Nhà thầu chúng tôi chịu hoàn toàn.
- Đài móng cao 2400-6400mm, bê tông mác 400 (B30). Liên kết giữa các đài là
dầm móng, Chiều sâu đáy đài, sâu nhất ở cốt -15.4 m (tại đài thang máy), còn lại
chủ yếu là cốt -11.9 m & -11,4. Dầm móng cao 0,8 m đặt tại cốt -9.8 m, toàn bộ
móng được nằm trên hệ cọc nhồi đường kính 1200 mm.
- Sàn dầm tầng hầm toàn khối dày 400mm liên kết với đài móng và giằng. Tường
tầng hầm được thiết kế là tường dày 800mm sử dông bê tông mác 450 (B35).
Nhà thầu chọn giải pháp thi công semi topdown gồm các bước thi công sau:
Bước 1: Thi công dầm sàn khu vực vành khăn cos -0.5 và dầm sàn cos -0.05
Áp dụng theo:
TCVN8163:2009 THÉP CỐT BÊ TÔNG – MỐI NỐI BẰNG ỐNG REN
1. Phân loại
1.1 Ống ren sử dụng trong mối nối phải phù hợp với mác thép cốt sử dụng trong kết
cấu theo TCVN 1651-1 : 2008; TCVN 1651-2 : 2008.
1.2 Trước khi sử dụng, cần phân tích và lựa chọn kiểu mối nối thép cốt bằng ống
ren trụ theo phương pháp cán ren trực tiếp sao cho thích hợp với vị trí của thép cốt
trong kết cấu và điều kiện thi công trên công trình. Có 6 loại mối nối ống ren thông
dụng được quy định trong Bảng 2
Bảng 2 – Phân loại mối nối ống ren theo trường hợp sử dụng
STT Loại mối nối Trường hợp sử dụng Ký hiệu
1 Loại tiêu Nối thép cốt trong trường hợp thông thường TC
chuẩn
2 Loại mở miệng Trường hợp khó đưa đầu thanh thép cốt vào ống M
ren và khó quay thanh thép cốt
3 Loại khác Nối thép cốt có đường kính khác nhau K
đường kính
4 Loại ren thuận Trường hợp hai đầu thanh thép cốt không thể TN
nghịch quay được nhưng dịch chuyển tịnh tiến được độ
dài theo trục của thép cốt
5 Loại tăng dài Trường hợp hai đầu thanh thép cốt không thể TD
đầu ren quay được, hai đầu thép cốt bị hạn chế không
thể dịch chuyển tịnh tiến được
6 Loại có mũ Dùng trong trường hợp kiểu tăng dài đầu ren, có MK
khóa mũ khóa
2.2 Thiết kế ống ren phải đảm bảo mối nối có giới hạn bền kéo phù hợp với yêu cầu
quy định trong Bảng 6 đồng thời mối nối vẫn phải chịu được kéo nén lặp lại tuần
hoàn ứng suất cao và biến dạng lớn theo quy định trong Bảng 7.
2.3 Chất lượng bề mặt và kích thước của ống ren theo các yêu cầu quy định trong
Bảng 4.
Chất lượng bề Không bị rạn nứt hoặc có các khuyết tật khác mà mắt
1
mặt thường nhìn thấy được
Chiều dài và Chiều dài và đường kính ngoài phù hợp với yêu cầu
2
đường kính ngoài thiết kế
3 Đường kính Sai lệch đường kính đỉnh ren so với thiết kế ± 0,15
Calíp ren đầu thông phải qua được đường kính nhỏ của
ren trụ và calíp ren đầu tắc phải không qua được
đường kính nhỏ của ren trụ
Tiết diện và Có thể vặn vào ống ren thuận lợi cả hai chiều và đạt
đường kính chân đến độ dài thích hợp.
ren Calíp ren nút không thể qua được ren trụ trong của
4
ống ren nhưng lại cho phép vặn vào được một phần ở
hai đầu ống ren, lượng vặn vào không được vượt quá
3P
3.1.1 Khi gia công đầu ren thép cốt trên máy lăn ren chuyên dụng phải dùng chất
làm mát có khả năng tan trong nước hoặc những hóa chất chuyên dụng đặc biệt.
3.1.2 Ren sau khi gia công phải phù hợp với ren của ống ren theo thiết kế. Dung sai
ren phải phù hợp với quy định của TCVN 1916 : 1995. Dung sai ren có thể lấy bằng
6g.
3.1.3 Đầu ren được gia công hoàn chỉnh phải có các ren đều đặn, không bị sứt mẻ.
Trong trường hợp đầu ren có các ren bị sứt mẻ ở đỉnh với chiều rộng của phần sứt
lớn hơn 0,25P thì tổng chiều dài của chúng không được vượt một vòng ren trụ.
3.1.4 Kích thước của đầu ren bao gồm đường kính trong ren trụ và chiều dài của đầu
ren phải phù hợp với yêu cầu của thiết kế sản phẩm.
3.1.5 Đầu ren được coi là đạt yêu cầu về chất lượng phải thỏa mãn những yêu cầu
quy định trong Bảng 5.
Đầu ren thép cốt sau khi đã kiểm tra đạt yêu cầu kỹ thuật phải được bảo vệ bằng
cách vặn vào ống nối hoặc có mũ chụp bằng nhựa bảo vệ bên ngoài.
Các loại đầu ren có kích thước đường kính khác nhau phải được phân loại và sắp
xếp riêng biệt để thuận lợi cho việc sử dụng.
3.2 Yêu cầu cơ bản về tính chất cơ lý của mối nối bằng ống ren
3.2.1 Mối nối thép cốt bê tông bằng ống ren được phân thành cấp I và cấp II trong
Bảng 6 và Bảng 7 dựa trên tính năng chịu kéo và biến dạng của mối nối. Sử dụng
cấp mối nối theo yêu cầu thiết kế, yêu cầu về khả năng chịu lực và biến dạng của
cấu kiện, kết cấu. Trong trường hợp không có chỉ định của thiết kế thì phải sử dụng
mối nối cấp I. Chủng loại mối nối và vị trí nối trên cấu kiện, kết cấu được thực hiện
theo yêu cầu thiết kế.
3.2.2 Giới hạn bền kéo của mối nối phải phù hợp với quy định trong Bảng 6.
Bảng 6 – Giới hạn bền kéo của mối nối
Mối nối cấp I Mối nối cấp II
CHÚ THÍCH : Ra theo tiêu chuẩn: TCVN 1651-1 : 2008 và TCVN 1651-2 : 2008.
3.2.3 Tính năng biến dạng của mối nối cấp I và cấp II phải phù hợp với quy định
trong Bảng 7.
3.3.1 Lắp ghép mối nối thép cốt bằng ống ren theo quy định trong Hình 1b) đến
Hình 6b).
3.3.2 Mối nối phải được vặn chặt. Trị số mômen lực vặn chặt phải phù hợp với quy
định trong Bảng 8.
Bảng 8 - Trị số mômen vặn (xiết) nhỏ nhất khi lắp mối nối
Đường kính thép cốt, mm 16 18 đến 20 22 đến 25 28 đến 32 36 đến
40
Mômen vặn nhỏ nhất, N.m 100 180 240 300 360
CHÚ THÍCH : Khi đường kính thép cốt khác nhau thì lấy mômen vặn tương ứng
với đường kính thép cốt nhỏ hơn.
Với những mối nối đã được lắp đặt hoàn chỉnh, ở mỗi đầu nối ren phần ren lộ
ra khỏi ống nối không được dài quá một bước ren. Riêng đối với mối nối kiểu tăng
dài đầu ren, kiểu mở miệng và kiểu có mũ khoá thì số đầu ren còn bị lộ ra ngoài
Biện pháp thi công Triển khai thi công Gia công tiện ren
của nhà thầu cắt thép tại hiện bằng máy chuyên
trường dụng
Gia công lắp dựng Phân loại và đưa Dùng cờ lê lực liên
hoàn thiện các cấu vào các cấu kiện kết thép đã tiện
kiện còn lại. đặt chờ sẵn ren vào ống nối.
Ống nối ren được làm sẵn từ nhà máy bằng thép hợp kim có cường độ rất cao
- Nhà thầu có nghĩa vụ đảm bảo khả năng cung cấp thép chịu lực cho tất cả các giai
đoạn của công việc với yêu cầu về số lượng và chất lượng của sản phẩm.
- Trước khi tiến hành công tác cốt thép, Nhà thầu sẽ chuẩn bị toàn bộ chi tiết bản vẽ
liệt kê công tác cắt uốn và các biện pháp nối của tất cả cốt thép để đưa ra cho BQL;
TVGS xem xét và chấp thuận.
- Chấp hành nghiêm chỉnh công tác vật liệu đầu vào; chứng chỉ xuất xưởng; chỉ tiêu
thí nghiệm theo các tiêu chuẩn hiện hành. Coupler phải được thí nghiệm đạt yêu cầu
trước khi đưa vào sử dụng; Thi công theo bản vẽ được phê duyệt dưới sự giám sát
của các bên tham gia.
- Theo biện pháp thi công của nhà thầu là semi top-down nên tại các vị trí cột vách
tại sàn vành B1; T1 nhà thầu sẽ triển khai nối thép bằng ống nối có ren được triển
khai cụ thể như sau:
Loại ống nối cốt thép cùng đường kính Loại ống nối cốt thép khác đường kính
A. ĐẦU REN CỐT THÉP D20: Bước ren 2.5mm (đỉnh ren thép 20mm±0.3)
*Trong thi công có những vị trí nối cốt thép đòi hỏi sự linh động của ống nối,
để giải quyết vấn đề này chúng tôi có các kiểu ống:
CỜ LÊ MOMEN
(chi tiết xem giấy chứng nhận hiệu chuẩn kèm theo).
1.1/ Công tác huấn luyện, khám sức khoẻ và bảo hộ lao động.
Mọi cán bộ công nhân viên đến làm việc đều phải học an toàn lao động, tuỳ
theo từng loại việc phổ biến trước lúc làm và học định kỳ, có khẩu hiệu, nội quy
nhắc nhở đặt tại nơi dễ thầy để mọi người biết.
Khám sức khoẻ cho công nhân trước khi đưa vào công trình. Công nhân đến
làm việc phải đảm bảo sức khoẻ mới sử dụng .
Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cho công nhân như giầy, mũ, quần áo, găng
tay, dây an toàn..
Tổ chức mạng lưới an toàn viên trên công trường và y tế công trường
Tất cả các công tác thực hiện trên công trường bắt buộc phải có bịên pháp an
toàn lao động. Cán bộ kỹ thuật phụ trách các công tác có trách nhiệm lập biện
pháp an toàn cho công tác đó, phổ biến và giám sát việc thực hiện cho các tổ
công nhân triển khai.
Quy định đường đi lại cụ thể trên công trường: khi đang thi công ở trên tránh
đi lại nhiều phía dưới.
Tất cả các hố đào có kích thước lớn đều phải có hàng rào lan can an toàn che
chắn xung quanh cách mép hố đào 1m và có biển báo cấm gần.
Dàn giáo phải kê chân, giằng neo cố định vào công trình, kiểm tra thường
xuyên hệ thống đà giáo trong khi sử dụng
An toàn điện và thiết bị: Mọi thiết bị điện phải có dây nối đất. Mọi người
phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về sử dụng các thiết bị điện và an toàn
Công ty cử một cán bộ trực tiếp kiểm tra công tác an toàn ở tại công trình.
Hàng ngày, cán bộ kiểm tra công tác an toàn trên công trường, ghi lại và phản
ánh kịp thời những công tác chưa được thực hiện đóng để kịp thời sửa chữa
ngay.
Đề ra các quy định thưởng phạt an toàn lao động và giám sát việc thực hiện
công tác này.
1.4/ Biện pháp an toàn lao động cho các công tác chủ yếu:
Tuổi nằm trong khoảng tuổi lao động theo quy định của nhà nước.
Không bố trí người lao động là phụ nữ có thai, có con nhá dưới 9 tháng tuổi,
người có bệnh (đau tim, tai điếc, mắt kém...) trong các dây truyền thi công.
Có giấy chứng nhận đã học tập và kiểm tra đạt yêu cầu về an toàn lao động.
Cấm tuyệt đối công nhân không được uống rượu, bia khi làm việc.
Trước khi tiến hành các công tác mọi công nhân đều được phổ biến các quy
định về an toàn lao động và luôn nhắc nhở trong quá trình thi công.
Tất cả các loại xe máy thiết bị đựơc sử dụng và quản lý theo TCVN 5308- 91.
Người điều khiển xe máy thiết bị phải là người được đào tạo, có chứng chỉ
nghề nghiệp, có kinh nghiệm chuyên môn và có đủ sức khoẻ.
Nối đất bảo vệ phần kim loại không mang điện của xe máy.
Có tín hiệu khi máy ở chế độ làm việc không bình thường.
Thiết bị di động có trang bị tín hiệu thiết bị âm thanh hoặc ánh sáng.
Có cơ cấu điều khiển loại trừ khả năng tự động mở hoặc ngẫu nhiên đóng mở.
Vị trí đặt xe máy, thiết bị phải đảm bảo khoảng cách giữa điểm biên của thiết
bị (hay tải trọng) đến đường dây tải điện như sau:
Trong tầm hoạt động của các thiết bị máy móc phải có biển báo nguy hiểm,
biển báo công trường đang thi công, có hàng rào ngăn không cho người ngoài
vào khu vực thi công.
Cán bộ, công nhân vào tham gia thi công phải đảm bảo sức khoẻ, khi vào thi
công phải mang đầy đủ trang bị an toàn lao động theo từng công tác.
Việc lắp đặt và sử dụng các thiết bị điện và lưới điện thi công tuân theo các
điều dưới đây và theo tiêu chuẩn - An toàn điện trong xây dựng - TCVN 4036-85.
Điện trên công trường được chia làm 2 hệ thống động lực và chiếu sáng
riêng, có cầu dao tổng và các cầu dao phân nhánh.
Trên công trường có niêm yết sơ đồ lưới điện; công nhân điện phải nắm vững
sơ đồ lưới điện. Chỉ có công nhân điện - người được trực tiếp phân công mới
được sửa chữa, đấu, ngắt nguồn điện.
Dây tải điện động lực bằng cáp bọc cao su cách điện, dây tải điện chiếu sáng
được bọc PVC. Chỗ nối cáp thực hiện theo phương pháp hàn rồi bọc cách điện;
nối dây bọc PVC bằng kẹp hoặc xoắn phải bọc cách điện mối nối.
Thực hiện nối đất, nối không cho phần vá kim loại của các thiết bị điện và
cho dàn giáo khi lên cao.
Đào hố móng theo đóng thiết kế thi công đã duyệt trên cơ sở tài liệu khảo sát
địa hình, địa chất thuỷ văn.
Khi đào đất gặp tuyến ngầm lạ không đóng với hồ sơ thiết kế chỉ dẫn thì báo
ngay cho Ban chỉ huy công trường biết để sử lý kịp thời.
Làm hệ thống thoát nước và bơm nước cho khu vực hố đào theo thiết kế thi công.
Cốp pha được chế tạo và lắp dựng theo đúng thiết kế thi công đã được duyệt
và theo hướng dẫn của nhà chế tạo, của cán bộ kỹ thuật thi công.
Không xếp đặt ván khuôn trên sàn dốc, cạnh mép sàn, mép lỗ hổng.
Lắp dựng cốt thép gần đường điện phải cắt điện, hoặc có biện pháp ngừa cốt
thép chạm vào dây điện.
Trước khi đổ bê tông, phải nghiệm thu cốp pha và cốt thép.
Thi công bê tông ban đêm cần có điện chiếu sáng, cường độ ánh sáng lấy từ
30 100LUX, sáng cục bộ đạt 100 300LUX.
Đầm rung dùng trong thi công bê tông cần được nối đất cho vá đầm; dây dẫn
điện từ bảng phân phối đến động cơ của đầm dùng dây bọc cách điện.
Công nhân vận hành máy được trang bị ủng cao su cách điện và các phương
tiện bảo vệ cá nhân khác.
Lối đi lại phía dưới khu vực thi công cốt thép, cốp pha và bê tông cần đặt
biển báo cấm đi lại.
Khi tháo dời cốp pha phải thường xuyên quan sát tình trạng các cốp pha kết
cấu. Sau khi tháo dời cốp pha, cần che chắn các lỗ hổng trên sàn; không xếp cốp
pha trên sàn công tác, không thả ném bừa bãi, vệ sinh sạch sẽ và xếp cốp pha
đóng nơi quy định.
Dây tải điện đến máy dùng loại bọc cao su mềm khi nối dây thì nối bằng
phương pháp hàn rồi bọc cách điện chỗ nối. Đoạn dây tải điện nối từ nguồn đến
máy không dài quá 15m.
Chuôi kim hàn được làm bằng vật liệu cách điện cách nhiệt tốt.
Chỉ có thợ điện mới được nối điện từ lưới điện vào máy hàn hoặc tháo lắp
sửa chữa máy hàn. Có tấm chắn bằng vật liệu không cháy để ngăn xỉ hàn và kim
loại bắn ra xung quanh nơi hàn.
Thuyết minh BPTC phần ngầm 118
Dự án Đà Nẵng Times Square CT3&7
Thợ hàn đựơc trang bị kính hàn, giày cách điện và các phương tiện cá nhân
khác.
Đà giáo phục vụ thi công được lắp đủ thanh giằng, chân đế và các phô kiện
khác, được neo giữ vào kết cấu cố định của công trình, chống lật đổ. Có hệ
thống tiếp đất, dẫn sét cho hệ thống dàn giáo.
Khi thi công lắp dựng, tháo dời đà giáo, cần có mái che hay biển báo cấm đi lại
ở bên dưới.
Trong quá trình triển khai thi công kết cấu tầng hầm, nhà thầu kết hợp kiểm
tra chuyển vị của hệ thống công trình và các công trình lân cận. Song song với
quá trình triển khai thi công, nhà thầu tiến hành ký kết hợp đồng với đơn vị bảo
hiểm công trình phòng trường hợp rủi ro nếu có gây ra do quá trình thi công gây
ra. Nhà thầu cam kết sẽ chịu trách nhiệm, xử lý bằng kinh phí của mình nếu khi
xảy ra sự cố lún nứt của các công trình lân cận.
Trong quá trình thi công thường phát sinh các tiếng ồn do máy móc vận hành
tại chỗ và các phương tiện vận chuyển ra vào công trình làm ảnh hưởng tới khu
vực xung quanh. Chính vì vậy, biện pháp phòng chống tiếng ồn được đặc biệt
chú ý trong biện pháp thi công và bảo vệ môi trường.
Nguồn phát sinh tiếng ồn do nhiều thiết bị, nhiều công việc. Có thể kể ra một
số nguồn phát tiếng ồn như:
Lựa chọn máy móc thiết bị tiên tiến, không sinh hoặc ít tiếng ồn để áp dụng
vào các công tác thi công công trình.
Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về sử dụng máy móc cũng như về giờ
giấc sinh hoạt, lao động trên công trường.
Xung quanh công trường bố trí hàng rào tạm bằng tôn cao 2,5m ngăn cách
phạm vi xây dựng công trình với bên ngoài.
Trên công trường hàng ngày thường xuyên thực hiện vệ sinh công nghiệp.
Tất cả các xe ra khái công trường đều phải được rửa bánh, phủ bạt. Đường
trước cổng công trường được rửa sạch trước buổi sáng mỗi ngày
Đường vận chuyển và vị trí làm việc thường xuyên được quét dọn sạch sẽ
hoặc phun nước trong trường hợp có bôi quẩn do gió.
Quy hoạch chỗ nghỉ trưa, chỗ vệ sinh công cộng sạch sẽ, đầy đủ
Tuyệt đối không phóng uế bừa bãi tại công trường. Hàng ngày khu vệ sinh
lưu động đều được dọn dẹp sạch sẽ.
Rác thải thường xuyên được dọn dẹp, không để bùn lầy, nước đọng
Đường đi lối lại trong công trường không để gạch vì, dụng cụ thi công ngổn
ngang và đồ đạc bừa bãi.
Cuối ca, cuối ngày có công nhân thường xuyên dọn dẹp nơi làm việc, lau
chùi rửa dông cô làm việc, bảo quản vật tư, máy móc. Bảo dưìng động cơ, xe
máy theo đóng quy định, không gây tiếng ồn hoặc xả khói ra ô nhiễm môi
trường.
Không mang chất dễ cháy, dễ nổ và khu vực công trường nếu chưa có lệnh
của Chỉ huy công trường.
Lập bảng nội quy về phòng chống cháy nổ tại nơi làm việc.
Tổ chức bộ phận cán bộ, công nhân phòng chống cháy nổ tại công trường.
Tại công trường có 1 hoặc 2 cán bộ chuyên trách.
Tập huấn định kỳ và đột xuất cho lực lượng phòng chống cháy nổ.
Thành lập ban phòng chống cháy nổ do chỉ huy trưởng công trường làm
trưởng ban. Các bộ chuyên trách an toàn làm phó ban thường trực.
Thành lập các tổ phòng chống cháy nổ tại cơ quan Ban chỉ huy công trường
và các tổ đội lao động.
Quan hệ với lực lượng cứu hoả và công an cứu hoả địa phương để phối hợp
thực hiện.
Định kỳ kiểm tra công tác phòng chống cháy, nổ tại công trình. Bố trí tổ bảo
vệ tại công trình và lực lượng ứng chiến khẩn cấp khi có hoả hoạn.
Thực hiện chế độ bảo quản vật tư xe máy, thiết bị theo đóng quy định về
phòng chống cháy nổ. Các hệ thống điện của công trường từ trạm biến thế đến
các khu vực dùng điện thường xuyên được kiểm tra. Nếu có nghi vấn đường dây
không an toàn yêu cầu sửa chữa ngay.
Nguồn điện lấy từ trạm biến áp của khu vực. điện ánh sáng được tính công
suất. Cầu giao tổng được lắp áptômát phù hợp với công suất tổng của các phô
tải, tại các phô tải phải có cầu giao khi nối vào trục chính, khi các phụ tải sử
Thực hiện nghiêm ngặt chế độ báo động cho lực lượng chữa cháy, gọi điện
cho công an PCCC hoặc báo cho đội PCCC nơi gần nhất. Huy động lực lượng
công nhân trên công trường cứu chữa và sơ tán vật tư, xe máy, cắt điện, xịt bình
bọt đã được dự trữ sẵn trên công trường.
Bố trí một họng nước, một bãi cát dự trữ và một số bình khí CO2 phục vụ
công tác cứu hoả.
Bình chữa cháy CO2 đặt tại Ban chỉ huy công trường.
Có các thùng phuy đựng cát rải rác quanh khu làm việc và công trình thi công.
Thang, quần áo, găng tay, ủng... trang bị cho đội phòng cháy.
Phương châm phòng hơn chống, CBCNV thường xuyên được phổ biến nội
quy, tuyên truyền, giáo dôc, kiểm tra đôn đốc, nhắc nhở tinh thần nâng cao cảnh
giác, tích cực ngăn ngừa và thực hiện tốt pháp lệnh về phòng ngừa và thực hiện
tốt pháp lệnh về PCCC.
Cán bộ công nhân viên tham gia làm việc trên công trường phải chấp hành
các quy chế, quy trình kỹ thuật nhằm đảm bảo an toàn về điện, không để xảy ra
va chạm, chập gây cháy. Không được tự ý đấu điện và sử dụng điện không đóng
mục đích.
Vật tư, nhiên liệu dễ gây cháy nổ phải để xa lửa, có hàng rào chắn và biển
báo cấm, báo nguy hiểm.
Các bình áp lực, bình ô xy, máy nén khí phải được kiểm định an toàn và được
cấp chứng chỉ hoạt động.
Khi có cháy nổ mọi người trên công trường phải tham gia chữa cháy, nổ.
Đặt hành lang an toàn giao thông phía mặt trước cổng ra vào công trình
Kết hợp với cảnh sát giao thông, giao thông công chính tổ chức phân luồng
tạm thời, bố trí biển báo khu vực đang thi công.
Tất cả các biện pháp về an toàn giao thông trong quá trình thi công phải được
thực hiện bằng cách cung cấp, lắp dựng, duy trì các barie, biển báo đường, cờ
báo, đèn phù hợp với yêu cầu của Quy định về trật tự an toàn giao thông ( Nghị
định số 36 CP).Trên barie phải gắn đèn báo hiệu về ban đêm và phải được thắp
sáng cho đến khi trời sáng.
Các phương tiện thi công tập kết gọn phía trong hàng rào chắn. Các thao tác
quay, tiến, lùi của ô tô, xe máy đều phải có quan sát và chỉ dẫn của phụ lái.
Nhà thầu có trách nhiệm bảo vệ tất cả cây xanh đã có trong và xung quanh công
trường: Làm rào chắn xung quanh cây, cấm đổ các chất thải vào gốc cây, cấm chặt
bẻ cành cây.
Tại các vị trí xung yếu vào ban đêm đều có bố trí hệ thống đèn pha để bảo vệ
công trường
Tất cả cán bộ, công nhân tham gia thi công tại công trình đều có lý lịch râ
ràng, có thái độ nghiêm tóc và tuân thủ tốt nội quy công trường nói riêng và nội
quy của khu vực, của địa phương nói chung. Chóng tôi sẽ làm thẻ (có dán ảnh )
ra vào công trường, và nộp trích yếu từng CBCNV trên công trường và kiểm
Thực hiện đăng ký tạm trú cho số bảo vệ, công nhân phải ở lại công trường
Liên hệ với chính quyền địa phương, kết hợp với cơ quan Công an sở tại và
bảo vệ khu vực để phối hợp làm tốt công tác an ninh trong thời gian thi công.
Kèm theo bản thuyết minh biện pháp tổ chức thi công này là các bản vẽ Biện
pháp thi công; Bản vẽ tiến độ thi công và các biểu đồ cùng các Phụ lục nằm
trong Hồ sơ.
Ngoài ra, với năng lực sẵn có của mình, chúng tôi cam kết thực hiện tất cả
các yêu cầu về kỹ, mỹ thuật mà thiết kế đề ra, nghiêm túc chấp hành các yêu cầu
phù hợp của Chủ đầu tư để đảm bảo hoàn thành công trình đúng tiến độ và đạt
chất lượng tốt nhất.
Những yếu tố làm giảm giá thành, nâng cao chất lượng của chúng tôi sẽ là
việc áp dụng những công nghệ thi công tiên tiến, biện pháp tổ chức thi công hợp
lý trên cơ sở kinh nghiệm đã đạt được trong nhiều năm qua trong lĩnh vực xây
dựng. Đồng thời sử dụng những nguồn vật tư sẵn có, với những bạn hàng
thường xuyên đủ khả năng cung cấp mặt hàng truyền thống với chất lượng cao
mà giá thành hạ.
Thêm nữa, Chúng tôi có đội ngũ kỹ sư giàu năng lực, cùng đội ngũ công nhân
có tay nghề cao, kỷ luật, đem lại hiệu suất lao động cao. Với những trang thiết bị,
dụng cụ kiểm tra ngay tại hiện trường được đầu tư cộng thêm sự sáng tạo trong mỗi
hạng mục công việc cũng là một yếu tố tạo nên sức mạnh của chúng tôi.
Chúng tôi tin tưởng rằng, chúng tôi sẽ đáp ứng được mọi yêu cầu cao nhất
của Gói thầu này.
Sau cùng, chúng tôi cam kết sẽ thực hiện đúng các biện pháp như đã nêu trên
để dự án được thực hiện đảm bảo tiến độ đề ra, đạt chất lượng cao nhất về kỹ
thuật cũng như mỹ thuật.